Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo

LỜI MỞ ĐẦU Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng của đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo công ăn việc làm cho người dân. Hơn nữa, năm 2007 Việt Nam gia nhập vào WTO đã tạo lợi thế cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam, các mặt hàng xuất khẩu trở nên đa dạng hơn góp phần thu về lượng ngoại tệ cao cho đất nước trong đó phải kể đến mặt hàng Đá ốp lát. Đá ốp lát không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn XK ra nước ngoài được thị trường thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của 85 nước và vùng lãnh thổ. Kim nghạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Đá sẽ mang lại lợi ích to lớn về kinh tế. Mặt hàng Đá có thể đem lại lợi nhuận tương đối sau khi xuất khẩu. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu Đá ốp lát sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội. Công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo được hình thành và thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu Đá trước hết cho ngành xây dựng. Công ty rất chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty đã tìm ra một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn và công ty đã thu được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty còn gặp nhiều khó khăn như: công tác thu mua hàng và chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, chiến lược Marketing, chất lượng sản phẩm, và một số khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu. Lý do chọn đề tài: Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo nên e đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục đích của khóa luận: Là tiến hành nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty và thực trạng hoạt động xuất khẩu Đá từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp cụ thể để nâng cao hoạt động xuất khẩu Đá giúp công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tăng và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Mục tiêu nghiên cứu: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo. Công tác thu mua hàng và kiểm tra chất lượng nguồn hàng. Phương thức thanh toán tại công ty. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu. Đối tượng nghiên cứu: - Khóa luận tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu Đá và nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá. Phạm vi nghiên cứu: - Hoạt động xuất khẩu Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo qua các năm 2007-2008. Phương pháp nghiên cứu: - Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo. Dựa vào những kiến thức đã học ở trường và sự hướng dẫn tận tình của Cô cùng với những kinh nghiệm thực tế khi tham gia thực tập tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo. Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của công ty để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp nâng cao xuất khẩu mặt hàng Đá. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu. Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo. Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn có nhiều sai sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và hướng dẫn thêm của cô giáo và các anh chị của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo để từng bước hoàn thiện khóa luận này tốt hơn. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. Khái niệm và vai trò của hoạt động XK đối với nền kinh tế thị trường: Khái niệm về xuất khẩu: Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia. 1.1.2 Vai trò của hoạt động Xuất khẩu: 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới: Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia: Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này. Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu. Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu. Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới. Đối với một doanh nghiệp: Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm – những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu. Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao. 1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngoài cần thiết để nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật chất và tinh thần cho người lao động. Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước. Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta. 1.2 Các hình thức xuất khẩu chính thức trong thương mại quốc tế: 1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp ( xuất khẩu tự doanh): Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để bàn bạc, thoả thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua biên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thương mại quốc tế ngày nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì nó đảm bảo được các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán. 1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp ( xuất khẩu ủy thác ): Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận. 1.3 Nội dung qui trình XK hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu: Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung. Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau: 1.3.1 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác: Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông thì ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra. 1.3.1.1 Nắm vững thị trường: Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung: những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và sự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó. 1.3.1.2 Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh: Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham gia kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có được nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau. 1.3.1.3 Tìm kiếm thương nhân giao dịch: Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài, các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc khách hàng. Lựa chọn thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của khách hàng trên thị trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế. 1.3.2 Lập phương án kinh doanh: Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau: Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. Đồng thời cũng phải đưa ra những nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh. Bước 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh. Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp: khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu …và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp. Bước 3: đề ra mục tiêu Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị phần. Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức. Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện. Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh. Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh. Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt, những khâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu. 1.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng: 1.3.3.1 Đàm phán: Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kỹ năng, kỹ sảo trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán. Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm mỹ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán ký kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt. Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là đàm phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất. 1.3.3.2 Kí kết hợp đồng: Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi ký kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện sau đây: Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước. Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của khách hàng. Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau: -Số hợp đồng -Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng. -Tên và địa chỉ các bên ký kết. -Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng. Điều khoản 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu. Điều khoản 2: giá cả. Điều khoản 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải. Điều khoản 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá. Điều khoản 5: điều kiện thanh toán trả tiền. Điều khoản 6: điều kiện khiếu nại Điều khoản 7: điều kiện bất khả kháng. Điều khoản 8: điều khoản trọng tài. 1.3.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc quan trọng mà doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết. Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác. Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm: 1.3.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài. Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ). Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi 1.3.4.2 Chuẩn bị hàng hoá: Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký. 1.3.4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu: Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng. Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã ký kết. 1.3.4.2.2 Đóng gói bao bì hàng Xuất khẩu và kẽ ký mã hiệu hàng hoá: Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao. -Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…. -Kẻ ký mã hiệu: ký mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết. 1.3.4.3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành sau khi hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 1.3.4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các Công ty bảo hiểm. Có thể mua bảo hiểm bao : + Ký hợp đồng bảo hiểm bao. Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm. + Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến: Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau: -Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm rủi ro. -Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng. -Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng. Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau: Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở. 1.3.4.5 Thuê phương tiện vận tải: Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây: -Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít. -Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp… * Điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường sắt. 1.3.4.6 Làm thủ tục hải quan: Đây là qui trình bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến hành qua 3 bước: -Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói. -Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. -Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan. 1.3.4.7 Giao hàng lên tàu: Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc sau: - Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng lên tàu. - Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng vận chuyển. - Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển nhượng được. - Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có thể có thể chuyển nhượng. Nếu hàng hoá được giao bằng Container, khi chiếm đủ một Container (FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng trong Container, khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký được chấp nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải. Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt. 1.3.4.8 Làm thủ tục thanh toán: Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi. + Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) - Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng doanh nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. - Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. - Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức. + Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. - Hợp đồng XK yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác. - Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn. 1.3.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại( nếu có): Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo . Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn trương kịp thời và có tình có lý. Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một trong các cách sau: - Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau. - Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi phí doanh nghiệp phải chịu. - Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được giao vào thời gian sau đó. Kết luận: Chương 1 là những lý thuyết cơ bản về hoạt động XK, qua chương này sẽ giúp chúng ta hiểu được phần nào về hoạt động Xuất khẩu, biết được vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta. Nắm được các nghiệp vụ khi thực hiện một hợp đồng XK. Tuy nhiên trên thực tế không bắt buộc phải thực hiện tất ._.cả các công đoạn trên cho một đơn hàng. Tùy từng đợt hàng, loại hàng và giá trị lô hàng mà trình tự các thủ tục này có thể có hoặc không, đơn giản hay phức tạp. Chương 1 là cơ sở để hiểu rõ hơn về chương 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV THÁI BẢO. Giới thiệu về công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo: Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo: Tên Công ty : Công ty TNHH SX-TM-DV THÁI BẢO Tên giao dịch : THAI BAO PRODUCE-TRADING -SERVICE CO.,LTD Địa chỉ :4-6 Nguyễn Oanh, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM Tel:08-3894090 Fax:08-38941096 Website: www.thaibao.com.vn Email: Natalie@thaibao.com.vn Công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo( tên giao dịch đối ngoại THAI BAO PRODUCE-TRADING-SERVICE CO.,LTD) được thành lập năm 2001, theo quyết định số:4102036418, ngày 24 tháng 04 năm 2001 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tp.HCM cấp là công ty TNHH nhiều thành viên. Vốn điều lệ của công ty là 40.000.000.000. Công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối Đá Granite, Marble, Đá slate trang trí nội ngoại thất, tấm nhôm cao cấp, khóa từ, đèn chùm ...và các nguyên liệu khác phục vụ cho việc sản xuất, chế biến và gia công Đá các loại. Với nhu cầu xây dựng ngày càng nhiều công ty đã xây dựng các chủng loại sản phẩm đa dạng như: Đá lát sàn, Đá ốp tường, Đá trang trí, mặt bàn, mặt bếp, bàn ghế... với chất lượng cao và giá cả hợp lý. Thái Bảo luôn hoạt động theo tiêu chí:”Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi” vì chúng tôi hiểu rằng sự phát triển của Thái Bảo gắn liền với sự thỏa mãn của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. Công ty Thái Bảo đã có kế hoạch phát triễn vững chắc, hoạt động kinh doanh ngày một mở rộng. Từng bước khẳng định mình thông qua những hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho thị trường, đáp ứng được nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng. Công ty thực hiện chế độ hạch toán đầy đủ, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo Nhà nước quy định, phạm vi kinh doanh của công ty chủ yếu là các nước Châu Âu, Châu Á, miền Nam và một số tỉnh miền Trung. Hiện nay, công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu của Nhà nước quy định, trụ sở đặt tại 4 - 6 Nguyễn Oanh, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Đăng ký kinh doanh của công ty: Mua bán hoá chất, vật liệu xây dựng, nhựa đường, linh kiện –thiết bị mạng máy tính, máy móc thiết bị ngành công- nông nghiệp, nguyên liệu thức ăn gia súc. Sản xuất, mua bán phôi thép ( không tái chế phế thải, xi mạ điện, luyện kim đức và gia công cơ khí tại trụ sở). Xây dựng dân dụng. Sửa chữa nhà. Trang trí nội-ngoại thất. Bổ sung: Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình. Thiết kế kiến trúc công trình công nghiệp, dân dụng. Thiết kế nội ngoại thất công trình. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty và cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty: Chức năng và mục đích hoạt động kinh doanh của công ty là hoạt động kinh doanh XNK, sản xuất, liên kết kinh tế, đầu tư vốn nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có. Từng bước nâng cao vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên công ty. Nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường trong nước, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Mở rộng sản xuất trong nước, tìm đối tác và khách hàng xuất khẩu. Tìm và lựa chọn các nhà cung ứng nước ngoài, nâng cao chất lượng hàng hoá nhập khẩu. Quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tăng vòng quay của vốn mang lại hiệu quả cao thấp. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về thuế và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện quản lý cán bộ nhân viên công ty theo đúng chế độ, chính sách Nhà nước. Phạm vi hoạt động kinh doanh. - Xuất khẩu: Đá Granite, Marble, Sỏi tự nhiên và gạch. - Nhập khẩu: Đá Slate tự nhiên, Tile, máy móc thiết bị trong nghành Đá, các dao cắt, khung cửa. . . - Kinh doanh nội địa: Bán các khung cửa nhựa etavina. - Sản xuất: Gạch xây dựng, cửa nhựa. - Dịch vụ: cung cấp và lắp đặt Đá Slate trang trí nội ngoại nhập, Đá Granite, Marble, tấm nhôm cao cấp. Tư vấn thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. 2.1.2.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo được tổ chức phân cấp theo mô hình trực tuyến chức năng, phù hợp với loại hình doanh nghiệp vừa và lớn. Mô hình này hỗ trợ cho việc phân cấp, phân quyền, giảm tình trạng tất cả các vấn đề đều tập trung vào ban giám đốc. Mỗi phòng ban đóng vai trò như một công ty con, tự giải quyết và tổ chức công việc nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu của ban giám đốc. Chức năng của mỗi phòng: Phòng Kế Toán: Có chức năng tham ưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh, quản lý tài chính kế toán, bảo toàn và phát triển vốn của công ty, quyết toán các đơn hàng xuất nhập khẩu . Phòng nhân sự : có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động chung của công ty, các hoạt động công đoàn và đoàn thể, quản lý về văn thư lưu trữ, điện thoại, fax, telex, văn phòng phẩm… Phòng Thiết Kế: tư vấn thiết kế, thực hiện thiết kế các mẫu đá, thiết kế nhà, trang trí nhà, văn phòng. Phòng Xuất Nhập Khẩu: là bộ phận năng động nhất của công ty, thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu. Tổ chức và thực hiện các hợp đồng liên quan đến xuất nhập khẩu. Phòng Kinh Doanh: thực hiện thi công các công trình, lắp đặt đá, hỗ trợ phòng xuất nhập khẩu. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH SX – TM – DV Thái Bảo (đính kèm) Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo trong những năm gần đây: Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Thực chất nó là hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty, lợi nhuận cao cho phép công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Kể từ khi thành lập năm 2001 đến nay, nhìn chung hoạt động của công ty đang diễn tiến theo chiều hướng thuận lợi và đang trên đà phát triển. Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của công ty: Đơn vị:triệu đồng;% Năm 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Chỉ tiêu Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Doanh thu 18260.00 20086.00 23082.00 1826.00 10.00 2996.00 14.92 Chi phí 15936.20 17455.48 20974.76 1519.28 9.53 3519.28 20.16 Lợi nhuận 2322.80 2630.52 2107.24 307.72 13.25 -523.28 -19.89 ( Nguồn phòng kế toán công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009) Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình kinh doanh của công ty: Qua bảng 2.1 ta thấy: + Về Doanh thu: tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã có được một lượng khách hàng ổn định, công ty đã có những phương án kinh doanh hợp lý. Chiến lược Marketing được thực hiện tốt thu hút được nhiều khách hàng. So với năm 2007 thì năm 2008 doanh thu tăng 1826tr đồng( tăng tương ứng là 10%) nguyên nhân là do Công ty đã có những cố gắng trong việc mở rộng thị trường và tăng thị phần ở các thị trường truyền thống. So với năm 2008 thì doanh thu năm 2009 cũng tăng 2996tr đồng (tăng tương ứng 14.92%) nguyên nhân tăng là do gia tăng thị phần, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cộng với dịch vụ khách hàng tốt nên lôi kéo được nhiều khách hàng và giữ được lượng khách hàng ổn định. + Về chi phí: So với năm 2007 thì năm 2008 chi phí tăng 1519.28tr đồng tương ứng tăng 9.53% nguyên nhân là do năm này công ty chi mua các hàng nhập khẩu như máy móc thiết bị phục vụ ngành Đá … chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí nhân công làm tăng chi phí của công ty. Sở dĩ để chi phí tăng như vậy là do công ty muốn tạo nguồn hàng phong phú để giữ được chân khách hàng và thu hút khách hàng mới. Năm 2009 chi phí tăng hơn năm 2008 là 3519.28tr đồng, năm này chi phí tăng cao hơn nữa là do chi vào chi phí nhân viên công ty cố gắng nâng cao thu nhập nhân viên đúng bằng với năng lực của họ tạo cho họ sự hưng phấn trong công việc. Năm này mở rộng thêm hoạt động kinh doanh để phục vụ nhu cầu trong nước và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng ngoài nước. + Về lợi nhuận: So sánh năm 2007 và năm 2008 ta thấy lợi nhuận năm 2008 tăng 13.25% cụ thể tăng 307.72tr đồng là do doanh thu tăng cao hơn so với tốc độ cao hơn cả chi phí. Điều này cho thấy công ty đang phát triển thuận lợi, sau 4 năm thành lập công ty đã bắt đầu có lãi. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng. Tuy nhiên năm 2009 thì lợi nhuận giảm 533.28tr đồng với tỷ lệ giảm tương ứng 19.89%. Nguyên nhân là do năm này tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng ảnh hưởng đến các doanh nghiệp ở Việt Nam và công ty Thái Bảo cũng không tránh khỏi. Để vượt qua khó khăn, công ty phải chi nhiều hơn là thu vào để nâng cao thế mạnh của mình mà nguồn vốn công ty lại ít do vậy các chi phí cũng phát sinh nhiều hơn dẫn đến lợi nhuận năm này giảm. Mặt khác do nguồn hàng năm này không ổn định, lượng hàng bán ra giảm nên doanh thu giảm dẫn đến lợi nhuận giảm. Thực trạng tình hình XK Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo: Kim nghạch xuất khẩu Đá: Bảng 2.2: Bảng kim ngạch xuất khẩu Đá trong những năm 2007-2008: Đơn vị:Nghìn USD;% Năm 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Chỉ tiêu Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối KNXK 352.104 399.601 305.051 47.50 13.49 -94.55 -23.66 ( Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009) Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu 2007-2008: Nhận xét: Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Theo thống kê thì kim ngạch xuất khẩu Đá ốp lát toàn cầu tăng nhanh năm 2007. Đá ốp lát ở nước ta không chỉ lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất khẩu ra nước ngoài được thế giới ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của 85 nước và vùng lãnh thổ. Nhờ vậy, công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo cũng được chú ý tới. Qua biểu đồ 1.1 thể hiện kim ngạch XK từ năm 2007- 2008 ta thấy: Năm 2007 KNXK của công ty là 352.104 nghìn USD tăng hơn so với các năm trước. So với năm 2007 thì năm 2008 tăng 47.497 nghìn USD tỷ lệ tăng tương ứng là 13.49%. Nguyên nhân tăng là do công ty luôn luôn coi trọng các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng và đảm bảo chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm, luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Giữ quan hệ làm ăn uy tín, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài. Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh vì vậy đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm... sao cho phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. KNXK năm 2009 giảm so với năm 2008, cụ thể giảm 94.55 nghìn USD ( tỷ lệ giảm tương ứng là 23.66% ). Nguyên nhân giảm là do công ty chưa đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá. Ngoài ra, năm này nguồn hàng của Thái Bảo không ổn định, hàng không đủ để giao cho khách hàng và việc nghiên cứu thị trường không được chú trọng, khách hàng đến với công ty hầu hết là những khách hàng quen hầu như không có một khách hàng mới nào. Không những vậy chiến lược Marketing còn rất yếu: không quảng bá sản phẩm rộng rãi, trang web thì quá đơn giản, thông tin về sản phẩm quá ít không đủ thông tin cho khách hàng tham khảo, nên không tạo được niềm tin đối với những khách hàng mới. Ban lãnh đạo của công ty Thái Bảo cần kiểm tra lại để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Đơn vị tính: nghìn USD;% CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Basalt 60.371 25.112 65.630 25.169 59.871 22.980 5.26 8.71 -5.76 -8.77 Granite 55.638 23.143 59.141 22.680 70.123 26.915 3.50 6.30 10.98 18.57 Slate 28.056 11.670 32.950 12.636 33.621 12.905 4.89 17.44 0.67 2.04 Marble 20.447 8.505 26.443 10.141 18.930 7.266 6.00 29.32 -7.51 -28.41 Sỏi tự nhiên 13.762 5.724 16.627 6.376 12.670 4.863 2.87 20.82 -3.96 -23.80 Sản phẩm khác 62.134 25.845 59.970 22.998 65.321 25.072 -2.16 -3.48 5.35 8.92 Tổng KNXK 240.408 100 260.761 100 260.536 100 20.35 79.11 -0.22 -31.46 (Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009) Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu Xuất khẩu Đá luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: Basalt, Granite, Marble…nhìn chung hầu hết các mặt hàng đều tăng về giá trị. Qua biểu đồ 2.1, ta thấy mặt hàng Đá Basalt và Granite là ổn định nhất chiếm 64.70% trong tổng kim ngạch. Trong đó phải kể đến mặt hàng Granite, đây là mặt hàng có doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2007 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 55.638 nghìn USD, so với năm 2007 thì năm 2008 giá trị xuất khẩu tăng 3.50 nghìn USD(tỷ lệ tăng tương ứng là 6.30%). Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu là hai nước Đức và Pháp. Mặt hàng đá Basalt năm 2007 là 60.371 nghìn USD sang năm 2009 do giá đá Basalt bình quân tăng từ 1.59 USD/v lên 1.62USD/v, và do khách hàng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này nên giá trị xuất khẩu giảm mạnh chỉ đạt 59.871 nghìn USD giảm 5.760 nghìn USD với tỷ lệ giảm tương ứng là 8.77%. Đá Basalt cũng được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của công ty năm 2008 giá trị xuất khẩu đạt 65.630 nghìnUSD cao nhất trong ba năm. So với mặt hàng Granite, Basalt thì mặt hàng Sỏi tự nhiên và Đá Slate chiếm một tỷ trọng nhỏ. Năm 2007 giá trị xuất khẩu đá Slate là 28.056 nghìn USD chiếm 11.67%; năm 2008 đạt 32.950 nghìn USD chiếm 12.636% so với năm 2007 thì năm 2008 tăng 4.89 nghìn USD(17.44%), năm 2009 đạt 33.621 nghìn USD chiếm 12.905% tăng 18.57% so với năm 2008. Sỏi năm 2007 đạt 13.762 chiếm 5.724%; năm 2008 so với năm 2007 thì tăng 2.87 nghìn USD chiếm 6.376% tỷ trọng; nhưng năm 2009 giảm xuống còn 12.670 nghìn USD tương tứng giảm 3.96 nghìn USD. So với năm 2008 với tỷ lệ giảm tương ứng là 23.80%. Thị trường nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu vẫn là hai quốc gia Nhật và Trung Quốc. Tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng đây cũng là mặt hàng được công ty chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới. Bên cạnh những mặt hàng nói trên thì các sản phẩm xuất khẩu khác cũng là một trong những mục tiêu chính của công ty trong những năm tới như theo số liệu trên cho thấy : năm 2009 là 65.321 nghìn USD cao nhất trong ba năm và tăng so với năm 2008 là 5.35 nghìn USD ( với tỷ lệ tăng là 8.92% ); 2008 so với năm 2007 là giảm 2.16 nghìn USD (với tỷ lệ giảm tương ứng 3.48% ). Marble là mặt hàng xuất khẩu từ nhiều năm nay của công ty nhưng sản phẩm này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ mặt hàng này là Nhật và Pháp năm 2007 giá trị xuất khẩu đạt 20.447 nghìn USD chiếm 8.505% tỷ trọng, năm 2008 đạt 26.443 nghìn USD chiếm 10.141%; năm 2009 là 18.930 nghìn USD giảm 7.51 nghìn USD. Sở dĩ năm 2009 cơ cấu các mặt hàng giảm mạnh là do năm 2009 này tình hình kinh tế khủng hoảng dẫn tới ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, công ty Thái Bảo cũng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn này. Hơn nữa, công tác Marketing của công ty ít được quan tâm: không quãng cáo sản phẩm rộng rãi, không tham gia hội trợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng cao, những đơn hàng hầu hết là các khách hàng quen thuộc hầu như không có khách hàng mới. Không những vậy, nguồn hàng mà Công ty mua chưa được đảm bảo, chỉ khi nào khách hàng đặt hàng thì công ty mới thu mua về ít dự trữ ở kho, nhiều khi hàng thu mua giá đột ngột tăng, không những vậy công ty thu mua mua hàng ở nhiều nơi vì thế giá chênh lệch nhiều nên nhiều khi giá bán ra ngoài thị trường cao hơn so với các công ty khác làm hạn chế các đơn hàng xuất khẩu, đôi khi hàng bị thiếu không đủ số lượng để giao hàng phải giao hàng không đúng như thỏa thuận dẫn đến cơ cấu hàng xuất khẩu bị giảm mạnh. Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Đơn vị tính:nghìn USD;% CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.Nhật 45.697 12.98 49.63 12.42 90.85 29.78 3.93 8.61 41.22 83.05 2.Đài Loan 22.697 6.45 26.8 6.71 23.499 7.70 4.10 18.08 -3.30 -12.32 3. Đức 87.72 24.91 92.851 23.24 80.642 26.44 5.13 5.85 -12.21 -13.15 4. Pháp 100.36 28.50 112.68 28.20 110.06 36.08 12.32 12.28 -2.62 -2.33 5.Trung Quốc 95.63 27.16 117.64 29.44 22.01 23.02 -117.64 -100.00 Tổng KNXK 352.104 100 399.601 100 305.051 100 47.50 67.82 -94.55 -44.74 ( Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu Công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo năm 2009) Biểu đồ 2.4: Cơ Cấu thị trường xuất khẩu: Hiện nay, công ty đã có quan hệ mua bán hàng hoá với nhiều quốc gia trên thế giới. Những sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước như : Đức, Pháp, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc,… Có thể nhận thấy thị trường kinh doanh của công ty tương đối ổn định trong đó thị trường Đức, Pháp, Nhật chiếm tỷ trọng cao nhất 72.92% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2007 đạt 233.777 nghìn USD (chiếm 66.40%) trong đó thị trường Đức đạt 87.720 nghìn USD (24.91% ); thị trường Pháp đạt 100.36 nghìn USD(28.50%); thị trường Nhật 45.697 nghìn USD (12.98% ). So với năm 2007 thì năm 2008 những thị trường này tăng đáng kể, cụ thể Nhật tăng 3.93 nghìn USD tỷ lệ tăng tương ứng là 8.61%, Đức tăng 5.13 nghìn USD với tỷ lệ tăng tương ứng là 5.85%, thị trường Pháp cũng tăng đáng kể là 12.32 nghìn USD. Nguyên nhân tăng là do công ty đảm bảo được chất lượng nguồn hàng, dịch vụ khách hàng tốt nên thu hút được nhiều khách hàng. So với năm 2008 thì năm 2009 có sự thay đổi rõ rệt, thị trường Nhật tăng mạnh 41.22 nghìn USD(tương ứng tăng 83.05%); thị trường Đức lại giảm 12.21 nghìn USD (tỷ lệ giảm tương ứng 13.15%); thị trường Pháp cũng giảm 2.62 nghìn USD. Qua những số liệu trên cho thấy thị trường Nhật là ổn định và tăng giá trị qua từng năm. Nguyên nhân năm 2009 giảm là do nguồn hàng thu vào chưa ổn định, công tác kiểm tra chất lượng nguồn hàng chưa được chú trọng, hàng xuất qua không đúng tiêu chuẩn không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nên lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều. Bên cạnh đó phải kể đến thị trường Trung Quốc giá trị xuất khẩu của công ty ở thị trường này năm 2007 đạt 95.63 nghìn USD ( 27.16% tỷ trọng ) và năm 2008 là 117.647 nghìn USD (29.44% tỷ trọng ) tăng 47.50 nghìn USD, một lượng tăng đáng kể. Mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chủ yếu là Đá Granite. Thế nhưng năm 2009 thị trường này lại đứng hẳn. Nguyên nhân là giá sản phẩm này quá cao, khách hàng tìm được một nhà cung cấp tốt hơn, Công ty cần xem xét lại giá thành sản phẩm và cần tăng cường chiến lược Marketing. Thị trường Đài Loan chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, chủ yếu là xuất khẩu Sỏi tự nhiên nhưng công ty xác định đây là một thị trường tiềm năng trong thời gian tới. Năm 2007 đạt giá trị 22.697 nghìn USD (chiếm 6.45% tỷ trọng), năm 2008 đạt 26.8 nghìn USD tăng 4.10 nghìn USD so với năm 2007. Năm 2009 thị trường này giảm 3.30 nghìn USD( tỷ lệ giảm tương ứng 12.32%). Giá trị xuất khẩu Sỏi tự nhiên vào thị trường này nhỏ do một số lý do mà công ty đang gặp khó khăn đó là: có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu Đá tham gia vào thị trường này và trang thiết bị máy móc của công ty chưa hiện đại nên kích cỡ Sỏi làm ra thường không đúng tiêu chuẩn do đó công ty cần xem xét lại. Nguyên nhân năm 2009 thị trường XK giảm là do nhu cầu thị trường đòi hỏi cao hơn, mở rộng thị trường cũng là vấn đề rất trở ngại đối với công ty. Đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay, công ty rất bị động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và nhu cầu thị trường đòi hỏi những sản phẩm có giá trị cao, các sản phẩm XK phải qua kiểm dịch khắt khe về chất lượng, áp lực từ các hình thức bảo hộ thương mại, các hàng rào thuế quan. Vì vậy, đòi hỏi công ty cần có đội ngũ nhân viên giỏi,cần nâng cao năng lực nhân viên, tuyển các nhân viên nghiên cứu thị trường giỏi để thu hút khách hàng mới, thị trường mới. Một số nghiệp vụ thực hiện trong quá trình xuất khẩu mặt hàng Đá: Thường thì công ty đàm phán ký kết hợp đồng qua thư từ, fax hoặc điện thoại chứ không gặp trực tiếp. Tùy từng mặt hàng từng đối tác và giá trị của hợp đồng mà công ty tiến hành các phương thức giao dịch cho phù hợp. Đa số khách hàng của Thái Bảo là các khách hàng quen sẽ tự liên lạc với công ty với những điều khoản đã được chấp nhận ở hợp đồng trước. Nếu có khách hàng mới đặt hàng. Để trả lời các thư hỏi hàng, công ty sẽ gửi thư chào hàng bằng email với đầy đủ các nội dung về tên hàng hóa, đơn giá, chất lượng. Nếu thấy phù hợp khách hàng đặt hàng gửi đến công ty đồng ý với các điều kiện trong chào hàng mà công ty đã đưa ra. Nếu khách hàng cảm thấy giá cả hoặc các điều kiện không phù hợp thì sẽ tiến hành hoàn giá. Công ty sẽ xem xét lại yêu cầu. Sau đó thông qua email hoặc fax hai bên sẽ tiến hành thảo luận các điều khoản, điều kiện thuận lợi cho cả hai bên. Trong hầu hết các hợp đồng của Thái Bảo, công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB, thanh toán bằng cả hai phương thức L/C ( Letter of credit ) và T/T (Telegraphic Transfer). Sau đây là các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo: Giục mở L/C và kiểm tra L/C: Trong hợp đồng nếu thanh toán bằng phương thức L/C thì trước khi chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, công ty phải nhắc nhở Bên mua mở L/C đúng hạn quy định trong hợp đồng. Có thể gọi điện thoại trực tiếp hoặc gửi email và fax. Qua việc nhắc nhở đối tác mở L/C, công ty có thể biết được thiện chí của khách hàng và khả năng thanh toán của họ tránh bị thiệt hại khi có rủi ro phát sinh từ phía người nhập khẩu. Sau khi nhận được thông báo về L/C do người mua mở, bộ phận chứng từ kết hợp với Ngân hàng kiểm tra kỹ lưỡng từng nội dung, chi tiết L/C có đúng như hợp đồng đã ký để sữa chữa kịp thời những sai xót xảy ra, nếu các sai xót đó gây khó khăn cho thanh toán thì công ty cương quyết đòi bên mua sữa chữa lại cho phù hợp với hợp đồng. Các nội dung cần kiểm tra kỹ trong L/C: - Số L/C: Nhằm đảm bảo tính chân thực của L/C. - Ngày phát hành L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết trả tiền của ngân hàng mở và là mốc để tính thời gian thực hiện nhiệm vụ đầu tiên của Bên mua và cũng là điều kiện kiên quyết để thực hiện hợp đồng. - Ngày hết hạn: Được hiểu là ngày hết hạn xuất trình bộ chứng từ. Công ty cần xem xét ngày hết hạn xuất trình bộ chứng từ có phù hợp không để thực hiện tốt hợp đồng. Đối với Bên bán, ngày hết hạn nộp bộ chứng từ càng dài càng có lợi. - Số tiền, loại tiền, địa điểm giao nhận hàng, ngày giao hàng chậm nhất, mô tả hàng hóa có khớp trong hợp đồng không. - Bộ chứng từ thanh toán: Bên bán xem xét bộ chứng từ mà Bên Mua yêu cầu có quá mức thực hiện của Bên bán không và có điểm gì chưa phù hợp. Nếu L/C đã lập xong và không gặp vấn đề gì thêm thì bộ phận chứng từ sẽ có thông báo cho Phòng xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên trong tâm lý chung của cán bộ công ty đặc biệt là các nhân viên trong phòng XNK thì không thích dùng phương thức L/C mặc dù thấy được ưu điểm của nó là đảm bảo chặt chẽ một cách tốt nhất việc thanh toán của khách hàng. Theo ý kiến chung cho rằng việc sử dụng phương pháp này còn khá rườm rà, tốn kém và mất nhiều thời gian hơn trong quá trình kiểm tra L/C vì các dịch vụ thông tin, dịch vụ ngân hàng còn đắt đỏ, chưa phát triển mạnh như ở một số nước khác tạo điều kiện cho quá trình thông báo, đàm phán trong khi mở, kiểm tra L/C… Chuẩn bị hàng và kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu: Chuẩn bị hàng được coi là một bước khởi đầu rất quan trọng, nó quyết định và ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng đá, nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận được thông báo của khách hàng về L/C đã mở hoặc Ngân hàng Eximbank thông báo nhận được tiền ký quỹ từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã được ấn định, công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, đảm bảo về chất lượng. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK. Qua nhiều năm kinh doanh công ty đã tìm được một số nhà sản xuất uy tín. Các loại Đá được công ty thu mua hầu như là ở Bình Định: Công ty TNHH Trường Huy, Công ty CP SX Tân Long, mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng nhưng công ty sử dụng đơn đặt hàng là chủ yếu và thường giao dịch qua điện thoại. Việc đặt hàng được thực hiện theo mẫu của công ty với các yêu cầu cụ thể về loại Đá như: tên hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng. Có khi công ty tự thiết kế mẫu Đá rồi fax qua cho bên sản xuất thực hiện mẫu Đá. Công ty có Kho riêng nhưng ít khi dự trữ hàng sẵn thường là khi nào có đơn đặt hàng công ty mới thu mua về. Với thời gian giao hàng như đã ấn định trước trong hợp đồng, thì lô hàng XK được nhà sản xuất đảm bảo cung cấp cho công ty trước 10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo hàng XK đúng như thỏa thuận nêu trong hợp đồng với khách hàng nước ngoài. Khi XK để tránh mặt hàng Đá không bị hỏng hoặc vỡ, công ty thường thực hiện bao gói mặt hàng Đá bằng các thùng gỗ, tùy từng loại Đá để xác định bao gói sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm được chi phí. Đôi khi việc đóng hàng phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng nhưng xu hướng chung vẫn là gọn nhẹ và tiết kiệm được chi phí. Phương châm kẻ ký mã hiệu của công ty nhằm đảm bảo cho phương pháp giao nhận, kỹ thuật bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá, tuy nhiên có những khách hàng yêu cầu bên xuất khẩu để trống bao bì để họ tự đánh dấu nhằm không muốn cho người mua cuối cùng hoặc tiếp theo biết được nguồn gốc, xuất xứ mua hàng và vấn đề này được phản ánh trong hợp đồng xuất khẩu giữa hai bên thậm chí bên mua cũng có thể sắp xếp, đóng gói bao bì theo mục đích riêng của họ và thoả thuận bên xuất khẩu không cần phải đóng gói và kẻ mã hiệu. Hình ảnh 2.1: đóng gói mặt hàng Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đối với mặt hàng Đá từ trước tới nay của công ty cũng được coi là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng nhằm giữ uy tín và hiệu quả kinh doanh lâu dài. Theo quy định của nhà nước việc kiểm tra hàng xuất khẩu của công ty được thực hiện ở hai cấp độ: cấp cơ sở và cấp cửa khẩu. Trong đó kiểm tra ở cấp cơ sở vẫn là quyết định cho phép hàng được xuất đi hay không. Còn kiểm tra ở cấp cửa khẩu thì trở nên thông thoáng hơn do chính sách khuyến khích của Nhà Nước. Nội dung kiểm tra của mặt hàng Đá là Đá có đúng chất lượng hay không? có giấy kiểm định chất lượng chưa? Tại hải quan Cát Lái khi nhận đủ chứng từ cần thiết nhân viên hải quan sẽ xuống kiểm tra hàng hoá nếu thấy không có vấn đề gì thì tiến hành cho hàng hoá vào container để kẹp chì hoặc chuyển xuống tàu. Đó là những hàng hoá mà công ty mang đến cảng khi đã khai báo nhân viên kiểm tra tại chỗ. Còn công ty thực hiện đóng hàng tại nơi thu mua thì trước đó công ty phải đến Hải quan khai báo, sau đó nhân viên Hải quan đến nơi thu mua hàng hoá cũng là nơi đóng gói để cùng cơ quan kiểm tra trọng lượng, chất lượng, xuất xứ. Tóm lại, nghiệp vụ này đã thể hiện một số ưu nhược điểm sau: Công ty đã kiểm soát được tiến trình sản xuất lô hàng, tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các nghiệp vụ kế tiếp một cách chủ động. Qua nhiều lần xuất hàng rút được nhiều kinh nghiệm, công tác chuẩn bị nguồn hàng giờ đây của công ty Thái bảo rất được quan tâm thường hoàn thành trước thời gian quy định. Tuy nhiên điều còn hạn chế ở đây là Thái Bảo có Kho nhưng không dự trữ lượng hàng, không chủ động nguồn hàng và đã gặp phải một số trường hợp: nguồn hàng khan hiếm, đột ngột lên giá, có khi vận chuyển hàng trễ không đúng tiến độ làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng. Mặt khác, do công ty thường chỉ đặt hàng qua điện thoại và nhà sản xuất chở trực tiếp đến kho như đã thỏa thuận, không có bộ phận giám sát tại chỗ vì thế nên khi hàng xuất đi rồi thường bị phàn nàn chưa đúng tiêu chuẩn nhất là mặt hàng Sỏi đối với những khách hàng dễ tính có thể chấp nhận được, còn với những khách hàng khó tính yêu cầu trả hàng như thế làm mất rất nhiều chi phí. Thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu: Căn cứ vào thực tế và điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm hàng hóa và điều kiện vận tải để thuê phương tiện vận tải cho phù hợp, lựa chọn mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số các mặt hàng Đá của công ty được vận chuyển giao nhận bằng container đường biển. Với số lượng hàng hóa ký kết trong hợp đồng công ty tính toán để xác định container cần thiết cho việc đóng hàng, xác định số lượng hàng giao phù hợp. Trong trường hợp Bên mua không chỉ định hãng tàu, công ty sẽ liên hệ với các hãng tàu để tìm hãng tàu phù hợp với lịch trình và giá cước mà Bên mua có thể chấp nhận được. Công ty sẽ xem xét ngày giao hàng chậm nhất để sắp xếp thời gian liên hệ với hãng tàu một cách phù hợp, đảm bảo quá trình xuất hàng đã được đề ra. Thông thường hàng xuất sang Châu Âu chậm nhất là 40 ngày, nhanh nhất là 30 ngày. Xuất sang Châu Á nhanh nhất là 4 ngày, chậm nhất là 1 tuần. Hình ảnh 2.2: Hình ảnh vận chuyển hàng ra cảng. Trong việc thuê tàu, Công ty thường thuê tàu chợ do lượng hàng chuyên chở không quá lớn, thường mỗi lần xuất 3cont x 20’. Công ty thường thuê tàu chuyến cho mỗi đợt xuất nhiều hàng với khối lượng lớn như trong năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng thuê tàu chuyến với hãng tàu Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam để xuất Đá cho EBERHART. Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ, công ty thường thuê._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan TN.doc
  • docDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU.doc
  • docloi cam doan.doc
  • docSO DO THAIBAO.doc
  • docbia.doc
Tài liệu liên quan