Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Hà Nội

Lời nói đầu Qua hơn 50 năm xây dựng trưởng thành và phát triển , ngành Ngân hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp ,với chức năng hoạt động là trung tâm tiền tệ , tín dụng và thanh toán , ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt chủ chương của Đảng và Nhà nước , thực sự thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế liên tục phát triển , góp phần đẩy lùi lạm phát , thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo và thưc hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của Kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mang tính chất tổng hợp , vì số liệu của kế toán Ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của Ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận của nền kinh tế. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay. Trong những năm qua ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đưa công nghệ mới hiện đại như vi tính nối mạng vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự phát triển và hội nhập của ngành Ngân hàng cũng như nền kinh tế Đất nước. Hiện nay các Ngân hàng từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Trong hoạt động của Ngân hàng nghiệp vụ cho vay luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM nói chung và NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - HN nói riêng. Vì lợi nhuận qua hoạt động này thường chiếm 60% đến 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng. Là một bộ phận không trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam từ khi thành lập và thực hiện đường lối đổi mới và phát triển kinh tế theo hướng thị trường với định hướng XHCN, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội đã tập trung cho vay theo những mục tiêu kinh tế lớn của đất nước, góp phần đẩy lùi và kìm chế lạm phát, đời sống nhân dân được cải thiện . Tuy nhiên hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội hiện nay còn tồn tại nhiều vướng mắc, môi trường kinh doanh Ngân hàng ngày càng năng động hơn, nhưng rủi ro cũng lớn hơn làm cản trở quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng tin dụng. Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trung thực và kịp thời quá trình cho vay thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiệp kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới Nhà nước nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được kết quả bước đầu. Tuy nhiên kế toán cho vay nói chung và kế toán chovay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là một nghiệp kế toán phức tạp nên vẫn còn nhiều tồn tại cần giải quyết. Qua nghiên cứu em thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học tập và thực tập thực tế tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội vừa qua em đã lựa chon đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội”. Kết cấu của chuyên đề bao gồm: Lời mởi đầu Chương I : Lý luận cơ bản về tíndụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chương I : Thực trạng cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội. Kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo: Chương I Những Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng I. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu đi vay và cho vay giữa người thiếu vốn và người thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngươi sở hữu sang cho người sử dụng, sau một thời hạn nhất định được quay lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi. Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền được thể hiện một bên là Ngân hàng một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế. Trong đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trường vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức không giống nhau về cả số lượng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng đơn vị khách lại thừa vốn chưa sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoat động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển được. Do vậy cần phải có một tổ chức kinh tế đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu đi vay để cho vay, huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất quy định của nhà nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức , các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng. Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tín dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội. 2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Đứng trước góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng được hiểu như là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, các cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là trong nền kinh tế có nhiều người có vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư cho người khác vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn. Bên cạnh đó lại có những người đầu tư trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Họ rất muốn vay vốn từ những người tiết kiệm với mức phí thấp nhất. Từ những nhu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã ra đời làm trung gian để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời, rồi trên cơ sở nguồn vốn đó sẽ phân phối lại cho người cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng Ngân hàng. Như vậy, sự suất hiện của tín dụng Ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển nền kinh tế, nó thể hiện như sau: 2.1. Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM. Để thực hiện quá trình kinh doanh, Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành người đi vay để cho vay. Điều này là một thực tế khách quan. Mặt khác, trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện nhưng nguồn vốn bằng tiền tạm thời chưa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tượng thiếu vốn tạm thời cần giải quyết. Sự tham gia của tin dụng Ngân hàng được coi như là một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung – cầu vốn tiền tệ như vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế có điều kiện mang đủ nội dung kinh tế của phạm trù tư bản hoá giá trị thặng dư. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ cung – cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trường là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho vay và như vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Chính vì lẽ đó mà nền kinh tế thị trường, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật.... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong hoạt động kinh tế thị trường, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự hoạt động của thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường tiền tệ.... tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều đó vừa làm tăng trưởng khả năng tích lưu tư bản (Trong đó phần lợi nhuận ) của Ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng tín dụng, trưởng kinh tế làm hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. 2.2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế – xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng hoạt động. Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong những yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằn tăng nhanh vòng quay vốn, mối chủ thể kinh tế phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trường mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lượng lớn về vốn, tín dụng Ngân hàng sẽ là người đáp ứng nhu cầu đó. Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải hoàn trả đày đủ với một khoản lãi kèm theo(theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước quyền vay vốn hoặc thanh lý tài sản để thế chấp để trả Ngân hàng. Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay Ngân hàng đúng hạn. 2.3. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế: Ngày nay, trong mỗi quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất khẩu của cả nước. Cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng Ngân hàng đã làm tăng mỗi quan hệ tốt đẹp giữa các nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phất triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy tín dụng sẽ trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Gần đây với chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần, với thực hiện hệ thống Ngân hàng hai cấp, với môi trường pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống kinh tế – xã hội và nhất là từ khi có luận Ngân hàng ra đời, vai trò của tín dụng Ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích cực vào quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới. 2.4. Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần chống lạm phát tiền tệ: Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hướng: Phát triển theo nhịp độ tăng trưởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trường hợp đó đều có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Tín dụng Ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số chỉ số giá cả đánh giá hàng hoá để thu hút được nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu tư vào các công trình trọng điểm mà chiến lược kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công cụ tín dụng Ngân hàng để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức thì có lúc Nhà nước phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm chí phải phát hành giấy bạc. Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa to lớn nó không làm tăng thêm khối khối lượng tiền lưu thông nên không ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ và giá cả. Ngược lại, nếu Nhà nước phát hành tiền giấy cho ngân sách dù có đưa vào đầu tư phát triển các chương trình kinh tế mang tính chiến lược cũng dẫn đến tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, gây lên lạm phản ánh trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội. Trong thời gian qua trọng tăm của công tác tín dụng là tích cực huy động vốn để cho vay. Theo định hướng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là: “Ngân hàng phải đi vay để cho vay”. Tập trung vốn vào các công trình trọng điểm, các ngành sản xuất như: Nông nghiệp, sản xuất hàng hoá xuất khẩu… Ngân hàng cũng nho bạc Nhà nước tích cực đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Như vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân công lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lưu thông, sử dụng có hiệu quả vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kìm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt động của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tín dụng Ngân hàng đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần kìm chế lạm phát. Thông qua tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu được hiệu quả, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội. Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp cơ bản quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. II. VAI TRò, nhiệm vụ của kế toán cho vay: Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh Đây là nghệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự sống còn của Ngân hàng thương mại nó quyết định việc mở rộng hay thu hẹp chức năng trung gian tín dụng. Từ đó định đến phạm vi, quy mô hoạt động của một Ngân hàng thương mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, tăng tốc độ lưu thông tiền tệ. 1.Vai trò của kế toán cho vay: Kế toán cho vay giữa một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua số liệu kế toán cho vay, Lãnh đạo Ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mưu cho lãnh đạo điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách nhịp nhành, đồng bộ , kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng như mục tiêu đề ra: An toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Kế toán cho vay được xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự tồn tại của các NHTM. Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chinh xác, kip thời. Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá được khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho Ngân hàng và các bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp, có hiệu quả. Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu hồ sơ vay vốn… thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng và khách hàng. 2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay: Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo cơ sở hàng lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng. Mở đầy đủ các loại sổ sách(nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ cách khoản cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời hạn quy định, theo dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lưu trữ hồ sơ theo dõi quy định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các tài khoản cho vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: Kế toán cho vay cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả. Như vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh, vừa cung ứng cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ thống Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền kinh tế thi trường. III. các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay, thu nợ: 1. Các phương thức cho vay: Theo quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: có 9 phương thức cho vay. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng tài khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát các Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương thức cho vay sau đây: 1.1. Phương thức cho vay theo tưng lần(theo nhóm): Ap dụng phương thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải lập giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các thủ tục cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanhcủa khách hàng, cũng như ức tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín dụng đó. Trong trường hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về số tiền, mục đối tượng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất… Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết, kế toán cho vay giải ngân phát tiền vay đồng thời hoạch toán: Nợ: TK cho vay khách hàng. Có: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi khách hàng Mỗi khoản vay điều được xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng tín dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ sơ, khế ước sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng. Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ một khoản nợ có thể chia ra nhiều kỳ hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi: Nợ: TK tiền mặt Nợ: TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản). Có: TK cho vay khách hàng. Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà của khách hàng không tra được cho Ngân hàng thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số tiền gốc và tiền lãi đó. + Nếu được Ngân hàng chấp nhận cho gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lưu đơn gia hạn hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn. + Nếu không được Ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ vào hồ sơ khế ước của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối với món vay. Kế toán hạch toán ghi: Nợ: TK nợ quá hạn Có: TK cho vay trong hạn Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn được lưu ở cặp riêng để làm căn cứ cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng như phân tích phòng ngừa rủi ro. 1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay bổ xung vốn lưu động): Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với Ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho những doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định và có nhu cầu vay vốn, trả thường xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay trả, mức lãi suất, cách thức trả nợ cũng như quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên làm căn cứ. Từng lần vay khách hàng không phải làm lại các thủ tục mà chỉ cần, lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu. Khi phát tiền vay hạch toán ghi: Nợ: TK cho vay khách hàng Có: TK tiền mặt Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản). Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vược quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phương thức này Ngân hàng không xác định được thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản vay. Mà thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế hoạch trả nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín dụng. Việc trả nợ của khách hàng được thực hiện trong suốt thời hạn giá trị của hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả thuận với Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ. Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi Nợ: TK tiền mặt Nợ: TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản ). Có: TK cho vay khách hàng. Thu lãi cho vay thường được áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc theo định kỳ. Việc tích thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất ghi trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phương thức cho vay sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng dể thưc hiện việc tính các khoản lãi chưa đến hạn phải thu hoăc thời hạn thoả thuận. Trong quá trình vay vốn , trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ xung hạn mức tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp nhận điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng. Việc ký hợp đồng tín dụng mới được thực hiện trước 10 ngày hạn mức tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới. 1.3. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phất triển sản xuất, kinh doanh , dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đấu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án duyệt trong thời gian chưa vay được vốn. 1.4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng: Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng ban hành. 1.5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy 4/14/2003 ha minh quan rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của chinh phủ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.9. Các khoản cho vay khác mà pháp luật không cấm: Các phương thức cho vay này phải phù hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 2.Chứng từ kế toán cho vay: Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán được thực hiện theo quy định 127/QĐ-NHNo – 04, ngay 13/03/2001 của NHNo&PTNT Việt Nam. *Phân loại theo tinh chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm: - Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. - Chứng từ gốc là những chứng từ được lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành. - Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kimh tế phát sinh và sổ kế toán , chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm chứng từ ghi sổ. * Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: - Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền. - Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, thư tín dụng. Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số dư tính lãi, bảng kê kết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại: Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại. Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử. Các chứng từ hạch toán tài sản và và chứng từ ngoại bảng (như phiếu xuất tài sản , phiếu nhập tài sản). Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm tất cả các chứng từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập ) điều đó phải lập đúng mẫu và nghi đầy đủ các yếu tố theo quy định . Chứng từ có thể lập trên máy vi tính (danh mục chứng từ được lập trên máy tính theo quy trình giao dich trực tiếp do Tổng Giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiếu liên phải lập một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tinh hoặc viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau: Các yếu tố trên các chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi màu tím, xanh ,đen, không được viết bằng màu đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Không được viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không được bằng hai loại bút hai màu mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè chữ. Không được tảy xoá, sửa chữa bằng bất kể hình thức nào đối vơi các yếu tố trên chứng từ. Số tiền trên chứng từ băt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng từ ). Chữ đầu của số tiền bằng chứng từ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, chách qoãng giữa các chữ không được viết thiêm vào hai chư viết liền kế tiếp nhau trên chứng từ . Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng , rễ hiểu, chư ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất cả các chứng từ kế toán điều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen… 3.Tài khoản dùng cho kế toán vay Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền vay trả nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nhất định. ứng với phương thức cho vay từng lần có tái khoản cho vay thông thường, ứng với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng. 3.1. Tài khoản cho vay từng lần. Khi các đơn vị cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn và được Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tài khoản cho vay thích hợp. Tài khoản cho vay từng lần kết cấu như sau: Bên nợ: - Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay. Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả tiền Ngân hàng. - Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nêu có) Dư nợ: Phản ánh số tiền người vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó. 3.2. Tài khoản cho vay theo hạn mức: Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho khách hàng v._.ay theo hai khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng và tài khoản tiền gửi thanh toán). Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín dụng như sau: Đối với những khách hàng mở hai tài khoản: Tài khoản cho vay theo hạn mức và tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ được thực hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu : Bên nợ: Ghi sổ tiền cho vay theo hạn mức tín dung đã ký kết. Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các khoản thu nhập khác nộp vào. Dư nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng. Trường hợp hết số dư mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán. Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trường hợp đến hạn trả người vay không trả được nợ, cũng không được Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó được chuyển sang tài khoản “ Nợ qua hạn” để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình thường. Kết cấu tài khoản nợ quá hạn: Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn. Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn. Dư nợ: Thể hiện số dư nợ quá hạn chưa trả. Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn điều được mở theo từng loại nợ và theo từng đơn vị vay để theo dõi. IV.quy trình nghiệp vụ kế toán các phương thức cho vay : 1.Quy trình kế toán nghiệp vụ theo phương thức cho vay từng lần. *Khái niệm: Kế toán cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn điều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. *Đối tượng áp dụng: - áp dụng với khách hàng không có mỗi quan hệ vay vốn thường xuyên với Ngân hàng. - áp dụng với các khách hành có vòng quay vốn thấp, thường áp dụng trong cho vay trung và dài hạn. - áp dụng đối với cho vay cá thể. Thủ tục: Mỗi món vay khách hàng phải gửi cho Ngân hàng bao gồm: - Đơn xin vay. - Những tài liệu thuyết minh cho đơn xin vay (Tuỳ theo khách hàng vay là pháp nhân hay cá thể): +Tình hình thu nhập của khách hàng vay +Toàn bộ các phương án tài liệu về thương vụ hoặc kế hoạch vay +Bảng tính toán hiệu quả các món vay +Các hợp đồng mua bán + Các tài liệu khác - Những tài liệu thế chấp, cầm cố tài sản 1.1.Kế toán khi cho vay. Khi khách hàng được giải quyết cho vay, kế toán sẽ mở tài khoản (TK) cho vay khách hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (Phiếu chi, uỷ nhiệm chi…) kèm với các hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ từ khách hàng vay sẽ phải trả vay bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản theo yêu cầu ghi trên chứng từ, kế toán ghi: Nợ: TK cho vay khách hàng vay Có: TK 1011- Tiền vay tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt) TK Tiền gửi của người thụ hưởng(vay bằng chuyển khoản) Nếu Ngân hàng có thu phí cho vay từ khách hành, kế toán ghi: Nợ: TK có liên quan : Phí cho vay ( TK tiền mặt, TK người thụ hưởng ) Có: TK thu nhập của Ngân hàng : Phí cho vay Có TK thuế giá trị gia tăng : Phí cho vay Và thu nhập TK ngoại bảng – Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng , giá trị tài sản. Sau đó khế ước vay tiền được kế toán lưu giữ và sắp xếp khoa học để tiện cho việc thu nợ. 1.2.Kế toán tính và hạch toán lãi: Định kỳ hàng tháng kế toán phải tính toán lãi phải thu dựa trên dư nợ tài khoản vay để cộng dồn vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. Đối với phương thức cho vay từng lần lãi được tính theo món căn cứ vào số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi cho vay. Số tiền lãi = Số tiền vay x Thời hạn x Lãi suất cho vay Hạch toán: Nếu thu theo các kỳ hạn lớn hơn một tháng thì hàng tháng kế toán thực hiện dự thu bằng cách ghi: Nợ: TK 217 “ Lãi cộng dồn dự thu ,, : Lãi tháng Có:TK 701 “ Thu lãi cho vay ’’ : Lãi tháng Đến hạn thu lãi kế toán hạch toán. Nợ: TK 1011 , 4311 : Lãi cả kỳ Có: TK 217 : Lãi cả kỳ Nếu hạch toán thu nhập lãi vào tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu, Nhưng trên thực tế Ngân hàng không thu được, thực hiện theo dõi một thời gian nhất định (hiện tại 90 ngày) nếu khách hàng vẫn không trả được lãi hoặc khoản vay đó (nợ gốc) chuyển sang nợ quá hạn, phải thực hiện thoái thu lãi và theo dõi ngoại bảng ở tài khoản ở tài khoản 941 “ Lãi đã cho vay chưa thu được’’. Thoái thu lãi : Nợ: TK 701 “ Thu lãi cho vay ’’ : Lãi kỳ Có: TK 217 “ Lãi cộng dồn dự thu ” : Lãi kỳ Nhập TK 941 “ lãi đã cho vay chưa thu được”. 1.3.Kế toán thu nợ gốc: Đối với cho vay từng lần khi cho vay khách hàng và Ngân hàng sẽ thực hiện thoả thuận ngay kỳ hạn trả nợ gốc. Đến hạn kế toán thu nợ và hạch toàn: + Xuất TK 994 “ Tài sản cầm cố thế chấp ”. Nợ: TK 1011 , 4311 Có: TK cho vay trong hạn và đã gia hạn nợ. Nừu quá 180 ngày khách hàng không trả được nợ thì chuyển sang nợ quá hạn ở cấp cao hơn. 2. Kế toán cho vay theo hang mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng nhất định trong một thời gian nhất định. * Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên đối với Ngân hàng có vòng quay vốn cao và thường áp cho vay ngắn hạn. * Thủ tục: Lần đầu vay vốn, khách hàng phải làm đơn xin vay kèm theo kế hoạch vay cho Ngân hàng (thường đầu mỗi quý ). Sau khi xé duyệt kế hoạch vay, Ngân hàng và khách hành ký hợp đồng tín dụng, trong đó xác định rõ hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng thể hiện định mức tín dụng Ngân hàng cho khách hàng giới hạn bởi: Nhu cầu vay của Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng. Các biện pháp định lượng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Sau đó mỗi lần vay khách hàng không cần phải làm đơn xin vay, chỉ cần gứi đến Ngân hàng các chứng từ thanh toán ( séc, uỷ nhiệm chi...). Kế toán Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ và làm thủ tục phát tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng. 2.1. Kế toán khi cho vay. Căn cứ vào chứng từ như giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt ) hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoàn ) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính như sau: Nợ: TK cho vay ngắn hạn của khách hàng Có: TK tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt ) -TK tiền gửi của người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuển khoản ) - Liên hàng đi – chuyển tiền điện tử (nếu người thụ hưởng có tài khoản ở các Ngân hàng khác ). Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập, xuất vào tài khoản ngoại bảng “ Tài sản thế chấp, cầm cố ” 2.2. Kế toán khi thu nợ. Cho vay theo phương thức này không có kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vì vậy để thực hiện kỳ hạn nợ đối với khách hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện bằng phương pháp gián tiếp tức là thu nợ khi khách hàng có khoản thu bằng tiền ( thu bán hàng ... ). Nói cách khách khi khách hàng có thu bằng tiền. Ngân hàng sẽ thu nợ bằng cách đưa các khoản thu của khách hàng vào bên có TK cho vay khách hàng. Hạch toán thu nợ: Hàng ngày khi khách hàng vay có các khoản thu bằng tiền, kế toán hạch toán: Nợ: TK thích hợp của khách hàng vay (TK tiền mặt, TK khách hàng chi trả ) Có: TK cho vay khách hàng 2.3.Kế toán thu lãi cho vay. Do không định kỳ hạn cụ thể cho từng món vay nên việc tính và thu lãi TK cho vay được tính theo phương pháp tích số. Việc tính và thu lãi được cố định một ngày nhất định trong tháng ( thường vào cối tháng ). Các tính lãi: Tổng tích số dư nợ thực tế x Lãi suất cho vay Số tiền lãi phải thu = 30 Trong đó: Tổng tích số dư nợ thực tế = ni x Di Với : Di Số dư nợ tài khoản cho vay : ni Số ngày tồn tại số dư nợ Di trong tháng Hạch toán thu lãi kế toán ghi: Nợ: TK Thích hợp ( khách hàng vay ) : Số tiền lãi cho vay Có: TK thu lãi cho vay : Số tiền lãi cho vay Chương II Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Trì - Hà Nội I. Một vài nét khái quát về sự ra đời của nhno&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. 1. Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo Việt nam là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn trong hệ thống NHTM. Theo quyết định số 400/CP ngày 14/01/90 NHNo việt nam được ra đời với vốn điều lệ là 200 tỷ đồng nhằm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo phát triển nông nghiệp nông thôn. Đến ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/ QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép đổi tên từ NHNo Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam với số vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng, có mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước. Qua quá trình hoạt động NHNo&PTNT Việt Nam đã có những bước đi thận trọng vững chắc và đã đem lại những kết quả to lớn dáng khích lệ được mọi ngành, mọi cấp đồng tình hưởng ứng đánh giá cao về sự khôi phục và phát triển nông nghiệp và nông thôn của NHNo&PTNT Việt Nam. 2. Sự ra đời của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Xuất phát từ sự phân cấp quản lý giữa NHNN và NHTM đồng thời muốn mở rộng mạng lưới đa dạng hoá các nghiệp vụ của Ngân hàng và thực hiện mục tiêu chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nước, Từ năm 1961 NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã hoạt động theo mô hình của NHNo&PTNT Việt Nam. Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, Ngân hàng đã nhiều lần thay đổi tên và mới đây năm 1998 ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam quyết định chính thức lấy tên là chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trì (theo quyết định 198/CP ). Với tư cách là chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì là một đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi về pháp lý, NHNo&PTNT huyện Thanh Trì được phép có con giấu riêng, được ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự. II. khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện thanh trì. 1.Tình hình kinh tế huyện Thanh Trì: Thanh Trì là một huyện ngoại thành nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội với tổng dịên tích tự nhiên là 102 km2 trải rộng trên 25 xã thị trấn và là một huyện đông dân. Dân số sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, thủ công tiểu thương. Tổng huyện có tới 50 xĩ nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện nên phần nào cũng làm hạn chế diện tích đất đai cho phát triển nông nghiệp. 1.1. Thuận lợi. Huyện Thanh Trì có những thuận lợi cho phát triển kinh tế như có trục đường lớn chạy qua rễ ràng cho việc lưu thông hàng hoá và đi lại của người dân. mặt khác , do được phù sa của con sông hồng bồi đắp và hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh nên hàng năm huyện Thanh Trì đă đảm cho thuỷ lợi cho 700 ha cây lương thực và 1050 đất trồng rau, cung cấp rau xanh hàng năm cho thành phố Hà Nội là 20045 tấn. Chính vì vậy từ trước đến nay, huyện đã xác định là vành đai rau xanh của thủ đô. Địa hình của huyện có nơi tạo lòng chảo, lóng máng tạo nen những vùng chuyên canh nuôi cá với tổng diện tích mặt nước 9954 ha, sản xuất cá hàng năm là 3560 tấn. Đay chính là môi trường thuận lợi đến NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mở rộng đầu tư tín dụng cho kinh tế nông thôn. Về kinh tế nông nghiệp của huyện Thanh Trì có thể phân ra một số vùng sau: - Vùng chuyên chăn nuôi thả cá : Yên sở, Thịnh Liệt, Tứ Hiệp. - Vùng các xã chuyên trồng hoa cây cảnh : Tam Điệp, Định Công,Vĩnh Tuy. - Vùng xã chuyên làm nghề truyền thống : Hoàng Liệt, Tân Triều, Đại Kim. - Vùng các xã chuyên làm nông nghiệp (Trồng lúa và chăn nuôi): Đại ánh, Ngọc Hồi, Tả Thanh Oai. - Vùng các xã chuyên trồng màu : Duyên Hà, Vạn Phúc, Yên Mỹ. Trong sản xuất kinh doanh, người dân huyện Thanh Trì luôn gắn phát triển nông nghiệp với thương nghiệp, dịch vụ không ngừng nâng cao đời sống kinh tế. Chính vì vậy mà số hộ giàu và khá giả ngày càng tăng, số hộ nghèo giảm và chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (1,5% tổng số hộ của huyện ). Tình hình chính trị - văn hoá - xã hội cũng được quan tâm. Mọi người dân đều nhận thức được tinh thần trách nhiệm của mình. 1.2. Khó khăn: Tuy có sự quan tâm cao về giáo dục song trình độ dân trí của người dân cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật mới vào triển kinh tế chưa cao chính điều này cũng tạo khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay vốn. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội ngày càng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất cạnh tranh về thị phần cho vay đối với khách hàng uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hướng liên tục tăng, trong khi lãi suất cho vay tăng chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng co hẹp. Tình hình thiếu vốn VNĐ diễn ra phổ biến đối với các NHTM, một số thời điểm NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mất cân đối vốn VNĐ, gây khó khăn cho việc dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. Lãi suất ngoại tệ USD trên thị trường tiền tệ quốc tế duy trì ở mức thấp, trong thời gian dài vừa gây kho khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ USD, vừa giảm nguồn lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ nước ngoài, ảnh hưởng đến tnhf hình tài chính của hệ thống NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. 2. Định hướng phát triển trong thời gian tới. Phát triển kinh tế mục tiêu của tất cả các tỉnh thành cả nước, trong đó có huyện Thanh Trì - Hà Nội. Là một huyện ngoại thành Hà Nội , người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính. Do vậy, nền kinh tế còn chậm phát triển. Để phát triển kinh tế , huyện Thanh Trì đã không coi nhẹ đến phát triển kinh tế hộ bởi kinh tế hộ là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho thị trường, cho việc phát triển kinh tế với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế hoạch sản xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu thi trường. Do đó đẩy mạnh kinh tế hộ là chiến lược phát triển đúng của nhà nước mà huyện Thanh Trì đang thực hiện. Dưới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của huyện đồng thời với sự tham gia vốn đầu tư của Ngân hàng huyện, các hộ sản xuất đã dần dần thay đổi bộ mặt nông thôn, xoá bỏ dược cảnh đói nghèo. Các hộ nông dân từ khả năng sản xuất tự cấp vươn lên trở thành hộ sản xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng cao đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Các hộ nông dân trong huyện phát triển kinh tế theo đặc thù của từng vùng nhưng nói chung vẫn chủ yếu là trồng cây lúa, cây ngắn ngày cây xen canh. Bên cạnh quá trình phát triển kinh tế chung của các hộ, trong huyện còn một số hộ nông dân nghèo đã đươc lãnh đạo huyện và địa phương quan tâm giúp đỡ hưỡng dẫn làm kinh tế và được Ngân hàng phục vụ người nghèo đầu tư vốn, cho vay ưu đãi để làm kinh tế gia đình. Một số hộ có kinh nghiệm sản xuất tích cực lao động, sứ dụng vốn vay Ngân hàng đúng mục đích và vươn lên trở thành hộ giàu có của huyện. Xu hướng và triển vọng kinh tế hộ ngày càng phát triển do có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành trong huyện. Mục tiêu phát triển kinh tế là nhanh, mạnh có hiệu quả. Trong đó xu hướng là tập trung phát triển những cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang trại ở những vùng có điều kiện. Kinh tế hộ trang trại là một mô hình kinh tế có hình thức cao và mang lại hiệu quả rõ rệt. Tạo cho hộ đổi mới cuộc sống góp phần làm giàu cho huyện, cho xã hội và đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho vay vốn đầu tư cho các hộ và cũng nâng cao được hiệu quả huy động vốn lượng tiền nhàn rỗi của các hộ thừa vốn. 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì. 3.1. Mô hình tổ chức: Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ- NHNN5 Ngày 02/06/1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam về thành lập các đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngày 15/08/1988 Chi nhánh NHNo Thanh Trì được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại Thị Trấn Văn Điển huyện Thanh Trì - Tp Hà Nội. Từ khi thành lập tính đến nay tổng số cán bộ của chi nhánh là 80 người,Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của chi nhánh,Giám đốc được sự giúp đỡ của 3 Phó Giám đốc, trong đó số cán công nhân viên có trình độ đại học chiếm70%, còn lại cũng đang được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ của ngành Ngân hàng. Đặc biệt trong 3 Phó Giám đốc luôn có 1 Phó Giám đốc thường trực. Dưới ban Giám đốc có 7 phòng chức năng. Cơ cấu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Trì được mô tả như sau: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn việt nam chi nhánh NHNo&PTNT huyện thanh trì ban giám đốc Các NH cấp II Phòng kế toán kho quỹ Phòng kinh doanh Phòng Hành chính Phòng Kế hoạch và nguồn vốn Tổ kiểm tra kiểm soát nôi bộ - Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh thực hiện hai nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là: huy động vốn và cho vay (dưới các hình thức chiết khấu,cho vay theo dự án, đồng tài trợ bảo lãnh với các kỳ hạn ngắn hạn bằng VNĐ). Phòng này chịu trách nghiệm quản lý việc chi tiêu của các dự án và kinh doanh các Ngân hàng, hoặch định các kế hoặch về kinh doanh. - Phòng kế hoạch và nguồn vốn: Phòng kế hoạch và nguồn vốn làm nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm cung cấp kịp thời đầy đủ nguồn vốn cho các nhu cầu tín dụng, chính sách khách hàng, lên cân đối nguồn, nhận tiền gửi của các tổ chức và các khu vực dân cư, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, vay vốn các tổ chức tài chính khác trên thị trường, thực hiện các hình thức huy động khác. Ngoài ra còn các nhiệm vụ về thống kê, thông tin báo cáo, dự báo thị trường, cân đối và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho các NH cấp II… - Phòng kế toán kho quỹ: Phòng kế toán ngân quỹ không chỉ hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng theo quy định của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì mà còn tổ chức hạch toán, theo dõi các quỹ, vốn tập trung toàn hệ thống NHNo&PTNN huyện Thanh Trì. Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ rút tiền tự động, két sắt, thu, chi, tiên mặt, ngân phiếu thanh toán, vận chuyển tiền, quản lý kho, quỹ nghiệp vụ, tham gia thanh toán liên hàng. Phòng đảm nhiệm các công việc về tài chính, phân tích hoạt động tài chính cho đến việc nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. - Phòng hành chính: Phòng thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị, tuyên truyền, tiếp thị ,lễ tân, tiếp khách nhằm mục tiêu xây dựng Ngân hàng văn minh lịch sự. Giúp đỡ Giám đốc sắp xếp, bố trí các bộ. Làm các quyết định khen thưởng, kỷ luật thực hiện các chính sách, chế độ đối với người lao động, cũng như đề xuất cán bộ đi học, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước. - Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ: Phòng thực hiện rà soát hệ thống kế toán và các quy chế kiểm toán nội bộ, kiểm tra các thông tin do kế toán cung cấp, xem xét việc tính toán và ghi các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính, kiểm tra tính hiệu lực và hiệu quả trong Ngân hàng. - Các chi nhánh Ngân hàng cấp II. Đây là các đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay của Ngân hàng Thanh Trì. Cơ chế quản lý phân quyền phán quyết, khoản tiền lương đến từng đơn vị và người lao động….đã có những tác động tích cực . 3.2. Hoạt động huy động vốn: Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực hiện đúng khẩu hiệu “ Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi ”, đã thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. NHNo&PTNT huyện Thanh Trì nhận thức được vai trò của nhuồn vốn kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đủ kịp thời các nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã huy động vốn bằng các hình thức sau: Tiết kiệm của các đơn vị tổ chức kinh tế. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang. Kỳ phiếu 13 tháng. Ngoài ra Ngân hàng còn làm công tác chuyển tiền điện đây cũng là mộy công tác huy động vốn của Ngân hàng, và hiện nay dịch vụ này được khách hàng sử dụng rất nhiều. Ngân hàng nông nghiệp Thanh Trì là đơn vị đóng tại trung tâm huyện nên công tác huy động vốn có nhiều thuận so với các tổ chức tín dụng khác trong huyện. Vì kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương. Khuyến khích khách hàng truyền thống, duy trì và nâng cao số dư tiền gửi, Ngân hàng Thanh Trì đã từng bước tìm thêm khách hàng mới, để khơi tăng nguồn vốn tại địa phương. Với biện pháp linh hoạt, đúng đắn và nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng, 3 năm qua NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã đạt được kết quả khích lệ. Điều này được thể hiện cụ thể qua các số liệu sau: Biểu số1: Bảng cơ cấu tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện thanh trì Đơn vị :Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền (%) I/ Tổng nguồn vốn huy động 220 100% 350 100% 596 100% +246 +70,28 1. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 38,5 17,5% 63 18% 119,2 20% + 56,2 +89,2 2. Tiền gửi tiết kiệm 167,2 76% 255,5 73% 417,2 70% + 161,7 +63,29 - Tiền gửi không kỳ hạn 8,36 5% 20,44 8% 41,72 10% 4,28 +104,1 - Tiền gửi có kỳ hạn 158,84 95% 235,06 92% 375,48 90% 140,42 +59,74 3. Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 20,9 6,5% 31,5 9% 59,6 10% 28,1 +89,2 ( Nguồn: Theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu trong bảng được thể hiện trên biểu đồ Trong đó: TNVHD : Tổng nguồn vốn huy động TGCTCKT : Tiền gửi của các tổ chức kinh tế TGTK : Tiền gửi tiết kiệm TGKP,TP : Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu Qua biểu số liệu và được thể hiện trên biểu đồ, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2003 đạt 596 tỷ đồng, tăng 70% so với năm 2002, tăng 112% so với năm 2001. Xét về cơ cấu nguồn vốn qua kỳ ta thấy: - Vốn huy động từ dân cư năm 2003 ( gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu , trái phiếu ) đạt 476,8 tỷ đồng, tăng 66,13% so với năm 2002; tăng 60,55% so với năm 2001. - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2003 là 119,2 tỷ đồng, tăng 89,2% so với năm 2002; tăng 209,6% so với năm 2001. - Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ. 3.3. Về hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của Ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà Ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của Ngân hàng. Vì thế NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng “ Đi vay để cho vay ” đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng thì Ngân hàng cũng đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng thì phải đảm bảo an toàn hiệu quả. - Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có hướng đầu tư phù hợp. - Bên cạnh đó Ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận với các ban nghành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ Ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của các ban nghành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các tổ chức vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận với Ngân hàng nông nghiệp huyện nhanh . Trong việc bảo toàn vốn cho vay Ngân hàng Thanh Trì đã. - Căn cứ vào chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng. Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động của Ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, Ngân hàng mới phát huy được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế.Thực hiện đúng chức năng của Ngân hàng cho nên NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã nhận rõ tín dụng là mặt trận hàng đầu. Thực hiện đúng chỉ thị 14/CT ngày 21/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “ thực hiện cấp bách đảm bảo chất lượng tín dụng ” huyện với phương châm “ chất lượng an toàn hiệu quả ” coi trọng chất lượng hơn số lượng, thực hiện vai trò trung gian “ đi vay để cho vay ” với mục tiêu xuyên suốt “ hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng” Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, Ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư , đặc biệt Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát nâng cao giá trị đồng Việt Nam, ổn định tỷ giá ngoại tệ được thể hiện qua biểu số 2. Biểu số 2: tình hình cho vay - thu nợ – dư nợ tại NHNo&PTNT huyện thanh Trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền (%) I.Doanh số cho vay 141 100% 157 100% 199,6 100% +42,6 27,13 1.Cho vay ngắn hạn 98,7 70% 116,18 74% 155,67 78% +39,51 34 Hh 2.Cho vay trung hạn 42,3 30% 40,82 26% 43,91 22% +3,092 7,57 II.Doanh số thu nợ 146 100% 115,8 100% 161,1 100% +45,3 39,12 1.Thu nợ ngắn hạn 94,9 65% 69,48 60% 120,83 75% +51,34 73,89 2.Thu nợ trung hạn 51,1 35% 46,32 40% 40,28 25% -6,04 -13,05 III. Dư nợ 120 100% 161,2 100% 199,7 100% +38,5 23,88 1. Ngắn hạn 90 75% 124,24 77% 259,67 80% +35,64 28,71% 2.Trung hạn 30 25% 27,076 23% 39,94 20% 2,86 7,72% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu phản ánh trong bảng được biểu diễn trên biểu đồ Trong đó: Dscv : Doanh số cho vay Dstn : Doanh số thu nợ Dn : Dư nợ *Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2001 là141 tỷ đồng - Doanh số cho vay năm 2002 đạt 157 tỷ đồng ,tăng so với năm 2001 là 16 tỷ, tỷ lệ tăng là 11,35 %. - Doanh số cho vay 2003 đạt 199,6 tỷ đồng, tăng so với năm 2002 là 42,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 27,13%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2003 là 158,688 tỷ đồng ,chiếm 78% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 43,912 tỷ đồng, chiếm 22% trên tổng doanh số cho vay . Tư kết quả trên đạt được đã chứng tỏ NHNo&PTNT huyện Thanh Trì hà nội đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2001 là 146 tỷ đồng. - Năm 2002 là 115,8 tỷ đồng, giảm so với năm 2001 là 29,2 tỷ đồng. - Năm 2003 đạt 161,1 tăng so với năm 2002 là 45,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là39,12%. *Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT huyện thanh trì hà nội rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2001 là 120 tỷ đồng . - Dư nợ năm2002 là 161,2 tỷ đồng ,tăng 34,33% so với năm 2001, ứng với số tiền là 41,2 tỷ đồng. - Dư nợ năm2003 là 199,7 tỷ đồng ,tăng 23,88% so với năm 2002, ứng với số tiền là 38,5 tỷ đồng. - Dư nợ ngắn hạn năm 2003 là 159,76 tỷ đồng ,chiếm 80% trên tổng dư nợ. - Dư nợ trung,dài hạn năm 2003 là 39,94 tỷ đồng ,chiếm 20% trên tổng dư nợ. - Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Chứng tỏ NHNo&PTNT huyện Thanh Trì đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế – xã hội của huyện nhà. *Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì: biểu số 3: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Thanh trì Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%) I.Tổng số nợ quá hạn 1,493 1,1 0,8 -0,393 -26,32 -0,3 27,27 1.Phân loại NQH theo loại - NQH ngắn hạn 1,27 1 0,68 -0,27 -21,26 -0,32 -32 - NQH trung, dài hạn 0,223 0,1 0,12 -0,123 -55,16 0,02 20 2.Phân loại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 0,597 0,495 0,4 -0,102 -17,11 -0,09 -19,19 - NQH từ 181 – 360 ngày 0,403 0,297 0,24 -0,106 -26,32 -0,06 -19,19 - NQH trên 360 ngày 0,493 0,308 0,16 -0,185 -34,48 -0,15 -48,05 II.Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 1,24% 0,68% 0,4% ( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2001, 2002, 2003 của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì ) Các số liệu phản ánh trong bảng được biểu diễn trên biểu đồ Trong đó: Tsnqh : Tổng số nợ quá hạn NQH 180 N : NQH đến 180 ngày NQH 180 – 360 N : NQH từ 181 – 360 ngày NQH T360 N : NQH trên 360 ngày NHNo&PTNT Thanh Trì coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, Ngân hàng đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu đồ số liệu và biểu đồ cột trên đã nói nên chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Trì chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2002 với 2001 số nợ quá hạn giảm một các đột biến, với số tuyệt đối giảm 393 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,32%. Năm 2003 so với năm 2002 đã giảm 300 triệu đồng, tỷ lệ giảm 27,27%. Thành quả này đạt được là do năm 2002, 2003 NHNo Thanh Trì đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0296.doc
Tài liệu liên quan