Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng TM trên địa bàn tỉnh An Giang

- 1 - Mở đầu Trong quá trình hội nhập về tài chính thông qua thực hiện các cam kết của Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO, xóa bỏ dần chính sách bảo hộ của Nhà nước, thúc đẩy cạnh tranh giữa các đối tác trên thị trường Việt Nam đã tạo ra cơ hội và động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống NHTMVN. Song cũng có những thách thức vô cùng to lớn do một bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam không đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị đào thải, làm tăng rủi

pdf71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng TM trên địa bàn tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ro hoạt động tín dụng của ngân hàng, hệ thống NHTMVN đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ, quy mô toàn cầu và dịch vụ đa dạng. Trong khi đó thực lực tài chính của các NHTMVN còn yếu, năng lực quản trị và trình độ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn cao, tài sản có tiềm ẩn nhiều rủi ro do đó cải thiện năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTMVN thông qua việc nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, từ lý do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang” để nghiên cứu nhằm mục đích góp phần nâng cao năng lực cạnh của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng và của hệ thống NHTMVN nói chung trong quá trình hội nhập. Luận văn giải quyết các vấn đề sau : ¾ Một là: Phân tích những tồn tại, hạn chế, cũng như những thành tựu đạt được nhằm phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. ¾ Hai là: Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM, những điều kiện thực tiễn kinh tế – xã hội của tỉnh An Giang để tìm ra - 2 - những giải pháp cơ bản và cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang – một trong những yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay, đảm bảo cho các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung hoạt động đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, từng bước tạo các tiền đề cần thiết để chuyển đổi nền kinh tế đất nước đi theo hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Ở Việt Nam hoạt động cho vay là hoạt động chính của các NHTM, tại An Giang hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của hoạt động tín dụng do đó đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tại các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. Đề tài được chia làm 3 chương, chương 1 với dung lượng 17 trang, chương 2 với dung lượng 25 trang và chương 3 với dung lượng 23 trang, ngoài ra còn có phần mở đầu và kết luận. Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và vận dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê... Vì nhiều lý do khác nhau, trong đó việc chọn đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay của các NHTM tại một tỉnh có đặt thù về nông nghiệp như An Giang, do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, các giải pháp đưa ra chưa đầy đủ và còn mang tính chủ quan, rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy, cô, các anh chị và các bạn quan tâm để đề tài được hoàn thiện và mang tính thực tiễn. - 3 - Chương 1 1.1- TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG. 1.1.1- Tổng quan về tín dụng. 1.1.1.1- Khái niệm về tín dụng. Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm), nhưng trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu. Xét trên một quan hệ tài chính cụ thể thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ thì tín dụng là sự chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Theo góc độ nghiên cứu của đề tài tín dụng là một quan kinh tế giữa chủ thể cho vay – bên giao giá trị (ngân hàng) và chủ thể đi vay – bên nhận giá trị (các tổ chức, cá nhân) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản là tiền cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã thỏa thuận, bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện tiền vay và lãi (chi phí mua quyền sử dụng tiền tệ) cho bên cho vay. Phạm trù tín dụng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có tín dụng tồn tại và sự vận động của nó luôn mang tính chất động lực của các quan hệ kinh tế. 1.1.1.2- Các hình thức tín dụng. Dựa vào các chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế – xã hội tồn tại các hình thức tín dụng sau: - 4 - ¾ Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trên cơ sở tín nhiệm và được thể hiện dưới hình thức mua chịu hàng hóa lẫn nhau. Sự vận động và phát triển của hình thức tín dụng thương mại gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa. ¾ Tín dụng Nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, trong đó chủ yếu nhà nước đứng ra huy động vốn của các tổ chức và cá nhân bằng cách phát hành trái phiếu để sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội. ¾ Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có bằng tiền để cho vay các đối tượng nói trên. Trong giai đoạn hiện nay tín dụng ngân hàng chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú. ¾ Tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là quan hệ tín dụng giữa các Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước. 1.1.2- Một số vấn đề về hoạt động tín dụng của các NHTM. Theo Luật các TCTD đã được sửa đổi bổ sung năm 2004 thì hoạt động tín dụng là hoạt động mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. Như đã trình bày trong phần mở đầu hoạt động tín dụng cho vay là hoạt động chính trong hoạt động tín dụng, đối với các NHTM Việt nam thì hoạt động - 5 - cho vay gần như chi phối hoàn toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, toàn bộ phần nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay, do đó trong xuyên suốt phần trình bày sau này hoạt động tín dụng được hiểu là hoạt động cho vay của các NHTM. 1.1.2.1- Đặc điểm của hoạt động tín dụng. Đối tượng của hoạt động tín dụng là vốn tiền tệ, tức là ngân hàng sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động dưới hình thái tiền tệ để cho vay các tổ chức, cá nhân. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng các chủ thể được xác định một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng là bên cho vay còn các tổ chức, cá nhân là bên đi vay. Hoạt động tín dụng của ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh vì nó gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh và vừa không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó gắn với hoạt động tiêu dùng, vì vậy quá trình vận động và phát triển của hoạt động tín dụng không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.1.2.2- Phân loại tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học giúp thiết lập quy trình tín dụng hợp lý, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi và chất lượng tín dụng. Việc phân loại tín dụng thường dựa và các tiêu thức sau: ¾ Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn tín dụng. Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 2 loại: - Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các đối tượng nhằm mục đích sản xuất kinh doanh. - Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân - 6 - đáp ứng cho các nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. ¾ Căn cứ theo thời hạn tín dụng. Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm, tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm. - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm). ¾ Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn. Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng nhằm bổ sung hoặc bù đắp thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của chủ thể vay vốn. Loại tín dụng này thường phục vụ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn, thông thường đối tượng cho vay là giá trị vật tư, hàng hóa… của chủ thể vay vốn. - Tín dụng vốn cố định hay còn gọi là tín dụng đầu tư: là loại tín dụng nhằm mục đích hình thành nên tài sản cố định như công trình, hạng mục công trình, máy móc thiết bị… của chủ thể vay vốn. ¾ Căn cứ vào chủ thể tín dụng. Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại. - Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà theo đó chủ thể vay vốn trực tiếp có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. - 7 - - Tín dụng gián tiếp hay còn gọi là chiết khấu: là loại tín dụng mà theo đó chủ thể vay không có nghĩa vụ trực tiếp phải trả nợ cho ngân hàng, mà nghĩa vụ trả nợ do một chủ thể khác đảm nhận. ¾ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ vay của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. - Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc ngân hàng nhà nước được cho vay theo chỉ định của chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội. 1.1.2.3- Tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng. ¾ Hoạt động tín dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được xác lập trên cơ sở lòng tin, hay nói cách khác cấp độ tín dụng phụ thuộc mức độ tin tưởng của ngân hàng đối với khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Với ngân hàng mỗi khách hàng đều có cấp độ tín nhiệm khác nhau và được xác lập trên rất nhiều tiêu chí, nếu cấp độ tín nhiệm của khách hàng dưới mức nào đó mà ngân hàng không thể chấp nhận được thì ngân hàng sẽ từ chối quan hệ tín dụng, trường hợp khách hàng đã xác lập được quan hệ tín dụng với ngân hàng thì tùy theo cấp độ tín nhiệm mà ngân hàng xác lập các điều kiện ràng buộc nhằm giúp cho ngân hàng quản trị được rủi ro tín dụng. - 8 - ¾ Hoạt động tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc phân tán và lượng hóa rủi ro. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có rủi ro cao, do đó phải tuân thủ nguyên tắc phân tán và lượng hóa rủi ro bằng cách đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng khách hàng và khu vực đầu tư, ngân hàng không được tập trung vốn tín dụng cho một nhóm đối tượng khách hàng, một ngành hoặc lãnh vực có liên quan với nhau hoặc một địa bàn. Nếu ngân hàng không tuân thủ nguyên tắc này thì khi nhóm đối tượng, lãnh vực hoặc khu vực mà ngân hàng tập trung vốn tín dụng xảy ra rủi ro thì hậu quả đối với ngân hàng rất nặng nề, có thể đi đến phá sản. Trong hoạt động tín dụng việc đa dạng hóa sản phẩm, đối tượng khách hàng và khu vực đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng phân tán và lượng hóa được rủi ro tín dụng. ¾ Hoạt động tín dụng theo nguyên tắc phân biệt đối với khách hàng. Trong hoạt động tín dụng luôn tồn tại thông tin bất cân xứng, xét về bản chất thông tin bất cân xứng là việc khách hàng vay hiểu rõ hơn ngân hàng về tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính và tính khả thi của những dự án, phương án xin vay của họ. Mỗi khoản vay đều hàm chứa một mức độ rủi ro riêng biệt của nó do đó đòi hỏi ngân hàng phải căn cứ vào từng khoản vay cụ thể để xác lập quan hệ tín dụng. Để hạn chế những rủi ro do thông tin bất cân xứng, ngân hàng cần quy định các điều kiện ràng buộc khắt khe hơn đối với khoản vay mà ngân hàng không thực sự chắc chắn về mức độ rủi ro mà ngân hàng đã lượng hóa do bất cân xứng về thông tin. Những ràng buộc khắt khe này là những yếu tố hỗ trợ để ngân hàng quản trị rủi ro của khoản vay tốt hơn. ¾ Hoạt động tín dụng trên cơ sở khả năng và kinh nghiệm của ngân hàng. Ngân hàng cần xây dựng các sản phẩm tín dụng để cung cấp cho khách hàng trên cơ sở khả năng và kinh nghiệm của ngân hàng, có như vậy thì các sản - 9 - phẩm của ngân hàng mới được chuyên môn hóa cao từ đó giúp cho ngân hàng thực hiện có hiệu quả chiến lược quản trị rủi ro. 1.1.2.4- Vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay hoạt động tín dụng có các vai trò tích cực sau đây : ¾ Hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. Hoạt động tín dụng đã giải quyết được mâu thuẫn trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn tiền tệ, trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tư cho xã hội góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển. ¾ Hoạt động tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Khi thực hiện chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, hoạt động tín dụng đã làm giảm lượng tiền lưu thông trong xã hội, làm giảm lạm phát, góp phần làm ổn định tiền tệ… , làm cho sản xuất ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước. ¾ Hoạt động tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Một mặt hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển đáp ứng nhu cầu xã hội, mặt khác nhờ hoạt động tín dụng tạo điều kiện và khả năng khai thác các nguồn lực của xã hội như tài nguyên thiên nhiên, lao động… do đó hoạt động tín dụng ngày càng thu hút thêm nhiều lao động của xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội. - 10 - Ngoài ra hoạt động tín dụng còn phát triển mở rộng ra phạm vi quốc tế nên góp phần mở rộng và phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. 1.1.2.5- Quy trình tín dụng. Xây dựng quy trình tín dụng khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM trong việc nâng cao chất lượng khoản vay. Thông thường quy trình tín dụng được tóm tắt qua các bước sau. ¾ Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay. Thu thập thông tin liên quan đến khoản vay để làm cơ sở phân tích và đánh giá khoản vay từ đó đưa ra quyết định cho vay cũng như đánh giá mức độ rủi ro đối với khoản vay, mức độ hiểu biết về khách hàng vay phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập và khả năng xử lý hiệu quả nguồn thông tin đó. Thông thường thông tin mà ngân hàng phải thu thập bao gồm: - Thông tin từ khách hàng vay: Đây là những thông tin mà khách hàng vay phải cung cấp cho ngân hàng khi đặt quan hệ tín dụng, hồ sơ về loại thông tin này thường bao gồm: + Hồ sơ phản ánh về tư cách pháp lý. + Hồ sơ phản ánh về tình hình tài chính và năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh. + Hồ sơ phản ánh về kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh. + Phương án hoặc dự án vay vốn và kế hoạch hoàn trả nợ vay. + Hồ sơ phản ánh về tài sản bảo đảm tiền vay nếu có. - Thông tin từ nguồn lưu trữ và khai thác của ngân hàng. + Thông tin chung về khách hàng vay như: mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu, thị trường, mạng lưới phân phối, đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, các chính sách có liên quan của nhà nước… - 11 - + Các thông tin phi tài chính như: chất lượng quản lý, uy tín trong giao dịch, triển vọng ngành, thông tin có tính trực giác và thông tin có tính chất định tính. ¾ Bước 2 : Thẩm định. Đây là bước mang ý nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng khoản vay, do đó tùy mức độ phức tạp của khoản vay đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề, kiến thức và khả năng thẩm định để đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay, khi thực hiện bước này ít nhất phải khẳng định được các nội dung sau: + Khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay theo quy định của pháp luật. + Phương án hoặc dự án xin vay khả thi và hiệu quả. + Khách hàng vay đủ khả năng trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đề nghị. + Dự kiến được mức độ rủi ro trong trường hợp xấu nhất. + Các biện pháp được sử dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong trường hợp cho vay. ¾ Bước 3 : Ra quyết định cho vay. Sau khi thực hiện thẩm định đưa đến quyết định ngân hàng có đồng ý cho vay hay không. Đối với trường hợp đồng ý cho vay, sau khi thẩm định còn đưa ra các điều kiện và các thỏa thuận để hình thành nên các điều khoản của hợp đồng tín dụng, thường có các thỏa thuận chính như sau : + Số tiền cho vay : phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng và nhu cầu vốn vay thực tế của khách hàng vay. + Thời hạn cho vay : là khoản thời gian phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh đối với cho vay vốn lưu động hoặc thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư đối với cho vay theo dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng. - 12 - + Lãi suất cho vay : Lãi suất cho vay được ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay theo nguyên tắc sau : Lãi suất cho vay = Lãi suất bình quân đầu vào có tính DTBB + Chi phí quản lý + Phần bù rủi ro + Mức lợi nhuận dự kiến Phần bù rủi ro lệ thuộc vào mức độ rủi ro của khoản vay, nếu ngân hàng đánh giá khoản vay có rủi ro cao thì lãi suất cho vay sẽ cao và ngược lại. Ngoài ra những khoản vay lớn thường có mức lãi suất thấp hơn khoản vay nhỏ do chi phí quản lý khoản vay lớn thấp hơn một cách tương đối so với khoản vay nhỏ. + Biện pháp bảo đảm tiền vay: Một khoản vay dù có được phân tích và đánh giá kỹ tới mức độ nào đi nữa thì vẫn không thể nào chắc chắn rằng khoản vay sẽ được hoàn trả đúng như thỏa thuận, do đó để đảm bảo an toàn vốn vay ngân hàng thường đề xuất khoản vay phải có tài sản bảo đảm, tỷ lệ được bảo đảm tùy thuộc vào ngân hàng và được xác định trên cơ sở mức độ rủi ro của khoản vay. Về nguyên tắc ngân hàng chấp nhận tài sản bảo đảm thỏa mãn các điều kiện sau: phải có tuổi thọ tương đối dài, dễ chuyển nhượng trên thị trường, phải có một thị trường hiện tại của nó, giá trị tài sản tương đối ổn định… + Các cam kết và hạn chế: Bên cạnh các điều khoản trên ngân hàng còn sử dụng một số điều kiện ràng buộc và các hạn chế đối với khách hàng vay để quản trị mức độ rủi ro của khoản vay như : thanh toán không dùng tiền mặt, phải mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay, cam kết duy trì công nợ, hàng tồn kho ở một mức nào đó theo đề nghị của ngân hàng… ¾ Bước 4: Giải ngân – kiểm tra sử dụng vốn vay – xử lý khoản vay. Về nguyên tắc ngân hàng chỉ thực hiện giải ngân khi khách hàng vay đã thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại hợp đồng tín dụng, việc giải ngân đúng theo tiến độ sử dụng tiền vay có kèm theo căn cứ chứng minh việc sử dụng - 13 - vốn vay phù hợp với các thỏa thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp cần thiết ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra thông qua khảo sát thực tế để xác định tính hợp lý và cần thiết của việc giải ngân. Kiểm tra sử dụng vốn vay là công việc rất cần thiết và phải được thực hiện một cách thường xuyên, định kỳ trong và sau khi giải ngân nhằm phát hiện kịp thời tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, giúp cho việc quản lý khoản vay đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế được các rủi ro. Về nguyên tắc việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải khẳng định được ít nhất các nội dung sau: khách hàng đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, giá trị tài sản hình thành từ vốn vay phải lớn hơn giá trị đã phát tiền vay và phù hợp với các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kiểm tra sử dụng vốn vay có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý khoản vay, giúp cho ngân hàng phát hiện kịp thời những rủi ro liên quan đến khoản vay do đó ngân hàng cần xây dựng quy chế kiểm tra chặt chẽ và có cơ chế khuyến khích cán bộ thường xuyên kiểm tra và nên thực hiện kiểm tra thật kỹ và sâu đối với việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong quá trình cho vay đến khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vay vi phạm hợp đồng tín dụng… thì ngân hàng tiến hành thực hiện ngay các biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, chẳng hạn áp dụng các biện pháp chế tài tín dụng, kiểm soát mọi nguồn thu của khách hàng vay, bổ sung tài sản bảo đảm tiền vay… trường hợp xấu nhất ngân hàng có thể thực hiện khởi kiện khách hàng vay. Khởi kiện khách hàng vay là công việc khó khăn và phức tạp, vừa mang tính cứng rắn vừa mang tính mềm dẻo và phải được thực hiện theo nguyên tắc hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro và đúng theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cần chú ý trường hợp khoản vay đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không trả được nợ và xin gia hạn nợ thì ngân hàng chỉ xem xét cho gia hạn nợ theo đúng quy định và phải tuân thủ nguyên tắc việc xin gia hạn nợ - 14 - của khách hàng vay do nguyên nhân khách quan, giá trị tài sản có hình thành từ vốn vay phải lớn hơn giá trị đã phát tiền vay. ¾ Bước 5 : Thanh lý khoản vay. Sau khi khách hàng vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng tiến hành thanh lý khoản vay. Các thông tin về khoản vay và các đánh giá về khách hàng vay phải được ngân hàng lưu trữ để làm cơ sở cho việc xem xét cho các khoản vay khác sau này. 1.2- CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM. 1.2.1- Khái niệm về chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và trong một số trường hợp theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng người ta chỉ nói đến tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức 5% thì được coi là tín dụng có vấn đề. Theo các NHTMVN hiện nay chưa có một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất, đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quan điểm của tôi thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ chưa thể phản ánh đầy đủ khái niệm về chất lượng tín dụng mà chất lượng tín dụng phải hàm chứa nội dung mức độ rủi ro trong tổng dư nợ hay phải phản ánh được tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ, đây là vấn đề phức tạp đòi hỏi có thời gian nghiên cứu. Để giới hạn phạm vi nghiên cứu, dễ dàng tiếp cận vấn đề và cũng phù hợp với quan điểm của các NHTM Việt Nam, hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là một trong những chỉ tiêu đặc trưng - 15 - và dễ dàng lượng hóa do đó đề tài chọn chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ để xem xét và đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM. 1.2.2- Một số vấn đề về chất lượng tín dụng. 1.2.2.1- Quan điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế về chất lượng tín dụng. Như đã trình bày chất lượng tín dụng được thể hiện qua tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Để hiểu rõ hơn quan điểm khác nhau giữa Việt Nam và thông lệ quốc tế về chất lượng tín dụng cần tìm hiểu một số khác biệt về cách phân loại nợ quá hạn trong thời gian qua của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam nợ quá hạn của các NHTM được định nghĩa bao gồm nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý và nợ khoanh. Một số khác biệt giữa tiêu chuẩn kế toán Việt Nam và thông lệ của quốc tế về phân loại nợ quá hạn trong thời gian qua như sau: ¾ Thứ nhất: Theo thông lệ quốc tế những khoản vay sau khi đến hạn trả, khách hàng không trả được nợ và được ngân hàng cho gia hạn nợ thì được xếp vào nhóm nợ quá hạn, còn đối với Việt Nam thì những khoản vay này không được xếp vào nợ quá hạn. ¾ Thứ hai: Theo thông lệ quốc tế, một khoản vay đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi nếu không trả được nợ gốc hoặc lãi thì được xếp vào nợ quá hạn, còn đối với Việt Nam những khoản vay khi đến hạn trả nợ gốc hoặc lãi nhưng được ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi hoặc gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì không được xếp vào nợ quá hạn. ¾ Thứ ba: Theo thông lệ quốc tế một khách hàng có nhiều khoản vay đối với ngân hàng, nếu một khoản vay được xếp vào nợ quá hạn thì tất cả các khoản vay khác được xếp vào nợ quá hạn, còn đối với Việt Nam chỉ xếp vào nợ quá hạn các khoản vay của chung một HĐTD. - 16 - Các quy định về phân loại nợ quá hạn theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam trong thời gian qua còn thông thoáng hơn nhiều so với thông lệ quốc tế, dẫn đến việc đánh giá cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Theo Quyết định mới được ban hành số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày 17/03/2005) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi , bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như sau: Toàn bộ số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm một khoản thời gian trả nợ gốc và hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD. Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có nhiều thay đổi phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay mà chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay. Đây vẫn còn là điểm khác biệt cơ bản trong tiêu chí phân loại nợ quá hạn của Việt nam so với thông lệ quốc tế, điều này đặt ra yêu cầu cần phải có những tiêu chí phân loại nợ quá hạn phù hợp hơn để có thể đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của các NHTM. 1.2.2.2- Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng thông thường được hiểu là sự gia tăng về mặt lượng của hoạt động tín dụng như dư nợ cho vay trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau tuân thủ theo quy luật lượng chất, nói cách khác trong một hoàn cảnh kinh tế – xã hội cụ thể để đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất - 17 - lượng như mong muốn thì phải duy trì mức tăng trưởng tín dụng không được vượt quá một giới hạn nào đó, nếu tăng trưởng tín dụng vượt qua ngưỡng này sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Theo lời của Thống đốc Lê Đức Thúy trong kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá XI đó là các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như IMF và WB trong các chương trình cho vay đối với Việt Nam luôn khống chế mức tăng trưởng tín dụng hàng năm của ta, đến hết tháng 06/2003 không được vượt quá 20%, mức tăng trưởng tín dụng vượt quá 20% được coi là mức tăng trưởng nóng và sẽ tác động ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Điều này có thể nhận thấy như sau: trong một hoàn cảnh kinh tế cụ thể sẽ có một danh mục đầu tư nhất định, trong đó có nhiều khoản mục đầu tư có mức độ rủi ro khác nhau, ứng với mỗi mức độ rủi ro cụ thể ta chỉ có một danh mục đầu tư tối ưu, nếu ta phá vỡ nó mở rộng danh mục đầu tư thì làm cho mức độ rủi ro của danh mục tăng lên và có mức độ tăng nhanh hơn so với mức độ tăng của danh mục đầu tư. 1.2.2.3- Một số nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng. ¾ Chất lượng tín dụng quan trọng hơn mở rộng tín dụng. Trong hoạt động tín dụng phải luôn coi chất lượng tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng, nếu ngân hàng mở rộng tín dụng với danh mục đầu tư có mức độ rủi ro hơn thì ngân hàng cũng phải trả cho người gửi tiền mức lãi suất cao hơn để bù đắp phần rủi ro tăng lên của người gửi tiền. ¾ Tất cả các khoản vay đều phải có hai phương án trả nợ riêng biệt. Hầu hết các khoản vay đều được đánh giá có hiệu quả và có nguồn trả nợ từ phương án, dự án mà ngân hàng đã cho vay, tuy nhiên việc đánh giá hiệu quả của khoản vay chỉ là những dự đoán của ngân hàng nên khoản vay luôn tiềm ẩn những rủi ro riêng biệt của nó. Để đảm bảo khoản vay sẽ có nguồn để trả nợ thì ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro tối đa có thể sẽ xảy ra đối với khoản vay từ đó đòi hỏi khách hàng vay phải có nguồn dự phòng khác tương ứng với khoản thất thoát tối đa của khoản vay để trả nợ cho ngân hàng. - 18 - ¾ Phẩm chất đòi hỏi đối với khách hàng vay phải hoàn toàn trung thực. Nếu ngân hàng còn nghi ngờ về tính trung thực, tư cách đạo đức của khách hàng vay thì tốt nhất ngân hàng không nên tiến hành cho vay. Việc đặt quan hệ tín dụng với những khách hàng vay thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của ngân hàng, đồng thời khoản vay sẽ có mức độ rủi ro rất cao, lợi nhuận mà ngân hàng thu được đối với các khoản vay sẽ không bù đắp được những rủi ro của khoản vay. ¾ Chỉ thiết lập quan hệ tín dụng khi đã hiểu rõ về khách hàng vay. Ngân hà._.ng chỉ nên cho vay khi đã hiểu rõ mức độ rủi ro của khoản vay để có thể xác định chính xác các điều kiện ràng buộc phù hợp với khoản vay. Việc thiết lập quan hệ tín dụng đối với những khách hàng thuộc các khu vực thị trường, lãnh vực, ngành kinh doanh mà ngân hàng không biết hoặc chưa hiểu cặn kẽ thì ngân hàng không thể nào đánh giá chính xác được những rủi ro, không đảm bảo được chất lượng cho hoạt động tín dụng. ¾ Quyết định cho vay là quyết định độc lập của ngân hàng. Ngân hàng phải chắc chắn rằng quyết định cho vay là quyết định độc lập của ngân hàng và không chịu ảnh hưởng hay tác động của bất kỳ một yếu tố nào. Có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc xem xét và đánh chính xác về khách hàng vay làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đảm bảo chất lượng cho hoạt động tín dụng. ¾ Khách hàng vay phải hiểu biết về lãnh vực xin vay. Ngân hàng chỉ nên xét cho vay đối với những khách hàng vay hiểu biết một cách đầy đủ về lãnh vực xin vay, mọi thắc mắc của ngân hàng về thông tin liên quan đến khoản vay phải được khách hàng trả lời một cách thuyết phục phù hợp với những thông tin tin cậy mà ngân hàng hiện có, như vậy thì phương án, - 19 - dự án xin vay mới có tính khả thi cao và khách hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện nó. 1.2.2.4- Ảnh hưởng của hoạt động tín dụng kém chất lượng. Chất lượng hoạt động tín dụng kém có các ảnh hưởng sau: ¾ Chất lượng tín dụng kém làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của ngân hàng, giảm vòng quay vốn, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận. ¾ Làm cho chi phí hoạt động ngân hàng tăng cao do phát sinh thêm các chi phí quản lý nợ quá hạn và các chi phí phát sinh khác... Các chi phí này làm giảm thiểu hiệu quả hoạt động của ngân hàng hoặc có thể gây đổ vỡ cho ngân hàng. ¾ Chất lượng tín dụng kém làm hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, hạn chế khả năng kinh doanh và ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng. Mặt khác nó còn tác động làm yếu khả năng tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. ¾ Đối với nền kinh tế, tác động của chất lượng tín dụng kém chủ yếu là tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ “Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế”, nó làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển của nền kinh tế vì giảm khả năng khai thác nguồn lực và giảm khả năng đáp ứng vốn, dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. - 20 - Chương 2 2.1- VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG. Tỉnh An Giang nằm ở phía Tây Nam của nước Việt Nam và là một trong hai tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, cách Tp Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế phía nam khoảng 180km. Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp Thành phố Cần Thơ và phía bắc giáp Campuchia với chiều dài đường biên giới 97km. An Giang rộng 3.424km2, bao gồm Tp Long Xuyên, thị xã Châu đốc và 9 huyện: Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Tân Châu, Châu Phú, Châu Thành, Phú Tân, Chợ Mới, Thoại Sơn. Dân số An Giang trên 2,17 triệu người với mật độ dân số năm 2004 là 633người/km2, là tỉnh đông dân nhất của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, chiếm khoảng 2,7% dân số cả nước. Ngoài ra còn có vùng Bảy núi trãi dài khoảng trên 30km, rộng 13km. An Giang là tỉnh đứng đầu cả nước về sản lượng lúa (năm 2004 đạt sản lượng khoảng 3 triệu tấn). Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt khoảng 260 triệu USD, trong đó mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo và thủy sản chế biến. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ năm 1991-1998 của tỉnh đạt 8,86%. Bảng 1: Tốc độ tăng GDP tỉnh An Giang từ năm 1999 – 2004 so với cả nước. Tỉnh An Giang Cả nước Năm 1999 6,81% 4,77% Năm 2000 6,20% 6,79% Năm 2001 4,52% 6,89% - 21 - Năm 2002 10,54% 7,04% Năm 2003 9,03% 7,24% Năm 2004 11,65% 7,70% Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2004. Biểu đồ 1: Tăng trưởng GDP từ năm 1991 – 2004 của tỉnh An Giang. % 11,65 9,03 10,54 4,52 6,2 6,81 6,64 7,35 11,23 9,49 10,93 11,43 6,96 7,09 0 2 4 6 8 10 12 14 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 GDP Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2004 Năm An Giang có hệ thống các đường giao thông thủy bộ thuận tiện, có trục giao thông chính là quốc lộ 91 nối với quốc lộ 2 của Campuchia và nhánh sông tiền, sông hậu với hệ thống sông rạch chằng chịt rất thuận tiện cho giao thông đường thủy – đây là tuyến giao thông đường thủy quan trọng nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với Campuchia và các nước trong khối ASEAN, có hai cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên (đường bộ) và Vĩnh Xương (đường sông), cảng Mỹ Thới (cảng sông) có thể tiếp nhận các loại tàu có trọng tải từ 5000tấn - 8000tấn (tổng công suất trên 300.000tấn/năm). Hệ thống thông tin liên lạc viễn thông đảm bảo đáp ứng được nhu cầu liên lạc, giao dịch quốc tế. Hệ thống điện nước đang trong giai đoạn cải tạo, nâng cấp đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Trường đại học An giang đã được thành lập, từng bước - 22 - đáp ứng nhu cầu nhân lực tri thức phục vụ phát triển kinh tế tỉnh và khu vực, các khu công nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng và hình thành tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. An Giang là một tỉnh lớn trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng phong phú, An Giang rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, trong tương lai An Giang sẽ là tỉnh cầu nối và là trung tâm giao dịch với tiểu vùng MêKông gồm: Việt nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và một số nước Đông Nam Á khác. 2.2- SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG NHTMVN VÀ TÓM TẮT HỆ THỐNG NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG. Từ khi ngân hàng quốc gia Việt Nam (nay là NHNN Việt Nam) được thành lập vào ngày 06/05/1951, trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, hệ thống ngân hàng Việt nam tổ chức theo mô hình một cấp ở miền Bắc trước năm 1975 và cả nước từ năm 1975 đến 1990, theo mô hình này chỉ tồn tại NHNN - vừa làm chức năng quản lý của ngân hàng trung ương vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng của NHTM. Thực hiện đổi mới kinh tế theo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, năm 1988 thành lập ngân hàng chuyên doanh tách khỏi NHNN, đến tháng 5/1990 Pháp lệnh NHNN và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ra đời chính thức đánh dấu sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp gồm: NHNN là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và tín dụng; các TCTD hoạt động kinh doanh tiền tệ và ngân hàng theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật. Nhìn từ góc độ pháp lý và thực tiễn có thể xem đây là thời điểm ra đời hệ thống NHTMVN. Sau gần 15 năm xây dựng và phát triển hệ thống NHTMVN đã không ngừng lớn mạnh, nếu xếp theo hình thức sở hữu đến nay hệ thống NHTMVN bao gồm : - 6 ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, trong đó có 5 NHTMQD và 1 ngân hàng chính sách – xã hội. - 23 - - 46 NHTMCP ở cả đô thị và nông thôn. - 5 ngân hàng liên doanh. - 26 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến cuối năm 2004 trên địa tỉnh An Giang có 38 TCTD và chi nhánh các TCTD đang hoạt động ngân hàng gồm: - Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước: 5 chi nhánh NHTMQD và 1 chi nhánh ngân hàng chích sách – xã hội. - Hệ thống NHTMCP: 1 NHTMCP và 4 chi nhánh NHTMCP. - Hệ thống QTD: 1 chi nhánh QTD trung ương và 25 QTDND. 2.3- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2004. 2.3.1- Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với hoạt động tín dụng. 2.3.1.1- Chấn chỉnh, củng cố, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của các NHTM. Đối với các NHTMQD thực hiện chấn chỉnh, củng cố theo đề án tái cơ cấu được Chính phủ phê duyệt: cấp và bổ sung thêm vốn điều lệ, phấn đấu đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, sắp xếp lại mô hình tổ chức, bộ máy quản lý, lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý nợ tồn đọng, thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC), cổ phần hóa để tăng vốn… đảm bảo các NHTMQD phát triển ổn định, bền vững, phát huy được vai trò chủ đạo trong toàn hệ thống NHTMVN. Đối với các NHTMCP sắp xếp lại theo hướng lớn hơn về quy mô vốn nhằm tăng tính cạnh tranh; giải thể các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ và vi phạm quy định của pháp luật; sáp nhập các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, tiềm lực yếu. Áp dụng các biện pháp kiểm soát đặc biệt, duy trì sự giám sát thường xuyên của NHNN đối với các ngân hàng đang gặp khó khăn nhưng có triển vọng phục hồi và phát triển… đảm bảo các NHTMCP hoạt động một cách - 24 - an toàn, tránh được những biến cố lớn đã xảy ra trong thời gian trước đây làm ảnh hưởng uy tín ngân hàng, tạo được niềm tin của xã hội đối với hệ thống NHTMVN. 2.3.1.2- Ban hành cơ chế chính sách tín dụng. Từ khi NHNNVN thực hiện điều hành chính sách tiền tệ bằng công cụ gián tiếp, cơ chế chính sách tín dụng Việt Nam có những đổi mới hướng tới tự do hóa tín dụng, các cơ chế tín dụng được ban hành khá đồng bộ, tạo hành lang pháp lý ngày càng có tính hệ thống phù hợp dần với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế, từng bước tách dần tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của các NHTM trong hoạt động kinh doanh. Việc ban hành quy chế cho vay theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, an toàn theo hướng đổi mới phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế của ngân hàng. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động ngân hàng một cơ chế mới quy định riêng về bảo đảm tiền vay của các TCTD đã được ban hành theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện việc bảo đảm tiền vay của các TCTD, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả. Bên cạnh đó hàng loạt các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng được ban hành như: Luật DNNN có hiệu luật 01/07/2004; Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực 01/07/2004; Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Lật đất đai; Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/03/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm… 2.3.1.3- Ban hành cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận. Cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận thì lãi suất cho vay được hình thành dựa trên quy luật cung cầu về vốn, chịu ảnh hưởng của các yếu tố thị trường và sự tác động gián tiếp của NHNN. Quá trình điều hành chính sách lãi suất theo hướng tự do hóa ở Việt Nam như sau: tự do hóa lãi suất tiền gởi từ - 25 - tháng 1/1993, tiếp đến sử dụng lãi suất cơ bản cộng biên độ giao động từ tháng 8/2000, từ tháng 6/2001 thực hiện việc tự do hóa lãi suất cho vay ngoại tệ, ngày 30/05/2002 NHNN ban hành quyết định số 546/2002/QĐ.NHNN về cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận bằng đồng Việt Nam, mở ra một giai đoạn mới trong điều hành chính sách lãi suất theo hướng tự do hóa. Theo quyết định này các NHTM được phép thỏa thuận với khách hàng vay về mức lãi suất cho vay trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường và mức độ tín nhiệm của khách hàng vay đối với ngân hàng. Việc thực hiện cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận giúp các NHTM có thể chủ động đa dạng hóa các hoạt động tín dụng thương mại, quản trị tốt rủi ro tín dụng và sử dụng nguồn vốn cho vay đạt hiệu quả cao nhất. 2.3.1.4- Nâng cao vai trò của hệ thống thông tin tín dụng. Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) NHNN được thực hiện thí điểm từ năm 1992 đến nay đã được nối mạng từ trung ương đến địa phương, các TCTD đến NHNN. Việc tra cứu, truy cập, yêu cầu cung cấp thông tin hai chiều giữa trung tâm thông tin tín dụng và các TCTD đã được thiết lập. Đối với các NHTM nguồn thông tin thu thập từ trung tâm thông tin tín dụng góp phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp cho các NHTM hạn chế được tình trạng thông tin bất cân xứng và quản trị tốt rủi ro tín dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều NHTM. Bên cạnh đó trung tâm thông tin tín dụng đang thực hiện thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo Quyết định số 57/2002/NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc NHNNVN, quyết định này tạo ra một tiêu chuẩn nhằm giúp cho các NHTM phân tích và đánh giá khách hàng vay vốn để làm cơ sở thiết lập quan hệ tín dụng. 2.3.1.5- Tích cực xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Thông tư Liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/04/2001 về hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho - 26 - các TCTD là một văn bản quy định một cách khá đầy đủ và cụ thể việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các TCTD, đánh dấu sự thay đổi về nhận thức của nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, từ đó ý thức được vai trò, trách nhiệm trong việc hỗ trợ các TCTD xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Sự ra đời của Thông tư liên tịch 03 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện cho hoạt động của các NHTM được thuận lợi, các NHTM an tâm hơn, mạnh dạn hơn trong việc tiếp nhận tài sản bảo đảm để mở rộng tín dụng, góp phần đáng kể trong việc xử lý nợ tồn đọng, lành mạnh hóa tình hình tài chính của các NHTM. 2.3.1.6- Ban hành quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN5 ngày 27/11/2000 về việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng, theo đó dư nợ cho vay của các NHTM được phân loại theo từng nhóm và trích lập quỹ bù đắp rủi ro. Quyết định này đã có nhiều cải tiến so với quy định trước đây như thời gian trích lập dự phòng được nới lỏng và phù hợp hơn, cách phân nhóm thuận lợi, số tiền trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động ngân hàng. Trích lập dự phòng rủi ro tạo một hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM, tạo nguồn tài chính dự phòng và xử lý những rủi ro cho hoạt động ngân hàng, góp phần đáng kể trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTMVN. 2.3.2- Hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang. 2.3.2.1- Tình hình tăng trưởng tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chính và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang, tỷ trọng thu nhập của hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 90% tổng thu nhập của các NHTM. Đặc thù kinh tế tỉnh An Giang là nông nghiệp với thế mạnh là sản xuất lương thực và nuôi trồng thủy - 27 - sản nên hoạt động tín dụng của các NHTM phần lớn gắn liền với hoạt động nông nghiệp từ khâu sản xuất, nuôi trồng đến chế biến xuất khẩu. Mặc dù trong thời gian qua tình hình kinh tế tỉnh An Giang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng trận lũ lịch sử năm 2000 và năm 2001; sự sụt giảm giá hàng xuất khẩu như gạo, thủy sản, hàng may mặc do suy giảm kinh tế toàn cầu vào năm 2001; ảnh hưởng vụ kiện cá Basa của Mỹ và dịch SARS, dịch cúm gia cầm vào năm 2003, 2004; chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 tăng 9,5% và tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây làm ảnh không khá lớn đến hoạt động ngân hàng, mặc dù vậy với tiềm năng phát triển kinh tế, hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn trong thời gian qua liên tục phát triển, doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng liên tục qua các năm góp phần khôi phục và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Biểu đồ 2: Doanh số hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. 3.319 4.118 4.083 4.538 7.822 8.755 9.118 9.948 10.897 11.376 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 Tỷ đồng 2000 2001 2002 2003 2004 Năm Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. - 28 - Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng doanh số hoạt động tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : %. Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2003 1- Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay 10,20 92,93 13,63 14,35 Cho vay ngắn hạn 12,23 98,71 7,54 21,74 Cho vay trung dài hạn -0,30 59,25 57,88 -22,19 2- Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ 23,02 91,57 16,57 19,51 Thu nợ ngắn hạn 18,59 89,91 7,04 26,06 Thu nợ trung dài hạn 101,69 108,96 106,97 -12,63 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang.. Bảng 3: Dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : tỷ đồng. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1- Theo hệ thống NHTM. 3.213 3.668 4.601 5.431 5.910 NHTMQD 2.983 3.397 4.265 4.831 5.112 Ngắn hạn 1.811 1.951 2.544 3.099 3.451 Trung dài hạn 1.172 1.446 1.721 1.732 1.661 NHTMCP 230 271 336 600 798 Ngắn hạn 177 184 211 358 533 Trung dài hạn 53 87 125 242 265 2- Theo thời hạn cho vay. 3.213 3.668 4.601 5.431 5.910 Ngắn hạn 1.988 2.135 2.755 3.457 3.984 NHTMQD 1.811 1.951 2.544 3.099 3.451 NHTMQD 177 184 211 358 533 Trung dài hạn 1.225 1.533 1.846 1.974 1.926 NHTMQD 1.172 1.446 1.721 1.732 1.661 NHTMQD 53 87 125 242 265 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. - 29 - Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. 3.984 3.457 2.755 2.1351.988 1.225 1.533 1.846 1.974 1.926 3.668 3.213 4.601 5.431 5.910 0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 2000 2001 2002 2003 2004 Năm Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn Tổng dư nợ Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : %. Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2003 1- Theo hệ thống NHTM NHTMQD 13,88 25,55 13,27 5,82 NHTMCP 17,83 23,99 78,57 33,00 2- Theo thời hạn cho vay Ngắn hạn 7,39 29,04 25,48 15,24 Trung dài hạn 25,14 20,42 6,93 -2,43 3- Tổng dư nợ 14,16 25,44 18,04 8,82 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. Các số liệu trên cho thấy hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang liên tục tăng trưởng qua các năm, cụ thể chỉ tiêu dư nợ như sau : Năm 2000 dư nợ đạt 3.213 tỷ đồng. - 30 - Năm 2001 đạt 3.668 tỷ đồng, tăng 14,16% so với năm 2000. Năm 2002 đạt 4.601 tỷ đồng, tăng 25,44% so với năm 2001. Năm 2003 đạt 5.431 tỷ đồng, tăng 18,04% so với năm 2002. Năm 2004 đạt 5.910 tỷ đồng, tăng 8,82% so với năm 2003. Tốc độ tăng trưởng dư nợ xét theo hệ thống NHTM hoặc theo thời hạn cho vay từ năm 2000 đến 2004 đều có mức tăng trưởng, trong đó từ năm 2000 đến 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn bình quân đạt 19,29%/năm cao hơn so với mức tăng trưởng 12,52%/năm của dư nợ trung dài hạn. Xét theo cơ cấu dư nợ, các NHTMQD chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 90% tổng dư nợ. Dư nợ của các NHTMCP chiếm tỷ trọng nhỏ do các NHTMCP mới hoạt động, đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thuộc các lãnh vực thương mại, chưa tham gia cho vay đối với các DNNN, nhưng có tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định, bình quân từ năm 2000 đến 2004 có mức độ tăng trưởng bình quân là 38,35%/năm, trong khi tốc độ tăng trưởng bình quân dư nợ của các NHTMQD chỉ đạt 14,63%/năm và đang có tốc độ giảm dần trong hai năm gần đây như năm 2004 tốc độ tăng trưởng dư nợ chỉ đạt 5,82%/năm do Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách giao quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM nên các NHTMQD thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế và không cho vay đối với các DNNN yếu kém, kinh doanh thua lỗ, chỉ có năm 2002 tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 25,44%/năm do tác dụng của chính sách kích cầu của Chính phủ. Từ thực trạng đó nên cơ cấu dư nợ theo hệ thống NHTM cũng thay đổi, tỷ trọng dư nợ của các NHTMCP cũng tăng dần qua các năm từ 7,16% năm 2000 tăng lên 13,5% vào năm 2004. - 31 - Bảng 5: Cơ cấu dư nợ tín dụng của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : %. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1- Theo hệ thống NHTM 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 NHTMQD 92,84 92,61 92,70 88,95 86,50 Ngắn hạn 60,71 57,43 59,65 64,15 67,51 Trung dài hạn 39,29 42,57 40,35 35,85 32,49 NHTMCP 7,16 7,39 7,30 11,05 13,50 Ngắn hạn 76,96 67,90 62,80 59,67 66,79 Trung dài hạn 23,04 32,10 37,20 40,33 33,21 2- Theo thời hạn cho vay 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Ngắn hạn 61,87 58,21 59,88 63,65 67,41 NHTMQD 91,10 91,38 92,34 89,64 86,62 NHTMCP 8,90 8,62 7,66 10,36 13,38 Trung dài hạn 38,13 41,79 40,12 36,35 32,59 NHTMQD 95,67 94,32 93,23 87,74 86,24 NHTMCP 4,33 5,68 6,77 12,26 13,76 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. Từ năm 2000 đến 2004 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn, dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân chiếm 62,20% tổng dư nợ, còn lại dư nợ trung dài hạn chiếm 37,80% sắp xỉ với tỷ lệ chỉ tiêu phát triển ngành ngân hàng từ năm 2001 đến 2010 là 60% dư nợ ngắn hạn và 40% dư nợ trung dài hạn, dư nợ trung dài hạn có tốc độ tăng trưởng thấp hơn dư nợ ngắn hạn và có xu hướng chựng lại, không tăng trưởng do tình hình xuất khẩu lương thực và thủy sản có nhiều biến động nên các NHTM e ngại đầu tư vốn trung dài hạn để xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết phục vụ cho chế biến xuất khẩu lương thực và thủy sản, tính đến cuối năm 2004 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 67,41% và dư nợ trung dài hạn chiếm 32,59% tổng dư nợ. - 32 - 2.3.2.2- Tình hình về chất lượng tín dụng. Theo quan điểm nghiên cứu của đề tài chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ này được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Trong từng hoàn cảnh kinh tế cụ thể tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ lượng chất với chất lượng tín dụng, do đó chất lượng tín dụng trong thời gian qua cũng bộc lộ một số vấn đề sau: Tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2000 đến 2003 tương ứng là 6,01% - 5,13% và 12% vượt quá giới hạn cho phép là dưới mức 4% của chỉ tiêu phát triển ngành ngân hàng từ 2001 đến 2010, chỉ kể từ năm 2003 đến 2004 tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 2,98% và 2,28% thấp hơn mức chỉ tiêu đề ra. Xét về cơ cấu nợ quá hạn từ năm 2000 đến 2004 thì tỷ trọng nợ quá hạn thông thường bình quân chiếm 42,16% thấp hơn tỷ trọng nợ khoanh là 57,84%. Tuy nhiên kể từ năm 2003 đến 2004 tỷ trọng nợ quá hạn thông thường có xu hướng tăng cao do Nhà nước ban hành các chính sách giao quyền tự chủ cho các NHTM, tách bạch dần tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại và quy định về việc xử lý nợ có vấn đề bằng quỹ trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM. Bảng 6: Dư nợ tín dụng phân theo chất của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính: tỷ đồng, %. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1- Tổng dư nợ 3.213 3.668 4.601 5.431 5.910 - Nợ trong hạn 3.020 3.480 4.049 5.269 5.775 - Nợ quá hạn. 193 188 552 162 135 Nợ quá hạn thông thường 24 23 175 129 101 Nợ khoanh 169 165 377 33 34 2- Cơ cấu nợ quá hạn theo tính chất 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nợ quá hạn thông thường 12,44 12,23 31,70 79,63 74,81 Nợ khoanh 87,56 87,77 68,30 20,37 25,19 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. - 33 - Biểu đồ 4: Tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM tỉnh An Giang. 0,63 6,17 5,36 3,15 12,87 2,54 0,89 2,21 3,91 1,67 6,01 5,13 2,98 12 2,28 0 2 4 6 8 10 12 14 2000 2001 2002 2003 2004 Năm % NHTMQD NHTMCP Toàn hệ thống NHTM Hoạt động tín dụng của các NHTMCP có chất lượng tốt hơn các NHTMQD, xét theo từng năm cụ thể từ năm 2000 đến 2004 thì tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTMCP luôn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTMQD, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân của các NHTMQD là 6,02% gấp 3,24 lần so với tỷ lệ nợ quá hạn bình quân 1,86% của các NHTMCP. Số liệu cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTMCP từ năm 2000 đến 2004 ngày càng được cải thiện, cụ thể năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn từ 3,91% giảm xuống tỷ lệ rất thấp chỉ còn 0,63% vào năm 2004 phản ánh chất lượng tín dụng của các NHTMCP ngày càng được nâng cao và hiện tại đang có chất lượng tốt. Xét về cơ cấu nợ quá hạn, các NHTMCP chỉ có nợ quá hạn thông thường và không có nợ khoanh điều này thể hiện hoạt động - 34 - tín dụng của các NHTMCP đúng nghĩa là tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường. Bảng 7: Nợ quá hạn phân theo hệ thống của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : tỷ đồng, %. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1- Chỉ tiêu nợ quá hạn NHTMQD 184 182 549 152 130 Nợ quá hạn thông thường 15 17 172 119 96 Nợ khoanh 169 165 377 33 34 NHTMCP 9 6 3 10 5 Nợ quá hạn thông thường 9 6 3 10 5 Nợ khoanh 0 0 0 0 0 Toàn hệ thống NHTM 193 188 552 162 135 Nợ quá hạn thông thường 24 23 175 129 101 Nợ khoanh 169 165 377 33 34 2- Chỉ số tỷ lệ nợ quá hạn. NHTMQD 6,17 5,36 12,87 3,15 2,54 Nợ quá hạn thông thường 0,50 0,50 4,03 2,46 1,88 Nợ khoanh 5,67 4,86 8,84 0,68 0,67 NHTMCP 3,91 2,21 0,89 1,67 0,63 Nợ quá hạn thông thường 3,91 2,21 0,89 1,67 0,63 Nợ khoanh Toàn hệ thống NHTM 6,01 5,13 12,00 2,98 2,28 Nợ quá hạn thông thường 0,75 0,63 3,80 2,38 1,71 Nợ khoanh 5,26 4,50 8,19 0,61 0,58 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. Do các NHTMQD có dư nợ bình quân chiếm khoảng 90% tổng dư nợ nên chất lượng tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh An Giang phần lớn chịu chi phối bởi chất lượng tín dụng của các NHTMQD, trong khi đó chất lượng tín dụng của các NHTMQD thấp và chỉ mới được cải thiện trong hai năm gần đây, cụ thể - 35 - tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2000 đến năm 2004 của các NHTMQD tương ứng như sau 6,17% - 5,36% - 12,87% - 3,15% - 2,54%, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân trong giai đoạn này của các NHTMQD là 5,9% cao hơn mức chỉ tiêu phát triển ngành ngân hàng đã đề ra là dưới 4%. Tính chất các khoản nợ quá hạn ở bảng 6 như sau : Năm 2000 nợ quá hạn là 193 tỷ đồng, trong đó gồm 115 tỷ đồng nợ khoanh năm trước chuyển sang của đối tượng là DNNN do kinh doanh thua lỗ, 54 tỷ đồng nợ khoanh do sản xuất nông nghiệp gặp thiên tai, phần còn lại 24 tỷ đồng là nợ quá hạn thông thường, trong đó của các NHTMQD là 15 tỷ đồng và của NHTMCP là 9 tỷ đồng thuộc các đối tượng cho vay thương mại, dịch vụ và sản kinh doanh nhỏ của hộ cá thể. Năm 2001 nợ quá hạn là 188 tỷ đồng, bao gồm nợ khoanh năm 2000 chuyển sang là 165 tỷ đồng và 23 tỷ đồng nợ quá hạn thông thường thuộc các đối tượng cho vay thương mại, dịch vụ và sản kinh doanh nhỏ của hộ cá thể. Năm 2001 mặc dù không phát sinh nợ quá hạn nhưng tiềm ẩn khoản nợ rất lớn chậm thu hồi hoặc tỷ lệ có khả năng thu hồi thấp như: 386 tỷ đồng nợ cho vay tôn nền nhà và làm nhà trên cọc, 282 tỷ đồng của Công ty Lương thực An Giang. Năm 2002 nợ quá hạn là 552 tỷ đồng, tăng 364 tỷ đồng so với năm 2001 , làm cho tỷ lệ nợ quá hạn lên đến 12% cao nhất từ năm 2000 đến 2004. Nợ quá hạn gia tăng đột biến trong năm 2002 đã được dự báo trước trong năm 2001, cụ thể phát sinh gồm các khoản nợ 260 tỷ đồng nợ cho vay tôn nền nhà và làm nhà trên cọc, 282 tỷ đồng của Công ty Lương thực An Giang, 51 tỷ đồng của cho vay sản xuất nông nghiệp nhưng chịu ảnh hưởng nặng nề của hai năm lũ liên tiếp 2000 và 2001 và 32 tỷ đồng nợ quá hạn thông thường thuộc các đối tượng cho vay thương mại, dịch vụ và sản kinh doanh nhỏ của hộ cá thể. Trong năm 2003 NHNN đã thực hiện Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2002 của Thủ - 36 - tướng Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng của các NHTM và đã xử lý được 261 tỷ đồng. Năm 2003 nợ quá hạn là 162 tỷ đồng, giảm 390 tỷ đồng so với năm 2002 do NHNN đã xử lý nợ theo nội dung Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg 420 tỷ đồng, nợ quá hạn năm 2002 mang sang là 110 tỷ đồng trong đó có 55 tỷ đồng nợ thuộc thuộc đối tượng được xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg, 45 tỷ đồng nợ quá hạn thuộc đối tượng sản xuất nông nghiệp, 62 tỷ đồng nợ quá hạn thông thường thuộc các đối tượng cho vay thương mại, dịch vụ và sản kinh doanh nhỏ của hộ cá thể. Năm 2004 nợ quá hạn là 135 tỷ đồng, trong đó nợ khoanh là 34 tỷ có 14 tỷ là nợ thuộc đối tượng được xử lý theo Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg, 53 tỷ đồng nợ quá hạn cho vay sản xuất nông nghiệp, 48 tỷ đồng nợ quá hạn thông thường thuộc các đối tượng cho vay thương mại, dịch vụ và sản kinh doanh nhỏ của hộ cá thể. 2.4- ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. 2.4.1- Những thành quả đạt được. Các chỉ tiêu phản ánh về tình hình hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2000 đến 2004 liên tục tăng trưởng. Tổng doanh số cho vay từ năm 2000 đến 2004 đạt gần 40.000 tỷ đồng, tổng dư nợ năm 2004 là 5.910 tỷ đồng tăng gấp 1,84 lần so năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân là 16,62%/năm, đạt chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành ngân hàng từ 2001 đến 2010. Góp phần đáp ứng nguồn vốn cho phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, bên cạnh đó chất lượng tín dụng cũng luôn được nâng cao, năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 2,28% thấp hơn mức 4% của kế hoạch phát triển ngành ngân hàng từ năm 2001 – 2010. Tổng thu của các NHTM luôn lớn hơn tổng chi, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt cao hơn mức tăng - 37 - trưởng GDP của cả nước, chỉ ngoại trừ năm 2001 và 2002 do ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, thu ngân sách từ khu vực kinh tế trên địa bàn tăng dần qua các năm trong đó năm 2004 đạt 1.445 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 2000 đến 2004 trên 20%/năm. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ năm 1999 là 44,9% - 12% - 43,1% đến năm 2004 là 37,9% - 12% - 50,1%. Hoạt động tín dụng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trên địa bàn, góp phần hoàn thành kế hoạch đề ra. Bảng 8: Tổng hợp thu – chi của các NHTM tỉnh An Giang. Đơn vị tính : triệu đồng. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1- Tổng thu 236.627 295.573 385.005 601.937 735.264 NHTMQD 204.770 265.111 344.882 532.075 635.576 NHTMCP 31.857 30.462 40.123 69.862 99.688 2- Tổng chi. 200.806 264.391 362.096 518.785 563.269 NHTMQD 173.022 234.437 329.474 462.397 486.512 NHTMCP 27.784 29.954 32.622 56.388 76.757 3- Chênh lệch thu chi. 35.821 31.182 22.909 83.152 171.995 NHTMQD 31.748 30.674 15.408 69.678 149.064 NHTMCP 4.073 508 7.501 13.474 22.931 Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang. 2.4.2- Những tồn tại và nguyên nhân. Để đưa._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0849.pdf
Tài liệu liên quan