Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2007-2009 22 Bảng 2. Kết cấu VLĐ của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. 24 Bảng 3. Các khoản phải thu, phải trả của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 . 27 Bảng 4. Nguồn vốn lưu động của Công ty. 30 Bảng 5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty 34 Bảng 6. Một số chỉ tiêu dự kiến đạt được trong năm tới 42 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐTLĐ Đối tượng lao động LN Lợi nhuận TLLĐ Tư liệu lao động TLSX Tư liệu

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động VCĐ Vốn cố định VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động MỞ ĐẦU - Lý do chọn đề tài: Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất - kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường rất cần vốn để hoạt động sản xuất - kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 ” làm đề tài nghiên cứu của mình. - Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề tập trung làm rõ tầm quan trọng về vốn lưu động và nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan chung về vốn và vai trò của vốn 1.1.1. Vốn là gì? Để hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào cho hiệu quả. Vậy vốn là gì và các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Theo quan điểm của Mark, dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thăg dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Theo Paul A.Samuelson: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền, được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Tóm lại, có thể hiểu theo một cách khái quát nhất, vốn là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn thiết bị máy móc, trả lương cho công nhân viên…. Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn để có thể kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất -kinh doanh. Tùy thuộc vào đứng trên góc độ nào mà có nhiều cách phân loại vốn khác nhau. Say đây là một số cách phân loại vốn thường gặp. 1.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn: gồm vốn lưu động và vốn cố định. ● Vốn lưu động (VLĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ ) và vốn lưu động. VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên vật liệu, vật liệu phụ, tiền lương…. Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa. ● Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ). TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh. 1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. ● Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của các các nhân, phải trả người bán, phải nộp ngân sách…. ● Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ), các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính trị - xã hội…). 1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. ● Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. ● Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền,…. Như vậy ta có thể thấy: TS = TSLĐ + TSCĐ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu = Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên Việc phân loại theo cách này giúp các doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho mình một cách thích hợp nhất. 1.1.3. Vai trò của vốn Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Trong quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ phải chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sát nhập vào doanh nghiệp khác…. Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2. Khái niệm về vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố TLSX, đối tượng lao động, TLLĐ và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiệu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang hình thái khác, chu chuyển giá trị toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2. Phân loại vốn lưu động Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại khác nhau, thông thường có những cách phân loại sau đây: 1.2.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất - kinh doanh Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp gồm 3 loại: ● VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ. ● VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. ● VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất - kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo hình thức phân loại này, VLĐ có thể chia thành hai loại: ● Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên - nhiên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm,.... ● Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gưi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.... Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu Theo cách này, VLĐ được chia thành hai loại: ● Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. ● Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành Xét theo hình thái này có thể chia VLĐ thành các nguồn như sau: ● Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. ● Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất - kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. ● Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. ● Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác. ● Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tría phiếu. Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 1.2.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành hai loại là VLĐ tạm thời và VLĐ thường xuyên. ● Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh - doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. ● Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.2.3. Vai trò của vốn lưu động Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong đó VLĐ được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp, là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua quá trình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm lại, VLĐ có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghên cứu vấn đề sử dụng VLĐ là cần thiết để có thể đưa ra các biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lượ kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với cơ chế mới để có thể tồn tại và phát triển. Và do đó vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu của các daonh nghiệp. Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Về cơ bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất - kinh doanh với chi phí thấp nhất. Có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ. ● Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó. Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Hiệu quả sử dụng VLĐ = Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại. ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vòng. Quan điểm này có thể là hệ quả của quan niệm trên. ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất. ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng VLĐ. ● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ. Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ - sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh - doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ Trong quá trình sản xuất - kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng VLĐ. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: ● Tốc độ luân chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luan chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là: số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính: L = M VLĐ Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ. ● Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ. Công thức được xác định như sau: K = Hay K = 360 (VLĐ x 360) L M Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ. M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ. VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. VLĐ bình quân tháng, quý, năm được tính như sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐBQ tháng = ———————————————— 2 VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 2 + VLĐBQ tháng 3 VLĐQ quý = ——————————————————————— 3 Tổng VLĐBQ các quý VLĐBQ năm = ——————————— 4 ● Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức: DT Hiệu suất của VLĐ (H) = _______ LĐ Trong đó: VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ DT: doanh thu Số doanh thu tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng cao. ● Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhận VLĐ) Hàm lượng VLĐ là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng VLĐ = 1 H Trong đó: H: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp (hiệu suất của VLĐ). ● Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập, tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và chưa tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào. Công thức tính: Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = LN trước thuế và lãi vay x 100% VLĐ bình quân trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ tính với lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN. Công thức tính: Tỷ suất VLĐ trước thuế = LN trước thuế x 100% VLĐ bình quân trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một đồng VLĐ có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay. Công thức tính: Tỷ suất VLĐ sau thuế = LN sau thuế x 100% VLĐ bình quân trong kỳ (trích: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2001.) 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động VLĐ vận động và chuyển hóa không ngừng. Trong quá trình vận động đó, VLĐ chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới kết quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan Một số nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp gồm: - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu và lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. - Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai như hỏa hoạn. Lũ lụt... mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được. - Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. - Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất - kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất - kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất - kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh. - Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại. - Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại trong sử dụng VLĐ để đưa ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục, để hiệu quả sử dụng của VLĐ là cao nhất. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5 2.1. Tổng quan về Công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Công ty Cổ phần cơ khí Xây dựng số 5. Tên giao dịch quốc tế: Join Stock Construction Machinery Company No5. Tên viết tắt: COMA – 5 . Trụ sở công ty: Xã Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội. Điện thoại: 84.4.8349980. Fax: 84.4.8349981. Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 tiền thân là Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp cơ khí xây dựng, Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 165/BKT-TCLĐ ngày 12/09/1968 của Bộ trưởng Bộ kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng), có chức năng đại tu, sửa chữa ô tô phục vụ trong và ngoài ngành xây dựng với công suất thiết kế là 250 xe/ 1 năm cùng hơn 150 cán bộ công nhân viên. Công ty có trụ sở tại Xã Tây Mỗ, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt ra cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí cơ hội lớn. Trong thời gian đó ngành sản xuất xi-măng cũng rất phát triển, do đó nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho ngành sản xuất xi-măng như: đúc và gia công các loại bu-lông, răng cào bằng thép hợp kim chịu nhiệt và mài mòn cao. Bên cạnh đó công ty còn thiết kế các loại răng gầu xúc bằng hợp kim phục vụ cho các ngành khai thác than, mía đường, thủy lợi. Đầu năm 1995, Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5 đổi tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng. Ngoài những sản phẩm hợp kim Công ty đã đầu tư công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phục vụ cho ngành xây dựng và sản xuất các loại dầm siêu trường trọng đạt chất lượng cao, được khách hàng chấp nhận và tin tưởng. Năm 1999, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 đã chuyển đổi thành công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1451/QĐ-ĐMQLDN ngày 31/12/1988 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Đại hội cổ đông thành lập Công ty được tiến hành vào ngày 27/3/1999 và Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ ngày 1/4/1999. Tên giao dịch đối ngoại : Join Stock Construction Machinery Company No-5. Tên viết tắt: COMA-5. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 055922 ngày 17/2/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Là một Công ty cổ phần nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu do các Cổ đông góp theo hình thức Cổ phần. Tại thời điểm thành lập, Vốn Điều lệ của Công ty là 4.000.000.000 VNĐ (4 tỷ đồng chẵn). Giá trị Cổ phần phát hành lần đầu là 2.000.000.000 VNĐ (2 tỷ đồng chẵn). Số cổ phần phổ thông là: 20.000 cổ phần. Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ/ cổ phần. Giá trị phát hành Cổ phần lần đầu theo sở hữu: thuộc sở hữu Nhà nước 400.000.000 VNĐ, chiếm 20% vốn phát hành lần đầu, thuộc sở hữu các cổ đông 1.600.000 VNĐ, chiếm 80% vốn phát hành lần đầu. 2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ 2.1.2.1. Mục tiêu Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, xây dựng và tổ chức mô hình quản lý hợp lý trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về cơ khí xây dựng cũng như các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các Cổ đông, đóng góp ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.1.2.2. Quyền hạn Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật đối với toàn bộ hoạt động của mình. Quyền hạn của Công ty cơ bản gồm: quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh và quyền quản lý tài chính. ● Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh: - Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các Cổ đông đóng góp, đất đai và tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. - Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù._. hợp mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn nhân lực giữa các đơn vị trực thuộc, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thực hiện giả pháp kinh doanh phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ. - Kinh doanh những ngành nghề mà Nhà nước không cấm, kinh doanh những ngành nghề khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung. - Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty và phù hợp với quy định của Pháp luật. - Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hóa theo quy định của Pháp luật Việt Nam. - Đầu tư, liên doanh, lien kết gó cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp luật với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. - Tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến, năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của Pháp luật. - Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của Công ty đi công tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và các quy định cuay Nhà nước. ● Quyền quản lý tài chính: - Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi. - Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết công suất. - Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của Pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của Pháp luật. - Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các Cổ đông sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo quy định của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội Cổ đông. - Được hưởng các chế độ ưu đãi về Thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo quy định của Nhà nước. 2.1.2.3. Nghĩa vụ Nghĩa vụ của Công ty cơ bản được chia thành 2 nghĩa vụ chính là: nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty. ● Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty - Đăng kí kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác, các khách hàng. - Thực hiện theo nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, theo thỏa ước lao động tập thể và các quy chế khác. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội Cổ đông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. - Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của Pháp luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. ● Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty - Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạc toán, kế toán- thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo tài chính của Công ty. - Bảo toàn và phát triển vốn. - Thực hiệncác khoản phải thu, các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm thành lập. - Công bố công khai các thong tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty. - Thực hiện các nghĩa vụ nộp Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật. - Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn Điều lệ của Công ty. 2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ● Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm: - Sản xuất, lắp đặt và bảo hành các lọaị máy móc, thiết bị, các hệ thống, dây chuyền thiết bị cho: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, thủy lợi, chế biến nông, lâm sản, thiết bị bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn, thiết bị nâng vận chuyển. - Sản xuất, kinh doanh: phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại đen, kim loại màu, các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng. - Nhận thầu xây lắp các công trình, kết cấu xây dựng, các máy móc thiết bị điện, nước, điện lạnh cho các ngành: xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, chế biến nông, lâm sản và vệ sinh đô thị, nông thôn. - Đại lý tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu: các máy móc thiết bị, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác… phục vụ xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp và tiêu dung. - Kinh doanh, đầu tư phát triển nhà và cơ sở hạ tầng. ● Các sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm: - Máy, thiết bị xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, vệ sinh môi trường, máy nâng vận chuyển. - Các kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn cho công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, chế biến và tiêu dùng. - Các sản phẩm Đúc hợp kim bằng kim loại đen, kim loại màu chất lượng cao. - Các sản phẩm vật liệu xây dựng, công trình xây dựng, kết cấu thép và cấu kiện xây dựng - Đào tạo dạy nghề. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội Đồng Quản Trị PTGĐ Kinh Doanh PTGĐ Sản Xuất T.P Đầu Tư Tổng Giám Đốc T.P Tài chính -Kế Toán Phòng Tổng Hợp Giám Đốc XN Đúc Giám Đốc XN Cơ khí Giám Đốc XN XD Ban Kiểm Soát Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 (Nguồn: Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5) 2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ● Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị; quyết định sửa đổi Điều lệ Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm và các quyền khác theo quy định. ● Hội đồng quản trị Công ty Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. ● Ban kiểm soát Công ty Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. ● Tổng giám đốc Công ty Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty. là người đại diện trước pháp luật của công ty, là người có quyền cao nhất trong việc quyết định các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án đầu tư của Công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. ● Phó Tổng giám đốc Là người trợ giúp cho Giám đốc khi cần thiết và thường xuyên báo cáo hoạt động của công ty lên Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất giúp việc Tổng Giám đốc điều hành việc tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ sửa chữa theo hợp đồng Công ty ký với khách hàng. Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc Tổng Giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu và mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ. ● Các phòng ban chức năng trong Công ty: - Phòng Tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán, tài chính, kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác tài chính - kế toán của Công ty, giúp Giám đốc giám sát tình hình tài chính kế toán của Công ty, xây dựng và hướng dẫn các Xí nghiệp lập kế hoạch phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đề xuất cơ chế quản lý, phương án kinh doanh cho Ban giám đốc, cùng các phòng ban chức năng tìm kiếm thị trường, hướng dẫn chỉ đạo và tham gia làm hồ sơ đấu thầu, chỉ định thầu, triển khai các dự án trúng thầu,…. - Phòng tổng hợp: Thực hiện việc giám sát chung các công việc và lên kế hoạch chi tiết của Công ty cho từng tháng, từng quý đồng thời triển khai các kế hoạch đã lập, tham mưu, giúp Ban điều hành, giải quyết một số việc: + Đề xuất phương án quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, phòng ban của công ty + Đề xuất các chức danh quản lý, tuyển dụng, điều động, nâng lương, kỷ luật, khen thưởng… đối với cán bộ, công nhân lao động theo phân cấp quản lý lao động + Lập kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở kế hoạch lao động của Công ty theo năm, quý + Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến người lao động + Lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: an ninh, đón tiếp khách, an toàn lao động, vệ sinh lao động…. - Phòng đầu tư và phát triển: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc về xây dựng chiến lược phát triển đầu tư, phát triển thị trường, phố hợp với các phòng ban trong Công ty để xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn giúp cho việc định hướng đầu tư có hiệu quả, tổ chức thực hiện, quản lý các dự án đầu tư liên doanh, liên kết ( bao gồm đầu tư tăng năng lực cho các đơn vị và đầu tư lien doanh liên kết). Chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn và hiệu quả cũng như tiến độ của các dự án đầu tư. - Xí nghiệp Cơ khí: Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm kết cấu thép theo các hợp đồng và đơn đặt hàng. - Xí nghiệp Đúc: Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm Đúc chịu nhiệt cao, chịu mài mòn ( chủ yếu là phụ tùng Nhà máy xi-măng ) theo các hợp đồng và đơn đặt hàng. - Xí nghiệp Xây dựng: Có nhiệm vụ chính là thi công các công trình xây dựng và dân dụng theo các hợp đồng và theo các dự án đã trúng thầu. 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2007-2009 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần VNĐ 29.911.760.321 47.810.092.670 61.660.254.259 Nộp ngân sách VNĐ 1.025.666.764 1.910.927.438 2.375.548.846 Lợi nhuận sau thuế VNĐ 517.962.953 918.755.771 1.234.459.555 Lao động Người 165 152 162 TN bình quân VNĐ 1.700.000 2.050.000 2.100.000 (Trích: Báo cáo kết quả SXKD Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5) Đơn vị: tỷ VNĐ Biểu đồ doanh thu của Công ty 2007- 2009 Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cho thấy doanh thu năm 2007 của Công ty là 29,912 tỷ VNĐ đến năm 2008 doanh thu tăng lên là 47,810 tỷ VNĐ hơn năm 2007 gần 18 tỷ VNĐ. Năm 2009 doanh thu của Công ty là 61,66 tỷ VNĐ so với năm 2008 tăng lên gần 14 tỷ VNĐ. Công ty tăng trưởng nhanh qua các năm, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và tăng khá ổn định. Các khoản đóng góp cho nhà nước Công ty luôn thực hiện đầy đủ. Năm 2007, Công ty nộp ngân sách 1.025.666.764 VNĐ đến năm 2009 là 2.375.548.846 VNĐ tăng 2,3 lần so với năm 2007. Cùng với việc tăng doanh thu, hàng năm Công ty cũng đóng góp cho ngân sách Nhà nước hàng tỉ đồng, thuế nộp năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận sau thuế của Công ty củng tăng qua các năm, năm 2007 là 517.962.953 VNĐ, đến năm 2008 là 918.755.771 VNĐ và đến năm 2009 thì tăng lên là 1.234.459.555 VNĐ. Lợi nhuận năm 2009 tăng gần gấp đôi năm 2007. Thu nhập của người lao động cũng được cải thiện qua các năm. Năm 2007, thu nhập bình quân của người lao động là 1,7 triệu VNĐ, đến năm 2009 tăng lên thành 2,1 triệu VNĐ. Công ty đã cố gắng từng bước nâng cao đời sống của công nhân viên góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Với tốc độ phát triển cao liên tục, Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã khẳng định được là một đơn vị có tiềm lực, có hiệu quả mặc dù nền kinh tế thị trường có không ít khó khăn, đặc biệt do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành đề ra, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn Công ty. Tuy nhiên Công ty cần phải tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ để có thể tăng doanh thu đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 2.3.1. Kết cấu vốn lưu động của Công ty và nguồn hình thành vốn lưu động 2.3.1.1. Kết cấu vốn lưu động Kết cấu VLĐ là tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng mức VLĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ hay tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất - kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn. Song trên thực tế mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn riêng, khác nhau. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay cho rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng nhưng để quản lý và sử dụng đồng vốn huy động được sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn. Chính vì vậy trong quản trị VLĐ cần nghiên cứu kết cấu từng phần của VLĐ để có thể xây dựng một kết cấu VLĐ hợp lý và có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Tính đến 31/12/2009 tổng số VLĐ của Công ty là: 19.554.512.130 VNĐ. Với kết cấu được thể hiện qua Bảng 2 (Kết cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5). Bảng 2. Kết cấu VLĐ của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. Đơn vị: VNĐ Thứ tự Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tỷ lệ 1 Vốn bằng tiền 897.782.948 1.952.334.142 1.054.551.194 117,46% Tiền mặt tại quỹ 597.782.948 823.998.423 226.215.475 37,84% Tiền gửi ngân hàng 300.000.000 1.128.335.719 828.335.719 276,11% 2 Đầu tư 300.000.000 300.000.000 0 0% 3 Các khoản phải thu 8.714.591.323 8.194.489.460 -520.101.863 -5,96% Phải thu của khách hàng 6.723.376.439 7.357.378.914 634.002.475 9,42% Phải thu nội bộ 603.239.551 507.230.682 -96.008.869 -15,91% Trả trước cho người bán 838.933.687 168.244.894 -670.688.793 -79,94% Phải thu khác 549.041.646 161.634.970 -387.406.676 -70,56% 4 Hàng tồn kho 6.967.698.070 7.443.012.753 975.314.683 13,99% Hàng mua đang đi đường 3.528.580.441 3.154.745.370 373.835.071 10,59% Nguyên vật liệu tồn kho 1.047.892.758 1.356.298.601 308.405.843 29,43% Công cụ, dụng cụ trong kho 411.434.433 911.439.725 500.005.292 121,52% Chi phí SXKD dở dang 1.865.309.116 1.476.220.934 -389.088.182 -20,86% Hàng hóa tồn kho 68.768.643 370.895.674 302.127.031 439,34% Thành phẩm tồn kho 45.712.679 173.412.449 127.699.770 279,35% 5 TSLĐ khác 1.928.393.474 1.461.675.775 -466.717.699 -24,2% 6 Tổng 18.802.465.815 19.854.512.130 1.052.046.320 5,6% ( Trích Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5) Qua bảng số liệu trước hết ta thấy VLĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 1.052.046.320 VNĐ, với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,6%. Ta hãy đi vào phân tích cụ thể VLĐ trong hai năm qua để hiểu rõ hơn VLĐ của Công ty. * Vốn bằng tiền: Qua số liệu (Bảng 2) ta thấy vốn bằng tiền năm 2009 là 1.952.334.142 VNĐ tăng 117,46% so với cùng kỳ năm 2008, một mức tăng khá cao. * Các khoản đầu tư. Năm 2009 so với năm 2008 các khoản đầu tư của Công ty không có sự biến động. * Các khoản phải thu năm 2009 giảm so với 2008 là: 520.101.863, với tỷ lệ giảm là 5,96% . * Hàng tồn kho là các khoản vốn trong khâu dự trữ. Năm 2009 là 7.943.012.753 tăng so với năm 2008 là 975.314.683, với tỷ lệ tăng tương ứng là: 13,99%. * Các TSLĐ khác của Công ty năm 2009 giảm so với 2008 là 466.717.699 với tỷ lệ giảm tương ứng là: 24,2%. Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho VLĐ năm 2009 tăng lên là do việc tăng vốn bằng tiền. Nhưng để có thể thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của Công ty là có hiệu quả hay không chúng ta cần đi sâu vào tìm hiểu từng vấn đề, từng bộ phận và kết cấu của từng bộ phận của VLĐ. a. Vốn tiền mặt Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, vốn tiền mặt là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp như: Mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu, thanh toán những chi phí cần thiết khác. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để có thể ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực "đầu cơ " trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Vì vậy trong việc quản lý, sử dụng VLĐ muốn đem lại hiệu quả không thể không chú ý tới việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Quản trị vốn bằng tiền tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán mà quan trọng nữa là tối ưu số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Từ số liệu (Bảng 2) ta thấy vốn tiền mặt của Công ty còn chiếm tỉ lệ khá thấp trong cơ cấu VLĐ của Công ty. Cụ thể là: - Năm 2008 vốn tiền mặt là 897.782.948 VNĐ chiếm tỷ trọng 4,77% tổng VLĐ. - Năm 2009 vốn tiền mặt là 1.952.334.142 VNĐ chiếm tỷ trọng 9,83% tổng VLĐ. Do đó, Công ty cần có những biện pháp để nâng cao tỉ lệ vốn tiền mặt trong tổng VLĐ. Vì việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được triết khấu thanh toán trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Việc dự trữ tiền mặt phải luôn chủ động và linh hoạt. Năm 2008 tiền gửi Ngân hàng chiếm 33,41%, năm 2004 chiếm 57,79%. Việc tiền gửi Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng tương đối so với tiền mặt tại quỹ là một điều có lợi cho Công ty vì khi gửi tiền tại Ngân hàng, không chỉ được hưởng lãi mà còn có thể giúp cho việc thanh toán qua Ngân hàng khá thuận tiện, nhanh gọn, an toàn tránh được những rủi ro trong thanh toán. Việc dự trữ được tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp Công ty giảm được chi phí cơ hội của việc giữ tiền, chống thất thoát. Một lượng tiền mặt tại quỹ đủ, hợp lý để có thể đáp ứng nhanh, kịp thời các khoản chi tiêu cần thiết phát sinh đột ngột. Và Công ty cũng luôn phải xem xét, nghiên cứu để có một tỷ trọng vốn bằng tiền, một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn sản xuất -kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn bằng tiền sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty. b. Tình hình các khoản phải thu, phải trả của Công ty Trong quá trình sản xuất - kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản: Phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu, phải trả trong các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Để có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả ta có thể thông qua số liệu Bảng 3 (Các khoản phải thu, phải trả của Công ty) Bảng 3. Các khoản phải thu, phải trả của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 . Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Số tiền Tỷ lệ I. Các khoản phải thu 8.714.591.323 8.194.489.460 -520.101.863 -5,96% Phải thu của khách hàng 6.723.376.439 7.357.378.914 634.002.475 9,42% Phải thu nội bộ 603.239.551 507.230.682 -96.008.869 -15,91% Trả trước cho người bán 838.933.687 168.244.894 -670.688.793 -79,94% Phải thu khác 549.041.646 161.634.970 -387.406.676 -70,56% II. Các khoản phải trả 13.109.724.620 14.997.343.932 1.887.619.310 14,4% Phải trả người bán 6.922.849.248 9.435.868.114 2.513.018.866 36,3% Phải trả người lao động 825.868.740 1.045.536.568 219.667.828 26,59% Phải nộp ngân sách 1.230.263.363 2.115.525.597 885.262.234 71,96% Người mua trả tiền trước 2.450.687.640 1.013.005.416 -1.437.682.224 -58,66% Chi phí phải trả 675.972.365 312.504.000 -363.468.365 -56,71% Phải trả, phải nộp khác 1.004.083.264 1.074.904.237 70.820.973 7,05% ( Trích Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5) * Các khoản phải thu: Qua số liệu (Bảng 3) ta đã biết các khoản phải thu năm 2009 giảm 520.101.863 VNĐ so với năm 2008 với tỷ lệ giảm tương ứng là 5,96%. - Năm 2008 các khoản phải thu là: 8.714.591.323 VNĐ chiếm 8,29% tổng VLĐ. - Năm 2009 các khoản phải thu là: 8.194.489.460 VNĐ chiếm 12,75% tổng VLĐ. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu năm 2009 giảm có thể khái quát như sau: - Khoản phải thu của khách hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng nhưng không nhiều với số tiền là: 634.002.475 VNĐ với tỷ lệ tăng tương ứng là 9,42%. Khoản phải thu của khách hàng lại chiếm tỷ trọng cao trong tổng số phải thu. Cụ thể năm 2009 phải thu của khách hàng chiếm 77,1%, năm 2009 chiếm 89,78%. Số liệu này cho thấy khoản vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng ở cả hai năm là khá lớn. Điều này có ảnh hưởng không tốt làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ. - Mặc dù khoản phải thu của khách hàng năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng các khoản phải thu nội bộ, trả trước cho người bán và phải thu khác đều giảm. Cụ thể, phải thu nội bộ giảm 96.008.869 VNĐ tương ứng tỷ lệ 15,91%. Trả trước người bán giảm 670.688.793 VNĐ tương ứng 79,94% và phải thu khác giảm 387.406.676 tương ứng tỷ lệ 70,56%. * Các khoản phải trả. Trong quá trình phân tích ta thấy rằng so với các khoản vốn bị chiếm dụng của Công ty thì các khoản vốn Công ty chiếm dụng được cũng khá lớn và tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng vốn bị chiếm dụng. Cụ thể là năm 2009 so với 2008 số vốn chiếm dụng được tăng: 1.887.619.310 VNĐ với tỷ lệ tăng tương ứng 14,4%. Để đánh giá sâu hơn, xác thực hơn tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty ta so sánh tỷ lệ các khoản phải thu phải trả theo công thức sau. Tỷ lệ phải thu so với phải trả = Tổng số phải thu Tổng số phải trả = 66,4% Tỷ lệ phải thu so với phải trả = 2008 8.714.591.323 13.109.724.620 Tỷ lệ phải thu so với phải trả = 2009 = 54,6% 8.194.489.460 1 14.997.343.932 Kết quả thu được: Tỷ lệ phải thu so với phải trả năm 2008 là: 66,4% và năm 2009 là 54,6%. Như vậy năm 2009 tỷ lệ các khoản phải thu tăng so với 2008 là không đáng kể, cho thấy tình hình quản lý các khoản phải thu, phải trả của Công ty khá tốt. Tuy vậy Công ty còn hạn chế trong việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng, vốn bị chiếm dụng lớn. Vấn đề đặt ra là trong thời gian tới Công ty cần có những chính sách, biện pháp thu hồi vốn, đôn đốc khách hàng trả tiền nhằm đảm bảo cho tình hình hoạt động của Công ty được tốt c. Hàng tồn kho Qua số liệu bảng 2, ta thấy tình hình hàng tồn kho của Công ty như sau: - Năm 2008 hàng tồn kho là 6.967.698.070 VNĐ chiếm tỷ trọng 37,04% VLĐ. - Năm 2009 hàng tồn kho là 7.443.012.753 VNĐ chiếm tỷ trọng 37,48% VLĐ. Hàng tồn kho năm 2009 tăng so với 2008 là 975.314.683 VNĐ với tỷ lệ tăng tương ứng 13,99%. Trong cơ cấu hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường luôn chiếm tỷ trọng cao, hàng hoá và thành phẩm tồn kho chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Là doanh nghiệp sản xuất mà hàng mua đang đi đường chiếm tỷ trọng lớn khiến cho doanh nghiệp không có đủ nguyên vật liệu cung ứng kịp thời cho sản xuất, có thể xảy ra thiệt hại như ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Do đó doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục tình trạng này. Hàng hoá tồn kho năm 2009 tăng lên so với 2008 là 302.127.031 VNĐ với tỷ lệ 439,34%. Điều này là do năm 2009, nền kinh tế đang dần hồi phục sau khủng hoảng do đó Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng đặt hàng hơn năm 2008, sản xuất nhiều hơn, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty. Hàng hóa tồn kho chỉ là tạm thời, khi các bạn hàng chưa nhận hàng. Tuy vậy hàng hóa tồn kho tăng lại khiến làm tăng chi phí lưu kho. Quản trị hàng tồn kho cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu xác định và duy trì được một mức tồn kho hợp lý sẽ tối thiểu hoá được chi phí dự trữ hàng tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động sản xuất - kinh doanh diễn ra bình thường. Nhưng nếu xác định không đúng làm mức tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm, các rủi ro do giảm chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. Vì vậy Công ty cần có biện pháp để đạt được những thành tích tốt trong việc tiêu thụ, quản lý hàng hoá, sản phẩm tồn kho đồng thời sử dụng các phương pháp xác định hàng tồn kho thích hợp. Bên cạnh đó duy trì một mức sản phẩm hàng hoá, tồn kho hợp lý cũng rất quan trọng làm sao cho có đủ sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng không làm ứ đọng vốn góp phần sử dụng tiết kiệm VLĐ, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.3.1.2. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp trong kỳ chia làm 2 loại: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết và nhu cầu VLĐ tạm thời. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp được chủ yếu tài trợ bằng các nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn. Qua tìm hiểu phân tích ta thấy nguồn VLĐ của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 gồm nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. Nguồn VLĐ thường xuyên giúp đảm bảo tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục. Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn. Thông qua số liệu bảng 2 và bảng 3 ta có: - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2008 = 2.123.772.940 VNĐ chiếm tỷ trọng 11,29% trong tổng TSLĐ. - Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2009 = 1.858.498.250 VNĐ chiếm tỷ trọng 9,36% trong tổng TSLĐ. Bảng 4. Nguồn vốn lưu động của Công ty. Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) NGUỒN VLĐ 18.802.465.815 100 19.854.512.130 100 1.052.046.320 5,6 1. Nguồn VLĐ thường xuyên 2.123.772.940 11,29 1.858.498.250 9,36 -265.274.609 12,5 2. Nguồn VLĐ tạm thời 18.590.092.875 88,71 17.996.013.880 90,64 -594.078.990 -3,19 (Trích: Báo cáo hoạt động SXKD Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 ) Nguồn VLĐ năm 2009 tăng so với 2008 là: 1.052.046.320 VNĐ với tỷ lệ tương ứng là 5,6%. Kết cấu nguồn hình thành VLĐ giữa hai năm 2008 và năm 2009 không có sự thay đổi đáng kể. Nguồn hình thành VLĐ chủ yếu là VLĐ tạm thời cần thiết với năm 2008 là 18.590.092.875 VNĐ, chiếm tỷ trọng 81% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 2.123.772.940 VNĐ chiếm 11,29%. Năm 2009 VLĐ thường xuyên với 1.858.498.250 VNĐ chỉ chiếm tỷ trọng 9,36% trong khi nguồn VLĐ tạm thời là 17.996.013.880 VNĐ chiếm tỷ trọng 90,64%. Nguyên nhân là do công ty chủ yếu sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng chứ ít sản xuất sản phẩm để bán ra ngoài thị trường. Do đó, khi nhận được đơn đặt hàng của các khách hànhg, tùy thuộc vào yêu cầu mà Công ty sản xuất sản phẩm cho phù hợp. Lúc đó, Công ty mới bắt đầu triển khai vốn để đi vào sản xuất. Nguồn VLĐ thường xuyên năm 2009 giảm 265.274.609 VNĐ sẽ ảnh hưởng đến sự chủ động về VLĐ của Công ty. Từ đó có thể gây nhiều khó khăn cho Công ty khi thực hiện các chiến lược kinh doanh nhất là chiến lược kinh doanh lâu dài, có thể làm mất đi những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao do thiếu VLĐ đặc biệt là VLĐ thường xuyên. Mặc dù trong hai năm qua Công ty đã đạt được những kết quả tốt, sản xuất - kinh doanh có hiệu quả chứng tỏ việc sử dụng vốn, khai thác nguồn vốn, đảm bảo VLĐ cho sản xuất - kinh doanh đã có hiệu quả. Song để có thể duy trì, phát triển mở rộng sản xuất - kinh doanh lâu dài, hiệu quả Công ty cần phải xây dựng được một mô hình tài trợ VLĐ hợp lý hơn. 2.3.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 2.3.2.1. Tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 thông qua các chỉ tiêu tài chính Để đưa ra được những đánh giá, nhận xét cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình kinh doanh của Công ty ta xem xét đến hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của một đồng VLĐ thông qua một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ sau. * Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công thức: L = M VLĐ L2008 = = 2,54 47.810.092.670 18.802.465.815 = 3,1 L2009 = 61.660.254.259 19.854.512.130 Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2008 là: 2,54 vòng, năm 2009 là 3,1 vòng. Số vòng quay của VLĐ năm 2009 tăng lên 0,56 vòng với so với năm 2008. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và VLĐ bình quân. Tốc độ tăng trưởng của năm sau cao hơn năm trước đạt được điều này là tốc độ tăng của doanh thu thuần cao hơn tôc độ tăng của VLĐ bình quân. * Kỳ luân chuyển vốn lưu động Công thức: K = 360 L = 141,7 K 2008 = 360 2,54 = 116,12 K2009 = 360 3,1 Kỳ luân chuyển VLĐ năm 2008 là: 141 ngày, năm 2009 là 116 ngày. Kỳ luân chuyển năm 2009 đã giảm so với năm 2008 là 24 ngày. Như vậy năm 2009 số ngày luân chuyển VLĐ của Công ty đã giảm đi điều này chứng tỏ rằng trong một năm VLĐ của Công ty sẽ luân chuyển được nhiều hơn điều này phù hơp với những phân tích về vòng quay VLĐ. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến điều này như đã phân tích ở trên là do sự thay đổi của doanh thu thuần và VLĐ bình quân như đã phân t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26771.doc
Tài liệu liên quan