Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian lớn nhất tại bất cứ quốc gia nào.Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp. Trong danh mục dịch vụ của các ngân hàng thương mại thì cho vay doanh nghiệp (hay có thể gọi là cho vay kinh doanh) là hoạt động truyền thống, diễn ra thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Đồng thời thông qua hoạt động cho

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của hệ thống trung gian tài chính của Việt Nam hiện nay. NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp và đã thu được những thành tựu đáng kể . Đóng trên điạ bàn quận Thanh Xuân với rất nhiều công ty, doanh nghiệp lớn tiềm năng phát triển rất cao; nhu cầu vốn trên địa bàn là rất lớn và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Đây là điều kiện thuận lợi để NHNNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của Chi nhánh còn gặp một số khó khăn. Nếu tìm ra biện pháp tăng cường hoạt động này, NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội có thể mở rộng tổng dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh nghiệp sẽ có được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Ths Cao Ý Nhi và Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội ”. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doah ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Chương 1: Hoạt động cho vay vốn lưu động của Ngân hàng thương mại 1.1 Khái niệm NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức trung gian tài chính, mà chức năng chính của các tổ chức này là đứng giữa người tiết kiệm và người đi vay, giúp chuyển vốn từ người này sang người kia tức là vay vốn của người cho vay và dùng tiền đó để cho người có nhu cầu vay vốn. Vai trò của các trung gian tài chính nói chung và NHTM nói riêng rất quan trọng trong hệ thống tài chính vì chuyên môn hóa, thành thạo trong nghề nghiệp nên các tổ chức tài chính trung gian đáp ứng đầy đủ, chính xác, và kịp thời và giảm chi phí giao dịch cho những yêu cầu của người cần vốn và người có vốn. Để phân biệt với các loại hình tổ chức tài chính trung gian khác. Có thể đưa ra khái niệm NHTM như sau: NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là thu hút vốn thông qua những khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn và sử dụng những khoản tiền đó để cho vay,chủ yếu là cho vay thương mại, ngắn trung và dài hạn và mua các chứng khoán của chính phủ. NHTM cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức tài chính trung gian nào. Do vậy,NHTM là loại hình tổ chức tài chính trung gian phổ biến nhất và có quy mô lớn nhất ở bất kì quốc gia nào.NHTM là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, ngoài ra NHTM cũng cung cấp vốn lưu động lớn nhất cho các doanh nghiệp và đang tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm máy móc thiết bị mới 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại a. Thay đổi tiền dự trữ Nhằm mục đích có nguồn vốn để cho vay, các NHTM đã phải tìm cách huy động vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi của cá nhân hoặc tổ chức.Ngoài ra ngân hàng cũng có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các chứng chỉ vay tiền hoặc vay tiền của các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng nhà nước.Ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi và các khoản vay này và cam kết hoàn trả vốn gốc đúng hạn b. Tạo lợi nhuận từ việc cho vay NHTM là một loại hình doanh nghiệp mà lĩnh vực kinh doanh của nó là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá kinh doanh là tiền. Vì vậy hoạt động sinh lãi chủ yếu của nó là hoạt động cho vay (còn gọi là hoạt động tín dụng).Chỉ có lãi suất thu được từ hoạt động cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. NHTM có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên có thể chia thành nhóm tín dụng cơ bản sau: + Chiết khấu thương phiếu Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn. + Cho vay Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn để mua tài sản lưu động, hoặc có nhu cầu vốn dài hạn để mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc các khách hàng cá nhân muốn có tiền để mua sắm ôtô, nhà cửa, hoặc dùng để kinh doanh bất động sản, chứng khoán, họ có thể tìm đến NHTM để nộp đơn xin vay vốn. NHTM sẽ tiến hành đánh giá, phân tích và tiến hành cung cấp vốn cho những đối tượng đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng. Chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn này, khách hàng của ngân hàng phải trả cho ngân hàng các khoản tiền lãi được tính dựa vào các mức lãi suất mà ngân hàng tuỳ vào từng trường hợp cho vay. Đây là nghiệp vụ tín dụng phổ biến nhất trong ngân hàng. Nghiệp vụ này đòi hỏi các nguyên tắc nhất định để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời ví dụ như :Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn và lãi khi đến hạn; khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng đúng mục đích được thoả thuận với ngân hàng; ngân hàng tài trợ dựa trên dự án có hiệu quả tức là đảm bảo khả năng sinh lời của dự án, trong trường hợp xét thấy kém an toàn thì ngân hàng đòi hỏi tài sản đảm bảo. + Cho thuê tài sản Đây là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng rôi cho khách hàng thuê . Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Cho thuê nghiệp vụ là cho thuê trong thời gian ngắn, còn cho thuê tài chính là cho thuê trong thời gian dài, sau thời gian thuê khách hàng có thể mua lại tài sản thuê. +Bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ như cam kết. Có các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh tham gia dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm thanh toán,vv… 1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại ngân hàng số tiền nợ gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng. 1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Phân theo thời hạn: - Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho vay dài hạn. - Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài và ổn định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo các khoản thanh toán lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian cho vay dài hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng tài sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay này. +Phân loại theo mục đích vay - Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc mua sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí cá nhân khác. Loại hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà, hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nhập hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp đến trên 20 năm. Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản lợi nhuận cao cho các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an toàn tín dụng. - Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể phân chia tiếp thành 2 loại cho vay: _ Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một khoản vốn ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng cũng thường yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các khoản vay này được ngân hàng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình thức rải ngân như cho vay từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra. _ Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một khoản tiền lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ được xây dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được thanh toán lãi hàng kỳ, còn gốc thì được trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản vay đầu tư vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay) - Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà máy mới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra loại hình cho vay này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong quá trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của địa phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây bất lợi cho người cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính toán rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài trợ với các tổ chức tài chính khác. - Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng khoán thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ - Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv… - Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên + Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,vv… 1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm: vốn bằng tiền. các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các loại tài sản ngắn hạn khác. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn rất lớn nên doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho vào tài sản ngắn hạn. Do vậy để đầu tư cho tài sản ngắn hạn doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn có thể được hiểu là biểu hiện bằng tiền của của các tài sản ngắn hạn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vốn ngắn hạn có vòng quay nhiều lần trong một chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn gồm có: Các khoản nợ phải trả người bán Các khoản ứng trước của người mua Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Các khoản phải trả khác Vay ngắn hạn từ ngân hàng Thông thường doanh nghiệp thường tận dụng các nguồn vốn ngắn hạn sẵn có. Khi nào thiếu hụt thì sẽ sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp hoặc do nhu cầu gia tăng tài sản ngắn hạn đột biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp cũng chia thành 2 loại: + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên: Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay còn gọi là sự không ăn khớp về thời gian hoặc quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp. Dòng tiền vào của doanh nghiệp bao gồm tiền bán hàng, các khoản tiền được trả. Ngược lại khi doanh nghiệp phải mua hàng dự trữ, thanh toán các khoản phải trả thì có dòng tiền ra. Dòng tiền vào và dòng tiền ra không phải lúc nào cũng ăn khớp nhau. Nếu trong một khoảng thời gian nào đó dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần phải bổ sung khoản thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu hoặc các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Đây là nguyên tắc mà cán bộ tín dụng cần nắm vững để xác định hạn mức tín dụng sau này. + Nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thời vụ Ngoài nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu tài trợ vốn ngắn hạn mang tính chất thời vụ. Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng đột biến. Ví dụ như một công ty sản xuất quần áo mùa đông sẽ có nhu cầu tăng vốn đầu tư cho nguyên vật liệu tăng đột biến trong khoảng thời gian cuối mùa thu. Khi ấy doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu tăng đột biến này. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn ngắn hạn, thường xuyên hoặc thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Điều này có lợi cho cả hai phía. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng giúp ngân hàng thu được lợi nhuận ngày càng tăng. 1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn Ngoài các đặc trưng chung của các loại hình cho vay của ngân hàng, cho vay kinh doanh ngắn hạn có các đặc điểm riêng sau: + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay công nghiệp và thương mại: Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công nhân viên, hoặc đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn ngắn hạn bao gồm các công ty sản xuất hàng hoá hoặc các công ty xây dựng, xây lắp. Nguồn trả nợ là tiền bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với các công ty xây dưng, xây lắp. + Cho vay kinh doanh ngắn hạn thuộc loại hình cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay là từ một năm trở xuống. Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn để chi trả ngay các khoản chi phí trong trường hợp không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ. Đối với các công ty xây dựng xây lắp, vốn vay ngắn hạn của ngân hàng giúp công ty chi trả các chi phí xây dựng ban đầu trước khi nhận được vốn từ chủ đầu tư. Cho vay kinh doanh ngắn hạn vì vậy có rủi ro thấp hơn cho vay dài hạn nên có lãi suất thấp hơn. 1.3.3 Các hình thức cho vay kinh doanh ngắn hạn + Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả : Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền thấu chi Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Thấu chi dựa trên cơ sở sự lệch pha giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp về quy mô và thời gian. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho doanh nghiệp trong vài ngày trong tháng hoặc vài tháng trong năm để chi các khoản phải trả, mua hàng dự trữ, vv.. Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn + Cho vay trực tiếp từng lần Đây là loại hình cho vay thường được áp dụng cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Những doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay, doanh nghiệp phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn rải ngân, thời hạn trả, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần theo từng hồ sơ cụ thể Hình 1: Cho vay từng lần . Quy mô vay Thòi hạn vay : Quy mô và thời hạn cho vay - Xác định số lượng cho vay Số lượng cho vay = Nhu cầu tài trợ - Vốn chủ sở - Các nguồn vốn vốn ngắn hạn hữu tham gia tham gia khác Trong đó: Nhu cầu tài trợ = Nhu cầu vốn ngắn hạn – Giá trị tài sản và chi phí không vốn ngắn hạn đối tượng tài trợ của ngân hàng * Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo: Số lượng cho vay = Giá trị tài sản đảm bảo × Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần này tương đối đơn giản đối với ngân hàng, ngân hàng quản lý được tách biệt từng món vay. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì mất thời gian cho việc làm các thủ tục vay. Doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả nguồn vốn do vào một thời điểm khách hàng vừa có số dư nợ trên tài khoản vay, vừa có số dư có trên tài khoản tiền gửi. Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính như sau (số liệu ngày 31/12/X) a. Bảng cân đối tài sản Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị 1. Tiền mặt và tiền gửi 2. Các khoản phải thu 3. Hàng hoá trong kho 4. Tài sản lưu động khác 5. Máy móc thiết bị 6. Nhà xưởng 100 200 1000 100 500 600 1. Nợ 1.1 Nợ ngắn hạn 1.1.1 Vay ngân hàng 1.2 Vay trung và dài hạn 1.2.1 Vay ngân hàng 2. Vốn chủ sở hữu 1800 1000 700 800 800 700 b.Báo cáo thu nhập - Doanh thu thuần: 6900 - Giá vốn hàng bán: 6000 - Chi phí khác: 650 - Thuế: 80 - Thu nhập sau thuế: 170 - ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%) Doanh nghiệp làm đơn xin vay ngân hàng 200 để tăng dự trữ hàng hoá. Ngân hàng tiến hành phân tích để đưa ra quyết định cho vay bao nhiêu Phân tích của ngân hàng: Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn lại được tài trợ bằng vốn của chu: 1100 – 800 = 300. Vậy vốn của chủ tham gia tài trợ TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Vốn của chủ 400 + Nợ khác 300 Các nguồn tài trợ hàng tồn kho = Vay ngân hàng 700 + Nợ khác 300 ( hoặc vay ngân hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - phải thu) 100 + vốn của chủ 200) Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5% Tỷ lệ nợ / vốn của chủ = 1800/700 = 2,57 Phân tích cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan: tỷ lệ sinh lời cao, không có hàng chậm luân chuyển, vay trả sòng phẳng, không có nợ quá hạn. Tuy nhiên nếu ngân hàng quyết định cho vay, tỷ lệ nợ / vốn của chủ sẽ tăng = 2000/700 = 2,86. Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: Dự đoán tăng giá, hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng…) hay hàng trong kho không hợp thị hiếu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới).. để quyết định có cho vay 200 hay không. + Cho vay theo hạn mức tín dụng Đặc điểm của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món. Khi doanh nghiệp làm hồ sơ xin vay, ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng, và nếu đồng ý cho vay 2 bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Theo loại hình cho vay này, NH sẽ thoả thuận cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được hiểu là mức dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể vay, trả nhiều lần song không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hình 2: Cho vay theo hạn mức tính cho cả kỳ dư nợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ Hình 3: Cho vay theo hạn mức tính cho cuối kỳ Dư nợ Thời gian Hạn mức Dư nợ trong kỳ Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng với các doanh nghiệp như sau: Bước 1: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước Dựa trên dự trữ hợp lý cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực tế - Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển hợp lý kỳ trước cao nhất hàng không thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng Bước 2: Xác định dự trữ hợp lý cao nhất hợp lý kỳ này Dự trữ cao nhất = Dự trữ cao nhất hợp lý + Tăng (giảm) dự trữ + Tăng (-giảm) dự hợp lý kỳ này kỳ trước do giá hàng hoá trữ do kế hoạch tăng (giảm) tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ Hạn mức tín dụng = Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu – Các nguồn khác cao nhất trong kỳ hợp lý kỳ này tham gia dự trữ tham gia dự trữ Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ, khi khách hàng có thu nhập NH sẽ thu nợ do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp, vốn được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng không khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Ví dụ: Một doanh nghiệp có báo cáo tài chính sau (số liệu 31/12/X) a. Bảng cân đối tài sản Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị 1. Tiền mặt và tiền gửi 2. Các khoản phải thu 3. Hàng hoá trong kho 4. Tài sản lưu động khác 5. Máy móc thiết bị 6. Nhà xưởng 100 200 1000 100 500 600 1. Nợ 1.1 Nợ ngắn hạn 1.1.1 Vay ngân hàng 1.2 Vay trung và dài hạn 1.2.1 Vay ngân hàng 2. Vốn chủ sở hữu 1800 1000 700 800 800 700 b. Báo cáo thu nhập - Doanh thu thuần: 6900 - Giá vốn hàng bán: 6000 - Chi phí khác: 650 - Thuế: 80 - Thu nhập sau thuế: 170 - ROE = 170/700 = 0,245 (24,5%) Doanh nghiệp làm đơn xin cấp hạn mức tín dụng năm sau với kế hoạch mở rộng tiêu thụ thêm 20% (tính theo giá vốn). Biết rằng dự trữ hàng hoá bình quân năm nay là 980, doanh nghiệp không có hàng chậm luân chuyển, toàn bộ hàng hoá trong khi đều thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng. Hạn mức tín dụng ngắn hạn năm nay là 700. Ngân hàng tiến hành phân tích để ra quyết định cấp hạn mức tín dụng năm sau. Phân tích của ngân hàng: Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ cho TSCĐ, phần còn lại được tài trợ bằng vốn của chủ: 1100 – 800 = 300 Vậy vốn của chủ tham gia tài trợ TSLĐ = 700 – 300 = 400. Các nguồn tài trợ TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Nợ khác 300 (hoặc vay ngân hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - Phải thu) 100 +Vốn của chủ 200) Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5% Tỷ lệ nợ / Vốn chủ = 1800/700 = 2,57 Phân tích cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan: Tỷ lệ sinh lời cao, không có hàng chậm luân chuyển, vay trả sòng phẳng, không có nợ quá hạn. Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: Dự đoán tăng giá, hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng…) hay hàng trong kho không hợp thị hiếu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới)… để quyết định cấp hạn mức tín dụng. Vòng quay hàng dự trữ năm nay = 6000/980 = 6,1 vòng Nhu cầu dự trữ hàng hoá năm sau: 6000 ´ 1,2 / 6,1 = 1176 Hạn mức tín dụng năm sau = 1176 – 300 = 876 + Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: Khách hàng có thể mang thương phiếu đến NHTM xin chiết khấu. NHTM sẽ giữ thương phiếu khách hàng đem đến đồng thời chuyển cho khách hàng một khoản tiền được tính bằng cách chiết khấu số tiền ghi trên thương phiếu theo lãi suất chiết khấu. Ngoài ra NHTM còn có thể thu phí chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu NHTM thu được có thể đợi đến khi đáo hạn thì thu tiền từ người phát hành thương phiếu hoặc đem tái chiết khấu tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp có nhu cầu thanh khoản. Thông qua phương thức chiết khấu, NHTM đã cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng ngắn hạn. 1.3.3 Quy trình cho vay kinh doanh ngắn hạn B1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập thông tin về doanh nghiệp đi vay Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với doanh nghiệp có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng được hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho ngân hàng. + Nội dung hồ sơ - Hồ sơ pháp lý: Gồm quyết định thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc- kế toán trưởng - Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doan._.h, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh luỹ kế từ đầu năm - Hồ sơ về khoản vay: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu cho vay có tài sản đảm bảo): Bảng kê khai về tài sản đảm bảo tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bằng chứng nhận giá trị tài sản đảm bảo của các cơ quan thẩm định độc lập. B2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính… nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá năng lực cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, phân tích năng lực tài chính của khách hàng qua việc tính toán các tỷ lệ, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Ngoài ra thông qua kết quả phân tích kết hợp với nhu cầu xin vay của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ xác định được lượng vốn hợp lý ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định. B3: Ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của doanh nghiệp được chấp nhận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất và các bên liên quan sẽ ký hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân. B4: Kiểm soát trong khi cho vay và kết thúc hợp đồng : Trong thời hạn của hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu có bất cứ một dấu hiệu nào đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng rải ngân, hoặc huỷ bỏ hợp đồng… Kết thúc một khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ tổng kết và lưu trữ thông tin về khoản vay để có thể sử dụng khi cần thiết. 1.4 Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn 1.4.1 Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của ngân hàng không phải là hàng hoá thông thường mà là các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng muốn thanh toán các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử… Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các ngân hàng để nhận các lời tư vấn. Trong các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay của ngân hàng cũng mang lại nhiều lợi ích cho nên kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa những người tiết kiệm và đầu tư. Qua đó nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng hiệu quả hơn. Như vậy cho vay là một loại hình dịch vụ quan trọng của ngân hàng. Do đó nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng không những là mục tiêu của ngân hàng mà cũng là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng. Chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn cũng tương tự như chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng được đánh giá theo cả hai giác độ : Về phía ngân hàng và về phía doanh nghiệp - Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn gắn liền với sự an toàn của vốn cho vay. Tức là đảm bảo thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Đồng nghĩa với việc khoản cho vay đó không trở thành khoản vay quá hạn hay nợ xấu. Một khoản cho vay tốt là doanh nghiệp đi vay trả nợ và lãi đúng số lượng vào đúng thời gian quy định. Do đó doanh nghiệp cho vay phải là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sử dụng hợp lý vốn vay. Ngoài ra chất lượng của cho vay kinh doanh ngắn hạn còn liên quan đến lợi nhuận mà nó mang lại. Ở đây cần tính đến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Một ngân hàng muốn thành công cần phải đầu tư các khoản cho vay của mình vào những dự án kinh doanh có hiệu quả cao, trên cơ sở đó thu được lãi cao nhờ khoản cho vay đó. Một khoản cho vay tốt không những phải thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, mà khoản tiền thu được phải bù đắp được những chi phí mà ngân hàng chi ra như chi phí huy động, chi phí quản lý để đảm bảo có một khoản lợi nhuận hợp lý, cao hơn so với các ngân hàng khác. - Đối với doanh nghiệp, hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp nguồn vốn ngắn hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn thường xuyên và thời vụ của mình, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng của doanh nghiệp. Muốn có vốn doanh nghiệp phải mất chi phí. Do đó có vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Vốn vay kinh doanh ngắn hạn thường xuyên là vốn doanh nghiệp cần để mua sắm hàng dự trữ hoặc chi trả các chi phí khác trong khoảng thời gian chưa thu được tiền bán hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Do đó vốn vay của ngân hàng phải đủ để doanh nghiệp trang trải các chi phí đồng thời phải được cung ứng ngay khi cần để tránh tình trạng làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra vốn được cung ứng vừa đủ với nhu cầu để tối thiểu hoá chi phí đi vay. Để làm được điều này, cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp cần phải phối hợp với nhau trong việc xác định nhu cầu vốn vay ngắn hạn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi cho việc sử dụng vốn vay. Một khoản vay có chất lượng còn phải là khoản vay có lãi suất hợp lý. Nếu lãi suất quá cao, doanh nghiệp phải trả một cái giá quá đắt thì doanh nghiệp không thể đáp ứng được, còn nếu chấp nhận vay thì lãi suất cao sẽ khiến chi phí đầu vào cao, do đó giá thành sản phẩm tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng của khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn là thủ tục của nó. Một khoản cho vay có chất lượng là phải có thủ tục đơn giản thuận tiện để doanh nghiệp nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Nếu vốn vay được rải ngân quá chậm, sự liên tục của quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng, hoặc những cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn của nó và ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Thông thường để đánh giá chất lượng của cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng. * Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu khó tính toán cụ thể, bao gồm: + Bảo đảm các nguyên tắc cho vay: Các nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của Ngân hàng nhà nước và các NHTM. Bao gồm: - Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải thực hiện đúng cam kết này - Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với ngân hàng, không được trái với các quy định của pháp luật và của các ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm cho ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Khi đi vay vốn kinh doanh ngắn hạn, doanh nghiệp có thể dùng vốn đó để đầu tư dài hạn vào mục đích khác mang nhiều rủi ro. Do đó ngân hàng cần phải có những quy định rang buộc doanh nghiệp phải dùng vốn vay đúng mục đích. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện các nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. + Bảo đảm quy trình phân tích tín dụng: Quy trình phân tích tín dụng được ngân hàng quy định cụ thể nhằm chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Nội dụng của quy trình phân tích tín dụng bao gồm: - Phân tích trước khi cấp tín dụng: Thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm tư cách pháp lý, năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế có liên quan đến người đi vay. - Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: Trong đó ngân hàng kết hợp với doanh nghiệp tiến hành xác định các yếu tố liên quan đến hợp đồng tín dụng bao gồm: số lượng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các tài sản đảm bảo, giải ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác. Bước này rất quan trọng vì ở đây xác định các vấn đề chính liên quan đến lợi ích của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Số lượng tín dụng, thời hạn tín dụng, giải ngân phải phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phù hợp dòng lưu chuyển vốn của ngân hàng. Lãi suất cũng phải được xác định vừa đảm bảo sinh lời cho ngân hàng đồng thời doanh nghiệp cũng chấp nhận được. + Độ an toàn, chính xác trong giao dịch là tiêu chuẩn hàng đầu đối với mọi khách hàng. Ngân hàng cần phải đảm bảo tỷ lệ này ở mức cao nhất có thể. Một khoản cho vay có những sai sót trong giao dịch không thể coi là có chất lượng bởi nó có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của không chỉ khách hàng mà ngay cả bản thân ngân hàng. + Thủ tục giao dịch: Một khoản cho vay tốt phải đảm bảo có thủ tục giao dịch đơn giản, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết. Ngoài ra quá trình giải ngân phải được thực hiện nhanh chóng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau, thì việc làm đơn giản thủ tục giao dịch là một yếu tố các ngân hàng cần quan tâm để thu hút khách hàng. * Các chỉ tiêu định lượng Để đánh giá chất lượng của cho vay kinh doanh ngắn hạn, người ta còn dựa vào các chỉ tiêu có thể đo lường được. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng đứng trên góc độ ngân hàng. Có thể tạm phân thành 2 nhóm: + Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn - Tổng dư nợ ngắn hạn: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, cho thấy ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn và uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp được nâng cao. Thông thường dư nợ cho vay cao kèm theo doanh số thu nợ cao. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn = Doanh số thu nợ cho vay Dư nợ cho vay kinh doanh ngắn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của của vốn cho vay kinh doanh ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. Tuy nhiên để quản lý và đánh giá chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn một cách hiệu quả và toàn diện, người ta thường tính toán chỉ tiêu này theo các tiêu chí khác nhau như phân theo cho vay kinh doanh ngắn hạn theo các ngành nghề khác nhau + Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay kinh doanh ngắn hạn Tổng thu nhập ròng từ cho vay kinh doanh ngắn hạn Tổng dư nợ cho vay kinh doanh ngắn hạn / Tổng lợi nhuận từ cho vay Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn đã được nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng. + Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng sẽ bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh sinh lời nhằm phản ánh đầy đủ chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng trong một thời kỳ. Nếu ngân hàng theo đuổi các khoản đầu tư mạo hiểm, tỷ lệ sinh lời trong hiện tại sẽ cao nhưng nếu tổn thất xảy ra sẽ khiến tỷ lệ sinh lời trong tương lai của ngân hàng giảm sút. - Nợ quá hạn - Nợ khó đòi - Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục địch = lượng vốn vay kinh doanh ngắn hạn sử dụng sai mục đích / tổng dư nợ ngắn hạn - Tỷ lệ nợ quá hạn - Tỷ lệ nợ khó đòi - Dự phòng rủi ro tín dụng 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn + Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát và điều chỉnh được. Bao gồm: - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho mọi cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung của chính sách tín dụng bao gồm việc xác định những đối tượng khách hàng nào thì được cho vay, những khách hàng nào thì được hưởng ưu đãi của ngân hàng, xác định quy mô, lãi suất, phí, thời hạn vay, tài sản đảm bảo đối với từng trường hợp vay. Ngoài ra trong chính sách tín dụng còn có chính sách về các tài sản có vấn đề bao gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, mức độ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết vv…Như vậy chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng có một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có những khoản cho vay tốt đảm bảo thu lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: Phân tích tín dụng là quá trình thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng tài chính của người vay trong quá khứ, hiện tại, tương lai, hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Do vai trò quan trọng của phân tích tín dụng nên mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một quy trình phân tích tín dụng chi tiết và áp dụng thống nhất trong ngân hàng. Chất lượng của các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Nếu quy trình phân tích nhanh, gọn, tiết kiệm chi phí và hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi đúng hạn. Đồng thời các doanh nghiệp cũng không phải chờ đợi lâu để được cấp tín dụng. - Chất lượng đội ngũ nhân viên: Hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn được thực hiện bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có một chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ xảy ra. + Nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố hết sức quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế nên hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, môi trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng cho doanh nghiệp cũng được nâng cao về chất lượng. - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hợp các yếu tố pháp lý được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành, giám sát của các cơ quan nhà nước. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhưng đó lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, nếu xảy ra nhiều có thể ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật quy định để hạn chế rủi ro xảy ra. Ví dụ như Quy chế cho vay, quy chế về cho vay bảo đảm…Nếu hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoàn thiện, và hợp lý, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho vay của ngân hàng chặt chẽ thì sẽ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn nói riêng của ngân hàng sẽ được nâng cao. - Môi trường chính trị xã hội: Một xã hội đầy rẫy những bất ổn về chính trị như bạo động, chiến tranh… đương nhiên sẽ không phải là môi trường thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Theo đó hoạt động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. - Nguyên nhân về phía người vay: Doanh nghiệp là người trực tiếp quyết định chất lượng cho vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, thì có thể ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Hoặc doanh nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vào mục đích khác có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng. Do đó việc phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay và quá trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Hà Nội Với sự phát triển không ngừng của KHKT, nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn. Kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng với xu hướng tăng tỉ trọng hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao. Nguồn thu ngoại tệ ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó sức mạnh nội lực trong nước luôn được phát huy, từng bước nâng cao thu nhập. Kinh tế phát triển yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng ngày càng tăng, đòi hỏi phải có những cải cách phù hợp. Thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng sự ra đời của ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ đổi mới, dưới sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ và toàn cầu hoá, ngân hàng phải đổi mới, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và mở rộng thị trường. Các ngân hàng Việt Nam đã từng bước chuyển sang mô hình đa năng, từng bước cải thiện và phát triển. Nhiều ngân hàng còn liên doanh với các ngân hàng nước ngoài và phát triển các chi nhánh tại khắp các mọi miền đất nước, vươn ra nước ngoài và phát triển các ngân hàng đại lý. Không nằm ngoài quy luật đó, NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định số 53/HDBT của HDBT. Đến nay NHNo & PTNT Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại trong cả nước về tổng nguồn vốn, mức dư nợ, mạng lưới chi nhánh…Sự lớn mạnh của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thực sự đã góp phần đáng kể trong công cuộc CNH-HDH đất nước. Quận Thanh Xuân với diện tích khoảng 914,2 ha với gần 40.000 hộ nhân khẩu. Trên địa bàn quận có rất nhiều cơ sở kinh tế lớn như Nhà máy cao su Sao vàng, Nhà máy Thuốc là Thanh long, Tổng công ty Sông Đà…Mặt khác đây cũng là khu vực đang trong quá trình đô thị hoá với nhiều tiềm năng phát triển. Trước những đòi hỏi về nhu cầu vốn trên địa bàn, tháng 12/2000, Ban trù bị thành lập NHNo & PTNT Nam Hà Nội được thành lập tại phòng D13 tập thể Nam Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. Đến ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số 48/NHNo/QĐ HĐQT thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội với trụ sở chính tại toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001 với biên chế ban đầu gồm 36 người từ trụ sở chính chuyển về, từ các ngân hàng địa phương và qua tuyển dụng. Nhiêm vụ của chi nhánh trong thời kỳ đầu là nhanh chóng ổn định về con người, cơ sở vật chất, triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm “ Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội. 1.2 Mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban 1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội BAN LÃNH ĐẠO Phòng Hành chính nhân sự Phòng Tín dụng Phòng Thanh toán quốc tế Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ PGD số 1- CN Tây Đô PGD số 3- CN Nam Đô PGD số 2- CN Nam Đô Phòng thẩm định NHNo&PTNT CHI NHÀNH NAM HÀ NỘI CN Nam Đô CN Tây Đô CN Giảng võ HỘI SỞ PGD số 4 Nam Hà PQD Số 5 Nam Hà Nội PGD số 1-CN Giảng Võ PQD Số 9 Nam Hà Nội PQD Số 6 Nam Hà Nội 1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội 1.3.1 Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu… 1.3.2 Hoạt động cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình. - Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập khẩu lao động, du học sinh… - Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ… - Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước. 1.3.3 Các loại hình dịch vụ của Ngân hàng - Các dịch vụ thanh toán + Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT + Chuyển tiền điện tử trong nước + Thanh toán biên giới - Chiết khấu, tái chiết khấu - Dịch vụ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ - Đại lý chi trả kiều hối - Kinh doanh ngoại tệ - Các dịch vụ bảo lãnh - Hợp tác đào tạo quảng cáo 1.3.4 Các loại hình dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng - Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài - Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc. - Giao dịch online với các khách hàng lớn. - Thu xếp vốn đồng tài trợ. - Internet- Banking 1.3.5 Dịch vụ ATM - Phát hành thẻ ATM. - Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch. - Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng. Sử dụng thẻ ATM của NHNo&PTNT Nam Hà Nội, khách hàng có thể + Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc. + Chuyển khoản và thanh toán hoá đơn tại máy ATM + Vấn tin tài khoản. + Liệt kê các giao dịch gần nhất. + Các dịch vụ khác 2.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng. 2.1.1 Thuận lợi Trong những năm qua, nền kinh tế Quốc gia và trên địa bàn vẫn tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm luôn ở trên 7%. Tình hình an ninh chính trị ổn định, do đó hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng phát triển ổn định. Năm 2004 là năm mà NHNo&PTNT Việt Nam có nhiều chiến dịch quảng bá thương hiệu (Tài trợ chính giải bóng đá AGRIBANK CUP; tổ chức huy động tiết kiệm AGRIBANK CUP; Tiết kiệm với giải thưởng bằng vàng “3 chữ A”; Đồng tài trợ Festival Huế và nhiều sự kiện văn hoá, thể thao khác) khiến cho uy tín toàn ngành được nâng cao. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội. Năm 2006 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự Lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp lần thứ 9 của Quốc hội khóa XI, Việt Nam gia nhập WTO… Đó là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thu nhập quốc dân tăng 8,4%, thị trường chứng khoán phát triển sôi động, hệ thống văn bản pháp luật được hoàn thiện với tốc độ cao… Những là những cơ hội vàng cho sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng. Ngoài các tác động của các yếu tố thế giới và trong nước, trong năm 2006 chi nhánh Nam Hà Nội còn có sự kiện đặc biệt là kỷ niệm 5 năm ngày thành lập, sự thành công của đợt phát hành trái phiếu AGRIBANK 2006, sự triển khai quyết định 02 của Trụ sở chính…đã có những tác động tích cực, trực tiếp đến sự tăng trưởng của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội. 2.1.2. Khó khăn Sự biến động về tình hình kinh tế chính trị thế giới lớn: Chiến tranh, khủng bố gia tăng, giá dầu lửa, giá vàng tăng cao, lãi suất của USD tăng nhiều lần, giá xăng dầu, điện than tăng lên, thị trường nhà đất vẫn đóng băng, sự chậm chuyển biến của các Doanh nghiệp nhà nước… là các yếu tố bất lợi cho các NHTM quốc doanh trong đó có NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Ngoài ra, do sự phát triển nhanh chóng mạng lưới của các ngân hàng trên địa bàn, việc tăng mức dự trữ an toàn chi trả, hệ thống thông tin chưa đầy đủ… đã làm tăng tính cạnh tranh trong hệ thống các NHTM, gây khó khăn cho ngân hàng. 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2004, 2005, 2006 2.2.1 Công tác huy động vốn Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thế hiện: Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so với kế hoạch Trụ sở chính giao (KH đã được điều chỉnh tăng). Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hả Nội. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. + Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của các đơn vị Bảng 2.4 Nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội STT Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 (+ , - ) (%) 1 Hội sở 519.025 859.873 340.848 65,67% 2 Chi nhánh Giảng Võ 185.299 161.472 (23.827) -12,86% 3 Chi nhánh Nam Đô 134.327 271.503 137.176 102,12% 4 Chi nhánh Tây Đô 143.588 164.396 20.808 14,49% 5 PGD số 4 113.639 66.435 47.204 -41,54% 6 PGD số 5 21.750 40.467 18.717 86,06% 7 PGD số 6 1.512 26.735 25.223 1668,19% 8 PGD số 9 0 10.273 10.273 Cộng 1.119.140 1.601.154 482.014 43,07% Như vậy nguồn vốn của các đơn vị trực thuộc đều tăng trưởng, số dư vượt trên 100 tỷ đồng, bình quân nguồn vốn của một chi nhánh cấp II là 869 tỷ đồng, của một phòng giao dịch là 130 tỷ đồng. + Các biện pháp chỉ đạo đã được triển khai có hiệu quả về công tác nguồn vốn: - NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn xác định nhiệm vụ hàng đầu của Chi nhánh là tăng trưởng nguồn vốn vì vậy đã chỉ đạo mọi hoạt động của nghiệp vụ khác đều hỗ trợ cho công tác huy động vốn, tất cả cán bộ công nhân viên, các phòng ban, các đơn vị đều làm công tác huy động vốn. - Chủ động, tích cực triển khai thực hiện các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn do TSC tổ chức. - Phát triển mạng lưới, phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không để mất khách hàng cũ. - Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc huy động vốn, xét khen thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, đem lại hiệu quả cho Chi nhánh. 2.2.2 Công tác Tín dụng Năm 2006 công tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự có nhiều khó khăn, cho hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn so với số đầu năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm, nhất là Dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100 tỷ đồng kế hoạch. Các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được. Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho Công ty Vận tải Biển Đông mua tàu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch, tăng 482 tỷ đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt 43%. Bên cạnh đó Nam Hà Nội còn cho vay 3 đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam là : Công ty Chứng khoán, Công ty In thương mại NH, Công ty cho thuê tài chính I với số dư cuối năm là 2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của Chi nhánh Nam Hà Nội cuối năm lên: 3.747 tỷ đồng. + Tình hình nợ xấu Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn rất thấp hơn rất nhiều so với mức TSC cho phép (3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5% (năm 2005) lên 1,79% chủ yếu xảy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh nguyên nhân chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc về việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro nên Chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nhóm III để trích thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro. 2.2.3. Công tác Kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ + Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế: Phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 – đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế - Nam Hà Nội đã chú trọng phát triển công tác kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý của khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ suất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm2005. Kết quả thể hiện dưới bảng sau: + Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối, ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: - Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tài chính tập trung của Trung tâm chuyển tiền bưu điện: Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền của ngành Bưu điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên 300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng. Vướng mắc: Một số Chi nhánh không muốn miễn giảm phí chuyển tiền, cập nhật số dư hàng ngày chậm, thủ tục điều chuyển tiền theo lệnh từ trung tâm còn chưa thực hiện được… - Dịch vụ thu hộ học phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được m._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5553.doc
Tài liệu liên quan