Nghiên cứu biện pháp giảm tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất ở Công ty cổ phần giày Hải Dương

Tài liệu Nghiên cứu biện pháp giảm tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất ở Công ty cổ phần giày Hải Dương: ... Ebook Nghiên cứu biện pháp giảm tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất ở Công ty cổ phần giày Hải Dương

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu biện pháp giảm tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất ở Công ty cổ phần giày Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bảng giá trị các đơn hàng chính của Công ty năm 2008 15 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 16 Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính 19 Bảng 4: Bảng giá trị đơn hàng bị trả lại của Công ty từ nảm 2006-2008 21 Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm của công ty 26 Bảng 6: Bảng so sánh chu kỳ sản xuất của công ty 27 Bảng 7: Lượng giày bổ sung lên xuống của các phân xưởng từ tháng 7/2008 đến tháng 2/2009 29 Bảng 8: Bảng thống kê tỷ lệ sai hỏng sản phẩm trong sản xuất của công ty 31 Bảng 9: Bảng cơ cấu lao động trong công ty 33 Bảng 10: Bảng thu nhập của công nhân trực tiếp 37 Bảng 11: Bảng đánh giá hàng tồn kho của công ty năm 2006 - 2008 40 Bảng 12: Bảng thống kê máy móc thiết bị Phân xưởng may, chặt, gò ráp 43 Bảng 13: Bảng chi phí kiểm soát chất lượng sản phẩm 52 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty 12 Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất giầy thể thao. Công ty cổ phần giầy Hải Dương 23 Sơ đồ 3: Sơ đồ bố trí máy móc thiết bị tại công ty 24 Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sản lượng sản xuất giày thể thao năm 2008 của Công ty Cổ phần giày Hải Dương. 26 LỜI MỞ ĐẦU Năm 2009 là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và nền kinh tế việt Nam nói riêng, trong khi nền kinh tế đang bị khủng hoảng một cách trầm trọng thì đồng thời với nó việc xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu phải tìm ra các chiến lược riêng cho mình nếu không muốn bị loại khỏi thương trường. Hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh nghiệp mình đang ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Để có thể đứng vững trong môi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được những ưu thế riêng có của mình như: Chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính hiện đại tiện dụng... Để hình thành nên một sản phẩm hoàn chỉnh, doanh nghiệp phải trải qua rất nhiều công đoạn, từ khâu chuẩn bị sản xuất, nguyên liệu đầu vào đến quá trình sản xuất rồi tiêu thụ sản phẩm. Mỗi giai đoạn đều có chức năng và nhiệm vụ nhất định và đều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải làm tốt các công tác trên. Sản xuất là một trong những khâu quan trọng nhất bởi dù có chuẩn bị nguyên vật liệu tốt, máy móc thiết bị tốt mà con người không có trình độ thì cũng không thể làm ra một sản phẩm hoàn hảo được. Sản xuất là sự kết hợp nhịp nhàng của tất cả các yếu tố, các bộ phận, tuy nhiên trong sự kết hợp đó không thể tranh khỏi những sai sót. Xuất phát từ thực tế đó em xin chọn đề tài: “Nghiên cứu biện pháp giảm tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất ở Công ty cổ phần giày Hải Dương”. I. Tính cấp thiết của đề tài. Tháng 11/2006, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) đã tạo cho doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước dễ dàng hơn. Một trong những yêu cầu gắt gao của thị trường tiêu dùng các nước này đối với hàng hóa chính là các tổ chức sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến vẫn đề chất lượng, cải tiến chất lượng toàn diện, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, giảm thiểu đáng kể mức tồn kho bởi trong kinh doanh, không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm đó sẽ tiếp tục thành công trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến và nâng cao. Thông thường người ta hay phạm sai lầm là cho rằng chất lượng không thể đo được, không thể nắm bắt được một cách rõ ràng. Trong thực tế, chất lượng có thể đo, lượng hóa bằng tiền: đó là toàn bộ các chi phí nảy sinh do sử dụng không hợp lý các nguồn lực của daonh nghiệp cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn. Chất lượng còn tính đến cả các chi phí đầu tư để đạt được mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp nữa. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải kiểm tra được vấn đề chất lượng tại doanh nghiệp mình. “Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lự phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn khách hàng” Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong doanh nghiệp vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của kiểm soát chất lượng là giảm thiểu tối đa sản phẩm không đạt chất lượng ở đầu ra. Và đó cũng chính là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Công ty cổ phần giày Hải Dương là một doanh nghiệp gia công giày thể thao xuất khẩu với sản lượng 1,5 triệu đôi / năm. Với đặc thù của ngành gia công thì phần giá trị đóng góp vào trong sản phẩm không nhiều hơn nữa quy trình gia công giày thể thao là một quy trình phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều khâu, nhiều giai đoạn. Ví dụ như chặt, may, gò- ráp … Vì thế, Công ty cũng không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình sản xuất điều đó thể hiện qua một số việc như: Những điều trên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, chúng ta có thể thấy như: Thứ nhất là ảnh hưởng trực tiếp: vì có sản phẩm lỗi nên tiền hàng xuất đi đã bị khấu trừ do đó ảnh hưởng đến daonh số bán hàng. Nếu điều này xảy ra thường xuyên nó sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Thứ hai: những sản phẩm lỗi này chiếm một phần không nhỏ trong chi phí điều đó làm ảnh hưởng đến nguồn tài chính của doanh nghiệp giành cho các hoạt động khác Thứ ba: Một điều tất yếu, điều này sẽ khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không được hiệu quả do đó lợi nhuận thu về sẽ rất ít điều đó ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty.. 2. Ý nghĩa tác dụng của việc nghiên cứu. Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng không tự sinh ra, không phải là kết quả ngẫu nhiên mà là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, là kết quả của một quá trình. Chính vì vậy việc nghiên cứu biện pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty. Khi doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thỏa mãn của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp trong khi mức giá có thể vẫn như cũ và khi đó sản lượng tiêu thụ sẽ được tăng lên đáng kể. Như vậy, khi chất lượng sản phẩm được tăng lên khi doanh nghiệp thực hiện các chiến lược trên thì sẽ làm tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng, ngược lại khách hàng lại không phải trả thêm tiền cho khoản tăng thêm chất lượng đó của sản phẩm. Trên cơ sở tính cấp thiết và ý nghĩa của mục đích nghiên cứu, em xin trình bày chuyên đề trên làm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần giày Hải Dương. Phần II: Thực trạng sản xuất sản phẩm và quản lý thành phẩm tại Công ty cổ phần giày Hải Dương. Phần III: Một số biện pháp giảm thiểu tỷ lệ sai hỏng trong sản xuất tại Công ty cổ phần giày Hải Dương. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng tài chính cũng như các phòng ban khác trong Công ty cổ phần giày Hải Dương, đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ của Ths. Vũ Hoàng Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Trong quá trình thực hiện, do trình độ năng lực còn hạn chế, em không tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẤN I: TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Hải Dương. 1.1 Giới thiệu chung về Công ty. Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG Tên giao dịch tiếng anh: HAI DUONG SHOES JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : HSC Trụ sở chính: 1077 Lê Thanh Nghị- Phường Hải Tân- Thành Phố Hải Dương Điện thoại : 03203 860 714 Fax : 03203 860 442 Email :HDSCOB1053@ HN.VNN.VN Web : wwwhaiduongshoes.com.vn Vốn điều lệ : 10.600.000.000 (mười tỉ, sáu trăm triệu đồng) VNĐ 1.2 Quá trình hình thành và phát triển. Công ty cổ phần giày Hải Dương là một thành viên của Hội liên hiệp da giày Việt Nam. Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hải Hưng – Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 240 TC ngày 05 tháng 7 năm 1984 của UBND tỉnh Hải Hưng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần giày Hải Dương có thể chia làm ba giai đoạn sau: * Giai đoạn 1984- 1993 Xí nghiệp thuộc da Hải Hưng thành lập năm 1984 tại thôn Phú Tảo, xã Thạch Khôi, huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng. Diện tích đất đai là 17.000 m2 Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua gia súc giết mổ tại địa phương tập trung chế biến thành da và sản xuất các sản phẩm bằng da phục vụ nhu cầu địa phương và các tỉnh lân cận. Năm 1988 Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động, với sản phẩm chính là: mũ, giày, bóng, găng tay da; thị trường chính là Liên Xô. Năm 1990-1991, Liên Xô tan rã, thị trường tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn, xí nghiệp thành lập lại theo Quyết định số 899/ QĐ-UB ngày 30 tháng 10 năm 1992 của UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên thành xí nghiệp da giày Hải Hưng với nhiệm vụ chính là sản xuất da giày, giả da, giày vải, đế cao su, găng tay vải, găng tay da, bảo hộ lao động. Song tình hình sản xuất vẫn kho khăn không tiêu thụ được sản phẩm, Xí nghiệp tiếp tục tìm hướng đầu tư mới, tiếp cận & hợp tác được với tập đoàn Freedom ( Hàn Quốc). Thỏa thuận hợp tác xây dựng nhà máy sản xuất giày thể thao công suất 1,5 triệu đôi/ năm. Giai đoạn này là giai đoạn khó khăn nhất của Xí nghiệp, có lúc tưởng chừng rơi vào tình trạng giải thể do thiếu kỹ thuật thuộc da, dây chuyền sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân không có việc làm… nhưng ban lãnh đạo Xí nghiệp đã quyết định chủ động cải tiến bộ máy quản lý và tìm hướng đầu tư mới. * Giai đoạn 1993 đến tháng 6/2003 Với 17.000m2 đất Xí nghiệp lâm vào tình trạng cơ sở vật chất thiếu thốn, mặt bằng hiện tại của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trước tình hình đó, Xí nghiệp đã đề nghị với UBND tỉnh và được chấp thuận. Ngày 31 tháng 3 năm 1993 theo quyết định số 414/ QĐ-UB Xí nghiệp da giày Hải Hưng sáp nhập với Xí nghiệp sứ Hải Hưng chuyển địa điểm về 99, Phủ Lỗ, xã Hải Tân, thị xã Hải Hưng. Tổng diện tích mặt bằng là 50.000m2, tổng tài sản hiện có trị giá 442 triệu đồng. Năm 1995 UBND tỉnh Hải Hưng đổi tên Xí nghiệp da giày Hải Hưng thành Công ty Giày Hải Hưng Năm 1995 Công ty tiếp tục đầu tư một phân xưởng sản xuất đế giày công suất 1,5 triệu đôi/năm, tổng vốn đầu tư là 7,4 tỷ. Tháng 01/ 1997 chia tách tỉnh, Công ty giày Hải Hưng đổi tên thành Công ty giày Hải Dương, xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng II. Lực lượng lao động :trên 1000 lao động, sản lượng đạt gần 1 triệu đôi giày và 0,5 triệu đôi đế giày. Doanh thu đạt 85 tỷ đồng. Từ năm 1997 đến năm 2002, Công ty sản xuất giày thể thao, đế giày xuất khẩu, sản xuất ổn định phát triển bảo đảm việc làm cho trên 1000 công nhân, mỗi năm nộp ngân sách nhà nước trên 500 triệu đồng. Sản lượng giày thể thao xuất khẩu bình quân đạt 915.000 đôi/ năm,đế giày là 344.000 đôi/ năm, doanh thu bình quân đạt 117 tỷ đồng/ năm. * Giai đoạn từ tháng 7/2003 đến nay. Đứng trước tiến trình hội nhập kinh tế nước ta vào kinh tế thế giới và việc Việt Nam đang phấn đấu tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới như : AFTA, WTO. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp Nhà nước phải tách ra khỏi sự bảo hộ của Nhà nước như trước đây, để tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự chủ về vốn. Vì thế, năm 2003, Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 1805/QĐ-UB ngày 18 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Hải Dương, Ngày 01 tháng 7 năm 2003 Công ty cổ phần giầy Hải Dương chính thức đi vào hoạt động. Trong đó: Cổ đông nhà nước UBND tỉnh Hải Dương sở hữu 51% còn lại là cổ đông là người lao động trong Công ty sở hữu 49%. Đến tháng 8 năm 2007, số vốn 51% do UBND tỉnh Hải Dương sở hữu bàn giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sở hữu. Sau hơn 5 năm thực hiện cổ phần hóa sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, Công ty ổn định có bước phát triển mới. Tại đại hội cổ đông lần thứ II tổ chức tháng 6/2008 báo cáo đánh giá các chỉ tiêu cơ bản đều tăng 50% so với trước khi cổ phần hóa. Cũng tại đại hội này Công ty đã sửa đổi bổ sung điều lệ thay thế địa chỉ cũ bằng địa chỉ mới là: 1077 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Trải qua 23 năm từ khi thành lập đến năm 2008, cùng với sự vận động trưởng thành, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới, Công ty đã không ngừng cố gắng vươn lên theo kịp nhịp sống của thời đại và trưởng thành nhanh chóng cho kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Do vậy, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và không ngừng phát triển, đưa tập thể bước đi những bước vững chắc. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Sản xuất giầy thể thao với các nguyên liệu chính như da, giả da và vải để xuất khẩu cũng như sản xuất đế cao su phục vụ cho hoạt động chính trên đây của công ty và cung cấp cho các công ty giầy khác. 3. Tổ chức quản trị của Công ty. Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC T.P KH NXK T.P VẬT TƯ T.P QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG T.P TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH T.P TÀI VỤ T.P CƠ ĐIỆN * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban -Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và theo Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. -Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền ĐHĐCĐ quyết định. Hội đồng quản trị xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch định chính sách, ra quyết định hành động ch từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.Hội đồng quản trị Công ty hiện có 05 thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. -Ban kiểm soát: là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của giám đốc. Ban kiểm soát Công ty hiện tại có 03 người, 01 trưởng ban và 02 thành viên. Trưởng ban kiểm soát do các thành viên trong ban bầu. - Giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện pháp luật của Công ty, điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ của Công ty. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, HĐQT và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. -Các phòng ban bao gồm 6 phòng đó là các phòng: + Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu( phòng KDXNK) khai thác các đơn hàng, làm kế hoạch sản xuất giày và kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết bị khác phối hợp với phòng thiết kế mẫu, theo đơn đặt hàng thiết kế những mẫu mới phù hợp với thị trường tiêu thụ. + Phòng tổ chức hành chính( phòng TCHC): có nhiệm vụ tiếp khách Công ty, quản lý các giấy tờ thuộc hành chính. Lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong từng Công ty như: lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động giúp giám đốc quản lý về mặt con người, nắm được năng lực của từng người để phân công, bố trí phù hợp. Kết hợp với các phân xưởng để quản lý định mức lao động từ đó hình thành lương, thưởng cho từng người, tính các sổ BHXH cho từng người lao động và các khoản khác. + Phòng vật tư: Lập kế hoạch điều độ sản xuất cho Công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất từng ngày, từng tháng, từng quý, từng năm. Có kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng theo tình hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư tồn kho, lượng thiếu hụt, dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời. + Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chế độ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Phòng tài vụ phải thường xuyên hạch toán việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn. Thường xuyên theo dõi các khoản thu chi, hướng dẫn các phòng ban làm đúng thủ tục khách hàng, đồng thời tính toán lãi lỗ trước giám đốc. + Phòng quản lý chất lượng( phòng QLCL): Có nhiệm vụ bám sát quá trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm từng công đoạn, quản lý chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất + Phòng cơ điện: Bố trí điện nước, năng lượng cho sản xuất và phục vụ cho các hoạt động khác của Công ty. Tổ chức các phòng có trưởng phòng, phó phòng và nhân viên. 4. Môi trường kinh doanh của Công ty. 4.1 Thị trường tiêu thụ. Do nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty là gia công giày thể thao xuất khẩu, do vậy khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng ngoại quốc. Trong đó khách hàng lớn nhất là Công ty Freedom Trading ( Hàn Quốc). Công ty này bao tiêu toàn bộ quá trình kinh sản xuất kinh doanh, từ khâu tìm thị trường, nhận đơn đặt hàng đến khâu phân phối sản phẩm. Ngoài ra, Công ty còn có các khách hàng khác như Xiamen Huamin, Footwear Sourcing ( Trung Quốc ) hay Jim Brother Corp… Những hợp đồng lớn đang được thực hiện và đã được ký kết năm 2008: Bảng 1: Bảng giá trị các đơn hàng chính của Công ty năm 2008 Khách hàng Giá trị USD EUR Freedom Trading 6.281.703,91 2.262.500,64 Xiamen Huamin 418.312,56 Footwear Sourcing 414.452,46 Jim brother corp 83.484 Tổng cộng 7.197.925,93 2.262.500,64 ( Nguồn: Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Công ty cổ phần giày Hải Dương) Theo bảng số liệu trên ta thấy khách hàng lớn nhất của Công ty là Công ty Freedom Trading 4.2 Môi trường cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh luôn là vấn đề diễn ra sôi động, cấp bách và gay gắt. Bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại trước tiên phải có vốn, nguồn lao động và kỹ thuật nhưng phải biết sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả. Đối với Công ty cổ phần giày Hải Dương, tuy mới cổ phần hóa chưa lâu từ 2003 đến nay song các các bộ & công nhân viên luôn không ngừng nỗ lực phấn đấu để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, cải tiến dây chuyền kỹ thuật, đổi mới quản lý nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp sản xuất giày da xuất khẩu trong toàn ngành thì quy mô vốn, nhân lực của công ty còn khiêm tốn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn là một doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trên địa bàn Hải Dương, chất lượng sản phẩm của Công ty cạnh tranh gay gắt với các công ty gia công giày khác như: Công ty giày Cẩm Bình ( Cẩm Giàng- Hải Dương), Công ty TNHH Ngọc Vũ ( Nam Sách- Hải Dương), Công ty giày Phú Thái v.v...Việt Nam có một môi trường chính trị ổn định, được Nhà nước quan tâm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đấy chính là điểm thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty giày nói riêng có cơ hội và điều kiện phát huy và khai thác những điểm mạnh, những lợi thế của mình đồng thời hạn chế những rủi ro và bất lợi mang đến cho bản thân doanh nghiệp 5. Kết quả kinh doanh của Công ty. 5.1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty * Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2004-t9/2008 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 9tháng/2008 Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 206.468,49 228.531,36 210.103,66 245.975,2 149.031,69 Doanh thu từ hoạt động tài chính 10,500 2.769,25 1.603,16 3.263,9 1.133,25 Giá vốn hàng bán 197.801,17 220.682,31 202.742,01 237.807,3 146.306,55 Chi phí bán hàng 3.914,86 4.010,74 2.268,97 2.162,6 1.563,2 Chi phí hoạt động tài chính 0 828,65 961,2 3.355,64 2.150,1 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.680,05 4.267,65 4.048,1 3.975,67 1385,3 Lợi nhuận sau thuế 1.560,87 1.604,72 1556,33 1.538 978,891 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004- tháng 10 năm 2008 của Công ty cổ phần giày Hải Dương) Qua bảng số liệu trên ta có bảng sau : Chỉ tiêu 05/04 06/05 07/06 Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch % Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ 22.062,87 10,69 (18.427,7) (8,06) 35.871,57 17.07 Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.758,75 26.273,8 (1.166,09) (42,1) 1.660,74 103,6 Giá vốn hàng bán 22.881,14 11,57 (17.940,3) (8,13) 35.065,29 19,3 Chi phí bán hàng 95,88 2.44 (1.741,77) (43,42) (106.37) (4,69) Chi phí hoạt động tài chính 828,65 - 132,55 16 2.394,44 249,1 Chi phí quản lý doanh nghiệp 587,6 15,97 (219,55) (5,14) (72,43) (1,79) Lợi nhuận sau thuế 43,85 2,8 (48,39) (3,01) (18,33) (1,17) Ta thấy : -Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 22.067,87 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 10,69%. Điều này cho thấy kết quả từ sự cố gắng nỗ lực không ngừng tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới không chỉ ở châu Á, châu Âu mà còn mở rộng thêm thị trường châu Mỹ của ban giám đốc khi phải đối mặt trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đứng vững được trên thị trường. Tuy nhiên, để tăng chất lượng hàng hóa, bước đầu tìm chỗ đứng trên thị trường mới, trong năm 2005 Công ty phải sử dụng thêm nhiều NVL nhập khẩu do trong nước không đáp ứng được làm tăng giá bán lên 22.881,14 triệu đồng, tương ứng với 11,57%. Trong khi đó chi phí bán hàng năm 2005 tăng là 95,88 triệu đồng ( tăng 2,44%) và chi phí quản lý tăng 587,6 triệu đồng(tăng 15,97%) so với năm 2004. Việc tăng này là hết sức hợp lý do thời điểm này Công ty cử nhân viên tới các thị trường mới tìm hiểu & học hỏi thêm kiến thức và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường. Chính điều này đã làm tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty lên 43,85 triệu tương ứng với tốc độ tăng là 2,8% Một điều nữa là năm 2005 doanh thu từ hoạt động tài chính tăng vọt so với năm 2004 với số tiền là 2.758,75 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 26.273,8% .Từ đó cho thấy việc đầu tư chứng khoán dài hạn của Công ty đã có hiệu quả . Tương tự ta thấy : - Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là 35.871,57 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 17.07%. Đồng thời doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng 1.660,74 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 103,6% . Tuy nhiên giá vốn hàng bán của năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 35.871,57 (tăng 19,3%). Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm ( chi phí bán hàng giảm 106,37 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 4,69% , chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 72,43 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 1,79%). Có được điều này là do doanh nghiệp đã chú trọng vào hoạt động đào tạo nhân viên bán hàng và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý. Song, chi phí tài chính lại tăng lên. Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ này, lạm phát tăng cao nhà nước thắt chặt tiền tệ nên chi phí vay vốn cao đồng thời tỷ giá hối đoái lại giảm, điều đó càng khó khăn với 1 doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy đã làm lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 18,33 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 1,17%. 5.2 Một số chỉ tiêu tài chính. Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu CT tính ( đơn vị) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 06/05 07/06 Doanh thu thuần Triệu đồng 228.531,36 210.103,66 245.975,2 18.427,7 35.871,54 LN từ HĐKD Triệu đồng 1.511,24 1.686,52 1.937,82 175,28 251,3 LN trước thuế Triệu đồng 1.709,38 1.809,69 1.937,82 100,31 128,13 LN sau thuế Triệu đồng 1.604,72 1556,33 1.538 -48,39 -8,33 Tỷ suất LN từ HĐKD LN từ HĐKD Doanh thu thuần 0,68 0.8 0.79 0,12 -0.01 Tỷ suất LN trước thuế LN trước thuế Doanh thu thuần 0,77 0.86 0,79 0,09 -0,07 Tỷ suất LN sau thuế LN sau thuế Doanh thu thuần 0,73 0,74 0.63 0,01 -0,11 ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần giày Hải Dương năm 2005-2007 ) Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 là 0,79 cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần có 0,79 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 không thay đổi là do trong kỳ không phát sinh các chi phí khác và thu nhập, lợi nhuận khác. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trong kỳ là 0,63 cho thấy trong 100 đồng doanh thu thuần có 0,63 đồng lợi nhuận sau thuế. Theo bảng số liệu trên ta thấy các tỷ suất lợi nhuận năm 2007 đều nhỏ hơn năm 2006 điều đó cho thấy, tuy doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh năm 2007 đều tăng so với năm 2006 song tổng các khoản chi phí lại tăng lên đáng kể. Tỷ suất lợi nhuận giảm chúng tỏ hiệu quả hoạt động của Công ty năm 2007 chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần phải chú trọng thêm. 6. Một số vấn đề hiện tại của Công ty. Với 23 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần giày Hải Dương đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của Công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế có thể do khách quan đưa lại cũng có thể do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhan làm giảm hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. - Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên môn, của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, giao hàng cho khách thiếu đã gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty cả về thời gian, chi phí lẫn uy tín. Cụ thể như : Thứ nhất là khi xuất một đơn hàng sang cho khách hàng, các sản phẩm lỗi, không đủ tiêu chuẩn sẽ bị khấu trừ vào tiền bán hàng sau này, cụ thể qua một số năm như sau: Bảng 4: Bảng giá trị đơn hàng bị trả lại của Công ty từ nảm 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07 CL % CL % Giá trị đơn hàng 210.103,6 245.975,2 217.689,4 35.065,29 16,68 -28.285,8 - 11,49 Giá trị hàng SH bị khấu trừ 10 13 8 3 0,3 -5 - 0,38 ( Nguồn: phòng kế hoạch xuất nhập khẩu Công ty cổ phần giày hải Dương) Thứ hai là hiện tại, tại Công ty có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 tuy nhiên hệ thống này hoạt động chưa thật sự hiệu quả và công ty không áp dụng hệ thống này theo một quá trình hoàn chỉnh của dây chuyền sản xuất. Thứ ba là Công ty muốn tăng hiệu quả dây chuyền hoạt động của mình một cách tốt hơn và hoàn chỉnh hơn. PHẦN II : THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY HẢI DƯƠNG. 1. Quy trình sản xuất giày thể thao. 1.1. Quy trình sản xuất giầy thể thao Quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn. Do đó, Công ty chia làm thành 3 phân xưởng sản xuất gồm: + Phân xưởng chặt: gồm 2 bộ phận cán và chặt · Bộ phận cán: một số NVL trước khi tiến hành chặt phải trải qua giai đoạn cán để gia công áp dính vào nhau sau đó chuyển đến bộ phận chặt. · Bộ phận chặt: nhận NVL và sản phẩm sau khi trải qua giai đoạn cán đưa vào máy chặt để chặt thành các chi tiết nhỏ, công nhân cần phải định vị da theo cỡ số để tận dụng được tối đa tấm da. Các chi tiết bán thành phẩm được bộ phận KCS kiểm tra nhập kho để xuất cho phân xưởng may. + Phân xưởng may: được chia thành 2 chuyền may I và may II với số công nhân chiếm khoảng 60% tổng số lao động. Phân xưởng may nhân bán thành phẩm của phân xưởng chặt và một số vật liệu phụ khác tiến hành may theo dây chuyền. Một số chi tiết tiến hành thêu, sau đó may định vị các chi tiết khi được mũi giày hoàn chỉnh tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm trước khi nhập kho. + Phân xưởng gò-ráp: được chia thành 2 chuyền gò I và gò II. Sau khi nhận mũi may từ phân xưởng may chuyển sang, nhận đế và vật liệu phụ từ kho nguyên liệu tiến hành các công đoạn gò-ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh cuối công đoạn vệ sinh, hấp giày.Thành phẩm hoàn chỉnh qua kiểm tra chất lượng của cán bộ KCS sau đó được nhập kho thành phẩm. Để quản lý chặt chẽ công tác sản xuất thì cán bộ KCS hoạt động ở tất cả các phân xưởng , giám sát hoạt động sản xuất của đơn vị. Bên cạnh đó mỗi phân xưởng đều bố trí một quản đốc và 2 phó quản đốc phân xưởng, dưới phân xưởng được bố trí thành các tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng và tổ phó. Nhiệm vụ của các nhân viên tại tổ sản xuất và xưởng sản xuất có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, đôn đốc sản xuất để đảm bảo đúng tiến bộ, chất lượng, quản lý chi phí, giảm và tránh tình trạng lãng phí các yếu tố sản xuất… Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất giầy thể thao. Công ty cổ phần giầy Hải Dương Kho nguyªn vËt liÖu Ph©n x­ëng chÆt Båi ChÆt A1 Ph©n x­ëng may Thªu Ph©n x­ëng gß_r¸p May A2 A3 Kho thµnh phÈm §ãng hép KCS 1.2. Sơ đồ bố trí máy móc thiết bị tại Công ty. Sơ đồ 3: Sơ đồ bố trí máy móc thiết bị tại công ty Cổng ra vào P. bảo vệ Khu hành chính Phòng cơ điện Phòng QLCL P.X Cán sấy P.X May P.X Gò-ráp P.X Chặt Y tế Kho vật tư nội Kho thành phâm Kho nguyên liệu Vườn hoa Nhận xét: Qua sơ đồ trên ta thấy, sự bố trí nhà xưởng trong Công ty khá là hợp lý. Kho vật tư, kho nguyên liệu và kho thành phẩm đều gần với các xưởng sản xuất. Điều này rất thuận lợi cho việc vận chuyển giữa các phân xưởng. Ngoài ra, Công ty còn bố trí một khuôn viên nhỏ là vườn hoa để cho công nhân có thể nghỉ ngơi giữa các giờ giải lao. 2. Thực trạng sản xuất giày trong Công ty cổ phần giày Hải Dương. 2.1 Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần giày Hải Dương. Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất sao cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất. Tổ chức sản xuất góp phần to lớn vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và sức lao động trong doanh nghiệp qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định như vậy nên Công ty cổ phần Hải Dương luôn cố gắng để tổ chức sản xuất một cách hợp lý nhất và có hiệu quả nhất. Ta sẽ đi sâu vào phân tích c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22255.doc
Tài liệu liên quan