Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của nhà máy thuốc lá Thăng Long

Lời nói đầu Tiền lương luôn luôn là vấn đề nóng bỏng trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nước. Nó luôn chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân cư... Đối với người lao động làm công ăn lương, tiền lương là mối quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. ở một mức độ nhất định, tiền lương có thể đư

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm. Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà và cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy, mà người lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương mà họ đạt được. Ngược lại khi công tác tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động với các cấp Quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp. Vậy đối với nhà Quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương cho người lao động, qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý. Nhận thức được ý nghĩa của công tác tiền lương trong doanh nghiệp cũng như đòn bẩy kích thích của tiền lương đối với người lao động, và thực tiễn về tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long, em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long”. Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 3 phần chính sau: - Phần I : Tổng quan về tình hình Nhà máy thuốc lá Thăng Long. - Phần II : Phân tích thực trạng công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. - Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Trước khi đi vào từng phần của Luận văn, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thảo, đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Luận văn chắc chắn đang còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn. Phần I: Tổng quan về tình hình Nhà máy Thuốc lá Thăng Long I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy. 1. Lịch sử hình thành Nhà máy: Nhận thức được sự cần thiết phải quản lý việc sản xuất thuốc lá điếu của nước ta, Chính phủ đã quyết định thành lập Nhà máy thuốc lá Thăng Long theo quyết định số 2990 – QĐ của Phủ Thủ tướng. Vụ quản lý Xí nghiệp cử đồng chí Phạm Văn Ty cùng một số cán bộ khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu. Qua nghiên cứu cho thấy, địa điểm được chọn để thử nghiệm là Nhà máy bia Hà nội. Nhưng khi công việc sắp sửa bắt đầu thì tháng 4 năm 1956, Bộ Công nghiệp lại có quyết định khôi phục lại Nhà máy bia, nhóm khảo sát đành phải tìm đến một địa điểm khác. Sau một thời gian tìm kiếm, cơ sở Nhà máy Diêm cũ được chọn làm địa điểm sản xuất thử. Ngày 18 tháng 6 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ thuộc Bộ Công nghiệp ra quyết định thành lập Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Ngày 4 tháng 7 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ đề nghị Bộ Công nghiệp xin được khắc con dấu cho một số xí nghiệp trong đó có Nhà máy thuốc lá Hà nội. Kết quả sản xuất thử đã khẳng định thực tế và triển vọng mở rộng công nghệ thuốc lá. Cuối năm 1956, Nhà nước quyết định chuyển bộ phận sản xuất từ Nhà máy Diêm về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông, nhằm ổn định và phát triển sản xuất. Ngày 20 tháng 11 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ chính thức nhận địa điểm mới ở Hà Đông và bàn giao cho Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Tại địa điểm mới, dường như mọi việc phải bắt đầu từ đầu. Khu tiểu thủ công nghệ Hà Đông vốn là khu tôn 14 gian do Mỹ viện trợ cho Pháp, lâu ngày bị bỏ hoang. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của tỉnh uỷ Hà Đông và nhân dân địa phương, toàn bộ cán bộ công nhân viên Nhà máy với tinh thần làm việc “bằng hai” đã không quản ngại khó khăn, lao động cật lực, cải tạo những gian nhà đổ nát kia thành xưởng máy. Cuối năm 1956, 4 máy sản xuất thuốc lá và một số phụ tùng nhãn hiệu Trung Quốc đã được đưa từ khu triển lãm Yết Kiêu về. Lực lượng thì quá mỏng, công việc lại bề bộn, trình độ kỹ thuật cơ khí còn yếu kém, phụ tùng lắp đặt vừa thiếu vừa không đồng bộ... nhưng các cán bộ kỹ thuật đã kiên trì tìm tòi để cuối cùng hình thành một dây chuyền sản xuất: một máy thái, một máy tước cuộng, một máy cuốn, bảo đảm chu trình sản xuất của Nhà máy. Có thể nói những thành quả đạt được trên đây trước hết là do sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là kết quả của bao công sức, nỗ lực phi thường của các cán bộ Nhà máy, những người đặt nền móng cho sự ra đời của một cơ sở thuốc lá quốc doanh và cho sự hình thành kỹ thuật thuốc lá Việt nam. 2. Các giai đoạn phát triển của Nhà máy: Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy được chia ra làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1956-1975: Đây là giai đoạn đầu sau khi Nhà máy chính thức thành lập, toàn bộ cán bộ công nhân Nhà máy khẩn trương bắt tay vào lao động sản xuất để có được những bao thuốc đầu tiên kịo thời phục vụ nhân dân nhân dịp Tết Nguyên đán (1957). Tính từ 6/1/1957 đến ngày 30/2/1957 Nhà máy đã giao nộp cho Công ty phát hành cấp 1 là 100000 bao thuốc lá Thăng Long, vượt chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Công nghiệp giao. Tháng 4 năm 1957, Nhà nước trang bị cho Nhà máy 3 máy cuốn điếu Tiệp Khắc, 1 máy đóng bao Trung Quốc. Năm 1958 cấp thêm 1 máy thái Tiệp Khắc và sau đó lại bổ sung hợp đồng 1 máy thái, 1 máy cuốn Tiệp Khắc nhờ đó mà cơ cấu ngành nghề của Nhà máy đi vào ổn định. Đến năm 1964, giá trị tổng sản lượng của Nhà máy đạt 30968458 đồng tăng gấp hai lần tổng sản lượng năm 1958 và 18 lần năm 1957. Ngoài việc thoả mãn nhu cầu trong nước Nhà máy còn dành một khối lượng lớn để xuất khẩu (năm 1964 xuất khẩu sang các nước bạn là 31117 bao). Năm 1966, chiến tranh xâm lược của Mỹ mở rộng ra miền Bắc, trong tình thế khẩn trương Đảng bộ Nhà máy xác định “Phải coi sản xuất như chiến đấu, coi xí nghiệp như chiến trường, coi như mệnh chiến đấu, từ đó vượt qua mọi khó khăn trong bất cứ tình huống nào với các biện pháp tích cực”. Trong lúc này để sản xuất ổn định và phát triển cần bảo vệ lực lượng lao động và phương tiện vật chất kỹ thuật. Từ giữa năm 1966, Nhà máy chuyển sang phương án sơ tán. Bộ phận thứ nhất chuyển lên Lạng Sơn xây dựng hoàn chỉnh khu sản xuất T2, bộ phận thứ 2 lên Ba Thá lập cơ sở T3. Năm 1967 Nhà máy xây dựng thêm cơ sở sản xuất T4 ở khu lăng Hoàng Cao Khải và cơ sở T5 ở Kim Anh - Vĩnh Phúc. Sau 20 năm phấn đấu không mệt mỏi đã cho thấy một Thăng Long vừa dũng cảm trong chiến đấu vừa năng động trong sản xuất kinh tế. Sức sống Thăng Long là sức sống tập thể đoàn kết, chia sẻ ngọt bùi, cùng phát huy trí tuệ và sự khéo léo của người công nhân yêu lao động. - Giai đoạn từ 1975 đến 1986: Trong kế hoạch 5 năm lần thứ ba, hàng nghìn sáng kiến khoa học kỹ thuật được đề xuất, trong đó có 314 sáng kiến được áp dụng, làm lợi cho Nhà máy 2355433 đồng. Giá trị sản phẩm đạt mức trung bình là 200 triệu bao/năm, riêng năm 1985 đạt 235980000 bao. Điều đáng chú ý là sản phẩm Thăng Long vừa đa dạng về chủng loại, vừa đáng tin cậy về chất lượng, các mặt hàng thuốc lá đầu lọc xuất hiện ngày càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm. - Thời kỳ đổi mới (1986 đến nay): Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng khởi xướng chuyển sang nền kinh tế thị trường, xoá bỏ chế độ độc quyền phân phối thuốc lá từ năm 1987 làm cho thị trường có nhiều thay đổi và biến đổi lớn. Đã làm cho Nhà máy lâm vào tình trạng bế tắc, sản lượng năm 1986 là 255,066 triệu bao xuống còn 171,730 triệu bao trong năm 1989, nhịp độ sản xuất cùng với khả năng tiêu thụ đều giảm, lao động dư thừa so với nhu cầu sản xuất nhưng đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp lúc bấy giờ. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã vượt qua thử thách đó. Đồng thời để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, Nhà máy đã nhập hàng loạt thiết bị mới, do vậy số lượng sản phẩm sản xuất tăng lên nhanh chóng. Năm 1992 là 130,646 triệu, năm 1994 là 156,345 triệu bao, tỷ lệ thuốc lá đầu lọc năm 1992 chiếm 47,77% tới năm 1994 là 82%. Sự nỗ lực vượt bậc đã đưa Thăng Long trở thành một trong những cơ sở sản xuất năng động và có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Năm 1991, doanh thu của Nhà máy là 150 tỷ đồng trong đó nộp ngân sách là 52,74 tỷ đồng, năm 1995 doanh thu đã lên tới 526,827 tỷ đồng (nộp ngân sách là 215,645 tỷ đồng). Đến năm 2000, doanh thu đạt 583,904 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,024 tỷ đồng), năm 2001 doanh thu đạt 616,000 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,500 tỷ đồng). Về sự phát triển đầu tư, chưa tính đến công trình hợp tác của Dunhill, Nhà máy cơ bản đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả các công trình đầu tư theo chiều sâu, theo luận chứng kinh tế kỹ thuật 1991-1995 với số vốn là 78 tỷ đồng. Năm 1996, Nhà máy đã có 51 sáng kiến làm lợi 380 tỷ đồng. Hiện nay, Nhà máy đang mở rộng theo hướng sản xuất kinh doanh bằng cách hợp tác với Rothmans của Anh quốc để lập dây chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill tại Nhà máy. Hợp tác với hãng Tobaco và BAT (Bristish American Tobaco). Để phục vụ chủ trương dán tem thuế các sản phẩm thuốc lá đều áp dụng từ ngày 01/04/2000, Nhà máy đã tự nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành công máy dán tem cho thuốc lá bao cứng. Sáng kiến này đã tiết kiện được một lượng ngoại tệ đáng kể thay thế cho việc nhập thiết bị từ nước ngoài, duy trì và phát triển tốt dây chuyền công nghệ chế biến sợi hiện đại của Trung Quốc đã đáp ứng cho sản xuất thuốc lá bao và hỗ trợ nhu cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp. II. Một số đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật của Nhà máy. 1. Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm thuộc vào loại không được khuyến khích tiêu dùng và không được quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong thuốc lá có chứa nhiều chất nicôtin có tác dụng gây kích thích thần kinh làm cho con người sảng khoái hơn. Tuy nhiên hiện nay sản phẩm thuốc lá vẫn được tiêu thụ lớn trên thị trường trong nước và nước ngoài. Nhà máy vẫn tiếp tục sản xuất vì lợi nhuận siêu ngạch của nó, tuy nhiên với quy mô không lớn. Nhìn một điếu thuốc rất đơn giản nhưng nó được chế biến ở những công đoạn khá phức tạp. Thành phần chủ yếu của thuốc lá là sợi thuốc. Ngoài ra tỷ lệ hương liệu khác nhau sẽ tạo ra các loại thuốc lá khác nhau. Sản phẩm của Nhà máy hiện nay chủ yếu là thuốc lá có đầu lọc (đầu lọc bao cứng và đầu lọc bao mềm) và không có đầu lọc. Mặt khác, mác thuốc của Thăng Long chủ yếu là tên các địa danh nên phần nào cũng hạn chế về hình ảnh của Nhà máy trên thị trường. Chính vì thế mà Nhà máy luôn không ngừng đổi mới sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. 2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật: 2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sản phẩm được tạo ra có chất lượng càng cao từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Dưới đây là tình hình về công suất máy móc thiết bị của Nhà máy: Biểu 1: Công suất máy móc thiết bị của Nhà máy. Tên thiết bị máy móc Năm Nước chế tạo Công suất Định mức Chế tạo Sử dụng Đơn vị tính Thiết kế Thực tế -Dây chuyền thuốc lá sợi +Máy cuốn điếu TQ + Máy cuốn điếu C7 +Máy cuốn điếu AC11 +Máy YJ14:YJ23 +Máycuốnđiếu MAK8-MAX3 -Dây chuyền bao cứng +Máy cuốn điếu MAK8: MAX3 + Máy bao HLP + Máy bao bóng kính + Máy tút+bóng kính -Dâychuyền Dunhill +Máy MAK8;MAX4 +Máy bao HLP +Máy tút +Máy bóng kính tút +Máy bao Đông Đức +Máy bao Tây Đức 1993 1960 1963 1984 1994 1972 1972 1972 1972 1972 1972 1972 1972 1972 1972 1984 1994 1981 1964 1985 1994 1992 1991 1991 1991 1991 1991 1991 1991 1991 1973 1985 Trung Quốc Trung Quốc Tiệp Khắc Tiệp Khắc Trung Quốc Anh Anh Anh Anh Anh Rothmats “ “ “ Đông Đức Tây Đức Tấn/giờ Điếu/phút Điếu/phút Điếu/phút Điếu/phút Điếu/phút Điếu/phút Bao/phút Bao/phút Bao/phút Điếu/phút Bao/phút Bao/phút Tút/phút Bao/phút Bao/phút 2,5 1000 1500 3000 2200 2500 2500 120 120 280 3000 120 240 240 130 150 1,5 670 765 1100 2000 2000 2100 110 110 240 2500 100 100 100 100 110 1,25 670 765 1100 1200 1200 2100 110 110 240 1700 90 100 100 95 110 Nguồn: Thống kê tình hình máy móc thiết bị. Phòng Kế hoạch - Vật tư Máy móc thiết bị của Nhà máy ở mỗi bộ phận sản xuất đều tương đối tốt. Có những máy móc thiết bị được đầu tư năm 2000 với dây chuyền sản xuất hiện đại, điều đó làm giảm bớt gánh nặng cho công nhân, nâng cao năng suất lao động... Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn đang tồn tại những máy móc thiết bị lạc hậu (từ năm 1964 ). Sở dĩ hiện nay đang sử dụng các thiết bị như vậy là do Nhà máy không có đủ nguồn vốn để đổi mới hàng loạt mà phải đổi mới từng chi tiết, từng bộ phận. Các máy móc thiết bị này được mua từ các nước khác nhau với những công suất khác nhau. Đặc biệt, hiện nay trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng gay gắt. Cho nên, để sản phẩm thuốc lá của Nhà máy chiếm được thị phần lớn trên thị trường, Nhà máy cần phải đầu tư theo chiều sâu tức là đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua bảng trên ta thấy, mặc dù Nhà máy chưa sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị nhưng đã sản xuất bằng hoặc vượt mức kế hoạch, định mức. Có thể nói rằng Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện hoàn thành kế hoạch, định mức. 2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích đất thuộc quản lý của Nhà máy được Nhà nước giao là 61447m2. Một dãy nhà 3 tầng đặt các phòng ban. Còn lại là hệ thống các phân xưởng. Tình trạng các nhà xưởng của Nhà máy được thể hiện qua bảng sau: Biểu 2: Tình hình cơ sở vật chất của Nhà máy. Nhà xưởng Cấp nhà Diện tích sử dụng (m2) Nơi chế biến sợi Nhà cấp II 3528 Nơi cuốn điếu Nhà cấp II 4392 Nơi đóng bao, tút Nhà cấp II 4392 Kho thành phẩm Nhà cấp III 8975 Kho nguyên liệu Nhà cấp III 1475 Theo đánh giá của Tổng công ty và theo báo cáo với đoàn công tác liên ngành của Nhà máy, cơ sở hạ tầng của Nhà máy đang trong tình trạng sử dụng tốt, thông thoáng, ô nhiễm và tiếng ồn dưới mức cho phép. Các kho chứa đều có điều hoà đảm bảo cho điều kiện sản xuất tốt và bảo quản thành phẩm. Theo giấy chứng nhận về cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm số 25/99 CNVS ngày 15/03/1999 khẳng định: “ Nhà máy có đủ điều kiện môi trường sản xuất kinh doanh thuốc lá phục vụ người tiêu dùng. Các phân xưởng sản xuất có chế độ vệ sinh thường xuyên, các trang thiết bị sản xuất, các dụng cụ chuyên dùng đầy đủ hợp vệ sinh, sản xuất trên dây chuyền hiện đại từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm. Kho nguyên liệu và kho thành phẩm cao ráo và thông thoáng và có sự sắp xếp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ ánh sáng. Kho thành phẩm có hệ thống điều hoà không khí đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản thành phẩm. Nguồn nguyên liệu mua vào có chọn lọc, thành phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng. Vệ sinh cá nhân lao động trực tiếp được trang bị đầy đủ tương ứng với từng bộ phận. Phòng y tế sắp xếp gọn gàng, sạch sẽ, có đủ điều kiện y tế phục vụ cho công nhân sơ cứu ban đầu”. 3. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất: Cơ cấu sản xuất của Nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất Nhà máy PX Sợi PX bao mềm PX bao cứng PX Dunhill PX Cơ điện PX 4 Đội bốc xếp Đội xe Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy được chia thành các phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng sản xuất có một chức năng, nhiệm vụ riêng. Nhà máy có tất cả 6 phân xưởng trong đó 4 phân xưởng sản xuất chính đó là: PX sợi, PX bao cứng, PX bao mềm, PX Dunhill; 2 phân xưởng mà sản phẩm của nó là hỗ trợ cho các phân xưởng sản xuất chính đó là phân xưởng Cơ điện và phân xưởng IV. + Phân xưởng sợi: Sơ chế lá thuốc lá, thái sợi để cung cấp cho các phân xưởng sản xuất cuốn điếu hay bán cho Nhà máy khác. + Phân xưởng bao mềm: Nhận sợi thuốc lá từ phân xưởng sợi để sản xuất cho các sản phẩm bao mềm. + Phân xưởng bao cứng: Sản xuất thuốc lá bao cứng có chất lượng tốt. + Phân xưởng Dunhill: Cuốn điếu đầu lọc đóng bao, đây là phân xưởng hợp tác với hãng Rothmans (Anh). + Phân xưởng Cơ điện: Gia công phụ tùng, các chi tiết, thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện, hơi, nước, tham gia trung tu, đại tu máy móc thiết bị theo kế hoạch hàng năm. + Phân xưởng IV: Tận dụng những vật tư có thể sử dụng lại cung cấp bao bì cactông, túi nilon, túi giới thiệu sản phẩm. Ngoài các phân xưởng ra, để phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Nhà máy còn có đội bốc xếp, đội xe. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá: Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá bao gồm 3 giai đoạn: Chế biến sợi, cuốn điếu và đóng bao đóng tút. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá được thể hiện ở trang bên: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá: Nguyên liệu Hấp chân không Cắt trộn phối chế Làm ẩm lá đã cắt ngọn Tách cuộng Làm ẩm ngọn lá Thùng trữ phối ủ lá Gia liệu Thái lá Thái cuộng Hấp ép cuộng Thùng trữ cuộng Làm ẩm cuộng Sấy cuộng Trương nở cuộng Sấy sợi cuộng Phân ly sợi cuộng Thùng trữ sợi cuộng Phối trộn sợi lá, sợi cuộng, cuộng. Phun hương Thùng trữ phối sợi cuộng Cuốn điếu Đóng bao Đóng tút Thành phẩm Đóng kiện Lá thuốc sau khi mua về được bảo quản cẩn thận rồi được đưa vào phân xưởng sợi. Trong thời gian bảo quản, lá thuốc sẽ được lên men tự nhiên một phần. Qua máy hấp chân không ở phân xưởng sợi, lá thuốc được khử mùi tạp làm sạch và mềm lá. Từ đó các kiện thuốc lá được tách ra để đưa vào chế biến theo dây chuyền sản xuất hiện đại. ở đây lá thuốc được tách riêng phần thịt lá và phần cuống lá, đồng thời các tạp chất được loại bỏ. Nhờ vào chế độ điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm tự động lá thuốc tiếp tục được lên men và đưa vào bộ phận thái sợi và thái cuộng. Quá trình gia liệu và gia hương được tiến hành trên dây chuyền hiện đại nên chất lượng sợi rất đồng đều. Sau khi được sợi thành phẩm theo từng mác thuốc, sợi thuốc được chuyển sang phân xưởng sản xuất thuốc lá rồi cuốn điếu, đóng bao, đóng tút, đóng thùng rồi chuyển sang kho thành phẩm. 4. Đặc điểm về tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng tức là người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng ban chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong xác định phương hướng nghiên cứu thực hiện, đề xuất khi được thủ trưởng quyết định đồng ý sẽ biến thành mệnh lệnh xuống cấp dưới. Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật. - Giám đốc: Là người được Nhà máy giao nhiệm vụ quản lý Nhà máy, là người chỉ huy cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với Nhà nước về tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Nhà máy. - Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức mạng lưới giao dịch, nắm vững tình hình để phục vụ đầu ra. - Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức chỉ huy toàn bộ quá trình sản xuất và công tác kỹ thuật trong Nhà máy. Các phòng chức năng: Được phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản lý, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm: - Phòng kế hoạch vật tư: gồm 1 trưởng phòng và 6 nhân viên chức năng: tham mưu cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất dài hạn trong năm, quý, tháng; điều hoà sản xuất theo kế hoạch thị trường, định mức kỹ thuật, thống kê theo công tác tiết kiệm. - Phòng Kỹ thuật cơ điện: gồm trưởng phòng, phó phòng và 7 nhân viên Chức năng: Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị điện, hơi, nước lạnh. Nhiệm vụ: Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ khí, thiết bị chuyên dùng điện, hơi, nước lạnh cả về số lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất. Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu, phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí. - Phòng KCS: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 33 nhân viên. Chức năng: Thực hiện giúp Ban giám đốc về việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ: Tiến hành kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu, vật tư, vật liệu từ khi đưa về Nhà máy, giám sát chất lượng trên từng công đoạn dây chuyền, phát hiện sai sót để Ban giám đốc chỉ thị khắc phục, kiểm tra chất lượng khi xuất kho. - Phòng kỹ thuật công nghệ: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên. Chức năng: Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất. Nhiệm vụ: Chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và nhận thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, vật tư, hương liệu trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả nội dung và hình thức phù hợp với thị hiếu từng vùng, quản lý quy trình công nghệ tại Nhà máy. - Phòng tài vụ: gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 11 nhân viên. Chức năng: Tham gia giúp việc về mặt tài chính kế toán của Nhà máy. Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động của Nhà máy có liên quan đến công tác tài chính kế toán như: thu, chi, công nợ, giá thành... - Phòng tổ chức: bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên. Chức năng: Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác lao động- tổ chức, an ninh- quốc phòng. Nhiệm vụ: Giúp Ban giám đốc quản lý và xây dựng phương án công tác tổ chức lao động, tiền lương, bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động. - Phòng nguyên liệu: Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác nguyên vật liệu thuốc lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ: Về nông nghiệp nghiên cứu thổ nhưỡng, giống thuốc thực nghiệm; tổ chức gieo trồng theo kế hoạch. - Phòng tài chính: Chức năng: Giúp Giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến công việc hành chính sự nghiệp của Nhà máy. Nhiệm vụ: Quản lý về văn thư, lưu trữ về tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị. - Phòng tiêu thụ: Chức năng: Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ từng vùng, miền dân cư, kết hợp phòng thị trường mở rộng diện tích tiêu thụ, thực hiện hợp đồng với khách hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về chất lượng chủng loại theo quy định để Ban giám đốc đánh giá và quyết định phương hướng sản xuất kinh doanh. - Phòng thị trường: Chức năng: Tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo Nhà máy về công tác thị trường. Nhiệm vụ: Theo dõi phân tích diễn biến tình hình thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường và nhóm tiếp thị, tham gia hoạt động Marketing, tìm các hình thức quảng cáo, tham gia thiết kế sản phẩm mới, tham gia các hội chợ triển lãm... Qua cơ cấu tổ chức bộ máy trên ta thấy ưu điểm lớn nhất là các quyết định được thống nhất từ trên xuống, công việc của cấp dưới không bị chồng chéo, nhưng do Giám đốc chỉ đạo qua hai Phó giám đốc nên nhiều khi các quyết định không kịp thời và sát với thực tế. Cơ cấu tổ chức bộ máy được thể hiện qua sơ đồ 2 trang bên: 5. Đặc điểm về lao động: Lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, thiếu lao động thì sẽ không sản xuất được. Để cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong Nhà máy. Hiện nay, Nhà máy lựa chọn cơ cấu lao động theo hình thức giới tính. Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy trong năm 2002: Biểu 3: Cơ cấu lao động theo giới tính. Đơn vị: Người TT Các bộ phận Tổng số lao động Tỷ trọng (%) Trong đó Nam Nữ 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. Phân xưởng sợi Phân xưởng bao mềm Phân xưởng bao cứng Phân xưởng Dunhill Phân xưởng cơ điện Phân xưởng IV Đội bốc xếp Đội xe Đội bảo vệ Phòng tổ chức Phòng tài vụ Phòng tiêu thụ Phòng kế hoạch Phòng thị trường Phòng KCS Phòng KTCN Phòng KTCĐ Phòng nguyên liệu 158 297 162 42 86 34 45 18 32 6 13 32 17 43 35 12 9 29 14,77 27,76 15,14 3,93 8,04 3,18 4,21 1,68 2,99 0,56 1,21 2,99 1,59 4,02 3,27 1,12 0,84 2,71 52 89 82 26 69 7 44 18 27 4 4 11 8 35 1 5 9 3 106 208 80 16 17 27 1 0 5 2 9 21 9 8 34 7 0 26 Nguồn: Thống kê lao động. Phòng Tổ chức – Lao động. Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thấy Nhà máy đã dựa trên chức năng của từng bộ phận để lựa chọn cơ cấu lao động hợp lý. ở đây, những bộ phận cần có sự khéo léo, công việc đơn giản hơn thì tỷ lệ nữ/nam lại cao. Hơn nữa, trong thực tế Nhà máy cho thấy, số nữ làm ở văn phòng thường chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nam. Bên cạnh dó, cơ cấu lao động của Nhà máy còn phân theo trình độ và theo độ tuổi: Biểu 4: Cơ cấu lao động theo trình độ và độ tuổi. Đơn vị: Người TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 1. Tổng lao động (người) 1186 100 1224 100 -Lao động gián tiếp 215 18,13 245 20,02 -Lao động trực tiếp SXKD 971 81,87 979 79,98 2. Kết cấu theo trình độ 1186 100 1224 100 - Đại học 109 9,19 114 9,31 - Cao đẳng 9 0,76 15 1,23 - Trung cấp 97 8,18 99 8,09 - Công nhân kỹ thuật 821 69,22 831 67,89 - Lao động phổ thông 150 12,65 165 13,48 3. Kết cấu theo độ tuổi 1186 100 1224 100 - < 20 0 0 - Từ 20-29 176 18,84 196 16,01 - Từ 30-39 735 61,97 750 61,27 - Từ 40-49 223 18,8 226 18,46 - Từ 50-60 52 4,38 52 4,26 - > 60 0 0 Qua bảng trên ta thấy, về trình độ Cao đẳng có tỷ trọng thấp nhất ( năm 2001 là 0,76% còn năm 2002 là 1,23%), về Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2001 là 69,22% còn năm 2002 là 67,89%). Điều đó rất phù hợp vì Nhà máy sản xuất bằng các dây chuyền. Mặt khác, nếu xét về độ tuổi thì ở độ tuổi từ 30-39 chiếm tỷ trọng cao nhất ( Năm 2001 là 61,97%, còn năm 2002 là 61,27%). Như vậy, Nhà máy đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề trẻ hoá đội ngũ lao động. Tóm lại, cơ cấu lao động hiện nay của Nhà máy là rất hợp lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. 6. Đặc điểm về nguyên vật liệu: Trong sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu luôn là yếu tố quan trọng, nếu thiếu nó thì họat động sản xuất không thể tiến hành được. Nó là yếu tố vật chất cấu thành nên sản phẩm vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của nguyên vật liệu. Chính vì lẽ đó mà hoạt động cung cấp nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó không chỉ tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành công việc bằng việc cung cấp đúng, đủ và kịp thời mà còn đảm bảo cho chất lượng sản phẩm và giao đúng thời hạn. Sản xuất thuốc lá là ngành đòi hỏi nhiều thời gian lao động và kỹ thuật cho khâu chế biến nguyên liệu nhất. Hiện nay nguồn nguyên liệu của Nhà máy chủ yếu bao gồm: Nguyên liệu trong nước và nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. * Nguồn nguyên liệu trong nước: Là nguồn khá đa dạng và có thể đáp ứng được nhu cầu cho sản xuất của Nhà máy, nhưng chưa ổn định, chất lượng chưa đồng đều. Nó tập trung chủ yếu một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc. ở các tỉnh phía Bắc vùng nguyên liệu bao gồm: Vùng cấp 1: gồm các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn và một số ít ở Sóc Sơn, Hà Nội. Khả năng cung ứng từ 8000 - 9000 tấn, đây là vùng có chất lượng cao và quyết định nhiều đến chất lượng của sản phẩm. - Vùng cấp 2: gồm các tỉnh Thái Nguyên, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hoá... Nguyên liệu thuốc lá vùng này có chất lượng thấp hơn nên chủ yếu dùng để sản xuất thuốc lá cấp thấp và trung bình. Ngoài ra, nguyên liệu còn được thu mua ở các tỉnh phía Nam, nguyên liệu chủ yếu là thuốc lá nâu phơi. * Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài bao gồm: - Nguyên liệu thuốc lá sấy vàng mua từ Campuchia và một số nước khác như: Brazin, Zimbabuê, Trung Quốc... với số lượng tương đối lớn. Nhìn chung, chất lượng thuốc lá tương đối tốt, màu sắc lá đồng đều, độ ẩm lá thuốc phù hợp với một số loại thuốc có chất lượng khá, giá cao hơn nhiều so với nguyên liệu trong nước. - Dạng nguyên liệu phối chế sẵn được nhập từ Malaysia do tập đoàn thuốc lá Bristish – American - Tobaco (BAT) cung ứng ổn định với giá khá cao khoảng 160000 đồng/kg (cả thuế nhập khẩu). Đây là nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc lá cao cấp như Hồng Hà và Vinataba. Còn dạng sợi thuốc để sản xuất thuốc lá Dunhill do hãng Rothmats cung cấp cho Nhà máy. Biểu 5: Tình hình nhập nguyên liệu từ các nguồn Đơn vị: Tấn Năm Nguồn nhập 1999 2000 2001 1. Lá nhập trong nước 3250,1 2920 2000 - Vùng cấp 1 2457,8 2208,2 1900 - Vùng cấp 2 792,3 771,8 100,00 2. Lá nhập khẩu 19,8 12,5 30,00 3. Sợi nhập khẩu 887,45 899,40 1132,5 - Cho sản xuất Vina 755,06 750,20 750,00 - Cho sản xuất Thăng Long hộp 3,5 205 - Cho sản xuất Dunhill 132,39 145,70 180,00 - Cho sản xuất Golden Cup 200 Phần II: Thực trạng công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. i. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002. 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của Nhà máy: Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của Nhà máy trong những năm từ 1998-2002 được thể hiện qua bảng sau: Biểu 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ từ năm 1998 - 2002: Năm Sản xuất(tr.bao) Tiêu thụ(Tr.bao) Tiêu thụ/sản xuất(%) 1998 190,955 186,390 97,61 1999 202,210 201,652 99,72 2000 210,006 208,127 99,105 2001 223,334 223,525 100,08 2002 254,000 259,510 102,17 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật tư. Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm sản xuất của Nhà máy trong giai đoạn này tăng dần. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng. Năm 1999 so với năm 1998 sản lượng sản xuất tăng 11,255 triệu bao. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 7,796 triệu bao, năm 2001 so với năm 2000 tăng 13,328 triệu bao, và năm 2002 so với năm 2001 tăng 20,666 triệu bao. Điều này chứng tỏ sản phẩm thuốc lá của Nhà máy đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dâ._.n cả về chất lượng và giá cả. Tuy nhiên sản lượng sản xuất của năm 1998 so với các năm trước thì lại giảm ( Năm 1995 sản lượng sản xuất là 202,719 triệu bao, năm 1996 là 218,655 triệu bao và năm 1997 là 219,955 triệu bao). Lượng sản xuất thuốc giảm trong năm 1998 là do các nguyên nhân sau: - Do sự nhập lậu của các loại thuốc lá ngoại. - Do sản phẩm của Nhà máy chưa thực sự chiếm lĩnh được thị trường. Nhưng từ những năm sau thì do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của Nhà máy mà sản lượng sản xuất luôn luôn tăng cả về số lượng và chất lượng. Sản xuất của Nhà máy ngày càng gắn chặt với tiêu thụ chứng tỏ hoạt động sản xuất của Nhà máy luôn bám sát nhu cầu của thị trường với tỷ lệ Tiêu thụ/ sản xuất năm 1998 là 97,61% và đến năm 2002 là 102,17%. Số lượng tiêu thụ sản phẩm ngày càng cao có nghĩa là thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ngày càng lớn về quy mô. Mức sản xuất và tiêu thụ được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ: Triệu bao Với lượng sản xuất và tiêu thụ đó mới chỉ cho ta thấy được một cách tổng quan về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy từ năm 1998 - 2002 chứ chưa cho ta biết được số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại thuốc lá. Do vậy chúng ta cần phải đi phân tích về cơ cấu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Tình hình sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002 như sau: Biểu 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 1998 - 2002: Năm Đầu lọc bao cứng Đầu lọc bao mềm Thuốc không đầu lọc S.xuất (tr.bao) T.thụ (tr.bao) TT/SX ( % ) S.xuất (tr.bao) T.thụ (tr.bao) TT/SX ( % ) S.xuất (tr.bao) T.thụ (tr.bao) TT/SX ( % ) 1998 66,91 63,72 95,23 99,95 99,56 99,61 24,10 23,11 95,89 1999 94,89 91,33 96,25 87,15 88,91 102,02 20,17 21,41 106,15 2000 100,41 99,18 98,78 90,60 90,30 99,67 19,01 19,65 103,37 2001 102,16 101,46 99,31 100,89 101,19 100,29 20,18 20,87 103,42 2002 123,32 126,16 102,3 110,20 113,20 102,72 20,48 20,15 98,39 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật tư. Qua bảng cơ cấu sản xuất và tiêu thụ ta thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Trong điều kiện hiện nay, xã hội ngày càng phát triển cuộc sống ngày càng được cải thiện hơn. Cho nên xu hướng hút thuốc đầu lọc bao cứng ngày càng cao. Đó là do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Do thu nhập của người dân ngày càng cao. - Do mẫu mã của bao thuốc mang tính chất sang trọng. - Loại thuốc lá này ít độc hại hơn. Theo bảng ta thấy năm 1998 sản xuất và tiêu thụ 190,955 triệu bao và 186,390 triệu bao nhưng chủ yếu là thuốc lá đầu lọc bao mềm: sản xuất 99,95 triệu bao, tiêu thụ là 99,56 triệu bao. Trong đó, tiêu thụ của thuốc là đầu lọc bao cứng chiếm 34,19%, đầu lọc bao mềm chiếm 53,41% và thuốc không đầu lọc chiếm 12,4%. Nhưng đến năm 2002 sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh: sản xuất là 254 triệu bao và tiêu thụ là 259,510 triệu bao, nhưng sản xuất và tiâu thụ chủ yếu là thuốc lá đầu lọc bao cứng. Về tiêu thụ đầu lọc bao cứng chiếm 48,65%, đầu lọc bao mềm chiếm 43,62%, và thuốc không đầu lọc chiếm 7,73%. Như vậy, Nhà máy đã nắm bắt kịp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và điều chỉnh kịp thời mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng tránh được hiện tượng để tồn đọng quá nhiều sản phẩm. Sản xuất luôn không tách rời tiêu thụ do đó số lượng sản phẩm sản xuất ra ứng với mỗi loại nhãn hiệu của Nhà máy luôn phù hợp với thị trường. Đây chính là cố gắng của Nhà máy trong việc nắm bắt thông tin để từ đó chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng bằng chính uy tín và chất lượng của mình. Cơ cấu sản xuất và tiêu thụ năm 2002 được thể hiện qua các biểu đồ sau: Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ năm 2002. 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002: Kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện qua bảng sau: Biểu 7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1998-2002: Năm Sảnlượng (Triệubao) Doanh thu (Tỷ đồng) Nộp ngân sách (Tỷ đồng) Lợi nhuận (Tỷ đồng) 1998 190,955 539,462 216,400 20,80 1999 202,210 593,485 219,300 17,32 2000 210,006 603,96 227,024 14,89 2001 223,334 612,120 224,898 14,9 2002 254,000 684,594 230,541 21,59 Nguồn:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật tư. Do có sự đầu tư theo chiều sâu về máy móc thiết bị nên sản phẩm sản xuất ra trong những năm qua đã đảm bảo được chất lượng. Vì vậy doanh thu tiêu thụ trong những năm đó luôn tăng. Điều đó cũng cho ta thấy được nhu cầu thuốc là trên thị trường ngày càng tăng lên và sản phẩm của Nhà máy đã và đang được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó, lợi nhuận của Nhà máy có xu hướng giảm dần từ năm 1998 đến năm 2001. Đây là điều đi ngược lại với doanh thu và số lượng sản phẩm sản xuất ra của Nhà máy. Như chúng ta đã biết, ngành sản xuất thuốc lá đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước rất lớn. Trong đó Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã nộp cho ngân sách Nhà nước trong năm 2002 là 230,541 tỷ đồng. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm là điều bất lợi cho Nhà máy trong việc tái sản xuất và tăng thu nhập cho người lao động. Vì vậy Nhà máy cần phải khắc phục những khó khăn đó để đạt được mức lợi nhuận như mong muốn. Tuy nhiên, năm 2003 này, do có nhiều sự kiện trên thế giới cũng như trong nước ( chiến tranh irắc, SEAGAME không có thuốc lá...) nên mục tiêu lợi nhuận của Nhà máy trong năm này là 21 tỷ đồng. II. Công tác xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch: 1. Các căn cứ để xây dựng quỹ lương kế hoạch. 1.1. Định mức lao động: Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được phép vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm, sinh lý, kinh tế - xã hội nhất định. Định mức lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp đặc biệt là trong công tác quản lý tiền lương. Nó rất cần thiết không chỉ đối với các cấp chủ quản, sử dụng nó như công cụ, kiểm tra mọi mức chi phí tiền lương của doanhh nghiệp mà đối với doanh nghiệp nó là căn cứ vững chắc để giải thích, thuyết minh sự hợp lý của các mức chi phí tiền lương của đơn vị mình. Hiện nay, Nhà máy đang sử dụng hình thức xây dựng định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm. Để xác định định mức lao động Nhà máy sử dụng phương pháp bấm giờ để xác định mức tiêu hao lao động cho một đơn vị sản phẩm. Mức tiêu hao lao động cho một sản phẩm bao gồm mức hao phí lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất, của lao dộng phục vụ và phụ trợ, và của lao động quản lý. Nó được thể hiện thông qua công thức sau: TSP = TCN + TPV + TQL Với định mức đó, Nhà máy làm cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương kế hoạch. Định mức càng chính xác thì việc tính toán tiền lương càng chính xác và chặt chẽ. 1.2. Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm: Sau khi đã tính toán mức tiêu hao lao động cho một đơn vị sản phẩm, cán bộ Phòng Tổ chức - Lao động sẽ tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương theo căn cứ của Thông tư liên bộ Số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp như sau: Đg = Vgiờ ´ Tsp Lương bình quân giờ được tính theo công thức sau: TLminDN ´ ( HCB + HPC ) Vgiờ = 208 Trong đó: Vgiờ: Lương bình quân giờ Tsp : Mức tiêu hao lao động cho 1 sản phẩm Năm 2003: Mức tiêu hao lao động 1 sản phẩm là 14,115g/1000 bao. Lương bình quân giờ là: 610000 ´ (2,54 + 0,3502 ) Vgiờ = = 9267,45 đồng/giờ 208 Đơn giá tiền lương năm 2003 là: 14,115 ´ 9267,45 = 130811,15 đồng/1000 bao (Đơn giá tiền lương này được tính chung cho các loại thuốc) 1.3. Khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là cơ sở để Nhà máy xây dựng tiền lương kế hoạch. Năm kế hoạch Nhà máy xác định sẽ sản xuất được bao nhiêu sản phẩm và trên cơ sở đó Nhà máy sẽ hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ này sẽ dùng để tính quỹ lương kế hoạch. Có thể nói rằng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng quỹ lương kế hoạch, chính vì thế Nhà máy đang nỗ lực trong công tác tiêu thụ sản phẩm để hướng tới tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. 1.4. Xác định mức lương tối thiểu và các hệ số dùng để tính tiền lương. 1.4.1. Xác định mức lương tối thiểu tăng thêm: Theo điều 56 và khoản 2 điều 132 của Bộ luật lao động nước ta quy định: Mức lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao động bình thường. Hiện nay, mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định là 290000 đồng/tháng. Để tăng thu nhập cho người lao động và khuyến khích họ hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, Nhà máy đã lựa chọn cho mình một mức lương tối thiểu riêng. Mức lương này nó phụ thuộc vào 2 nhân tố chính đó là: Hệ số điều chỉnh theo ngành (K1) và hệ số điều chỉnh theo vùng (K2). Như vậy, hệ số điều chỉnh tăng thêm là: Kđc = K1 + K2 Trong đó: K1 = 0,3, K2 = 1 Vì vậy Hệ số điều chỉnh tăng thêm là: Kđc = 0,3 + 1 = 1,3 Mức lương tối thiểu của Nhà máy tăng lên là: LminDN = 290000 (1 + 1,3) = 667000 đồng/tháng Căn cứ vào kết quả kinh doanh của Nhà máy, vào khả năng chi lương nhỏ nhất của người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định, Nhà máy đã lựa chọn mức lương tối thiểu cho năm 2003 là 610000 đồng/tháng. 1.4.2. Các hệ số dùng để tính tiền lương: * Hệ số phụ cấp độc hại: Hệ số này được dùng để tính lương cho những người làm những công việc độc hại trong các phân xưởng. Biểu 8: Phụ cấp độc hại Chức danh Số người Mức áp dụng Tích số - KS, nhân viên KCS, NV KTCN 98 0.3 29,4 - Nhân viên điều độ sản xuất 15 0.3 4,5 - Quản đốc, phó quản đốc PX 12 0.3 3,9 - Trưởng ca 15 0.3 4,5 - Thống kê phân xưởng 8 0.3 2,4 - Thủ kho, thư ký kho 14 0.3 4,2 Tổng 163 48,9 Nguồn: Giải trình Kế hoạch tiền lương năm 2003. Phòng Tổ chức - Lao động. Tích số 48,9 Hệ số phụ cấp độc hại bình quân = = = 0,04 Số LĐBQ năm trước 1223 * Hệ số phụ cấp làm đêm: Hệ số này dùng để trả lương cho những công nhân sản xuất vào ca đêm. Khi nhu cầu cao, thời hạn giao hàng rất ít, do đó để đảm bảo đúng thời gian cũng như đảm bảo uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, Nhà máy huy động công nhân làm thêm vào ca đêm. Mức lương cho các giờ làm đêm sẽ được tính theo Thông tư Số 18/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ lao động thương binh xã hội. Biểu 9: Phụ cấp làm đêm Chức danh Số người Mức áp dụng Tích số CN các PX sản xuất chính 670 0,4 268 CN các bộ phận phụ trợ 110 0,4 44 CBCNV bộ phận phục vụ 68 0,4 27,2 Trực lãnh đạo 9 0,4 3,6 Nhân viên TL 42 0,3 12,6 Nhân viên bán hàng khuyến mại 0,3 CN lái xe chở SP cho đại lý 17 0,3 5,1 Nguồn: Giải trình Kế hoạch tiền lương năm 2003. Phòng Tổ chức - Lao động. Tiền lương cấp bậc tháng Phụ cấp làm đêm = ´ 30 % hoặc40% ´Hđ Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng - Mức 30% áp dụng đối với những công việc không thường xuyên làm việc vào ban đêm - Mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm về ban đêm. - Hđ là số giờ làm đêm thực tế. Hệ số phụ cấp làm đêm bình quân là 0,2808 * Hệ số phụ cấp chưc vụ và trách nhiệm: Biểu 10: Phụ cấp chức vụ trách nhiệm TT Chức danh Mức áp dụng 1. Giám đốc 0,6 2. Phó giám đốc và chức vụ tương đương 0,5 3. Phó phòng và chức vụ tương đương 0,3 4. Trưởng phòng và chức vụ tương đương 0,4 5. Quản đốc phân xưởng 0,4 6. Phó quản đốc phân xưởng 0,3 7. Cán bộ làm công tác Đảng uỷ,Bí thư chi bộ 0,254 8. Cán bộ Phó bí thư Đảng uỷ chi đoàn 0,4 9. Cán bộ Chủ tịch Công đoàn 0,4 10. Cán bộ Phó Chủ tịch Công đoàn 0,2 11. Cán bộ Bí thư chi đoàn 0,2 12. Cán bộ Phó Bí thư chi đoàn 0.1 Nguồn: Giải trình Kế hoạch tiền lương năm 2003. Phòng Tổ chức – Lao động. Hệ số phụ cấp chức vụ trách nhiệm bình quân là 0,0149 * Hệ số lương cấp bậc bình quân là 2,54. 2. Phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch: Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, lao động của Nhà máy bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Cho nên việc xây dựng quỹ lương cũng được thực hiện dựa trên hai đối tượng đó: Quỹ tiền lương cho bộ phận quản lý (L1) và quỹ tiền lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất (L2). Tuy nhiên, do tính chất hoạt động sản xuất của Nhà máy mà đã gộp chung hai quỹ lương đó thành một quỹ lương chung thống nhất để xây dựng quỹ lương kế hoạch cho năm tới. Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định như sau: ồVKH = QTT ´ Đg Trong đó: QTT : Sản lượng tiêu thụ Kế hoạch năm 2003. Đg : Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm. Ví dụ: Kế hoạch năm 2003 của Nhà máy như sau: - Sản lượng tiêu thụ là 276000 (1000 bao). - Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm là 130811,15 đồng/1000 bao. Vậy quỹ lương kế hoạch năm 2003 là: ồVKH = 276000 ´ 130811,15 = 36103877400 đồng. * Quỹ tiền lương bổ sung là quỹ tiền lương trả cho thời gian không tham gia sản xuất theo chế độ hưởng lương cho công nhân (chính và phù trợ) bao gồm: - Lễ, tết: 8 ngày ´ 1225 người = 9800 ngày - Phép, thâm niên: 16 ngày/1 người ´1225 người = 19600 ngày - Ngày đi đường trong dịp nghỉ phép: 4 ngày/1 người ´ 250 người = 1000 ngày - Việc riêng hưởng lương: 3 ngày/1 người ´ 260 người = 780 ngày - Thời gian cho con bú: (1h ´ 26 ngày ´ 8 tháng ´ 25 người)/8h = 650 ngày - Vệ sinh phụ nữ: ((0,5giờ ´ 3ngày ´ 12tháng)/8 giờ) ´ 580 người = 1305 ngày - Học tập, hội họp: 7ngày/người ´ 1200người = 8400 ngày Tổng số ngày là: 41535 ngày Tổng quỹ tiền lương bổ sung là: VBS = 41535 ´ ((290000 ´ 2,54) / 26) = 1176718500 đồng Biểu 11: Tình hình kế hoạch năm 2003 Tt Các chỉ tiêu tính đơn giá ĐV tính Năm 2002 KH 2003 I. Chỉ tiêu SXKD KH TH 1. Sản lượng sản xuất 1000 bao 254000 259510 276000 2. Doanh thu tiêu thụ Tỷ đồng 665,46 684,59 712,504 3. Lợi nhuận Tỷ đồng 19 21,59 21 4. Nộp ngân sách Tỷ đồng 230 230,54 243 5 Sản phẩm quy đổi 1000 bao 350260 380878 408106 II. Quỹ TL tính đơn giá 1. Hệ số lương CBCN BQ 2,54 2,54 2,54 2. Mức tiêu hao lao động g/1000 bao 16,391 16,391 14,115 3. Lương bình quân giờ Đồng/giờ 6710,913 6710,913 9267,45 III. Đơngiátiềnlương(chung cho các loại thuốc) Đồng/1000b 110000 110000 130811,15 IV. Năng suất LĐ BQ 1000 đồng 541024,4 637765,8 V. Thu nhập bình quân đồng/tháng 2662287 2745001 1927630 Nguồn: Kế hoạch tiền lương năm 2003. Phòng Tổ chức - Lao động Kế hoạch quỹ tiền lương chung năm 2003 của Nhà máy như sau: Quỹ lương kế hoạch : 36103877400 đồng Quỹ lương bổ sung là : 1176718500 đồng Quỹ lương làm thêm giờ và khen thưởng phúc lợi: 3656960000 đồng Vậy tổng quỹ lương chung cho năm 2003 sẽ là: ồVC = 36103877400 + 1176718500 + 3656960000 = 40937555900 đồng II. Công tác phân phối tiền lương của Nhà máy. 1. Quy chế trả lương: Căn cứ vào Công văn số 4320/LĐTB-XH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong Doanh nghiệp Nhà nước. Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã tiến hành xây dựng quy chế trả lương với nội dung sau: - Thu nhập hàng tháng của công nhân viên không cố định mà có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. - Những người sản xuất trực tiếp làm ra sản phẩm áp dụng trả lương theo định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. - Những người lao động gián tiếp theo thời gian được trả 100% lương cấp bậc chức vụ và các khoản phụ cấp khác theo NĐ26/CP. Phần tiền lương tăng thêm do kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng được trả theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người. 2. Các phương pháp phân phối tiền lương của Nhà máy: Để đảm bảo sự quản lý vĩ mô về tiền lương, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng các thang lương, mức lương và bảng lương hiện hành của Nhà nước. Để đảm bảo chi trả cho người lao động, các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng phải xây dựng cho mình một nguồn quỹ tiền lương dựa trên đơn giá và tình sản xuất kinh doanh của mình. Không những thế, Nhà máy phải phân phối quỹ lương đó như thế nào cho hợp lý. Mỗi người lao động họ luôn luôn mong muốn thu nhập của họ phải phù hợp với kết quả mà họ đã cống hiến cho Nhà máy. Nó đảm bảo được cuộc sống cho người lao động. Công tác phân phối tiền lương vừa đảm bảo tính công bằng vừa bảo đảm khuyến khích họ tăng năng suất lao động. Vấn đề này mặc dù một số doanh nghiệp đã làm tốt nhưng bên cạnh đó còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các hình thức phân phối phù hợp với lợi ích của họ. Sản xuất thuốc lá bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn có một phương pháp và cách thức tổ chức sản xuất khác nhau do đó tính chất và số lượng lao động ở mỗi công đoạn đều khác nhau. Căn cứ vào tính chất lao động đó mà Nhà máy tiến hành chia lương cho người lao động tương ứng với các hình thức đó. Hiện nay Nhà máy thực hiện các hình thức trả lương cho người lao động sau: - Hình thức trả lương theo thời gian. - Trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. - Trả lương theo sản phẩm tập thể. - Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm. 2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lương cho một đơn vị thời gian. Tiền lương thời gian bao gồm: tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thời gian có thưởng. Hiện nay Nhà máy thực hiện hình thức tiền lương thời gian: Đó là số tiền trả cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian lao động. Có thể nói đây là hình thức trả lương rất phổ biến trong mọi doanh nghiệp bởi lẽ doanh nghiệp nào cũng có đội ngũ cán bộ quản lý. Tất cả các cán bộ quản lý trong Nhà máy đều được trả lương theo hình thức này. Tuy những người này không trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm nhưng họ lại có trách nhiệm rất lớn về sản phẩm được sản xuất ra. Do đó, ngoài khoản tiền lương cơ bản còn cộng thêm phần phụ cấp trách nhiệm đối với công việc mà họ được giao. Mặt khác, lao động quản lý của Nhà máy bao gồm những người làm việc trong các phòng ban và các Quản đốc, Phó quản đốc làm việc trong các phân xưởng. Những người làm trong các phân xưởng đều được hưởng thêm một khoản độc hại theo hệ số tương ứng đã quy định của Nhà nước. Tiền lương theo thời gian thực tế mà một cán bộ quản lý nhận được trong tháng là: TLTT = LCB + PTN + PĐH = ỏLminDN ´ (HCB + HTN + HĐH) ´ NTT õ / 26 Trong đó: LCB : Tiền lương cơ bản PTN : Tiền lương phụ cấp trách nhiệm. PĐH : Tiền lương phụ cấp độc hại. HCB : Hệ số lương cấp bậc. HTN : Hệ số phụ cấp trách nhiệm. HĐH : Hệ số phụ cấp độc hại. NTT: Ngày công làm việc thực tế. Ví dụ: Cô Đỗ Thị Vân Lâm với chức vụ Phó trưởng phòng Tổ chức – Lao động có hệ số lương cấp bậc là 2,98; hệ số phụ cấp chức vụ là 0,3. Ngày công thực tế là 26 ngày. Tiền lương cơ bản là: 610000 ´ 2,98 = 1817800 đồng/tháng Tiền lương phụ cấp trách nhiệm là: 610000 ´ 0,3 = 183000 đồng/tháng Tiền lương thực tế mà cô Lâm nhận được trong tháng là: 1817800 + 183000 = 2000800 đồng/tháng. Để theo dõi quá trình làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã xây dựng bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc của họ trong tháng. Bảng chấm công có mẫu như sau: (Xem trang bên ). Bảng chấm công Đơn vị......... Tháng......., năm...... STT Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng Tổng số ngày công được lĩnh 1 2 3 .... 31 1. 2. 3. 4. .... .... x x x x x x x Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động Với việc sử dụng bảng chấm công này sẽ làm cho người lao động có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao, không vi phạm kỷ luật lao động và đánh giá đúng mức thu nhập của họ. 2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Đây là hình thức tiền lương mà số tiền người lao động nhận được được căn cứ vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm được hoàn thành. 2.2.1. Hình thức tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Hình thức này áp dụng đối với những công việc có định mức thời gian ngắn, công việc độc lập, có thể thống kê rõ kết quả từng người. Khi tính toán tiền lương cho người lao động dựa trên đơn giá quy định và số lượng sản phẩm hoàn thành. Nếu số lượng sản phẩm của người nào càng nhiều thì người ấy sẽ được trả lương càng cao và ngược lại. Nhà máy thuốc lá Thăng Long áp dụng hình thức tiền lương này cho công nhân kỹ thuật làm việc độc lập trong Nhà máy, lao động phù trợ ở phân xưởng sợi. Tiền lương thực tế mà một công nhân trực tiếp sản xuất được xác định như sau: LCN = ĐG ´ Q Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm Q : Khối lượng sản phẩm hoàn thành Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm được xác định như sau: M ´ Hi ´ (1 + Kcác loại) ĐGi = Đsi Trong đó: M : Mức tiền lương tối thiểu doanh nghiệp Hi : Hệ số cấp bậc tiền lương của công việc loại i Kcác loại : Hệ số phụ cấp các loại Đsi : Định mức sản lượng sản xuất trong kỳ của sản phẩm i Hệ số phụ cấp các loại (Kcác loại) ở đây bao gồm phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động và phụ cấp làm đêm. Đối với phụ cấp độc hại thì Nhà máy đã tính gộp chung vào hệ số lương. Ví dụ: Công nhân Nguyễn Văn Tình thực hiện công việc cẩu thuốc sợi vào sản xuất. Anh có: - Hệ số lương cấp bậc công việc là 1,95 - Định mức sản lượng Nhà máy giao là 480 thùng - Cuối tháng nghiệm thu thì sản lượng thực tế của anh đạt được là 520 thùng Chúng ta sẽ tính tiền lương thực tế mà anh Tình nhận được trong tháng đó. Ta có: 610000 ´ 1,95 Đơn giá cho 1 thùng = = 2478,125 đồng/thùng 480 Tiền lương thực tế mà anh Tình nhận được trong tháng là: LTT = 2478,125 ´ 520 =1288625 đồng/tháng Với hình thức trả lương này thì quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn bó chặt chẽ với nhau, nên nó có vai trò kích thích lao động rất lớn. Tuy nhiên, trong hình thức này nó cũng có nhược điểm là do chạy theo sản lượng sản xuất nên chất lượng không được đảm bảo. 2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức này được áp dụng cho những tổ công nhân trực tiếp sản xuất ở Nhà máy. Hiện nay hình thức này được áp dụng chủ yếu ở phân xưởng bao mềm và phân xưởng bao cứng. Tiền lương của cả tổ được xác định như sau: TLtổ = Đg tổ ´ Q1 Trong đó: TLtổ : Tiền lương cả tổ Q1 : Sản lượng thực tế mà cả tổ sản xuất được Đgtổ : Đơn giá tiền lương được xác định cho cả tổ Với : Đgtổ = LCB / Q0 Sau khi tính được tiền lương cho cả tổ, phân xưởng tiến hành chia lương cho từng công nhân trong tổ. Công tác chia lương được thực hiện như sau: Bước 1: Xác định ngày công- hệ số của từng người lao động: NCi = NTi ´ Hi Trong đó: NCi : Ngày công - hệ số của người i NTi : Số ngày làm việc thực tế của người i Hi : Hệ số lương của người i Bước 2: Xác định ngày công - hệ số của cả tổ: NCtổ = ồ NCi Bước 3: Tính tiền lương cho một ngày công - hệ số: LC = TLtổ / NCtổ Bước 4: Tính tiền lương cho từng người: Li = LC ´ NCi Ví dụ: Tính tiền lương trong tháng 3 năm 2003 cho tổ Máy cuốn AC11 trong khâu máy cuốn. Tổ máy cuốn AC11 có 5 công nhân đứng máy. Hệ số lương cấp bậc, bậc thợ và ngày công thực tế của 5 công nhân đó được cho bảng dưới đây: Biểu 13: Ngày công - hệ số dùng để tính lương Họ và tên Bậc thợ Hệ số lương NT NC Nguyễn Mạnh Hùng 5/6 2,41 26 62,66 Lê Minh Cường 5/6 2,41 25 60,25 Trần Văn Quang 3/6 1,7 26 44,2 Nguyễn Thanh Bình 4/6 1,9 25 47,5 Phạm Ngọc Huy 4/6 1,9 26 49,4 Tổng cộng: 264,01 Biết rằng trong 1 ca sản xuất, Nhà máy định mức sản lượng là 130 khay/ca. Trong tháng 5 công nhân đó sản xuất được theo định mức là: 26 ´130 = 3380 khay. Cuối tháng nghiệm thu, 5 công nhân này đã sản xuất được 3420 khay. Đơn giá tiền lương cho 1 khay ở máy cuốn AC11 là: 610000 ´ (2 ´ 2,41 + 2 ´ 1,9 + 1,7) ĐgAC11 = = 1862,48 đồng/khay 3380 Tiền lương cho cả tổ máy cuốn AC11 là: TAC11 = 3420 ´ 1862,48 = 6369682 đồng Tổng ngày công - hệ số của cả tổ là: 264,01 ngày công - hệ số Tiền lương cho một ngày công - hệ số là: 6369682 LC = = 24126,67 đồng/ngày công - hệ số 264,01 Tiền lương tháng của công nhân Nguyễn Mạnh Hùng là: 24126,67 ´ 62,66 = 1511777 đồng/tháng Tính toán tương tự ta có bảng thanh toán tiền lương trong tháng 3 của tổ Máy cuốn AC11 như sau: Biểu 14: Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 của Máy cuốn AC11: Họ và tên Bậc thợ Hệ số lương NT NC (ngày) Tiền lương (đồng) Nguyễn Mạnh Hùng 5/6 2,41 26 62,66 1511777 Lê Minh Cường 5/6 2,41 25 60,25 1453632 Trần Văn Quang 3/6 1,7 26 44,2 1066399 Nguyễn Thanh Bình 4/6 1,9 25 47,5 1146017 Phạm Ngọc Huy 4/6 1,9 26 49,4 1191857 Tổng cộng: 264,01 6369682 Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động. 2.2.3. Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng bước công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác. Nhà máy áp dụng hình thức này đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng sợi và phân xưởng cơ điện. Tiền lương cho toàn phân xưởng được xác định như sau: TLPX = ĐGPX ´ Q Trong đó: TLPX : Tiền lương toàn phân xưởng ĐGPX: Đơn giá tiền lương phân xưởng (Đơn giá khoán) Q : Khối lượng sản phẩm thực tế của phân xưởng Để tạo ra sự tích cực trong sản xuất tức là tạo ra sự cạnh tranh trong công việc giữa các công nhân với nhau. Nhà máy đã có một chế độ khen thưởng thích đáng cho những công nhân sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. Để đánh giá mức thì Nhà máy thực hiện phân loại theo A, B, C với các hệ số như sau: Loại A : 1,1 Loại B : 1 Loại C : 0,9 Để phân loại A, B, C thì phân xưởng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây: - Đối với loại A: Là những người có tay nghề vững vàng, nắm và áp dụng phương pháp lao động tiên tiến, chấp hành sự phân công của người phụ trách, ngày giờ công cao, đạt và vượt năng suất cá nhân, bảo đảm kết quả lao động của tập thể, bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn lao động. - Đối với loại B: Là những người đảm bảo ngày giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách, đạt năng suất cá nhân và bảo đảm an toàn lao động. - Đối với loại C: Là những người không đảm bảo ngày công quy định, chấp hành chưa nghiêm của những người phụ trách, không đạt năng suất cá nhân, chưa chấp hành kỷ luật và an toàn lao động. Nguồn khen thưởng này được trích x% trong tổng số tiền lương của toàn phân xưởng (x% này không cố định ở các phân xưởng). Số tiền thưởng sẽ là: Tthưởng = x% ´ TLPX Số tiền lương còn lại của phân xưởng sau khi đã trích x% tiền thưởng là: TLcòn lại = TLPX ´ (100% - x%) Sau khi đã tính tiền lương, tiền thưởng của toàn phân xưởng, phân xưởng lại tiến hành chia lương, chia thưởng cho từng công nhân trong phân xưởng. * Công tác chia lương cho các công nhân trong phân xưởng: Công tác chia lương được thực hiện theo phương pháp ngày công - hệ số. Chia lương được tính như sau: Bước 1: Xác định ngày công - hệ số của từng công nhân trong phân xưởng. Nhi = HCBi ´ NTTi Trong đó: NTT i: Số ngày làm việc thực tế của công nhân i. HCbi : Hệ số lương cấp bậc của công nhân i. Bước2: Tính tổng ngày công - hệ số của toàn phân xưởng: Nh = ồNhi Bước 3: Tính tiền lương cho một ngày công - hệ số: TLcòn lại TL1nh = Nh Bước 4: Tính tiền lương cho một công nhân trong phân xưởng: TL1CN = TL1nh ´ Nhi * Công tác chia thưởng: Số tiền thưởng được chia tương tự như chia lương. Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2003, Nhà máy cho đơn giá khoán ở phân xưởng sợi là 626492 đồng/tấn. Số lượng sản phẩm khoán cho phân xưởng sợi thực hiện là 260 tấn sợi (Nhà máy căn cứ vào khối lượng sản xuất trong tháng và năng lực sản xuất của máy móc thiết bị mà trên cơ sở đó giao khoán sản phẩm cho phân xưởng). Phân xưởng sợi bao gồm: - 8 lao động quản lý. - 118 lao động khoán theo đơn giá. Số lao động quản lý hưởng lương theo thời gian bao gồm cả phần phụ cấp độc hại. ở đây tiền lương khoán này không bao gồm cả lao động quản lý. Dưới đây ta chỉ chia lương cho 118 công nhân là lao động khoán theo đơn giá. Chia lương được thực hiện như sau: Tổng tiền lương cho toàn bộ phân xưởng sợi là: TLPXSợi = 626492 ´ 260 = 162887920 đồng. Số tiền lương còn lại sau khi đã trích tiền thưởng là: TLcòn lại = 162887920 – (5% ´ 162887920) = 154743524 đồng Sau đó phân xưởng tiếp tục chia số tiền lương này cho 118 công nhân. Do số lượng công nhân quá nhiều nên chỉ tính tiền lương cho 4 công nhân. Biểu 15: Ngày công - hệ số dùng để chia lương ở phân xưởng sợi TT Họ và tên HCB Ngày công thực tế (ngày) Ngày công-hệ số 1. Nguyễn Trọng Thuỷ 1,7 26 44,2 2. Tạ Văn Thành 2,5 25 62,5 3. Nguyễn Bá Ngọc 2,98 26 77,48 ..... ............................... ....... .......................... ......................... 118 Dương Ngọc Tuấn 2,92 26 75,92 Tổng cộng 7675,92 Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động. Tổng ngày công - hệ số của toàn phân xưởng là 7675,92 Tiền lương cho 1 ngày công - hệ số là: 154743524 / 7675,92 = 20159,61 đồng/ngày công - hệ số Tiền lương mà công nhân Nguyễn Trọng Thuỷ nhận được là: 44,2 ´ 20159,61 = 891055 đồng Tiền lương mà công nhân Tạ Văn Thành nhận được là: 62,5 ´ 20159,61 = 1259976 đồng Tiền lương mà công nhân Nguyễn Bá Ngọc nhận được là: 77,48 ´ 20159,61 = 1561966 đồng Tiền lương mà công nhân Dương Ngọc Tuấn nhận được là: 75,92 ´ 20159,61 = 1530517 đồng Cuối cùng ta có bảng thanh toán tiền lương cho công nhân ở phân xưởng sợi như sau: Biểu 16: Bảng thanh toán tiền lương trong tháng 2: TT Họ và tên HCB Ngày công thực tế Ngày công-hệ số Tiền lương (đồng) 1. Nguyễn Trọng Thuỷ 1,7 26 44,2 891055 2. Tạ Văn Thành 2,5 25 62,5 1259976 3. Nguyễn Bá Ngọc 2,98 26 77,48 1561966 ..... ...... ..... ............... ............... ..................... 118 Dương Ngọc Tuấn 2,92 26 75,92 1530517 Tổng cộng 7675,92 154743524 Nguồn: Phòng Tổ chức - Lao động Trong tháng 2 này, phân xưởng đã hoàn thành sớm so với thời gian quy định, do đó phân xưởng trích 5% trong tổng số lương của toàn phân xưởng dùng để chia cho công nhân. Công tác chia thưởng cũng được thực hiện tương tự như chia lương. Biểu17: Ngày công – hệ số dùng để chia thưởng: TT Họ và ._. theo ta có bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý như sau: Biểu 21: Bảng thanh toán tiền lương của cán bộ quản lý ở phân xưởng sợi. TT Họ và tên HCB H1 HABC NTT HĐH HTN Tiền lương (đồng) 1. Nguyễn Anh Tuấn 3,12 1,04 A 26 0,3 0,4 2604261 2. Trần Văn Bình 2,98 1,04 A 26 0,3 0,3 2262563 3. Nguyễn Thanh Thuỷ 2,5 1,04 A 26 0,3 1927600 4 Đỗ Văn An 1,9 1,04 B 25 0,3 1342000 .5 Nguyễn Trường Giang 2,41 1,04 C 24 0,3 923930 6. Trương Văn Bằng 2,5 1,04 A 26 0,3 2262563 7. Phạm Ngọc Kiên 2,06 1,04 B 25 0,3 1439600 8. Lê Huy Cường 2,42 1,04 B 25 0,3 1659200 Tổng: 14421717 Tổng tiền lương của cán bộ quản lý là: 14421717 đồng. Tiền lương của công nhân sản xuất chính là:162887920–14421717 =148466203 đồng. Số tiền này được chia cho công nhân như hiện nay Nhà máy đang thực hiện. Như vậy với cách tính tiền lương này nó có ưu điểm là đã gắn tiền lương của cán bộ quản lý với kết quả sản xuất của công nhân sản xuất chính. Điều đó đã làm cho cán bộ quản lý có trách nhiệm trong công việc hơn. 4. Giải pháp về tạo nguồn tiền lương: Tiền lương và thu nhập đã thực sự trở thành động lực để các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng sắp xếp lại tổ chức, tăng cường sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó tác động trở lại làm cho tiền lương và thu nhập của người lao động ngày càng tăng theo. Qua quá trình thực tập cho thấy trong những năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đang có một đà phát triển rất tốt, nó được biểu hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, quỹ tiền lương và thu nhập. Chính vì thế mà để cho tiền lương không ngừng tăng trong giai đoạn tới thì phải tiếp tục tạo nguồn tiền lương cho Nhà máy theo những biện pháp cụ thể nhất định. Trong thời gian tới Nhà máy cần phải tăng cường thực hiện tốt các biện pháp sau để tăng nguồn quỹ lương cho Nhà máy. 4.1. Chú trọng đầu tư theo chiều sâu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất quyết liệt về số lượng, chất lượng cũng như mẫu mã của sản phẩm. Mà cái quyết định về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm lại chính là trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Vì thế Nhà máy cần phải tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay, thiết bị máy móc của Nhà máy đã cũ và lạc hậu, có những dây chuyền sản xuất đã được sử dụng từ những năm 60, do đó ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, Nhà máy đang còn thiếu vốn cho việc đổi mới máy móc thiết bị, chưa có khả năng đổi mới toàn bộ, Nhà máy cần phải đổi mới từng chi tiết, từng bộ phận, để từ đó tăng năng suất, bảo đảm chất lượng, tăng lợi nhuận và tăng nguồn quỹ lương cho Nhà máy. Bên cạnh việc đổi mới máy móc thiết bị, Nhà máy cần phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân để thích ứng với máy móc thiết bị đó. Do vậy hàng năm Nhà máy phải cử công nhân đi đào tạo để nâng cao kiến thức, có kỹ năng sử dụng máy tốt hơn và đồng thời có ý thức đối với công việc của mình. Nhà máy cần tăng cường hơn nữa công tác tìm hiểu thị trường để thực hiện nhiều hơn nữa các ký kết hợp đồng. Đối với các đối tác nước ngoài hợp đồng nên được ký kết bằng ngoại tệ tránh cho Nhà máy khó khăn về biến động tỷ giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. 4.2. Mở rộng kênh phân phối, thị trường tiêu thụ: Mặc dù trong những năm qua, Nhà máy có ký kết được nhiều hợp đồng nhưng mới dừng lại ở sự nỗ lực của Ban Giám đốc và một số nhóm chuyên viên. Tác động của phòng chức năng kinh doanh với hoạt động của Nhà máy tỏ ra còn yếu so với yêu cầu. Tác phong và năng lực làm việc còn chuyển biến chậm so với chuyển biến của toàn Nhà máy. Trong năm tới cần nghiên cứu, cải tiến lại các hình thức hoạt động kinh doanh cho chủ động hơn, nhạy cảm hơn với thị trường. Nhà máy cần phải có chương trình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Muốn duy trì được tốc độ tăng trưởng trong sản xuất kinh doanh, việc giữ vững và mở rộng thị trường là điều kiện tiên quyết để đảm bảo giữ vững tốc độ cao của sự tăng trưởng nhất là trong điều kiện hiện nay. Như đã biết, sản phẩm thuốc lá của Nhà máy phải chịu sự cạnh tranh khắc nghiệt trong tiêu thụ đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh như thuốc lá Thanh Hoá, Sài Gòn, và thuốc lá nhập lậu. Do đó việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là điều đặc biệt quan tâm. Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm không được quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt trong dịp SEAGAMES sắp tới, đó là một SEAGAMES không có thuốc lá. Do đó, việc tiêu thụ của Nhà máy trong thời gian này là rất khó khăn. Chính vì thế mà để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thì Nhà máy sử dụng chủ yếu là tiếp thị và qua các kênh phân phối ( chủ yếu là kênh Nhà máy đến các đại lý ). Nhưng để cho việc tiêu thụ được tốt thì Nhà máy cần phải có các biện pháp cũng như các chế độ khuyến khích cho các trung gian đó trong việc bán sản phẩm cho Nhà máy thì trong thời gian qua, Nhà máy chưa thực hiện tốt. Do đó, trong thời gian tới Nhà máy cần phải tiến hành như sau: 4.2.1. Thực hiện chế độ khuyến khích cho các đại lý: Các đại lý phải thường xuyên được khuyến khích để làm việc tốt hơn. Trước hết Nhà máy phải tìm hiểu nhu cầu và mong muốn các thành viên trong kênh. Bởi vì các trung gian là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, họ là một thị trường độc lập, có sức mạnh riêng, có chiến lược kinh doanh. Các trung gian hoạt động như một người mua cho khách hàng của Nhà máy, Nhà máy cần phải điều tra để qua đó phải có những chế độ thoả đáng cho các đại lý đó. Nhà máy cần phải có chế độ thưởng cho những đại lý cũng như các trung gian khác khi họ thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm cho Nhà máy. 4.2.2. Phải thường xuyên đánh giá hoạt động của các đại lý: Nhà máy phải định kỳ sau một thời gian nhất định phải tiến hành đánh giá hoạt động của các đại lý thông qua các chỉ tiêu như: Doanh thu đạt được, thời gian giao hàng, cách xử lý hàng hoá thất thoát hoặc hư hỏng... từ đó có biện pháp để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà máy cần phải đặt định mức Doanh thu cho các đại lý, để sau mỗi lần đánh giá mức độ đạt được của các đại lý có tác dụng khuyến khích hoạt động của họ. Với việc làm đó giúp cho Nhà máy thấy được hoạt động của toàn kênh và bổ sung các biện pháp Marketing kịp thời trong phân phối. Như vậy, với việc nghiên cứu thị trường và sử dụng các biện pháp đối với các đại lý, Nhà máy chắc chắn sẽ thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ trong thời gian tới. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay Nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nên phần nào đã hạn chế sản phẩm kém chất lượng khi đưa ra thị trường, nhằm giữ vững và tiến tới nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tiêu thụ cho Nhà máy. Đồng thời, sẽ tạo ra nguồn tiền lương, để từ đó tăng thu nhập cho người lao động. 5. Hoàn thiện các tiên đề, điều kiện cho công tác tiền lương: 5.1. Hoàn thiện về định mức lao động: Theo Thông tư liên bộ Số 20/LB-TT ngày 23/5/1993 của Chính phủ hướng dẫn về việc quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp thì mức lao động là một trong những căn cứ chủ yếu để xác định, xây dựng tính toán các mức chi phí tiền lương. Chi phí lao động là yếu tố căn bản để xác định mức chi phí tiền lương. Mức lao động càng chặt chẽ chính xác thì mức chi phí tiền lương càng chính xác. Mức lao động có quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Trong một ý nghĩa nào đó mức chi phí lao động cho một đơn vị kết qủa sản xuất kinh doanh giảm thì năng suất lao động tăng và ngược lại. Do vậy việc hoàn thiện công tác định mức là rất cần thiết đối với hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng. Để cho định mức của Nhà máy được hoàn thiện hơn thì cần phải làm tốt các vấn đề cơ bản sau: 5.1.1. Xây dựng một hệ thống định mức tiên tiến: Như phần trên đã trình bày, trang thiết bị hiện nay của Nhà máy đã cũ và Nhà máy chủ yếu đang sử dụng định mức của những năm trước, do đó việc xây dựng đơn giá tiền lương không được chính xác, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Về phương pháp xây dựng, bên cạnh phương pháp thống kê kinh nghiệm, Nhà máy còn áp dụng phương pháp bấm giờ trong thao tác công việc. Đây là những căn cứ có tính khoa học. Những con số thống kê hàng tháng, hàng quý chỉ nên áp dụng để tham khảo hoặc khi có sự điều chỉnh nhỏ trong sản xuất kinh doanh. Việc xác định định mức lao động phải được tiến hành qua các công việc sau: - Phân công việc thành các bộ phận hợp thành. - Kết hợp các phương pháp thống kê kinh nghiệm và bấm giờ để tính số liệu thực tế tại nơi làm việc. - Nghiên cứu các số liệu khảo sát được và tính các thời gian lãng phí trong quá trình sản xuất. Tìm ra nguyên nhân gây ra lãng phí đó và đề ra các biện pháp khắc phục. - Xác định kết cấu nội dung các loại thời gian trong ca làm việc. Dự kiến nội dung và trình tự hợp lý để thực hiện các bước công việc. - Xác định thời gian tác nghiệp của một sản phẩm và thời gian tác nghiệp của một ca sản xuất. Nếu thực hiện được đúng quy trình như vậy thì việc xác định định mức lao động của Nhà máy sẽ hiện thực và tiên tiến hơn. Trong cơ chế cũ, định mức lao động được coi là khâu quan trọng của công tác quản lý lao động tiền lương. Bộ máy làm công tác định mức được tổ chức khá hoàn chỉnh từ hội đồng định mức doanh nghiệp đến từng tổ công tác và các chuyên gia trực tiếp tác nghiệp. Hội đồng định mức doanh nghiệp cũng như các hội đồng tư vấn khác có chức năng giúp Giám đốc quyết định những vấn đề liên quan đến định mức lao động và các chính sách quản lý lao động như: - Khảo sát các mức lao động cho những sản phẩm chưa có mức. - Hướng dẫn tổ chức thực hiện mức lao động đến các phân xưởng và bộ phận sản xuất của các doanh nghiệp. - Xem xét, kiểm tra, điều chỉnh những mức và đơn giá sản phẩm thiếu hợp lý. - Chuẩn bị những điều kiện tổ chức ký thuật để thực hiện tốt các hình thức trả lương. Hiện nay, Nhà máy vẫn chưa có một chuyên gia tư vấn nào về định mức lao động, công việc xác định định mức lao động chủ yếu được thực hiện bởi nhân viên ở phòng Kế hoạch - Vật tư. Do đó, trong thời gian tới Nhà máy cần phải thuê chuyên gia để tư vấn cho công tác xác định định mức, bên cạnh đó, Nhà máy phải thành lập riêng một phòng định mức. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho công tác định mức làm việc độc lập trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và có nhiều sáng kiến khi xây dựng định mức. Bên cạnh đó, khi tiến hàng khảo sát bấm giờ để xác định mức hao phí của sản phẩm thì trong bản ghi chép khi khảo sát không tính đến các thời gian lãng phí trong quá trình sản xuất. Vì vậy việc xây dựng định mức không được chính xác. Do đó, Nhà máy cần phải hoàn thiện hơn về công tác khảo sát bấm giờ trong đó có tính đến các thời gian lãng phí. Có thể sử dụng bảng mẫu sau để ghi chép các thời gian có liên quan: Biểu 22: Bảng tổng hợp thời gian công tác hao phí trong ca: STT Các loại thời gian hao phí Thời gian hao phí thực tế 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Thời gian chuẩn bị và kết thúc: Tck Thời gian gia công chính: Tc Thời gian gia công phụ: Tp Thời gian phục vụ tổ chức: Tpvtc Thời gian phục vụ kỹ thuật: Tpvkt Thời gian nghỉ vì như cầu: Tn Thời gian lãng phí do công nghệ: Tlpcn Thời gian lãng phí do tổ chức: Tlptc Tổng cộng: Ngoài ra, để xây dựng được một định mức lao động tiên tiến, thì Phòng kế hoạch cần phải nắm chắc được thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt ứng biến với những biến động của thị trường. Khi có sự thay đổi về kế hoạch sản xuất phải thông báo kịp thời cho các phân xưởng, tổ sản xuất và bộ phận làm công tác định mức để kịp thời sửa đổi hoặc xây dựng lại định mức. Bộ phận làm công tác định mức sau khi đưa mức vào áp dụng phải theo dõi xem mức hiện nay đang áp dụng có đảm bảo tính chính xác, tiên tiến và hiện thực hay không. Tại các phân xưởng sản xuất cần phải củng cố kỷ luật lao động, thái độ lao động và phương pháp lao động hợp lý của công nhân. Công tác xây dựng định mức lao động là cơ sở để xây dựng mức tiền lương tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm. Qua đó khuyến khích tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động là các biện pháp liên quan đến khâu lao động khoa học trong Nhà máy. Đi đôi với mức lao động là đơn giá tiền lương và tiền lương của người lao động. Mức lao động là tập trung các quan hệ về lợi ích, trước hết là lợi ích của bản thân người lao động và Nhà máy. Nếu mức lao động vượt quá khả năng thực hiện của người lao động sẽ làm hại đến sức khoẻ và khả năng làm việc của họ. Như vậy việc củng cố và đổi mới hoạt động định mức lao động trong Nhà máy là rất cần thiết, bao gồm đổi mới về vai trò, nhận thức, tổ chức bộ máy. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho công tác xây dựng đinh mức lao động, trên cơ sở đó tính toán tiền lương được chính xác hơn, bảo đảm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và bảo đảm tính công bằng trong việc phân phối tiền lương cho người lao động. 5.1.2. Phải xây dựng đội ngũ làm công tác định mức: Yêu cầu của các hoạt động quản lý là sử dụng thông tin và quyết định nhanh, độ tin cập cao, có hiệu lực, hạn chế chồng chéo và trùng lặp. Vì vậy củng cố lại hoạt động định mức lao động trong Nhà máy được xem là một nhiệm vụ quản lý cần thiết. Bộ máy hoạt động định mức của Nhà máy cần được củng cố căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của công tác định mức lao động, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Cán bộ làm công tác định mức phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Có trình độ am hiểu kỹ thuật, công nghệ sản xuất. - Xây dựng định mức cho các sản phẩm phải thống nhất theo các tiêu chuẩn nhất định. Như vậy, cán bộ làm công tác định mức cần kiêm luôn nhiệm vụ thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ở các phân xưởng bởi vì công tác này có kiên quan đến việc kiểm tra và theo dõi việc thực hiện định mức của công nhân, các nguyên nhân khách quan và chủ quan trong qúa trình sản xuất như tình hình máy móc, tổ chức phục vụ...dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành định mức, từ đó phát hiện những yếu tố tiên tiến hay lạc hậu trong khi xây dựng định mức mà điều chỉnh cho thích hợp, nhằm làm cho hệ thống định mức luôn hoàn thành và phù hợp với quá trình phát triển của Nhà máy. 5.2. Tiền lương với việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu: Chi phí vật tư, nguyên vật liệu là bộ phận cấu thành cơ bản của chi phí sản xuất kinh doanh, mà kết quả sản xuất lại quyết định đến mức thu nhập của người lao động. Do vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu là một biện pháp hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. Tuy nhiên việc giảm chi phí đó phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt công tác tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải có một số giải pháp sau: - Không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để làm được điều đó, Nhà máy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề như: tăng cường công tác cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao trình độ lành nghề cho đội ngũ công nhân, xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu... - Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm. Thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm là một nội dung quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu. Việc làm này không những là yêu cầu trước mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của Nhà máy, vì vậy phải triệt để thực hiện tốt biện pháp này. - Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu thì Nhà máy cần phải có một phương pháp dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Theo tôi, Nhà máy nên áp dụng phương pháp dự trữ theo phân tích ABC. Kỹ thuật phân tích ABC được dựa vào nguyên tắc Pareto. Kỹ thuật này sẽ phân loại các nguyên vật liệu của Nhà máy thành 3 nhóm : Nhóm A, nhóm B, nhóm C. Có thể minh hoạ kỹ thuật phân tích ABC trong sơ đồ dưới đây: % gía trị dự trữ 100% 80% 50% 20% 5% 30% 60% Tổng số dự trữ Sơ đồ phân tích dự trữ ABC. + Nhóm A bao gồm những loại nguyên vật liệu có giá trị dự trữ hàng năm cao nhất, chúng có giá trị từ 70 - 80% so với tổng số giá trị dự trữ, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ chiếm 15% tổng số nguyên vật liệu dự trữ. + Nhóm B bao gồm những nguyên vật liệu có giá trị dự trữ từ 15 - 25% so với tổng giá trị nguyên vật liệu dự trữ, về mặt số lượng chiếm 30% tổng số dự trữ. + Nhóm C bao gồm những nguyên vật liệu có giá trị dự trữ khoảng 5% so với tổng giá trị nguyên vật liệu dự trữ, về mặt số lượng chiếm 55% tổng số dự trữ. Như vậy, với phương pháp này sẽ cho những kết quả tốt hơn trong dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hoá lượng dự trữ tối ưu. Mặt khác, hiện nay Nhà máy đã có chế độ khen thưởng động viên đối với các phân xưởng, cá nhân đã tiết kiệm nguyên vật liệu trong thời gian qua. Nhà máy đã nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện các biện pháp tổng hợp để quản lý vật tư, nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường. Căn cứ vào tình hình máy móc thiết bị và định mức tiêu hao lao động cho một đơn vị sản phẩm (với điều kiện là sản phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng). Nhà máy cần gắn việc tiết kiệm của công nhân, của tập thể lao động với tiền lương bằng cách trích 50% mức tiết kiệm vào tiền lương của công nhân, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động và sẽ khuyến khích hơn nữa trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Như vậy tiền lương mà công nhân thực lĩnh là: Tiền lương thực lĩnh = Tiền lương + 50% mức tiết kiệm. 5.3. Tiền lương với công tác nâng cao chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, vấn đề chất lượng sản phẩm là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng đảm bảo, phù hợp với nhu cầu thị trường mới có thể tiêu thụ được. Do vậy vấn đề chất lượng phải được đặt lên hàng đầu và vấn đề tăng cường công tác quản lý chất lượng phải được xem xét đúng đắn. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nhằm tạo tác phong công nghiệp quản lý điều hành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với hệ thống kiểm tra quốc tế. Bên cạnh đó, trong những năm qua có rất nhiều cán bộ Nhà máy đã có những phát huy sáng kiến về sản phẩm, mẫu mã, chất lượng... Song công tác thưởng sáng kiến chưa được chú ý, các sáng kiến được thưởng không được thoả mãn. Do vậy Nhà máy nên hình thành một hình thức thưởng riêng theo % giá trị sáng kiến đó mang lại, điều này sẽ thúc đẩy khả năng sáng tạo tìm hiểu phát huy sáng kiến nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự cạnh tranh. Mặt khác đem lại cơ hội cho cán bộ công nhân viên Nhà máy nâng cao thu nhập của mình theo khả năng, kinh nghiệm của bản thân. 5.4. Tiền lương với việc sử dụng và bảo dưỡng máy móc thiết bị: Tình trạng máy móc thiết bị của Nhà máy đã cũ và có những máy đã lạc hậu, hiệu suất kém làm giảm năng suất lao động, khó khăn cho công tác sử dụng và bảo quản. Do vậy Nhà máy cần phải trang bị lại máy móc thiết bị hiện đại hơn để tăng năng suất lao động. Vấn đề đại tu định kỳ, sửa chữa lớn máy móc thiết bị, Nhà máy dã có quy chế khoán cho phân xưởng sản xuất phụ trợ và phân xưởng cơ điện. Trong đó đã tính toán chi tiết các chi phí vật tư, phụ tùng, từng loại thiết bị... Còn đối với việc sử dụng bảo quản thiết bị hàng ngày cần phải có chế độ khuyến khích vật chất. Để thực hiện việc này, cán bộ phụ trách thiết bị phải thường xuyên quan tâm đến sự hoạt động và phát hiện những hư hỏng ở máy móc để kịp thời sửa chữa. Người thợ bảo dưỡng máy phải làm đúng quy định về bảo dưỡng sửa chữa mày mà cán bộ kỹ thuật đề ra. Người công nhân sử dụng máy phải thường xuyên lau chùi sạch sẽ máy trước khi hết ca hoặc ngừng sản xuất, thực hiện chế độ bàn giao ca máy sống. Người công nhân khi vận hành máy phải tuân thủ theo quy trình quy phạm kỹ thuật. Khi phát hiện thấy có hiện tượng không bình thường phải báo cáo cho cán bộ phụ trách biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Phòng Kế hoạch phải có kế hoạch bồi dưỡng về quy trình, quy phạm kỹ thuật, an toàn máy móc thiết bị cho công nhân sản xuất. Tất cả những biện pháp trên nhằm nâng cao giờ công máy, hạn chế giờ máy hỏng, hạn chế tai nạn lao động, nâng cao năng suất lao động, kéo dài tuổi thọ máy, bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục, hiệu suất sử dụng máy được nâng lên, giảm chi phí về máy móc trong giá thành từ đó tăng lợi nhuận. Vì có lợi nhuận thêm do công tác bảo quản sử dụng thiết bị đem lại, tiền lương nên trích để thưởng cho công tác này khuyến khích tinh thần bảo quản máy móc trong toàn Nhà máy và làm tăng thu nhập cho người lao động. 5.5. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động: Cuộc đấu tranh giữ vững thị trường và giành thị trường đang diễn ra rất gay gắt. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi nhuận do đó Nhà máy phải thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Vì thế đội ngũ lao động trong Nhà máy đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ văn hoá, nghiệp vụ ngày càng cao. Nhà máy thuốc lá Thăng Long hiện nay có một số lao động đã công tác được nhiều năm, mặc dù kinh nghiệm làm việc của họ rất nhiều, tuy nhiên có những cách quản lý và làm việc chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế cũ, nó không phù hợp với cơ chế thị trường. Bên cạnh đó một số lao động mới tốt nghiệp ra trường thì chưa có nhiều kinh nghiệm. Mà một trong những mục tiêu để đứng vững và phát triển trên thị trường thì phải có đội ngũ lao động quản lý có đủ trình độ, năng lực thích ứng với cơ chế thị trường. Do vậy việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động quản lý là cần thiết. Việc đào tạo cụ thể thì tuỳ theo từng công việc của từng người mà có các hình thức và nội dung đào tạo cho phù hợp. Không chỉ có đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động quản lý mà cần phải đào tạo đội ngũ công nhân lao động. Đây là một công tác không kém phần quan trọng vì công nghệ khoa học ngày càng phát triển. Nếu đào tạo công nhân trẻ thì có trình độ phù hợp với cơ chế, kiến thức mới hơn. Và trong quá trình đào tạo để tăng hiệu quả, Nhà máy cần phải tiến hành đi thực tế tại các phân xưởng phù hợp với ngành nghề đào tạo. Để đảm bảo cho nguồn kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Nhà máy, thì Nhà máy cần xem xét đến hình thức xây dựng quỹ bổ sung cho kinh phí đào tạo. Đây thực sự là một chiến lược lâu dài trong sự đi lên của Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trên đây em đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Mặc dù đây chỉ là một số giải pháp cơ bản nhưng em hy vọng rằng các giải pháp đó phần nào sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. Kết luận: Mỗi doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất khác nhau, do vậy thu nhập của các cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp là khác nhau. Mức thu nhập của mỗi người trong doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng suất lao động cũng như chất lượng hiệu quả công tác của từng người. Mặt khác công tác tiền lương là một nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường. Qua quá trình thực tập, với những kiến thức đã học và thời gian thực tế tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, em đã tìm hiểu về công tác tiền lương của Nhà máy. Bên cạnh những ưu điểm mà Nhà máy đạt được thì đang còn tồn tại những hạn chế nhất định. Qua đó em đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao công tác tiền lương của Nhà máy, và tiền lương sẽ gắn chặt hơn với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy và thực sự trở thành đòn bẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thảo và các Cô chú trong Nhà máy nhưng do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm kiến thức thực tế tích luỹ còn rất ít, Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo, các Cô chú trong Nhà máy. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Thảo, cùng toàn thể Ban lãnh đạo Nhà máy, các phòng ban, đặc biệt là Phòng Tổ chức - Lao động và Phòng Kế hoạch – Vật tư đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2003. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Hải. Mục lục Trang Lời nói đầu: 1 Phần I: Tổng quan về tình hình Nhà máy thuốc lá Thăng Long I. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy: 3 1. Sự hình thành Nhà máy: 3 2. Các giai đoạn phát triển của Nhà máy: 4 II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Nhà máy: 7 1. Đặc điểm về sản phẩm: 7 2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật: 7 2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị: 7 2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: 9 3. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất: 10 4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý: 13 5. Đặc điểm về lao động: 17 6. Đặc điểm về nguyên vật liệu: 19 Phần II: Thực trạng công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long. I. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002: 21 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc la của Nhà máy: 21 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 1998-2002: 24 II. Công tác xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch: 25 1. Các căn cứ để xây dựng quỹ lương kế hoạch: 25 1.1. Định mức lao động: 25 1.2. Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm: 26 1.3. Khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: 27 1.4. Xác định mức lươngtốithiểu và các hệ số dùng để tính tiền lương: 27 1.4.1. Xác định mức lương tối thiểu tăng thêm: 27 1.4.2. Các hệ số dùng để tính tiền lương: 28 2. Phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch: 30 III. Công tác phân phối tiền lương của Nhà máy: 32 1. Quy chế trả lương của Nhà máy: 32 2. Các phương pháp phân phối tiền lương của Nhà máy: 32 2.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 33 2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: 35 2.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: 35 2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể: 37 2.2.3. Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm: 39 3. Các tiền đề, điều kiện của công tác trả lương của Nhà máy: 44 3.1. Công tác định mức: 45 3.2. Phân công bố trí lao động: 45 3.3. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm: 47 3.4. Chế độ khuyến khích vật chất: 48 IV. Đánh giá chung về công tác tiền lương của Nhà máy: 49 1. Những vấn đề đạt được: 50 1.1. Về xây dựng quỹ tiền lương: 50 1.2. Về phân phối tiền lương: 50 1.3. Về tạo nguồn quỹ tiền lương: 51 1.4. Đảm bảo được các nguyên tắc tiền lương: 52 2. Những vấn đề đang tồn tại: 53 2.1. Về cách tính quỹ lương: 53 2.2. Về định mức lao động: 53 2.3. Về chế độ khen thưởng: 54 2.4. Về hình thức phân phối tiền lương theo khoán sản phẩm: 54 3. Nguyên nhân tồn tại: 54 Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của Nhà máy thuốc lá Thăng Long 1. Cải tiến công tác trả lương theo thời gian: 56 2. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: 58 3. Hoàn thiện hình thức khoán quỹ lương cho phân xưởng: 60 4. Giải pháp về tạo nguồn tiền lương: 64 4.1. Chú trọng đầu tư theo chiều sâu: 64 4.2. Mở rộng kênh phân phối, thị trường tiêu thụ: 65 4.2.1. Thực hiện chế độ khuyến khích cho các đại lý: 66 4.2.2. Thường xuyên đánh giá hoạt động của các đại lý: 66 5. Hoàn thiện các tiên đề, điều kiện cho công tác tiền lương: 67 5.1. Hoàn thiện về định mức lao động: 67 5.1.1. Xây dựng một hệ thống định mức tiên tiến: 67 5.1.2. Xây dựng đội ngũ làm công tác định mức: 70 5.2. Tiền lương với việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu: 71 5.3. Tiền lương với công tác nâng cao chất lượng sản phẩm: 73 5.4. Tiền lương với việc sử dụng và bảo dưỡng máy móc thiết bị: 74 5.5. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động: 75 Kết luận: 77 Danh mục tài liệu tham khảo: Giáo trình “Kinh tế và tổ chức sản xuất”-NXB Giáo dục 1998. Giáo trình “Tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp” - NXB GD 1994. Giáo trình “Quản trị nhân sự”-PTS. Nguyễn Thành Hội - NXB Thống kê. Giáo trình “Marketing” - PGS.PTS. Trần Minh Đạo - NXB Thống kê. Giáo trình “Quản trị sản xuất và tác nghiệp” - TS. Trương Đoàn Thể-NXBGD. 40 năm Nhà máy thuốc lá Thăng Long - NXB Thống kê. Tạp chí Công nghiệp “ Nhà máy thuốc lá thăng Long: Lấy phong trào thi đua làm động lực phát triển sản xuất - kinh doanh” – Số 17/2000. Tạp chí Lao động và Xã hội “Tiền lương tối thiểu trong nền kinh tế thị trường” – Số tháng 2/2001. Tạp chí TT – GC “ Cần điều chỉnh tiền lương tương ứng với nhịp độ tăng thu nhập trong xã hội” – Số 5/2001. Thông tư liên bộ Số 20/LB-TT ngày2/6/1993 về việc hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp. Công văn Số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 Về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước. Thông tư Số 13/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước. Các tài liệu trong quá trình thực tập ở Nhà máy. Nhận xét của cơ sở thực tập: Sinh viên Nguyễn Thanh Hải – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Quản trị Kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng thực tập tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long từ ngày 17/3/2003 đến ngày 03/5/2003. Trong thời gian thực tập, sinh viên Hải đã đi sâu tìm hiểu, nắm bắt được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nhất là công tác tiền lương của Nhà máy đang áp dụng và thực hiện. Sinh viên Hải luôn chấp hành mọi nội quy, quy định của Nhà máy đề ra. Hà nội, ngày 3 tháng 5 năm 2003. Nhận xét của giáo viên ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37094.doc
Tài liệu liên quan