Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc bộ cánh cứng hại lá keo và phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

1 Ch−ơng 1 Đặt vấn đề Việt Nam là một n−ớc nhiệt đới, rừng và đất rừng chiếm 2/3 diện tích đất đai cả n−ớc. Rừng là môi tr−ờng sống và nơi hoạt động yếu của trên 24 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc khác nhau, đồng thời rừng cũng là nhân tố quan trọng và quyết định hàng đầu góp phần bảo vệ môi tr−ờng sinh thái. Tuy nhiên cho đến nay diện tích rừng n−ớc ta đã và đang bị suy giảm một cách nhanh chóng. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến năm 2000 trong tổng số 19 triệ

pdf88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3504 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc bộ cánh cứng hại lá keo và phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ha đất sản xuất lâm nghiệp chỉ có 9,3 triệu ha đất có rừng, trữ l−ợng gỗ bình quân rất thấp, khoảng 63 m3 gỗ/ ha, chủ yếu là gỗ nhóm V đến nhóm VIII, những loại gỗ thuộc nhóm I, II rất ít hoặc hiếm. Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng cả về số l−ợng cũng nh− chất l−ợng có rất nhiều song chủ yếu là do sự can thiệp vô ý thức của con ng−ời nh− chặt phá rừng làm n−ơng rẫy của đồng bào các dân tộc thiểu số, nạn khai thác rừng, săn bắn chim thú rừng bừa bãi, kinh doanh rừng không hợp lí. Một nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là công tác quản lý bảo vệ rừng còn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn liên tiếp xảy ra, hàng năm làm thiêu cháy hàng nghìn ha rừng, sâu bệnh hại th−ờng xuyên gây dịch lớn ở nhiều nơi, làm ảnh h−ởng đến sự sinh tr−ởng và phát triển của cây rừng mà chúng ta ch−a có biện pháp phòng trừ hữu hiệu Do vậy trong định h−ớng phát triển lâm nghiệp từ năm 2000- 2010 một mục tiêu quan trọng bậc nhất là phấn đấu đ−a độ che phủ rừng của toàn quốc lên 43%. Để thực hiện thắng lợi chiến l−ợc quan trọng này công tác trồng rừng phải đ−ợc đặc biệt quan tâm. Trong công tác trồng rừng việc chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh và đúng yêu cầu phòng hộ là một vấn đề khó khăn. Tuy nhiên cho đến nay về cơ bản chúng ta đã xác định đ−ợc những loài cây trồng chủ yếu và có những nghiên cứu cần thiết đảm bảo cơ sở cho việc xây dựng các 2 quy trình, quy phạm trồng rừng. Trong ch−ơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ các loài keo sẽ là loài đ−ợc gây trồng chủ yếu. Những loài keo đ−ợc trồng phổ biến là Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) và Keo tai t−ợng (Acacia mangium Willd). Cây keo là cây đa tác dụng, gỗ keo đ−ợc dùng nhiều trong công nghiệp giấy, làm ván, làm đồ gia dụng và chúng cung cấp một l−ợng củi lớn cho ng−ời dân. Bên cạnh đó cây keo có bộ rễ rất phát triển, có nấm cộng sinh nên chúng sinh tr−ởng phát triển tốt trên nhiều loại đất, kể cả đất nghèo xấu. Trồng keo nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn, điều tiết nguồn n−ớc và bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, d−ới tán rừng keo ta có thể trồng cây bản địa để phục hồi rừng hỗn giao. Để rừng trồng có thể phát triển bền vững, dần tiến tới ổn định gần nh− rừng tự nhiên thì công tác chăm sóc, bảo vệ sau khi trồng là hết sức quan trọng. Do yêu cầu của xã hội nên hiện tại và trong t−ơng lai chúng ta sẽ có những diện tích rừng keo thuần loài khá lớn. Cùng với sự hình thành những rừng keo thuần loài là sự thay đổi rất cơ bản của môi tr−ờng sinh thái. Trong khi các nhân tố sinh thái phi sinh vật nh− khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió,...) đ−ợc cải thiện cùng với sự phát triển của rừng keo thì các nhân tố sinh thái thuộc nhóm sinh vật một mặt đ−ợc cải thiện và mặt khác lại tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Có thể thấy rõ điều này thông qua sự thay đổi của yếu tố thức ăn trong rừng keo thuần loài. Khi rừng keo thuần loài đ−ợc hình thành một khối l−ợng thức ăn là lá keo, cành keo… rất lớn đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho những loài côn trùng đơn thực và hẹp thực sinh sôi và phát triển. Mặc dù trong rừng Keo tai t−ợng có thể có tới 30 loài sâu ăn lá khác nhau nh−ng do nguồn thức ăn quá phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh tranh không đ−ợc thể hiện và do đó một số loài đã có thể phát triển thành dịch, ví dụ: Sâu nâu (Anomis fulvida Guenée) Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus), Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp) [15]. 3 Từ tháng 4 năm 1999 đến nay trong khu vực rừng thuộc sự quản lý của Hạt kiểm lâm Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên th−ờng xuyên xuất hiện một loài cánh cứng ăn hại lá keo với mức độ gây hại khá nghiêm trọng. Trong thời gian xuất hiện của sâu nhiều khu vực có tới 100% số cây bị hại, một số cây đã bị chết. Ngoài thông tin về sự có mặt của loài sâu hại này ch−a có nghiên cứu cơ bản nào nên vấn đề quản lý chúng gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự xuất hiện của các loài sâu hại lá nguy hiểm kể trên còn có các loài thuộc Bộ Cánh cứng khác nh− Cầu cấu xanh (họ Curculionidae), bọ hung (Scarabaeidae), bọ lá (Chrysomelidae). Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý bảo vệ rừng của địa ph−ơng, nhằm ngăn chặn dịch sâu hại tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và những ph−ơng pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên” 4 Ch−ơng 2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 2.1- Trên thế giới Ngay từ khi loài ng−ời mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ng−ời bắt đầu biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã va chạm với sự phá hoại nhiều mặt của côn trùng. Do đó con ng−ời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng. Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới những cuộc bay khổng lồ và sự phá hoại khủng khiếp của những đàn châu chấu sa mạc. Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá đ−ợc hơn 60 loài côn trùng. Ông đã gọi tất cả những loài côn trùng ấy là những loài chân có đốt. Nhà tự nhiên học vĩ đại ng−ời Thụy Điển Carl von Linné đ−ợc coi là ng−ời đầu tiên đ−a ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đ−ợc một bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên nhiên của ông đã đ−ợc xuất bản tới 10 lần [22]. Liên tiếp các thế kỉ sau nh− thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX có Handlirich, Krepton 1904, Ma-t−-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra những bảng phân loại côn trùng của họ. Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đ−ợc thành lập ở n−ớc Anh năm 1745. Hội côn trùng ở Nga đ−ợc thành lập năm 1859. Nhà côn trùng Nga Keppen (1882 - 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng lâm nghiệp trong đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng. Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu côn trùng Nga nh− Potarin (1899- 1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883 - 1921) đã xuất bản những tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu á, Mông Cổ và miền Tây Trung 5 Quốc. Đến thế kỉ XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về côn trùng ở Châu Âu, châu Mỹ (gồm 40 tập) ở Madagatsca (gồm 6 tập) quần đảo Haoai, ấn Độ và nhiều n−ớc khác trên thế giới.[22] Trong các tài liệu nói trên đều đề cập đến các loài côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng nh−: mọt, xén tóc và các loài côn trùng cánh cứng ăn hại lá khác. ở Nga tr−ớc Cách mạng tháng M−ời vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn trùng nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những loài nh− Sâu róm thông, Sâu đo ăn lá, Ong ăn lá, các loài thuộc Bộ Cánh cứng ăn lá thuộc họ Chrysomelidae, Mọt, Vòi voi, Xén tóc đục thân… Về phân loại năm 1910 - 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in trong 31 tập. Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc bọ lá chrysomelidae [23]. Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn "Phân loại côn trùng bằng trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng" trong đó có đề cập đến phân loại một số loài Họ Bọ lá [26]. Năm 1964 giáo s− V.N Xegolop viết cuốn “ Côn trùng học” có giới thiệu loài Sâu cánh cứng khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say là loài hại nguy hiểm đối với cây khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác. [35] Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ Bọ lá chrysomelidae. Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N Boronxop đã viết giáo trình “Côn trùng rừng” trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng Bộ Cánh cứng hại rừng nh−: mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá…[30] 6 Năm 1966 Bey - Bienko đã phát hiện và mô tả đ−ợc 300.000 loài côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng [23]. ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã đ−ợc chính thức giảng dạy trong các tr−ờng Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp đ−ợc đẩy mạnh. Năm 1959 Tr−ơng Chấp Trung [32] đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình “Sâm lâm côn trùng học” đ−ợc viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng trong đó có các loài: + Ambrostoma quadriimpressum Motsch + Gazercella aenescens Fairemaire + Gazercella maculli colis Motsch +Chrysomela populi Linnaeus + Chrysomela zutea Oliver + Chrysomera adamsi ornaticollis Chen + Plagiodera versicolora Laichart +Gaszrolina thoracica Boly + Chitea mellica Chen Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “ Côn trùng rừng Vân Nam” đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ lá (Chrysomelidae) cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài [25]. ở Rumani năm 1962 M.A. Ionescu đã xuất bản cuốn “Côn trùng học” trong đó có đề cập đến phân loại Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết 7 trên thế giới đã phát hiện đ−ợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mô tả cụ thể đ−ợc 14 loài [23] . ở Mỹ theo tài liệu sách h−ớng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu Mỹ thuộc Mêhicô của Donald.J.Borror và Richard. E. White (1970 - 1978) đã đề cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae. Đó là điểm qua về một số mốc lịch sử nổi bật sự phát triển nghiên cứu về côn trùng của thế giới. Vì côn trùng là một lớp phong phú nhất trong giới động vật nên các tài liệu nghiên cứu về côn trùng cũng vô cùng phong phú.[24] 2.2- Trong n−ớc Năm 1897 đoàn nghiên cứu tổng hợp ng−ời Pháp tên là “Mission Parie” đã điều tra côn trùng Đông D−ơng, đến năm 1904 kết quả đã đ−ợc công bố. Về côn trùng đã phát hiện đ−ợc 1020 loài trong đó có 541 loài thuộc Bộ Cánh cứng, 168 loài Bộ Cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài mối, 55 loài Bộ Cánh màng, 9 loài Bộ 2 cánh và 49 loài thuộc các bộ khác [29]. Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de L’indochine” đã công bố thu thập 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt Nam có 1196 loài [33]. Sau đó từ năm 1904 - 1942 có rất nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng ra đời nh− Bou-tan (1904) Bee-nier (1906) Braemer (1910) A.Magen (1910) L. Duport (1913 - 1919) Nguyễn Công Tiễu (1922 - 1935)… Về cây lâm nghiệp chỉ có công trình của Bou-ret (1902) Phạm T− Thiên (1922) và Vieil (1912) nghiên cứu về côn trùng trên cây bồ đề, giẻ, sồi…Nói chung nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp tr−ớc Cách Mạng Tháng 8 còn rất ít. Từ năm 1954 sau khi hoà bình đ−ợc lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông lâm nghiệp việc điều tra cơ bản về côn trùng mới đ−ợc chú ý. Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản xác định đ−ợc 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau. 8 Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ lá Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học [28]. Trong cuốn “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” của tác giả Đặng Vũ Cẩn 1973 có giới thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera - sp), sâu tr−ởng thành của nhóm này th−ờng sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối t−ợng hại của chúng là lá và ngọn non của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện t−ợng ăn hết toàn bộ lá, vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy ra hiện t−ợng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện t−ợng này có thể dính líu đến hiện t−ợng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết thêm một số loài sâu khác nh−: + Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, nhất là những cây nh− Ph−ợng vĩ, Muồng hoa vàng, Phi lao, Bạch đàn… chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc đặc biệt là vùng đất cát hoặc cát pha. + Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ Cánh cứng, bộ phụ đa thực, Họ Bọ hung chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp nh−ng thích gặm vỏ non của các loại cây gỗ thuộc họ đậu nh− Ph−ợng vĩ, D−ơng hoè… chúng phân bố rộng khắp miền Bắc. + Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng nh− bọ vừng, bọ sừng phá hoại nhiều loại cây khác nhau và chúng cũng có phân bố rộng [4]. Trong giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" xuất bản năm 1989 của Trần Công Loanh có giới thiệu một loài Bọ ăn lá hồi Oides decempunctata Billberg thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết: Loài sâu này xuất hiện ở rừng hồi Lạng Sơn nhất là hai huyện Văn Lãng, Tràng Định…Khi phát dịch 9 chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi. Loài sâu này chuyên ăn hại lá hồi, khi ăn chúng cắn thành những mảng lớn làm cho lá hồi bị hại nghiêm trọng. Sâu non sau khi ăn lá lại có thể ăn cả hoa và qủa do đó tác hại lại càng lớn hơn. - Hình thái: Sâu tr−ởng thành có thân dài 12mm rộng 8mm hình dáng gần giống sâu tr−ởng thành bọ rùa. Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt. Mắt kép nhỏ mầu đen. Cánh cứng màu vàng hoặc màu đỏ đồng than. Mỗi cánh có 5 chấm đen. Trứng hình bầu dục dài khoảng 1mm, trứng đẻ thành khối. Sau non mới nở dài 2-3mm màu trắng nhạt. Sau mỗi lần lột xác màu của sâu non chuyển dần sang màu vàng. Các gai trên l−ng màu đen. Khi sâu non thành thục trên l−ng có màu xanh biếc. Nhộng màu vàng dài 10mm, buồng nhộng làm trong đất. - Tập tính: Sâu non mới nở ăn búp non và nụ non sau chuyển sang ăn lá già. Chúng th−ờng bò lẻ tẻ 2- 3 con trên một lá. Cuối tháng 8 sâu non bò theo thân cây xuống đất vào nhộng. Sâu tr−ởng thành khi vũ hoá cũng bay lên ăn lá. Sâu tr−ởng thành đẻ trứng ở các kẽ lá bên ngoài có lớp màng bao phủ. Loài sâu này một năm chỉ có một vòng đời và qua đông ở giai đoạn nhộng. [11] Các nghiên cứu về sâu ăn lá Keo tai t−ợng và Keo lá tràm gần đây nhất đ−ợc thực hiện trong các năm 1999-2001 (Nguyễn Thế Nhã, 2000,[15]), (Đào Xuân Tr−ờng, 2001 [21]). Về Keo tai t−ợng có công trình nghiên cứu khá tổng quát đ−ợc thực hiện ở khu vực phía Bắc Việt Nam trong đó 30 loài sâu ăn lá đã đ−ợc mô tả và đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng. Ba loài sâu ăn lá Keo tai t−ợng đ−ợc coi là nguy hiểm nhất hiện nay là Sâu nâu (Anomis fulvida Guenée), Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus) và Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp.). Các nghiên cứu về chúng đ−ợc thực hiện ở Tuyên 10 Quang, Hà Tây, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái. Với 2 loài thuộc họ Ngài đêm các thông số về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học nh− hình thái, tập tính, l−ợng thức ăn mà chúng tiêu thụ, các loài thiên địch đã đ−ợc các tác giả xác định và sử dụng để xây dựng quy trình phòng trừ. Trong số 30 loài ăn lá Keo tai t−ợng có một loài đ−ợc mô tả thuộc Họ Bọ lá là loài “Bọ lá 4 chấm“ Ambrostoma quadriimpressum Motschulsky. Đây là loài cũng thấy có mặt trong các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc [36]. Tuy nhiên các nghiên cứu về loài sâu hại này còn rất hạn chế. Để xác định đ−ợc mối quan hệ của sâu hại với nhân tố thức ăn một số tác giả đã có các nghiên cứu về sinh khối lá cây. Đó là các nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh trên đối t−ợng Keo tai t−ợng [19]. Một số mô hình toán học nhằm xác định l−ợng sinh khối lá cây đã đ−ợc khảo nghiệm trong đó hàm bậc 2 thể hiện mối quan hệ giữa D1,3 với diện tích lá non, giữa D1,3 với diện tích lá bánh tẻ + lá già đã đ−ợc sử dụng để xây dựng bảng tra ng−ỡng gây hại của 6 loài sâu ăn lá chủ yếu. Đề tài này đã sử dụng kết quả nghiên cứu kể trên để dự tính khả năng phát dịch của Bọ lá xanh tím. 11 Ch−ơng 3 Mục tiêu, đối t−ợng vμ phạm vi nghiên cứu 3.1 - Mục tiêu - Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của Bọ lá xanh tím thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera). - Đề xuất các biện pháp điều tra, dự tính, dự báo và phòng trừ đối với loài sâu hại chủ yếu. 3.2- Đối t−ợng nghiên cứu Sâu hại lá Keo tai t−ợng thuộc Họ Bọ lá (Chrysomelidae), Bộ Cánh cứng. 3.2.1- Đặc điểm của Họ Bọ lá (Chrysomelidae) - Râu đầu luôn ngắn hơn 1/2 chiều dài thân thể. - Chiều dài thân thể ít khi v−ợt quá 12mm, có hình thái xoan (ôvan). - Mắt kép tròn hoặc hình bầu dục. - Bàn chân nhìn rõ 4 đốt nh−ng đúng ra là 5 đốt vì đốt thứ 4 rất nhỏ. - Sâu tr−ởng thành th−ờng ở trên các tán lá và hoa. - Sâu non ăn lá và rễ cây. - Hình dạng chung của sâu non là đầu phát triển, 3 đôi chân ngực phát triển. Mặt bụng phẳng, mặt l−ng cong lên và có nhiều gai hoặc u nhỏ. - Nhộng là nhộng trần, nhộng th−ờng làm trong đất và th−ờng là tầng đất xốp. Họ Bọ lá đ−ợc chia thành nhiều họ phụ nh−ng chủ yếu là 9 họ phụ sau đây: 1. Họ phụ Chrysomelinae Phần lớn các loài có hình trái xoan đến hình tròn, cơ thể có dạng lồi. Màu sắc sáng sủa, đầu bị che kín một phần bởi mảnh l−ng ngực tr−ớc cho đến gần mắt kép. Hai râu đầu có chân nằm cách khá xa nhau. Mảnh l−ng ngực tr−ớc có viền ở hai bên mép. 12 Phần lớn các loài ăn cỏ dại, ít gây hại về kinh tế. Riêng loài Sâu ăn lá Khoai tây (Leptino decemlineata Say) là loài có trong danh sách Kiểm dịch thực vật Việt Nam. 2. Họ phụ Eumolpinae Sâu tr−ởng thành hình trái xoan, có l−ng nhô cong giống nh− họ phụ Chrysomelinae nh−ng nó có điểm khác là: Đốt chậu chân tr−ớc tròn, đốt bàn chân thứ 3 có 2 thuỳ nằm thấp hơn so với bàn chân. Có nhiều loài th−ờng có màu xanh ánh kim hoặc màu vàng có các đốm chấm nhỏ. 3. Họ phụ Cassidinae Thân thể hình trái xoan rộng hoặc gần tròn, thân bè ra hoặc bẹt giống nh− bọ rùa. Đầu thò hẳn ra ngoài hoặc bị che kín hoàn toàn bởi mảnh l−ng ngực tr−ớc. Sâu non hình trái xoan bẹt, có nhiều gai và có một cái u chẻ gạc ở cuối thân thể dùng để gạt bỏ phân và mảnh vụn. Đặc điểm khác bọ rùa: Bàn chân của Cassidinae nhìn rõ 4 đốt, ở bọ rùa chỉ nhìn rõ 3 đốt. 4. Họ phụ Hispinae Thân thể dài từ 4 – 7 mm, th−ờng có màu nâu, trên cánh tr−ớc có các dải nhô lên, hai bên chúng th−ờng có các hàng chấm. Các hàng chấm này chạy song song hoặc hơi toả ra ở phiá tr−ớc. Mảnh l−ng ngực tr−ớc hẹp hơn gốc cánh cứng. Phần lớn sâu non đục vào lá. 5. Họ phụ Clytrinae + Cryptocephalinae + Chlamisinae Các loài của họ phụ này nhỏ, thân thể th−ờng chỉ dài 6mm hoặc nhỏ hơn. Thân thể hình trụ, đầu bị che bởi mảnh l−ng ngực tr−ớc gần tới mắt kép. Cánh trên không phủ hết bụng, còn chừa ra một đốt. Họ phụ Clytrinae có mặt trên cánh nhẵn, râu đầu hình sợi chỉ hay hình chuỳ 13 Họ phụ Chlamisinae mặt trên cánh tr−ớc có nốt hình rễ. Sâu tr−ởng thành của nó màu đen huyền, có những chấm màu nâu đỏ, màu vàng hoặc màu da cam. Nó có tính giả chết khi chạm vào. Sâu non nằm trong bọc. 6. Họ phụ Criocerinae Các loài của họ phụ này có mảnh l−ng ngực tr−ớc tròn, ở phía sau hẹp hơn gốc của cánh tr−ớc. Trên cánh tr−ớc có nhiều hàng chấm lõm. Đầu nhô ra nh−ng phần sau hơi hẹp hơn phần tr−ớc. Họ này nhỏ nh−ng có một số loài hại mùa màng nghiêm trọng. 7. Họ phụ Galerucinae Sâu tr−ởng thành t−ơng tự nh− họ phụ Criocerinae nh−ng thân thể t−ơng đối xốp, mảnh l−ng ngực tr−ớc có gờ ở hai bên mép và đầu không thu hẹp lại ở phía sau. 8. Họ phụ râu dài Donaciinae Sâu tr−ởng thành có thân dài, râu đầu dài giống nh− một số loài xén tóc. Màu sắc của nó hầu nh− đen hoặc nâu th−ờng có ánh kim loại. Thân dài từ 5,5mm đến 12mm. Sâu non ăn lá cây ở d−ới n−ớc. Sâu truởng thành sống ở trên tán lá và hoa của những cây mọc trong n−ớc. 9. Họ phụ Alticinae Sâu tr−ởng thành còn gọi là bọ chẹt, có thân dài từ 2 – 5mm màu đen hoặc hơi xanh lơ, đôi khi có chấm nhỏ. Đặc biệt có đốt đùi chân sau to và có thể nhảy đ−ợc xa 50-60mm. Râu đầu có phần chân râu nằm khá sát nhau. Đốt chậu chân tr−ớc hình nón. Sâu non ăn rễ cây, một số đục lá, đục cành non, sâu tr−ởng thành ăn lá. 3.2.2- Đặc điểm của Keo tai t−ợng Keo tai t−ợng có tên khoa học là Acacia mangium Willd thuộc Họ Trinh nữ (Mimosaceae), Keo tai t−ợng là cây gỗ nhỡ chiều cao có thể đạt tới 30m, đ−ờng kính lên tới 40 cm. 14 Keo tai t−ợng là cây nguyên sản ở Bắc Australia và phía Đông Indônêxia, Keo tai t−ợng đ−ợc nhập vào n−ớc ta từ năm 1960, ngay từ thời gian đầu Keo tai t−ợng đã tỏ ra có những đặc điểm −u việt đ−ợc gây trồng với nhiều mục đích khác nhau. Keo tai t−ợng là cây có tán dầy, rễ có nhiều nốt sần có khả năng cố định đạm nên có khả năng sống đ−ợc ở nhiều nơi đất nghèo dinh d−ỡng khô hạn hay trên đất chua kiềm. Do đó Keo tai t−ợng đ−ợc coi là cây tiên phong phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo đất, chống xói mòn, cải tạo môi tr−ờng sinh thái. Gỗ keo đ−ợc dùng với nhiều mục đích khác nhau nh− xây dựng, công nghiệp giấy, ván… Keo tai t−ợng có biên độ sinh thái rộng, sinh tr−ởng tốt ở vùng nhiệt đới ẩm có vĩ độ địa lý từ 70 - 200 đặc biệt lên tới 300. Keo tai t−ợng có thể sống đ−ợc ở độ cao 700m so với mặt biển. Nhiệt độ trung bình năm thích hợp cho Keo tai t−ợng sinh tr−ởng và phát triển từ 260- 300, nhiệt độ tối đa là 340C nhiệt độ tối thấp là 60C. L−ợng m−a thích hợp cho Keo tai t−ợng sinh sống là những nơi có l−ợng m−a trung bình là 1300-1800mm. Keo tai t−ợng có khả năng chịu đ−ợc 4 tháng khô hạn. Keo tai t−ợng sống đ−ợc trên nhiều loại đất và điều kiện lập địa khác nhau. Tuy nhiên chúng sinh tr−ởng tốt ở những vùng đất có thành phần cơ giới nhẹ đến nặng từ đất dầy đến đất mỏng, từ đất cát đến đất thịt, từ đất sét đến đá vôi. Chúng sinh tr−ởng phát triển tốt ở những năm đầu. Phú L−ơng là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, ở đây có rất nhiều loại đất thích hợp cho Keo tai t−ợng sinh tr−ởng và phát triển. Qua điều tra chúng tôi thấy những rừng Keo tai t−ợng ở đây đều có đ−ờng kính trung bình từ 15-23cm, chiều cao trung bình từ 15 - 25m. Do có nguồn thức ăn dồi dào nên những năm qua có nhiều loài sâu gây hại Keo tai t−ợng tại đây, đặc biệt là loài bọ lá thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera). 15 3.3- Phạm vi nghiên cứu 3.3.1- Vị trí địa lí Phú L−ơng là huyện núi thấp, nằm ở phía Bắc thành phố Thái Nguyên. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thái Nguyên 22km dọc theo quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng. - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn - Phía Nam giáp Thành phố Thái Nguyên - Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ - Phía Tây giáp huyện Đại Từ 3.3.2- Địa hình Phú L−ơng là huyện có địa hình t−ơng đối phức tạp, độ cao trung bình so với mặt biển từ 100 - 400m. Các xã phía Bắc và Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp tạo ra nhiều khe suối, độ cao trung bình 300 - 400m, độ dốc lớn, phần lớn diện tích có độ dốc trên 200. Các xã phía nam bằng phẳng hơn có độ dốc th−ờng d−ới 150 và t−ơng đối thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Diện tích có độ dốc t−ơng đối bằng (d−ới 80) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có độ dốc trên 200 chiếm 31,3% diện tích của toàn huyện. 3.3.3- Đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.282,42ha. Đất ch−a sử dụng còn tới 12.153,37ha chiếm 34,5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. Đất nông nghiệp chiếm 29,56%, đất lâm nghiệp chiếm 29,52%. Do sử dụng đất đai một cách bừa bãi nên tài nguyên đất của huyện ngày càng bị xấu đi, đất bị rửa trôi, xói mòn, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Do đó trong công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện phải hết sức quan tâm, bố trí đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Theo kết qủa điều tra của Sở Địa chính tỉnh Thái Nguyên thì huyện Phú L−ơng có 13 loại đất chính sau: 16 Biểu 3.1: Các loại đất chính của huyện Phú L−ơng STT Loại đất Kí hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Đất phù sa đ−ợc bồi Pb 37,50 0,11 2 Đất phù sa không đ−ợc bồi P 400,00 1,17 3 Đất phù sa ngòi suối Py 1.381,35 4,03 4 Đất phù sa có tầng loang lổ Pf 468,75 1,37 5 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 193,75 0,56 6 Đất dốc tụ D 5.275,00 15,37 7 Đất bạc màu B 312,50 0,91 8 Đất màu vàng trên phù sa cổ Fp 1.496,87 4,36 9 Đất nâu đỏ trên đá vôi Fv 881,25 2,56 10 Đất vàng nhạt trên cát Fq 4.731,25 13,79 11 Đất vàng nhạt phiến thạch sét F3 13.050,00 38,03 12 Đất nâu đỏ trên mac ma bazơ trung bình Fk 4.187,50 12,20 13 Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 1.900,00 5,54 3.3.4- Khí hậu thuỷ văn Do ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới bán cầu nên khí hậu của huyện Phú L−ơng mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh nhiệt độ xuống thấp, (có tháng xuống tới 30C) và th−ờng có các đợt gió mùa Đông Bắc, hanh khô. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, trong mùa này nhiệt độ th−ờng cao và có m−a lớn. - Nhiệt độ trung bình năm khoảng 220C, tháng có nhiệt độ thấp là tháng 1 nhiệt độ là 15,6. Nhiệt độ tối đa trung bình là 27,20C, nhiệt độ tối thấp trung bình là 120C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 (28,50C) 17 - Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%. Tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 11: 77%. Tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 4 và tháng 8 đạt 86%. - L−ợng m−a TB năm đạt 2097 mm. Tháng 7 là tháng có l−ợng m−a cao nhất 419,3 mm và số ngày m−a là 17-18 ngày/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là hai tháng có l−ợng m−a ít nhất khoảng 24-25mm/tháng và chỉ có từ 8 - 10 ngày có m−a/tháng. - L−ợng bốc hơi trung bình năm đạt 741,8mm. Trong đó tháng 5 là tháng có l−ợng bốc hơi lớn nhất 79,8mm. Thấp nhất là tháng 2 chỉ có 47,8mm. - H−ớng gió: gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 10 năm tr−ớc đến tháng 2 năm sau. Gió đông và đông nam từ tháng 3 - tháng 9. Biểu 3.2: Khí hậu thuỷ văn huyện Phú L−ơng (Nguồn do trạm khí hậu thuỷ văn Thái Nguyên cung cấp) Nhiệt độ không khí 0C Độ ẩm không khí (%) L−ợng m−a (mm) Tháng TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp L−ợng m−a (mm) Số ngμy L−ợng bốc hơi (mm) H−ớng gió 1 15,6 19,6 3,0 79 66 25,3 10,5 50,1 ĐB 2 16,7 20 4,2 81 68 40,1 11,8 47,8 ĐB 3 19,9 23 6,1 85 71 49,3 17,4 57,7 Đ 4 23,4 26,9 13 86 68 126,9 17,7 65,3 ĐN 5 27,2 31,6 16,9 82 60 225,8 14,1 79,8 ĐN 6 28,2 32,7 19,7 83 63 350,2 17 68,5 ĐN 7 28,5 32,8 20,5 83 64 419,3 17,3 71,3 ĐN 8 27,8 32,1 21,7 86 64 371,5 19,3 64,4 ĐN 9 26,9 31,5 16,3 83 66 278,6 15 57,1 ĐN 10 24,3 29,1 12 80 65 148,7 10,4 57,3 ĐB 11 20,6 25,5 7,2 77 61 42,2 6,8 63,8 ĐB 12 17,5 22 3,2 78 60 24,1 6,8 58,7 ĐB TB 22 27,2 12 82 64,6 174,7 13,7 62,1 Cả năm 276,6 32,6 143,8 983 776 2097 164,4 741,8 18 3.3.5 - Dân sinh kinh tế Theo kết quả điều tra đến cuối năm 2000 toàn huyện Phú L−ơng có 102.997 ng−ời, 4062 khẩu trong đó ng−ời Kinh chiếm 54,2%, ng−ời Tày chiếm 21,1%, ng−ời Nùng chiếm 4,5%, ng−ời Sán Dìu chiếm 8,05%, ng−ời Dao chiếm 4,04%, ngoài ra còn một số dân tộc khác nh− Thái, H’Mông, Hoa… Mật độ dân số bình quân của huyện là 290 ng−ời/1km2, thấp hơn so với bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên là 80 ng−ời/1km2. Nh−ng sự phân bố dân c− của huyện Phú L−ơng không đều giữa các xã trong huyện, các xã phía Nam của huyện và thị trấn mật độ dân số lên tới 468 ng−ời/km2. Nhìn chung mức sống dân c− của huyện còn thấp, số hộ khá, giàu chỉ chiếm 10,8%, số hộ trung bình chiếm 74,7% và còn tới 14,5% số hộ nghèo đói. Do năng suất nông nghiệp thấp, ng−ời dân tập chung vào khai thác rừng nên số l−ợng rừng tự nhiên giảm, đời sống ng−ời dân còn có nhiều khó khăn, họ ch−a có ý thức quản lý bảo vệ rừng. 3.3.6 - Tài nguyên rừng Diện tích đất rừng của huyện hiện nay là 10.418ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 7.352 ha và diện tích rừng trồng là 3.066ha. Nh− vậy tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng trên địa bàn huyện đạt 29,5% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này ch−a đảm bảo mức cân bằng sinh thái ở một huyện vùng đồi núi. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý các giải pháp để phục hồi tăng vốn rừng, tăng diện tích các loại cây trồng có tán che rộng và thời gian che phủ dài trong năm, để đảm bảo tỷ lệ che phủ của thảm thực vật đạt mức cân bằng sinh thái (40 - 50% diện tích tự nhiên). 3.3.7 - Đặc điểm của rừng trồng keo Rừng keo của huyện Phú L−ơng chủ yếu đ−ợc trồng theo ch−ơng trình 327 từ năm 1994 - 1997 và theo nhiều mô hình khác nhau, có lô đ−ợc trồng thuần loài có lô trồng hỗn loài keo, bạch đàn, mỡ, cây bản địa hoặc trồng keo 19 xen chè. Hiện nay cả huyện có 347,15ha rừng keo thuần loài, các loài keo đ−ợc gây trồng chủ yếu là Keo tai t−ợng (Acacia mangium Willd), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) và một số diện tích ng−ời dân đang thử nghiệm trồng loài Keo lai . Các loài keo đ−ợc trồng ở đây đều sinh tr−ởng phát triển tốt, cùng với sự sinh tr−ởng phát triển tốt của keo cũng xuất hiện nhiều sâu hại. Do vậy công tác dự tính dự báo sâu hại cần phải đ−ợc tiến hành th−ờng xuyên, liên tục nhằm xác định các loài sâu bệnh hại nghiêm trọng trong từng giai đoạn, từ đó đ−a ra biện pháp phòng trừ thích hợp, đảm bảo cho rừng trồng keo sinh tr−ởng phát triển tốt, tăng sản l−ợng và chất l−ợng gỗ, ổn định môi tr−ờng sinh thái. 20 Ch−ơng 4 Nội dung vμ ph−ơng pháp nghiên cứu 4.1- Nội dung nghiên cứu 4.1.1- Thành phần loài côn trùng cánh cứng hại Keo tai t−ợng 4.1.2- Đặc điểm hình thái và phân loại của loài chủ yếu - Mô tả đặc điểm hình thái của từng pha - Xác định tên khoa học và vị trí phân loại của loài. 4.1.3- Đặc điểm sinh vật họccủa loài chủ yếu - Pha tr−ởng thành + Tập tính giao phối + Khả năng sinh sản + Hình thức đẻ trứng, vị trí đẻ trứng + Hình thức phá hoại + Thời gian phát triển của pha tr−ởng thành - Pha trứng + Thời gian phát triển của trứng + Sự biến đổi màu sắc của trứng. - Pha sâu non + Tập tính di chuyển và lấy thức ăn. + Các tuổi sâu non và quá trình lột xác. + Thời gian phát triển của sâu non - Pha nhộng + Quá trình hoá nhộng + Thời gian phát triển của nhộng 4.1.4- Đặc đi._.ểm sinh thái họccủa loài chủ yếu 4.1.4.1- Thức ăn của loài chủ yếu - Loài cây thức ăn. 21 - Tuổi cây thức ăn - Số l−ợng và chất l−ợng thức ăn. - Đặc điểm của lâm phần bị hại. 4.1.4.2- Thiên địch của loài sâu hại chủ yếu 4.1.4.3- ảnh h−ởng của các nhân tố phi sinh vật đến loài chủ yếu - Nhiệt độ không khí - Độ ẩm không khí - ánh sáng 4.1.5- Điều tra, dự tính dự báo loài sâu hại chủ yếu - Ph−ơng pháp điều tra - Ph−ơng pháp xác định một số chỉ tiêu định h−ớng 4.1.6- Thử nghiệm một số thuốc trừ sâu diệt loài chủ yếu 4.1.7- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự phát dịch của sâu hại 4.2- Ph−ơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các nội dung trên ph−ơng pháp nghiên cứu đ−ợc tiến hành theo 2 b−ớc: Ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp [14]. 4.2.1- Ngoại nghiệp 4.2.1.1- Điều tra sơ bộ Mục đích của điều tra sơ bộ là nắm đ−ợc một cách khái quát về tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại và một số yếu tố sinh thái chủ yếu ảnh h−ởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu hại để làm cơ sở cho việc điều tra tỉ mỉ. - Nội dung của điều tra sơ bộ Dựa vào bản đồ địa hình vạch các tuyến điều tra xuyên qua các rừng keo. 22 Trên tuyến điều tra cứ cách 100m dừng lại quan sát số l−ợng sâu hại, mức độ bị hại, tình hình sinh tr−ởng phát triển của keo và điều kiện địa hình, kết quả thu đ−ợc ghi vào mẫu biểu. Biểu mẫu 01: Phiếu điều tra sơ bộ Tuyến điều tra: Ngày điều tra: Ng−ời điều tra: Vị trí quan sát Ước l−ợng mật độ sâu hại STT quan sát Lô Khoảnh Trứng Sâu non Nhộng STT Ước l−ợng diện tích bị hại Ghi chú 1 ... Qua biểu trên ta rút ra sự xuất hiện của các pha, −ớc l−ợng mật độ, diện tích bị hại để làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ. Ngoài ra chúng tôi còn kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế, tình hình loài sâu cánh cứng gây hại từ tr−ớc đến nay trong khu vực nghiên cứu. Số liệu thống kê diện tích sâu Bọ lá xanh tím gây hại tại huyện Phú L−ơng trong những năm qua do Hạt kiểm lâm Phú L−ơng cung cấp nh− sau: [8] Năm Diện tích có sâu gây hại 1999 15ha 2000 10ha 2001 7ha 2002 ≈ 3ha Qua điều tra sơ bộ tôi đã xác định đ−ợc gần 3 ha có sâu gây hại Keo tai t−ợng trong năm 2002. 23 4.4.1.2- Điều tra tỉ mỉ Mục đích của điều tra tỉ mỉ là xác định chính xác mật độ, mức độ gây hại của sâu hại và ảnh h−ởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến tình hình phát sinh phát triển của sâu hại. - Nội dung của điều tra tỉ mỉ Điều tra tỷ mỉ đ−ợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn là một diện tích đ−ợc chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại. Ô tiêu chuẩn cần có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai thực bì... đại diện cho khu vực cần điều tra. Trong huyện Phú L−ơng hiện có 347,15 ha Keo tai t−ợng và keo lá tràm. Căn cứ vào chỉ tiêu tổng diện tích các ô tiêu chuẩn quy định trong tài liệu[14] chúng tôi đã xác định cần phải điều tra 15 ô tiêu chuẩn 1000m2. Toàn bộ 15 ô tiêu chuẩn đều có hình chữ nhật, kích th−ớc 50 x 20m, mỗi ô có trên 100 cây Keo tai t−ợng. Hệ thống ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu có một số đặc điểm đ−ợc thể hiện trong biểu 4-1. Biểu 4-1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu Số hiệu ÔTC Đặc điểm ÔTC Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô5 Ô6 Ô7 Ô8 Ngày đặt ô 5/1 5/1 5/1 5/1 10/5 10/1 10/1 10/1 Độ cao so với mặt biển(m) 300 300 300 300 300 300 300 300 Độ dốc (0 ) 15 15 15 20 20 20 20 20 H−ớng phơi ĐN TB ĐB TN TB TN ĐN TB Loài cây KTT KTT KTT KLT KLT KLT KLT KTT Số l−ợng cây 110 104 100 120 120 150 105 125 D1.3 (cm) 20.3 15.0 13.5 7.07 7.8 9.7 15.6 14.2 HVN (m) 20.1 15.9 14.1 6.22 7.0 9.0 15.6 15.1 Thực bì Guột Guột Guột G+S sim sim sim sim Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét 24 Số hiệu ÔTC Đặc điểm Ô Ô9 Ô10 Ô11 Ô12 Ô13 Ô14 Ô15 Ngày đặt ô 15/1 15/1 15/1 15/1 20/5 20/1 20/1 Độ cao so với mặt biển (m) 350 350 350 350 350 350 350 Độ dốc ( 0 ) 20 20 20 20 20 20 20 H−ớng phơi ĐN ĐB TB TN TB TN ĐN Loài cây KLT KTT KLT KLT KLT KLT KTT Số l−ợng cây 120 104 150 125 120 125 105 D1.3 (cm) 15.3 15.0 10.5 10 12 15 18.6 HVN (m) 15.1 14 11 9.5 10.0 15.5 17 Thực bì sim+cỏ Guột Guột Guột sim sim sim+cỏ Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét Ranh giới của các ô tiêu chuẩn đ−ợc đánh dấu bằng sơn đỏ. Các thông số trong biểu 4-1 đ−ợc xác định dựa theo tài liệu của Hạt kiểm lâm Phú L−ơng, một số đ−ợc đo đếm trực tiếp: D1.3, HVN đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp thông th−ờng: Đo đ−ờng kính D1.3 và HVN của 30% số cây trong ô để tính D1.3, , HVN đồng thời kiểm tra sự thuần nhất khi cần thiết. - Xác định cây điều tra Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10% tổng số cây trong ô tiêu chuẩn tôi tiến hành chọn cây tiêu chuẩn theo ph−ơng pháp ngẫu nhiên, cứ cách một hàng điều tra một hàng và trong hàng điều tra cứ cách 5 cây điều tra một cây. Các cây điều tra đ−ợc đánh dấu bằng sơn đỏ để lần sau không lặp lại. Trên cây tiêu chuẩn chúng tôi tiến hành điều tra 5 cành. Hai cành gốc song song với đ−ờng đồng mức, 2 cành giữa vuông góc với đ−ờng đồng mức và một cành ngọn. - Điều tra số l−ợng sâu hại 25 Trên các cành điều tra tr−ớc hết đếm tổng số sâu hại ở các pha. Kết quả thu thập đ−ợc ghi vào biểu mẫu sau: Mẫu biểu 02: Biểu điều tra số l−ợng sâu hại Số l−ợng sâu hại TT cây điều tra TT cành điều tra Trứng Sâu non Nhộng STT Tổng số cành Ghi chú Nếu trứng đẻ trong cành thì điều tra số số cành có trứng. - Điều tra mức độ hại lá Trên mỗi cành điều tra lấy ngẫu nhiên 5 lá. Cách lấy nh− sau: 2 lá ở gốc cành, 2 lá giữa cành và 1 lá ngọn cành. Các lá đ−ợc phân cấp nh− sau: - Cấp 0 là những lá không bị hại - Cấp I là những lá bị ăn hại ≤ 25% - Cấp II là những lá bị ăn hại từ 26 - 50% - Cấp III là những lá bị ăn hại trên 51 - 75% - Cấp IV là những lá bị ăn hại trên 75%. Kết quả đ−ợc ghi ở mẫu biểu d−ới đây: Mẫu biểu 03: Biểu điều tra mức độ hại lá Số lá bị hại ở các cấp Số TT cây ĐT Số TT cành ĐT Cấp 0 Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV R% 1 2 … Công thức tính R% là mức độ bị hại trung bình đ−ợc trình bày ở phần nội nghiệp. - Điều tra sâu d−ới đất 26 Theo đặc tính chung của Họ Bọ lá, nhộng th−ờng đ−ợc làm trong đất. Để điều tra số l−ợng nhộng trong đất mỗi ô tiêu chuẩn tôi điều tra 5 ô dạng bản, diện tích mỗi ô là 1m2. Vị trí ô dạng bản đ−ợc đặt d−ới cây tiêu chuẩn, sát với gốc cây. Nh− vậy cứ 2 cây tiêu chuẩn có 1 ô dạng bản. Ph−ơng pháp xác định ô dạng bản: Dùng th−ớc dây hoặc cành cây có chiều dài 1m để xác định diện tích ô dạng bản, dùng 4 cọc nhỏ cắm ở 4 góc ô. Dùng tay bới kỹ lớp cỏ trên mặt để tìm kiếm sâu, sau đó nhổ hết cỏ, gạt thảm khô về một phía rồi cuốc lần l−ợt từng lớp đất sâu 10cm. Đất của mỗi lớp cuốc lên đ−ợc bóp nhỏ hay dùng rây đất để tìm kiếm các loài sâu, sau đó đ−ợc kéo lần l−ợt về phía ngoài của ô và cứ cuốc nh− vậy đến lớp đất nào không có sâu nữa thì thôi. Các mẫu vật điều tra của lớp đất đ−ợc ghi chép riêng. Kết quả điều tra đ−ợc ghi vào biểu sau: Mẫu biểu 04: Biểu điều tra sâu d−ới đất Số l−ợng sâu hại Số TT ô dạng bản Độ sâu lớp đất Loài sâu Trứng S.non Nhộng STT ĐV khác Ghi chú 1 2 3 ... T. mục 10 20 … …. Qua điều tra chúng tôi không phát hiện đ−ợc nhộng, phần lớn chỉ thấy kiến, mối và một số loài côn trùng khác. 4.4.1.3. Thử nghiệm một số loại thuốc trừ sâu Do điều kiện và thời gian không cho phép nên chúng tôi chỉ bố trí thí nghiệm ở quy mô nhỏ nhằm thăm dò loại thuốc, nồng độ hữu hiệu đối với Bọ lá xanh tím ăn hại lá Keo tai t−ợng. Tr−ớc khi phun cần biết đ−ợc mật độ sâu hại trên cây tiêu chuẩn, sau khi phun thuốc cần theo dõi diễn biến thời tiết của 27 từng ngày. Sau khi phun 1 ngày thu thập số liệu về mật độ sâu hại, tỷ lệ chết của sâu ở từng công thức thí nghiệm. Chúng tôi sử dụng 3 loại thuốc : Bassa, Bi58, Dipterex, với 2 nồng độ là 0,5% và 1% phun vào lúc sáng sớm. Sử dụng máy phun S100 để phun. Chúng tôi đã dùng 18 cây để phun thử 3 loại thuốc này. Mỗi công thức chúng tôi dùng 3 cây để phun và thu đ−ợc công thức sau: Công thức 1: Bi58 0,5% Công thức 5 : Dipterex 0,5% Công thức 2: Bi58 1% Công thức 6 : Dipterex 1% Công thức 3: Bassa 0,5% Công thức 4: Bassa 1% Công thức 7: Cây đối chứng không phun 4.4.2- Nội nghiệp 4.4.2.1- Nuôi sâu trong phòng a) Mục đích: - Nuôi sâu trong phòng nhằm mô tả hình thái, theo dõi đặc điểm sinh học của các pha nh− mức độ ăn hại, khả năng sinh sản, thời gian phát triển của các pha…và lấy mẫu làm tiêu bản. b) Dụng cụ nuôi sâu: + Lồng nuôi sâu: kích th−ớc lồng nuôi sâu 30 x 30 x 45cm. Khung lồng đ−ợc làm bằng gỗ, bốn mặt bên và mặt trên đ−ợc căng l−ới ô vuông 1mm2, mặt đáy đ−ợc b−ng bằng gỗ tạo 1 khoang chứa cát cao 8cm để cố định dụng cụ chứa n−ớc cắm cành thức ăn nuôi sâu và cho sâu c− trú hoặc vào nhộng. Lồng nuôi sâu có cửa bản lề với chốt cửa để việc chăm sóc, theo dõi sâu khi nuôi đ−ợc dễ dàng. + Lọ nuôi sâu: lọ nuôi sâu th−ờng là lọ nhựa trắng có độ cao từ 10- 25cm rộng 7-15cm, dễ di chuyển khi cần thiết và tốn rất ít diện tích, cách ly và bảo vệ đ−ợc sâu không bị ăn thịt hay ký sinh. Miệng và thành lọ đ−ợc khoan nhiều lỗ nhỏ thoáng khí tạo môi tr−ờng thích hợp cho sâu. Đáy lọ nuôi sâu có giấy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh. Mỗi lọ nuôi từ 28 5-10 con cả đực và cái. Dụng cụ nuôi sâu đ−ợc để nơi thuận tiện cho việc theo dõi, chăm sóc và bảo vệ khỏi bị kiến, thạch sùng... tấn công. Cần tránh những nơi có gió lùa, ánh sáng mặt trời dọi trực tiếp vào dụng cụ nuôi, nhất là đối với dụng cụ nuôi sâu là lọ nhựa. Lọ nuôi sâu cần đ−ợc đánh số thứ tự và ghi nhớ trong sổ theo dõi. + Chế độ chăm sóc: - Thức ăn cho vào phải phù hợp với kích th−ớc lọ và nhu cầu của sâu, không nhiều quá hoặc không ít quá. Nếu cho quá ít lá thì sâu sẽ bị thiếu thức ăn và ng−ợc lại nếu nhiều lá quá sẽ gây hiện t−ợng ứ đọng n−ớc và sâu dễ bị chết do môi tr−ờng có độ ẩm quá cao. - Thay thức ăn: Thức ăn của loài bọ lá này chủ yếu là Keo tai t−ợng, chúng tôi thay thức ăn cho sâu ngày 1 lần. Thức ăn của sâu phải sạch sẽ, không dính n−ớc m−a, phù hợp với nhu cầu tự nhiên của sâu hại. - Xác định l−ợng thức ăn của sâu: Hàng ngày tr−ớc khi thay lá vào lọ cho sâu cần vẽ diện tích lá đó lên giấy kẻ ô ly, ngày hôm sau thay thức ăn mới cho sâu ta lại dùng giấy kẻ ô ly đo diện tích lá bị ăn hại để biết đ−ợc l−ợng lá chúng ăn hại trong 1 ngày đêm. Kết quả đ−ợc ghi vào mẫu biểu sau: Mẫu biểu 05: Biểu theo dõi l−ợng thức ăn của sâu tr−ởng thành Ký hiệu dụng cụ nuôi sâu Diện tích lá (cm) Diện tích lá bị ăn hại(cm) Ghi chú 1 2 ... +) Xác định loại thức ăn, khả năng lựa chọn thức ăn của sâu tr−ởng thành hại lá keo, chúng tôi điều tra theo dõi sự phân bố cũng nh− mức độ phá hại của sâu trên các cây điều tra và bố trí thí nghiệm cắm các cành keo rồi thả 29 sâu vào hoặc sử dụng những lá keo non, già, bánh tẻ... đ−a vào lọ, mỗi thí nghiệm quan sát 3 - 4 giờ kể từ khi bắt đầu thí nghiệm cho đến khi sâu ổn định trên các đối t−ợng thức ăn. Kết quả thu đ−ợc ghi vào mẫu biểu sau: Mẫu biểu 06: Biểu theo dõi sự lựa chọn thức ăn thích hợp Số l−ợng sâu ăn trên các lá keo Lá non Lá bánh tẻ Lá già Bệnh đốm láMẫu TN Số sâu Số L−ợng Tỷ lệ (%) Số L−ợng Tỷ lệ (%) Số L−ợng Tỷ lệ (%) Số L−ợng Tỷ lệ (%) Nuôi sâu trong phòng kết hợp với theo dõi ngoài rừng để biết thêm số l−ợng cây thức ăn mà chúng lựa chọn. - Quan sát tập tính sinh hoạt của sâu tr−ởng thành Sau khi thu thập mẫu ngoài rừng về chăm sóc nuôi trong phòng hàng ngày theo dõi các tập tính của chúng nh− sự di chuyển của sâu, thời gian ăn của sâu, hình thức và thời gian giao phối. Số lần giao phối của sâu tr−ởng thành, giải phẫu sâu tr−ởng thành đo đếm l−ợng trứng của mỗi con cái kết quả đ−ợc ghi vào mẫu biểu sau: Mẫu biểu 07: Biểu đo đếm kích th−ớc sâu tr−ởng thành và l−ợng trứng của sâu tr−ởng thành STT Chiều dài(mm) Chiều rộng (mm) L−ợng trứng Ghi chú 30 - Đối với trứng: Điều tra, theo dõi vị trí để của sâu tr−ởng thành nếu trứng đ−ợc đẻ trên cây thì thu thập về nhà nuôi trong lọ nhựa, theo dõi thời gian nở của trứng. - Đối với sâu non: Sâu non đ−ợc nở ra trong cành, theo dõi thức ăn của sâu non, sự di chuyển và thời gian phát triển của sâu non. 4.4.2.2- Xử lý số liệu 1. Tính toán mật độ của sâu hại (sâu tr−ởng thành, trứng, sâu non, nhộng) theo công thức: ∑Mi M0 = ––––– (4.1) n Trong đó: M0: là mật độ sâu hại của ô tiêu chuẩn Mi: là số l−ợng sâu hại trên cây tiêu chuẩn thứ i n: Là tổng số cây tiêu chuẩn trong ô tiêu chuẩn Số l−ợng sâu hại của mỗi cây tiêu chuẩn đ−ợc hiệu chỉnh từ kết quả điều tra sâu hại theo mẫu biểu 02. c 5 1j J i .n5 C M ∑ == (4.2) Trong đó: Mi: là số l−ợng sâu hại của cây tiêu chuẩn thứ i Cj: Là số l−ợng sâu hại của cành thứ j nc: Là tổng số cành của cây tiêu chuẩn. Sau mỗi đợt điều tra mật độ trung bình của khu vực nghiên cứu đ−ợc tính theo công thức: (4.3) n M M n 1 i i 0 Di ∑ == 31 Trong đó: MDi: Là mật độ trung bình của đợt điều tra thứ i MOi: Là mật độ của ô tiêu chuẩn thứ i (tính theo công thức 1) n: Là tổng số ô tiêu chuẩn. 2) Xác định tỷ lệ cây có sâu trong ô tiêu chuẩn (P%) (4.4) Trong đó: P%: là tỷ lệ cây có sâu n: là số cây có sâu hại. N: Tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn T−ơng tự nh− trên ta có thể tính P% trung bình của lần điều tra của các ô tiêu chuẩn và tính tỷ lệcây có sâu trung bình cho tất cả các đợt điều tra. Tỷ lệ cây có sâu dùng để đánh giá mức độ phân bố của sâu theo tiêu chuẩn sau: P% > 50% sâu phân bố đều. P% từ 25 - 50% sâu phân bố không đều P% < 25% sâu phân bố ngẫu nhiên. 3) Các giá trị của mật độ, tỷ lệ cây có sâu tính theo công thức (4.1), (4.3) là các số trung bình nên cần xác định hệ số biến động của chúng theo công thức tổng quát: (4.5) Trong đó: S%: Hệ số biến động S: Sai tiêu chuẩn M: Mật độ sâu tính theo công thức (4.1) hoặc (4.3) (4.6) 100 . N n P% = 100. M S S%= ∑ −= 2i )MM(n1S 32 Trong đó: S: Sai tiêu chuẩn Mi: Mật độ sâu của cây tiêu chuẩn thứ i hoặc ô tiêu chuẩn thứ i M: Mật độ trung bình của ô tiêu chuẩn hoặc của đợt điều tra n: Tổng số cây tiêu chuẩn hoặc tổng số ô tiêu chuẩn 4) Tính mức độ bị hại theo công thức: (4.7) Trong đó: R%: Là mức độ bị hại của cây điều tra. ni: Là số lá của cấp hại i N: Tổng số lá điều tra. V: Cấp bị hại cao nhất = 4 Sau đó tính mức độ bị hại trung bình cho cả ô tiêu chuẩn rồi cho cả đợt điều tra theo ph−ơng pháp bình quân cộng. Tiêu chuẩn đánh giá: R% ≤ 25% hại nhẹ R% từ 26 - 50% hại vừa R% từ 51 - 75% hại nặng R% > 75% hại rất nặng Kiểm tra sự sai khác về mật độ theo công thức (4.8) Trong đó: X1, X2 : mật độ trung bình của các đợt điều tra ở ô 1 và ô 2 S1 2; S2 2: ph−ơng sai mẫu của ô1, ô2 100 . N.V i.n R% 4 0 i i∑ == ) n 11( 2 )1()1( T 2121 2 22 2 11 21 +−+ −+− −= nnn SnSn XX 33 Sau đó lấy (n1 + n2 - 2) rồi tra vào bảng tìm T0.5 rồi so sánh T0,5 Nếu T ≤ T0.5 là sự sai khác không rõ rệt. Nếu T > T0.5 là sự sai khác rõ rệt. Ngoài ra ng−ời ta còn dùng tiêu chuẩn U theo giáo trình thống kê của giáo s− Nguyễn Hải Tuất để kiểm tra sự thuần nhất của các ô tiêu chuẩn.[20] (4.9) Trong đó: X1 và X2 là đ−ờng kính hay chiều cao trung bình của ô 1 và ô 2 S1 và S2 là ph−ơng sai mẫu của đ−ờng kính hay chiều cao của ô 1 và ô 2. n1 và n2 là số cây đo đếm. Nếu |U| > 1,96 đ−ờng kính hoặc chiều cao trung bình của các ô có sự sai khác hay nói cách khác là các ô đó không nằm trong cùng một tổng thể. Nếu |U| ≤ 1,96 đ−ờng kính, chiều cao của các ô không có sự sai khác có nghĩa là các ô đó cùng nằm trong một tổng thể. Sự sai khác về đ−ờng kính, chiều cao giữa các ô dẫn đến sinh tr−ởng trong các ô khác nhau, từ đó dẫn đến mật độ sâu khác nhau. 5) Xử lý kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu: Tiến hành tính toán số liệu về tỷ lệ phần trăm, số sâu chết của mỗi công thức theo ph−ơng pháp bình quân cộng, so sánh tỷ lệ chết của sâu trong mỗi công thức và xácv định loại thuốc có tỷ lệ sâu chết cao nhất. 2 2 2 1 2 1 21 n S n S XXU + −= 34 Ch−ơng 5 Kết quả vμ phân tích kết quả Căn cứ vào các nội dung của đề tài đ−a ra, trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã thu đ−ợc một số kết quả sau: 5.1- Thành phần loài côn trùng cánh cứng hại Keo tai t−ợng Kết quả điều tra hiện tại và kế thừa các nghiên cứu tr−ớc đây cho thấy thành phần các loài cánh cứng hại Keo tai t−ợng bao gồm 6 loài thuộc 3 họ nh− trình bày trong biểu 5-1. Biểu 5-1: Thành phần các loài cánh cứng hại Keo tai t−ợng Ký hiệu: • Trứng; - Sâu non; 0 Nhộng; + Sâu tr−ởng thành STT Tên Việt Nam Tên khoa học Pha Vai trò I Bộ cánh cứng Coleoptera (1) Họ bọ lá Chrysomelidae 1 Bọ lá “4 dấu” Ambrostoma quadriimpessum Mots. ăn lá 2 Bọ lá xanh tím Ambrostoma sp. • - + ăn lá 3 Bọ lá cánh vạch Basiprionota sp. ăn lá (2) Họ vòi voi Curculionidae 4 Cầu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius + ăn lá, rễ (3) Họ bọ hung Scarabaeidae 5 Bọ hung nâu lớn Holotrichia sauteri Mauser. - ăn lá, rễ 6 Bọ hung nâu nhỏ Maladera sp. - ăn lá, rễ Trong số 6 loài cánh cứng kể trên chúng tôi chỉ phát hiện đ−ợc 4 loài có mặt trong khu vực vào thời gian nghiên cứu là những loài có ký hiệu trong cột “Pha” của biểu 5-1. Các loài thuộc họ Curculionidae, họ Scarabaeidae xuất hiện rất ít và chỉ thấy 1 pha, mật độ của chúng có thể coi là “mật độ sắt”. Do 35 các loài khác xuất hiện quá ít nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu loài sâu hại chủ yếu là loài Bọ lá xanh tím. Các thông tin tham khảo về các loài khác có thể xem trong phần phụ lục. 5.2- Đặc điểm hình thái và phân loại của Bọ lá xanh tím 5.2.1. Đặc điểm hình thái a) Pha tr−ởng thành Con cái thân dài 5-8mm, rộng ≈4mm. Con đực nhỏ và thon hơn một chút, cuối cánh cứng hẹp, toàn thân màu xanh đen ánh tím có phủ một lớp lông tơ màu vàng xen lẫn lông màu đen. Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt, dài 3,5mm. Đốt gốc râu to, hơi cong xuống, phía trên màu xanh đen, phía d−ới màu đỏ. Đốt thứ 2 và thứ 3 màu nâu đỏ. Các đốt roi râu khác màu xanh đen. Từ đốt thứ 7 trở đi kích th−ớc của các đốt dài bằng nhau. Râu đầu mọc ra gần sát mắt kép. Hai mắt kép hình hạt đậu màu đen và nhô ra ở 2 bên đầu. Miệng gặm nhai, hai hàm trên phát triển cong vào nhau, cuối hàm lõm vào và có màu đen. Mép d−ới của chân môi trên lõm vào. Môi trên màu xanh lam, thò ra thụt vào đ−ợc. Râu hàm d−ới và môi d−ới có 4 đốt màu nâu. Trên đỉnh đầu có một vết lõm và một rãnh chạy dọc. Đầu tròn và nằm thụt sâu vào mảnh l−ng ngực tr−ớc. Mảnh l−ng ngực tr−ớc nhô lên, xung quanh có gờ (viền). Trên mảnh l−ng ngực tr−ớc có nhiều chấm lõm nhỏ. Hai mép bên của mảnh l−ng ngực tr−ớc nhô ra ở giữa và lõm ở phía tr−ớc và phía sau, góc sau hơi nhọn. 36 Hình 5.1: Đầu, râu đầu, mảnh l−ng ngực tr−ớc của Bọ lá xanh tím Hai cánh cứng cong vát về phía cuối thân, phủ gần hết bụng. Hai góc vai cánh u lên, hai mép tr−ớc của cánh cứng gần song song. ở con cái phía giữa cánh hơi nhô ra rồi vát dần về phía sau, ở con đực giữa cánh không nhô ra mà thon dần về phía sau. Mảnh thuỗn hình bán cầu. Hình 5.2: Bọ lá xanh tím tr−ởng thành Chân tr−ớc có đốt chậu hình tròn, các đốt đùi của chân phình ra ở giữa thon về 2 đầu. Đốt ống nhỏ, hơi to ra ở cuối và có gai ở 2 bên. Bàn chân có 4 đốt, đốt thứ 3 chẻ gạc hơi cong xuống, cuối đốt thứ 4 có 2 vuốt cong xuống. 37 Hình 5.3: Chân của Bọ lá xanh tím Bụng nhìn từ phía d−ới thấy rõ 5 đốt. Đốt 1 dài rộng, các đốt phía sau hẹp dần rộng chỉ bằng 1/2 đốt thứ nhất. b) Trứng Trứng có dạng hình thoi một đầu nhọn, một đầu hơi tù, dài 2 mm, rộng 0,5mm, màu trắng sữa và trứng có thể biến đổi màu sắc theo thời gian Hình 5.4: Cành mang trứng và trứng của Bọ lá xanh tím c) Sâu non Sâu non dài từ 7-8mm rộng 3mm toàn thân màu trắng nhạt. Đầu và 3 đôi chân ngực màu nâu vàng. Mảnh l−ng ngực tr−ớc màu nâu đen. Hai mảnh 38 l−ng ngực còn lại có màu nâu nhạt với một số vân điểm màu đen. Hai bên s−ờn và dọc trên l−ng có các chấm màu nâu đen. Sâu non có 3 đôi chân ngực phát triển, bò rất nhanh, cuối bụng sâu non màu nâu đen. Hình 5.5: Sâu non tuổi 1 Bọ lá xanh tím và cành bị hại d) Nhộng Theo tài liệu nói về loài bọ lá thuộc Bộ Cánh cứng thì nhộng có dạng nhộng trần, màu trắng sữa. Do đặc điểm vòng đời của Bọ lá xanh tím nên chúng tôi ch−a có điều kiện để mô tả chúng. 5.2.2- Xác định tên khoa học và vị trí phân loại Căn cứ vào đặc điểm hình thái của pha tr−ởng thành mà chúng tôi đã mô tả ở trên và dựa theo tài liệu phân loại của Trung Quốc [25], [36] chúng tôi sơ bộ xác định loài Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng là Ambrostoma sp. thuộc Họ Bọ ăn lá Chrysomelidae, Bộ Cánh cứng Coleoptera. 5.3- Đặc điểm sinh vật học của Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng 5.3.1- Sâu tr−ởng thành Sâu tr−ởng thành xuất hiện vào tháng 4 hàng năm. Sâu tr−ởng thành vũ hoá cả ban ngày và ban đêm, sau khi vũ hoá chúng bắt đầu phá hoại bằng cách ăn lá keo và gặm cuống lá làm cho lá keo bị rụng hàng loạt. Chúng ăn lá vào ban đêm, ăn ở phía đầu lá Keo tai t−ợng, cách đỉnh lá 20-30mm tạo ra nhiều lỗ thủng hoặc gặm cuống lá non, vỏ non khiến cành, lá có những vết thâm đen. 39 Hình 5.6: Lá Keo tai t−ợng bị ăn hại Sâu tr−ởng thành có tính giả chết cao khi có sự va chạm. Chúng th−ờng thải ra những viên phân hình bầu dục to nhỏ khác nhau, đ−ờng kính trung bình từ 0,6 - 0,9mm, có từ 6 -10 viên dính vào nhau. Sâu tr−ởng thành có thời gian giao phối kéo dài từ 12-15 giờ. Khi giao phối con đực dùng hai chân tr−ớc bám vào vai cánh của con cái. Hai chân giữa ôm hai mép cánh trên của con cái, còn hai chân sau ôm lấy bụng của con cái. Khi giao phối chúng th−ờng ẩn ở d−ới lá, con cái vẫn bò mang theo cả con đực trên l−ng. Con cái và con đực giao phối nhiều lần, khi con cái không đồng ý thì lắc cái đuôi rất mạnh rồi bò đi rất nhanh. Hình 5.7: Bọ lá xanh tím đực và cái trong lúc giao phối Sâu tr−ởng thành không có tính xu quang. Khi nhiệt độ lên quá 300C chúng th−ờng ẩn nấp ở d−ới tán lá hoặc bò xuống thân cây để chống nóng, khi nhiệt độ xuống thấp chúng lại lên cây phá hại. 40 Sâu tr−ởng thành ít bay, khi nguồn thức ăn cạn kiệt chúng mới bay để chuyển sang cây khác tìm nguồn thức ăn mới. Thời gian sống của pha tr−ởng thành kéo dài từ 45-74 ngày. Sau khi đẻ trứng xong sâu tr−ởng thành chết. Quá trình đẻ trứng: Con cái tiến hành đẻ trứng vào cành cây. Tr−ớc khi đẻ chúng dùng miệng cắn đứt vỏ cây một đoạn dài 5-6mm rồi t−ớc lật vỏ ra, tạo thành một lỗ nhỏ. Trứng đ−ợc gắn vào các lỗ đ−ợc chuẩn bị nh− vậy. Trên cành có nhiều vết t−ớc vỏ gần nh− thẳng hàng, cách nhau 5-15mm. Quan sát bằng mắt th−ờng hoặc qua kính lúp có thể thấy rõ 10-15 trứng đ−ợc gắn vào mỗi ổ (xem hình 5.4). Để xác định chỉ số sinh dục (tỷ lệ cá thể cái) chúng tôi đã tiến hành bắt ngẫu nhiên một số sâu tr−ởng thành rồi giải phẫu. Kết quả thu đ−ợc cho thấy tỷ lệ đực cái trong thời gian nghiên cứu là 60% đực, 40% cái. Chiều dài cơ thể của Bọ lá xanh tím cái đã giải phẫu dao động từ 7,03-7,70mm (trung bình 7,41mm), chiều rộng biến đổi từ 3,00-4,30mm (trung bình 3,72mm), số l−ợng trứng nằm trong khoảng 86-176. Giữa kích th−ớc của con cái và số l−ợng trứng có mối t−ơng quan tỷ lệ thuận khá rõ ràng. Các dạng ph−ơng trình tuyến tính cơ bản đ−ợc kiểm tra có dạng nh− sau: Gọi S là số l−ợng trứng của mỗi con cái Gọi D là chiều dài thân thể sâu tr−ởng thành Gọi R là chiều rộng thân thể sâu tr−ởng thành Ta có: S = -662,9194 + 106,7475 . D r = 0.727234 (1) S = -56,85641 + 49,75998 . R r = 0,736289 (2) Cả 2 ph−ơng trình trên đều có hệ số t−ơng quan r >0,7 chứng tỏ quan hệ giữa kích th−ớc sâu tr−ởng thành cái và khả năng sinh sản của chúng có mối t−ơng quan khá chặt. 41 Hình 5.8: Quan hệ giữa số l−ợng trứng và kích th−ớc của Bọ lá xanh tím 5.3.2- Trứng Trứng khi mới đẻ có màu trắng sữa, màu sắc biến đổi theo thời gian, khi sắp nở chúng chuyển sang màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ. Thời gian phát triển phôi thai của trứng Bọ lá xanh tím khoảng 25-60 ngày. 5.3.3- Sâu non Sâu non của Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng khi mới nở rất yếu ớt, nằm im không ăn gì, khi ta bóc cành cây ra chỉ thấy chúng cựa quậy nhẹ. Sau vài ngày chúng bắt đầu di chuyển bằng cách đục cành cây thành những đ−ờng thẳng và ăn hết những phần ruột bên trong của cành cây keo chỉ để lại một lớp vỏ mỏng bên ngoài (xem hình 5.5). Sâu non sống chủ yếu trong cành cây, ít di chuyển ra ngoài. Khi sống bên trong cành sâu non ăn đến đâu đùn những hạt mùn gỗ nhỏ ra đến đấy do vậy rất dễ dàng quan sát thấy dấu vết của chúng. Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng một năm có một vòng đời. Tháng 4 xuất hiện sâu tr−ởng thành, tháng 5 thu thập đ−ợc trứng và tháng 6 xuất hiện sâu non. 5.4- Đặc điểm sinh thái học 5.4.1- ảnh h−ởng của yếu tố thức ăn Thức ăn đ−ợc coi là nhân tố sinh thái rất quan trọng trong các yếu tố sinh học, vì thức ăn cần cho côn trùng sinh tr−ởng và phát triển, bù đắp lại 100 120 140 160 180 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 4 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 Chiều rộng Số l−ợng trứng 50 100 150 200 250 6.8 6.9 7 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.8 7.9 8 8.1 8.2 Chiều dài Số l−ợng trứng 42 năng l−ợng mất đi trong hoạt động sống và hình thành các sản phẩm sinh dục sau này. Thành phần dinh d−ỡng tuỳ thuộc vào từng loại thức ăn, nguồn thức ăn chủ yếu của côn trùng là cây xanh - thực vật rừng. Có đến 80% côn trùng ăn cây xanh, cho nên tuỳ theo từng loại thực vật, từng loại côn trùng và các pha biến thái của nó mà ảnh h−ởng của thức ăn đến côn trùng là rất khác nhau. Mỗi loài côn trùng đều có một loại thức ăn mà chúng −a thích nhất. Nếu thức ăn thích hợp thì tốc độ phát dục nhanh, côn trùng ít chết và sinh sản nhiều, ng−ợc lại trong tr−ờng hợp miễn c−ỡng phải ăn một loại thức ăn không thích hợp thì thời gian phát dục kéo dài, tỷ lệ chết cao, chất l−ợng trứng giảm rõ rệt [11]. Tác giả Đặng Vũ Cẩn - 1973 cho rằng: thức ăn là nhân tố quan trọng trong các nhân tố hữu sinh nó là nguyên liệu của quá trình sinh tr−ởng phát triển của động vật. Thiếu thức ăn hoặc thiếu dinh d−ỡng thì quá trình sống của côn trùng có khi bị đình trệ, dẫn đến tỷ lệ tử vong lớn. Khi thức ăn thích hợp, phong phú về số l−ợng và các điều kiện khác của môi tr−ờng nh− độ ẩm, nhiệt độ… thì sẽ xảy ra các đợt sinh sản hàng loạt và sâu hại dễ dàng phát dịch, nhất là đối với sâu ăn lá cây rừng. [4] Thức ăn ảnh h−ởng trực tiếp hay gián tiếp đến độ mắn đẻ, đến tốc độ phát triển, đến hoạt động sống, đến tốc độ và nhịp điệu chết của côn trùng. Thức ăn còn ảnh h−ởng đến sự phân bố địa lý, cấu tạo cơ thể và kích th−ớc cơ thể (Iakhontov, 1969).[16] Để nghiên cứu mối quan hệ của bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng với thức ăn chúng tôi thực hiện các nội dung sau: • Sự phân bố của Bọ lá xanh tím trong lâm phần • Sự lựa chọn loài cây thức ăn và loại lá • Quan hệ giữa số l−ợng Bọ lá xanh tím và kích th−ớc của cây 43 5.4.1.1. Sự phân bố của Bọ lá xanh tím trong lâm phần Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ ô tiêu chuẩn có Bọ lá xanh tím là 3/15 (20%). Nếu xét riêng tỷ lệ của các pha ta có thể thấy một số quy luật sau đây: Trong quá trình điều tra theo dõi vị trí đẻ của sâu tr−ởng thành chúng tôi kết hợp thu thập số l−ợng cây có trứng trong 3 ô tiêu chuẩn số 1, 2, 3 để xác định đ−ợc tỷ lệ cây có trứng và đã thu đ−ợc kết quả sau: Biểu 5-2: Kết qủa điều tra số l−ợng cây có trứng trong 3 ô tiêu chuẩn TT ÔTC Số cây trong ô Số cây có trứng Tỷ lệ % Ô 1 110 20 18,18 Ô 2 104 15 14,42 Ô 3 100 11 11,00 TB 104,66 15,33 14.53 Từ biểu trên ta thấy số l−ợng cây có trứng trong 3 ô tiêu chuẩn khá ít, trên mỗi ô tiêu chuẩn chỉ có từ 11 – 20 cây có trứng. Tính trung bình cho cả 3 ô tiêu chuẩn số cây có trứng là 14,53%. Cùng với việc điều tra cây có trứng trong 3 ô tiêu chuẩn chúng tôi đã điều tra 10 cây có trứng trong ô tiêu chuẩn 1 để xác định đặc điểm của cây có trứng thông qua đ−ờng kính (D1.3), chiều cao vút ngọn (HVN), đ−ờng kính tán (DT), số cành/cây và số l−ợng cành có trứng/ cây. Kết quả thu đ−ợc trình bày trong biểu 5-3. Qua biểu 5-3 ta thấy trung bình trên mỗi cây Keo tai t−ợng trong ô tiêu chuẩn 1 có khoảng 3,8 cành có trứng. Tỷ lệ số cành có trứng trên cây là khác nhau, có cây sâu tr−ởng thành tập trung đẻ rất nhiều( 6 cành/ cây). Tỷ lệ trung bình những cành có trứng trong ô tiêu chuẩn số 1 đạt là 45.6%. Sâu tr−ởng thành tìm đến những cành giữa tán để đẻ trứng, những cành ở giữa tán th−ờng rất kín đáo ít bị thiên địch phát hiện, bên cạnh đó ở cành giữa tán chúng có đ−ờng kính vừa phải, không to và nhiều lá. 44 Biểu 5-3: Kết qủa điều tra số l−ợng cành có trứng trên cây S TT D1.3 (cm) HVN (m) DT (m) Số l−ợng cành có trứng Số cành trên cây Tỷ lệ% 1 20,7 20,5 5,0 5 8 62,5 2 23,1 25,0 6,0 6 11 54,5 3 18,4 18,5 4,0 5 9 55,5 4 19,3 20,0 4,5 2 10 20,0 5 21,0 23,0 5,5 4 6 66,6 6 20,2 21,0 5,5 1 5 20,0 7 22,5 23,5 6,0 5 7 71,4 8 18,7 19,0 5,0 3 11 27,2 9 20,3 20,5 6,5 5 8 62,5 10 21,3 22,0 5,5 2 12 16,6 TB 20,5 21,3 5,3 3,8 8.7 45,6 Khi thu thập những cành trên cây có trứng về nuôi trong phòng chúng tôi đã đo đếm các chỉ tiêu cành nh−: đ−ờng kính cành, chiều dài cành có trứng và số l−ợng trứng có trong một cành sau đó tính trung bình. Kết quả thu đ−ợc nh− sau: Biểu 5-4: Kết quả đo đếm số l−ợng trứng trên 1 số cành Keo tai t−ợng STT Đ−ờng kính cμnh (cm) Chiều dμi cμnh có trứng (cm) Số l−ợng trứng/cμnh 1 0,73 23,50 116 2 0,55 16,80 183 3 0,85 35,70 100 4 1,15 22,30 116 5 1,05 18,90 177 6 1,21 12,40 121 7 1,07 25,90 135 8 1,30 19,00 139 9 1,26 32,10 173 10 0,86 20,60 93 TB 1,00 22,70 123,1 45 Nhìn vào biểu 5-4 ta thấy số l−ợng trứng của m._.ày1 = 10*23,1 P S áLNgày10 = 20*23,1 P S áLNgày20 = 30*23,1 P S áLNgày30 = 74*23,1 P S áLNgày74 = Trong thời gian nghiên cứu Bọ lá xanh tím tr−ởng thành có thời gian sống lâu nhất là 74 ngày nên có công thức S74 Ngày. Biểu 5-18: Bảng tra sinh khối lá cây và số l−ợng sâu hại D1,3 (cm) PLá (cm2) S1Ngμy S10Ngμy S20Ngμy S30Ngμy S74 ngμy 5 102182 83075 8308 4154 2769 1123 6 105543 85808 8581 4290 2860 1160 7 118947 96705 9671 4835 3224 1307 8 142394 115768 11577 5788 3859 1564 9 175884 142995 14300 7150 4767 1932 10 219417 178388 17839 8919 5946 2411 11 272992 221945 22195 11097 7398 2999 12 336611 273668 27367 13683 9122 3698 13 410273 333555 33356 16678 11119 4508 14 493977 401608 40161 20080 13387 5427 15 587725 477825 47783 23891 15928 6457 16 691515 562208 56221 28110 18740 7597 17 805349 654755 65476 32738 21825 8848 18 929225 755468 75547 37773 25182 10209 19 1063144 864345 86435 43217 28812 11680 20 1207107 981388 98139 49069 32713 13262 21 1361112 1106595 110660 55330 36887 14954 22 1525160 1239968 123997 61998 41332 16756 23 1699251 1381505 138151 69075 46050 18669 24 1883385 1531208 153121 76560 51040 20692 25 2077562 1689075 168908 84454 56303 22825 Bảng tra trên đây có thể dùng để xác định số l−ợng sâu hại t−ơng ứng với ng−ỡng gây hại hoàn toàn (gây hại 100% lá cây) căn cứ vào đ−ờng kính 67 ngang ngực của cây. Để xác định ng−ỡng phòng trừ cần phải ấn định mức gây hại t−ơng ứng với ng−ỡng này là bao nhiêu %. Đối với sâu ăn lá th−ờng là 50%, tức nếu nh− mỗi cây bị mất 50% lá thì cần phải tiến hành biện pháp phòng trừ. Trong tr−ờng hợp này mật độ sâu bằng 1/2 giá trị của các cột trong Biểu 5.5-18. Biểu 5.5-19 là một ví dụ nếu sử dụng giá trị S74 Ngày. Biểu 5-19: Bảng tra chỉ tiêu định h−ớng Số l−ợng Bọ lá xanh tím gây ra thiệt hại cho diện tích lá cây ở mức,,, D1,3 (cm) 25% 50% 75% 100% 5 280,8 561,5 842,3 1123 6 290,0 580,0 870,0 1160 7 326,8 653,5 980,3 1307 8 391,0 782,0 1173,0 1564 9 483,0 966,0 1449,0 1932 10 602,8 1205,5 1808,3 2411 11 749,8 1499,5 2249,3 2999 12 924,5 1849,0 2773,5 3698 13 1127,0 2254,0 3381,0 4508 14 1356,8 2713,5 4070,3 5427 15 1614,3 3228,5 4842,8 6457 16 1899,3 3798,5 5697,8 7597 17 2212,0 4424,0 6636,0 8848 18 2552,3 5104,5 7656,8 10209 19 2920,0 5840,0 8760,0 11680 20 3315,5 6631,0 9946,5 13262 21 3738,5 7477,0 11215,5 14954 22 4189,0 8378,0 12567,0 16756 23 4667,3 9334,5 14001,8 18669 24 5173,0 10346,0 15519,0 20692 25 5706,3 11412,5 17118,8 22825 Dựa vào bảng ng−ỡng gây hại trên ta có thể đề ra các ph−ơng án phòng trừ loài sâu bọ lá này, ng−ỡng gây hại kinh tế th−ờng đ−ợc lấy theo kinh nghiệm là mật độ sâu gây ra tỷ lệ hại là 50%. Tuỳ theo điều kiện cũng nh− 68 nhu cầu của việc phòng trừ sâu hại của từng địa ph−ơng mà chọn các ng−ỡng phòng trừ thích hợp. 5.6- Kết quả thử nghiệm một số thuốc trừ sâu Sâu Bọ lá xanh tím ăn hại lá Keo tai t−ợng thuộc Bộ Cánh cứng Coleoptera có đặc điểm là các pha trứng, sâu non, nhộng đều sống trong cành keo mà chỉ có pha tr−ởng thành mới ăn hại lá và gây thành dịch nên chúng tôi thử nghiệm một số thuốc trừ sâu đối với pha tr−ởng thành. a) Thuốc Bi58 - Tên khác: Dimethoate, Rogos, Roxion, Fostion - Tên ho áhọc: O, O-Dymethyl S-methylearba - moylmethyl phosphorodithieate. - Công thức: C5H12NO3 PS2 (229.2). - Đặc tính lý hoá: Bi58 là tinh thể không màu, điểm nóng chảy 51-520C, áp suất hơi 1,1 mpa (250C) có khả năng hoà tan ở 210C là < 25g/lít, bền trong môi tr−ờng lỏng có pH từ 2-7, không hỗn hợp với thuốc có tính kiềm bị phân huỷ bởi nhiệt. - Cơ chế tác động: tiếp xúc, nội hấp. Pha với nồng độ 0,5 hoặc 1% để diệt các loài sâu miệng chích hút, gặm nhai… nên phun vào buổi sáng và phải có bảo hộ lao động phòng thuốc xâm nhập vào ng−ời. Liều l−ợng sử dụng 300-700/ha. b) Thuốc Bassa - Tên gọi khác: Fenobucarb, Baycarb, Osbac BPMC - Tên hoá học: 2.Sec - butylphenyl methyl carbamete. - Công thức: C12H17NO2 (207.3) - Đặc tính lý hoá: Bassa nguyên chất có điểm nóng chảy 31-320C ở dạng kỹ thuật là chất lỏng màu vàng hay xám đỏ khả năng hoà tan trong n−ớc ở 300C là 610 mg/lít n−ớc. Không bền trong môi tr−ờng kiềm và axid đặc. - Cơ chế tác động: nội hấp, tiếp xúc. Pha với nồng độ 1% để phòng trừ sâu có miệng chích hút, liều l−ợng sử dụng 500g/ha (200-250 lit/ha). 69 c. Thuốc Dipterex - Tên gọi khác: Neguron, Tugon - Tên hoá học: Dimethyl 2.2.2-Trichloro-1-hydroxyetthyl phosphonate - Công thức: C4 H8Cl3O4P (257.4) - Đặc tính lý hoá: Là dạng bột tinh thể không màu điểm nóng chảy là 83 –840C, áp suất hơi 10mpa(200C) khả năng hoà tan trong n−ớc ở 520C là 154kg/lít n−ớc, tan trong benzen, bị phân huỷ bởi n−ớc nóng và ở pH = 5,5. - Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc. Sử dụng chủ yếu ở dạng th−ơng phẩm Dipterex 50 EC để phòng trừ hầu hết các loại sâu ăn lá cây trồng. Liều l−ợng sử dụng từ 500 đến 1200g/ha (200-250 lít/ha). Không trộn thuốc này với các loại thuốc có tính kiềm. Do điều kiện và thời gian không cho phép nên chúng tôi chỉ bố trí thí nghiệm ở quy mô nhỏ, phun thử nghiệm 3 loại thuốc Bi 58, Bassa và Dipterex ở 2 nồng độ thuốc 0,5% và 1% phun vào pha tr−ởng thành, mỗi thí nghiệm chúng tôi bố trí 3 mẫu và có cả công thức đối chứng. Kết quả thí nghiệm sau khi đ−ợc tính toán đ−ợc thể hiện trong biểu sau: Biểu 5-19: Kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu diệt Bọ lá xanh tím Loại thuốc Nồng độ 0,5% Nồng độ 1% Bi 58 89 94 Bassa 82 90 Dipterex 90 96 Qua biểu 5-19 chúng ta dễ dàng nhận thấy trong các loại thuốc hoá học chúng tôi sử dụng ở trên thì loại thuốc có cơ chế tác động là tiếp xúc, vị độc hay nội hấp.... đều cho tỷ lệ sâu chết cao (82%-96%). Với nồng độ sử dụng 1% tỷ lệ sâu hại bị chết đều cao hơn nồng độ 0,5%. Trong số 3 loại thuốc thử nghiệm Dipterex có hiệu lực cao nhất, tuy nhiên mức chênh lệch không lớn 70 lắm so với 2 loại thuốc nội hấp. Có thể sử dụng cả 3 loại thuốc trên để tiêu diệt Bọ lá xanh tím tr−ởng thành và trứng của chúng. 5.7- Đề xuất các biện pháp phòng trừ Bọ lá xanh tím Căn cứ vào kết quả b−ớc đầu nghiên cứu loài Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng thuộc Bộ Cánh cứng tại huyện Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên có thể dùng một số biện pháp sau: - Biện pháp cơ giới Vào đầu tháng 4 khi thấy sâu tr−ởng thành xuất hiện nhiều đối với cây còn nhỏ có thể rung mạnh, đối với cây to thì dùng gậy đập mạnh vào các cành cho sâu tr−ởng thành rơi xuống đập chết. Vào cuối tháng 6 khi thấy các cành không có lá ở giữa tán có các vết s−ớc đó là các cành mà sâu tr−ởng thành đã đẻ trứng, có thể dùng dao chặt thu gom lại thành đống rồi đốt đi. Đốt các cành trứng không những giết đ−ợc trứng mà còn giết đ−ợc cả sâu non và nhộng của loài bọ lá hại keo này. - Biện pháp lâm sinh Đối với các lâm phần phần Keo tai t−ợng quá dầy hoặc đã giao tán có thể dùng biện pháp tỉa th−a để tạo không gian dinh d−ỡng cho cây phát triển, đồng thời hạn chế sâu tr−ởng thành bay sang. Đối với rừng cây còn nhỏ có thể trồng xen chè để chăm sóc chè kết hợp với chăm sóc cây tạo điều kiện cho cây sinh tr−ởng phát triển tốt, đồng thời khi phun thuốc diệt sâu hại chè thì cũng hạn chế đ−ợc sâu hại phát triển hoặc để bảo vệ cây ng−ời ta th−ờng thu hái các cành khô có trứng đốt đi. - Biện pháp sinh học Qua nghiên cứu chúng tôi đã phát hiện đ−ợc loài ong thuộc tổng họ ong đùi to ký sinh vào trứng của Họ Bọ lá. Do vậy cần nghiên cứu kỹ đặc tính sinh vật học của loài ong này để tìm biện pháp gây nuôi và thả vào rừng khi có sâu 71 hại. Ngoài ra có thể bảo vệ các loài côn trùng có ích nh− kiến vống, kiến đen… để giết trứng. - Biện pháp hoá học Khi sâu vũ hoá nhiều tập trung hàng trăm con trên 1 cây thì vào đầu tháng 4 có thể dùng các loại thuốc nh− Dipterex, Basa, Bi58… pha với nồng độ 0,5 hoặc 1% để phun đẫm lá trên toàn bộ diện tích có sâu hại. 72 Ch−ơng 6 Kết luận, tồn tại vμ kiến nghị 6.1- Kết luận Qua phân tích kết quả chúng tôi đi đến một số kết luận : 1) Chúng tôi đã xác định đ−ợc loài sâu ăn hại lá Keo tai t−ợng là Bọ lá xanh tím Ambrostoma sp. thuộc họ Bọ ăn lá Chrysomelidae, Bộ Cánh cứng Coleoptera. 2) Sâu tr−ởng thành có một số đặc điểm nỏi bật sau đây: Con cái thân dài 5-8mm, rộng ≈4mm. Con đực nhỏ và thon hơn một chút, toàn thân màu xanh đen ánh tím. Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt. Miệng gặm nhai, hai hàm trên phát triển cong vào nhau, cuối hàm lõm vào và có màu đen. Râu hàm d−ới và môi d−ới có 4 đốt màu nâu. Trên đỉnh đầu có một vết lõm và một rãnh chạy dọc. Đầu tròn và nằm thụt sâu vào mảnh l−ng ngực tr−ớc. Mảnh l−ng ngực tr−ớc nhô lên, xung quanh có gờ (viền). Trên mảnh l−ng ngực tr−ớc có nhiều chấm lõm nhỏ. Hai mép bên của mảnh l−ng ngực tr−ớc nhô ra ở giữa và lõm ở phía tr−ớc và phía sau, góc sau hơi nhọn. 3) Thời gian sống của sâu tr−ởng thành từ 45-74 ngày. 4) Trứng: Trứng hình thoi đầu nhọn, dài 2mm, rộng 0,5mm màu trắng sữa và có thể biến đổi màu sắc theo thời gian. Thời gian phát triển phôi thai 25-60 ngày. 5) Sâu non: Dài 7,5-8 mm, rộng 3mm, trên thân có nhiều lông đen, đầu và 3 đôi chân ngực màu nâu vàng. Mảnh l−ng tr−ớc màu nâu đen, hai bên s−ờn và dọc trên l−ng có các chấm nâu đen. Sâu non có 3 đôi chân ngực phát triển. 6) Nhộng: Ch−a nghiên cứu đ−ợc. 7) Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã xác định đ−ợc vị trí đẻ của sâu tr−ởng thành ở trên cành, tập tính đẻ trứng, số cành có trứng và tỷ lệ trứng trong một cành. 73 8) Kết hợp với điều tra ngoài rừng chúng tôi nuôi sâu trong phòng và giải phẫu biết đ−ợc tỷ lệ đực là 60%, cái là 40%. 9) Chúng tôi đã lập ph−ơng trình t−ơng quan giữa chiều dài (D), chiều rộng (R) với số l−ợng trứng (S) của mỗi con cái; S = -662,9194 + 106,7475 .D r = 0,727234 S = - 56,85641 + 49,75998.R r = 0,736289 10) Bọ lá xanh tím hại keo thích gây hại trên loài Keo tai t−ợng nhất (74,6%), sau đó đến keo lá tràm (25,3%), hiện tại Keo lai không bị chúng gây hại. 11) Bọ lá xanh tím ăn hại lá keo tập trung gây hại trên những lá keo bánh tẻ (58,82%), những lá bị bệnh chúng không gây hại. 12) Bọ lá xanh tím tập trung gây hại ở phần giữa cành và ngọn cành. ở phần giữa tán có mật độ sâu gây hại nhiều hơn phần d−ới tán và trên tán. 13) Để hoàn thành giai đoạn sâu tr−ởng thành, sâu bọ lá hại lá keo cần một l−ợng thức ăn từ 2-3 lá Keo tai t−ợng. L−ợng lá cây mà 1 cá thể tr−ởng thành gây hại là 1,23 cm2/ngày đêm. 14) Số l−ợng Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng có quan hệ chặt với các chỉ tiêu sinh tr−ởng của lâm phần. Các cây có đ−ờng kính lớn, tán lá rộng và nhiều thì sâu tr−ởng thành tập trung gây hại trên đó càng lớn. 15) Bọ lá xanh tím có sự biến động về mật độ, số l−ợng theo các lần điều tra và theo địa hình. Mật độ sâu giảm dần từ thứng 4 đến tháng 6. H−ớng Đông Nam là h−ớng có mật độ sâu cao hơn h−ớng Tây Bắc. 16) Căn cứ vào mức độ ăn hại của một con sâu tr−ởng thành, chúng tôi sơ bộ xây dựng đ−ợc cấp gây hại căn cứ vào số l−ợng sâu tr−ởng thành. 17) Bọ lá xanh tím có thiên địch là Ong ký sinh trứng Elasmus sp., Bọ ngựa, Kiến, chim... . Tỷ lệ trứng bị ký sinh là 18,18%. 18) Xác định đ−ợc bảng tra sinh khối lá cây, mật độ gây hại và ng−ỡng gây hại cho loài sâu bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng tại huyện Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên. 74 19) Thuốc Dipterex nồng độ 1% có tác dụng phòng trừ sâu bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng tốt nhất với tỷ lệ chết đạt 93,%. 20) Đề ra một số biện pháp phòng trừ sâu bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng: Biện pháp cơ giới, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và ph−ơng pháp hoá học. 6.2- Tồn tại Sau khi hoàn thành xong đề tài tôi nhận thấy có một số tồn tại sau: - Do thời gian còn hạn hẹp và nhiều yếu tố khác nên đề tài ch−a giải quyết đ−ợc triệt để các vấn đề sinh học của sâu bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng thuộc Bộ Cánh cứng Coleoptera nh− giai đoạn sâu non, giai đoạn nhộng và ảnh h−ởng của các nhân tố sinh thái đến tốc độ phát triển của sâu non và nhộng, tới sự phân bố và tỷ lệ sống chết của sâu. - Dụng cụ nuôi sâu còn thiếu nên gặp nhiều khó khăn trong việc điều tra theo dõi đặc tính sinh vật học của sâu. - Chúng tôi mới chỉ khảo nghiệm thuốc trừ sâu trên quy mô nhỏ nên ch−a thu đ−ợc kết quả cao. Địa bàn nghiên cứu rộng nên chúng tôi ch−a khảo sát đ−ợc hết tình hình sâu bệnh của toàn huyện. 6.3- Kiến nghị - Bọ lá xanh tím hại Keo tai t−ợng là loài mới gây hại và cũng là loài mới đ−ợc phát hiện ở Thái Nguyên nên cần có những nghiên cứu tiếp về đặc điểm sinh vật học của loài sâu này. - Loài sâu này khi phát dịch th−ờng có số l−ợng lớn nên cần nghiên cứu sâu hơn về biến động quần thể để có biện pháp phòng trừ chúng kịp thời. - Đây là loài sâu mới chỉ xuất hiện và gây dịch ở huyện Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên nên có những biện pháp phòng trừ kịp thời nhằm ngăn chặn loài sâu này khỏi sự lây lan. - Nghiên cứu điều tra các biện pháp phòng trừ loài sâu bọ lá ăn hại lá Keo tai t−ợng có hiệu quả mà không làm ảnh h−ởng đến môi tr−ờng sinh thái 75 cũng nh− sự sinh tr−ởng phát triển của cây rừng là nhu cầu thiết yếu đối với các nhà quản lý sâu bệnh hại rừng. - Cần có những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ phục vụ cho việc nghiên cứu về loài sâu này đạt hiệu quả cao. - Cần nghiên cứu kỹ công tác chọn giống cây trồng phù hợp cho công tác trồng rừng tại huyện Phú L−ơng nhằm hạn chế sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại rừng. Nên áp dụng ph−ơng thức nông lâm kết hợp (Keo + Chè; Keo + cây bản địa,…). 76 tμi liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Anh Phạm Ngọc Anh: Côn trùng lâm nghiệp – Tr−ờng Đại học lâm nghiệp 1967. 2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Báo cáo thực trạng tài nguyên rừng và ph−ơng h−ớng phát triển 2000-2010 3. Báo cáo tình hình quy hoạch sử dụng đất huyện Phú L−ơng 2000-2010 4. Đặng Vũ Cẩn: Sâu hại rừng và cách phòng trừ – Nhà xuất bản Nông thôn 1973. 5. Cục phát triển lâm nghiệp: Định h−ớng phát triển lâm nghiệp 2000- 2010. 6. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh- Giáo trình trồng rừng- NXB NN 1999. 7. Lê Nam Hùng, Hoàng Đức Nhuận: Ph−ơng pháp dự tính sâu ăn lá cây rừng- NXB KHKT 1983 8. Hạt kiểm lâm huyện Phú L−ơng: Tài liệu quản lý sâu bệnh hại rừng trong năm 2000 9. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn: Tin học ứng dụng trong lâm nghiệp – NXB NN 2001. 10. Đỗ Thị Lâm: Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của Sâu đục lá thông tại khu vực núi Luốt Xuân Mai - Hà Tây. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học lâm nghiệp 1996. 11. Trần Công Loanh: Côn trùng lâm nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1982. 12. Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã: Côn trùng rừng- Nhà xuất bản nông nghiệp 1997. 77 13. Trần Văn Mão: Hỏi đáp về thuốc trừ sâu bệnh cỏ dại. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1982. 14. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão: Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2001. 15. Nguyễn Thế Nhã: Xây dựng quy trình dự tính dự báo và phòng trừ sâu ăn lá Keo tai t−ợng (Acacia mamgium Willd) vùng trung tâm. Báo cáo khoa học. Dự án 661 năm 2000. 16. Phạm Bình Quyền và Lê Đình Thái: Sinh thái học côn trùng (Dịch từ nguyên bản tiếng Nga). Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội , 1972. 17. Phạm Bình Quyền: Đời sống côn trùng. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, công ty sách và thiết bị tr−ờng học thành phố Hồ Chí Minh 1993. 18. Khúc Đình Thành. Xây dựng một số mô hình sản l−ợng Keo tai t−ợng (Acacium mangium Willd) ở khu vực Uông Bí, Đông Triều - Quảng Ninh. Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Đại họcLâm nghiệp, 1999. 19. Vũ Tiến Thịnh. Nghiên cứu xây dựng bảng tra ng−ỡng gây hại của một số loài sâu hại nguy hiểm ăn lá Keo tai t−ợng (Acacia mangium Willd) tại đội 974 Lâm tr−ờng Yên Sơn - Tuyên Quang. Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, 2002. 20. Nguyễn Hải Tuất. Thống kê toán học trong lâm nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp 1982. 21.Đào Xuân Tr−ờng. Báo cáo kết quả dự án “Điều tra, đánh giá sâu bệnh hại rừng trồng toàn quốc. Đề ra giải pháp phòng trừ sâu bệnh hại rừng trồng. Cục Kiểm lâm 2000-2001. tiếng nga 22. Apnondi K.V. : Xác định các loài côn trùng hại gỗ và cây bụi thuộc các dải rừng phòng hộ – Nhà xuất bản viện khoa học Liên Xô 1950. 23. Bey-Bienko G.A.: Phân loại côn trùng bộ cánh cứng phần Liên xô thuộc Châu Âu. Nhà xuất bản khoa học Matscơva 1965. 78 24. Ilinski A.I.: Phân loại các loài sâu hại rừng – Nhà xuất bản sách báo tài liệu nông nghiệp Matscơva 1962. 25. N.N.Pagi: Côn trùng rừng – Nhà xuất bản công nghiệp rừng Matscơva 1965 26. Xegolep V.N. – Côn trùng học. Nhà xuất bản truờng cao đẳng Matscơva 1964. Tiếng Anh 27. Donald J. Borror, Richard E. White Peterson: Field guides insects Robert anthony Inc. 1987. 28. Konstantinov & Vandenberg. Guide to Palearctic Flea Beetle Genera (Coleoptera: Chrysomelidae: Alticinae). Internet. Last update 29/06/2002. 29. Medvedev: Họ Bọ lá ở Việt Nam. 30. Mission Parie: Côn trùng Đông D−ơng. Xuất bản 1897 31. Robert.N. Coulson and John.A.Witter. Forest Entomology Ecology and Management USA 1984 32.Vatalis de Salvaza: Điều tra côn trùng ở Đông D−ơng. 1921 Tiếng trung 33. Thái Bang Hoa, Cao Thu Lâm: Côn trùng rừng Vân Nam, 1987. 34. Tr−ơng Chấp Trung: Sâm lâm côn trùng học. Nhà xuất bản nông nghiệp 1959. 35. Viện Nghiên cứu động vật, Viện khoa học Trung Quốc, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Triết Giang: Sổ tay côn trùng thiên địch, 1978. 36. Xiao Gangrou: Forest Insects of China. Chinese Academy of Forestry. China Forestry Publishing House, 1991. 79 Phụ lục Phụ lục 1. Đặc điểm sinh học của một số loμi cánh cứng hại keo (theo [15]) 1.1 Bọ lá 4 dấu (Ambrostoma quadriimpessum Mots.) Họ Chrysomelidae, bộ Coleoptera. A. Hình thái Sâu tr−ởng thành: Thân dài 8ữ11mm, có hình bầu dục, l−ng màu xanh đồng. Đầu màu tím sẫm, râu đầu màu sẫm. Mảnh l−ng ngực tr−ớc hình nhật, mép hơi cong, hai bên lõm. Mảnh thuẫn hình bán nguyệt, gốc cánh hơi lõm ngang, sau chỗ lõm cánh hơi gồ lên. cánh có 5 vân màu đồng đỏ. Chân màu tím sẫm. Mặt bụng có màu xanh đồng. Con đực có 2 vết lõm ở cuối mảnh bụng thứ 5, con cái không có đặc điểm này. Trứng: Dài 1,7ữ2,2mm, hình bầu dục dài, màu nâu nhạt hoặc màu cà phê. Sâu non: Thân dài khoảng 10mm, màu trắng, có nhiều nốt lông đen, đầu màu nâu, đỉnh đầu có 4 đốm đen. Mảnh l−ng ngực tr−ớc có 2 đốm đen, giữa l−ng có đ−ờng màu xám, phía d−ới có đ−ờng màu vàng nhạt. Nhộng: Dài 9,5mm, màu vàng sữa, thân hơi dẹt, gần hình bầu dục, tr−ớc khi vũ hoá thân sẫm hơn, mặt l−ng màu đen xám. B. Tập tính Sâu tr−ởng thành qua đông trong tầng đất mặt, tháng 4ữ5 năm sau giao phối và đẻ trứng vào cuối chồi cành, những con đẻ sau th−ờng đẻ trứng thành khối trên lá, mỗi con cái đẻ khoảng 200ữ300 trứng. Trứng nở vào tháng 5, tháng 6 sâu non hoá nhộng, tháng 7 vũ hoá. Khi nhiệt độ lên trên 30C, sâu tr−ởng thành qua hạ d−ới thân cây, khi nhiệt độ xuống lại lên cây ăn hại, sau đó giao phối đẻ trứng, tháng 10ữ11 sâu tr−ởng thành có thể chui xuống đất qua đông. Sâu tr−ởng thành ít khi bay, thích nghi tốt với môi tr−ờng, có tuổi thọ dài. Vào mùa xuân th−ờng ăn chồi non, chồi hoa, lá non gây ảnh h−ởng lớn đến sinh tr−ởng của cây. Tập tính ăn của sâu non giống nh− sâu tr−ởng thành, sâu non tuổi 4 ăn mạnh nhất. Mùa xuân khi nhiệt độ thấp th−ờng làm cho chúng chết hàng loạt, thiếu thức ăn th−ờng qua hạ sớm hơn nh−ng cũng có thể làm cho chúng chết hàng loạt. 80 1.2 Bọ lá (Basiprionota sp.) Họ Chrysomelidae, bộ Coleoptera. Bọ lá phân bố nhiều ở các lô rừng tuổi 1 và tuổi 3, chúng ăn gặm từng lỗ nhỏ trên phiến lá. Sâu tr−ởng thành thân thể dài khoảng 5mm, bề rộng khoảng 4mm. Toàn thân có màu vàng nhạt, đỉnh đầu có 4 chấm tròn màu đen. Mảnh l−ng ngực sau có một hình bán nguyệt màu nâu vàng. Sâu tr−ởng thành xuất hiện vào tháng 3ữ4, đặc biệt vào ban tr−a lúc trời có nắng. Khi động mạnh vào cây keo chúng th−ờng có hiện t−ợng chết giả. 1.3 Cầu cấu xanh (Hypomeces squamosus Fabricius) Họ Curculionidae, bộ Coleoptera. Sâu tr−ởng thành có thân thể dài khoảng 16mm, rộng khoảng 5mm. Toàn thân phủ một lớp lấm tấm màu xanh vàng. Đầu kéo dài hình thang, giữa đầu có rãnh chia đầu làm hai phần. Mắt kép to tròn màu đen. Râu đầu hình chùy đầu gối. Trên mặt cánh có nhiều hàng chấm lõm chạy dọc. Cánh không phủ hết bụng, cánh sau trong suốt, mạch cánh đơn giản. Mảnh l−ng ngực tr−ớc nhỏ hơn mảnh l−ng ngực sau. Chân có các đốt đùi to và mập, bàn chân có 4 đốt, đốt bàn chân thứ ba xẻ rãnh chia làm hai mảnh, cuối bàn chân có hai móng cong. Bụng có 5 đốt, đốt 1 và đốt 2 to hơn các đốt khác. 1.4. Bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser) Họ Scarabaeidae, bộ Coleoptera. A. Hình thái Sâu tr−ởng thành có thân dài từ 22ữ24mm, chiều rộng ngang ngực từ 11ữ13mm, bụng tròn to hơn ngực. Toàn thân màu nâu sẫm hoặc màu nâu nhạt. Râu đầu hình đầu gối lá lợp có 11 đốt. Miệng gặm nhai phát triển. Mặt bụng của đốt ngực giữa và đốt ngực sau có nhiều lông màu trắng xám. Cánh cứng không phủ hết bụng, trên cánh cứng có 4 đ−ờng vân nổi rõ. Đốt chày chân tr−ớc bè rộng, mép ngoài có 3 gai, mép trong có 1 cựa. Đốt chày chân giữa và chân sau có 1 gai ở giữa. Bụng nhìn mặt bụng có 8 đốt. 81 Trứng dài độ 1,5mm màu trắng xám. Sâu non có 3 tuổi, lúc mới nở màu trắng, sau chuyển sang màu trắng xám, các đốt cuối thân màu đen. Thân thể cong hình chữ C có 3 đôi chân ngực phát triển. Mảnh bụng của đốt thứ 10 có nhiều lông cứng và đặc biệt có vòng lông nằm ngang hình trăng khuyết. Nhộng trần dài từ 23ữ25mm, màu nâu vàng. Mặt l−ng của nhộng có một ngấn dọc màu nhạt hơn, phía cuối bụng có gai hình sao. B. Tập tính Sâu tr−ởng thành xuất hiện vào giữa tháng 3, đầu tháng 4, ban ngày chui xuống đất đến chập tối bay ra ăn lá cây đến gần sáng chúng lại chui xuống đất. Sâu tr−ởng thành sống kéo dài đến 6, 7 tháng, chúng đẻ trứng ở trong đất nơi có nhiều cỏ hoai mục. Sâu non sống ở trong đất chuyên ăn rễ cây non. 1.5. Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.) Họ Scarabaeidae, bộ Coleoptera. A. Hình thái Sâu tr−ởng thành có thân dài khoảng 10mm, rộng 6mm. Thân nhìn ngang gần hình thang, phía cuối bụng bè rộng. Toàn thân màu nâu đỏ hoặc màu nâu sẫm. Râu đầu hình đầu gối lá lợp có 11 đốt. Miệng sâu tr−ởng thành là miệng gặm nhai rất phát triển để lấy thức ăn bổ sung là lá cây. Cánh cứng không phủ hết bụng, trên cánh cứng có nhiều đ−ờng vân chạy dọc và nhiều chấm lõm. Đốt chày chân tr−ớc bè rộng dạng thuổng, mép ngoài có 2 gai, mép trong có 1 cựa thích hợp với nhiệm vụ di chuyển trong đất. Đốt chày chân sau khá dài và có hình mo cau, hai bên có nhiều gai. Bụng nhìn rõ 4 đốt. Trứng hình bầu dục dài 0,8mm, màu trắng đục. Sâu non màu trắng vàng, ở đốt bụng cuối cùng có vòng lông lõm ở phía d−ới, phía trên vòng lông có vết đen. Nhộng màu trắng dài từ 5ữ7mm, rộng từ 4ữ5mm. Nhộng khi chạm vào th−ờng quay bụng rất khéo, cuối nhộng có 2 gai. 82 B. Tập tính Vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 trong những đêm ấm áp, trời có nhiều mây, lất phất m−a, sâu tr−ởng thành bay ra rất nhiều có thể tập trung hàng 100 con trên 1 cây. Sự xuất hiện của sâu tr−ởng thành phù hợp với lúc xoan đâm chồi ra lá. Sâu non sống ở trong đất phá hoại rễ. Sâu tr−ởng thành ăn lá cây. Đây là loài bọ hung phổ biến nhất, nó phá hoại rất nhiều loài cây. C. Các biện pháp phòng trừ bọ hung nâu lớn và bọ hung nâu nhỏ Khi thấy xuất hiện nhiều sâu tr−ởng thành có nguy cơ ăn lá mạnh thì dùng thuốc tiếp xúc, thuốc vị độc phun lúc 5ữ6 giờ chiều vào các cây cần đ−ợc bảo vệ. 83 Phụ lục 2: Kết quả xử lý thống kê 2.1. So sánh đ−ờng kính 1.3 của 3 ô tiêu chuẩn ÔTC 01 ÔTC 02 ÔTC 03 ô1 và ô 2 20.7 13 17.1 F-Test Two-Sample for Variances 20.5 13.3 10.1 22.9 10.5 16.5 Variable 1 Variable 2 19.1 22.4 13 Mean 20.31667 15.08 18.4 16.2 9.3 Variance 3.132471 13.01959 19.4 18.6 16.2 Observations 30 30 19.3 19.1 13.2 df 29 29 21 12.1 9.5 F 0.240597 19.7 17.8 12.1 P(F<=f) one-tail 0.000126 22.9 16.5 14.9 F Critical one-tail 0.537399 23 15.2 11.5 22.6 18.3 14.9 20.8 11.9 13 ô1 và ô 3 16.2 15.6 15.4 17.5 8.2 19.4 F-Test Two-Sample for Variances 19.1 8.7 16 20.6 19.7 12.1 Variable 1 Variable 2 18.7 10.8 16.2 Mean 20.31667 13.49 21.3 20 11.7 Variance 3.132471 8.72231 19.7 14.4 11.6 Observations 30 30 19 12.5 13.3 df 29 29 20.3 12.7 14.9 F 0.359133 18.3 17.5 13.2 P(F<=f) one-tail 0.003706 20.5 14.3 8.9 F Critical one-tail 0.537399 19.7 11.7 12.7 22.8 15.6 15.9 19.7 18.4 16.8 ô2 và ô 3 23.2 11.8 17.9 22.6 15.9 7.9 F-Test Two-Sample for Variances 20 19.7 9.5 609.5 452.4 404.7 Variable 1 Variable 2 Mean 15.08 13.49 TB1= 19.14 Variance 13.01959 8.72231 TB2= 15.08 Observations 30 30 TB3= 13.49 df 29 29 F 1.492676 UD1.3(1-2)= 5.712497 P(F<=f) one-tail 0.143257 UD1.3(2-3)= 1.867708 F Critical one-tail 1.860812 UD1.3(1-3)= 9.392124 84 2.2. So sánh chiều cao vút ngon của 3 ô tiêu chuẩn ÔTC1 ÔTC2 ÔTC3 ô1 và ô 2 20.5 18.5 19 F-Test Two-Sample for Variances 20 19 13 22 16 17 Variable 1 Variable 2 19 20 15 Mean 19.9 15.95 18.5 18 12 Variance 2.886207 8.333621 20.5 18 14.5 Observations 30 30 20 17 12 df 29 29 23 15 11.5 F 0.346333 19.5 16 10 P(F<=f) one-tail 0.002814 21.5 13 15 F Critical one-tail 0.537399 25 12.5 13 21 16 13.5 ô1 và ô 3 21.5 11.5 16 17 16.5 16 F-Test Two-Sample for Variances 18.5 10 18 19 10.5 16 Variable 1 Variable 2 19.5 19 13 Mean 19.9 14.15 19 14 15.5 Variance 2.886207 6.106034 20.5 21 12.5 Observations 30 30 20 16 12 df 29 29 18 13.5 15 F 0.472681 18.5 14 17 P(F<=f) one-tail 0.023973 17 17 14 F Critical one-tail 0.537399 19 12 10 18.5 16 13 ô2 và ô 3 21 17.5 16 20.5 18 18 F-Test Two-Sample for Variances 19 15 15.5 21 18 10 Variable 1 Variable 2 19 20 11.5 Mean 15.95 14.15 Variance 8.333621 6.106034 TB1= 19.9 Observations 30 30 TB2= 15.95 df 29 29 TB3= 14.15 F 1.364817 P(F<=f) one-tail 0.203662 U Hvn1= 6.45899 F Critical one-tail 1.860812 U Hvn2= 2.59451 U Hvn3= 10.50254 85 2.3. So sánh đ−ờng kính tán của 3 ô tiêu chuẩn ÔTC1 ÔTC2 ÔTC3 ô1 và ô 2 20.7 13 17.1 F-Test Two-Sample for Variances 16.7 13.3 10.1 18.5 10.5 16.5 Variable 1 Variable 2 19.1 22.4 13 Mean 19.14 15.08 18.4 16.2 9.3 Variance 2.134207 13.01959 19.4 18.6 16.2 Observations 30 30 19.3 19.1 13.2 df 29 29 21 12.1 9.5 F 0.163923 19.7 17.8 12.1 P(F<=f) one-tail 2.68E-06 20.3 16.5 14.9 F Critical one-tail 0.537399 19 15.2 11.5 19.6 18.3 14.9 ô1 và ô 3 20.8 11.9 13 16.2 15.6 15.4 F-Test Two-Sample for Variances 17.5 8.2 19.4 19.1 8.7 16 Variable 1 Variable 2 20.6 19.7 12.1 Mean 19.14 13.49 18.7 10.8 16.2 Variance 2.134207 8.72231 21.3 20 11.7 Observations 30 30 19.7 14.4 11.6 df 29 29 16 12.5 13.3 F 0.244684 20.3 12.7 14.9 P(F<=f) one-tail 0.000148 18.3 17.5 13.2 F Critical one-tail 0.537399 20.5 14.3 8.9 19.7 11.7 12.7 ô2 và ô 3 17.5 15.6 15.9 19.7 18.4 16.8 F-Test Two-Sample for Variances 20.1 11.8 17.9 16.5 15.9 7.9 Variable 1 Variable 2 20 19.7 9.5 Mean 15.08 13.49 Variance 13.01959 8.72231 TB1= 19.14 Observations 30 30 TB2= 15.08 df 29 29 TB3= 13.49 F 1.492676 P(F<=f) one-tail 0.143257 U Hvn1= 5.712497 F Critical one-tail 1.860812 U Hvn2= 1.867708 U Hvn3= 9.392124 86 2.4. Phân tích t−ơng quan giữa chiều dài và số l−ợng trứng chiều dài chiều rộng sltrứng 7.5 4 160 7.7 4.1 176 7.03 3.8 110 7.55 4 152 7.37 3.5 92 7.43 3.53 139 7.28 3 86 7.16 3 100 7.48 4 143 7.63 4.3 126 SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.727234 R Square 0.52887 Adjusted R Square 0.469978 Standard Error 22.26855 Observations 10 ANOVA df SS MS F Significan ce F Regression 1 4453.293 4453.293 8.980435 0.017157 Residual 8 3967.107 495.8883 Total 9 8420.4 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept -662.919 264.1542 -2.50959 0.036394 -1272.06 -53.7784 -1272.06 -53.7784 X Variable 1 106.7475 35.62125 2.996737 0.017157 24.60473188.8903 24.60473 188.8903 87 2.5. Phân tích t−ơng quan giữa chiều rộng và số l−ợng trứng SUMMARY OUTPUT Regression Statistics Multiple R 0.736289 R Square 0.542122 Adjusted R Square 0.484887 Standard Error 21.95313 Observations 10 ANOVA df SS MS F Significan ce F Regression 1 4564.881 4564.881 9.47189 0.015171 Residual 8 3855.519 481.9398 Total 9 8420.4 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept -56.8564 60.59324 -0.93833 0.375536 -196.58582.87193 -196.585 82.87193 X Variable 1 49.75998 16.16821 3.077644 0.015171 12.47687.04396 12.476 87.04396 88 lời cảm ơn Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại tr−ờng Đại học lâm nghiệp, đến nay khoá học 1999-2002 đã hoàn thành. Đ−ợc sự nhất trí của ban giám hiệu tr−ờng ĐHLN, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài bọ lá ăn hại lá keo tai t−ợng thuộc Bộ cánh cứng và đề xuất các biện pháp phòng trừ chúng taị huyện Phú L−ơng tỉnh Thái Nguyên” Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong tr−ờng, đến nay đề tài của tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Nguyễn Thế Nhã - Ng−ời đã trực tiếp h−ớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin giửi lời cảm ơn tới UBND huyện Phú L−ơng, Hạt kiểm lâm Phú L−ơng cùng toàn thể bà con trong khu vực tôi thực hiện đề tài. Do thời gian thực hiện đề tài ngắn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những sai sót và tồn tại. Vì vậy tôi rất mong sự quan tâm, sự chỉ bảo của các thày cô giáo và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp Hà Tây tháng 8/2002 Tác giả ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA8030.pdf
Tài liệu liên quan