Ngân hàng thương mại cổ phần vpbank chi nhánh chợ Mơ

Lời cảm ơn. Trong suốt quá trình làm việc cũng như viết báo cáo thực tập, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của ngân hàng cổ phần VPBank chi nhánh chợ Mơ, đặc biệt là trưởng phòng; bà Nguyễn Thị Hương, và giảng viên hướng dẫn; Thạc sĩ Phan Hữu Nghị. Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phan Hữu Nghị và bà Nguyễn Thị Hương đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập này. Lời mở đầu. Vào WTO là cuộc hội nhập lớn của cả nền kinh tế. Nếu nhiều ngành hàng khác đã được thử lửa, tập dượt với sân chơi AF

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng thương mại cổ phần vpbank chi nhánh chợ Mơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TA, thì các ngân hàng lại có sự hội nhập thực sự mới và rộng mở. Ngân hàng, sau một năm vào WTO, vẫn giữ nguyên “phong độ”, vẫn là một lĩnh vực nóng, đem lại lợi nhuận cao và đang thu hút nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư. Các ngân hàng cổ phần đang phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trong nước. Lợi nhuận mà các ngân hàng cổ phần đem lại cho nền kinh tế là rất lớn. Một trong số những ngân hàng cổ phần lớn tại Việt Nam là VPBank. Mới hoạt động được 15 năm nhưng VPBank đã khẳng định được sự kiên trì trong việc thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. VPBank phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc, nằm trong số 5 ngân hàng tốt nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước. Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến” , VPBank luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. VPBank có một mạng lưới hoạt động rộng khắp trên cả nước, đặc biệt là Hà Nội có rất nhiều phòng giao dịch của VPBank. Phòng giao dịch chợ Mơ là một chi nhánh của VPBank mới được thành lập ngày 11 tháng 4 năm 2007. Tại địa chỉ số nhà 17 phố Đại La – phường Trương Định – quận Hai Bà Trưng. Mới hoạt động nhưng VPBank chi nhánh chợ Mơ đã đem lại một nguồn thu lớn cho VPBank. I. Giới thiệu chung về ngân hàng VPBank 1. Lịch sử hình thành phát triển và lĩnh vực hoạt động của ngân hàng VPBank 1.1. Lịch sử phát triển của VPBank . - Tên gọi: Ngân hàng cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. - Tên giao dịch quốc tế: Viet nam Joint – Stock Commercial Bank for Pruate Enterprises. - Tên viết tắt: VP Bank . - Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Điện thoại: (84 – 4) 9288829. Fax: (84 – 4) 9288867 Website: www.vp bank.com.vn - Vốn điều lệ:Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. - Giấy phép thành lập: Số 1535/QD – UB do ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. - Giấy phép hoạt động: Giấy phép hoạt động số 0042/NH – CP của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 với thời gian hoạt động là 99 năm. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 055689 do sớ kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp cho đăng ký lần đầu ngày 09/09/1993, đăng ký thay đổi lần thứ 12 ngày 01/11/1996. 1.2. Lĩnh vực hoạt động. - Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác . - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. Hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Kinh doanh ngoại tệ vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được ngân hàng nhà nước cho phép. Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union. - Hoạt động bao thanh toán. Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến” , VPBank luôn không ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được chất lượng phục vụ khách hàng. VPBank luôn đặt ra cho mình một sứ mệnh phát triển: là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết: lợi ích của người lao động được quan tâm, lợi ích của cổ đông được chú trọng, đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cổ đông: Đối với khách hàng: VPBank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa. Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm… Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. Giá trị cốt lõi của VPBank: Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động; Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động; Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ... Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì sức mạnh. Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Cho đến nay quy mô mạng lưới của VPBank đã tăng lên đến 55 điểm giao dịch với 28 chi nhánh và 27 phòng giao dịch. Riêng trong năm 2006, VPBank đã khai trương và đưa vào hoạt động 20 điểm giao dịch mới. Tính đến thời điểm lập báo cáo, tháng 3 năm 2007 VPBank đã hiện diện tại nhiều tỉnh, thành phố lớn trên cả nước bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Đồng Nai, Khánh Hòa… Dự kiến trong năm tới VPBank sẽ thành lập và đưa vào hoạt động khoảng 50 điểm giao dịch mới tại các tỉnh thành phố trọng điểm. Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 1.400 người trong đó phần lớn là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (85%). Chất lượng đội ngũ nhân viên là một trong những nhân tố chính tạo nên sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với các thử thách trong cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam hội nhập kinh tế trong thời gian tới. Nhận thức được điều này, những năm vừa qua, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. VPBank khẳng định sự kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. VPBank phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc, nằm trong số 5 ngân hàng tốt nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước. 2. Hệ thống điều hành. Tổng số nhân sự toàn hệ thống tính đến cuối năm 2006 là 1.325 người – tăng 543 người so với năm 2005, trong đó có 764 nữ và 561 nam. Về trình độ: có 17 người có trình độ trên đại học – tăng 2 người so với năm 2005, 1036 nhân viên có trình độ đại học – chiếm trên 78% tổng nhân sự VPBank. Trong năm 2006 tiếp nhận chính thức 365 nhân viên, trong đó có 220 nữ, có 84 cán bộ được đề bạt vào chức danh trưởng – phó phòng. Công tác đánh giá nhân sự định kỳ và bình bầu cá nhân xuất sắc được duy trì đều đặn nhờ vậy đã khuyến khích nhân viên công tác tốt. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, VPBank đã thành lập Trung tâm đào tạo. Công tác đào tạo của VPBank được tổ chức nề nếp nội dung chương trình đào tạo dần dần được chuẩn hóa thống nhất trên toàn hệ thống. Trong năm 2006, trung tâm đào tạo đã tổ chức được 52 khóa đào tạo về nghiệp vụ cho 2.165 lượt học viên với 338 ngày đào tạo, bao gồm 18 khóa đào tạo nội bộ, 4 khóa mời giảng viên bên ngoài, 30 khóa cử nhân viên đi học. Công ty chứng khoán VPBank . Công ty quản lý tài sản VPBank Các chi nhánh. Branches. Trung tâm thẻ. Card Center. Trung tâm đào tạo. Training Center Văn phòng hội đồng quản trị Sơ đồ tổ chức (Organisational chart) Hội đồng quản trị. Board of Directos ó Ban kiểm soát. Supervisory Board Ban điều hành Board of Management Hội đồng Quản lý tài sản nợ, tài sản có Hội đồng tín dụng Phòng kiểm toán nội bộ. Các ban tín dụng. Phòng kế toán. Phòng thanh toán Quốc tế - kiều hối. Văn phòng. Phòng pháp chế. Đại hội đồng cổ đông. Shareholder’s Meeting Phòng ngân quỹ. Trung tâm tin học. Trung tâm Western Union. Phòng tổng hợp và phát triển sản. phẩm. Các phòng giao dịch. Bộ máy hoạt động của VPBank được tổ chức rất quy củ và chặt chẽ từ các phòng ban đến các chi nhánh. Ví dụ như bộ máy quản trị rủi ro của VPBank được tổ chức chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý, với cơ cấu như sau : Ban kiểm soát : do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên trong đó có hai thành viên chuyên trách. Hợp đồng tín dụng và ban tín dụng : VPBank có hai hội đồng tín dụng và mỗi chi nhánh cấp I có một ban tín dụng. Hai hội đồng tín dụng đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao cho các chi nhánh cấp I tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc…) và phía Nam (Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ, Hồ Chí Minh…) Để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do hội đồng quản trị ban hành. Sau này khi phần mềm CoreBanking chính thức đi vào hoạt động, hệ thống đánh giá và quản trị rủi ro của VPBank sẽ được duy trì hàng ngày và định kỳ hàng tháng, quý 6 tháng, 1năm nhằm chủ động tránh và phát hiện sớm rủi ro để kịp thời tìm giải pháp khắc phục. Hội đồng ALCO : Để hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản đã từ lâu, VPBank thành lập hội đồng ALCO với cơ chế họp định kỳ hàng tháng và tổ chức họp đột xuất khi có sự cố hoặc khi có diễn biến đặc biệt trên thị trường có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng của ngân hàng. Hội đồng ALCO có nhiệm vụ quản lý thanh khoản quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Hệ thống kiểm toán nội bộ : VPBank có một phòng kiểm toán nội bộ chuyên trách thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ tại VPBank , nhân sự của bộ máy kiểm toán nội bộ tại VPBank gồm trưởng phòng kiểm toán nội bộ, phó trưởng phòng và các kiểm toán viên được bố trí tại hội sở và tại các chi nhánh cấp I. Tùy theo quy mô hoạt động của từng chi nhánh, có thể có từ 1 – 2 kiểm toán viên được bố trí tại mỗi chi nhánh. II. Tình hình thực trạng hoạt động cuả VPBank 1. Tình hình chung của VPBank Trong 6 tháng đầu năm VPBank tiếp tục duy trì tốc độ phát triển kinh doanh tốt, đạt được kế hoạch đề ra. Tổng tài sản của VPBank đến cuối tháng 6 năm 2007 đạt trên 12.000 tỷ đồng. Hoạt động huy động vốn và tín dụng đều tăng trưởng khá, tổng số dư huy động toàn hệ thống đã vượt qua ngưỡng 10.000 tỷ đồng từ tháng 4/2007. Lợi nhuận trước thuế sau dự phòng rủi ro thu đước sau 6 tháng đạt 140 tỷ đồng. Với chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động để cung cấp dịch vụ tốt hơn đối với khách hàng, trong 7 tháng đầu năm 2007 VPBank đã khai trương thêm 11 chi nhánh cấp I tại các tỉnh thành trên cả nước, đó là: CN Nha Trang, CN Thanh Hóa, CN Nghệ An, CN Đồng Nai, CN Nam Định, CN Quảng Bình, CN Hải Dương,  CN Ngô Quyền, CN Phú Thọ, CN Kiên Giang, CN Long An, ngoài ra VPBank còn khai trương hàng loạt các phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh. Tính đến nay VPBank đã đứng vị trí thứ 4 về mạng lưới trong hệ thống các Ngân hàng TMCP với 86 điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. VPBank cũng đang tích cực sửa chữa, trang bị cơ sở vật chất và đào tạo nhân sự , đồng thời chuẩn bị hồ sơ trình ngân hàng Nhà nước cho phép nâng cấp 3 CN cấp II tại TP Hồ Chí Minh trở thành CN cấp I, mở thêm 18 CN cấp I tại các tỉnh, thành phố lớn khác như: Bình Thuận, An Giang, Vĩnh long, Thái Nguyên, Hà Tĩnh…, nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn quốc lên 115-120 điểm vào cuối năm. Các công ty trực thuộc là công ty chứng khoán VPBank và công ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC) hoạt động tốt và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Tính đến cuối tháng 6/2007 tổng số nhân viên của VPBank lên hơn 2.000 người và VPBank vẫn đang tiếp tục tuyển dụng nhân sự cho các chi nhánh chuẩn bị thành lập. Hầu hết các nhân viên được tiếp nhận vào làm việc tại VPBank đều qua quá trình thi tuyển, phỏng vấn kỹ càng, trình độ đầu vào đảm bảo, ý thức được yêu cầu của công việc và mong muốn được cùng phát triển với VPBank. Số lượng cán bộ nhân viên chuyển từ các NH TMCP khác về VPBank cũng ngày càng đông. Dự án CBS đã hoàn thành kiểm nghiệm hệ thống giai đoạn 1 và đang thực hiện kiểm nghiệm hệ thống giai đoạn 2, dự kiến sẽ hoàn thành kiểm nghiệm hệ thống giai đoạn 2 trong tháng 7/2007. Đến cuối tháng 6, về cơ bản CBS đã hoàn thành giai đoạn làm sạch,  làm đầy dữ liệu cho 16 chi nhánh chuẩn bị chạy song song. Theo kế hoạch, đến 25/08/2007 hệ thống T24 sẽ golive và kết thúc dự án hiện đại hóa corebanking là hoàn toàn khả thi. Về dự án Thẻ: Ngày 28/06/2007 MasterCard đã chính thức cho phép VPBank phát hành thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard. Ngày 14/07/2007, Ban điều hành đã tổ chức họp sơ kết 6 tháng đầu năm 2007 tại Hà Nội với sự góp mặt của toàn thể gần 300 cán bộ chủ chốt của VPBank 2. Các hoạt động cụ thể. 2.1. Hoạt động huy động vốn Đến 30/06/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank đạt 10.799 tỷ đồng, tăng 1.692 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (bằng 119% số dư huy động đến 31/12/2006) và tăng 4.381 tỷ đồng so với cựng kỳ năm ngoỏi (bằng 168% đến 30/06/2006). Trong đú, nguồn vốn huy động thị trường I đạt 8.492 tỷ đồng tăng 3.065 tỷ đồng so với cuối năm 2006, và tăng gần gấp đụi số dư huy động thị trường I đến 30/06/2006 (riờng số dư tiền gửi tiết kiệm là 6.185 tỷ đồng tăng 1.676 tỷ đồng so với năm 2006); Số dư huy động thị trường II cuối tháng 6/2007 là 2.250 tỷ đồng, giảm 1.375 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng 135 tỷ đồng so với cuối thỏng 5/2007. Đến 30/06/2007 số dư huy động vốn của một số chi nhánh đó vượt mức kế hoạch đặt ra cho cả năm 2007: CN Thăng Long, CN Quảng Ninh, CN Nghệ An và CN Thanh Hóa, chỉ có CN Đồng Nai đạt thấp về huy động vốn (đạt 23% kế hoạch năm 2007). Để tăng cường nguồn vốn huy động phục vụ cho nhu cầu giải ngõn, VPBank đó triển khai một chương trình khuyến mói mới giành cho khách hàng gửi tiền mang tên “Gửi tiền trúng ngay Camry 2.4G”, với giải đặc biệt là một xe ô tô Toyota Camry 2.4. Chương trình  được thực hiện trong 3 tháng (từ ngày 02/07/2007 đến ngày 30/09/2007). 2.2. Hoạt động tín dụng: 6 tháng đầu năm 2007 của CN VPBank trên toàn hệ thống vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tín dụng, nỗ lực tiếp thị đến khách hàng mới, duy trì chặt chẽ mối quan hệ với các khách hàng cũ, vì vậy mà trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn đạt được những kết quả khả quan. Tổng dư nợ cho vay đến 30/06/2007 đạt 7.837 tỷ đồng, tăng 2.806 tỷ đồng so với cuối năm 2006 và tăng hơn gấp đôi dư nợ tín dụng của hệ thống cùng kỳ năm ngoái, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 7.447 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 4.270 tỷ đồng chiếm 54% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngân hàng đến cuối tháng 6 là 0,43%.  Một số CN đó vượt kế hoạch tăng dư nợ cả năm 2007, đú là: CN Thăng Long vượt kế hoạch 27%, CN Bắc Giang vượt kế hoạch 8%.   2.2.1Hoạt động thanh toán quốc tế: Hoạt động TTQT của VPBank vẫn tăng trưởng đều đặn, trị giá L/C nhập khẩu mở trong 6 tháng đầu năm đạt 36,5 triệu USD tăng 9,6 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái, doanh số chuyển tiền TTR 6 tháng đạt gần 75 triệu USD, tăng hơn 48 triệu USD so với 6 tháng đâu năm 2006. Thu phí dịch vụ luỹ kế 6 tháng đạt hơn 3 tỷ đồng, tăng gần 2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006 2.2.2. Hoạt động kiều hối:    Lũy kế đến cuối tháng 6/2007 doanh số chi trả Western Union của VPBank đạt 12,6 triệu USD (tương đương 203 tỷ đồng). Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài lũy kế 6 tháng đầu năm đạt 700 ngàn USD (tương đương 11,3 tỷ đồng). Tổng số phí Western Union thu được 6 tháng là 170 ngàn USD (tương đương 2,7 tỷ đồng) trong đó riêng tháng 6 số phí thu được là 37 ngàn USD.  Tính đến nay, số điểm giao dịch chi trả kiều hối trên toàn hệ thống đang hoạt động là 340 điểm, riêng trong tháng 6 phát triển thêm 21 điểm chi trả. 2.2.3. Hoạt động ngân quỹ      Trong tháng 6/2007 thị trường liên ngân hàng có những diễn biến theo hướng hoàn toàn trái ngược nhau, cụ thể: Thời điểm đầu tháng, nguồn cung vốn hoàn toàn khan hiếm do tất cả các ngân hàng đều rút vốn nhằm mục đích đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định mới của NHNN; từ thời điểm giữa tháng, nguồn cung vốn trở nên dồi dào và mặt bằng lãi suất có sự điều chỉnh giảm, tuy nhiên vẫn cao hơn so với mức bình quân chung của 5 tháng đầu năm. Kết quả hoạt động ngân quĩ trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2007 cụ thể như sau: Doanh số mua bán ngoại tệ 6 tháng đầu năm của toàn hệ thống là 86 triệu USD, trong đó doanh số của riêng tháng 6 là 10 triệu USD. Đến 31/05/2007 tiền gửi tại các TCTD khác của VPBank là 516 tỷ đồng, tiền vay liên ngân hàng là 2.110 tỷ đồng. Do nguồn cung vốn trên thị trường liên ngân hàng khá dồi dào, mặt bằng lãi suất thấp nên hầu như không xuất hiện các cơ hội đầu tư khả thi vì vậy trong tháng 6 VPBank không phát sinh khoản đầu tư mới nào. Chứng từ có giá còn lại đến cuối tháng 6/2007 là 1.803 tỷ đồng và 20 triệu USD (tương đương 2.125 tỷ đồng).    2.2.4. Hoạt động của Trung tâm Thẻ:  Sau khi VPBank ký hợp đồng với nhà cung cấp Diebold để mua 1.000 máy ATM đến nay VPBank đã nhận lô hàng 50 máy ATM đầu tiên và đang trong thời gian thử nghiệm,  hiện tại đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 24 máy ATM. Trung tâm thẻ cũng đang tiếp tục tìm kiếm các vị trí thuận lợi để đặt máy ATM và chuẩn bị một chiến dịch marketing phát hành thẻ nội địa Autolink mạnh mẽ từ tháng 7 năm 2007. Ngày 04/7/2007 VPBank đã tổ chức họp báo chính thức công bố ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Như vậy đến đầu tháng 7 năm 2007 VPBank đã phát hành 3 loại thẻ gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard, trong đó 2 loại thẻ VPBank Platinum MasterCard là các loại thẻ cao cấp nhất và là thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam. 2.2.5. Hoạt động Nhân sự và Đào tạo   VPBank luôn luôn quan tâm đến hoạt động nhân sự và đào tạo, vì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công của ngân hàng. Với môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp VPBank ngày càng thu hút được nhiều nhân lực có chất lượng vào đội ngũ cán bộ nhân viên của mình. Tính đến 30/06/2007 tổng số nhân viên của VPBank là 2.012 người (bao gồm cả nhân viên của VPBS và AMC) tăng 581 người so với cuối quý I năm 2007.   Bên cạnh công tác tuyển dụng, VPBank rất chú trọng đến công tác đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên. 6 tháng đầu năm  VPBank đã thực hiện được 15 khóa học và hội thảo cho hơn 800 lượt học viên, trong đó có 5 khóa đào tạo nội bộ và 6 khóa cử cán bộ nhân viên đi học.   2.2.6. Hoạt động của Công Ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC)   Trong 6 tháng đầu năm công ty AMC tiếp tục triển khai các dự án bất động sản hiện tại, phối hợp với các chi nhánh của VPBank triển khai các văn phòng trụ sở cũng như hoàn thiện từng bước công tác chuẩn hoá mô hình tổ chức hoạt động của AMC.  Các dự án đáng triển khai là Tòa nhà 362 phố Huế (đã lấp đầy khách hàng cho toà nhà và hướng dẫn các bên lắp đặt nội thất), Tòa nhà 141 Bà Triệu(đã hoàn tất quản lý tòa nhà và đưa vào vận hành sử dụng). Fideco Tower(Xây dựng xong tầng 20 phần thô, lễ cất nóc tầng cuối cùng đã được thực hiện tốt đẹp. Dự kiến tiến độ đưa vào sử dụng tầng 1 và tầng lửng vào đầu quý IV năm 2007. Hiện nay số khách hàng đăng ký đã chiếm trên 90% toà nhà, dự kiến đầu năm 2008 sẽ cho thuê lấp đầy tòa nhà), Dự án Bình Tân – Sakico ( đang tiến hành các thủ tục để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã tiến hành sửa chữa, cải tạo xong  khu xưởng - hiện tại đã ký kết 10 hợp đồng cho thuê, chiếm 80% tổng diện tích kho, dự kiến quý II/2007 sẽ lấp đầy 100% diện tích kho. AMC thống nhất với Lotte Group về việc thuê - mua 49 năm hoặc dài hơn theo quy định của TP HCM về quyền sử dụng đất Sakico của VPBank). Ngoài ra AMC đã phối với chi nhánh Cần Thơ triển khai xây dựng trụ sở chính  của chi nhánh. AMC thực hiện việc giám sát quản lý lắp đặt hệ thống máy ATM của Trung tâm Thẻ trên toàn hệ thống. 2.2.7. Hoạt động của Công ty Chứng khoán:   Công ty chứng khoán VPBank (VPBS) kể từ khi đi vào hoạt động đến nay gặp nhiều khó khăn về địa điểm giao dịch. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán đang có sự điều chỉnh từ tháng 4 đến nay và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Trước những khó khăn như vậy, toàn bộ ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên VPBS đã nỗ lực hết mình và đến nay công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tính đến 30/06/2007 VPBS đã mở được 1.398 tài khoản trong đó có 3 tài khoản của tổ chức, riêng trong tháng 6/2007 mở được thêm được 104 tài khoản trong đó có 2 tài khoản của tổ chức. Doanh số mua bán chứng khoán lũy kế đến cuối tháng 6/2007 là hơn 923 tỷ đồng, giá trị giao dịch bình quân là gần 8 tỷ đồng/ ngày, chiếm khoảng 1% giá trị thị trường. Phí môi giới đến nay thu được 2,3 tỷ đồng, riêng trong tháng 6 thu được 480 triệu đồng phí môi giới.  Hoạt động đầu tư của VPBS còn ở mức độ thận trọng, vừa làm vừa theo dõi thị trường do đó doanh thu tự doanh của công ty chủ yếu xuất phát từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Doanh thu từ tự doanh 6 tháng đầu năm đạt 1,5 tỷ đồng.   Tính đến 30/06/2007, VPBS đã ký được 12 hợp đồng tư vấn với tổng giá trị đạt 915 triệu đồng, chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ tư vấn phát hành, tư vấn niêm yết và đăng ký công ty đại chúng.   Chi nhánh TP HCM của VPBS đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 09/04/2007, công ty cũng đã nộp hồ sơ xin thành lập PGD Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ và đang trong quá trình xem xét của UBCKNN.   Trong thời gian qua công ty chứng khoán VPBank đã rất chú trọng đến việc xây dựng hệ thống định chế điều hành, cho đến nay, hầu hết các quy chế, quy định, quy trình, thủ tục liên quan đến mọi lĩnh vực quản lý, điều hành, tổ chức hoạt động của VPBS đều đã được ban hành. 2.2.8. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh:  Các tỷ lệ an toàn vốn(đến 30/06/2007)                   + Tỷ lệ an toàn vốn là 10% (mức qui định của NHNN tối thiểu là 8%).                    + Tỷ lệ về khả năng chi trả là 135% (mức qui định tối thiểu là 25%);                   + Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là 9,17% (mức tối đa được phép là 40%).  Kết quả kinh doanh: Tổng thu nhập lũy kế 6 tháng đầu năm 2007 đạt 739 tỷ đồng, tăng 326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2006 và tăng 142 tỷ đồng so với tháng 5/2007; Tổng chi phí lũy kế đến cuối tháng 6/2007 là 599 tỷ đồng, tăng 247 tỷ đồng so với 6 tháng đầu năm 2006 và tăng 117 tỷ đồng so với tháng 5/2007. Lợi nhuận trước thuế, sau dự phòng rủi ro thu được đến cuối tháng 6 năm 2007 là 140 tỷ đồng (tăng 92 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái) trong đó riêng lợi nhuận tháng 6 đạt hơn 24 tỷ đồng. 3. Kết quả kinh doanh của VPBank năm 2006. 3.1. Bảng cân đối kế toán (ngày 31/12/2006) Tài sản Thuyết 2006 2005 minh Triệu VNĐ Triệu VNĐ Tiền mặt giấy tờ có giá 20 100.330 83.253 Tiền gửi và cho vay các ngân hàng khác 3,20 1.306.886 105.234 Tiền gửi và cho vay các ngân hàng khác 4 1.135.008 583.582 Chứng khoán đầu tư 5 2.091.813 1.778.125 Cho vay và ứng trước cho khách hàng 6 4.993.976 3.295.408 Đầu tư góp vốn 7 82.489 13.082 Tài sản cố định 8 129.345 32.794 Tài sản khác 9 319.454 198.685 10.159.301 6.090.136 Nợ phải trả Tiền gửi vay từ các tổ chức tài chính khác 10 3.386.736 2.398.230 Tiền vay từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 30.000 Nguồn vốn ủy thác 38.826 Tiền gửi của khách hàng 11 5.678.458 3.209.771 Nợ phải trả khác 12 196.507 116.620 Dự phòng thuế phải nộp 13 23.155 7.277 9.323.682 5.761.898 Vốn cổ phần 14 750.000 309.386 Thặng dư vốn cổ phần 6.160 225 Lợi nhuận để lại 54.031 14.772 Các quỹ 15 25.428 8.416 Quỹ đánh giá lại (4.534) 10.159.301 6.090.163 Các khoản mục ngoại bảng Thư tín dụng trả ngay 224.893 123.532 Thư tín dụng trả chậm 44.252 16.422 Bảo lãnh 116.649 57.313 Các hợp đồng ngoại hối 96.830 579.482 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Ngày 31/12/2006) Thuyết minh 2006 2005 Triệu VNĐ Triệu VNĐ Thu nhập tiền lãi và các khoản có tính 16 712.450 432.054 chất lãi. Chi phí tiền lãi và các khoản có tính 16 (481.210) (286.701) chất lãi. Thu nhập tiền lãi ròng 231.240 145.353 Thu phí dịch vụ hoa hồng. 17 17.796 10.069 Chi trả phí dịch vụ hoa hồng. 17 (9.050) (3.852) Thu nhập phí dịch vụ và hoa hồng ròng. 8.746 6.217 Lỗ ròng từ kinh doanh ngoại hối. (2.583) (9.781) Thu nhập ròng từ đầu tư. 1.851 Thu nhập khác. 64.582 22.485 Lương và các chi phí khác có liên quan. (56.659) (32.726) Dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. (11.437) (7.085) Hoàn nhập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi. 1.240 Hao mòn tài sản cố định. (8.296) (2.943) Chi phí quản lý chung. (71.876) (45.374) Lợi nhuận trước thuế. 156.808 76.209 Thuế thu nhập doanh nghiệp. 18 (43.388) (20.626) Lợi nhuận sau thuế. 113.420 55.583 Lãi trên cổ phiếu. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNĐ). 19 2.447 2.446 4. Chi nhánh ngân hàng VPBank Chợ Mơ. 4.1. Lịch sử hình thành Phòng giao dịch chợ Mơ là một chi nhánh của VPBank mới được thành lập ngày 11 tháng 4 năm 2007. Tại địa chỉ số nhà 17 phố Đại La – phường Trương Định – quận Hai Bà Trưng. Mới hoạt động được một thời gian ngắn nhưng chi nhánh đã có mức dư nợ là 30 tỷ đồng và huy động được 40 tỷ. 4.2. Lĩnh vực hoạt động 4.2.1. Huy động vốn. 4.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm - Tiết kiệm thường: Thể lệ này áp dụng cho các cá nhân có tiền gửi tiết kiệm tại VPBank . Khách hàng có thể gửi tiền vào bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Khi khách hàng gửi vào bằng loại tiền nào khách hàng sẽ được thanh toán bằng loại tiền đó. Đặc biệt khi khách hàng gửi vào bằng ngoại tệ khi rút khách hàng có thể lĩnh bằng VNĐ theo tỷ giá quy định của ngân hàng. Lãi suất của khoản gửi sẽ được hội sở chính công bố hàng ngày và các chi nhánh của ngân hàng căn cứ vào đó để tính. - Tiết kiệm rút gốc linh hoạt: Tiền gửi rút gốc linh hoạt là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hàng được quyền rút gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng của mình. Lãi suất tiết kiệm rút gốc linh hoạt sẽ được VPBank quy định thấp hơn lãi suất cùng kỳ hạn của loại hình tiết kiệm thông thường. Riêng mức lãi suất không kỳ hạn của loại hình “tiết kiệm rút gốc linh hoạt” vẫn được áp dụng bằng mức lãi suất không kỳ hạn bậc thang của hình thức tiết kiệm thông thường. 4.2.1.2. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán thông thường: là tài khoản chính mà bạn sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần bạn muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Hiện tại ngân hàng có các hình thức tiền gửi sau: Tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, tài khoản tiền gửi “siêu lãi suất”. 4.2.1.3. Tiền gửi lãi suất bậc thang: Lãi suất dành cho tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng dần theo số dư tiền gửi bình quân hàng tháng. Hiện tại VPBank đang áp dụng mức lãi suất sau: BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG (Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống VPBANK từ 24/11/2007) LOẠI KỲ HẠN LÃI SUẤT VNĐ (Áp dụng với cả tiền gửi và tiết kiệm) LÃI SUẤT  USD (%/năm) Dưới 100 trđ 100-> dưới 500 trđ Từ 500 trđ trở lên Tiền gửi % tháng % năm % tháng % năm % tháng % năm Cá nhân Pháp nhân Không kỳ hạn  0.28 3.36  0.29  3.48  0.30  3.60  1.50  1.50  Kỳ hạn 01 tháng  0.65 7.80 0.66  7.92  0.67  8.04 4.00  3.70  Kỳ hạn 02 tháng  0.70 8.40 0.71  8.52  0.72  8.64  4.15  3.85  Kỳ hạn 03 tháng (lãi cuối kỳ)  0.74 8.88 0.75  9.00  0.76  9.12  4.40  4.10  - Trả lãi hàng tháng  0.72 8.64 0.73  8.76  0.74  8.88  4.38  4.08   Kỳ hạn 04 tháng (lãi cuối kỳ)  0.74 8.88 0.75  9.00  0.76  9.12  4.50  4.20   - Trả lãi hàng tháng  0.72 8.64  0.73  8.76  0.74  8.88  4.40  4.10  Kỳ hạn 06 tháng (lãi cuối kỳ) 0.72   8.64  0.73  8.76  0.74  8.88 4.60  4.30  - Trả lãi hàng tháng  0.70  8.40  0.71  8.52  0.72  8.64  4.56  4.26  Kỳ hạn 07 tháng (lãi cuối kỳ)  0.72  8.64  0.73  8.76  0.74  8.88  4.65 4.35   - Trả lãi hàng tháng  0.71  8.52  0.72  8.64  0.73  8.76  4.58  4.28 Kỳ hạn 09 tháng (lãi cuối kỳ)  0.75  9.00  0.76  9.12  0.77  9.24  4.70  4.40 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.63  4.33 Kỳ hạn 12 tháng (lãi cuối kỳ)  0.78 9.36   0.79  9.48  0.80  9.60  5.00  4.70 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.89  4.59 Kỳ hạn 13 tháng (lãi cuối kỳ)  0.78  9.36  0.79  9.48  0.80  9.60  5.10  4.80   - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96  4.66 Kỳ hạn 24 tháng (lãi cuối kỳ)  0.79  9.48  0.80  9.60  0.81  9.72  5.20  4.90 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5787.doc