Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của Công ty Giầy Thượng Đình

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá khiến các quốc gia xích lại gần nhau hơn bằng việc xoá bỏ các rào cản kinh tế, Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó. Sau 11 năm thương lượng căng thẳng, Việt Nam trở thành thành viên trẻ nhất của tổ chức thương mại thề giới (WTO). Việc này sẽ gây ra nhiều tác động đến nền kinh tế và tạo thêm nhiều cơ hội cũng như thách thức mới cho các doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn có thế mạnh tron

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của Công ty Giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lĩnh vực xuất khẩu giầy dép, gia nhập WTO – cơ hội mới cho xuất khẩu giầy dép đối với công ty đã được mở ra. Thấy được vai trò quan trọng của việc phát triển thị trường trong kinh doanh và sau khi thực tập tại phòng Xuất Nhập Khẩu của công ty tôi thấy Châu Âu là thị trường xuất khẩu chủ đạo của công ty (chiếm trên 90% kim ngạch xuất khẩu), nhưng công ty cũng chỉ xuất khẩu sang được một số nước trong khu vực, còn thị trường Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ đặc biệt là Hoa Kỳ đầy tiềm năng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng lên nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Vì vậy sau một thời gian nghiên cứu tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty Giầy Thượng Đình” làm chuyên đề thức tập của mình. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1- Giới thiệu khái quát về công ty Giầy Thượng Đình Chương 2- Thực trạng hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy tại công ty giầy Thượng Đình Chương 3- Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của công ty Giầy Thượng Đình. Do kiến thức thực tế và lý luận có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ nhân viên trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn thầy: TS. Trần Việt Lâm ThS. Vũ Trọng Nghĩa Cùng các cán bộ nhân viên phòng Xuất Nhập Khẩu- công ty giầy Thượng Đình đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, tháng 04 năm 2007 Sinh viên Khiếu Thị Duyên CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỂ CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 1.1.1.Thông tin chung về công ty Tên đầy đủ : Công ty TNHH nhà nước một thành viên Giầy Thượng Đình. Tên giao dịch : Công ty Giầy Thượng Đình. Tên giao dịch quốc tế : Thuong Dinh Footwear company. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh : - sản xuất, kinh doanh giầy dép phục vụ xuất khẩu và nội địa : - sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh nguyên phụ liệu giầy dép Loại hình DN : Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Mã số thuế : 0100100939 – 1 Thành lập : năm 1957 Địa chỉ : 227 Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Điện thoại : (84- 4) 8541262 – 8586628 Fax : (84-4) 8582063. Email : tdfootwear@fpt.vn. Website : 1.1.2.Các giai đoạn phát trỉên của công ty Công ty Giầy Thượng Đình là doanh nghiệp TNHH nhà nước một thành viên, chịu sự quản lý của Sở công nghiệp Hà Nội, chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng giầy dép, được thành lập từ năm 1957, sau 50 năm hình thành và hoạt động, đến nay công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, ta có thể chia làm bốn giai đoạn chính như sau: 1.1.2.1.Giai đoạn 1957 – 1960 Tháng 1/1957, công ty được thành lập với tên gọi là công ty 30, chịu sự quản lý của Cục quân nhu Tổng cục hậu cần Quân đội Nhân dân Việt Nam. Nhiệm vụ của công ty thời kỳ này là sản xuất giầy vải và mũ cứng để cung cấp cho bộ đội thay thế dép cao su và mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang. Ngày 19/5/1975, đúng vào dịp kỷ niệm sinh nhật Bác, Cục trưởng Cục quân nhu Quân đội nhân dân Việt Nam – Lương Nhân đã cắt băng khánh thành phân xưởng sản xuất giày vải, mở đầu cho lịch sử sản xuất giầy vải công nghiệp của nước ta. Sản phẩm của công ty 30 khi đó là mũ cứng và giầy vải ngắn cổ còn rất khiêm tốn so với ngày nay. Hai năm 1957 – 1958, tổng số mũ các loại công ty sản xuất đạt xấp xỉ 50.000 chiếc và lên đến 60.000 chiếc vào năm 1960.Cùng năm 1960, sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt 200.000 đôi. 1.1.2.2. Giai đoạn 1961 – 1972 Tháng 6/1961, công ty 30 tiếp nhận một đơn vị công tư hợp danh sản xuất giầy dép là liên xưởng thiết kế giầy vải ở phố Trần Phú và phố Kỳ Đồng (phố Tống Duy Tân ngày nay) và đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khê. Năm 1961 – năm đầu khi chuyển về Cục công nghiệp Hà Nội, sản lượng mũ là: 63.288 chiếc và giầy vải là 246.362 đôi thì đến năm 1965, sản lượng mũ đã lên đến 100.000 chiếc và đạt đến 320.000 đôi, đạt xấp xỉ 150% kế hoạch. Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thuỵ Khê sát nhập thêm công ty giầy vải Hà Nội cũ ( với hai cơ sở Văn Hương – Chí Hằng). Công ty cao su Thuỵ Khê mang tên mới là công ty giầy vải Hà Nội. 1.1.2.3. Giai đoạn 1973 – 1989 Ngày 1/4/1973, Phân xưởng mũ cứng của công ty tách thành công ty mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn. Năm 1976, công ty giao phân xuởng may ở Khâm Thiên để UBND TP Hà Nội thành lập trường cắt may Khâm Thiên ngày nay. Đồng thời, công ty còn giao hai cơ sở ở Văn Hương và Cát Linh về công ty cao su Hà Nội. Tháng 6/1978, công ty giầy vải Hà Nội hợp nhất với công ty giầy vải Thượng Đình cũ và lấy tên là công ty giầy Thượng Đình. Năm 1976, hội đồng nhà thờ thế giới viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng một nhà máy sản xuất giầy vải. Vì thế, một dây chuyền đầu tiên sản xuất giầy vải công nghiệp được lắp đặt tại Thượng Đình cũ. Lúc này, công ty đã có gần 3.000 cán bộ công nhân viên, 8 phân xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giầy xuất khẩu năm cao nhất (1986) là 2,4 triệu đôi. Trong đó, riêng giầy xuất khẩu sang Liên Xô là 1,8 triệu đôi. Tháng 4/1989, công ty đã tách cơ sở 152 Thuỵ Khê để thành lập công ty giầy Thuỵ Khê, sau khi tách ra công ty giầy vải Thượng Đình chỉ còn 1.700 cán bộ công nhân viên. 1.1.2.4. Giai đoạn 1990 đến nay Năm 1990 – 1992, sau khi nghiên cứu nhiều mô hình sản xuất, các chính sách của Nhà nước, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra một quyết định quan trọng đó là vay vốn của ngân hàng ngoại thương để đầu tư nhập công nghệ sản xuất giầy cao cấp của Đài Loan và một số cán bộ đã tới đây để tìm đối tác. Được sự đồng ý cho phép của UBND TP Hà Nội, phạm vi chức năng hoạt động kinh doanh của công ty được phát triển, Thượng Đình trực tiếp nhập khẩu và kinh doanh sản phẩm giầy dép cũng như nguyên vật liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh các sản phẩm giầy dép, ngoài ra còn có cả kinh doanh dịch vụ và du lịch. Chính vì vậy, công ty một lần nữa đổi tên thành công ty Giầy Thượng Đình. Hai năm 1996 – 1997, công ty đã đầu tư 250.000 USD để mua các máy làm mút và pho mũi giầy, máy khâu và các loại chuyên dụng… Bởi vậy các mặt hàng của công ty đã đạt chất lượng, được người tiêu dùng và đối tác tín nhiệm.Sản phẩm của công ty đạt được nhiều danh hiệu như: - Năm 1996 – 1997, sản phẩm của công ty đoạt giải TOPTEN. Năm 1997 công ty nhận giải thưởng Chất lượng Bạc do hội đồng quốc gia về chất lượng trao tặng. - Năm 1998, công ty đã xây dựng thành công hệ thống chất lượng ISO 9002 và ngày 1/3/1999 công ty được cấp chứng chỉ ISO 9002. - Ngày 26/01/2001, sản phẩm của công ty đoạt giải vàng - giải về chất lượng Việt Nam 2000 do bộ khoa học công nghệ và môi trường cấp. - Năm 2002, giải vàng về chất lượng quốc gia Việt Nam, sản phẩm giầy thể thao, giầy bảo hộ lao động là sản phẩm tiêu biểu của thành phố Hà Nội. - Năm 2003, cúp vàng cho thương hiệu Giầy Thượng Đình. Giầy Thượng Đình đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Năm 1983: Huân chương lao động hạng III. Năm 1984: Huân chương lao động hạng III. Năm 1987: Huân chương lao động hạng II. Năm 1997: Huân chương lao động hạng I. Năm 2001: Huân chương độc lập hạng III Huân chương chiến công hạng II Năm 2002: Huân chương lao động hạng III. 1.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, xuất khẩu thành phẩm các chủng loại sản phẩm da giầy. Kinh doanh các sản phẩm da giầy tại thị trường trong nước. Nhận xuất khẩu uỷ thác các sản phẩm da giầy theo yêu cầu của các cơ quan đơn vị có nhu cầu. Liên kết các đơn vị trong nước và ngoài nước về lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật chuyên ngành da giầy. Trong các năm qua công ty luôn nghiên cứu cải tiến mẫu mã đưa ra thị trường các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nước cấp, nộp ngân sách Nhà nước, thực hiện chế độ ghi hoá đơn chứng từ theo chế độ thanh toán của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất, kinh doanh ngành nghề cho phép. Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi trường. 1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 1.2.1. Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh Công ty giầy Thượng Đình là công ty TNHH Nhà nước một thành viên, do đó Nhà nước đóng vai trò là chủ sở hữu, là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Sở Công nghiệp TP Hà Nội. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số: 2051013 loại hình doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh độc lập. Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc nhà máy Hà Nam Phó tổng giám đốc phụ trách KTCN, chế thử mẫu, Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất - chất lượng sản phẩm Phó tổng giám đốc phụ trách thiết bị, vệ sinh môi trường , an toàn lao động Ban HC, BV, ĐS Phòng tổng hợp Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng chế thử mẫu Phòng KH- VT Phòng SX- GC Phòng QC Phòng tổ chức Phòng kế toán tài chính Phòng tiêu thụ Phòng xuất nhập khẩu P.HCquản trị, y tế Phòng bảo vệ Các phân xưởng sản xuất : cắt, may, gò đế Xưởng bồi Xưởng giầy vải Xưởng giầy thể thao Xưởng giầy thời trang Xưởng cơ năng 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 1.2.2.1. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty: Là người phụ trách chung điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chỉ đạo công tác hoạch định chiến lược và các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Khi chiến lược và các kế hoạch được thông qua, Tổng giám đốc trực tiếp triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện. Tổng giám đốc phụ trách chung hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 trong toàn công ty. Là người đứng đầu bộ máy quản trị công ty. Tổng giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân lực và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức trong bộ máy và bảo vệ chính trị nội bộ, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty. 1.2.2.2. Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc nhà máy Hà Nam: - Có chức năng: Tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở sản xuất giầy da Hà Nam - Nhiệm vụ: - Ký duyệt các quyết định sản xuất theo kế hoạch chung của Tổng công ty Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan của nhà máy sản xuất giầy thể thao xuất khẩu ở khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam - Quyền hạn: Có quyền yêu cầu các phòng ban thuộc Tổng công ty trong việc huy động các nguồn lực cần thiết để hoàn thành kế hoạch Tổng công ty đã giao Có quyền kiểm tra, đôn đốc, giám sát hoạt động tại các phân xưởng Hà Nam 1.2.2.3. Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất - chất lượng sản phẩm: - Chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hoạt động sản xuất và chất lượng của Công ty - Nhiệm vụ: Phụ trách công tác quản lý kế hoạch sản xuất ngắn hạn, tổ chức sản xuất, tổ chức gia công bán thành phẩm và thành phẩm Triển khai công tác sản xuất thử và sản xuất mẫu đối theo kế hoạch sản xuất Phụ trách công tác lao động và định mức tiền lương chi tiết ở khu vực sản xuất (quyết định điều phối lao động giữa các phân xưởng sản xuất và phê duyệt thanh toán lương tuần của 2 phân xưởng may giầy thể thao và giầy vải). Phụ trách công tác quản lý định mức, cấp phát vật tư trong toàn bộ doanh nghiệp Phụ trách hệ thống kho của công ty Chịu trách nhiệm cuối cùng về chất lượng sản phẩm và chất lượng giao hàng, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Trực tiếp phụ trách bộ phận kế hoạch của phòng kế hoạch - vật tư, phòng sản xuất và gia công, xưởng sản xuất giầy vải và xưởng sản xuất giầy thể thao. - Quyền han: Có quyền yêu cầu các phòng ban, phân xưởng thuộc thẩm quyền báo cáo thường xuyên hay khi có tình hình mới phát sinh Có quyền đề xuất với Tổng giám đốc những vấn đề liên quan tới lĩnh vực phụ trách 1.2.2.4. Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật công nghệ, chế thử mẫu - Chức năng: Phụ trách công tác định mức vật tư, công tác kỹ thuật công nghệ và tạo mẫu Phụ trách công tác đề tài, sáng kiến - cải tiến kỹ thuật. - Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất thử và sản xuất mẫu đối và chịu trách nhiệm cuối cùng về chất lượng sản phẩn. Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật công nghệ, quảng cáo, bộ phận hướng dẫn quá trình sản xuất, phòng chế thử mẫu. - Quyền hạn: Có quyền đôn đốc, kiểm tra các phòng ban về việc thực hiện kế hoạch đề ra cũng như phát động các chương trình cải tiến 1.2.2.5. Phó tổng giám đốc phụ trách thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn lao động: - Chức năng: Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về công tác thiết bị, vệ sinh môi trường và an toàn lao động trong công ty - Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm soát toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm trong toàn công ty. Phụ trách công tác lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định hệ thống máy móc thiết bị, xem xét kế hoạch bổ sung thiết bị và phụ tùng thay thế Quản lý việc sử dụng điện, nước trong toàn công ty Phụ trách đào tạo công nhân vận hành máy móc thiết bị. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường trong công ty Phụ trách công tác bảo vệ và tự vệ. Phụ trách công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình Phụ trách quỹ hỗ trợ công nhân, quỹ tai nạn rủi ro Phụ trách công tác hành chính, quản trị và đời sống, xây dựng, quản lý, sửa chữa nhà xưởng và quản lý đất đai Thay mặt giám đốc giải quyết các mối liên hệ với các đoàn thể khi được uỷ quuyền. Trực tiếp phụ trách các bộ phận: xưởng cơ năng, phòng bảo vệ, phòng hành chính, quản trị và y tế - Quyền hạn: Có quyền yêu cầu các phòng ban thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh đã định ra Có quyền nhắc nhở cá nhânm phòng ban và đệ trình lên Tổng giánm đốc để xử lý các trường hợp không chấp hành đúng 1.2.2.6. Ban hành chính, bảo vệ, đời sống và phòng tổng hợp của nhà máy ở Hà Nam: Đảm nhiệm mọi vấn đề về thủ tục hành chính, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhà máy cũng như an toàn trong lao động… của nhà máy ở Hà Nam. 1.2.2.7. Phòng kỹ thuật công nghệ : - Chức năng: Thực hiện các hoạt động liên quan tới kỹ thuật công nghệ trong công ty nhằm phục vụ hoạt động xản xuất - Nhiệm vụ: Thông số các quá trình sản xuất và định mức nguyên vật liệu. Theo dõi đo lường sản phẩm và kiểm tra nguyên liệu cao su, hoá chất, xăng keo. Phụ trách quy trình công nghệ các quá trình: bồi tráng và cán cao su. Xác nhận mẫu đối sản phẩm cao su, sản phẩm bồi tráng. Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp và có hành động khắc phục, hành động phòng ngừa Phân tích và kiểm tra công nghệ - Quyền hạn: Có quyền ký duyệt các quá trình công nghệ bồi tráng, kết quả kiểm tra cơ lý hoá, hóa chất, xăng keo 1.2.2.8. Phòng chế thử mẫu: - Chức năng: Chế tạo mẫu thử phục vụ cho hoạt động sản xuất - Nhiệm vụ: Chế thử mẫu và làm mẫu chào hàng. Làm mẫu ký đối của sản phẩm giày vải. Nghiên cứu chế thử phom mẫu, đế, dưõng, phục vụ chế thử sản phẩm và sản xuất. Phụ trách công nghệ các quá trình: cắt, may, gò và xác nhận mẫu đối cắt- may sản phẩm giày vải. - Quyền hạn: Có quyền ban hành các quy trình công nghệ, đóng mẫu cho các phân xưởng Có quyền kiểm tra, phê duyệt hoặc loại bỏ sản phẩm chế thử 1.2.2.9. Phòng kế hoạch vật tư : - Chức năng: Tổ chức thực hiện và lập kế hoạch, khai thác nguồn vật tư để kịp thời cung ứng cho sản xuất kinh doanh - Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm mua hàng Kiểm soát sản xuất:xây dựng kế hoạch sản xuất và tác nghiệp sản xuất các quá trình được phân công Kiểm tra nguyên vật liệu và bao gói, xác nhận mẫu đối với bao gói Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. Phụ trách kiểm soát tài sản của khách hàng và hệ thống thống kê toàn công ty Bảo toàn sản phẩm, kho nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Phân tích dư liệu và đề xuất cải tiến - Quyền hạn: Có quyền lập chỉ lệnh cho sản xuất từng mã hàng theo thông báo sản xuất Có quyền lập chỉ lệnh tác nghiệp, kế hoạch cho từng phân xưởng 1.2.2.10. Phòng sản xuất gia công : - Chức năng: đảm bảo cho hoạt động sản xuất nhịp nhàng, phân giao chỉ tiêu sản xuất cho các xưởng và phân xưởng để hoàn thành kế hoạch sản xuất - Nhiệm vụ: Tổ chức và quản lý gia công thành phẩm , bán thành phẩm Kiểm soát sản xuất, xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất các quá trình được phân công Bảo toàn sản phẩm, kho bán thành phẩm gia công Phân tích dữ liệu, đề xuất cải tiến cho hoạt động sản xuất - Quyền hạn: Yêu cầu các bộ phân ngang và dưới cấp khác phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ được phân công Được phép huy động và sử dụng các nguồn lực mà công ty đã quy định để thực hiện nhiệm vụ 1.2.2.11. Phòng quản lý kiểm tra chất lượng (QC): - Chức năng: lập kế hoạch và tổ chức, kiểm tra, đánh giá và tham mưu cho Tổng giám đốc các hoạt động liên quan đến chất lượng - Nhiệm vụ: Thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình chất lượng toàn công ty Kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm cuối cùng của qúa trình cắt, may, gò, bao gói Xác nhận mẫu đối quá trình bao gói và quá trình gò giầy vải Kiểm soát sản phẩm không phù hợp, có hành động khắc phục và phòng ngừa sản phẩm không phù hợp. Phối hợp với các xưởng và phòng ban chức năng xử lý các vấn đề phát sinh về chất lượng. Thống kê kết quả phân tích lỗi, lập biểu đồ Pareto, biểu đồ nhân quả. Kiểm tra việc thực hiện tại các điểm kiểm tra theo hệ thống quản lý chất lượng các quá trình cắt, may, gò, bao gói. Kiểm tra xác nhận tỷ lệ chất lượng sản phẩm A, B, C và các bán thành phẩm cắt. Kiểm tra xác nhận giầy mẫu xuất hàng Xem xét xử lý khiếu nại của khách hàng. Phân tích xu hướng chất lượng sản phẩm và xu hướng của quá trình. - Quyền hạn: Có quyền yêu cầu các đơn vị phải thực hiện đúng theo quy trình chất lượng đã đề ra và cung cấp các số liệu cần thiết để có thể kiểm tra chất lượng các quá trình. 1.2.2.12. Phòng tổ chức: - Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới bố trí, sắp xế, đào tạo và khuyến khích lao động trong doanh nghiệp. - Nhiệm vụ: Tiến hành công tác tuyển dụng, đào tạo và bố trí lao động trong doanh nghiệp. Chăm lo tới đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên và người lao động Tiếp khách, hội nghị, tổ chức phong trào thi đua giữa các bộ phận trong công ty - Quyền hạn: Ký duyệt văn bản và hợp đồng liên quan đến công tác tuyển dụng, đào tạo Có quyền sử dụng các nguồn lực cần thiết phục vụ cho hoạt động của phòng 1.2.2.13. Phòng kế toán tài chính: - Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, quản lý để thực hiện kế hoạch hoạt động kế toán, tài chính. - Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch vay vốn, phân bổ nguồn vốn Quảnlý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn của công ty có hiệu quả Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của công ty - Quyền hạn: có quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành các báo cáo tài chính, kế toán 1.2.2.14. Phòng tiêu thụ: - Chức năng: lập kế hoạch và tổ chức phân phối, bán hàng trpng phạm vi nội địa - Nhiệm vụ: Tổ chức và quản lý hệ thống các đại lý tiêu thụ Chịu tráchnhiện, giải quyết các vấn đề, khiếunại liên quan đến khách hàng nội địa Phụ trách tiêu thụ nội địa, kho thành phẩm Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản, giao hàng - Quyền hạn: Có quyền lựa chọn địa điểm các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm Có quyền giám sát, yêu cầu các đại lý báo cáo về tình hình tiêu thụ 1.2.2.15. Phòng xuất nhập khẩu : - Chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh với nước ngoài - Nhiệm vụ: Thực hiện các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến khách nước ngoài Giải quýet các vấn đề phát sinh, các vướng mắc, khiếu nại của khách hàng nước ngoài - Quyền hạn: Có quyền kiểm tra, giám sát giầy mẫu và gửi mẫu cho khách hàng nước ngoài Ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu khi được Tổng giám đốc uỷ quyền 1.2.2.16. Phòng hành chính, quản trị, y tế: Quản lý nguồn lực, hệ thống quản lý chất lượng, kiểm soát tài liệu và dữ liệu, kiểm soát hồ sơ chất lượng, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 1.2.2.17. Phòng bảo vệ: Tổ chức công tác bảo vệ tài sản của công ty, phòng cháy chữa cháy, an ninh an toàn cho hoạt động sản xuất kinh của công ty 1.2.2.18. Các phân xưởng: cắt, may, gò đế Cắt, may và gò đế theo đúng các thông số yêu cầu của mẫu. Quá trình cắt: có nhiệm vụ cắt ra thành các chi tiết nhỏ để may mũ giầy Quá trình may: nhận số mũ giầy được cắt để may thành mũ giầy Quá trình gò đế: có nhiệm vụ gò các bán thành phẩm gồm mũ giầy, đế thành đôi giầy hoàn chỉnh 1.2.2.19. Xưởng sản xuất giày vải: Chuyên sản xuất các sản phẩm giầy vải xuất khẩu và nội địa, gồm 4 phân xưởng: phân xưởng cán , phân xưởng cắt, phân xưởng may giầy vải và phân xưởng gò giầy vải. Phân tích dữ liệu và đề xuất cải tiến. 1.2.2.20. Xưởng sản xuất giầy thể thao: Chuyên sản xuất các sản phẩm giầy thể thao xuất khẩu và nội địa, gồm 3 phân xưởng: phân xưởng cắt, phân xưởng may giầy thể thao và phân xưởng gò giầy thể thao. Phân tích dữ liệu, đề xuất cải tiến. 1.2.2.21. Xưởng sản xuất giầy thời trang: Tổ chức quá trình sản xuất và chất lượng giầy thời trang. Phân tích dữ liệu và đề xuất cải tiến. 1.2.2.22. Xưởng cơ năng : Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường. Kiểm soát, bảo duỡng, sữa chữa, kiểm tra, duy trì hệ thống máy móc thiết bị. Kiểm tra vật tư, phụ tùng máy- thiết bị. Phụ trách an toàn lao động và an toàn sử dụng thiết bị. 1.2.2.23. Xưởng bồi: Có nhiệm vụ bồi dán các lớp vải lại với nhau. Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng do vậy mọi thông tin đều được truyền đạt một cách thông suốt Các phó giám đốc Giám đốc Các phòng ban Các phân xưởng Công ty đã thiết lập các kênh thông tin: Thông tin từ giám đốc xuống các phòng chức năng, các phân xưởng và thông tin phản hồi từ dưới lên trên Thông tin giữa các bộ phận trong công ty Khi cần thiết có thể thông tin trực tiếp từ Giám đốc đến các phân xưởng và thông tin phản hồi từ các phân xưởng đến thẳng Giám đốc. 1.3 - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2006 1.3.1.Kết quả về sản xuất sản phẩm Hiện nay công ty sản xuất 2 loại sản phẩm chính là giầy vải và giầy thể thao, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu, ngoài ra còn sản xuất giầy thời trang nhưng chỉ với số lượng rất nhỏ để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước. 1.3.1.1.Đặc điểm về sản phẩm của công ty - Sản phẩm giầy vải và giầy thể thao thông thường: phục vụ đông đảo quần chúng lao động. Đặc tính: Có thể giặt nước được và giặt sau nhiều lần sử dụng Độ bền tương đối giữa các phần chi tiết mũi giầy với đế giầy Chất lượng chế tạo giầy phù hợp cho người tiêu dùng sử dụng nhất là trong điều kiện khí hậu nóng ẩm - Giầy giá cao: phục vụ cho nhiều đối tượng, nhiều người tiêu dùng như đồng phục lao động, học đường, thể thao…Đặc tính: Kiểu dáng và màu sắc phong phú Có nhiều tiện ích sử dụng: giầy chun, giầy quai cài Đặc tính kỹ thuật phù hợp với nhu cầu khách hàng như: mài mòn, chịu uốn gập - Giầy vải gồm: Giầy vải nội địa: 98 - 05, 99- 01, 99 - 02, 99 - 09, ba ta Giầy vải xuất khẩu: FT, CPS, 9001, 9002, 9002A, 9002A - 1,QH, SH, MU… - Giầy thể thao gồm: Giầy thể thao nội địa: Á, TĐ - 401, TĐ - 402… Giầy thể thao xuất khẩu: PETT, SLLSTAR cao cổ, GTS, AVIA, Nike, FA, LB - 02… Công ty hiện đang sản xuất những loại sau: Sản phẩm mới: LB - 01, LB - 02, M - 01, M- 02… Sản phẩm mới cải tiến: 99- 01, 99 - 02, 99 - 05, 99 - 09… Sản phẩm truyền thống: Ba ta, giầy cao cổ, basket Sản phẩm nhận gia công: Footech, CPS, FA… Việc xác định rõ nhu cầu của người tiêu dùng là cơ sở để công ty có thể thực hiện tốt các yêu cầu : Thiết kế, sản xuất phù hợp, giá cả cạnh tranh Đáp ứng cơ cấu, số lượng kịp thời đến người tiêu dùng tất cả điều đó cho phép công ty chiếm lĩnh thị trường và có uy tín với khách hàng. 1.3.1.2. Sự phát triển sản phẩm trong giai đoạn 2002 - 2006 Bảng 5: Sự phát triển của sản phẩm chủ đạo qua một số năm (ĐVT: nghìn đôi) Chỉ tiêu KH TH Chênh lệch % TH/ KH Năm 2002 Tổng sản phẩm 4.769,5 Giầy vải XK 585,3 Giầy thể thao XK 1107,4 Giầy nội địa 3076,8 Năm 2003 Tổng sản phẩm 5.000 5.230,1 230 104,6 Giầy vải XK 1.500 716,4 -784 47,6 Giầy thể thao XK 600 1120,2 520 186,7 Giầy nội địa 2.900 3393,5 494 117,02 Năm 2004 Tổng sản phẩm 5.000 5.280,0 280 105,6 Giầy vải XK 1.520 836,6 -683 55,04 Giầy thể thao XK 700 124,6 -575 17,8 Giầy nội địa 2.780 4318,8 1579 155,35 Năm 2005 Tổng sản phẩm 5.000 5.570,6 571 111,41 Giầy vải XK 1.540 823,2 -717 53,45 Giầy thể thao XK 800 1174,9 375 146,86 Giầy nội địa 2.660 3572,5 913 134,4 Năm 2006 Tổng sản phẩm 5.000 4.936,3 -64 98,73 Giầy vải XK 1.550 1092,9 -457 70,51 Giầy thể thao XK 920 1186,3 266 128,95 Giầy nội địa 2.530 2657,1 127 105,02 Qua bảng số liệu trên ta thấy việc thực hiện kế hoạch qua các năm như sau: Năm 2003: mặc dù giầy vải xuất khẩu không đạt được kế hoạch đề ra (chỉ đạt 47,6%) song giầy thể thao và giầy nội địa tương ứng vượt kế hoạch là 86,7% và 17,02% nên tổng sản phẩm thực hiện vẫn tăng 230 nghìn đôi tương ứng tăng 4,6%. Năm 2004: giầy vải xuất khẩu vẫn không đạt được kế hoạch (55,04%). Giầy nội địa và tổng sản phẩm vẫn thực hiện vượt kế hoạch đặt ra (tăng tương ứng là (55,35% và 5,6%) Năm 2005: giầy vải xuất khẩu vẫn không đạt được kế hoạch đề ra (chỉ đạt 53,45%), thực hiện được tốt nhất là giầy thể thao (tăng 46,86%), giầy nội địa tăng 34,4% nên tổng sản phẩm thực hiện được cũng tăng mạnh hơn so với những năm trước là 11,41% tương ứng tăng 571nghìn đôi. Năm 2006: giầy vải xuất khẩu và tổng sản phẩm đều không đạt được kế hoạch đề ra( 70,51% và 98,73%), còn giầy nội địa vẫn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra ( 1,27 nghìn đôi tương ứng là 5,02%) nhưng mức tăng này thấp nên tổng sản phẩm sản xuất vẫn không đạt kế hoạch( còn thiếu 64 nghìn đôi ). Nhìn chung ta thấy việc thực hiện kế hoạch sản xuất của giầy vải xuất khẩu qua 4 năm đều không đạt được chỉ tiêu đề ra, kế hoạch đặt ra cho giầy vải xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước khoảng 20.000 đôi nhưng việc thực hiện so với kế hoạch đặt ra càng ngày càng giảm. 1.3.2. Sự phát triển về khách hàng và thị trường. Nguyên vật liệu Bảng 6: Quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty QC QC Vải xốp, PVC, PU Chỉ ÔZÊ QT Bồi tráng NVL Cao su, hóa chất, keo Thêu QTcắt chi tiết mũ QT cán QC QC Pho mũi, pho hậu, nẹp ôzê QC QT may mũ giầy QC QT gò giầy và lưu hoá giầy vải hoặc làm lạnh giầy thể thao Đế, viền, các chi tiết cao su khác QC QC QT bao gói sản phẩm QC Sản phẩm Với quy trình công nghệ hiện đại, có sự đầu tư cho máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao, nên sản phẩm của công ty đã có mặt trên rất nhiều thị trường không chỉ trong nước mà hầu hết sản phẩm sản xuất ra (80%) chủ yếu dùng cho xuất khẩu. Trước hết công ty trú trọng đến việc khai thác thị trường truyền thống đó là thị trường EU, EU chiếm 20% giá trị thương mại toàn cầu, là thành viên chủ chốt của WTO, bao gồm 27 nước thành viên, với diện tích gần 4.000.000 km2, dân số xấp xỉ 455 triệu người với GDP/đầu người cao gần 21.100 USD/ năm. Để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường này, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu khách hàng, và đạt tiêu chuẩn quốc tế, bên cạnh đó công ty đã tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm qua tất cả các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Sản phẩm giầy vải và giầy thể thao là mặt hàng phổ biến, có rất nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài để sản xuất nó, để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp đó trên thị trường truyền thống nhằm duy trì và phát triển thị trường này , công ty chỉ có thể không ngừng nâng cao chất lượng đồng thời cố gắng giảm chi phí đến mức tối đa có thể. Tuy nhiên trong những năm qua công ty chỉ mới duy trì chứ chưa thực sự phát triển được thị trường này. Trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng phát triển thị trường xuất khẩu trên các địa bàn mới như: Mỹ, Nhật, Canada, New Zealand, một số ít nước Châu Phi…Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu trên các địa bàn này còn gặp nhiều khó khăn do sản phẩm của công ty chưa được khách hàng biết đến hoặc biết đến rất ít, đặc biệt Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng, là một thị trường rộng lớn nhưng việc xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Mỹ vẫn còn rất ít, chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường này. Vì thế trong tương lai, công ty nên có chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu sang thị trường mới đầy tiềm năng này. Ngoài ra, hiện nay công ty đang đầu tư dây chuyền sản xuất giầy thời trang và đang xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, trong đó có việc đưa giầy thời trang chiếm lĩnh thị trường nội địa và nước ngoài, để mở rộng thêm thị trường tiêu thụ. Đây là một định hướng đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển hiện nay nhưng cũng gặp rất khó khăn về thiết kế sản phẩm với kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc,chất lượng cho phù hợp với xu thế hiện nay, đòi hỏi nhiều công sức, nỗ lực và chi phí. 1.3.3. Sự phát triển về doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác Trong 5 năm qua, công ty Giầy Thượng Đình đã đạt được nhiều thành tịu về mặt kinh doanh. Có thể thấy một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong các năm từ 2002 đến 2006 trong bảng 7 như sau: Giá trị sản lượng của công ty qua các năm đều tăng cao hơn năm trước nhưng năm 2006 tốc độ tăng lại chậm hơn, chỉ tăng so với 2005 là 9,0 tỷ đồng tương ứng tăng 4,6% trong khi đó từ năm 2002 đến 2005 đều tăng là trên 16 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là trên 15,3%. Đây là tín hiệu tốt, ._.nó chứng tỏ năng lực năng lực sản xuất cuat công ty không ngừng được gia tăng. Cùng với sự gia tăng về giá trị sản lượng là sự gia tăng về doanh thu của công ty từ 100,2 tỷ đồng vào năm 2002 đã tăng lên 161,3 tỷ đồng vào năm 2006. Song số lượng tăng năm sau so với năm trước lại không đồng đều, năm tăng thấp nhất là 7,3 tỷ đồng tương ứng tăng 6,0% vào năm 2004; còn năm tăng cao nhất là năm 2005 với 24,4 tỷ đồng nhưng tốc độ tăng cao nhất lại là năm 2003 với tỉ lệ tăng là 21%. Đây là con số mà không phải doanh nghiệp nàp cũng có được nếu không có sự phấn đấu tích cực trong việc đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ việc tiêu thụ hàng hoá. Bảng 7: Tổng hợp thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh qua các năm STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Giá trị sản lượng Tỷ.đ 125,0 147,5 170,0 196,0 205 So với năm trước Số lượng Tỷ.đ 16,9 22,5 22,5 26,0 9,0 Tỷ lệ % 115,6 118,0 115,3 115,3 104,6 2 Doanh thu Tỷ.đ 100,2 121,3 128,6 153,0 161,3 So với năm trước Số lượng Tỷ.đ 0,6 21,1 7,3 24,4 8,3 Tỷ lệ % 100,6 121,0 106,0 119,0 105,4 3 Kim ngạch XK ng.USD 3.396,6 4092,2 3796,1 4671.3 6110,0 So với năm trước Số lượng ng.USD - 139,0 695,6 - 296,1 875,2 1438,7 Tỷ lệ % 96,1 120,5 92,8 123,1 130,8 4 Lợi nhuận Tr.đ 800,0 900,0 320,0 513,0 834,0 So với năm trước Số lượng Tr.đ - 802,0 100,0 - 580,0 680,0 321,0 Tỷ lệ % 50,0 112,5 35,6 321,5 162,6 5 Nộp ngân sách Tr.đ 297,1 41,4 150,1 143,0 252,0 So với năm trước Số lượng Tr.đ - 873,7 - 255,7 108,7 - 7,1 109,0 Tỷ lệ % 25,4 13,9 362,6 95,3 176,2 6 Đầu tư phát triển Tr.đ 2.570,0 3.900,0 32.830 10.000,0 21.135,0 So với năm trước Số lượng Tr.đ 1.697,0 1.330,0 28.930 - 22.830,0 11.135,0 Tỷ lệ % 294,4 151,8 841,8 30,5 211,35 7 Năng suất lao động đôi/ng/thg 180,0 227,0 201,0 203,0 210,0 So với năm trước Số lượng đôi/ng/thg - 17,0 47,0 - 26,0 2,0 7,0 Tỷ lệ % 91,7 126,1 88,5 101,0 103,4 8 Thu nhập bình quân ng.đ/ng 870,0 960,0 1.050,0 1.150,0 1.300,0 So với năm trước Số lượng ng.đ/ng 70,0 90,0 90,0 100,0 150,0 Tỷ lệ % 108.8 110,3 109,4 109,5 113.1 (Nguồn: Báo cáo thành tích 2006 - Văn phòng Đảng uỷ) Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại tăng giảm thất thường. Năm 2004 lại giảm không theo quy luật tăng dần qua các năm, giảm so với năm 2003 là 296,1 nghìn USD, tốc độ chỉ đạt 92,8%. Năm 2006 tăng cao nhất là 1438.7 nghìn USD. Lợi nhuận của công ty lại có sự biến động mạnh mẽ hơn qua các năm. Lợi nhuận cao nhất là năm 2003 là 900,0 triệu đồng thì năm 2004 giảm xuống còn 320 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng chỉ đạt 35,6%. Sau đó năm 2005 và 2006 lại nhích dần lên nhưng vẫn chưa đạt được bằng năm 2003. Điều này có thể được lý giải khi nhìn vào sự biến động của hoạt động dầu tư phát triển. Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư ngoài việc đi vay ngân hàng, vay vốn ngân sách nhà nước thì một phần không hề nhỏ được lấy ra từ quỹ đầu tư phát triển mà thực chất là trích từ lợi nhuận để lại của công ty. Có thể thấy rằng những năm có đầu tư lớn sẽ dẫn đến kết quả lợi nhuận giảm. Chẳng hạn, khi nhìn vào kết quả năm 2002, khi số tiền dành cho hoạt động đầu tư tăng thêm 194,4% thì lợi nhuận năm này chỉ đạt 50% so với năm trước. Đây là năm công ty tiến hành nâng cấp nhà xưởng, lắp đặt thiết bị chống nóng nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Năm 2004, công ty đầu tư hơn 3 tỉ đồng để xây dựng nhà máy tại Hà Nam. Cuối năm 2005 nhà máy mới đi vào hoạt động, chưa đem lại doanh thu, trong khi công ty ngoài việc trích lợi nhuận để đầu tư còn phải chịu gánh nặng trả lãi vay nha nhàng nên việc lợ nhuận bị suy giảm là khó tránh khỏi. Tuy nhiên đây không phải là tín hiệu tiêu cực, nó không phản ánh chiều hướng đi xuống cuat công ty bởi trong tương lai việc mở rộng đầu tư sẽ phát huy kết quả, biểu hiện lợi nhuận năm 2005 bằng 321,5% so với năm 2004. Cũng theo cùng xu hướng biến động như kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận, số nộp ngân sách cuẩ công ty năm 2002 là 297,1 triệu đồng thì năm 2003 con số này sụt giảm đột ngột chỉ còn 41,1 triệu đồng tương ứng bằng 13,9% và sau đó lên xuống theo từng năm. Số nộp ngân sách thấp là xu hướng chung của công ty kể từ khi nhà nước bắt đầu áp dụng luật thuế giá trị gia tăng nên công ty được hoàn thuế, mặt khác doanh thu xuất khẩu chiếm 65% tổng doanh thu nên công ty được miễn thuế xuất khẩu. Năng suất lao động của công ty trong 5 năm qua có nhiều thay đổi bất thường. Mặc dù đã có những cải thiện nhất định về môi trường làm việc cho người lao động nhưng không vì thế mà năng suất lao động tăng một các ổn định. Công ty cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục tình trạng này. Điều đáng nói là 5 năm qua, đời sống cho người lao động không ngừng được cải thiện, mức thu nhập bình quân năm sau đều cao hơn năm trước. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẦY TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 2.1.NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 2.1.1. Những nhân tố bên trong 2.1.1.1.Khả năng tài chính của doanh nghiệp Bảng 8: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2002 - 2006 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tài sản 53.387 100 64.650 100 69.680 100 75.373 100 87.412 100 TSCĐ 16.657 32,2 19.977 31 22.298 32 21.487 28,5 23.315 26,7 TSLĐ 36.730 68,8 44.673 69 47.382 68 53.986 71.5 64.097 73,3 Nguồn vốn 53.387 100 64.650 100 69.680 100 75.373 100 87.412 100 Vốn vay 23.490 44 29.286 45,3 31.356 45 25.000 33,2 32.117 36,7 Vốn CSH 29.897 56 35.364 54,7 38.324 55 50.373 66,8 55.295 63,3 (Nguồn: Phòng Kế Toán - tài chính) Vốn là một trong 3 yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, vốn dùng để mua sắm các yếu tố khác. Vốn nếu xét theo hình thái biểu hiện thì mó gồm vốn cố định và vốn lưu động, vốn cố định dùng để mua sắm tài sản cố định, còn vốn lưu động được dùng vào chi tiêu cho tài sản lưu động. Nếu xét theo hình thức sở hữu thì vốn gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Còn nếu xét theo nguồn hình thành thì nó gồm 3 nguồn chủ yếu là: nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay và nguồn vốn ngân sách cấp. Trên đây là bảng về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty được phân loại theo các cách trên. Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giầy Thượng Đình Hiện nay nguồn vốn của công ty Giầy Thượng Đình gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong đó vốn chủ sở hữu gồm vốn từ ngân sách cấp và vốn tự bổ xung. Qua bảng 8 trên ta thấy nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2002 nguồn vốn của công ty là 53.387 triệu đồng thì năm 2006 nguồn vốn của công ty đã lên tới 87.412 triệu đồng tăng 34.025 triệu đồng, tương ứng tăng 63,7%. Qua biểu đồ 1 ta thấy: nguồn vốn chủ sở hữu luôn luôn lớn hơn vốn vay qua các năm, và cũng tăng năm sau cao hơn năm trước. Vốn vay lại tăng giảm không đều, điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của công ty khá vững. Mặt khác nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định của công ty không ngừng tăng lên, năm 2002 là 16.657 triệu đồng thì năm 2006 lên tới 23.315 triệu đồng, tăng lên gần 40%. Còn xét về cơ cấu tài sản thì tỉ trọng đầu tư cho tài sản cố định cũng không phải là nhỏ chiếm xấp xỉ 30% trong tổng tài sản, điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm tới đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và đổi mới công nghệ, để tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, có khả năng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường… từ đó tạo được lòng tin trong khách hàng nhiều hơn, có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2.1.1.2. Đội ngũ lao động Bảng 9: Tình hình lao động tại công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2004/2005 So sánh 2005/2006 Số lượng TL tăng (%) Số lượng TL tăng (%) Số lượng TL tăng (%) Chênh lệch TL tăng (%) Chênh lệch TL tăng (%) I.Tổng lao động 1.931 100 2.184 100 2.378 100 253 113 194 109 II.Theo giới tính 1.Nam 636 33 685 31,4 776 32,6 49 108 91 113 2.Nữ 1.295 67 1.499 68,6 1.601 67,4 204 116 102 107 III.Theo chức năng 1.LĐ gián tiếp 340 17,6 354 16,2 384 16,1 14 104,1 30 108,5 2.LĐ trực tiếp 1.465 75,8 1.746 79,9 1.818 76,5 281 119 72 104 3. LĐ học việc 126 6,6 85 3,9 176 7,4 -41 67,5 91 207 IV. Theo trình độ LĐ 1.Trên ĐH 3 0,15 6 0,3 6 0,13 3 200 0 100 2. ĐH & CĐ 300 15,5 320 14,6 335 14,1 20 107 15 105 3. Trung cấp 52 2,75 59 2,7 61 2,67 7 113,5 2 103,4 4. LĐ phổ thông 1.576 81,6 1.799 82,4 1.976 83,1 232 115 177 110 (Nguồn: phòng tổ chức) Con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình. Chính vì vậy, đặc điểm về đội ngũ lao động của công ty giầy Thượng Đình đã có những ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Qua bảng 9 ta thấy số lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm: so với năm 2004 lượng lao động năm 2005 tăng lên 253 người, tăng ứng với tỉ lệ tăng là 113% và năm 2006 tăng lên 194 người tương ứng tỉ lệ tăng là 109% so với năm 2005.Điều này phù hợp và đáp ứng nhu cầu của công ty. Về cơ cấu giới cũng tuân theo đặc điểm chung của ngành may mặc và ngành da giầy, đa số lao động của công ty là nữ giới. Qua bảng trên ta thấy năm 2004 nữ giới là 1295 người chiếm 67% tổng số lao động của công ty và nam giới là 636 người chiếm 33%. Năm 2005 nữ giới là 1499 người chiếm gần 68,4% tổng số lao động của công ty, số lao động của nam là 685 người chiếm 31,4%. Năm 2006 nữ giới là 1601 người chiếm gần 67,4% tổng số lao động của công ty, số lao động của nam là 776 người chiếm 32,6%. Về cơ cấu lao động làm việc, chúng ta thấy: năm 2004 lao động trực tiếp chiếm 75,8% và lao động gián tiếp chiếm 17,6% còn lại 6,6% lao động học việc. Năm 2005 lao dộng trực tiếp chiếm 79,9% và lao động gián tiếp chiếm 16,2% còn lại 3,9% lao động học việc. Năm 2006 lao động trực tiếp chiếm 76,5% và lao động gián tiếp chiếm 16,1% còn lại 7,4% là lao động học việc. Qua đó ta thấy cơ cấu lao động chưa hợp lý, vì lao động gián tiếp đang chiếm tỉ lệ cao, chưa hợp lý với một công ty chuyên sản xuất. Cần phải tinh giảm bộ máy gọn hơn để tiết kiệm chi phí quản lý. Ta thấy lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trong công ty chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, trong 3 năm qua chỉ chiếm trung bình 15%. Đây hầu hết là những người tham gia vào khối lao động gián tiếp. Trình độ trung cấp trong công ty 3 năm qua chiếm lượng trung bình là 2,5%, số lao động này phần lớn là lao động trực tiếp có tay nghề bậc thợ cao. Số lao động còn lại là lao động phổ thông tham gia vào sản xuất trực tiếp có tay nghề bậc thợ từ bậc 1 đến bậc 7. Với đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết đều có trình độ đại học trở lên, hàng năm bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ, năng động trong công tác, và đang dần trẻ hoá thì công ty sẽ được tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh phát triển, thuận lợi hơn cho công tác nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng tốt các chiến lược phát triển cho công ty. Với khẩu hiệu cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty là: "chất lượng sản phẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty ", ai cũng phải cố gắng cống hiến hết mình. Và hơn thế nữa công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, tổ chức tự đánh giá nội bộ. Bảng 10: Cơ cấu lao động theo bậc thợ hiện nay tại công ty Bậc thợ Số lượng ( người ) Cơ cấu (%) 1 768 42,2 2 341 18,8 3 225 12,4 4 198 10,9 5 125 6,9 6 103 5,7 7 58 3,1 Tổng 1.818 100 Ta thấy, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề dưới bậc 5 chiếm tỷ trọng rất cao (91,2%), trong khi đó công nhân có tay nghề khá từ bậc 5 trở lên chiếm tỉ trọng rất thấp (8,8%), song việc sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất chủ yếu là không mấy phức tạp, chi phí đào tạo nghề cũng được giảm bớt, điều này cũng là một lợi thế cho công ty để tăng cường sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng thuận lợi đến công tác nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng các chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ của công ty. 2.1.1.3.Trình độ công nghệ và trang thiết bị máy móc của công ty 2.1.1.3.1. Nhà xưởng: Khu vực 277- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân- Hà Nội có tổng diện tích mặt bằng là 35.000m2 trong đó diện tích nhà xưởng là 18.500m2. Nguyên giá máy móc thiết bị tại cơ sở sản xuất này là 11,8 tỷ đồng, trong đó đã khấu hao hết 7,2 tỷ đồng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì việc xây dựng hệ thống kho tàng là rất quan trọng. Kho tàng là một bộ phận của quá trình sản xuất bởi nó không chỉ là nơi lưu trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất mà còn là nơi dự trữ bán thành phẩm làm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, nơi bảo quản thành phẩm trước khi giao cho khách hàng. Hệ thống kho tàng của công ty gồm có: - Kho nguyên vật liệu: gồm 5 kho, do phòng kế hoạch vật tư quản lý. - Tại mỗi phân xưởng sản xuất đều có các kho bán thành phẩm. - Kho thành phẩm: gồm 2 kho là kho giầy vải và kho giầy thể thao. Cở sở tại khu công nghiệp Đồng Văn- Hà Nam mới được đưa vào sử dụng từ đầu năm 2005 có tổng diện tích mặt bằng là 110.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 10.300 m2. Nguyên giá máy móc thiết bị được đưa vào sản xuất tại cơ sở này là 14,9 tỷ đồng. 2.1.1.3.2.Hệ thống máy móc, trang thiết bị Máy móc thiết bị là một tài sản cố định của công ty, trình độ của máy móc thiết bị sẽ quyết định tới chất lượng sản phẩm, đến tỷ lệ phế phẩm trong quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ góp phần làm giảm chi phí nguyên vật liệu, tạo được sản phẩm chất lượng cao hơn, hợp thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường quốc tế mà giá thành lại thấp. Còn ngược lại, nếu máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu thì tỉ lệ phế phẩm sẽ tăng lên, đồng thời sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu. Ta sẽ biết tình hình trang thiết bị sản xuất hiện có ở công ty theo các phân xưởng sản xuất qua bảng 11. Bảng 11: Số lượng máy móc ở các phân xưởng tại công ty giầy Thượng Đình Phân xưởng Loại máy Số lượng Nước sản xuất Năm sử dụng PX cắt Máy bồi vải 4 Nhật Bản 1962 Máy đánh keo 7 Hàn Quốc 1978 Máy cuộn vải 2 Hàn Quốc 1975 Máy cắt 30 Hàn Quốc 1979 Máy lạng da 15 Hàn Quốc 1974 Máy ép cao tần 6 Đài loan 1971 PX gò Máy ép( viền, toàn phần, thuỷ lực, đế) 21 Hàn Quốc 1973 Máy chiết( mũi, mang, gót) 23 Hàn Quốc 1985 Máy bồi 5 Hàn Quốc 1962 Máy mài 11 Nhật Bản 1974 Máy cắt mắt xốp 1 Hàn Quốc 1976 PX cán Máy luyện kín 1 Hàn Quốc 1997 máy cán 610 Hàn Quốc 1992 Máy đùn viền 2 Hàn Quốc 1998 Máy cắt dập 5 Hàn Quốc 1982 Máy làm mút 1 Đài Loan 1996 PX may Máy khâu các loại 760 Hàn Quốc 1994 Máy gấp mép 9 HànQuốc 1986 Máy cán ôzê 20 Hàn Quốc 1981 Máy sang chỉ 4 Hàn Quốc 1978 Máy là mũi giầy 1 Hàn Quốc 1994 Máy cắt chun 1 Hàn Quốc 1972 Máy vắt sổ 13 Hàn Quốc 1984 Máy ép nhiệt 1 Nhất Bản 1978 (Nguồn: Xưởng cơ năng) Ta thấy số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty tương đối nhiều, đa dạng, tuy nhiên vẫn còn những máy móc thiết bị cũ, có từ những năm 70,80 của thế kỷ trước, còn lại là được mua từ những năm gần đây và máy móc chủ yếu được mua từ Hàn Quốc, còn lại là Đài Loan và Nhật Bản. Trong thời gian qua, công ty đã có những đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị mới nhằm tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Tính đến cuối năm 2001, công ty đã trang bị được 5 dây chuyền công nghệ sản xuất hoàn chỉnh. Các thiết bị của dây chuyền chủ yếu được nhập từ Đài Loan và Hàn Quốc. - 3 dây chuyền sản xuất giầy vải với sản lượng có thể đạt 4 triệu đôi/ năm được nhập khẩu từ Đài Loan, kèm theo các thiết bị phục vụ là 10 máy cắt dập thuỷ lực, 400 máy khâu chuyên dùng, 1 máy thêu vi tính, hệ thống các thiết bị cán luyện cao su. - 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, dép sandal nhập khẩu từ Đài Loan với sản lượng có thể đạt 1 triệu đôi/ năm, kèm theo là các thiết bị phục vụ, 30 máy cắt dập thuỷ lực, 900 máy khâu chuyên dùng, 6 máy ép cao tần. - 1 phòng thiết kế - chế thử mẫu - 1 phòng kỹ thuật công nghệ - 1 phòng thí nghiệm hoàn chỉnh - 1 dây chuyền sản xuất lưỡng tính là công nghệ mới có thể sản xuất ra các sản phẩm giầy thể thao, giầy thường và dép sandal. -Hệ thống máy vi tính của công ty được nối mạng internet và mạng nội bộ (mạng LAN), đảm bảo trao đổi thông tin nhanh chóng và dễ dàng trong nội bộ của công ty và thuận tiện cho khách hàng của công ty cũng như cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng. Trình độ công nghệ, trang thiết bị máy móc của công ty tuy có thể đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, cụ thể là phát triển thị trường nội địa và nước ngoài nhưng cần có sự đầu tư cải tiến hơn nữa vì trình độ công nghệ trang thiết bị máy móc của công ty mới ở mức độ trung bình, và khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì sản xuất sản phẩm càng phụ thuộc lớn vào trình độ khoa học kĩ thuật. Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu giầy nói riêng đều chịu ảnh hưởng của việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới của khoa học kỹ thuật. 2.1.1.4.Sự chủ động về nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Hiện nay chủng loại và số lượng nguyên vật liệu ở công ty giầy Thượng Đình là rất lớn, do đặc điểm sản phẩm giầy có kết cấu phức tạp vì thế để sản xuất một đôi giầy cần rất nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Mặt khác mỗi loại giầy khác nhau thì chi tiết cấu tạo cũng khác nhau, mỗi chi tiết lại đòi hỏi một loại nguyên liệu, chẳng hạn: Với loại giầy Allstar cao cổ bao gồm các chi tiết như: vải mũ, vải lót, vải tẩy, chỉ may, Ôzê thông hơi, Ôzê trang trí hoa, dây giầy, mặt nguyệt, lé viền, đầu bò trước, mác gót cao su, đế giầy, trang trí má ngoài. Với loại giầy trẻ em buộc dây có các chi tiết: mũ, vải lót, vải giữa, vải tẩy, viền, ôzê, bìa tẩy, mút độn cổ, chỉ may, dây giầy, trang trí má ngoài. Nguyên vật liệu được chia làm 2 loại: - Nguyên vật liệu chính bao gồm: Các loại vải: vải mộc, vải đã nhuộm hoặc được tẩy trắng, vải kẻ… Chỉ: chỉ kaki, chỉ thưa, chỉ in hoa, các loại chỉ màu Da, PVC Phin: phin lót, phin thưa, phin in hoa, các loại phin màu Các loại khóa, bạt Dây giầy: dây bông dẹt, dây bắn đôi - Nguyên vật liệu phụ bao gồm: Keo: keo Newtex, keo Latex, keo A300 Dầu hoá chất, băng dính, túi nilon, các loại tem, hộp giầy… Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản với đặc tính chung nhất là mọi loại nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản phẩm. Với sản phảm giầy thì giá trị của nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, chất lượng của nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy việc tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu là vấn đề rất quan trọng. Đối với công ty một đặc điểm nổi bật là sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Để phù hợp với mỗi đơn hàng phải sử dụng rất nhiều chủng loại sản phẩm và lọại nguyên vật liệu khác nhau với số lượng khác nhau. Khi có đơn đặt hàng phòng kế hoạch - vất tư mới lên kế hoạch cụ thể cho nguyên vật liệu, do đó việc cung ứng được thực hiện theo 2 cách: - Đối với nguyên vật liệu dùng chung cho sản phẩm thì mua theo định kỳ - Với nguyên vật liệu dùng riêng cho từng loại thì mua theo mã giầy Hiện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu trong nước còn rất hạn chế,các doanh nghiệp chủ yếu chỉ sản xuất và cung ứng các phụ liệu: như chỉ may, thêu, dây giầy và một số nguyên liệu như: than, cao su, dầu… - Cao su hoá chất: công ty vật tư công nghiệp, công ty Cao su ĐắcLak, Gia Lai - Kontum, công ty Hoá Chất Đức Giang, công ty Hoá chất vật liệu điện. - Vải các loại: Công ty dệt vải công nghiệp, công ty dệt 8/3, Dệt Vĩnh Phú, công ty dệt nhuộm 19/5 (đã có chứng chỉ ISO 9002). - Chỉ may, chỉ thêu: công ty liên doanh Coast - Total Phong Phú, chỉ Hà Nội (đã có chứng chỉ ISO 9002). - Mút: công ty nhựa Đại Kim. - Khoá các loại, mác các loại, các vật tư dùng cho bao gói: họp, túi, mác, thùng carton, da giầy… mua từ các tổ hợp sản xuất, các công ty vệ tinh. Với những sản phẩm giày liên doanh nếu bên đối tác tự cung ứng nguyên vật liệu hoặc là yêu cầu nguyên vật liệu nhập ngoại thì công ty nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài. Nhóm nguyên vật liệu nhập khẩu ( 70%) gồm nhựa tổng hợp, hoá chất, keo … mua từ các nhà cung ứng quen thuộc: Renew Co ( Hàn Quốc) , Footech Co ( Hồng Kông), Golden Step Co (Đài Loan) … Việc nhập khẩu các loại nguyên vật liệu chính làm cho giá thành sản xuất cao, không chủ động nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng xấu đến sản xuất giày: không chủ động về thời gian, khó khăn trong việc tìm kiếm chủng loại nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu của mẫu mã, giảm khả năng tiếp cận với nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, dẫn đến làm giảm khả năng và sức sáng tạo của đội ngũ nhân viên thiết kế mẫu mã sản phẩm, giá nhập khẩu nguyên vật liệu cao đẩy giá thành sản xuất lên cao, làm cho việc xuất khẩu sản phẩm trực tiếp bằng thương hiệu Thượng Đình còn rất hạn chế chủ yếu là gia công xuất khẩu. 2.1.2.Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Những nhân tố này là tập hợp các yếu tố của môi trường bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nằm ngoài sự tác động của doanh nghiệp. Môi trường này gồm một số nhân tố sau: 2.1.2.1.Yếu tố chính trị pháp luật: Yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung không riêng gì công ty, gồm yếu tố chính trị trong nước và tình hình thế giới. Các nội dung cơ bản thuộc môi trường này là: quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, mức độ ổn định chính trị xã hội, hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của pháp luật… vì vậy công ty cần phải nghiên cứu để thích ứng và tuân theo. 2.1.2.2.Yếu tố văn hoá xã hội: Các yếu tố này luôn bao quanh doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh, trong đó có cả hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sự khác biệt về tập quán văn hoá, thói quen tiêu dùng, thu nhập và mức sống ở các thị trường khác nhau làm cho sự tiêu dùng hàng hóa khác nhau, việc xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu cũng phải khác nhau. Thị trường da giầy phụ thuộc nhiều vào cơ cấu dân số và xu hướng tiêu dùng. Do vậy, khi quyết định phát triển thị trường xuất khẩu doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các yếu tố này nhất là việc thay đổi thường xuyên của xu hướng tiêu dùng để có kế hoạch chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp. 2.1.2.3.Yếu tố tự nhiên: Những nhân tố này có thể được xem xét để có thể kết luận cề cách thức và hiệu quả kinh doanh. Vấn đề tự nhiên và bảo vệ tự nhiên ngày nay rất được xem trọng và ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội kinh doanh của công ty. Nó không chỉ liên quan đến phát triển bền vững của một quốc gia mà còn ảnh hưởng tới khả năng phát triển của từng doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản của môi trường này gồm: vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, tính chất mùa vụ, cân bằng sinh thái… 2.1.2.4. Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp khi tham gia thương trường luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá, sản phẩm hoặc dịch vụ…và công ty cũng phải tuân theo quy luật đó. Hiện nay các doanh nghiệp da giầy Việt Nam khi tham gia thị trường thế giới đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và sức ép từ nhiều phía nhất là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia đang là đối thủ cạnh tranh chính của chúng ta trên các thị trường xuất khẩu chính nhất là thị trường Mỹ nơi mà thị phần của chúng ta còn rất nhỏ bé so với các đối thủ trên. Vì vậy, khi tiến hành phát triển xuất khẩu doanh nghiệp luôn phải tìm hiểu về khách hàng, về đối thủ để xác định tính chất và mức độ cạnh tranh. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẦY CỦA CÔNG TY 2.2.1.Thị trường xuất khẩu sản phẩm giầy của công ty giai đoạn 2002 - 2006 2.1.1.1.Cơ cấu thị trường theo kim ngạch xuất khẩu Bảng 12: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị trường của công ty Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Châu Âu 3206.68 94.41 4000.16 97.75 3642.20 95.94 4179.23 89.47 4980.82 81.52 Châu mỹ 57.97 1.71 59.69 1.46 85.87 2.26 321.71 6.89 1005.77 16.46 Châu Á 83.44 2.46 0.52 0.01 9.02 0.24 34.57 0.74 45.09 0.74 Châu Úc 37.16 1.09 27.16 0.66 33.3 0.88 104.65 2.24 29.13 0.48 Châu Phi 11.34 0.33 4.62 0.11 25.75 0.68 31.13 0.67 49.49 0.81 Tổng 3396.59 100 4092.15 100 3796.14 100 4671.29 100 6110.30 100 (Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu) Biểu đồ 2: Tổng kim ngạch xuất khẩu từ 2002 - 2006 Qua bảng trên ta thấy thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường Châu Âu chiếm trên 80% kim ngạch xuất khẩu, các thị trường còn lại là: Chây Mỹ, Châu Á, Châu Úc, Châu Phi chỉ chiếm 20%. Ta thấy kim ngạch xuất khẩu của thị trường qua các năm tăng giảm không đều nhau. -Thị trường Châu Âu: Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Âu Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 Nghìn USD % Nghìn USD % Nghìn USD % Nghìn USD % Nghìn USD % Anh+ Ireland 210.6 6.57 654.74 16.37 695 19.08 669.47 16.02 280.61 5.63 Bỉ 19.1 0.60 21.65 0.54 54.6 1.50 65.86 1.58 112.10 2.25 Bồ đào Nha 33.6 1.05 11.6 0.29 0.00 0.00 8.89 0.18 Đan Mạch+ Nauy 7 0.22 31.9 0.80 82.1 2.25 101.66 2.43 81.44 1.64 Đức 779.2 24.30 1509.1 37.73 701.8 19.27 1014.81 24.28 1521.19 30.54 Đông Âu 0.00 0.00 8.8 0.24 0.00 18.25 0.37 Hà lan 600 18.71 357.3 8.93 277.3 7.61 263.94 6.32 436.02 8.75 Thuỵ Sỹ+ Tiệp + Hungary 17.5 0.55 24.04 0.60 6.1 0.17 61.69 1.48 33.61 0.67 Thuỵ Điển 12.25 0.38 119.5 2.99 43.8 1.20 67.58 1.62 463.28 9.30 Pháp 1134.5 35.38 567.7 14.19 1012.6 27.80 1176.76 28.16 1030.07 20.68 Phần lan 18 0.56 55.96 1.40 76.8 2.11 80 1.91 61.94 1.24 Séc 0.00 0.8 0.02 0.00 0.00 0.00 Tây Ban nha 152 4.74 59.5 1.49 352.5 9.68 335.18 8.02 246.01 4.94 Thổ nhĩ kỳ+ Hy lạp 23.48 0.73 29.1 0.73 3 0.08 35.9 0.86 56.53 1.13 Ý 199.45 6.22 557.27 13.93 327.8 9.00 306.38 7.33 630.88 12.67 Tổng 3206.68 100 4000.16 100 3642.2 100 4179.23 100 4980.82 100 (Nguồn: Phòng XNK) Châu Âu là thị trường nhập khẩu giầy da lớn nhất thế giới, đây là thị trường lớn không chỉ của riêng ngành da giầy mà còn nhiều ngành khác nữa. Tổng kim ngạch xuất khẩu có sự biến động không đều: năm 2002 đạt trên 3,2 triệu USD song năm 2003 tăng lên trên 4 triệu USD, năm 2004 giảm gần 10% so với năm trước, từ 2004 trở đi kim ngạch xuất khẩu tăng lên một cách đáng kể ( trên 14%) . Việc tăng giảm thất thường này nguyên nhân chính do gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà xuất khẩu khác đặc biệt là Trung Quốc. Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Âu từ 2002 - 2006 Trong châu lục này thì thị trường chính qua các năm vẫn là Anh + Ireland, Đức, Hà lan, Pháp, Ý, Tây Ban Nha chiếm trên 83% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó Đức là thị trường lớn nhất Châu Âu (trung bình năm chiếm >27%), sau đó là Pháp (trung bình năm chiếm >25%), một số thị trường ở Châu còn rất nhỏ bé như Bỉ, Đan Mạch, Đông Âu… Trong năm 2002, Pháp chiếm tỉ lên lớn nhất trên 35% (đạt trên 1 triệu USD), sau đó là Đức chiếm trên 24% (đạt trên 700.000 USD), tiếp đó là Hà Lan chiếm gần 19%. Năm 2003, Đức là thị trường lớn nhất của công ty đạt > 1.5 triệu USD (chiếm 37,73%), sau đó là Anh, Pháp, Ý - mỗi nước chiếm gần 15% (đạt trung bình gần 600.000 USD). Năm 2004, Pháp lại chiếm tỉ lệ lớn nhất là 27,8% (đạt xấp xỉ 1 triệu USD), tiếp đó là Anh + Ireland, Đức - mỗi nước chiếm gần 19%, tiếp đó là Tây Ban Nha và Ý( gần 9%). Năm 2005, Pháp lại là nước đi đầu với kim ngạch xuất khẩu đạt > 1,1 triệu USD (chiếm 28,2%), tiếp đến là Đức đạt > 1 triệu USD (chiếm 24,3%), sau đó là Anh + Ireland chiếm 16%. Năm 2006, Đức là nước dẫn đầu với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,5 triệu USD (chiếm 30,5%), tiếp đến là Pháp kim ngạch đạt >1 triệu USD (chiếm 20,7%), sau nữa là Ý chiếm 12,7%. Nhìn chung Pháp và Đức là hai thị trường lớn nhất luôn đi đầu về kim ngạch xuất khẩu. - Thị trường Châu Mỹ: Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Châu Mỹ Thị trường 2002 2003 2004 2005 2006 Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Ng. USD % Canada 5.46 9.4 0.0 0.0 0.0 0.0 Cuba + Mêhicô 42.97 74.1 55.66 93.2 73.07 85.1 321.71 100.0 465.5 46.3 Mỹ 9.54 16.5 0.0 12.80 14.9 0.0 540.27 53.7 Panama 0.0 4.03 6.8 0.0 0.0 0.0 Tổng 57.97 100.0 59.69 100.0 85.87 100.0 321.71 100.0 1005.77 100.0 ( Nguồn: Phòng XNK) Biều đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ từ 2002 - 2006 Châu Mỹ là thị trường mới được thâm nhập của công ty, trong thời gian qua kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có xu hướng tăng lên và tăng nhanh vào năm 2005 (đạt > 321000USD) và 2006 (đạt >1 triệu USD), đây là thị trường tiềm năng mà công ty đang có xu hướng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính vì thế Châu Mỹ là thị trường lớn thứ hai của công ty mặc dù kim ngạch còn rất nhỏ bé so với Châu Âu. Công ty bắt đầu xuất khẩu sang thị trường này từ năm 1998 và chủ yếu là Mêhicô và Cuba luôn chiếm xấp xỉ 50% tổng kim ngạch xuất khẩu vào châu lục này đặc biệt là năm 2003 chiếm 93,2%. Kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ nhỏ và tăng giảm thất thường do khả năng tiếp cận thị trường còn thấp: năm 2003 và 2005 công ty không xuất khẩu sang Mỹ, năm 2002 đạt 9,54 nghìn USD song năm 2006 đã đạt trên 500000 USD. Năm 2003 chủ yếu xuất sang Cuba + Mêhicô còn lại là Panama. Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu vào Châu Mỹ tập trung toàn bộ vào Cuba + Mêhicô. Mỹ là một thị trường tiềm năng, năm 2001 chúng ta đã ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ và gần đây nhất Quốc hội Mỹ đã thông qua quy chế về quan hệ bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam và chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), bên cạnh những thuận lợi cũng còn rất nhiều khó khăn để có thể tăng được kim ngạch ở thị trường này lên nhiều hơn. - Các thị trường còn lại: Biểu đồ 4: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2006 Kim ngạch xuất khẩu vào 3 châu l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32221.doc
Tài liệu liên quan