Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Hưng Hà

Lời nó́i đầu Công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước trong những năm qua bước đầu đã thu được một số kết quả to lớn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho sự phát triển và đi lên của đất nước. Hoà nhập tiến độ phát triển của nền kinh tế, ngành ngân hàng càng tỏ ra có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hoạt động ngân hàng đã đạt được những thành tựu quan trọng như ổn định tiề

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Hưng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tệ, kìm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy và tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của hệ thống NHNNo&PTNT đối tượng phục vụ chủ yếu là hộ sản xuất. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất ngày càng lớn nhiều khi vượt quá khả năng vốn của họ. Chính vì vậy NHNo&PTNT huyện Hưng Hà xác định được kinh tế hộ là một tế bào của xã hội nên đã sớm tiếp cận với thị trường nông thôn đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất. Do đặc trưng của nền kinh tế là một thể chế kinh tế đan xen giữa kế hoạch và thị trường, khách thể là đối tác của ngân hàng còn nhiều khó khăn và kinh doanh chưa ổn định. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang phục hồi và phát triển nhưng thực chất cạnh tranh ở môi trường pháp luật chư đồng bộ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng bên cạnh kết quả đạt được vẫn còn có những hạn chế và tồn tại cần phải tiếp tục nghiên cứu và giải quyết nên việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của ngân hàng thương mại về chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết. Qua thực tiễn quan sát, thu thập và thống kê tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà em nhận thấy để đạt được hiệu quả cao khi cho vay tránh được rủi ro, thúc đẩy kinh tế hộ ngày càng phát triển đi lên làm lợi cho xã hội, cho bản thân ngân hàng thì cần phải coi trọng công tác tín dụng hộ sản xuất. Do vậy em quyết định lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà" làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề được chia thành 3 chương cụ thể như sau: Chương I: Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà trong thời gian tới. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm quyết. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản suất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường. I. Hộ sản xuất và vai trò kinh tế hộ sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp. 1. Khái niệm Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại hộ sản xuất. Căn cứ vào vị trí và đặc điểm của hộ sản xuất, người ta phân loại hộ sản xuất như sau: Hộ sản xuất theo quyết định 499A/TDNT ngày 02/9/1993 của NHNo Việt Nam: - Hộ loại I bao gồm các loại sau: + Hộ chuyên sản xuất Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ sản phẩm và do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh. + Hộ cá thể, tư nhân làm kinh tế gia đình theo Nghị định 29 ngày 29/03/1998. + Hộ là những thành viên nhận khoán các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. - Hộ loại II: Bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh theo luật định. Hộ loại II có những đặc trưng sau: + Được cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước cấp. + Có giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà nước cấp. + Có vốn điều lệ (Nếu là công ty), vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân) cao hơn vốn pháp định. Trường hợp vốn kinh doanh thấp hơn vốn pháp định nhưng được cấp giấy phép kinh doanh để thực hiện theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/03/1992. Hộ loại II bao gồm các hộ sau: + Hộ tư nhân: Là một nhóm thực hiện sản xuất kinh doanh theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/03/1992. + Hộ là hợp tác xã tổ chức theo điều lệ HTX do Nhà nước quy định. + Công ty cổ phần, công ty TNHH được tổ chức theo luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật công ty ngày 21/12/1990. Theo cách phân loại trên thì hộ loại I là hộ bao trùm nhất trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây chính là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng cho đầu tư tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Như vậy các hộ trên đều hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã và các vùng ven đô đều được vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam. 3. Đặc điểm của hộ sản xuất. Hộ sản xuất được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ hộ và những người cùng sống trong cùng hộ gia đình ấy. Thực chất hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam là những người gắn bó máu mủ, huyết tộc. Người chủ hộ thường là cha (hoặc mẹ) và các thành viên là con cái trong gia đình đó. Đặc điểm của hộ nông dân Việt Nam là gắn bó với nhau cả về vật chất lẫn tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng, có khó khăn cùng chia sẻ. Sau những năm đổi mới kinh tế, kinh tế hộ gia đình đã trong bước khẳng định vị trí của mình. Đến nay hộ nông dân giữ vai trò vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Hộ nông dân đã là một chủ thể đối với các quyết định đầu tư sản xuất, có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Qua nghiên cứu ta thấy kinh tế hộ sản xuất ở nước ta mang nặng những đặc điểm sau: - Đất đai canh tác hạn hẹp manh mún: Đất đai canh tác ở các vùng kinh tế nông nghiệp ở nước ta nói chung nhỏ bé, quy mô đất đai nhỏ bé lại bị xé nhỏ do việc thực hiện cơ chế khoán đến hộ sản xuất. Do đó đất đai canh tác trở nên manh mún và mức sử dụng trung bình 1 hộ sản xuất ngày càng giảm xuống do quá trình tách hộ. Điều này mâu thuẫn với yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá và ứng dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp. - Công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các hộ không nhất thiết phải mua sắm các loại máy móc, công cụ mà thông qua các dịch vụ cho thuê, các hộ có thể giải quyết nhu cầu này. - Lao động dôi thừa, sản xuất còn lệ thuộc vào thiên nhiên: Hiện nay, lực lượng người thiếu việc làm ở nông thôn là quá lớn. Đa phần số lao động này còn trẻ, khỏe, sự gia tăng dân số trong nông thôn còn khá cao, bình quân 2,13%/năm. Mặt khác trình độ dân trí trong nông thôn còn thấp, điều đó làm sự tiếp thu tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ diễn ra chậm: Trong những năm gần đây, đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng chủ yếu vẫn là ngành trồng trọt, phát triển VAC, nuôi trồng thuỷ sảnẶ Tuy nhiên sự chuyển dịch đó diễn ra chậm chạp chưa đồng đều. Việc chuyển sang nghành phi nông nghiệp của các hộ sản xuất còn hạn chế. - Vốn kinh doanh nhỏ bé, luôn thiếu: Qua điều tra cho thấy hiện nay phần lớn hộ nông dân thiếu vốn sản xuất. Do đó việc giải quyết vấn đề thiếu vốn cho hộ sản xuất là một giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá trình tái sản xuất. Tóm lại: Kinh tế hộ ở nước ta vẫn còn nằm trong tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún, năng suất lao động thấp, sản xuất hàng hoá mới ở bước đầu, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm chạp, các hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn, lúng túng trước những biến động của thị trường đầy rủi ro. Vì vậy, sự giúp đỡ của Nhà nước, của ngân hàng về vốn là rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế hộ sản xuất của nước ta. 4. Vai trò của hộ sản xuất trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn. Hộ sản xuất có vai trò là chủ thể trong nền kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng, kinh tế nông nghiệp nông thôn muốn phát triển, muốn hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trước hết hộ sản xuất phải được trang bị tư liệu sản xuất hiện đại, trang bị kỹ năng sản xuất và phải có vốn để sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất là một nhân tố quyết định quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm nông nghiệp, tạo ra của cải vật chất làm đa dạng phong phú sản phẩm trên thị trường tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế trên địa bàn nông thôn phát triển. Hộ sản xuất là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp như: Máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất nông nghiệp là nơi cần một lực lượng lao động lớn trong xã hội. Hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách lao động, chính sách huy động nội lực, chính sách phủ xanh đất trống đồi trọc, chính sách khuyến nông, khuyến lâm… Hộ sản xuất là nơi khai thác có tiềm năng về đất đai đồi núi sông ngòi để mở rộng các ngành nghề sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi,và các ngành nghề khác như nghề mộc, dệt, nghề sản xuất nguyên liệu phục vụ cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, trường học. Hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố khối liên minh công nông, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN ở Việt Nam. Hộ sản xuất còn tạo điều kiện cho việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương, góp phần quyết định cho kiến trúc thượng tầng. II. Tín dụng ngân hàng và vai trò tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp. 1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị của người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng ban đầu. Trong lịch sử tín dụng ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá, khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng cũng được mở rộng và phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên do có nhiều ưu điểm phục vụ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh nên tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng hơn cả, nó khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương mại về quy mô thời gian và phương hướng vận động. Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế được hình thành trong quá trình chuyển nhượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật từ người này sang người khác với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. 2. Thủ tục hồ sơ và quy trình cho vay: 2.1. Thủ tục hồ sơ cho vay: Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: a/ Đối với hộ sản xuất có đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng thì thủ tục vay vốn bao gồm: */ Hồ sơ pháp lý: - CMND, hộ khẩu (các tài liệu này chỉ cần xuất trình khi làm thủ tục vay vốn) - Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh - Hơp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác) - Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có) */ Hồ sơ vay vốn - Hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. - Hộ gia đình, cá nhân tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên): + Giấy đề nghị vay vốn + Dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh,dịch vụ + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định - Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn: + Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân + Biên bản thành lập tổ vay vốn + Hợp đồng làm dịch vụ - Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp: Ngoài các hồ sơ đã quy định như trên đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác phải có thêm: + Hợp đồng làm dịch vụ - Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân: Ngoài hồ sơ đã quy định đối với doanh nghiệp phải có thêm: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. + Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. b/ Khách hàng vay phục vụ đời sống: - Hồ sơ pháp lý: CMND, hộ khẩu (các tài liệu này chỉ cần xuất trình khi làm thủ tục vay vốn); giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có) - Giấy đề nghị vay vốn Riềng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập, NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. Hồ sơ do ngân hàng lập: - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định - Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn - Sổ theo dõi cho vay – thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng) Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập: - Hợp đồng tín dụng - Sổ vay vốn - Giấy nhận nợ - Hợp đồng đảm bảo tiền vay - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay - Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro) 2.2. Quy trình xét duyệt cho vay: + Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. + Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu xét thấy cần thiết hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm CBTD, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. + Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay: - Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản) - Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam. - Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết. + Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). + Thời gian thẩm định cho vay: - Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không qua 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. - Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận. + NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quyết định. + Sau khi thực hiện giải ngân, CBTD phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay với các nội dung sau: */ Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi cho vay xem khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích ghi trong hồ sơ vay vốn đã ký với ngân hàng không. Nếu sai phải lập biên bản ngay và báo cáo lại với giám đốc bằng văn bản. */ Kiểm tra lại hiệu quả của dự án, phương án xem phương án sản xuất kinh doanh khi đi vào hoạt động có mang lại hiệu quả kinh tế không, mức độ mang lại hiệu quả cao, thấpẶ mức độ ảnh hưởng của việc thực hiện dự án tới môi trường các hoạt động xã hội có liên quanẶ. */ Kiểm tra hiện trạng của tài sản đảm bảo tiền vay (nếu quy định phải thực hiện nghĩa vụ là đảm bảo nợ bằng tài sản). + Hàng tháng cán bộ kế toán sao kê các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lập thông báo gửi đến khách hàng, chuyển cho bộ phận tín dụng tổ chức thực hiện, xử lý bằng các nghiệp vụ ngân hàng để thu nợ đến hạn và thu hồi nợ quá hạn hoặc xử lý rủi ro bất khả kháng theo quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước, xử lý tài sản bảo đảm (nếu có). 3. Phương pháp cho vay: 3.1. Cho vay trực tiếp: Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay tại các chi nhánh NHNo&PTNT. Phương pháp cho vay trực tiếp là phương pháp mà ở đây ngân hàng cơ sở tổ chức cho khách hàng vay từ khâu đầu đến khâu kết thúc một khoản vay. Ngoài việc cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp, NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với khách hàng thực hiện các hình thức vay vốn sau: + Cho hộ gia đình, cá nhân vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn: - Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm (khóm, ấp). Trình tự thành lập tổ vay vốn, trách nhiệm và quyền lợi của tổ vay vốn, trách nhiệm của ngân hàng nơi cho vay, thủ tục vay theo quy định của quyết định số 72/QĐ - HĐQT – TD ngày 31/12/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. + Cho hộ gia đình, cá nhân vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp: Vốn vay phải trực tiếp tới hộ gia đình, cá nhân cần vốn sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng nơi cho vay ký hợp đồng với doanh nghiệp làm dịch vay vốn cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có nội dung: Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp, trách nhiệm của ngân hàng, thủ tục vay theo quy định 72 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. - Doanh nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán: doanh nghiệp phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định. Doanh nghiệp vay trực tiếp và có trách nhiệm trả nợ NHNo Việt Nam. Doanh nghiệp phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. Ưu điểm của phương pháp cho vay: Mức độ rủi ro ít và người vay có đủ các điều kiện vay vốn và có đủ tài sản bảo đảm nợ vay mới được vay vốn ngân hàng. Hơn nữa khách hàng vay vốn chủ yếu là khách hàng truyền thống, có uy tín với ngân hàng nên cán bộ tín dụng có điều kiện nắm vững và sâu sắc hơn về khả năng tài chính của khách hàng cũng như các quan hệ xã hội khác của khách hàng. Hạn chế của phương pháp này: Cho vay theo phương pháp này ngân hàng cơ sở phải dàn trải nhân viên và cũng chỉ đáp ứng một phần đông các hộ khá và trung bình, các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay vốn phát triển kinh tế dẫn đến việc phát triển kinh tế trong nông thôn không được đồng đều. 3.2. Phương pháp cho vay gián tiếp. Đây là phương pháp cho vay nhằm khắc phục những hạn chế trong vay vốn phát triển kinh tế hộ sản xuất ở phương pháp cho vay trực tiếp. Phương pháp này thể hiện thông qua các hình thức như sau: - Cho vay thông qua tổ chức tài chính trung gian: HTX tín dụng, ngân hàng cổ phần, công ty tài chính, các tổ chức hoạt động tự nguyện. - Cho vay thông qua các tổ chức kinh tế: HTX sản xuất, các doanh nghiệp nhà nước (nông trường, trang trại), các tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm vườn. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian này với mục đích giúp cho ngân hàng tạo các kênh chuyển vốn vay đến hộ sản xuất một cách rộng khắp với quy mô lớn. Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này thường là hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản làm bảo đảm, họ có sức lao động, có ý trí vươn lên. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ này được vay vốn phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Một vấn đề nữa là cho vay vốn tới hộ thông qua phương pháp này ngân hàng thực hiện được trách nhiệm đối với nhà nước là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Cho vay thông qua tổ chức kinh tế-xã hội làm trung gian thực chất là cho hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằn uy tín của tổ chức đứng ra làm trung gian. Nhưng thực tế mặc dù tiết kiệm được chi phí cho hoạt động ngân hàng, với một cán bộ tín dụng có thể cho vay được nhiều hơn cả về số lượng hộ và số lượng tiền vốn (tăng dư nợ) trên địa bàn phụ trách. Nhưng do bị hạn chế về tài sản bảo đảm vốn vay cùng với sự hạn chế về mặt chuyên môn kỹ thuật của hoạt động ngân hàng có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. 4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì các hộ sản xuất thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hoá. Vì vậy nếu nhà nước không có sự giúp đỡ về vốn đến tong hộ sản xuất thì họ không có đủ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá và tình trạng phân hoá giàu nghèo cùng với tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nông thôn. Để tạo vốn cho hộ sản xuất, có thể kết hợp nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp cơ bản là cho vay trực tiếp hoặc cho vay thông qua tổ đến từng hộ sản xuất, đó là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Do quá trình hoạt động thực tế của mình, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất, cụ thể là: - Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá để cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền thống, phát triển các nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm cho từng hộ, giúp họ tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương khi có vốn đầu tư người dân đã khôi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh. - Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã và đang được thực hiện. Tín dụng ngân hàng không những tham gia vào quá trình sản xuất thông qua quá trình cho vay ngắn, trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho quá trình sản xuất và đời sống ở nông thôn như xây dựng mạng lưới điện, trạm bơm, hệ thống thuỷ lợi, đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư cho dịch vụ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. - Tín dụng ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động rất lớn đến sản xuất và và đời sống của người dân. Đồng vốn tín dụng đã thâm nhập sâu đến từng hộ gia đình giúp họ hạn chế nhiều nạn cho vay nặng lãi, tạo điều kiện cho kinh tế hộ vươn lên. - Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất làm quen và từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả. Trong sản xuất hàng hoá để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch toán kinh tế để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh có lãi. Các hộ sản xuất nước ta chủ yếu là hộ nông dân phần lớn còn quen với suy nghĩ Ỏlấy công làm lãiÕ thường tiến hành sản xuất kinh doanh trong khi hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa coi trọng đúng mức. Vài năm gần đây ngân hàng đã có sự quan tâm hơn tới các hộ sản xuất, các hộ được vay vốn ngân hàng song phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó các hộ đòi hỏi phải tính toán hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng thì các hộ vẫn còn phần thu nhập của mình. - Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hoá. Khi chưa có tín dụng ngân hàng, sản xuất của các hộ gia đình chủ yếu là tự cung tự cấp. Tín dụng ngân hàng cung cấp, bổ sung vốn cho hộ sản xuất, để rồi một phần sản phẩm của hộ sẽ trở thành hàng hoá, đồng thời thông qua thị trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu đa dạng của người mua. Để đáp ứng được ngày càng đa dạng các nhu cầu đó buộc hộ sản xuất phải mở rộng quy mô sản xuất, tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi nhuận cao. Như vậy nhờ có tín dụng ngân hàng mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày càng tăng lên trong cách nghĩ, cách làm của người nông dân. III. Chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng. 1. Quan niệm về chất lượng tín dụng: Chất lượng cho vay kinh tế hộ là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng cho vay kinh tế hộ được thể hiện: */Đối với khách hàng: Việc cho vay phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn vay của khách hàng trên cơ sở vốn vay được sử dụng đúng mục đích, thủ tục cho vay đơn giản dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay. Tạo điều kiện giúp các hộ có thêm vốn bổ sung thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. */ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Việc cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. */ Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ giới hạn của cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh và trong cạnh tranh. Vì vậy nếu phủ nhận tối đa hoá lợi nhuận sẽ dẫn đến hoạt động không có hiệu quả với mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận. Việc cho vay đáp ứng được các mục tiêu của ngân hàng thì không những chỉ mang lại lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, tăng thu nhập từ các dịch vụ khác, ngoài ra nó còn thể hiện thế lực của ngân hàng trên thị trường đó. 2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. */ Chất lượng cho vay hộ sản xuất đối với sự phát triển kinh tế – xã hội: Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, công tác cho vay ngày càng mở rộng nhằm cung cấp thêm những phương tiện giao dịch để._. đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội trong điều kiện đó bởi vì: Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán vì khi chất lượng cho vay được đảm bảo tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Với một khối lượng tiền không thay đổi có thể thực hiện số lần giao dịch nhiều hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Đảm bảo chất lượng cho vay kinh tế hộ tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cho vay góp phần diều hoà vốn trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, bởi vì chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ tốt, làm giảm lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần hạn chế làm phát, ổn định tiền tệ. Hoạt động cho vay là một trong những công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thông qua sự sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, vật tư, tiền vốn để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế. */ Nâng cao chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là một thành viên tham gia vào nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu. Để tồn tại và phát triển thì trong hoạt động kinh doanh phải có lãi, có như vậy mới thực hiện được sứ mệnh cao cả của mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Hoạt động của ngân hàng thương mại tuy đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động cho vay và huy động vốn. Trong đó hoạt động chính là nghiệp vụ sinh lời chiếm 70% tổng thu nhập của ngân hàng thương mại cho nên việc nâng cao chất lượng công tác cho vay là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Chất lượng công tác cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng với các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng với sự trung thành của khách hàng. Nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì chất lượng từ việc cho vay giúp cho ngân hàng có khách hàng trung thành và những khoản lợi bổ xung cho vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng cho vay củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng từ đó tạo được môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để có được những ưu điểm trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất đối với các NHNo&PTNT là cần thiết khách quan vì sự tồn tại lâu dài của các ngân hàng. Chính vì những lý do trên mà việc nâng cao chất lượng công tác cho vay của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được các nhà quản lý ngân hàng cũng như các ngành kinh tế cần đề cập và quan tâm nhiều nhất. 3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay kinh tế hộ sản xuất. + Thời hạn trả nợ. Khi xác định thời hạn cho vay đối với khách hàng, cán bộ tín dụng cần thận trọng xem xét kĩ lưỡng trên cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Các căn cứ khi phân tích đánh giá để đưa ra kỳ hạn nợ cho hợp lí và có hiệu quả: - Đặc điểm kinh doanh của từng hộ sản xuất. - Tính chất nguồn vốn của ngân hàng. - Chu kỳ luân chuyển vốn của món vay. - Khả năng thu nhập từ phương án vay và từ các nguồn thu nhập khác của hộ sản xuất trên cơ sở phải tận thu mọi khoản thu nhập của mình để trả nợ ngân hàng. - Căn cứ vào thời hạn cho vay là rất quan trọng. Nếu xác định đúng, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phù hợp với cây con vật nuôi của từng khách hàng thì một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mặt khác khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ có nguồn trả nợ ngân hàng đúng hạn. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển của đối tượng vay thì khách hàng không thể trả nợ đúng kỳ hạn vì chu kỳ sản xuất chưa kết thúc họ chưa thu được sản phẩm và do đó chưa thu hồi được vốn từ đó gây khó khăn cho việc sản xuất, cũng có thể họ phải đi vay nơi khác với lãi suất cao để trả nợ hoặc ngân hàng phải gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn. Nếu thời hạn cho vay có sự tính toán dựa trên cơ sở khoa học thì việc thu hồi nợ đúng thời hạn thể hiện hoạt động kinh doanh của khách hành có hiệu quả, chu kỳ luân chuyển vốn được đảm bảo. Như vậy ngoài việc trả nợ cho ngân hàng đúng kỳ hạn nó còn bảo toàn và phát triển vốn của ngân hàng, tăng cường hoạt động cho vay và củng cố mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. + Tốc độ luân chuyển vốn: Để tính tốc độ luân chuyển vốn ta sử dụng vòng quay vốn tín dụng. Doanh số trả nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay vốn tín dụng càng cao biểu hiện càng tốt vì nó phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Tuy nhiên vòng quay tăng quá nhanh của kỳ này so với kỳ trước có thể là do giảm dư nợ trong kỳ mà giảm dư nợ là không tốt vì dư nợ giảm dẫn đến ứ đọng vốn. + Nợ quá hạn. Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao. Chính vì vậy việc đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của mỗi ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của ngân hàng đó. Việc đánh giá chỉ tiêu này dựa vào các hệ số sau: Dư nợ quá hạn % nợ quá hạn so với tổng dư nợ = Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta thấy được: Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp là tốt hoặc tối đa đạt ≤ 3% chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn > 3% là cao Ngoài ra hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tính theo từng loại vay. Nợ quá hạn ngắn hạn % nợ quá hạn ngắn hạn = so với tổng dư nợ ngắn Dư nợ ngắn hạn Nợ quá hạn trung hạn % nợ quá hạn trung hạn = so với tổng dư nợ trung hạn Dư nợ trung hạn Qua đó ta thấy đước loại hình cho vay nào đem lại hiệu quả cao hơn cần được mở rộng và loại hình cho vay cho vay nào kém hiệu quả cần phải tìm ra nguyên nhân của nợ quá hạn phát sinh để có biện pháp củng cố và khắc phục. + Khả năng sinh lời của vốn vay. Khi ngân hàng cấp tín dụng là bổ xung nhu cầu vốn lưu động cho hộ vay vốn để họ thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cùng với vốn tự có và các nguồn vốn huy động khác của họ. Thông qua việc đánh giá chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng trong kỳ, qua đó giúp ta nhìn nhận đánh giá được hiệu quả của việc cho vay đối với khách hàng. Khi phân tích chỉ tiêu này phải so sánh kỳ báo cáo so với kỳ gốc, số thực tế so với số kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của từng hộ vay vốn. Các chi tiêu phân tích: Tổng thu lãi từ nghiệp vụ cho vay Hệ số sinh lời trên 1 đồng vốn đầu = tư kinh doanh tín dụng Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết bất cứ một đồng vốn lưu động nào bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Khi phân tích chỉ tiêu này nếu hệ số tính được kỳ này lớn hơn kỳ trước là tốt. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ. Ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ-tín dụng, hoạt động của nó liên quan mật thiết đến mọi lĩnh vực đời sống kinh tế-xã hội như: kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, pháp luậtẶ vì vậy để quản lý hiệu quả công tác cho vay phải hiểu rõ tác động đồng bộ của các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ sản xuất. + Nhóm nhân tố khách quan Một là: Sự ổn định và phát triển kinh tế-chính trị-xã hội của mỗi quốc gia. Giữa kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau: kinh tế quyết định chính trị song chính trị ổn định góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động của ngân hàng cao hay thấp: Hoạt động cho vay có chất lượng hay không, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ gắn bó hữu cơ tới sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Khi một đất nước có chính trị ổn định tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hoạt động của ngân hàng nhất là hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng mang lại nguồn thu cho ngân hàng và ngược lại. Nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của hoạt động này sẽ kéo theo sự thay đổi hàng loạt các hoạt động khác. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được coi là Ỏchiếc cầu nốiÕ giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Mỗi xã hội tồn tại và luôn phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng và phát triển. Một số nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, nhưng giới hạn của mở rộng cho vay có ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Nếu mở rộng quy mô tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ xẩy ra lạm phát với tốc độ cao, các ngân hàng thương mại sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá (rủi ro lãi suất) chất lượng công tác cho vay sẽ bị giảm. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của người sản xuất kinh doanh thu được cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay của ngân hàng. Nếu mức lãi suất cao hơn hoặc bằng lợi nhuận do khách hàng thu được thì họ khó có khả năng trả nợ tiền vay, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ vay vốn nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung trong trường hợp này tín dụng ngân hàng không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và như vậy chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng bị ảnh hưởng. Do sản xuất mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng khí hậu nhiệt đới kèm theo mưa nhiều, mưa nhiều tập trung vào một khoảng thời gian nhất định trong năm gây hạn hán, lũ lụt thêm vào đó là địa hình dốc làm cho đất đai thoái hoá bạc màu nhanh; nước ta có nhiều bão ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm kéo theo sâu bệnh, dịch bệnh phát triển nhanh ảnh hưởng đến giống cây trồng, con vật nuôi dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng không mang lại chất lượng cao. Hai là: Hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật được quy định một cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế xã hội biểu hiện về sự phân chia hệ thống thành các bộ phận cấu thành khác nhau phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế đều chịu sự chi phối của pháp luật như người ta thường nói "tự do trong khuôn khổ pháp luật". Nếu một quốc gia nào có hệ thống pháp luật đồng bộ, ổn định và thống nhất là cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình sẽ tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng công tác cho vay. Ba là: Nhóm nhân tố xã hội. Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lòng tin, điều đó cũng có nghĩa là quan hệ cho vay là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng có uy tín càng cao thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại khách hàng có uy tín đối với ngân hàng thì được vay vốn dễ dàng và có thể được vay với lãi suất thấp hơn so với đối tượng khác. Tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề, là điều kiện để không ngừng nâng cao chất lượng công tác cho vay. Bên cạnh đó còn có các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay như: Đạo đức xã hội, trình độ dân trí chưa cao lại tiếp cận với nền kinh tế thị trường còn nhiều mới mẻ đối với hộ gia đình trong việc tạo ra sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt làm cho người dân còn lúng túng trong sản xuất kinh doanh hay nói cách khác chưa tìm được hướng đi đúng cho mình vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ dự án thấp hoặc bị rủi ro dẫn đến không trả được nợ, gây tổn thất và ảnh hưởng tới công tác cho vay. + Nhóm nhân tố chủ quan. Một là: Chính sách cho vay. Chính sách cho vay của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế cho vay để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro đảm bảo trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Chính sách cho vay phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân ngân hàng. Việc xây dựng chính sách cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học và sự phù hợp trong từng thời kỳ. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật đường lối chính sách của Đảng Nhà nước. Điều này có nghĩa là chất lượng tài sản tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. ở nước ta hiện nay có rất nhiều vướng mắc trong việc ban hành chính sách, chế độ cho vay. Việc ban hành còn chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ nên khi áp dụng gây nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào muốn có chất lượng từ công tác cho vay đều phải có chính sách rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình. Hai là: Công tác tổ chức của ngân hàng. Công tác tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban trong ngân hàng, trong hệ thống cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như: tài chính, pháp luậtẶ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng giúp cho ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có chất lượng các khoản vốn vay. Ba là: Quy trình cho vay. Quy trình cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tài sản vốn vay bao gồm các giai đoạn: Thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay và thu hồi nợ. Thẩm định và xét duyệt cho vay là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nếu làm tốt giai đoạn này sẽ giảm được rủi ro góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay. Khi quyết định cho vay tức là khoản tín dụng được cấp ra ngân hàng phải tiến hành kiểm tra , cán bộ tín dụng phải giám sát và theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng. Việc kiểm tra giám sát giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, những khoản vốn sử dụng sai mục đích. Giai đoạn thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi là nguyên tắc cơ bản, nó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quá trình cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho vốn tín dụng luân chuyển bình thường theo đúng kế hoạch đã định nhờ đó đảm bảo được chất lượng công tác cho vay. Bốn là: Các thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì thông tin về tín dụng là yếu tố cơ bản có vai trò quan trọng trong quản lý cho vay của ngân hàng, nhờ có những thông tin đó mà người quản lý có thể đưa ra được quyết định cần thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng ngày càng nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng cao. Năm là: Kiểm soát nội bộ. Trong công tác quản lý điều hành kinh doanh cần đặc biệt quan tâm đến công tác tự kiểm tra, kiểm soát để tự điều chỉnh.Việc này thể hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý coi trọng việc chấp hành chế độ thể lệ cho vay và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay lớn. Qua kiểm tra, kiểm soát phát hiện ra những khe hở trong quá trình chỉ đạo cho vay và để kịp thời bổ sung và chỉnh sửa. Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng các hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng công tác cho vay nói riêng. Sáu là: Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay Ngân hàng trang thiết bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho ngân hàng phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ và chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận. Mặt khác giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng kịp thời nắm bắt được hoạt động cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạnẶđể có kế hoạch điều chỉnh kịp thời so với thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến công tác cho vay, nâng cao chất lượng sử dụng vốn. Tóm lại: Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt dộng cho vay là chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do vậy dù bất cứ nơi nào, trong bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của công tác cho vay vẫn là Ỏ Hiện thực, khả thi và chất lượngÕ. Trong đó việc bảo đảm vốn vay cả ngốc và lãi là vấn đề then chốt được đặt ra trong suốt quá trình tín dụng. Chương một là phần luận tạo cơ sở tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng được nâng cao. Nó là cơ sở pháp lý, là nền tảng lý luận mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải tuân thủ để nâng cao hiệu quả công tác cho vay. Tuy nhiên chỉ có lý luận không thì chưa đủ mà phải đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng thì mới có thể đưa ra những giải pháp tối ưu phù hợp với ngân hàng đó. Chương II Thực trạng về chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà I. Khái quát chung về NHNo&PHNT huyện Hưng Hà 1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Hưng Hà. + Khái quát chung về điều kiện tự nhiên - xã hội Hưng Hà nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình giáp với Hưng Yên, Nam Định là một vùng chuyên canh lúa. Huyện Hưng Hà có diện tích tự nhiên là 197 km2, đồng đất phì nhiêu màu mỡ do ba con sông bồi đắp đó là sông Hồng, sông Lộc, sôngTrà Lý. Toàn huyện có diện tích canh tác là 12.674 ha với 65.268 hộ 247.348 người. Mỗi người dân huyện Hưng Hà có 0.05 ha đất canh tác. Với điều kiện tự nhiên không thuận lợi, đất canh tác ít nên huyện Hưng Hà vẫn còn 20% số hộ nghèo. Nhưng người nông dân có đức tính cần cù lao động, chịu khó, có kinh nghiệm trong thâm canh cây lúa nước, năng xuất bình quân đạt trên 110 ta/ha/năm. Trong huyện có 34 hợp tác xã nông nghiệp và có một số làng nghề truyền thống như đồ mộc ( Vế Diệc), dệt khăn vải sợi ( Phương La), Chiếu cói (Làng Hới), Mây tre đan ( Văn Cẩm). Những nghề truyền thống này đã sản xuất ra một lượng hàng hoá rất lớn, sản phẩm hàng hoá đã vượt ra ngoài biên giới tỉnh, còn xuất khẩu ra nước ngoài đổi lấy máy móc thiết bị, công nghệ và những tư liệu tiêu dùng phục vụ đời sống nhân dân. Tuy vậy, tỷ trọng của những ngành này còn giữ ở vị trí khiêm tốn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Đây cũng là nhược điểm làm hạn chế quá trình đa dạng hoá nền kinh tế của huyện. Tình hình an ninh chính trị những năm 2000, 2001, 2002 có nhiều vấn đề nhưng đến nay an ninh chính trị đã ổn định. Mối quan hệ giữa ngân hàng cấp tỉnh và chính quyền địa phương các cấp rất tốt. NHNo&PTNT huyện Hưng Hà vẫn luôn được sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của chính quyền địa phương trong việc tháo gỡ những tồn tại, tạo điều kiện cho ngân hàng đứng vững trong cơ chế kinh doanh hiện nay. + Tình hình nhiệm vụ kinh tế năm 2005: Tổng giá trị sản xuất đạt 1.517,65 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt được 108% và bằng 110% so với năm 2004. Trong đó: Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: 827,066 tỷ đồng đạt 102% so với kế hoạch và bằng 102,59% so với năm 2004 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 393,813 tỷ đạt 117,3% kế hoạch và bằng 122,6% so với năm 2004. Thương mại, dịch vụ: 296,771 tỷ đồng đạt 103,5% kế hoạch và bằng 106,6% so với năm 2004. Nền kinh tế có cơ cấu: Nông, lâm, ngư nghiệp 54,5%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 25,9%, thương mại dịch vụ 19,6%. Sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt 580 kg (báo cáo kết quả phát triển kinh tế – xã hội năm 2005 của huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình). 2. Chủ trương phát triển kinh tế – xã hội của huyện Hưng Hà. Bước sang năm 2006, năm thứ 6 của thiên niên kỷ mới, năm tiếp tục phấn đấu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp, tạo bước phát triển mới thực hiện kế hoạch 5 năm và chiến lược 10 năm phát triển kinh tế xã hội năm 2001 – 2010 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006 của huyện Hưng Hà có những thuận lợi cơ bản: Nhân dân cần cù lao động, các nguồn lực về sức lao động, trí tuệ, cơ sở vật chất và năng lực sản xuất được tạo lập qua nhiều năm đã và đang phát huy tác dụng tốt. Tình hình kinh tế của đất nước và của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ổn định ở mức cao cùng với hệ thống chính sách và cơ chế quản lý mới của nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân tiếp tục được củng cố đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành các nhiệm vụẶTuy nhiên vẫn còn những khó khăn thử thách đó là hậu quả của việc mất ổn định tình hình ở một số cơ sở để lại. Nền kinh tế phát triển ở mức thấp, không cân đối. Công tác quản lý kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế. Từ tình hình trên yêu cầu cấp bách đối với các ngành, cán bộ nhân dân trong huyện phải duy trì quán triệt sâu sắc và có hiệu quả nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 12. Các cấp, các ngành phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xúc tiến xây dựng và tổ chức thực hiện tiếp các chương trình kinh tế xã hội giai đoạn 2005- 2010: - Chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng. - Chương trình phát triển chăn nuôi. - Chương trình mở rộng và phát triển làng nghề, xã nghề. - Chương trình tăng cường hợp tác đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. - Chương trình xây dựng và phát triển làng văn hoá. - Chương trình giải quyết việc làm và lao động. 3. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà. + Quá trình thành lập và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà hiện nay nguyên là ngân hàng Nhà nước huyện Hưng Nhân và ngân hàng Nhà nước huyện Duyên Hà sát nhập lại cho phù hợp với địa bàn hành chính, sát nhập huyện do chủ trương của Nhà nước năm 1969. Tổng số biên chế lúc đó gồm 27 người. Chức năng và nhiệm vụ lúc này của ngân hàng là trung tâm thanh toán tín dụng và tiền tệ. Từ năm 1975 đến 1987 cùng với hệ thống ngân hàng toàn quốc, ngân hàng huyện Hưng Hà được mang tên: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam huyện Hưng Hà. Ngoài chức năng là trung tâm thanh toán, trung tâm tín dụng, trung tâm tiền tệ, ngân hàng huyện Hưng Hà còn thành lập một quỹ tiết kiệm xã hội chủ nghĩa với chức năng, nhiệm vụ là huy động vốn từ dân cư. Từ sau nghị định 53 ban hành ngày 26/3/1998. Hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành lập theo mô hình 2 cấp. Từ đó các ngân hàng thương mại được ra đời. Ngân hàng Hưng Hà nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình, gọi tắt là NHNo&PTNT Hưng Hà . Trong những năm đầu thành lập NHNo&PTNT huyện Hưng Hà gặp không ít khó khăn do chuyển đổi cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ( hoạt động theo mệnh lệnh, chỉ tiêu kế hoạch được giao cụ thể) sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong thời gian này tư duy và nhận thức về công việc của phần đông CBCNV còn mang nặng tính của thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, bộ máy tổ chức về cán bộ còn cồng kềnh, thiếu phù hợp với cơ chế mới. Hoạt động kinh doanh kém hiệu quả do việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư không hợp lý, chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực kinh tế tập thể để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mà ở đó nguồn thu và trả nợ chưa xác định rõ ràng và chính xác. Vì vậy kết quả kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn làm cho thu nhập của cán bộ trong cơ quan rất thấp. Trước tình hình đó ban lãnh đạo ngân hàng kết hợp với các tổ chức Đảng, Công đoàn đã và đang đặt ra cho NHNo&PTNT huyện Hưng Hà phải chấn chỉnh ngay những việc đã và đang làm. Triển khai đồng bộ những chủ trương mới, trước hết mạnh dạn tiếp cận với hộ nông dân, bố trí lại lao động, xây dựng chế độ khoán tài chính thích hợp, tổ chức đào tạo cán bộ, phân loại biên chế và từng bước trang bị tin học cho các phân hành nghiệp vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động. + Mô hình NHNo&PTNT huyện Hưng Hà Ban GĐ Phòng Kinh Doanh Phòng K.toán N.Quỹ Các NH Khu vực Phòng T.Chức H.Chính Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tác nghiệp Cụ thể việc ổn định lại mô hình tổ chức, sắp xếp lại lao động như sau: Tính đến 31/12/2005 số cán bộ biên chế của ngân hàng là 60 người. Các phòng ban được sắp xếp sát nhập lại cho phù hợp theo hướng gọn nhẹ. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: */ Ban giám đốc: Bao gồm 3 đông chí; 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc: là người đứng đầu ban lãnh đạo, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, trực tiếp chỉ đạo điều hành nhiệm vụ của toàn chi nhánh. Phó giám đốc thứ nhất: Trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh. Phó giám đốc thứ hai: phụ trách công tác ngân quỹ và công việc khác khi được sự uỷ quyền của giám đốc. Phó giám đốc là người giúp việc chỉ đạo, điều hành một số mặt nghiệp vụ do giám đốc phân công, uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc về kết quả công viếc đó. */ Các ngân hà._.hoa màu, đàn gia súc, ảnh hưởng đến sản xuất gây khó khăn cho các hộ vay vốn sản xuất kinh doanh là nguyên nhân dẫn tới không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, vay hộ nên việc trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn gặp khó khăn. - Một số cán bộ tín dụng chưa thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, trách nhiệm còn chưa cao. Năng lực trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế chưa thực sự thích nghi với kinh tế thị trường. - Quy chế cho vay theo quyết định 67 của Chính Phủ phải có bìa đỏ hoặc giấy chứng nhận tạm thời của UBND huyện về quyền sử dụng đất đối với hộ xin vay vốn ngân hàng; thực tế trên địa bàn Hưng Hà việc cấp bìa đỏ mới chỉ thực hiện được 5% (2/34 xã, thị trấn). - Các luật kinh tế của nhà nước ban hành thiếu đồng bộ đôi khi gây chồng chéo gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác cho vay, nhất là khi xử lý phát mại một khoản nợ còn phải phụ thuộc quá nhiều thành phần, thành viên, nhiều cơ quan nhà nước mới xử lý được. - Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ. - Trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt: Các quỹ tín dụng nhân dân ra đời và hoạt động dưới các hình thức huy động vốn và cho vay dẫn tới sự phân tán khách hàng. Tóm lại: Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế đất nước thông qua các hoạt động của mình đến nay NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã thực sự trở thành người bạn đồng hành tin tưởng của các hộ sản xuất. Ngân hàng luôn coi trọng các hộ sản xuất là những người bạn thật sự, danh giới khách hàng bị thu lại nhường cho quan hệ bạn hàng gắn bó mật thiết bên nhau hỗ trợ nhau phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay hộ sản xuất không ngừng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nghĩa vụ đối với nhà nước cũng luôn được hoàn thành. Nhưng chất lượng tín dụng cũng chưa được đảm bảo, nợ quá hạn còn chiếm tỷ lệ cao so với yêu cầu mà ngân hàng Hưng Hà đề ra. ChươngIII Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&ptnt huyện Hưng Hà trong thời gian tới I. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản suất nông nghịêp trên địa bàn Hưng Hà. 1. Định hướng phát triển nông nghiệp của Hưng Hà trong những năm tới. - Đối với sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. - Đối với ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Từng bước khôi phục và phát triển các làng nghề theo dự án phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. Tập trung vào các bước chính: xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho lưu thông và thông tin, chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất làng nghề; tổ chức tìm kiếm nơi tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho sản xuất theo hướng ổn định và lâu dài giúp các hộ yên tâm đầu tư phát triển các ngành nghề truyền thống như sản phẩm dệt vải - khăn, đồ mộc, chiếu, cói... - Sắp xếp lại các doanh nghiệp trong địa bàn huyện để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Hà phục vụ định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. Bước sang năm 2006, năm thứ 6 của thiên niên kỷ mới. Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Hưng Hà xác định tuy có nhiều thuận lợi đó là thành quả kinh doanh năm 2005 mang lại nhiều khả quan thêm vào đó tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn năm qua tạm đi vào ổn định....Song Hưng Hà là huyện chuyên canh cây lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản xuất hàng hoá chưa phát triển, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, việc mở rộng dư nợ cho vay gặp nhiều khó khăn... Để tăng trưởng và phát triển theo hướng đi lên, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà có những định hướng và nhiệm vụ cụ thể: + Tiếp tục tập trung sức thực thi các nghị quyết của bộ chính trị, của chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng làm cho cán bộ hiểu sâu sắc luật ngân hàng và các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó thực hiện tốt chính sách tiền tệ tín dụng trên địa bàn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- chính trị - xã hội. + Về nguồn vốn: - Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, tìm biện pháp khai thác tối đa khả năng nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế để thu hút tiền gửi vào ngân hàng tạo nguồn vốn ổn định vững chắc phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Phấn đấu năm 2006: Nguồn vốn huy động nội tệ tại địa phương đạt: 165 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 27 tỷ, tỷ lệ tăng 20%. Nguồn vốn huy động ngoại tệ tại địa phương đạt: 1000.000 USD so với năm 2005 tăng 520.000 USD, tỷ lệ tăng 108%. + Về công tác cho vay: Thực hiện tốt phương châm "đi vay để cho vay". Tiếp tục mở rộng tín dụng thông qua các chương trình phát triển kinh tế của huyện, nắm chắc nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư đúng hướng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế tại địa phương. Thành lập, củng cố và nâng cao chất lượng các tổ vay vốn; tranh thủ sự phối kết hợp của các ban nghành, các tổ chức đoàn thể .... để triển khai tốt việc cho vay qua tổ cũng như trong công tác thu hồi nợ. - Đảm bảo tổng dư nợ đạt: 200 tỷ so với năm 2005 tăng sấp sỉ 35 tỷ, tỷ lệ tăng 21% Tỷ lệ dư nợ trung hạn/ tổng dư nợ: 35% Giảm dư nợ quá hạn: < 1% dư nợ hữu hiệu. - Bố trí sắp xếp lao động hợp lý, nhất là đội ngũ cán bộ tín dụng cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của ngành, mọi CBCNV đều có việc làm ổn định, thu nhập cho CBCNV trên mức thu nhập bình quân của tỉnh. - Mở rộng các hình thức cho vay để vốn tín dụng ngân hàng đến được với từng hộ, giúp họ có đủ vốn đầu tư vào mục đích phát triển kinh tế hộ. + Công tác chính trị tư tưởng: Tuyên truyền vận động CBCNV tích cực học tập nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ra sức rèn luyện phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác đã đề ra. Tranh thủ sự lãnh đạo của ban Đảng uỷ phối hợp với các tổ chức đoàn thể; tăng cường giáo dục chính trị lãnh đạo tư tưởng, nắm bắt khích lệ những tư tưởng tích cực tiến bộ đồng thời phát hiện uốn nắn kịp thời những CBNV có tư tưởng yếu kém giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, hoàn thành kế hoạch, có phong cách giao dịch văn minh lịch sự, đạo đức cán bộ ngân hàng được nâng cao đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, không xảy ra những tiêu cực xã hội. II. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà. 1. Phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư hợp lý. * Hoạt động kinh doanh ngân hàng đồng thời với việc mở rộng quy mô tín dụng, phải chú trọng đến chất lượng công tác cho vay bởi đối tượng khách hàng phục vụ ngày càng phong phú hơn do đó khả năng rủi ro tổn thất vốn có thể xảy ra bất cứ lúc nào ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt trên cơ sở nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. + Sử dụng nhóm các chỉ tiêu tài chính để phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Các tiêu chuẩn mà ngân hàng cần đánh giá là: Tài sản lưu động - Hàng tồn kho - Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động - Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu trên cho thấy khách hàng có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ hay không. Nhóm hệ số cơ cấu tài chính cho biết khả năng tạo thu nhập trả lãi của khách hàng: Tổng nợ - Hệ số nợ = Tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế - Hệ số khả năng trả lãi = Lãi phải trả Hệ số nợ càng thấp càng tốt thể hiện khách hàng ít nợ. Hệ số khả năng trả lãi càng cao càng tốt thể hiện khả năng tạo thu nhập trả lãi của khách hàng. Nhóm hệ số quản lý hoạt động: Giá vốn hàng bán - Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Tổng doanh thu - Vòng quay phải thu = Phải thu bình quân Doanh thu - Hệ số hiệu suất sử dụng = tài sản cố định Tài sản cố định bình quân Nhóm hệ số này cho biết khả năng quản lý hàng tồn kho của khách hàng có tốt hay không, nhưng trong từng điều kiện và từng ngành kinh doanh thì chỉ tiêu này lớn chưa chắc là tốt vì hàng tồn kho nhỏ thì dự trữ nguyên vật liệu thiếu. Nhóm hệ số sinh lời: Lợi nhuận sau thuế - Hệ số doanh lợi doanh thu = Tổng doanh thu Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng doanh thu, nếu chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số ROA = Tổng tài sản Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản, chỉ tiêu này này càng lớn chứng tỏ chất lượng và hiệu quả kinh doanh của khách hàng tốt. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số ROE = Vốn tự có Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng vốn + Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng: Báo cáo này cho ta thấy nhu cầu tiền của khách hàng, các khoản tiền của khách hàng, thời gian thu tiền, hiệu quả của việc sử dụng vốn, cách thức huy động nguồn có chi phí thấp, cách thức sử dụng tiền vốn không bị lãng phí, nhằm giúp cho ngân hàng thấy được thấy được lượng tiền vào ra trong một thời kỳ nhất định. Thực tế cho thấy các khách hàng kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn không có tiền trả nợ ngân hàng vì lưu chuyển tiền tệ bị thâm hụt nhất định, vậy doanh nghiệp chỉ cần thanh toán được nợ theo định kỳ nếu trong suốt thời hạn vay thì khách hàng có các kỳ lưu chuyển tiền tệ thuần, nếu ngân hàng chỉ căn cứ vào lợi nhuận của khách hàng để thu nợ thì sẽ không thu được nợ. + Phân tích tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. + Đánh giá về bảo đảm tín dụng: đây là yếu tố cuối cùng trong phân tích tín dụng, bảo đảm tín dụng chỉ được coi là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng trong trường hợp các nguồn thu nợ khác không có hiệu quả. Chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng thể hiện khả năng phân tích nhìn nhận tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả công tác cho vay. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và thẩm tra giám sát. Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng có thể nắm bắt được nhiều thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây chính là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng và là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm được chi phí thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro, kế hoạch hoá được nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng . 2. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tập trung vào công tác đầu tư tín dụng như: Tổ chức tự kiểm tra, kiểm tra chéo hồ sơ khách hàng, công tác quản lý hồ sơ của hệ thống kế toán, kiểm tra thực tế vốn vay, kiểm tra sau khi cho vay.... nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ có hành vi tiêu cực, thái hoá biến chất để tạo nên đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sạch. 3. Đa dạng hoá các hình thức, phương thức cho vay. Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của huyện triển khai công tác kế hoạch hoá kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện theo từng thời kỳ. Đối với hộ sản xuất cần phải được quan tâm đúng mức. Trong những năm qua việc mở rộng cho vay hộ sản xuất đã thu được những hiệu quả đáng kể cả về kinh tế, chính trị, xã hội song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, tháo gỡ để giải phóng năng lực sản xuất. Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất còn rất lớn, những hộ đủ điều kiện vay vốn còn nhiều. Ngân hàng mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% số hộ vay vốn, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho vay chưa đáng kể đặc biệt là những hộ nông dân có sức sản xuất, tìm được hướng sản xuất, ngành nghề sản xuất. Vì vậy việc nâng cao mức cho vay đối với hộ sản xuất đặc biệt là những hộ sản xuất có quy mô mở rộng để họ có đủ vốn để sản xuất kinh doanh. Từng bước nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đối với hộ sản xuất. Phấn đấu đến năm 2007 tỷ lệ này chiếm 50% để tạo điều kiện cho hộ vay vốn mở rộng đầu tư chiều sâu, mua sắm máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng để các hộ có điều kiện trả nợ góp phần cải thiện đời sống tạo công ăn việc làm, giảm được tệ nạn xã hội. Đây cũng chính là chủ trương của Đảng và Nhà nước, phấn đấu giảm được khoảng cách giữa người giầu và người nghèo. Đẩy mạnh cho vay đối với người đi lao động ở nước ngoài nhằm nâng cao đời sống, tiền vốn để phát triển kinh tế của địa phương. Đa dạng hoá các hình thức cho vay trực tiếp, cho vay thông qua tổ và cho vay gián tiếp. Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên... để các tổ chức này có trách nhiệm hướng dẫn theo dõi người vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đúng hạn đồng thời tăng cường sự kết hợp kiểm tra giám sát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Hoạt động cho vay tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. Để đồng vốn ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả cao cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động cho vay với việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Việc mở rộng cho vay: Theo con số thống kê toàn huyện năm 2005 có 65.268 hộ, trong đó số hộ có dư nợ ngân hàng nông nghiệp là 9.390 hộ. NHNo&PTNT huyện Hưng Hà cần tiếp tục mở rộng cho vay theo 6 chương trình kinh tế của huyện giai đoạn 2005-2010. Về trồng trọt, chăn nuôi: Năm 2006 tại tất cả các xã, thị trấn trong toàn huyện đang thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại ruộng đất canh tác thực hiện chuyển đổi lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu nên nhu cầu về vốn lớn tạo cánh đồng 50 triệu/ha. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay. Tiếp tục đầu tư để mở rộng làng nghề truyền thống, các khu thương mại và dịch vụ, các bến bãi, mở rộng đầu tư theo các dự án... Củng cố và nâng cao chất lượng các tổ nhóm tín chấp, cùng với hộ nông dân triển khai các nghị quyết 01 liên ngành nhằm cung ứng vốn cho hộ nông dân có đủ vốn cần thiết để làm kinh tế gia đình, phấn đấu có từ 50-60% số hộ được vay vốn. Tăng cường kiến thức kinh tế ngoại ngành, nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ đồng thời giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, lề nối làm việc ngày một nâng cao đối với mỗi cán bộ ngân hàng. Phối hợp, tranh thủ sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong việc đầu tư tín dụng, lấy mục tiêu phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương làm mục tiêu phấn đấu mở rộng hoạt động cho vay. Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành nội chính trong xử lý thu hồi nợ nhất là những món nợ khó đòi, chây ỳ. Nghiến cứu nắm bắt được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị trấn, các xã với từng hộ để có phương án đầu tư thích hợp. Phối kết hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế kỹ thuật, xây dựng dự án đầu tư sản xuất kinh doanh về kinh tế tranh trại, trồng cây lâu năm, nuôi trồng giống mới có năng suất cao. 4. Coi trọng công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro và xử lý nợ quá hạn. - Phân tích đánh giá số nợ quá hạn để nắm rõ nguyên nhân trên cơ sở đó có biện pháp xử lý thích ứng có hiệu quả và hạn chế nợ quá hạn phát sinh. - Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan để tăng cường hơn nữa trong việc mở rộng cho vay cũng như xử lý nợ quá hạn trên địa bàn để tạo môi trường tín dụng lành mạnh, tạo sự công bằng trong xã hội. - Khuyến khích động viên bằng vật chất, tinh thần kịp thời đối với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao tạo sự phấn khởi, nhiệt tình trong công tác và nâng cao chất lượng công việc. 5. Mở rộng thu hút khách hàng, đồng thời đầu tư có trọng điểm. Đối với khách hàng, vừa là người cung cấp nguồn vốn đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn cho nên khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng giúp cho ngân hàng nắm vững các thông tin liên quan đến khách hàng. các ngân hàng có đối sách thích hợp để đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm các ngân hàng liên xã ở các địa bàn để mở rộng phát triển đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ nhân viên nhằm nâng cao ý thực trách nhiệm tránh tình trạng gây phiền hà khó khăn đối với khách hàng. Chủ động tìm kiếm địa bàn đầu tư nhất là các vùng trọng điểm như làng nghề, xã nghề đồng thời đa dạng hoá các hình thức cho vay vốn, chú trọng các hình thức cho vay liên kết qua hôi nông dân theo quyết định liên tịch vì cho vay theo hình thức này cán bộ tín dụng vừa giảm bớt thời gian thẩm định lại vừa có cảm giác an toàn hiệu quả hơn là cho vay trực tiếp theo từng khách hàng riêng lẻ. 6. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ: Cần phải chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn sâu, có đạo đức ngề nghiệp, tránh sự xáo trộn trong đội ngũ cán bộ tín dụng. Phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đặc biệt là cán bộ tín dụng phải được bồi dưỡng về kiến thức thị trường, phương pháp thẩm định dự án đầu tư, giúp cho cán bộ tín dụng có đủ điều kiện kiểm soát được các khoản vốn đầu tư cho vay trên địa bàn do mình phụ trách nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Phải có kế hoạch tuyển dụng cán bộ mới có trình độ năng lực để bổ xung cho đội ngũ cán bộ kế tiếp. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để tránh rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng.Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tự quản, tự điều hành đối với các đồng chí lãnh đạo từ ngân hàng huyện đến các ngân hàng cấp III. Chấn chỉnh ngay tác phong làm việc chung chung, đại khái, quan liêu. Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của lãnh đạo đối với các hoạt động nghiệp vụ, thực hiện triệt để cơ chế khoán đối với các ngân hàng cấp III. Tiếp tục chấn chỉnh công tác tổ chức, bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn tạo điều kiện cho người lao động thêm yêu ngành, yêu nghề. Tập trung xử lý rứt điểm những vụ việc còn tồn tại. Mặt khác làm tốt công tác tinh giảm biên chế đồng thời góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ ngân hàng tạo môi trường lành mạnh giúp những cán bộ còn lại làm ăn hiệu quả hơn. 7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo uy tín ngày càng cao với khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình; thu hút nguồn vốn tạo điều kiện mở rộng đầu tư. Ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, trụ sở làm việc khang trang sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ tạo cảm giác an toàn hơn cho người gửi tiền và người vay tiền. Mở rộng và hiện đại hoá các chi nhánh, ứng dụng công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống giao dịch tự động, cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận tiện. 8. Tăng cường công tác huy động vốn, tìm kiếm nguồn vốn rẻ để đầu tư cho vay. Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hiện nay không tránh được sự cạnh tranh giữa các ngân hàng bạn, các tổ chức tín dụng, tổ chức BHYT, BHXH... về công tác huy động vốn. Vì vậy phải hết sức chú trọng và quan tâm đến công tác huy động vốn bằng mọi biện pháp cụ thể. Mở rộng mạng lưới huy động vốn tại địa phương thông qua các hình thức đa dạng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo uy tín với khách hàng, tạo cho khách hàng có cảm giác yên tâm khi đến với ngân hàng. áp dụng lãi suất huy động phù hợp với thời hạn của từng nguồn huy động. Thời hạn càng dài lãi suất càng cao... Trong trường hợp cần thiết ngân hàng chính sách lãi suất cạnh tranh: trả cho khách hàng gửi tiền lãi suất cao hơn trong một thời gian nhất định (khi ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường, ngân hàng tìm được đầu ra có thu nhập cao). Chính sách lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, phân biệt khách hàng truyền thống với khách hàng vãng lai để áp dụng lãi suất huy động cho phù hợp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi phải lịch sự hoà nhã, nhiệt tình tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch sẽ tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng. Thường xuyên duy trì, tạo lập, củng cố uy tín với khách hàng. Đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng. Đáp ứng kịp thời nhu cầu gửi tiền và rút tiền của nhân dân đồng thời phải tuyệt đối giữ bí mật về số dư tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Khuyến khích khách hàng mở rộng tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng như: UNT, UNC, Séc, chuyển tiền điện tử thông qua tuyên truyền, quảng cáo làm cho khách hàng thấy được việc gửi tiền vào ngân hàng còn được hưởng các tiện ích khác trong thanh toán cũng như trong kinh doanh. Ngân hàng tuyên truyền giới thiệu những lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để thay đổi dần tập quán cất trữ tiền, vàng ở nhà của công chúng. Lãi suất là sự biểu hiện của giá cả, khi huy động vốn bình quân đầu vào thấp giả định lãi suất đầu ra không thay đổi thì ngân hàng sẽ có lợi trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nên tìm kiếm thêm nguồn huy động vốn có lãi suất thấp thông qua việc tiếp cận với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tại đó có những nguồn tiền tệ lớn ổn định thường xuyên ít dùng đến trong một khoảng thời gian nhất định để tạo lập nguồn vốn của mình. Nguồn vốn là công tác khởi đầu quan trọng để đảm bảo cho khả năng thanh toán và đầu tư. Tăng trưởng nguồn vốn vững chắc tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nói riêng mở rộng được quy mô kinh doanh của mình tạo nền tảng và vị thế của ngân hàng đứng vững trên thị trường trong điều kiện hiện nay. Kết luận Đối tượng phục vụ của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà chủ yếu là nông nghiệp nông thôn. Chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ của một ngân hàng nông nghiệp tốt hay xấu nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng cho phát triển kinh tế hộ sản xuất là một vấn đề nóng bỏng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề không chỉ ngành ngân hàng quan tâm giải quyết mà cần phải có sự chỉ đạo của Nhà nước, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước được đồng bộ thống nhất kịp thời. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực tập, trong khuôn khổ giới hạn cho phép trên cơ sở kết hợp và vận dụng tổng hợp các kiến thức và phương pháp, chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành một số một dung sau: Một là: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hộ sản xuất và chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nói riêng cũng như đối với ngân hàng thương mại. Hai là: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, qua đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như những mặt còn tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Ba là: Chuyên đề đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay đối với hộ sản xuất, làm cho hoạt động cho vay trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế xã hội. Hoàn thành chuyên đề về đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà" bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho việc nâng cao chất lượng công tác cho vay hộ sản xuất. Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu cũng như thu thập tình hình thực tế chưa nhiều nên quá trình hoàn thiện chuyên đề không tránh khỏi những khiếm quyết, vì vậy rất mong được sự góp ý của các thày cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy: Cao Cự Bội - người trực tiếp hướng dẫn cùng các thầy cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng nông nghiệp huyện Hưng Hà đã giúp em hoàn thành chuyền đề tốt nghiệp này./. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình ngân hàng thương mại TS. Phan Thị Thu Hà NXB Thống kê 2.Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại Peter S.Rose NXB tài chính 2004 3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp PGS TS. Lưu Thị Hương NXB Thống Kê 1998 4. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam 5. Quy chế cho vay đối với khách hàng. 6. Văn bản số 165/QĐ - HĐQT ngày 6/6/2005 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc "ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam". 7. Quyết định 72/QĐ - HĐQT - TD ngày 31/3/2002 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 8. Quyết định số 300/QĐ-HĐQT-TD ngày 24/9/2003 về việc ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 9. Luật ngân hàng Nhà nước năm 1997. 10. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997. 11. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 NHNo&PTNT huyện Hưng Hà 12. Bảng cân đối kế toán năm 2003, 2004, 2005 NHNo&PTNT huyện Hưng Hà 13. NHNo Việt Nam trên con đường đổi mới (tập I, II, III) NXB Chính trị Quốc gia 1995 Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36273.doc
Tài liệu liên quan