Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May XK Việt Thái

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuý Hường Chuyên ngành : Quản trị KDQT Lớp : KDQT 46a Khoá : 46 Hệ : Chính quy Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thế Cường HÀ NỘI, 2008 LỜI NÓI ĐẦU 1. Ý nghĩa chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đã và đang diễn ra diễn ra có tác động mạnh mẽ tới các tất cả quốc gia.

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May XK Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoà cùng xu thế ấy, Việt Nam đang chuyển mình tiến bước để bắt kịp với đà phát triển chung của thế giới, dành hết nỗ lực cho việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chủ lực của nước nhà, khẳng định vị thế ở thị trường nước ngoài. Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước mà có sự liên kết trao đổi với nhau. Mở rộng họat động kinh doanh sang thị trường nước ngoài là điều hết sức cần thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt may- một ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Các doanh nghiệp dệt may phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để đứng vững trên thị trường và trong công cuộc chạy đua này, nắm bắt đúng thời cơ nâng cao năng lực cạnh là nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp thành công. Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu Thái Bình là một doanh nghiệp trẻ đã có hướng đi mạnh dạn về sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Những năm gần đây công ty đã không ngừng vận động nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra trường nước ngoài, xứng đáng là ngành may mặc hàng đầu của tỉnh. Để nâng cao vị thế, cạnh tranh được với các doanh nghiệp dệt may trong và ngoài nước công ty cổ phần may Việt Thái cần có chiến lược cạnh tranh cùng các công cụ biện pháp thích hợp. Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái”. Em xin chân thành cảm ơn TS. Mai Thế Cường cùng các anh chị trong Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái đã giúp đỡ em thực hiện khoá luận này. 2. Mục tiêu của đề tài Tập trung phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố tác động tới cạnh năng lực cạnh tranh của Việt Thái từ năm 2004 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện chuyên đề thực tập này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp: phân tích tổng hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo, internet. Thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo. Sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh như: PEST: Để thấy được cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sư thay đổi của môi trường, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững. Mô hình năm lực lượng của Michael Porter: Xác định mức độ cạnh tranh trong ngành. Chuỗi giá trị: Phân tích các hoạt động tạo giá trị cho doanh nghiệp để từ có xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như lợi thế của doanh nghiệp qua đó phát huy điểm mạnh và tìm biện pháp hạn chế điểm yếu, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 5. Kết cấu khoá luận Gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh xuất hiện và tồn tại khách quan trong quá trình hình thành, phát triển của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh gắn liền với sự vận động của các quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, tạo thành cơ chế vận động của nền kinh tế thị trường, là quy luật tất yếu và là động lực của phát triển nền kinh tế thị trường. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh: Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.( PGS. TSKH. Lê Du Phong, Nguồn lực và động lực phát triển trong nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, HN 2006, tr 39). Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải( Sđd, tr 40). Từ điển kinh doanh của Anh ( Xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoậc cùng một loại khách hàng về phía mình( Sđd, tr 40). Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi. Qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình( Sđd tr 40). Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng. Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó, tăng lợi nhuận cho người sản xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho người tiêu dùng và toàn xã hội, nhưng chỉ thừa nhận sự cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, chống những hoạt động phạm pháp đẻ ra những hệ quả tiêu cực trong xã hội ( làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, đầu cơ tích trữ, độc quyền, hối lộ,lừa đảo …) làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, bất ổn kinh tế dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng. 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Để hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì, trước hết ta phải xem xét khái niệm năng lực cạnh tranh: Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: NLCT của doanh nghiệp thể hiện tiềm lực và lợi thế của nó so với đổi thủ khác trong việc thoả mãn các đòi hỏi của khách hàng để thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình. Theo Humbert Lesca, NLCT của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoặc Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao. Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh chia làm bốn cấp độ có liên quan mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau: Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia Theo Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối vững chắc. Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng thay đổi của GDP đầu người theo thời gian. Như vậy các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia có sự bền vững, ổn định của nền kinh tế, nâng cao được thu nhập đời sống của dân cư nước đó. 9 nhóm nhân tố ảnh hưởng: thể chế, hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ bản và y tế, giáo dục và đào tạo bậc cao, hiệu quả thị trường, mức độ sẵn sàng về công nghệ, trình độ kinh doanh và đổi mới và sáng tạo. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành Một ngành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngành: - Nhóm các yếu tố do ngành quyết định: Chiến lược phảt triển ngành, sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ, phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng. - Nhóm các yếu tố do chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao gồm: Thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, hệ thống pháp luật điều chỉnh giữa các bên tham gia thị trường. - Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần: Nhân lực sản xuất, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường thương mại quốc tế. - Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành không quyết định được: Môi trường tự nhiên, điều kiện địa lý, các quy luật kinh tế… Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp 3 nhóm yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ( Theo PGS. TS Phạm Quang Trung chủ nhiêm( 2007) Đề tài cấp bộ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn 2006- 2010) Mức độ chuyên môn hoá đầu vào của doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố liên quan là nguồn nhân lực, nguồn vốn, các yếu tố về khoa học và công nghệ. Khả năng thích ứng với việc đáp ứng nhu cầu thị trường thị trường: Nhóm yếu tố này được xác định dựa trên nhu cầu và sức mua, sự thay đổi về cầu sản phẩm thường xuyên của khách hàng. Khả năng khai thác các ngành sản xuất và dịch vụ hỗ trợ: Đó các ngành cung ứng sản phẩm dịch vụ có liên quan để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: - Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Các yếu tố thuộc môi trường toàn cầu, các yếu tố thuộc môi trường quốc gia và môi trường ngành - Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp: Tổ chức quản lý, nguồn lực( con người, vốn và tiềm lực tài chính,công nghê), hình ảnh uy tín của doanh nghiệp… Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ. Một sản phẩm/ dịch vụ được coi là có năng lực(sức) cạnh tranh khi sản phẩm/ dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, tính độc đáo…vượt trội hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại hay tương tự. Điều đó có nghĩa là những sản phẩm mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và gián tiếp của năng lực cạnh tranh quốc gia. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì sản phẩm của doanh nghiệp đó khó có thể cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại hay tương tự của các doanh nghiệp khác. Như vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ là cơ sở và điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ: - Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. - Yếu tố bên trong doanh nghiệp. - Yếu tố thuộc về bản thân sản phẩm: như chất lượng, giá cả sản phẩm, mẫu mã thương hiệu của sản phẩm, tính độc đáo… 1.2. Nhân tố hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường có hàng loạt các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của nó. Doanh nghiệp cần thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố này để có các biện pháp nhằm hạn chế hoặc loại trừ các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để tạo dựng năng lực cạnh tranh của minh ngày một cao hơn. 1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 1.2.1.1. Môi trường vĩ mô Môi trường toàn cầu: Khu vực hóa toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng, xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ có ảnh hưởng quan trọng tới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi kinh doanh ở một quốc gia nào đó ngoài việc tìm hiểu các hệ thống thương mại quốc tế, chính sách kinh tế của chính phủ…thì còn phải tìm hiểu các định chế quốc tế mà nước đó tham gia để nắm bắt tốt những cơ hội cũng như thách thức để từ đó lập kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường nước ngoài. Môi trường kinh tế quốc dân Môi trường Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến sự bùng nổ chi tiêu của khách hàng, vì thế đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong một ngành. Điều này có thể cho các công ty cơ hội để bành trướng giành được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lai, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh và thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hoà. - Tỷ lệ lạm phát Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đoái không ổn định. Tỷ lệ lạm phát tăng là mối đe doạ lớn đối với công ty: việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai, khó xác định giá cả cho các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Sự không chắc chắn làm cho công ty không dám đầu tư, làm giảm các hoạt động kinh tế đẩy nên kinh tế tới chỗ đình trệ. - Tỷ giá hối đoái Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các công ty trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá so với các đồng tiền khác thì sản phẩm của doanh nghiệp làm trong nước sẽ rẻ hơn sản phẩm ở nước ngoài, doanh nghiệp có ưu thế về giá, từ đó làm giảm mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, tạo động lực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn do phải chi trả mức nội tệ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Và ngược lại nếu đồng nội tệ tăng giá cao so với đồng tiền nước ngoài, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thiếu tính cạnh tranh về giá cả, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. - Lãi suất Các doanh nghiệp thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng dẫn tới giá thành sản phẩm tăng lên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ của mình, đặc biệt các đối thủ có tiềm lực về vốn. Môi trường Chính trị, luật pháp Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước. Chính trị ổn định sẽ là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho cá doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh quốc tế. Luật pháp nghiêm minh, đồng bộ rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Các quy định bắt buộc của pháp luật đôi khi là hàng rào ngăn cản sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, đó có thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, về an toàn lao động…điều đó gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu so với doanh nghiệp tại nước sở tại. Đôi khi có trường hợp một quốc gia có ưu đãi về thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ về cho nước mình đồng thời tăng thuế nhập khẩu để hạn chế sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước. Để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài các công ty cần tìm hiểu thật kỹ các quy định bắt buộc của nước sở tại để đảm bảo thành công, nâng cao vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Môi trường Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin Nhóm nhân tố này đóng vai trò ngày càng quan trọng mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về phương diện chất lượng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Thông tin cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi để cạnh tranh thành công bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, và biết cách xử lý có hiệu quả những thông tin thu thập được. Khoa học kỹ thuật công nghệ giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp có lợi thế vượt trội so với đối thủ của mình, điều này còn đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá của mình sang các nước đại công nghiệp Môi trường Văn hoá xã hội Môi trường toàn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng, các quốc gia có sư giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hoà nhập tới đâu thì mỗi quốc gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hoá truyền thống. Chính sự khác biệt về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã tác động đến nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức giao dịch, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và hình thức khuyếch trương có thể chấp nhận. Ngôn ngữ ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới hiểu lầm trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng như màu sắc cho sản phẩm, bao bì. Không chú ý tới sự khác biệt này doanh nghiệp tất yếu sẽ thất bại. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô luôn luôn biến động không ngừng theo chiều hướng có lợi hoặc bất lợi đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp linh hoạt, phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì sẽ tận dụng được cơ hội, hạn chế thách thức, không ngừng vươn lên, lấn át các đối thủ của mình. 1.2.2.2. Môi trường ngành Michel Porter đã xây dựng mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành. Đối thủ tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng Sản phẩm thay thế Cạnh tranh nội bộ ngành Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đổi thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra cung sản phẩm/ dịch vụ. Số lượng, qui mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Michel Porter, những vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của các đối thủ: Số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít?, mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm? chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp? đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách dể khác biệt hoá sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh không? Năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh có tăng hay không và nếu tăng thì tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng của sản xuất- kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ, sự tồn tại của các rào cản rời bỏ ngành. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Tác động của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các đối thủ này sẽ là gia tăng mức độ cạnh tranh của ngành. Đổi thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành thường đưa vào khai thác các năng lực công nghệ mới tiên tiến hiện đại với mong muốn giành được thị phần trên thị trường đó sẽ là yếu tố làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nguy cơ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn được đánh giá tuỳ theo các rào cản nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp hiện tại. Theo Michel Porter các rào cản nhập cuộc chính là: Tiết kiệm quy mô, mức độ khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu về vốn đầu tư cho thâm nhập, chi phí chuyển đổi, kênh phân phối, các quy định của chính phủ…Vì vậy bên cạnh phát triển kinh doanh mở rộng thị trường doanh nghiệp bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình bằng cách duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài như: đa dạng hoá sản phẩm, mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hóa hợp lý, sự trung thành của khách hàng, lợi thế chi phi thấp dịch vụ hoàn hảo, tiềm lực tài chính, mối quan hệ truyển thống lâu dài. Nếu các rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp sẵn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập là rất nhỏ. Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng hình thành các thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị nguyên vật liệu, người cấp vốn, người cung cấp lao động và cung cấp các dịch vụ tư vận chuyển quảng cáo, tư vấn, sức lao động cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thị trường mang tính chất cạnh tranh( cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền), thị trường có hay không có sự điều tiết của nhà nước cũng như mức độ, tính chất điều tiết, tính ổn định hay không ổn định của thị trường cũng tác động trực tiếp đến hoạt động mua sắm, dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp. Nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng, số lượng cung ứng. Để tránh sức ép của nhà cung ứng doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ, đa dạng hoá các nguồn cung ứng khác nhau hoặc xây dựng mối quan hệ đầu tư liên doanh liên kết lâu dài hai bên cùng có lợi. Nhà cung ứng có ưu thế khi: + Họ có sự chuyên biệt hoá sản phẩm cung ứng, thì doanh nghiệp khó lựa chọn nhà cung ứng thay thế. + Nguồn cung ứng không có nhiều sản phẩm thay thế khác trên thị trường buộc doanh nghiệp phải lựa chọn họ. + Khi nhà cung ứng có khả năng hội nhập dọc thuận chiều và có khả năng cạnh tranh với chính doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá của họ. + Sản phẩm cung ứng không thuộc nhóm sản phẩm quan trọng của nhà cung ứng nên họ không bị áp lực giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm cung ứng. + Khi nhà cung ứng độc quyền và sản phẩm của họ không thể sản xuất trong thời gian ngắn. Khách hàng: Khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm ẩn của doanh nghiệp là một phần không thể tách rời với môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp bán được hàng thì có thị trường, không bán được không có thị trường, bán nhiều hàng thì có nhiều khách hàng thị phần doanh nghiệp gia tăng, nâng cao vị thế trên thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiêp, đạt được điều này là do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng tìm đến doanh nghiệp là do họ có nhu cầu về hàng hoá dịch vụ. Trong một thời kỳ nhất định, số cầu vừa tác động trực tiếp đến việc nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp cung ứng ra thích hợp với nhu cầu của họ, đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng, gía cả phù hợp, hoạt động dịch vụ tốt, địa điểm gần khách hàng, hàng hoá thuộc nhãn hiệu nổi tiếng… Mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp: Khả năng mặc cả của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp là vấn đề thường xuyên phải giải quyết. Thông thường khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu chất lượng tốt đi kèm với các dịch vụ, điều này làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng suy ra tạo nguy cơ cạnh tranh giá. Chỉ có một doanh nghiệp duy nhất đáp ứng hàng hoá thì cơ hội giảm giá của khách hàng là ít và thường khách hàng không thể ép doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên khách hàng có thế mạnh khi: Khách hàng mua khối lượng hàng hoá lớn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua của doanh nghiệp khác mà không tốn kém về thời gian chi phí, khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn với hàng thay thế đa dạng, khách hàng có lợi thế trong chiến lược hội nhập dọc ngược chiều, tiếp xúc trực tiếp với nguồn cung ứng của doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp phân tích các đặc điểm của khách hàng về: Khu vực địa lý, nhân khẩu, tâm lý, thái độ, tuổi tác, tôn giáo…Sẽ là cơ sở cho hoạch định kế hoạch bán hàng và có chính sách đối với từng nhóm khách hàng cho phù hợp. Sản phẩm thay thế: Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà phục vụ những nhu cầu của khách hàng tương tự như đối với ngành đang phân tích. Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành nào đó, theo nghĩa rộng đều là cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở ngành khác. Sự tồn tại của sản phẩm thay thế tác động đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, biểu hiện một sự đe doạ cạnh tranh làm giảm khả năng đặt giá cao và qua đó trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giải pháp cụ thể như: Phải luôn chú ý tới khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ, các các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm cũng như trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm và rút về phân đoạn thị trường hay thị trường “ ngách” phù hợp. Việc xác định 5 nhân tố trên cho phép doanh nghiệp tổng kết điểm mạnh và điểm yếu, dự tính được bản chất của cạnh tranh và các hoạt động chiến lược của các hãng khác có mặt trên thị trường chẳng hạn các doanh nghiệp sẽ phải phản ứng như thế nào khi đối mặt với nguy cơ thâm nhập thị trường của một đối thủ cạnh tranh mới hoặc là người ta có thể thực hiện chiến lược gì để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ này. Đây là những câu hỏi mà các doanh nghiệp phải trả lời để có thể đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, tác động đến các lực lượng cạnh tranh hiện đại nhằm đưa doanh nghiệp đứng ở vị trí tốt nhất. 1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Chúng ta có thể xem xét doanh nghiệp như là một tập hợp các hoạt động cần thiết nhằm thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và trợ giúp các sản phẩm của nó. Mỗi hoạt động này đều tạo thêm giá trị bổ sung cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đồng thời mỗi hoạt động đó cũng có thể là nguồn gốc tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích chuỗi giá trị là phương tiện cơ bản để xác định điểm mạnh yếu, lợi thế cạnh tranh và cho phép hiểu sâu sắc hơn khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các hoạt động tham gia tạo ra và cung cấp hàng hoá, dịch vụ được chia thành hai nhóm chính là những hoạt động chính liên quan trực tiếp đến sản xuất -tiêu thụ sản phẩm và những hoạt động hỗ trợ. Trong một doanh nghiệp mà hai nhóm nhân tố này có thể kết hợp hài hoà với nhau thì doanh nghiệp đó mới phát huy hết được các khả năng, tận dụng được các nguồn lực của mình đạt được hiệu quả cao nhất. Quá trình phân tích chuỗi giá trị được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Khách hàng Hạ tầng cơ sở của công ty Tài chính Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào Hậu cần đầu vào Tổ chức SX-KD Hậu cần đầu ra Marketing bán hàng Dịch vụ sau bán hàng Giá trị Hình 1.2. Chuỗi giá trị 1.3.2.1. Các hoạt động chính Hậu cần đầu vào: Đây là hoạt động cơ bản đầu tiên để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tiếp nhận, bảo quản và quản lý các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Tổ chức SX- KD: Là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng._.. Phân tích những hoạt động này cho phép thấy được khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, tính hiệu quả, năng suất lao động và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Hậu cần đầu ra: Những hoạt động này bao gồm bảo quản hàng tồn kho, các hoạt động phân phối, vận chuyển và một số hoạt động khác( cung cấp bao bì đóng gói). Khả năng và đặc tính của hoạt động này phản ánh tính hiệu quả nhờ tiết kiệm các loại chi phí ngoài sản xuất và mức độ dịch vụ cao hơn thoả mãn khách hàng. Marketing bán hàng: Nền kinh tế phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ảnh hưởng của hoạt động Marketing đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hoạt động Marketing, người ta thường xem xét các yếu tố: khả năng thu thập thông tin thị trường, cơ cấu sản phẩm hiện tại, khả năng mở rộng chủng loại sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối, thiết lập và quản lý các mối quan hệ với khách hàng… Các hoạt động marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng: Các hoạt động lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, cung cấp các phụ tùng thay thế, hướng dẫn và đào tạo sử dụng sản phẩm được quan tâm tổ chức thực hiện tốt và đem lại nguồn thu nhập và uy tín lớn cho nhiều doanh nghiệp. Nó cũng là một trong những công cụ hữu hiệu mang lại khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ Cơ sở hạ tầng của doanh nghiêp: Bao gồm hệ thống nhà xưởng, hệ thống thông tin, việc thực hiện pháp luật và chính sách doanh nghiệp. Đây là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất . Tài chính: Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì quá trình từ đầu tư cho xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật đến thiết lập hệ thống phân phối, hệ thống các cửa hàng, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn. Doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị trường, tăng thị phần, mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp cần có lượng vốn lớn. Nói theo cách khác, nếu doanh nghiệp càng lớn mạnh, lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội kinh doanh có hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy được khả năng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp về những vấn đề như chi phí quản lý, khả năng tăng vốn, sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn. Quản trị Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên, công nhân, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, với giá cạnh tranh hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô, góp phần làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. Quản trị nguồn nhân lực được xem xét trên tất cả các mặt: Tuyển dụng,bố trí sắp xếp, đào tạo, chính sách đãi ngộ… Phát triển công nghệ: Khả năng phát triển công nghệ nhằm mục tiêu dài hạn và góp phần quan trọng trong việc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ và khả năng phát triển công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, năng suất và khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp với công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy thì doanh nghiệp có khả năng sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngược lại doanh nghiệp sẽ không thể có được khả năng cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó có công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ bởi vì nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng giá thành. Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào: Đó là chức năng mua các yếu tố vật chất dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nguyên liệu thô, vật tư và những đầu vào khác trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất như thiết bị máy móc. Đây là hoạt động rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất chính, chi phí rất lớn, tiết kiệm được chi phí cho hoạt động này sẽ ảnh hưởng rât lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố nói trên tác động khác nhau tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phối hợp chúng một cách nhịp nhàng và hài hoà để mang lại hiệu quả hoạt động cao cho doanh nghiệp. 1.3. Sự cần thiết phải phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Trong bối cảnh toàn cầu hoá, nền kinh tế giữa các quốc gia ngày càng liên kết chặt chẽ ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Cùng với nó là các rào cản thương mại được dỡ bỏ, mở ra cơ hội cho hoạt động xuất khẩu, đầu tư của các doanh nghiệp. Nhưng đồng thời môi trường kinh doanh cũng trở nên khá phức tạp và mang tính cạnh tranh hơn nhiều. Do đó các doanh nghiệp buộc phải phân tích phân tích các yếu tố tác động với năng lực cạnh tranh của mình. Bản thân dệt may là ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt, khốc liệt nên khi tham gia xuất khẩu hàng may mặc ra thị trường quốc tế ngoài việc gặp phải vô số thách thức do sự khác biệt giữa các quốc gia tạo ra, Việt Thái còn phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ của các đối thủ trong nước, mà còn cả với các đối thủ trên nhiều quốc gia khác nhau như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan,Thái Lan… Đó thực sự là một đe doạ lớn, vì vậy phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực nâng cao năng lực cạnh tranh là việc làm quyết định thành công cho công ty. Phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh giúp các nghiệp biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu, đâu là cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu không làm tốt công việc này doanh nghiệp chừ sẽ dễ bị động, thua thiệt trong những cuộc cạnh tranh không cân sức, bì đối thủ đè bẹp ngay cả trên sân nhà. Tóm lại trong chương 1 nêu nêu một số quan điểm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, đưa ra nhóm yếu tố cấu thành cùng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sự cần thiết phải xem xét các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái . Khung lý luận trên là căn cứ quan trọng để phân tích thực trạng các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái ở chương 2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái( tiền thân là Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái) trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu Thái Bình. Tháng 3 năm 1996 Ban giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình quyết định thành lập Ban xúc tiến Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 người lao động học tập tại Công ty may Việt Tiến- Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và công nhân dây chuyền sản xuất. Ngày 09/12/1997 Xí nghiệp may Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 508/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Bình. Ngày 28/11/2003 Xí nghiệp may Việt Thái chuyển thành Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái theo quyết định số 1559/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Bình với hình thức” Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn”. Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0803000227 ngày 01/01/2004 và trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình. Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị đưa vào sản xuất kinh doanh. Ngày đầu mới thành lập, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, chưa có chỗ đứng trên thị trường, hoạt động sản xuất chưa ổn định… Nhưng do đặc biệt quan tâm đến hiệu quả công tác quản lý và công tác điều hành ở các phân xưởng, tổ sản xuất nên những điều bất hợp lý được khắc phục kịp thời. Với sự chỉ đạo sát sao và có kế hoạch sớm của ban lãnh đạo hoạt động sản xuất của công ty đã được ổn định trong thời gian ngắn Mặc dù còn nhiều khó khăn, song tốc độ tăng trưởng những năm qua của công ty tương đối ổn định, điều đó khẳng định đường lối kế hoạch mà công ty đặt ra là mở rộng quy mô sản xuất( theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu), đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong nước và mở rộng tiêu thụ trên thị trường quốc tế luôn đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP may XK Việt Thái 2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP may XK Việt Thái Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Kiểu tổ chức này rất phù hợp với tình hình công ty trong giai đoạn hiện nay, gắn cán bộ công nhân viên của công ty với chức năng nhiệm vụ, khắc phục sự tách rời của mỗi người ra khỏi công việc đồng thời các nhiệm vụ mệnh lệnh và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo của Công ty đến cấp dưới dễ dàng hơn. Cán bộ liên quan đến một việc nào đó của Công ty cũng có sự thống nhất với nhau khi đưa đến quyết định của mình. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban của Công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty như sau: - Cơ quan lãnh đạo nhất của công ty là Hội đồng quản trị. - Ban giám đốc: Giám đốc, phó giám đốc. - 5 phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán, phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu, phòng Điều hành sản xuất, phòng Cơ điện. Thể hiện trong sơ đồ dưới đây Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP may XK Việt Thái Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng Kế toán Phòng KH- XNK Phòng Cơ điện Phòng điều hành SX Tổ Vật tư Phòng TCHC Tổ Kỹ thuật Xưởng may 1 Xưởng may 2 Xưởng may 3 Tổ cắt Tổ KCS Đóng gói 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban, cá nhân trong sơ đồ Quyền lực cao nhất trong công ty là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị: Gồm 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 3 thành viên. HĐQT có quyền: Quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Ra phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, xử lý các khoản lỗ lãi, chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát việc điều hành của Giám đốc và các chức danh do HĐQT trực tiếp quản lý. HĐQT chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ của công ty, những sai phạm do quản lý gây thiệt hại cho công ty và quyền lợi của các cổ đông. Ban giám đốc gồm: Giám đốc và phó giám đốc Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho GĐ là Phó giám đốc. GĐ có quyền đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó giám đốc và quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng các phòng ban chức năng. Lập, phê duyệt chính sách và các mục tiêu chất lượng của công ty. Chí đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho các phòng ban. Làm chủ tịch các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng nâng cấp bậc lương, hội đồng giá. Ký các văn bản quan trọng: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, dự trù, dự toán, quyết toán… Phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn: Kết hợp cùng các phòng ban nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ký các giấy nghỉ phép, giấy giới thiệu cho cán bộ đi công tác và các loại giấy tờ khác được giám đốc uỷ quyền. Các phòng ban chức năng: Là trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của công ty, phục vụ cho sản xuất chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc những thông tinh cần thiết và phản hồi kịp thời để xử lý công việc có hiệu quả hơn. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí lực lượng cán bộ, lực lượng công nhân sản xuất. Quản lý lao động, làm các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển thôi việc cho cán bộ công nhân viên. Tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan tới công ty. Đôn đốc CBCNV trong công ty thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chấp hành nội quy, quy định của công ty. Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Giải quyết chế độ nghỉ phép, ốm đau, hưu trí, nghỉ mất sức, thôi việc. Phòng kế toán: Giúp ban giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính của các phòng ban nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính trong phạm vi công ty, tổ chức hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên. Quản lý theo dõi, phản ánh số liệu về tình hình luân chuyển và sử dùng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả sử dụng kinh phí của đơn vị vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng phương pháp. Lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành. Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Là bộ phận tham mưu của Ban giám đốc. Có nhiệm vụ xây dựng đôn đốc kế hoạch sản xuất của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành kế hoạch của Công ty. Quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, tìm hiểu khai thác các hợp đồng về sản xuất xuất khẩu và các hợp đồng nguyên phụ liệu, bao bì phục vụ sản xuất kinh doanh cho công ty. Giúp Giám đốc công ty trong công tác giao dịch đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách hàng, bám sát tiến độ xuất nhập hàng, lên kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, kiểm tra giám sát nguyên phụ liệu, giao thành phẩm. Lập báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu theo quý/năm. Phòng điều hành sản xuất: trực tiếp điều hành việc sản xuất trong công ty, quản lý 3 xưởng may và các tổ vật tư, tổ kỹ thuật, tổ cắt, tổ đóng gói, tổ KCS Tổ kỹ thuật: Quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật, nghiên cứu chế thử các mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến mẫu mã mới và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty. Giúp Ban giám đốc trong việc may, tạo mẫu mã, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, chỉnh sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giác sơ đồ cho tổ cắt. Chủ trì xây dựng quy trình vận hành thao tác cho các thiết bị và công đoạn trong quá trình sản xuất. Đào tạo nâng bậc công nhân. Tổ vật tư: Chuẩn bị( theo dõi hoặc đặt mua) toàn bộ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ nguyên vật liệu. Quản lý vật tư, tránh thất thoát. Tổ cắt: Cung cấp đầy đủ bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn phục vụ sản xuất và thống kê báo cáo tình hình thừa thiếu nguyên phụ liệu trong quá trình triển khai cắt. Hiện tại công ty CP may XK Việt Thái có 3 xưởng may gồm 10 tổ may. Có nhiệm vụ: Triển khai kế hoạch sản xuất của Công ty. Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất. Bảo vệ an toàn tài sản được quản lý. Sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng, phụ liệu…đúng mục đích tiết kiệm trong định mức. Tổ KCS: Kiểm tra kiểm soát chất lượng hàng hoá, đánh dấu trên các sản phẩm bị lỗi. Kiến nghị hình thức, phương pháp khắc khục, cải tiến chất lượng. Ghi chép thông tin chất lượng của từng mã hàng đơn hàng. Đảm bảo sản phẩm qua KCS là đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. Tổ đóng gói:Tiếp nhận các sản phẩm đã hoàn thiện sau khi qua tổ KCS kiểm tra. Tổ chức đóng gói, dán tem mác theo đúng tài liệu hướng dẫn của từng khách hàng khác nhau. Nhận và xuất hàng theo quy trình. Phòng cơ điện: Quản lý lập kế hoạch và chỉ đạo duy tu bảo dưỡng định kỳ toàn bộ trang thiết bị máy móc trong nhà máy. Xử lý nhanh các tình huống sự cố máy móc thiết bị, hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Đảm bảo vận hành các thiết bị an toàn, đúng giờ phục vụ sản xuất. Phối hợp cùng các phòng ban chức năng trong công tác quản lý và khai thác tính năng công suất của thiết bị nhằm tránh lãng phí trong sản xuất. Tổ chức các cuộc huấn luyện về kỹ thuật sử dụng, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị khi có yêu cầu. 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần Ngành nghề kinh doanh: - Ngành nghề chính: Sản xuất xuất khẩu hàng may mặc - Ngành nghề phụ: Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may. Dạy nghề ngắn hạn( công nhân may, công nhân kỹ thuật phục vụ cho xuất khẩu lao động). Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới người lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái thành lập nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi nhuận cho các cổ đông, phát triển công ty ngày một lớn mạnh, đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất, gia công xuất khẩu hàng may mặc với các sản phẩm mũi nhọn là: quần áo đua mô tô, quần áo trượt tuyết,quần áo đi săn, áo Jacket theo được sản xuất theo 2 phương thức: Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: Công ty nhận nguyên vật liệu, phụ liệu do khách hàng đưa sang theo hợp đồng rồi tiến hành gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao lại cho khách hàng. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hình thức này chiểm khoảng hơn 90%. Sản xuất hàng xuất khẩu dưới dạng FOB: Căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ đã ký với khách hàng, công ty tự sản xuất sản phẩm cho khách hàng và xuất khẩu theo hợp đồng. Hiện nay thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là Mỹ, các nước trong khối liên minh Châu Âu(EU),Hàn Quốc và một số nước khác như Canada, Oxtralia.. Qui trình công nghệ sản xuất: Quy trình sản xuất của công ty là một quy trình sản xuất liên tục khép kín. Toàn bộ quy trình sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau Bộ phận vật tư Phụ liệu Xưởng may Nhà cắt Nguyên liệu (Vải) Bộ phận chuyên dùng Bộ phận VSCN Tổ KCS Tổ đóng gói Kho thành phẩm Hình 2.2. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty Khi tiến hành sản xuất thì vải được xuất ra từ kho nguyên vật liệu( bộ phận vật tư phụ trách) sau đó được chuyển xuống nhà cắt, tổ cắt may thực hiện công việc của mình theo đúng mẫu mã kích thước bộ phận kỹ thuật giác sơ đồ đưa xuống. Sau khi vải được cắt thành bán thành phẩm. theo yêu cầu của khách hàng sản phẩm nào cần thêu in thì được gửi đi thuê in thêu. Sau đó các công nhân đầu chuyền chuyển đến các chuyển may( tổ may), các bán thành phẩm được bộ phận kẻ vẽ giác lại theo dập định vị trước, tiếp theo bộ phận may hoàn thiện qua các cung đoạn của thành phẩm, tiếp đó bộ phân chuyên dùng đóng cúc, gián mex… Khi hoàn thiện được chuyển đến bộ phận vệ sinh để vệ sinh hàng( cắt chỉ, giặt là…), tiếp theo các thành phẩm này được kiểm hoá của dây chuyền may kiểm tra một cách chặt chẽ kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật( đúng quy cách, phẩm cấp, mẫu mã). Kết thúc quá trình sản xuất tại phân xưởng. Sau khi hoàn thành sản phẩm được chuyển lên tổ KCS kiểm tra. Sản phẩm nào đạt tiêu chuẩn thì đưa sang tổ đóng gói và chuyển vào kho thành phẩm. Sản phẩm nào chưa đạt tiêu chuẩn được chuyển trả lại các bộ phận liên quan( bộ phận vệ sinh, bộ phận cắt, bộ phận may) để sửa chữa lại. Như vậy từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một quy trình sản xuất đều có sự phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các tổ sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra liên tục. 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty rất đáng khích lệ đặc biệt năm 2007 công ty ký được nhiều hợp đồng với đơn giá cao, số lượng lớn, xây dựng được những định mức về tiêu hao sản phẩm đáp ứng được nhu cầu sản xuất dựa trên mục tiêu “tiết kiệm chi phí” mặt khác công tác quản lý và điều hành sản xuất ở các phân xưởng hợp lý nên doanh thu có mức tăng vượt bậc so với các năm trước và tăng 21,26% so với năm 2006. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu - DT từ hoạt động XK hàng may mặc - Doanh thu từ hoạt động khác. 23.983.603 27.313.569 31.324.761 37.985.135 21.825.247 24.066.723 27.339.589 33.135.835 2.158.356 3.246.846 3.985.172 4.849.300 Tổng chi phí 21.699.879 24.559.944 27.828.302 33.534.951 Lợi nhuận trước thuế 2.283.724 2.753.625 3.496.459 4.450.184 Lợi nhuận ST 2.283.724 2.753.625 3.286.672 4.183.173 Thu nhập bình quân NLĐ/tháng 700 900 1.050 1250 Được hưởng chính sách ưu đãi của tỉnh Thái Bình nên 2 năm đầu khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, Việt Thái được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp công ty còn tiếp tục được giảm thuế trong 3 năm 2006, 2007, 2008 công ty chỉ phải nộp 30% tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp ( nhưng với mức thuế suất ưu đãi là 20% chứ không phải là 28% như các doanh nghiệp khác). Đồng thời với việc tăng doanh thu, lợi nhuận tăng rõ rệt qua từng năm. So với năm 2006 lợi nhuận năm 2007 tăng 27,28% chứng tỏ công ty đã có những bước đi đúng hướng. Lợi nhuận tăng, cổ tức cho cổ đông cũng tăng theo và nguồn ngân quỹ của công ty được bổ sung nhiều hơn củng cố niềm tin cho cổ đông và cán bộ công nhân viên. Bảng kết quả trên cho thấy doanh thu từ các hoạt động khác cũng không ngừng tăng lên về số lượng và tỷ trọng điều đó chứng tỏ ngoài việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra thị trường nước ngoài công ty còn chú trọng đến việc phát triển ngành nghề phụ thêm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Bảng 2.2. So sánh tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm Đơn vị: % Chỉ tiêu Tăng (04- 05) Tăng (05-06) Tăng(06-07) Doanh thu 13,88 14.69 21,26 Lợi nhuận 20,58 19,36 32,28 Với những kết quả đã đạt được công ty mạnh dạn đề ra mục tiêu cho năm 2008: mức tăng doanh thu sẽ tăng thêm 25% so với năm 2007. 2.1.5. Tình hình xuất khẩu của công ty Việt Thái là một trong nhiều doanh nghiệp nhỏ trong ngành dệt may Việt Nam thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường nước ngoài. Đối với công ty sản xuất -xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động vô cùng quan trọng. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty so với toàn ngành là rất nhỏ nhưng lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty. Bảng 2.3. Doanh thu xuất khẩu năm 2004-2008 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu Nghìn đồng 23.983.603 27.313.569 31.324.761 37.985.135 Doanh thu XK Nghìn đồng 21.825.247 24.066.723 27.339.589 33.135.835 DTXK/Tổng DT % 91,00 88,11 87,27 87,23 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên báo cáo Kết quả kinh doanh của công ty Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty tăng trưởng hàng năm cụ thể: năm 2005 tăng 10,26% so với năm 2004, 2006 lại tăng 13,6% so với năm 2005 trong năm 2007 có kết quả vượt bậc tăng 21,2% so với năm 2006. Điều đó khẳng định công ty đã có bước đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như đầu tư vào dây chuyền công nghệ mới tiên tiến hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ xuất nhập khẩu, tiết kiệm triệt để chi phí sản xuất, chủ động tìm kiếm khách hàng… Đi đôi với đa dạng hóa mặt hàng, để đảm bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thực hiện trọng tâm hoá vào một số loại hàng hoá và một số thị trường nhất định. 2.1.5.1. Các sản phẩm xuất khẩu chính Sản phẩm dệt may là sản phẩm có chu kỳ sống rất ngắn, nó phụ thuộc nhiều vào tập quán, sở thích của mỗi lứa tuổi, thành phần dân cư và mỗi nền văn hoá khác nhau. Đồng thời nó sẽ thay đổi nhanh chóng khi thu nhập, thị hiếu và xu hướng thời trang của khách hàng thay đổi. Muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu để cải tiến sản phẩm về cơ cấu, mẫu má, kiểu dáng, màu sắc. Nhận thức rõ được điều này Việt Thái đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Trước đây công ty chỉ gia công xuất khẩu loại mặt hàng chính: quần áo đua mô tô, quần áo trượt tuyết, quần áo đi săn. Từ năm 2004 tới nay ngoài các mặt hàng truyền thống công ty đã xuất khẩu thêm mặt hàng áo Jacket, váy bò, quần áo khoác trẻ em. Xuất khẩu của công ty những năm qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ rệt qua các năm, các mặt hàng may mặc do công ty sản xuất cũng ngày càng phong phú hơn. Trong đó là quần áo đua mô tô luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất được bạn hàng Mỹ và EU rất ưa chuộng. Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chính (Tính đủ nguyên vật liệu) Đơn vị: USD Tên hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ tăng 05- 04 (%) Tốc độ tăng 06- 05 (%) Tốc độ tăng 07- 06 (%) Quần áo đua mô tô 3.745.170 4.387.955 5.179.817 6.633.770 17,16 18,04 28,06 Quần áo trượt tuyết 2.028.812 1.892.962 2.345.557 2.724.507 -6,6 23,90 16,15 Quần áo đi săn 1.092.520 1.118.617 1.075.002 1.068.210 2,38 -3,89 -0,6 Áo Jacket 776.404 774.345 684.612 826.897 24,05 -11,58 20,78 Quần áo trẻ em 311.740 429.715 488.702 592.377 37,84 13,72 21,21 Nguồn: Phòng KH- XNK công ty Như vậy giá trị xuất khẩu các mặt hàng may mặc của công ty tăng giảm không đều qua các năm, mặt hàng gia tăng nổi trội là quần áo đua mô tô năm 2007 tăng 28,06% so với năm 2006 tuy nhiên quần áo đi săn lại liên tục giảm trong hai năm 2006 và năm 2007. Quần áo trẻ em và áo Jacket là mặt hàng mới nhưng đã chiếm lĩnh được thị trường tuy giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng không đáng kể. 2.1.5.2. Thị trường xuất khẩu chính Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty dần được cải thiện trong những năm gần đây khi mà hoạt động sản xuất của công ty đi vào ổn định và có được sự tín nhiệm của bạn hàng. Hiện nay thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu là Mỹ, các nước trong khối liên minh Châu Âu EU, Hàn Quốc và một số nước khác như Canada, Oxtralia... Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính (Tính đủ nguyên phụ liệu) Đơn vị: USD Thị trường Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Giá trị Tỷ lệ(%) Mỹ 4.135.203 53% 4.473.755 52% 5.082.220 52% 6.515.080 55% EU 2.652.650 34% 3.011.222 35% 3.322.963 34% 3.908.905 33% Hàn Quốc 468.325 6% 516.230 6% 586.300 6% 592.735 5% Khác 546.260 7% 602.387 7% 782.210 8% 829.042 7% Tổng cộng 7.802.438 100% 8.603.594 100% 9.773.693 100% 11.845.762 100% Qua bảng số liệu ta nhận thấy tỷ trọng các thị trường xuấu khẩu của công ty tương đối ổn định qua các năm: chiểm tỷ trọng lớn nhất là thị trường Mỹ thường (trên 50% giá trị xuất khẩu), tiếp đó là thị trường EU(33%-34% giá trị xuất khẩu), Hàn Quốc cũng được coi là thị trường chính, ngoài ra còn một số thị trường nhỏ khác. Điều đó chứng tỏ sự tin tưởng của các bạn hàng với công ty cũng như mối quan hệ tốt đẹp của công ty với các đối tác truyền thống. 2.2. Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 2.2.1. Thực trạng các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Môi trường toàn cầu: Kinh tế thế giới không ngừng phát triển, nhu cầu về các mặt hàng không ngừng tăng trong đó có dệt may, đó là cơ hội lớn cho Việt Thái trong hoạt động xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, để tăng doanh thu và lợi nhuận. Việt Nam đã là thành viên của WTO, cùng với nó là hệ thống pháp lý cũng như tủ tục hành chính được cải thiện theo hướng có lợi hơn đối với các doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng khốc liệt hơn tạo ra nhiều áp lực với Việt Thái trong việc đổi mới phương pháp quản lý, công nghệ sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá. Môi trường kinh tế quốc dân Môi trường kinh tế: Kinh tế của Việt Nam trong những năm qua có bước tăng trưởng cao, năm 2007 mức tăng trưởng kinh tế đạt 8,48% là mức tăng cao nhất trong 10 năm qua, tuy nhiên kéo theo nó lạm phát tính theo tỷ số giá tiêu dùng CPI lên tới 12,6%( theo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương CIEM- Bộ kế hoạch đầu tư), giá các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất tác động tới tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên Việt Thái là doanh nghiệp nhỏ chủ yếu thực hiện việc may gia công xuất khẩu, nên giá các nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng mấy tới hoạt động kinh doanh, cũng như việc định giá cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty sử dụng hơn 40% lượng vốn vay từ bên ngoài, do đó lãi suất tăng cao như ảnh hưởng rất lớn tới chi phí. Để giảm chi phí vay vốn Việt Thái đã và đang tăng cường huy động nguồn vốn tự có bằng cách bán tiếp cổ phần trong công ty, sử dụng nguồn vốn từ các quỹ trong công ty. Tỷ giá hối đoái tăng như hiện nay, Việt Nam đồng trở nên mất giá, hàng xuất khẩu của Việt Nam có giá rẻ hơn làm tăng lượng cầu từ khách hàng nước ngoài đồng thời tạo động lực cho các doanh nghiệp như Việt Thái đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình để thu về nội tệ nhiều hơn. Môi trường Chính trị luật pháp: Chính trị của nước ta ổn định tạo điều kiện cho Việt Thái yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hệ thống pháp luật của Việt Nam đã được cải thiện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33321.doc
Tài liệu liên quan