Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường dự án bãi chôn lấp CTR sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nước đang phát triển và vẫn đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, dẫn đến các nhu cầu về ăn, ở trong quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân cũng ngày một tăng cao. Cùng với đó là lượng chất thải rắn do quá trình sinh hoạt c

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2923 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường dự án bãi chôn lấp CTR sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa người dân thải ra cũng ngày một nhiều hơn, lượng chất thải rắn này nếu không được thu gom, xử lý sẽ là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường. Nhất là tại các vùng nông thôn, do chưa có sự đầu tư xây dựng các Nhà máy chế biến rác thải sinh hoạt hay xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, lượng rác thải sinh hoạt hằng ngày của người dân chủ yếu được thu gom tạm thời vào các bể chứa rồi đem đốt bỏ mà không qua quy trình xử lý nào sẽ là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Gò Quao là một huyện nằm trong vùng Tây Sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang, cách thành phố Rạch Giá khoảng 45km về phía Đông Nam, cách thị xã Vị Thanh tỉnh Hậu Giang 25 km về phía Tây. Mấy năm gần đây, do huyện có các chính sách thu hút đầu tư hợp lý nên đã có các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương làm cho diện mạo của địa phương cũng được thay đổi về kinh tế cũng như đời sống nhân dân địa phương thay đổi theo hướng đi lên. Cùng với đó lượng rác thải sinh hoạt hằng ngày của người dân ngày một nhiều hơn và được thu gom, xử lý một cách tự phát gây ra ô nhiễm môi trường. Vì vậy nhiệm vụ quy hoạch, lựa chọn và xây dựng khu xử lý để tái sử dụng và chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là hết sức cần thiết nhằm khắc phục tình trạng mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường. Để xử lý lượng rác thải hợp vệ sinh, tỉnh Kiên Giang đã đầu tư cho huyện Gò Quao lập Dự án ”Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang”. Đề tài tập trung vào đánh giá tác động môi trường cho dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Với đề tài Luận văn đánh giá tác động môi trường, cần hoàn thành các mục tiêu như sau: - Đánh giá những tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn từ các hoạt động của dự án gây ra cho môi trường. - Trên cơ sở những dự báo và đánh giá, đề xuất những biện pháp giảm thiểu (bao gồm quản lý và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh. 1.3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN Luận văn nghiên cứu đánh giá tác động môi trường dự án bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, Kiên Giang. Qua đó, cũng sẽ đóng góp một số ý kiến làm cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng, trong việc thẩm định, giám sát và quản lý các hoạt động của dự án về phương diện bảo vệ môi trường và có thể giúp cho ban quản lý dự án có những thông tin cần thiết để lựa chọn giải pháp tối ưu nhằm khống chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng trong khu vực. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA CHẤT THẢI RẮN 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN 2.1.1. Định nghĩa chất thải rắn Chất thải rắn (CTR) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt của con người và động vật. Chất thải rắn của một quá trình sản xuất này có thể là nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác. Chất thải rắn có thể định nghĩa là bao gồm tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay không muốn dùng nữa. Chất thải rắn có thể phân loại bằng các cách khác nhau. Phân loại dựa vào nguồn gốc xuất xứ như là rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình đập phá nhà xưởng hoặc chất thải trong quá trình xây dựng. Phân loại dựa vào đặc tính tự nhhiên như là các chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể cháy hoặc chất không có khả năng gây cháy. 2.1.2. Quá trình phát triển và quản lý chất thải rắn Chất thải rắn có từ ngày đầu khi con người có mặt trên mặt đất. Con người và động vật đã khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên trái đất để phục vụ cho đời sống của mình và thải ra các chất thải rắn. Sự thải bỏ các chất thải từ hoạt động của con người không gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng bởi vì mật độ dân số lúc bấy giờ còn thấp. Bên cạnh đó diện tích đất hữu dụng để đồng hoá các chất thải rắn còn rất lớn nên đã không làm tổn hại đến môi trường sinh thái. Khi xã hội phát triển con người sống tập hợp thành nhóm, cụm dân cư thì sự tích lũy của các chất thải trở nên đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Sự thải bỏ các thực phẩm thừa và các loại chất thải khác tại các thị trấn, đường phố, trục giao thông, khu đất trống dẫn đến môi trường thuận lợi cho sự sinh sản và phát triển của các loài gặm nhấm như chuột. Các loài gặm nhấm là điểm tựa cho các sinh vật ký sinh như là bọ chét. Chúng mang các mầm bệnh gây nên bệnh dịch hạch. Do không có sự thiết lập kế hoạch quản lý chất thải rắn đã dẫn đến sự lan truyền các bệnh trầm trọng vào giữa thế kỷ 14 tại Châu Âu. Mãi đến thế kỷ 19 việc kiểm soát dịch bệnh liên quan đến sức khỏe cộng đồng mới được quan tâm và họ nhận thấy rằng các chất thải từ thực phẩm dư thừa cần phải được thu gom và tiêu huỷ hợp vệ sinh để kiểm soát các loài gặm nhấm, ruồi và các vi khuẩn truyền bệnh. Mối quan hệ giữa sức khoẻ cộng đồng và việc lưu trữ, thu gom, và vận chuyển các chất thải không hợp lý đã thể hiện rõ ràng. Có nhiều bằng chứng cho thấy chuột, ruồi, và các vi khuẩn truyền bệnh sinh sản tại các bãi rác không hợp vệ sinh cũng như tại các căn nhà ổ chuột và các loại côn trùng khác. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sinh thái (đất, nước, không khí) là do việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Các nghiên cứu trước đây cho thấy có 22 loài bệnh của con người liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Các phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để xử lý chất thải rắn từ đầu thế kỷ 20 là: Thải bỏ chất thải rắn trên mặt đất Thải bỏ vào nước (sông, hồ, biển) Chôn lấp chất thải vào trong lòng đất Giảm thiểu và đốt chất thải Cho đến nay hệ thống quản lý chất thải rắn không ngừng phát triển đặc biệt là ở Mỹ và các nước công nghiệp tiên tiến. Nhiều hệ thống quản lý rác với hiệu quả cao ra đời do sự kết hợp đúng đắn giữa các thành phần sau đây: Hệ thống tổ chức quản lý Quy hoạch quản lý Công nghệ xử lý Luật pháp và quy định quản lý chất thải rắn Sự hình thành và ra đời của các luật lệ và quy định về quản lý chất thải rắn ngày càng chặt chẽ đã góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất thải rắn hiện nay. 2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường sinh thái Các hiện tượng liên quan đến sinh thái như ô nhiễm nước và không khí, cũng liên quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Ví dụ, nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. Trong khu vực khai thác mỏ sự rò rỉ từ nơi thải bỏ các chất thải có thể chứa các độc tố như đồng, arsenic, hoặc là nước cấp bị ô nhiễm với các hợp chất muối Ca và mg. Mặc dù thiên nhiên có khả năng pha loãng, phân tán, phân huỷ, hấp phụ để làm giảm tác động của sự phát thải vào trong khí quyển, trong nước, và trong đất. Sự mất cân bằng sinh thái xuất hiện khi khả năng đồng hoá của thiên nhhiên vượt mức giới hạn cho phép. Trong khu vực có mật độ dân số cao, sự thải bỏ các chất thải gây nên nhiều vấn đề bất lợi về môi trường. Lượng rác thay đổi từng nơi theo từng khu vực. Ví dụ như sự thay đổi về số lượng rác thải ở khu vực thành thị và nông thôn. Tại Việt Nam ước tính trung bình vao thoi diem 2007 một người dân ở các thành phố phát thải từ 0,9 đến 1,2 Kg rác/ngày, và người dân ở các đô thị nhỏ và nông thôn phát thải từ 0,5 đến 0,65 Kg rác/ngày. Tổng lượng chất thải sinh hoạt thải hồi vào môi trường được ước tính là khoảng 8 triệu tấn/năm.(Theo bài viết phế thải gia cư ở Việt Nam của TS. Mai Ánh Tuyết, nguồn www.khoahoc.net) 2.1.4. Hệ thống quản lý chất thải rắn 2.1.4.1. Quản lý chất thải rắn đô thị Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị có thể xem như là một bộ phận chuyên môn liên quan đến sự phát sinh, lưu giữ và phân chia tại nguồn; thu gom, phân chia, chế biến và biến đổi; trung chuyển và vận chuyển; tiêu hủy chất thải rắn một cách hợp lý dựa trên nguyên tắc cơ bản là sức khoẻ cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn, cảnh quan, các vấn đề môi trường, và liên quan đến cả thái độ cộng đồng. Mục đích của quản lý chất thải rắn: - Bảo vệ sức khỏe cộng đồng - Bảo vệ môi trường - Sử dụng tối đa vật liệu - Tái chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ - Giảm thiểu rác ở bãi rác Phát sinh chất thải Phân chia, lưu trữ, chế biến tại nguồn Thu gom Trung chuyển và vận chuyển Phân chia, chế biến, và chuyển đổi CTR Tiêu hủy Hình 2.1: Sơ đồ mối liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý CTR 2.1.4.2. Quản lý chất thải rắn tổng hợp Sự chọn lựa kết hợp giữa công nghệ, kỹ thuật, và chương trình quản lý để đạt được mục đích quản lý chất thải được gọi là quản lý chất thải rắn tổng hợp (ISWM). Văn phòng bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA) đã đưa ra thứ bậc hành động ưu tiên trong việc thực hiện ISWM là: Giảm tại nguồn, tái chế, đốt chất thải, và tiêu hủy. Hiệu quả lớn nhất của chương trình này là giảm được kích thước và kinh phí xây dựng lò đốt. Tái chế chất thải cũng giảm được các yếu tố làm thiệt hại nồi hơi, loại bỏ được các thành phần xỉ, và các chất bẩn khác trong lò luyện. 2.1.4.3. Các công cụ pháp lý trong công tác quản lý chất thải rắn a/. Các tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn áp dụng cho mọi khía cạnh của việc quản lý chất thải rắn, bao gồm lưu chứa, thu gom, vận chuyển, khôi phục tài nguyên và tiêu hủy cuối cùng. Các tiêu chuẩn chủ yếu bao gồm: tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành được áp dụng cho lưu chứa, thu gom vận chuyển chất thải rắn, củng như quản lý, vận hành, bảo dưỡng các phương tiện. Các tiêu chuẩn này củng bao gồm các quy định về giảm thiểu và tái chế chất thải. b/. Các loại giấy phép Các loại giấy phép được cấp cho các loại phương tiện sử dụng trong chất thải rắn được phê duyệt để đảm bảo công tác tiêu hủy chất thải rắn được an toàn. Các giấy phép địa điểm chỉ có thể được cấp, nếu như giấy phép quy hoạch cần có đối với địa điểm này đã có hiệu lực. Chúng có thể phải tuân theo các điều kiện do các cơ quan quản lý chất thải rắn quy định và có thể bao gồm các hạng mục như: thời hạn của giấy phép; sự giám sát bởi người giữ giấy phép; loại và số lượng chất thải, các phương pháp giải quyết chất thải; sự ghi lại thông tin; các biện pháp đề phòng cần có; những giờ thích hợp cho việc giải quyết chất thải; và các công việc cần phải hoàn thành trước khi các hoạt động được phép bắt đầu, hoặc trong khi các hoạt động đó tiếp diễn. c/. Các công cụ kinh tế - Các lệ phí: Có 3 loại phí được áp dụng cho việc thu gom và đổ bỏ chất thải rắn: phí người dùng, phí đổ bỏ và phí sản phẩm. - Các khoản trợ cấp: Các khoản trợ cấp được cung cấp cho các cơ quan và khu vực tư nhân tham gia vào các lĩnh vực quản lý chất thải rắn - Các hệ thống ký quỹ - hoàn trả: các hệ thống ký quỹ - hoàn trả biểu hiện mối quan hệ giữa thuế và trợ cấp. Các loại thuế, phí, lệ phí đặc biệt đối với các khách hàng được thiết kế để khuyến khích tái chế và ngăn ngừa ô nhiễm 2.1.4.4. Những thách thức của việc quản lý chất thải rắn trong tương lai Xã hội càng phát triển, dân số thế giới càng gia tăng kết hợp với sự đô thị hoá và công nghiệp hóa làm cho lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều. Những thách thức và cơ hội có thể áp dụng để giảm thiểu lượng rác thải trong tương lai là: Thay đổi thói quen tiêu thụ sản phẩm trong xã hội Giảm lượng rác thải tại nguồn Phân chia rác tại nguồn Xây dựng bãi chôn lấp an toàn hơn Phát triển công nghệ mới. 2.1.5. Hiện trạng và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 2.1.5.1. Tình hình phát sinh Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn CTR, trong đó chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới 80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ và môi trường rất cao nếu như không được xử lý theo cách thích hợp. 2.1.5.2. Tình hình quản lý Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường của các tỉnh / thành phố, quận / huyện thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải tự chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ chỉ đóng vai trò là người xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này. Chính vì thế, hoạt động của các công ty môi trường liên quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là chính do có quá ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác. 2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA CHẤT THẢI RẮN 2.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý CTR thích hợp. Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); - Từ các trung tâm thương mại; các công sở, trường học, công trình công cộng - Từ các hoạt động xây dựng: xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng - Từ các nhà máy xử lý chất thải - Các hoạt động công nghiệp; nông nghiệp Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào cách phân loại trên ta có bảng 2.1 sau: Bảng 2.1. Nguồn gốc các loại chất thải Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư. Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm. Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ. Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại. Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan chính phủ. Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại. Công trình xây dựng và phá huỷ Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san nền xây dựng. Gạch, betong, thép, gỗ, thạch cao, bụi,... Dịch vụ công cộng đô thị Hoạt động dọn rác vệ sinh đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí. Nhà máy xử lý chất thải đô thị Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác. Bùn, tro Công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất, nhiệt điện. Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh hoạt. Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại. Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại. Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993 2.2.2. Thành phần chất thải rắn 2.2.2.1. Thành phần chất thải rắn Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý CTR. Thành phần riêng biệt thay đổi theo vị trí địa lý, vùng dân cư, mức sống, thời gian trong ngày, trong mùa, trong năm gồm 14 chủng loại mà trong đó thành phần thực phẩm thừa (chất thải hữu cơ) là chiếm tỉ lệ phần trăm nhiều nhất. Cụ thể như được trình bày ở bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2.2 Sự phân phối các thành phần chất thải rắn trong các khu dân cư ở các nước có thu nhập thấp, trung bình và cao STT Thành phần (%) Nước thu nhập thấp Nước thu nhập TB Nước thu nhập cao A Chất hữu cơ 1 Thực phẩm thừa 40 – 85 20 – 65 6 - 30 2 Giấy 1 – 10 8 – 30 20 - 45 3 Carton 5 - 15 4 Nhựa 1 - 5 2 – 6 2 - 8 5 Vải vụn 1 - 5 2 – 10 2 - 6 6 Cao su 1 - 5 1 – 4 0 – 2 7 Da 0 – 2 8 Rác vườn 1 – 5 1 – 10 10 – 20 9 Gỗ 1 - 4 B Chất vô cơ 1 Thủy tinh 1 – 10 1 – 10 4 - 12 2 Can thiếc 2 - 8 3 Nhôm 1 - 5 1 - 5 0 - 1 4 Kim loại khác 1 - 4 5 Bụi, tro 1 – 40 1 – 30 1 - 10 Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993 Nhìn vào bảng số liệu 2.2 ta có nhận xét: thực phẩm thừa chiếm tỉ lệ phần trăm trọng lượng rất cao tại các nước có thu nhập thấp. Điều này có thể do các loại rau quả, thức ăn không được sơ chế trước khi đưa vào sử dụng. Các thành phần chất thải rắn tái sinh, tái chế - Lon nhôm - Giấy và carton: Giấy báo; thùng carton hỏng; giấy chất lượng cao; giấy loại hỗn hợp - Nhựa: Chai nước giải khát, Chai sữa, bình đựng xà phòng, túi xách, bao bì nylon...các phế phẩm làm từ nhựa. Ngoài ra còn có các chất thải khác là: Thủy tinh; sắt thép; kim loại màu; cao su cũng cần tái chế sử dụng lại vì lợi ích kinh tế cũng như bảo vệ môi trường. Sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong tương lai: Nghiên cứu sự thay đổi thành phần CTR trong tương lai có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch quản lý CTR, đồng thời nó cũng quyết định các qui định, dự án và chương trình quản lý cho các cơ quan quản lý (như là sự thay đổi các thiết bị chuyên dùng). Bốn thành phần có xu hướng thay đổi lớn là: - Thực phẩm thừa - Giấy và carton - Rác vườn - Nhựa dẻo (plastic). 2.2.2.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn tại hiện trường Thành phần của chất thải rắn không mang tính chất đồng nhất. Do đó việc xác định thành phần của các chất thải không phải là công việc đơn giản. Một cách xác định đơn giản nhất hiện nay vẫn áp dụng là phương pháp một phần tư. Trình tự tiến hành như sau: - Mẫu chất thải rắn ban đầu được lấy từ khu vực nghiên cứu có khối lượng khoảng 100-250kg. Đổ đóng rác tại một nơi độc lập riêng biệt, xáo trộn đều bằng cách vun thành đống hình côn nhiều lần. Khi mẫu đã trộn đều đồng nhất chia hình côn làm 4 phần bằng nhau. - Kết hợp 2 phần chéo nhau và tiếp tục trộn đều thành 1 đống hình côn. Tiếp tục thực hiện bước trên cho đến khi đạt được mẫu thí nghiệm đúng quy định, cân khoảng 20-30kg để phân tích thành phần. - Mẫu rác sẽ được phân loại thủ công, bằng tay. Mỗi thành phần sẽ được đặt vào mỗi khay tương ứng. Sau đó đem cân các khay và ghi khối lượng của các thành phần. Để có số liệu các thành phần chính xác, các mẫu thu thập nên theo từng mùa trong năm. 2.2.3. Tính chất của chất thải rắn 2.2.2.1. Tính chất vật lý Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn là khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn a/. Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý. Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. b/. Độ ẩm: Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô. - Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu. - Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm khối lượng khô vật liệu. Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau: M = ( w – d )/ w x 100 Trong đó: M là độ ẩm, % W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g) D làkhối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 105oC, kg (g) Bảng 2.3. Thành phần vật lý trong rác thải đô thị STT Thành phần Phần trăm khối lượng Độ ẩm (%) A Chất hữu cơ 1 Thực phẩm thừa 9,0 70 2 Giấy 34,0 6 3 Carton 6,0 5 4 Nhựa 7,0 2 5 Vải vụn 2,0 10 6 Cao su 0,5 2 7 Da 0,5 10 8 Rác vườn 18,5 60 9 Gỗ 2,0 20 B Chất vô cơ 1 Thủy tinh 8,0 2 2 Can thiếc 6,0 3 3 Nhôm 0,5 2 4 Kim loại khác 3,0 3 5 Bụi, tro 3,0 8 100,0 Nguồn : Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993 c/. Kích thước và cấp phối hạt: Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần trong CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính. d/. Khả năng giữ nước thực tế Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Khả năng giữ nước của chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%. e/. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén Tính dẫn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di chuyển của các chất lỏng (nước rò rỉ, nuớc ngầm, nước thấm) và các khí bên trong bãi rác. Hệ số thấm được tính như sau: K = Cd2 = k Trong đó: K: hệ số thấm C: hằng số không thứ nguyên d: kích thước trung bình của các lỗ rỗng trong rác g: khối lượng riêng của nước m: độ nhớt vận động của nước k: độ thấm riêng Số hạng Cd2 được biết như độ thấm riêng. Độ thấm riêng k = Cd2 phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của chất thải rắn bao gồm: sự phân bố kích thước các lỗ rỗng, bề mặt riêng, tính góc cạnh, độ rỗng. Giá trị điển hình cho độ thấm riêng đối với chất thải rắn được nén trong bãi rác nằm trong khoảng 10-11 ¸ 10-12 m2 theo phương đứng và khoảng 10-10 theo phương ngang. 2.2.2.2. Tính chất hóa học Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp; lựa chọn phương thức xử lý và tái chế chất thải. Thành phần hóa học của CTR bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 950oC, thành phần tro sau khi đốt. Tại điểm nóng chảy thể tích của chất thải rắn giảm 95%. Để có những số liệu về tính chất hóa học và giá trị nhiệt lượng người ta thường tiến hành các bước sau: Phân tích gần đúng sơ bộ Điểm nóng chảy của tro Phân tích cuối cùng (các nhuyên tố chính) Nhiệt trị của chất thải rắn. a/. Phân tích sơ bộ Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau: Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105oC trong 1 giờ) Chất dễ cháy bay hơi ( khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn đã sấy ở 105oC trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 950oC trong lò nung kín) Carbon cố định ( phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi) Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở) b/. Điểm nóng chảy của tro Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để ro sẽ hình thành một khối chất rắn (gọi là clinker) do sự nấy chảy và kết tụ. Nhiệt độ nóng chảy để hình thành clinker từ chất thải rắn trong khoảng 2000 ¸ 2200oF (1100 ¸ 1200oC). c/. Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác định phần trăm khối lượng của các nguyên tố C,H.O.N.S, và tro. Giá trị phân tích cuối cùng các thành phần có trong rác thải đô thị được trình bày ở bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4. Giá trị phân tích cuối cùng các thành phần có trong rác thải đô thị Phần trăm khối lượng tính theo chất khô Thành phần Cácbon Hydro Oxy Nitơ Lưu Huỳnh Tro Chất hữu cơ Thực phẩm thừa 48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0 Giấy 43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0 Carton 44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0 Plastic 60,0 7,2 22,8 - - 10,0 Vải vụn 55,0 6,6 31,2 4,6 0,15 2,5 Cao su 78,0 10,0 - 2,0 - 10,0 Da 60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0 Rác vườn 47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5 Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,2 1,5 Chất vô cơ Thủy tinh 0,5 0,1 0,4 < 0,1 - 98,9 Kim loại 4,5 0,6 4,3 < 0,1 - 90,5 Bụi, tro 26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0 Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình quản lý và xử lý CTR – ĐH Bách khoa TP.HCM, 2005) d/. Nhiệt trị của các thành phần chất thải rắn Nhiệt trị của các thành phần hữu cơ trong thành phần CTR đô thị có thể được xác định bằng một trong các cách sau: Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm Bằng cách tính toán nếu thành phần của các nguyên tố hoá học được xác định Do khó khăn trong việc trang bị lò chưng cất qui mô lớn, nên hầu hết các số liệu về nhiệt trị của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị đều dựa trên kết quả thí nghiệm sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm. Xác định nhiệt trị của chất thải (H): Tính giá trị gần đúng bằng công thức Dulông cải tiến: H = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N (Btu/lb) Trong đó: C: % khối lượng của carbon H: % khối lượng của hydro O2: % khối lượng của oxy S: % khối lượng của Sulfua N: % khối lượng của N Bảng 2.5. Giá trị nhiệt trị và tổng nhiệt trị trong thành phần rác thải đô thị Thành phần Phần trăm khối lượng Nhiệt trị Btu/lb Tổng nhiệt trị Btu Chất hữu cơ Thực phẩm thừa 9,0 2.000 18.000 Giấy 34,0 7.200 244.800 Carton 6,0 7.000 42.000 Nhựa 7,0 14.000 98.000 Vải vụn 2,0 7.500 15.000 Cao su 0,5 10.000 5.000 Da 0,5 7.500 3.750 Rác vườn 18,5 2.800 51.800 Gỗ 2,0 8.000 16.000 Chất vô cơ Thủy tinh 8,0 60 480 Can thiếc 6,0 300 1.800 Nhôm 0,5 - - Kim loại khác 3,0 300 900 Bụi, tro 3,0 3.000 9,000 100,0 506.530 Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình quản lý và xử lý CTR – ĐH Bách khoa TP.HCM, 2005) 2.2.2.3. Tính chất sinh học của chất thải rắn Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, cao su, da) của hầu hết CTR có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau: Các phân tử có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và nhiều acid hữu cơ Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon Dầu, mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3) Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR BF = 0,83 – 0,028LC Trong đó: BF : tỉ lệ phân hủy sinh học tính theo VS. 0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm. LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô. Thực tế khả năng phân hủy sinh học được chia thành 2 loại: phân hủy chậm và phân hủy nhanh Tính chất quan trọng nhất trong thành phần hữu cơ của phần CTR là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hoá sinh học thành khí, các chất vô cơ và các chất trơ khác. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thị chẳng hạn như rác thực phẩm. 2.2.2.4. Sự biến đổi đặc tính lý, hoá, và sinh học của chất thải rắn Chất thải rắn có thể biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá, và sinh học. Khi thực hiện qúa trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là phải có hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển chương trình quản lý chất thải rắn tổng hợp. Bảng 2.6. Các quá trình biến đổi áp dụng trong xử lý chất thải rắn Quá trình biến đổi Phương pháp biến đổi Biến đổi hoặc thay đổi cơ bản sản phẩm Lý học - Tách loại theo thành phần - Giảm thể tích - Giảm kích thước Tách loại bằng tay hoặc máy Sử dụng lực hoặc áp suất Sử dụng lực cắt, nghiền hoặc xay nhỏ Các thành phần trong hỗn hợp chất thải đô thị Giảm thề tích ban đầu Biến đổi hình dáng ban đầu Hoá học - Đốt - Sự nhiệt phân - Khí hoá Oxy hoá bằng nhiệt Sự chưng cất, phân huỷ Đốt thiếu khí CO2, SO2, sp oxy hoá khác, tro Khí gồm hỗn hợp khí, cặn dầu và than Sinh học - Hiếu khí compost - Kỵ khí phâ huỷ - Kỵ khí compost Biến đổi sinh học hiếu khí Biến đổi sinh học kỵ khí Biến đổi sinh học kỵ khí Phân compost CH4, CO, SP phân huỷ còn lại mùn hoặc bùn CH4, CO2, rác còn lại Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình quản lý và xử lý CTR – ĐH Bách khoa TP.HCM, 2005) 2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƯỜNG 2.3.1. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường nước Các CTR hữu cơ gốc động thực vật trong môi trường nước sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng CH4, H2S, H2O, CO2. Hầu hết các chất trung gian đều gây mùi thối. Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn trong môi trường nước. Sau đó oxy hóa gây nhiễm bẩn cho nguồn nước. Hoạt động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như: Ni, Pb, Cd, Zn… vì vậy khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm. 2.3.2. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường đất Thành phần rác thải (CTR) khá phức tạp, bao gồm: Thức ăn thừa, giấy, vải vụn, gỗ, kim loại, da, thủy tinh, nhựa tổng hợp…vì thế thời gian lưu giữ và xử lý rác tất yếu ._.sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường đất tùy theo lượng rác nhiều hay ít mà sự ảnh hưởng là lớn hay nhỏ. Các chất thải hữu cơ sẽ được phân hủy yếm khí hoặc hiếu khí trong môi trường đất khi có độ ẩm thích hợp để rồi qua hàng loạt các sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng đơn giản, các chất H2O, CO2. Trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng là CH4, H2O, CO2, gây ô nhiễm môi trường. Với một lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của đất sẽ làm các chất từ rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nước ngầm. Đối với rác khó phân hủy (nhựa, cao su,…) nếu không có giải pháp xử lý hợp lý (tái chế sử dụng lại) sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất. Ảnh hưởng quan trọng nhất đối với đất là việc tích tụ các chất chứa kim loại nặng, các chất khó phân hủy trong đất sẽ ảnh hưởng đến tính chất đất sau này. 2.3.3. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường không khí Các CTR bị phân huỷ thành một số chất bay hơi có mùi gây ô nhiễm không khí. Từ các đống rác nhất là loại rác thực phẩm, nông phẩm không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật sẽ bốc mùi hôi thối. Quá trình phân huỷ vi sinh các hợp chất hữu cơ, quá trình thối rữa xác động thực vật trong đó có chứa các hợp chất gốc Sunfat dẫn đến các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như các chất Methyl Mercaptan và Axit amino butiric. Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác đước thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.7. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác Thành phần % Thể tích CH4 45 – 60 C02 40 – 60 N2 2 – 5 02 0,1 – 1 NH3 0,1 – 1 SOx 0 – 1 H2S 0 – 1 H2 0 – 0,2 C0 0 – 0,2 Chất hữu cơ bay hơi 0,01 – 0,6 Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994 Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện trong bảng 2.8 dưới đây Bảng 2.8. Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên Khoảng thời gian từ lúc hoàn thành chôn lấp (tháng) % trung bình theo thể tích N2 C02 CH4 0 – 3 5,2 88 5 3 – 6 3,8 76 21 6 – 12 0,4 65 29 12 – 18 1,1 52 40 18 – 24 0,4 53 47 24 – 30 0,2 52 48 30 – 36 1,3 46 51 36 – 42 0,9 50 47 42 - 48 0,4 51 48 Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994 Qua bảng trên ta thấy trong 3 tháng đầu tiên nồng độ C02 khá cao và là cao nhất trong 3 khí trên. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, tăng nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại từ tháng 30 – 36. Do vậy, đối với các bãi chôn lấp có quy mô lớn cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để phòng ngừa khả năng gây cháy nổ. 2.3.4. Tác hại đến sức khỏe cộng đồng Từ việc thải các chất thải hữu cơ, xác chết động vật, qua những trung gian truyền bệnh sẽ gây nên nhiều bệnh tật, nhiều lúc trở thành dịch, điển hình nhất là dịch hạch. Thông qua môi trường trung gian là chuột đã gây nên cái chết cho hàng ngàn người vào những năm 30 - 40 của thế kỷ 19. Theo đánh giá của chuyên gia, trong các loại chất thải nguy hại (chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế) là mối hiểm họa đặc biệt. Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng động; nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… do loại chất thải rắn gây ra. Thống kê cho thấy, nguồn phát sinh chất thải rắn tập trung chủ yếu ở đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM. Tại các đô thị này, tuy chỉ chiếm tỉ lệ 24% dân số cả nước, nhưng lại phát sinh hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm, chiếm gần 50% tổng lượng chất thải sinh họat cả nước. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, đất, ngày càng kéo tỷ lệ bệnh nhân có liên quan đến nước sạch và vệ sinh môi trường ngày càng cao. Ngoài ra, một trong những tác động lên môi trường và sức khỏe cộng động là việc lạm dụng các sản phẩm hóa học… Tóm lại cần sớm xây dựng và phát triển hệ thống giám sát, đánh giá và thống kê ảnh hưởng xấu của các yếu tố môi trường lên sức khỏe người dân. Đặc biệt, ưu tiên xử lý các loại hóa chất độc hại, bảo vệ nguồn nước ngầm và nước uống, tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân dân sống tại vùng chịu ảnh hưởng của ô nhiễm, suy thoái môi trường. 2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN 2.4.1. Mục đích của các phương pháp xử lý chất thải rắn Xử lý chất thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải và không làm ảnh hưởng tới môi trường; tái tạo ra các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Mục đích của các phương pháp xử lý chất thải rắn là: - Nâng cao hiệu quả quản lý CTR, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường - Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế - Thu hồi năng lượng từ rác cũng như các sản phẩm chuyển đổi 2.4.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn - Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng. - Phương pháp cơ-lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu; đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng. - Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; mêtan hoá trong các bể thu hồi sinh học. Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 2.2 sau đây Thu gom chất thải Vận chuyển chất thải Xử lý chất thải Thiêu đốt Ủ sinh học làm Compost Cácphương pháp khác Tiêu hủy tại bãi chôn lấp Hình 2.2: Các phương pháp xử lý chất thải rắn a. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost Phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cácbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy (phân huỷ hiếu khí) hay không có ôxy (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tuỳ theo mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế Quy trình công nghệ như hình 2.3 sau: Chất thải rắn hữu cơ Sàn tập kết Băng phân loại Nghiền Kiểm soát nhiệt tự động Cân điện tử Tái chế Trộn Lên men Ủ chín Sàng Tinh chế Trộn phụ gia N.P.K Vê viên Đóng bao Cung cấp độ ẩm Thổi khí cưỡng bức Phân tươi Bể chứa Hình 2.3: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp b. Phương pháp thiêu đốt Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ. Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém để khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra. Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được. Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở hình 2.4 Dầu cũ Bùn Chôn Ủ sinh học làm compost Phân loại Ống khói Rác thải sinh hoạt Chất thải công nghiệp Dầu cũ Bùn cống Chất thải đường phố Kho chứa Gia công nghiền nhỏ Trộn Bunke Thiết bị đốt Cặn, chất không cháy Bunke Xử lý hoàn thiện Sản xuất hơi Khí thải Xử lý khí Nhiệt Ép sắt vụn Nước Hình 2.4: Hệ thống thiêu đốt chất thải c. Phương pháp chôn lấp Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác. Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ. 2.4.3. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn đang được áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam (1). Phương pháp ổn định chất thải rắn bằng công nghệ HydroMex Đây là một công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng ở Hawai – Hoa kỳ (2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu , năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu ích. Bản chất công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử dụng áp lực lớn để ép nén, định hình sản phẩm. Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex được thể hiện ở hình sau: Chất thải rắn chưa phân loại Kiểm tra bằng mắt Cắt xé hoặc nghiền tơi nhỏ Làm ẩm Trộn đều Ép hay đùn ra Sản phẩm mới Hình 2.5: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex Chất thải lỏng hỗn hợp Thành phần polyme hóa Quy trình công nghệ như sau: Rác phải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại được đưa vào máy cắt và nghiền nhỏ, sau đó chuyển đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa và khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng chất lỏng được bơm vào các thiết bị trộn; chất lỏng và rác thải kết dính với nhau hơn sau khi thành phần polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển đến một máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn về mặt môi trường, không độc hại. Công nghệ Hydromex có những ưu , nhược điểm sau: Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn Xử lý được cả chất thải lỏng. Trạm xử lý có thể di chuyển hoặc cố định. Rác sau khi xử lý là bán thành phẩm hoặc là sản phẩm đem lại lợi ích kinh tế. Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chôn lấp. (2). Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện Phương pháp ép kiện được thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, plastic… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao. Sơ đồ công nghệ như hình 2.6 Rác thải Phể nạp rác Băng tải rác Phân loại Kim loại Thủy tinh Giấy Nhựa Máy ép rác Băng tải thải vật liệu Các khối kiện sau khi ép Hình 2.6: Công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện Các kiện rác đã ép nén này được sử dụng và việc đắp các bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. (3). Công nghệ Seraphin Seraphin là dây chuyền công nghệ, thiết bị xử lý và tái chế rác thải khép kín do Do Công ty Cổ phần công nghệ Môi trường xanh thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành ( hình 2.8 ). Nhà máy xử lý rác Đông Vinh tại thành phố Vinh-Nghệ An được lắp đặt, vận hành năm 2003 với công suất 150 tấn/ngày. Tiếp đến nhà máy xử lý chất thải rắn Sơn Tây (Hà Nội) vận hành năm 2008 với công suất 200 tấn/ngày, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện công nghệ, nâng cao mức độ tự động hóa và hiệu quả xử lý rác, kiểm soát triệt để ô nhiễm môi trường. Công nghệ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ nguồn. Với công suất 100 - 250 tấn/ngày, công nghệ Seraphin có thể xử lý triệt để tới 90% khối lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây dựng. So với những công nghệ đã được ứng dụng ở Việt Nam, công nghệ Seraphin có những ưu điểm sau: - Có khả năng giảm thiểu triệt để ô nhiễm môi trường vì rác thải sinh hoạt được xử lý ngay trong ngày; - Mức đầu tư chỉ bằng 30-40% so với dây chuyền thiết bị tương đương nhập khẩu. Thời gian đầu tư xây dựng và đưa nhà máy xử lý rác vào hoạt động được rút ngắn bằng 1/3-1/5 so với nhà máy xử lý rác nhập ngoại. Máy móc được chế tạo tại Việt Nam nên việc bảo hành, bảo trì thuận lợi, ít tốn kém; - Hiệu quả tái chế rác cao, giảm thiểu chôn lấp rác do đó tiết kiệm được diện tích đất và tiến dần tới xóa bỏ các bãi rác đã chôn lấp, thu hồi diện tích đất phục vụ cho các mục đích khác, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các bãi rác gây ra; - Một ưu điểm nữa của việc áp dụng công nghệ Seraphin vào xử lý rác thải là có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau. Những sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu Seraphin đã được các cơ quan quản lý tiêu chuẩn kiểm định và chấp nhận về mức độ hợp vệ sinh. Các sản phẩm này cũng đang cạnh tranh trên thị trường. Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin như hình sau Sân tập kết chất thải có hệ thống phun vi sinh khử mùi Máy xúc ủi Băng tải tách chọn Máy nghiền vỡ Máy nạp liệu hữu cơ Máy nghiền, sàng hữu cơ Băng tải chất thải hữu cơ Sàng quay Sản phẩm Băng tải chất thải vô cơ Phế thải nhựa đem chế biến sản phẩm Hệ thống trộn hữu cơ, bổ sung vi sinh ủ 7-10 ngày Tuyển từ Hệ thống sấy khô, tách phế thải, tro, bụi, gạch Đem chôn lấp, (khoảng 12-15%) Ủ tiếp tục 7-10 ngày Hình 2.7: Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Khảo sát, đánh giá khái quát các đặc điểm của khu vực thực hiện dự án bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, Kiên Giang Vị trí xây dựng dự án bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, Kiên Giang Điều kiện về tự nhiên, môi trường: Điều kiện về địa lý, địa chất; về khí tượng, thủy văn; hiện trạng các thành môi trường tự nhiên của khu vực dự án. Điều kiện về kinh tế, xã hội huyện Gò Quao, Kiên Giang 3.1.2. Dự báo, đánh giá các tác động đến môi trường do hoạt động xây dựng và quá trình vận hành Bãi chôn lấp chất thải rắn gây ra Đánh giá tác động môi trường căn cứ vào hai nguồn gây tác động sau: Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải và nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải 3.1.2.1. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải - Trong giai đoạn xây dựng có các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ các hoạt động san lấp mặt bằng, hoạt động xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, vận chuyển nguyên vật liệu. Cụ thể các nguồn gây ô nhiễm được liệt kê ở bảng sau: Bảng 3.1 - Các nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng Stt Các hoạt động Nguồn gây tác động 1 San lấp mặt bằng - Bụi phát sinh gây ô nhiễm không khí từ hoạt động vận chuyển đất, cát dùng để san lấp mặt bằng; - Bụi phát sinh gây ô nhiễm không khí từ quá trình san gạt, ủi đất cát khi san lấp - Bụi và khí thải phát sinh gây ô nhiễm không khí từ các phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển khi tham gia san sấp mặt bằng 2 Hoạt động xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, cấp nước, thông tin liên lạc, cây xanh, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải…) - Phát sinh bụi và khí thải động cơ gây ô nhiễm không khí do hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng, đất, cát, đá, xi măng… - Phát sinh khí thải gây ô nhiễm không khí do quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy bitume... 3 Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ. Bụi và khí thải động cơ phát sinh gây ô nhiễm không khí 4 Các hoạt động lắp đặt, vệ sinh máy móc, trang thiết bị. - Ô nhiễm không khí không đáng kể; - Phát sinh chất thải rắn, bao bì. 5 Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên, nguyên vật liệu phục vụ xây dựng công trình. Ô nhiễm không đáng kể. 6 Hoạt động sinh hoạt của công nhân tại công trường. Phát sinh nước thải, rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường. - Khi bãi chôn lấp đi vào vận hành sẽ diễn ra các hoạt động chính như vận chuyển CTR từ các khu vực dân cư và các cơ sở doanh nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao về Bãi chôn lấp, quá trình phân loại CTR, quá trình chôn lấp CTR tại ô chôn lấp… sẽ là những nguồn phát sinh bụi, khí thải, nước thải, CTR… làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường liên quan đến chất thải trong giai đoạn vận hành của dự án được thể hiện tại bảng sau: Bảng 3.2 - Nguồn gây ô nhiễm môi trường liên quan đến chất thải trong giai đoạn vận hành bãi chôn lấp TT Các hoạt động Nguồn gây ô nhiễm 1 Quá trình vận chuyển CTR về Bãi chôn lấp Bụi, CTR rơi vãi, khí thải độc hại (SOx, CO, NOx, HC,…) 2 Quá trình phân loại CTR Bụi, mùi hôi thối khó chịu 3 Quá trình chôn lấp CTR tại hố chôn lấp Bụi, khí thải (SOx, CO, NOx, HC, CH4, H2S,…); nước rỉ rác 4 Quá trình sinh hoạt, làm việc của CBCN - Nước thải sinh hoạt - Chất thải rắn 3.1.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải - Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng các hạng mục công trình dự án bao gồm: + Chuyển đổi mục đích sử dụng đất + Gia tăng tiếng ồn trong giai đoạn xây dựng dự án. + Gia tăng lưu lượng phương tiện vận tải ảnh hưởng đến giao thông khu vực + Gây bồi lắng hệ thống tiêu thoát nước + Các tác động khác về mặt kinh tế- xã hội - Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong quá trình vận hành dự án bao gồm: + Gia tăng tiếng ồn trong giai đoạn vận hành dự án. + Gia tăng lưu lượng phương tiện vận tải ảnh hưởng đến giao thông khu vực 3.1.2.3. Dự báo những rủi ro và sự cố môi trường xảy ra Qua đánh giá tác động môi trường từ đó dự báo những rủi ro và sự cố môi trường xảy ra 3.1.3. Xây dựng các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; phòng ngừa và ứng cứu các sự cố môi trường cho dự án 3.1.3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường: trong giai đoạn xây dựng và giai đoạn hoạt động của dự án: - Giảm thiểu ô nhiễm do bụi và khí thải - Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, rung - Các biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải - Các biện pháp giảm thiểu do CTR - Các biện pháp hỗ trợ: phòng chống cháy nổ, trồng cây xanh... Các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn đóng cửa bãi chôn lấp: - Biện pháp kiểm soát nước thải, nước mưa chảy tràn - Các biện pháp quản lý, bảo quản trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường sau khi bãi rác đã đóng cửa 3.1.3.2. Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố môi trường - Biện pháp phòng chống sự cố, rủi ro môi trường trong giai đoạn xây dựng - Biện pháp phòng chống sự cố, rủi ro môi trường trong giai đoạn hoạt động 3.1.4. Đề xuất chương trình quản lý và giám sát môi trường cho dự án Để đảm bảo cho toàn bộ các hoạt động của xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang không gây tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh và để đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm, chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường được đề xuất sau đây sẽ được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động của Dự án : Giám sát chất lượng môi trường không khí; nước; đất Giám sát tình trạng vi khí hậu khu vực BCL; Giám sát hiệu quả làm việc của các hệ thống xử lý chất thải; Kiểm tra sức khỏe cán bộ, công nhân lao động định kỳ. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả tốt, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây: 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Đây là phương pháp dựa vào các kết quả nghiên cứu có trước để lựa chọn những thông tin bổ ích và các kết quả nghiên cứu sẵn có phục vụ việc đánh giá tác động môi trường cho dự án. 3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa - Điều tra hiện trạng môi trường, điều kiện địa lý tự nhiên. - Đặc điểm địa chất công trình, đặc điểm khí hậu thủy văn khu vực khu vực. - Đặc điểm kinh tế xã hội khu dân cư xung quanh khu vực dự án - Lấy mẫu, đo đạc phân tích môi trường nước, không khí ở khu vực dự án. Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu môi trường tại khu vực dự án, nhằm đánh giá đặc điểm hiện trạng môi trường nền khu vực dự án. 3.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống Tập hợp các số liệu đã thu thập và các kết quả phân tích, đo đạc ở khu vực và trong phòng thí nghiệm. Phân tích công nghệ thi công, phương tiện thi công trên công trường, công nghệ xử lý chất thải từ đó nhận dạng các ảnh hưởng đến môi trường trong giai đoạn xây dựng và vận hành. 3.2.4. Phương pháp đánh giá nhanh Phương pháp đánh giá nhanh nhằm ước tính tải lượng ô nhiễm sinh ra trong quá trình hoạt động dựa trên các hệ số ô nhiễm của nguyên nhiên liệu, trên bản chất cơ bản của công nghệ, công suất sản xuất, khối lượng chất thải, các quy luật chuyển hoá trong tự nhiên và số liệu thống kê từ kinh nghiệm thực tế. Dựa trên các hệ số, mô hình tính toán tải lượng ô nhiễm của các tổ chức quốc tế (WHO) đã và đang được áp dụng phổ biến cùng với các số liệu liên quan để tính toán mức độ, phạm vi ảnh hưởng trong quá trình thực hiện dự án đến các yếu tố môi trường. 3.2.5. Phương pháp so sánh Tổng hợp các số liệu thu thập được, so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam, rút ra những kết luận về ảnh hưởng của hoạt động đầu tư xây dựng công trình và khi dự án đi vào hoạt động đến môi trường, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm môi trường. 3.2.6. Phương pháp dự báo - Đánh giá khả năng các ảnh hưởng sẽ xảy ra theo thời gian - Xác định những thay đổi đáng kể của môi trường Phương pháp dự báo để đánh giá tác động môi trường dựa vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về môi trường, dựa vào những văn bản pháp lý, các thông tư, nghị định của nhà nước, đồng thời dựa vào những tài liệu về quản lý và xử lý chất thải rắn 3.3. CÁC CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 3.3.1. Căn cứ pháp lý - Luật Bảo vệ Môi trường 2005; - Luật Tài nguyên nước 1999; - Luật xây dựng 2003; - Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành về một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; - Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường ký ngày 08 tháng 12 năm 2008; 3.3.2. Các qui chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng - QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia chất lượng không khí xung quanh - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. - QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; - QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm - QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; - TCVN 1949:2005: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN HUYỆN GÒ QUAO, KIÊN GIANG 4.1.1. Giới thiệu sơ lược về dự án - Tên dự án: Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. - Địa điểm thực hiện dự án: Ấp 6, xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang - Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang - Kinh phí thực hiện dự án: Tổng mức đầu tư của dự án: tổng mức đầu tư cho dự án ước tính khoảng 20.000.000.000 đ (Hai mươi tỷ đồng). Nguồn vốn đầu tư của dự án: + Từ ngân sách nhà nước. + Từ nguồn ODA. + Từ nguồn tài trợ của các tổ chức khác. 4.1.2. Nội dung chủ yếu của dự án 4.1.2.1. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh ở huyện Gò Quao Hằng ngày, CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Gò Quao sẽ được thu gom và vận chuyển về Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt để xử lý chôn lấp hợp vệ sinh. Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt huyện Gò Quao dự kiến, có thời gian hoạt động từ năm 2010 – 2020, lượng CTR sinh hoạt phát sinh hằng ngày phụ thuộc vào số lượng dân số và tải lượng thải rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Vì vậy, lượng CTR sinh hoạt cần xử lý trên địa bàn huyện Gò Quao hằng ngày trong giai đoạn từ năm 2010 - 2020 được dự báo như sau: a) Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt Căn cứ vào tỷ lệ gia tăng dân số của huyện hàng năm và hệ số thải rác bình quân/người/ngày, cho phép dự báo tải lượng rác thải của toàn huyện giai đoạn 2010-2020. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của huyện Gò Quao đến năm 2020, dân số năm 2008 của huyện là 151.401 người, dự báo mức gia tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn 2010 – 2015 là 1,32% và giai đoạn 2015 –2020 là 1,10%. Từ kết quả nghiên cứu rác thải sinh hoạt ở nhiều địa phương khác, ước tính tốc độ thải rác hiện nay ở huyện Gò Quao là 0,48 – 0,50kg/người/ngày. Theo đà phát triển của xã hội, tốc độ thải rác bình quân đầu người sẽ ngày một tăng lên và dự báo tốc độ thải rác đến năm 2015 sẽ là 0,60 – 0,62kg/người/ngày, đến năm 2020 sẽ là 0,70 – 0,72 kg/người/ngày. Kết quả tính toán dự báo được đưa ra trong bảng sau: Bảng 4.1 - Dự báo tải lượng rác sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2010-2020 Năm Dân số dự đoán (người) Dân số hưởng dịch vụ (%) Dân số hưởng dịch vụ (người) Lượng rác phát sinh trên đầu người (kg/người/ ngày) Khối lượng rác Tấn/ ngày Tấn/ năm Tích lũy (Tấn) 2010 157.301 55,0 86.516 0,5 44,988 16.420,7 16.420,7 2011 159.377 55,0 87.658 0,5 47,335 17.277,3 33.698,0 2012 161.481 55,0 88.815 0,6 49,736 18.153,7 51.851,7 2013 163.613 65,0 106.348 0,6 61,682 22.513,9 74.365,6 2014 165.772 65,0 107.752 0,6 64,651 23.597,7 97.963,3 2015 167.961 65,0 109.174 0,6 67,688 24.706,2 122.669,5 2016 169.808 65,0 110.375 0,6 70,640 25.783,7 148.453,1 2017 171.676 75,0 128.757 0,7 84,980 31.017,6 179.470,7 2018 173.564 75,0 130.173 0,7 88,518 32.309,0 211.779,7 2019 175.474 75,0 131.605 0,7 92,124 33.625,1 245.404,9 2020 177.404 75,0 133.053 0,7 95,798 34.966,3 280.371,2 Nguồn: Dự án Đầu tư công trình Xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Vào các mùa có trái cây (05 tháng/năm), khối lượng rác trên địa bàn huyện sẽ phát sinh thêm trung bình khoảng 20 tấn/ngày hay 3.000 tấn/năm. Khối lượng rác thải phát sinh thực tế không lớn so với lượng thải tính trên đầu người, nhưng vấn đề đặt ra là làm sao phải thu gom hết lượng rác thải này vì khi trái cây bị phân hủy sẽ gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến mỹ quan. b) Dự báo khối lượng CTR công nghiệp và y tế Trên địa bàn huyện Gò Quao hiện đang có quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 61 ha, tại xã Vĩnh Hoà Hưng Nam nhằm thu hút các dự án đầu tư vào địa phương, nếu KCN này đi vào hoạt động và được lấp đầy thì khối lượng rác thải của huyện sẽ tăng lên. Hiện nay, do chưa có quy hoạch chính thức về KCN này nên chưa có cơ sở để tính toán, dự báo tải lượng CTR công nghiệp phát sinh. Tuy nhiên, đối với CTR công nghiệp phát sinh trên địa bàn huyện có hai loại là CTR công nghiệp không nguy hại và CTR công nghiệp nguy hại. Phần CTR công nghiệp không nguy hại được thu gom vận chuyển về Bãi chôn lấp CTR sinh hoạt của dự án này để xử lý chôn lấp hợp vệ sinh. Phần CTR công nghiệp nguy hại sẽ được các cơ sở sản xuất trong KCN đăng ký chủ nguồn thải và hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại theo đúng quy định. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai, khối lượng CTR ngành Y tế trong giai đoạn 2010 - 2020 cũng có sự gia tăng so với hiện nay, nhưng CTR ngành Y tế sẽ không thu gom vận chuyển về Bãi chôn lấp của dự án mà sẽ được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt ngay trong các cơ sở y tế. 4.1.2.2. Quy mô diện tích, công suất bãi chôn lấp - Quy mô diện tích, công suất bãi chôn lấp được xác định trên cơ sở: + Dân số và lượng rác thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải trong suốt thời gian vận hành bãi chôn lấp. + Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị. - Dự án xây dựng bãi chôn lấp rác cho huyện Gò Quao dự kiến quy hoạch phục vụ cho khu vực huyện Gò Quao. Căn cứ vào các số liệu về dân số và khối lượng rác dự đoán trong tương lai của khu vực, dự án chia làm 2 giai đoạn + Giai đoạn 1: 2,2 ha + Giai đoạn 2: 2,62 ha Tổng diện tích đất quy hoạch cho BCL rác là 4,82 ha trong đó diện tích cây xanh và các công trình phụ trợ chiếm 25% là 1,21 ha, diện tích dùng chôn lấp rác chiếm 75% là 3,86 ha. - Mô hình bãi chôn lấp : bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt - Thời gian vận hành 11 năm (2010 – 2020) , tổng lượng rác chôn lấp là 280.371,2 tấn chia làm 3 giai đoạ._. trong những ngày nắng, để hạn chế mức độ ô nhiễm khói bụi tại công trường, các sân bãi tập kết vật liệu xây dựng… sẽ được phun nước thường xuyên nhằm hạn chế bụi, đất cát theo gió phát tán vào không khí gây ảnh hưởng các khu dân cư quanh khu vực dự án. - Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường giao thông và phát sinh bụi ảnh hưởng đến các hộ dân sống hai bên đường giao thông. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ. - Không sử dụng các phương tiện chuyên chở quá cũ và không chở nguyên vật liệu rời quá đầy, quá tải và phải có bạt che phủ trong quá trình vận chuyển. - Không đốt các loại chất thải rắn (chất thải sinh hoạt, bao bì, lốp xe, dầu mỡ, giẻ dính dầu mỡ) trên công trường xây dựng mà sẽ thu gom tập trung và đem đổ đúng nơi quy định. Các biện pháp áp dụng nêu trên đảm bảo hàm lượng bụi và các chất khí độc hại phát sinh trong giai đoạn xây dựng dự án sẽ đạt tiêu chuẩn theo TCVN 5937:2005. (2). Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn Để giảm thiểu các tác động gây ra do tiếng ồn trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục công trình kiến trúc của dự án các giải pháp được đề xuất như sau: - Không sử dụng các thiết bị xây dựng, phương tiện giao thông cũ, lạc hậu có khả năng gây ồn cao. Các phương tiện phải đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành và được cơ quan đăng kiểm xác nhận. - Hạn chế vận hành máy móc gây tiếng ồn lớn như búa máy, máy đào, máy khoan... và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, đất đá vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng hôm sau) và buổi trưa (11.30h đến 13.30h) để tránh tác động đến sinh hoạt của các hộ dân trên dọc các tuyến giao thông và các khu dân cư xung quanh, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở sản xuất khác. - Tiếp nhận và phối hợp để giải quyết bất cứ khiếu nại nào của người dân địa phương về ô nhiễm tiếng ồn và có giải pháp khắc phục. (3). Các biện pháp giảm thiểu tác động do nước thải Các nguồn nước thải gây ô nhiễm trong giai đoạn thi công xây dựng chủ yếu là: Nước mưa chảy tràn, nước thải thi công và nước thải sinh hoạt. Biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước được đề xuất bao gồm: a. Đối với nước thải sinh hoạt - Giảm thiểu lượng nước thải bằng việc tuyển dụng nhân công địa phương có điều kiện tự túc ăn ở. Tổ chức hợp lý nhân lực trong các giai đoạn thi công. - Bố trí lắp đặt các nhà vệ sinh di động trên công trường xây dựng và khu vực lán trại của công nhân để phục vụ quá trình sinh hoạt của công nhân xây dựng. Biện pháp này đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan và sức khỏe của người công nhân. Nếu như điều kiện tại địa phương không thích hợp để sử dụng biện pháp này (do không có đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của nhà vệ sinh di động) thì chủ đầu tư dự án sẽ bố trí và xây dựng trên công trường 01 nhà vệ sinh tạm thời với bể tự hoại 3 ngăn. Mặc dù bể tự hoại 3 ngăn chưa đảm bảo xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn cho phép, song đây là giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam nói chung và với điều kiện của dự án nói riêng. - Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, không để bùn đất, rác xâm nhập vào đường thoát nước thải. Đường thoát nước thải sinh hoạt tạm thời sẽ được đưa vào tuyến quy hoạch thoát nước của nhà máy. b. Đối với nước mưa, nước thải thi công - Nước mưa từ khu trộn vật liệu, nước thải từ các hố thi công và nước rửa các phương tiện vận chuyển, thiết bị thi công như đã được đánh giá trong chương 3, chúng đều có thành phần chủ yếu là đất cát, bùn bẩn làm cho nước có hàm lượng cặn lơ lửng lớn nên các loại nước thải này sẽ được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý qua song chắn rác, hố ga lắng cặn bẩn tạm trời trên công trường trước khi thoát vào hệ thống kênh mương tiêu thoát nước của khu vực. - Không tập trung các loại nguyên nhiên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn ngừa thất thoát rò rỉ vào đường thoát nước. - Nghiêm cấm mọi hành vi xả chất ô nhiễm, chất gây hại (dầu mỡ thải, giẻ lau dầu mỡ …) xuống hệ thống kênh mương tiêu thoát nước của khu vực. c. Các giải pháp khác Đảm bảo việc xây dựng hệ thống dẫn nước và các bể xử lý theo đúng thiết kế để đảm bảo nước thải không rò rỉ, thất thoát khi vận hành. Để thực hiện công tác này, phải kiểm tra chất lượng bê tông (tốt nhất là dùng phương pháp sonic) đầy đủ số lượng theo tiêu chuẩn (≥25 %) để phát hiện được các khuyết tật bêtông (nếu có) và có biện pháp xử lý kịp thời. (4). Quản lý chất thải rắn, lỏng sệt - Đối với CTR xây dựng: hạn chế các phế thải phát sinh trong thi công, tận dụng triệt để các loại phế liệu xây dựng phục vụ cho chính hoạt động xây dựng dự án. Các phế liệu xây dựng sẽ được tập trung riêng biệt tại các bãi chứa quy định cách xa các nguồn nước đang sử dụng. - Đối với chất thải sinh hoạt: Bố trí các thùng chứa chất thải rắn sinh hoạt bằng phi sắt trong phạm vi công trường và quy định bắt buộc công nhân lao động phải bỏ rác vào thùng. Không đổ chất thải xây dựng lẫn với chất thải sinh hoạt gây khó khăn cho việc xử lý. Hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đem đi xử lý hàng ngày. - Đối với chất thải nguy hại: bao gồm CTNH dạng rắn (giẻ lau dính dầu mỡ, dính sơn, băng keo dính, vỏ thùng chứa sơn, dầu...) và CTNH dạng lỏng sệt (dầu nhớt thải) sẽ được chủ đầu tư dự án tiến hành thu gom và lưu giữ tạm thời trong các thùng phuy có nắp đậy kín để trong kho chứa tạm thời và thuê đơn vị có chức năng thu gom, xử lý đảm bảo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các biện pháp quản lý CTR vừa nêu, đảm bảo toàn bộ lượng chất thải rắn phát sinh trên công trường xây dựng dự án, được quản lý tuân thủ theo đúng Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. 4.4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn hoạt động (1). Giảm thiểu ô nhiễm không khí Các biện pháp nhằm làm giảm ô nhiễm môi trường không khí xung quanh bao gồm: Dự án bố trí nhân công vệ sinh đường giao thông từ đường vào dự án hàng ngày, vào mùa nắng cần tưới nước để giảm bụi phát sinh. Thường xuyên kiểm tra bảo trì các phương tiện vận chuyển. Sửa chữa và thay thế kịp thời các bộ phận hỏng hóc, hiệu chỉnh để máy móc có hiệu suất cao nhất. Các xe chuyên dùng như xe lấy rác phải có nắp đậy, không chở quá trọng tải qui định, không để nước rác chảy xuống đường. Sử dụng cây xanh để giảm thiểu tiếng ồn và ô nhiễm không khí là một biện pháp rất hiệu quả Việc tập trung vận chuyển và xử lý rác chủ yếu sẽ được tiến hành vào ban đêm cho đến 07 giờ sáng hôm sau. Sau đó, lực lượng vệ sinh sẽ quét dọn đường ra vào bãi rác, trả lại cho người dân địa phương một không gian sạch sẽ gọn gàng (2). Giảm thiểu ô nhiễm khí rác (khí sinh học) Để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, dự án sẽ thiết kế hệ thống thu hồi và xử lý khí gas. Tuỳ theo lượng khí sản sinh có thể sử dụng khí gas vào mục đích dân sinh hoặc tiêu huỷ bằng phương pháp đốt, không được để khí thoát tự nhiên ra môi trường xung quanh. Hệ thống ống thu gom khí rác được bố trí thành mạng lưới dạng hình vuông (như trong hình vẽ), khoảng cách giữa các ống liên tiếp nhau là 40m. Các ống thu gom khí rác được lắp đặt trong quá trình vận hành, nối ghép, nâng dần độ cao theo độ cao vận hành bãi. Đoạn ống nối ghép được thiết kế theo kiểu ống chụp. Phần ống nằm trong lớp đất phủ bề mặt bãi chôn lấp và phần nhô cao trên mặt bãi chôn lấp phải sử dụng ống bằng vật liệu có sức bền cơ học và hóa học tương đương. Độ cao cuối cùng của ống thu gom khí rác lớn hơn bề mặt bãi 2,5m (tính từ lớp phủ trên cùng). Hệ thống ống thu gom khí rác bao gồm: Ống thu khí rác bằng nhựa HDPE, đường kính 150mm. Ống thu khí rác bằng nhựa HDPE, đường kính 50mm. Mỗi ống thu khí đường kính 150 sẽ thiết kế 4 ống tia nhỏ đường kính 50mm (như trên hình vẽ) và được phân bố theo dạng hình vuông cạnh 40m. Hình 4.5- Sơ đồ bố trí hệ thống ống thu gom khí rác (2). Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước *). Phương án thu gom, tiêu thoát nước mưa và nước thải sau xử lý. Dự án sẽ xây dựng hệ thống thu gom và tiêu thoát nước mưa riêng biệt. a. Hệ thống thu gom nước thải Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên và nước thải sản xuất của Dự án được thu gom như sau: - Nước thải sinh hoạt được thu gom bằng bể tự hoại theo từng khu vực (văn phòng, căntin, nhà xưởng). Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý bằng bể tự hoại sẽ được dẫn về hệ thống xử lý nước thải cục bộ để xử lý tiếp chung với nước thải từ hố chôn lấp rác. - Nước thải từ hố chôn lấp chất thải rắn (nước rỉ rác) sẽ được thu gom theo hệ thống đường ống dẫn về hệ thống xử lý nước thải chung của dự án. b. Hệ thống thu gom nước mưa Nước mưa chảy tràn tại dự án sẽ được thu gom bằng đường cống riêng, trước khi thải ra ngoài môi trường thông qua hệ thống thoát nước mưa của KCN. *). Phương án xử lý nước thải sinh hoạt Theo tiêu chuẩn của ngành xây dựng thì nhu cầu bể tự hoại là 0,3 m3/người. Như vậy, nhu cầu xây dựng bể tự hoại tại Dự án sẽ là: 37 người x 0,3 m3/người = 11,1 m3. Bể tự hoại được bố trí theo từng cụm tại những khu vực văn phòng, căntin phù hợp với mặt bằng Dự án. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng: lắng và phân huỷ cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 3 – 6 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải lắng trong bể với thời gian dài bảo đảm hiệu suất lắng cao. Sau khi qua hầm tự hoại các tác nhân ô nhiễm giảm 50% nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn nên sẽ được thu gom và dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của dự án nhằm xử lý tiếp cho đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005, cột B trước khi thải vào kênh mương tiêu thoát nước của khu vực địa phương. *). Phương án xử lý nước rỉ rác Nước thải từ bãi rác được thu gom về trạm bơm nước rác. Tại đây nước rác được bơm vào hồ xử lý kỵ khí 1 và 2 cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải sẽ được lưu chứa từ 3-10 ngày (tùy thuộc vào thời tiết trong năm). Sau đó nước thải lần lượt được đưa qua hồ hiếu khí sơ cấp và thứ cấp để tiếp tục quá trình xử lý hiếu khí trước khi được đưa ra hồ sinh học. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bãi rác được đưa ra như sau : Hình 4.6 - Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chung cho dự án Mô tả công nghệ: Với công nghệ này, nước thải từ các ô chôn lấp rác cùng với nước thải sinh hoạt được thu gom và đưa trực tiếp vào hồ kị khí. Tại đây, các chất hữu cơ sẽ được phân hủy một phần dưới tác dụng của các vi sinh vật kị khí. Tiếp theo đó nước thải tiếp tục được dẫn qua hồ hiếu khí sơ cấp và thứ cấp. Do đặc điểm của nước rác, hàm lượng BOD, COD, SS rất cao nên sau khi đi qua hồ kị khí, các hợp chất hữu cơ này mới giảm được một phần. Do đó cần phải đi qua hệ thống hồ hiếu khí nhằm xử lý lượng chất hữu cơ còn lại đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 5945:2005 (loại B) trước khi thải ra môi trường. (3). Giảm thiểu ô nhiễm trong quy trình chôn lấp ở bãi chôn lấp Quy trình chôn lấp rác được thiết kế có thể chống thẩm thấu nước rác xuống mạch nước ngầm và thẩm thấu theo chiều ngang và có thể hạn chế tối đa mùi hôi và khí độc. Dự án sử dụng lớp vật liệu lót bằng HDPE có khả năng chống thấm tốt hơn đất sét và có thể sử dụng trong thời gian dài. Với lại lớp màng HDPE có tác dụng ngăn ngừa sự thất thoát nước rác vào tầng nước ngầm mạch nông và để thu hồi hiệu quả khí ga. Chất thải từ các xe thu gom và xe vận chuyển được đổ đều thành lớp dày từ 45 – 60 cm và được nén ép. Khi lớp rác đạt độ cao 2 -2,2m sẽ phủ một lớp đất tạm thời dày 20 cm. Sau khi đạt chiều cao thiết kế >15m, bãi sẽ được lấp một lớp đất sét dày 30 cm, đầm chặt rồi phủ một lớp đất thường dày 60 cm, kết thúc vận hành bãi. Trong quá trình vận hành, khi chất hữu cơ trong rác phân hủy, phần bãi chôn lấp đã lấp đầy có thể bị sụt lún. Do đó, cần lấp lại và sửa chữa những phần bãi chôn lấp bị sụt nhằm duy trì tốc độ thích hợp và khả năng thoát nước. Sau khi một hoặc nhiều lớp rác đã được lấp đầy, có thể đặt hệ thống mương thu hồi khí nằm ngang trên bề mặt, sau đó đổ sỏi và đặt ống nhựa châm lỗ vào mương. Khí thải bãi rác thoát ra qua các ống thu khí này. Hệ thống thu khí này nối kết với nhau và khí thu được có thể đốt cháy hoặc dẫn đến trạm thu hồi năng lượng. Hệ thống kiểm soát nước rò rỉ và khí rác cũng được duy trì. Sau khi lấp đầy, bề mặt bãi chôn lấp sẽ được sửa chữa và nâng cấp lớp che phủ cuối cùng. Khi đó, bãi chôn lấp thích hợp cho những mục đích sử dụng khác. Để chống xói mòn đất phủ, giảm thiểu ô nhiễm và tạo cảnh quan cho bãi chôn lấp sau khi đóng cửa, một lớp đất dày 30 cm sẽ được phủ lên. Những cây trồng trên bãi chôn lấp sau khi đóng cửa sẽ không mang tính kinh tế, chỉ đảm bảo giảm thiểu tác động môi trường và tạo cảnh quan cho khu chôn lấp. (4). Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn a. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt với khối lượng phát sinh khoảng 18,5 kg/ngày sẽ được thu gom vào các thùng chứa rác bằng nhựa 20lít, 50lít, 100lít đặt tại khu vực văn phòng, căn tin, bếp ăn. Rác thải sinh hoạt được gom thu gom hằng ngày và xử lý tại hố chôn lấp của dự án cùng với chất thải rắn sinh hoạt thu gom được hằng ngày trên địa bàn huyện. b. Chất thải rắn tái sử dụng Các loại chất thải rắn không nguy hại có khả năng tái sử dụng như: vỏ bao bì, thùng cát tông, vỏ hộp nhựa, hộp sắt... thu được trong quá trình phân loại CTR sinh hoạt tại dự án khi thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt cho toàn địa bàn huyện sẽ được lưu giữ trong kho chứa tạm thời và đem giao lại cho các cơ sở tái chế chất thải để tái chế, tái sử dụng. c. Chất thải nguy hại Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động của dự án bao gồm: Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải tập trung: 125 kg/ngày Giẻ lau dính dầu nhớt, băng keo dính, mực in thải, bóng đèn neon thải…phát sinh với lượng khoảng 0,5 – 1 kg/ngày Các nguồn chất thải này sẽ được kê khai, quản lý nội vi an toàn và thuê đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo đúng quy định của nhà nước. 4.4.2. Phòng ngừa và ứng cứu các sự cố, rủi ro môi trường 4.4.2.1. Các giải pháp phòng chống sự cố trong giai đoạn xây dựng Để đảm bảo vệ sinh an toàn lao động và phòng chống các rủi ro sự cố môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục công trình của dự án, các giải pháp được đề xuất như sau: - Tất cả công nhân tham gia trên công trường xây dựng đều được học tập về các quy định về an toàn và vệ sinh lao động. Các công nhân trực tiếp thi công, vận hành máy móc được huấn luyện và có chứng chỉ vận hành thiết bị. - Lắp đặt thiết bị an toàn cho đường dây tải điện và thiết bị tiêu thụ điện (automat bảo vệ ngắn mạch và ngắn mạch chạm đất..), định kỳ kiểm tra mức độ tin cậy của các thiết bị an toàn (báo cháy, chữa cháy, chống sét, automat..) và có biện pháp thay thế kịp thời. - Cung cấp, phổ biến các địa chỉ liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: Bệnh viện, công an PCCC,... - Các thiết bị, máy móc phải được kiểm tra định kỳ. - Phổ biến các tài liệu hướng dẫn thao tác vận hành máy móc an toàn. - Có hệ thống đèn chiếu sáng phục vụ thi công cho những nơi cần làm việc vào ban đêm. - Phải có rào chắn, các biển báo nguy hiểm tại những nơi có khả năng rơi, ngã hoặc điện giật. - Cung cấp đầy đủ trang, thiết bị phòng hộ cá nhân như mũ bảo hộ, găng tay, khẩu trang, kính hàn,... và phải có những quy định nghiêm ngặt về sử dụng. - Công nhân phải đeo dây an toàn tại những nơi quy định. - Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc của công nhân phải thực hiện theo đúng nơi, đúng tuyến quy định cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh dầm, xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác. - Công nhân lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc, đường đi vững chắc. - Không được mang vác vật nặng, cồng kềnh khi lên xuống. - Cấm công nhân đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn hay qua cửa sổ của các công trình đang thi công xây dựng. - Công nhân không được đi dép lê hay đi dày có đế dễ trượt. - Trước và trong thời gian làm việc nghiêm cấm công nhân uống rượu bia, hút thuốc lá. - Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc bất kỳ vật gì từ trên cao xuống. - Lúc trời tối, trời mưa to, giông bão hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên công nhân không được làm việc trên dàn giáo cao, ống khói, mái nhà từ 2 tầng trở lên... - Lán trại tạm cho công nhân phải thoáng mát, hợp vệ sinh, có nhà tắm, nhà vệ sinh đầy đủ. - Đề ra các nội quy lao động, hướng dẫn cụ thể về vận hành, an toàn cho máy móc, thiết bị. Đồng thời kiểm tra chặt chẽ và có biện pháp xử lý đối với các cá nhân, đơn vị vi phạm. - Trong khu vực công trường cần có người bảo vệ thường xuyên để hạn chế trộm cắp và giải quyết các vấn đề như trộm cắp tài sản, tai nạn giao thông,... - Tuần tra thường xuyên, có những quy định nghiêm cấm tệ nạn xã hội tại khu vực lán trại. - Các đơn vị thi công phải khai báo tạm trú, tạm vắng với công an địa phương theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, giáo dục công nhân đấu tranh và tố giác tội phạm. 4.4.2.2. Giải pháp phòng chống sự cố trong quá trình vận hành a. An toàn sử dụng thiết bị - Các máy móc, thiết bị tại các khu vực ký thuật sẽ có lý lịch kèm theo và được đo đạc theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật. - Công nhân hoặc cán bộ vận hành thiết bị kỹ thuật được huấn luyện, thực hành thao tác đúng cách khi có sự cố và luôn có mặt tại vị trí của mình thao tác, kiểm tra và vận hành đúng kỹ thuật. - Tiến hành kiểm tra, sửa chữa máy móc định kỳ, hướng dẫn và thực tập xử lý theo quy tắc an toàn khi có sự cố. b. Phòng chống sự cố cháy nổ Để giảm thiểu các thiệt hại về kinh tế, con người và các tác động tiêu cực tới môi trường do sự cố cháy nổ gây ra. Dự án sẽ áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố cháy nổ ngay từ ban đầu khi đầu tư xây dựng dư án. Các biện pháp áp dụng như sau: - Dự án được trang bị bình cứu hỏa, thùng cát, bể chứa nước và một số trang thiết bị phòng cháy tự động, phòng cháy bằng nước tại các khu vực có khả năng phát sinh cháy, nổ. - Lắp đặt hệ thống báo cháy tự động để kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra. - Lắp đặt các họng chứa cứu hoả theo các tuyến đường nội bộ với bán kính cấp nước khoảng 150m. - Bơm nước chữa cháy có lưu lượng: Q = 72 – 80 m3/h, H = 110 – 120m. - Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng sửa chữa, chống chập mạch cháy, nổ. - Đặt các biển cảnh báo dễ cháy, các công tác báo bằng âm thanh, mùi khói,.... Yêu cầu các nhân viên và khách hàng tuân thủ các quy định về PCCC. - Quy định nghiêm ngặt vấn đề đốt lửa, hút thuốc, dùng điện trong khuôn viên giới hạn và có cây xanh và vật liệu bắt lửa. - Khu ăn uống sử dụng nhiều gas cho việc nấu ăn, do vậy việc cháy nổ có thể xảy ra khi gas bị xì. Cần quản lý tốt các khâu nấu ăn, không để gas xì gây cháy nổ. c. Thiết kế chống sét công trình và mạng lưới tiếp địa Hệ thống bảo vệ chống sét công trình tại dự án sẽ áp dụng hình thức bảo vệ trọng điểm, thực hiện cho các hạng mục bao gồm : Khu vực nhà văn phòng điều hành; Khu vực trạm xử lý nước thải tập trung; Khu vực trạm cấp điện, cấp nước. d. Biện pháp phòng chống sự cố nứt lớp che phủ Sự cố làm nứt lớp che phủ do lượng khí sinh ra trong quá trình phân hủy rác thải trong hố chôn lấp và sẽ làm phát tán mùi hôi thối bốc ra từ trong hố chôn lấp. Do đó để phòng chống sự cố này các biện pháp được đưa ra như sau: - Nứt do rác lún không đều : Chèn đất hoặc vữa xi măng vào vết nứt để tránh hiện tượng mưa xói hoặc các chất ô nhiễm bị lấy lên khỏi bãi. - Nứt do sự không thoát khí (nghẽn đường ống thu hồi khí bãi rác) : Chèn đất hoặc vữa xi măng vào vết nứt đồng thời kiểm tra lại các quạt hút trên đỉnh các giếng thoát khí. Trong trường hợp tất cả các đường thoát khí đều bị bịt kín thì phải khoan xuống tầng chứa rác rồi đặt đường ống để dẫn khí thoát ra ngoài. e. Các biện pháp phòng chống sự cố đối với trạm xử lý nước thải Để giảm thiểu các sự cố môi trường đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung, chủ đầu tư dự án sẽ thực hiện các giải pháp sau: - Công nhân viên vận hành hệ thống xử lý nước thải phải được tập huấn về chương trình vận hành và bảo dưỡng của hệ thống. - Tuân thủ nghiêm ngặt chương trình vận hành và bảo dưỡng đã được thiết lập cho hệ thống xử lý nước thải. - Chương trình vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải cứ sau 3 năm sẽ được cập nhật. - Thực hiện quan trắc định kỳ lưu lượng và chất lượng nước thải cho hệ thống xử lý nước thải. f. Biện pháp phòng chống dịch bệnh Để phòng chống các nguy cơ gây dịch bệnh cho cộng đồng dân cư địa phương một số biện pháp được chủ đầu tư dự án đưa ra như sau: - Định kỳ tổ chức kiểm tra sức khỏe cho lực lượng cán bộ, công nhân viên nhà máy. - Nâng cao nhận thức về khả năng tự phòng tránh với dịch bệnh lây lan qua sự tiếp xúc trực tiếp như dịch cúm A (H1N1). - Thông báo ngay cho các cơ sở y tế tại địa phương để có biện pháp cách ly, phun xịt thuốc chống dịch và tạm ngừng hoạt động khi có cán bộ, công nhân viên làm việc tại dự án bị mắc dịch cúm H1N1. - Đảm bảo vệ sinh ăn uống cho cán bộ, công nhân viên làm việc tại nhà máy, không chế biến những đồ ăn quá hạn sử dụng hay đã bị ôi thiu, thực hiện ăn chín, uống sôi. g. Giáo dục môi trường Giáo dục môi trường nhằm làm cho người lao động nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nhận thức được môi trường sống và làm việc cần được bảo vệ trước hết vì sức khoẻ của chính bản thân người trực tiếp lao động, cộng đồng xã hội, hạn chế rủi ro và sự cố môi trường đồng thời ý thức được các điều kiện để đảm bảo sự phát triển bền vững, sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường 4.5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VỀ MÔI TRƯỜNG 4.5.1. Chương trình quản lý môi trường Việc đề ra một chương trình quản lý môi trường tuân thủ các quy định của Việt Nam nhằm quản lý các vấn đề về bảo vệ môi trường trong quá trình chuẩn bị, xây dựng các công trình của dự án và trong quá trình dự án đi vào vận hành Chủ dự án sẽ xây dựng Kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT) và thực hiện trong suốt quá trình vận hành dự án. Kế hoạch quản lý môi trường là rất cần thiết để giám sát các chỉ tiêu môi trường, qua đó có thể dự đoán các biến đổi môi trường và có các biện pháp trước khi những biến đổi môi trường xảy ra. KHQLMT của dự án bao gồm chương trình giảm thiểu môi trường, chương trình tuân thủ giảm thiểu môi trường, các yêu cầu báo cáo, cơ cấu tổ chức thực hiện KHQLMT và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố có thể xẩy ra. Mục tiêu của KHQLMT cho các dự án là cung cấp các hướng dẫn để dự án có thể được đảm bảo về mặt môi trường với các tiêu chí: - Tuân thủ theo pháp luật hiện hành về môi trường của Việt Nam. - Sử dụng cơ cấu tổ chức phù hợp cho công tác bảo vệ môi trường trong các giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được thực hiện và giám sát tính hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu đề xuất trong báo cáo ĐTM. - Quản lý và giám sát các phương án giảm thiểu đề xuất trong báo cáo ĐTM đối với các nhà thầu xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ và quá trình thực hiện dự án. - Cung cấp kế hoạch dự phòng cho các phương án ứng cứu khẩn cấp hoặc các tai biến môi trường xẩy ra. 4.5.2. Chương trình giám sát môi trường 4.5.2.1. Giám sát trong giai đoạn thi công xây dựng a). Giám sát môi trường trong phạm vi dự án - Đối với chất thải rắn: Thường xuyên báo cáo về chất thải rắn thu gom trên công trường. - Đối với chất thải lỏng + Lấy mẫu phân tích mẫu nước thải của dự án trước khi thải ra môi trường. + Số lượng: 1 mẫu + Thông số phân tích: pH, BOD5, COD, SS, PO43-, dầu mỡ, tổng nitơ, tổng Photpho, amoni, coliform + Tần suất giám sát: 3 tháng/lần b). Giám sát môi trường xung quanh (1). Đối với môi trường không khí - Vị trí: 4 điểm + 2 điểm trong khu đất của dự án. + 2 điểm ngoài khu đất dự án. - Các chỉ tiêu giám sát + Nồng độ SO2, NO2, CO, bụi tổng số, hơi xăng dầu + Tiếng ồn (2). Đối với môi trường nước - Vị trí giám sát: 2 mẫu nước mặt (một mẫu tại kênh Cây Trâm và một mẫu tại sông Lạc Phi) - Thông số phân tích: pH, BOD5, COD, DO, SS, PO43- , dầu mỡ, tổng sắt, tổng Photpho, Amoniac, Nitrat, Nitrit, coliform. - Tần suất giám sát: 6 tháng 1 lần. 4.5.2.2. Giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn vận hành a). Giám sát chất lượng môi trường không khí - Giám sát chất thải khí: + Các chỉ tiêu giám sát: Nồng độ SO2, NO2, CO, CO2, hơi hữu cơ, H2S, CH4, bụi tổng số, tiếng ồn, vi khí hậu + Số vị trí lấy mẫu, đo đạc: 4 vị trí bao gồm: khí thải khu vực BCL, khu vực bãi đỗ xe, khu vực nhà điều hành, khu xử lý nước thải. - Giám sát khí thải môi trường xung quanh Môi trường không khí xung quanh được giám sát tại 4 vị trí bên ngoài khu vực BCL tương ứng với bốn phía Đông, Tây, Nam và Bắc mỗi phía một vị trí giám sát. Tần suất: mỗi năm tiến hành giám sát 4 đợt/năm theo quí. b). Giám sát chất lượng môi trường nước - Giám sát nước thải + Các chỉ tiêu giám sát: Độ pH, SS, BOD5, COD; tổng nitơ, phốtpho hữu cơ, chất hoạt động bề mặt, coliform, hàm lượng các kim loại nặng (Fe, Pb, Hg, Cd, Cr, Zn). + Vị trí lấy mẫu: tại 2 vị trí: vị trí một là nước thải trước xử lý tại trạm xử lý nước chung của BCL, vị trí hai được lấy là nước thải sau xử lý của BCL tại điểm thải ra môi trường tiếp nhận. - Giám sát chất lượng nước môi trường xung quanh + Vị trí giám sát: 2 mẫu nước mặt (một mẫu tại kênh Cây Trâm và một mẫu tại sông Lạc Phi) + Các chỉ tiêu giám sát: Độ pH, SS, BOD5, COD; tổng nitơ, phốtpho hữu cơ, chất hoạt động bề mặt, coliform, hàm lượng các kim loại nặng. Tần suất mỗi năm tiến hành giám sát 4 đợt/năm theo quí. - Giám sát chất lượng nước ngầm + Vị trí giám sát: 2 mẫu nước ngầm được lấy tại 2 hộ dân trong khu vực dân cư không tập trung nằm gần với dự án nhất. + Các chỉ tiêu giám sát: pH, độ đục, Nitrat, Amôni, Nitrit, Clorua, Sulfat, kim loại năng (Fe, Pb, Hg, As, Cd), Tổng Coliform + Tần suất giám sát: 3 tháng/lần/năm c). Giám sát môi trường đất + Vị trí giám sát: 2 mẫu đất trong khu vực dự án và 2 mẫu bên ngoài phạm vi dự án + Các chỉ tiêu giám sát: pH, Cu, Pb, Zn, Cr, As, Cd, Hg, Tổng Nitơ, Tổng Photpho + Tần suất mỗi năm tiến hành giám sát 3 tháng/lần. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ngoài phát triển kinh tế, hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn thì vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường là hết sức quan trọng đặc biệt trong bối cảnh hiện nay chất thải rắn sinh hoạt của người dân ngày càng trở nên bức xúc Dự án ” Đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện sẽ góp phần quan trọng trong việc giải quyết những bức xúc về môi trường do lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày một gia tăng tại địa bàn huyện Gò Quao mà chưa có sự thu gom, xử lý đúng quy cách. Người dân trên địa bàn huyện Gò Quao hiện đang xử lý rác thải sinh hoạt của gia đình mình một cách tự phát như đốt, chôn tại trong vườn nhà mình gây ô nhiễm môi trường. Luận văn “ Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, Kiên Giang” đã đánh giá và dự báo các tác động xấu đến môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội dựa trên loại hình hoạt động của dự án cũng như các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương nơi triển khai xây dựng, hoạt động dự án. Luận văn cũng đã đưa ra đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ứng phó những rủi ro, sự cố môi trường cũng như các biện pháp giảm thiểu các tác động do quá trình thực hiện dự án gây ra dựa trên sự tham khảo thực tế hoạt động của các bãi chôn lấp rác tương tự. 5.2. KIẾN NGHỊ Trong quá trình xây dựng, ban quản lý dự án cần phải thực hiện tốt vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Xung quanh khu vực thi công sẽ được che chắn bằng tường tạm (bằng gỗ ván hoặc tôn) nhằm hạn chế tiếng ồn, bụi phát tán ra môi trường và không gây mất mỹ quan. Khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ kín bằng vải bạt, tránh tình trạng rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển làm ảnh hưởng đến mỹ quan đường giao thông và phát sinh bụi ảnh hưởng đến các hộ dân sống hai bên đường giao thông. Khi bốc dỡ nguyên vật liệu, công nhân bốc dỡ sẽ được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ. Khi dự án đi vào hoạt động các hệ thống xử lý nước thải, hệ thống ô chôn lấp chất thải rắn, thu hồi khí rác, phòng cháy chữa cháy,... phải đảm bảo hoạt động một cách hiệu quả nhất bằng cách thường xuyên kiểm soát và theo dõi hoạt động của các hệ thống này để có biện pháp giải quyết kịp thời. Các phương tiện vận chuyển không chở quá trọng tải qui định, kiểm tra định kỳ các phương tiện vận chuyển, các xe chuyên dùng như xe lấy rác phải có nắp đậy, không để nước rác chảy xuống đường Cần thực hiện nghiêm chỉnh chương trình quản lý và giám sát môi trường mà luận văn đã trình bày Cần đầu tư xây dựng một nhà máy tái chế rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Gò Quao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Phước.2005. Giáo trình quản lý và xử lý CTR. ĐH Bách khoa TP.HCM 2. Đinh Xuân Thắng. 2004. Ô nhiễm không khí. NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM 3. Trần Ngọc Trấn. 2001. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật , Hà Nội 4. Lê Trình. 2000. Đánh giá tác động môi trường phương pháp và ứng dụng. NXB Khoa học và Kỹ thuật 5. Mai Ánh Tuyết. 2007. Bài viết phế thải gia cư ở Việt Nam. www.khooahoc.net 5. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của UBND xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao, Kiên Giang 6. Niên giám thông kế của tỉnh Kiên Giang, năm 2006, 2007 7. Báo cáo đầu tư dự án xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang 8. Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường 9. McGRAW-HILL. 1993. Integrated Solid Waste Management 10. H.Koren & M Biseri Lewis. 1994. Handbook of Solid waste Management 11. Tài liệu đánh giá nhanh của WHO MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung do an tot nghiep.doc
  • docdanh muc cac bang.doc
  • docdanh muc cac hinh.doc
  • docdanh muc tu viet tat.doc
  • dwgBCL GO QUAO.dwg
  • docLoi cam on.doc
  • docTom tat noi dung.doc
Tài liệu liên quan