Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh: ... Ebook Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

pdf181 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC - ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI TRẦN PHONG Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làmcho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM VÂN ðÌNH Hà Nội - Năm 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng: 1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một công trình nghiên cứu hay học vị nào. 2. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Phong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, chu ñáo của các thầy cô Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, của cơ quan công tác, gia ñình và bè bạn. Cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô Viện ðào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách ñã tận tình giúp ñỡ trong suốt quá trình ñào tạo. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo - GS.TS Phạm Vân ðình, người ñã tận tình, hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. ðặc biệt, cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới cơ quan, gia ñình và bạn bè ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt thời qua. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Phong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BQ: Bình quân CC: Cơ cấu CM: Chuyên môn CN - TTCN: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp DS: Dân số GPMB: Giải phóng mặt bằng GTSX: Giá trị sản xuất HTX: Hợp tác xã Lð: Lao ñộng LðN: Lao ñộng nữ Lð - TB & XH: Lao ñộng - Thương binh & Xã hội LLLð: Lực lượng lao ñộng NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội NLNN: Nông lâm ngư nghiệp NN: Nông nghiệp TH: Tiểu học TM - DV: Thương mại - dịch vụ TN: Thất nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở SL: Số lượng VL: Việc làm XDCB: Xây dựng cơ bản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ iv MỤC LỤC Trang 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NỮ 4 2.1 Cơ sở lý luận của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 4 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4 2.1.2 Phân loại lao ñộng 7 2.1.3 Phân loại việc làm 9 2.1.4 Phân loại thất nghiệp 9 2.1.5 Phân loại thiếu việc làm 10 2.1.6 Vai trò của lao ñộng nữ 10 2.1.7 Ý nghĩa của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 12 2.1.8 ðặc ñiểm việc làm cho lao ñộng nữ 14 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ v 2.1.9 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ 16 2.1.10 Ảnh hưởng của tình trạng lao ñộng nữ thiếu việc làm và thất nghiệp ñến tình hình kinh tế - xã hội 19 2.2 Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 21 2.2.1 Giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở một số nước trên thế giới 21 2.2.2 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở Việt Nam 25 2.2.3 Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam 30 2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 31 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35 3.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Yên Phong 35 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35 3.1.2 ðiều kiện kinh tế 37 3.1.3 ðiều kiện văn hoá - xã hội 41 3.2. Phương pháp nghiên cứu 47 3.2.1 Phương pháp ñiều tra 47 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin 50 3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu 51 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57 4.1 Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 57 4.1.1 Thực trạng dân số, lao ñộng và lao ñộng nữ huyện Yên Phong 57 4.1.2 Tình hình biến ñộng lực lượng lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 59 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ vi 4.1.3 Lao ñộng nữ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội huyện Yên Phong 61 4.1.4 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ 67 4.1.5 Tình hình lao ñộng, việc làm cho lao ñộng nữ ở các nhóm hộ ñiều tra 71 4.1.6 Kết quả giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 84 4.1.7 Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 85 4.1.8. Những tồn tại, hạn chế trong vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong trong giai ñoạn 2007 - 2009 98 4.1.9 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ 107 4.2 Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 113 4.2.1 Quan ñiểm về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 113 4.2.2. ðịnh hướng giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 116 4.2.3 Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong trong thời gian tới 120 5. KẾT LUẬN 140 5.1 Kết luận 140 5.2 Kiến nghị 141 5.2.1 ðối với Nhà nước 141 5.2.2 ðối với các cấp chính quyền ñịa phương 142 5.2.3 ðối với các cơ quan, ñơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao ñộng nữ 143 5.2.4 ðối với lao ñộng nữ 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO 144 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ vii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1 Tỷ lệ lao ñộng ở Việt Nam năm 2009 phân theo giới tính và trình ñộ chuyên môn kỹ thuật 29 Bảng 2.2 Tình trạng thất nghiệp của lao ñộng nữ Việt Nam năm 2009 30 Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 38 Bảng 3.2 Tình hình văn hoá - xã hội huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 42 Bảng 3.3 Biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 45 Bảng 3.4 Quy mô, số lượng và nội dung mẫu ñiều tra 49 Bảng 4.1 Cơ cấu dân số, lao ñộng và lao ñộng nữ 57 Bảng 4.2 Chất lượng dân số, lao ñộng và lao ñộng nữ 58 Bảng 4.3 Biến ñộng số lượng lao ñộng nữ 59 Bảng 4.4 Biến ñộng chất lượng lao ñộng nữ 60 Bảng 4.5 Lực lượng lao ñộng nữ tham gia các tổ chức chính trị - xã hội 61 Bảng 4.6 Lao ñộng nữ hoạt ñộng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội 62 Bảng 4.7 Tình hình lao ñộng tại các công ty, doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện 64 Bảng 4.8 Cơ cấu, chất lượng lao ñộng nữ trong các doanh nghiệp 65 Bảng 4.9 Lao ñộng nữ làm việc trong các làng nghề 66 Bảng 4.10 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ phân theo ñộ tuổi, ngành kinh tế, và khu vực 68 Bảng 4.11 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ phân theo trình ñộ văn hoá và chuyên môn 69 Bảng 4.12 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ phân theo ñịa bàn 70 Bảng 4.13 Nhân khẩu và lao ñộng của các xã ñiều tra 72 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ viii Bảng 4.14 Tình trạng lao ñộng và việc làm của lao ñộng nữ nhóm hộ ñiều tra phân theo ñịa bàn, ñộ tuổi, ngành và thành phần kinh tế 73 Bảng 4.15 Tình trạng lao ñộng và việc làm của lao ñộng nữ nhóm hộ ñiều tra phân theo trình ñộ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ 75 Bảng 4.16 Phân bổ quỹ thời gian bình quân/ngày của lao ñộng nữ 76 Bảng 4.17 Thời gian làm việc của lao ñộng nữ nhóm hộ ñiều tra 78 Bảng 4.18 Thu nhập bình quân của lao ñộng nữ ở nhóm hộ ñiều tra hộ ñiều tra 80 Bảng 4.19 Nhận thức, nguyện vọng và lý do tìm việc làm của lao ñộng nữ 82 Bảng 4.20 Tình hình giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong 84 Bảng 4.21 Cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 87 Bảng 4.22 Cơ cấu lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2007 - 2009 87 Bảng 4.23 Kết quả ñào tạo nghề cho lao ñộng nữ giai ñoạn 2007 - 2009 89 Bảng 4.24 Hoạt ñộng cung ứng tín dụng, hỗ trợ vốn vay cho lao ñộng nữ 91 Bảng 4.25 Lao ñộng nữ huyện Yên Phong ñi nơi khác làm việc 93 Bảng 4.26 Tình hình lao ñộng nữ ñi xuất khẩu lao ñộng giai ñoạn 2007 - 2009 95 Bảng 4.27 Hoạt ñộng hỗ trợ cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong 97 Bảng 4.28 Phân tích tình trạng thất nghiệp của lao ñộng nữ Yên Phong 99 Bảng 4.29 Phân tích nguyên nhân không có việc làm của lao ñộng nữ trong các doanh nghiệp 111 Bảng 4.30 Nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ 112 Bảng 4.31 Dự kiến một số chỉ tiêu về dân số, lao ñộng và việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong giai ñoạn 2010 - 2015 119 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ ix DANH MỤC BIỂU ðỒ VÀ CÁC HỘP PHỎNG VẤN Trang Biểu ñồ 3.1 Bản ñồ ñịa giới hành chính huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 35 Biểu ñồ 4.1 Tình trạng việc làm của lao ñộng nữ Yên Phong năm 2009 67 Biểu ñồ 4.2 Phân bổ thời gian của lao ñộng nữ huyện Yên Phong 77 Hộp số 1 79 Hộp số 2 80 Hộp số 3 83 Hộp số 4 90 Hộp số 5 92 Hộp số 6 94 Hộp số 7 101 Hộp số 8 113 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu Lao ñộng - việc làm luôn là một trong những vấn ñề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, ổn ñịnh xã hội của mỗi quốc gia. Hằng năm, nước ta có khoảng 1,1 triệu người bước vào ñộ tuổi lao ñộng, hiện nay khu vực nông thôn có tới 50,6% là lao ñộng nữ, tương ñương khoảng 16 triệu người. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, phụ nữ Việt Nam ñã và ñang thể hiện ñược vai trò, vị thế của mình trong các hoạt ñộng của ñời sống kinh tế - xã hội, ñặc biệt ñã góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Tuy nhiên, hiện nay lao ñộng nữ ñang ñứng trước những khó khăn, thách thức không nhỏ như sự phân biệt giới trong thị trường lao ñộng (phụ nữ thường phải làm nhiều công việc không ñược trả lương, chủ yếu làm việc ở khu vực không chính thức, ít có cơ hội thăng tiến); khả năng cạnh tranh thấp hơn so với lao ñộng nam (do yếu tố sức khỏe và trình ñộ văn hóa, chuyên môn, tay nghề của lao ñộng nữ thấp nên họ thường phải làm việc trong môi trường không bảo ñảm, công việc không ổn ñịnh, làm nhiều nhưng lương thấp); tư tưởng trọng nam kinh nữ, bạo hành gia ñình, bóc lột và lạm dụng lao ñộng nữ vẫn còn tồn tại. ðồng thời, lao ñộng nữ còn phải ñảm trách công việc gia ñình như nội trợ, sinh con, chăm sóc bố mẹ già và con nhỏ… Chính vì vậy, khả năng và cơ hội việc làm của lao ñộng nữ trở nên rất thấp, thêm vào ñó là quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa nông nghiệp, nông thôn; sự gia tăng dân số cao… dẫn ñến tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp trong lực lượng lao ñộng nữ. Là một huyện ñồng bằng, nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Ninh, Yên Phong ñang trong tiến trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa với tốc ñộ cao. Hiện nay, huyện có diện tích 96,86 km2, dân số 130.011 người, số lao ñộng 89.749 người (lao ñộng nữ 45.413 người, chiếm 52,6% số lao ñộng nông thôn). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 2 Thực trạng vấn ñề việc làm cho lao ñộng nữ ở huyện cũng có những ñặc ñiểm chung của cả nước, hiện nay toàn huyện có 3.015 lao ñộng nữ thất nghiệp (chiếm 3,35% so với tổng số lao ñộng và chiếm 6,64% so với tổng số lao ñộng nữ). Thất nghiệp là nguyên nhân căn bản của nghèo ñói, phát sinh những tệ nạn xã hội... Do ñó, giải quyết việc làm cho lao ñộng nói chung và lao ñộng nữ nói riêng trở thành vấn ñề cần ñược quan tâm ñúng mức và có hướng ñi bền vững, lâu dài. Vậy, tại sao phải giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ? Thực trạng vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ hiện nay như thế nào? Những nhân tố nào tác ñộng ñến vấn ñề giải quyết việc làm của lao ñộng nữ? Và ñể giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ cần những giải pháp nào? Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi ñã chọn ñề tài “Nghiên cứu một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Từ nghiên cứu thực trạng của vấn ñề việc làm cho lao ñộng nữ, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ. ðánh giá thực trạng việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm của lao ñộng lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề việc giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. ðề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 3 1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu của ñề tài 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Về nội dung Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2.2 Về không gian Nghiên cứu vấn ñề việc làm và giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. ðiều tra mẫu ở 6 xã ðông Thọ, Long Châu, Văn Môn, Yên Phụ, Dũng Liệt, Thuỵ Hoà, thuộc huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2.3 Về thời gian Nghiên cứu thực trạng vấn ñề việc làm và giải quyết việc làm huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2007 - 2009. Số liệu sơ cấp ñược thu thập qua các hộ gia ñình, các doanh nghiệp, Phòng Lao ñộng - Thương binh & Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp huyện và một số cơ quan, ñơn vị có liên quan năm 2009. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NỮ 2.1 Cơ sở lý luận của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Lao ñộng Theo nhà kinh tế học người Anh - William Petty thì “Lao ñộng là cha, còn ñất ñai là mẹ của của cải”. [23] Theo C.Mác: “Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích ñể sáng tạo ra những giá trị sử dụng và lao ñộng là sự kết hợp giữa sức lao ñộng của con người và tư liệu lao ñộng ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng”. C.Mác ñã nói “Lao ñộng trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong ñó bằng sức lao ñộng của chính mình, con người làm trung gian ñiều tiết và kiểm tra sự trao ñổi chất giữa họ với tự nhiên”. [23] Theo giáo trình của Tổ chức Lao ñộng Khoa học quốc tế: “Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu về ñời sống của mình, là ñiều kiện tất yếu ñể tồn tại và phát triển của xã hội loài người”. [23] Theo Bộ luật Lao ñộng: “Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần của xã hội”. [19] Với những khái niệm trên, theo chúng tôi thì lao ñộng ñược hiểu là hoạt ñộng có mục ñích và quan trọng nhất của con người, ñể tạo ra của cải vật chất và tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu về ñời sống của bản thân, gia ñình và toàn xã hội. 2.1.1.2 Nguồn lao ñộng Theo Từ ñiển Thuật ngữ Lao ñộng Pháp: “Nguồn lao ñộng không gồm những người có khả năng lao ñộng nhưng không có nhu cầu làm việc”. [16] Theo giáo trình Kinh tế Lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: “Nguồn lao ñộng là toàn bộ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng trừ ñi những người trong ñộ tuổi này hoàn toàn mất khả năng lao ñộng”. [23] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 5 Với quan niệm này, nguồn lao ñộng sẽ không bao gồm dân số ngoài ñộ tuổi lao ñộng ñang thực tế làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Theo chúng tôi, nguồn lao ñộng theo khái niệm thứ hai là dễ hiểu và khá rõ ràng, ñó là toàn bộ dân số trong ñộ tuổi lao ñộng trừ ñi những người trong ñộ tuổi nay hoàn toàn mất khả năng lao ñộng (gồm người già yếu, ốm bệnh...). 2.1.1.3 Lực lượng lao ñộng Theo quan niệm của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO): “Lực lượng lao ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế ñang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Người không thuộc lực lượng lao ñộng là những ñối tượng là học sinh, những người mất khả năng lao ñộng, nội trợ và những người ñã nghỉ làm việc vì lý do sức khoẻ, tuổi tác cao… " [6] Theo chúng tôi, khái niệm lực lượng lao ñộng của ILO là khá rõ ràng và ñầy ñủ, còn nhóm người không thuộc lực lượng lao ñộng phải cần bổ sung là bao gồm cả dân số không trong ñộ tuổi và những người trong ñộ tuổi nhưng không có khả năng, không có nhu cầu và không sẵn sàng làm việc. 2.1.1.4 Việc làm Con người là nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho bản thân và xã hội. ðể có ñược ñiều ñó, con người phải dùng sức lao ñộng thông qua những việc làm cụ thể, vậy thế nào là việc làm? Theo ILO thì “Việc làm là những hoạt ñộng ñược trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật”. [23] Theo ðiều 13, Chương II, Bộ Luật Lao ñộng thì “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”. [19] Việc làm là hoạt ñộng lao ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia ñình người lao ñộng hoặc cho một cộng ñồng nào ñó. Các hoạt ñộng lao ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm: Làm các công việc ñược trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật; và những công việc tự làm ñể thu lợi nhuận cho bản thân hoặc gia ñình mình, không ñược trả công cho công việc ñó. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 6 Theo chúng tôi, khái niệm của Bộ Luật Lao ñộng là ñầy ñủ, rõ ràng nhất về việc làm với những hoạt ñộng không bị pháp luận cấm, tạo ra thu nhập, ñược trả bằng tiền hoặc hiện vật và có thể không ñược trả công cho công việc ñó. 2.1.1.5 Thất nghiệp Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao ñộng muốn làm việc nhưng không thể tìm ñược việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức lương tối thiểu hiện hành hay những người ñang chờ ñược trở lại làm việc. 2.1.1.6 Thiếu việc làm Người lao ñộng thiếu việc làm ñược hiểu là người có thời gian làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn cho người có ñủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Mức thời gian chuẩn tùy thuộc vào từng ngành nghề và tính chất công việc theo quy ñịnh cụ thể trong từng thời kỳ. 2.1.1.7 Tạo việc làm Tạo việc làm (giải quyết việc làm) là quá trình tạo ra ñiều kiện và môi trường bảo ñảm cho mọi người có khả năng lao ñộng ñều có cơ hội làm việc. Bao gồm tổng thể các biện pháp kinh tế, tổ chức của Nhà nước, các tổ chức kinh tế và của chính người lao ñộng, tác ñộng ñến các hoạt ñộng kinh tế - xã hội nhằm cải biến môi trường pháp lý, tạo ra các ñiều kiện vật chất, nâng cao trình ñộ người lao ñộng và liên kết các yếu tố ñó ñể tạo ra việc làm mới, thu hút người lao ñộng vào các hoạt ñộng ñó. Tạo việc làm có thể ñược hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa rộng là những vấn ñề phát triển nguồn nhân lực mang ý nghĩa kinh tế (từ giáo dục ñào tạo, phổ cập nghề ñến tự do lao ñộng, hưởng thụ thành quả, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và xã hội) và nghĩa hẹp là tạo việc làm cho những người lao ñộng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm nâng cao thu nhập, giảm thất nghiệp, xoá ñói, giảm nghèo, nó mang ý nghĩa xã hội cao. 2.1.1.8 Chính sách việc làm Là chính sách xã hội ñược thể chế hoá bằng luật pháp của Nhà nước, một hệ thống quan ñiểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho người lao ñộng nhằm góp phầm ổn ñịnh và phát triển xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 7 2.1.2 Phân loại lao ñộng 2.1.2.1 Theo tính chất, ñặc trưng của ngành nghề Lao ñộng nông nghiệp là những người hoạt ñộng, làm việc trong ngành nông nghiệp. ðây là loại lao ñộng phổ biến ở các nước ñang phát triển. Lao ñộng công nghiệp và lao ñộng dịch vụ là những người hoạt ñộng, làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Loại lao ñộng này phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển. 2.1.2.2 Theo khu vực Lao ñộng nông thôn là những người lao ñộng và làm việc ở nông thôn. Họ có thể làm việc trong ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp nhưng ña số là lao ñộng trong ngành nông nghiệp và thủ công nghiệp. Lao ñộng thành thị là những người lao ñộng ở khu vực thành thị, ña phần là trí thức và có thu nhập hơn gấp nhiều lần so với lao ñộng nông thôn. 2.1.2.3 Theo dạng sản phẩm của lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân Lao ñộng sản xuất vật chất tạo ra của cải mang hình thái hiện vật gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Tính chất của lao ñộng này ñược thể hiện ở chỗ ñược vật chất hóa. Lao ñộng không sản xuất vật chất cũng là lao ñộng có ích, cần thiết ñối với xã hội. Vai trò của lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực này ngày càng trở nên quan trọng, vì khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 2.1.2.4 Theo vị trí lao ñộng trong quá trình sản xuất Lao ñộng trực tiếp sản xuất là hoạt ñộng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm lao ñộng công nghệ và lao ñộng phụ trợ. Lao ñộng công nghệ là hoạt ñộng sử dụng các công cụ lao ñộng tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng ñể làm ra các sản phẩm. Lao ñộng phụ trợ là họat ñộng phục vụ trực tiếp hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho lao ñộng công nghệ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 8 Lao ñộng gián tiếp là hoạt ñộng quản lý ñể bảo ñảm quá trình sản xuất liên tục và có hiệu quả. 2.1.2.5 Theo mức ñộ phức tạp của lao ñộng Lao ñộng giản ñơn là những loại lao ñộng mà chỉ cần một người bình thường có một thể lực bình thường là có khả năng làm ñược, là lao ñộng không ñòi hỏi phải qua học nghề dưới bất cứ hình thức nào. Lao ñộng phức tạp là những loại lao ñộng ñòi hỏi có sự huấn luyện về chuyên môn trước ñó và trong cùng một ñơn vị thời gian thì lao ñộng phức tạp sẽ sáng tạo ra ñược nhiều giá trị hơn là lao ñộng giản ñơn. Hay nói cách khác lao ñộng phức tạp là bội số của lao ñộng giản ñơn. 2.1.2.6 Theo tính chất sử dụng các chức năng lao ñộng Lao ñộng trí óc (chất xám) là hoạt ñộng thực hiện công việc chủ yếu bằng khả năng suy nghĩ, tính toán, sáng tạo của trí óc. Lao ñộng chân tay là hoạt ñộng thực hiện công việc chủ yếu bằng khả năng sinh công của cơ bắp. 2.1.2.7 Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao ñộng Lao ñộng thủ công là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược là nhờ sức cơ bắp của súc vật. Lao ñộng nửa cơ giới là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược là nhờ một phần sức cơ bắp của súc vật và một phần nhờ các dạng năng lượng tự nhiên như ñiện, xăng dầu, than, sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời…. Con người chỉ thực hiện các thao tác ñiều khiển sự hoạt ñộng của công cụ lao ñộng. Lao ñộng cơ giới và tự ñộng hóa là lao ñộng mà con người chỉ thực hiện việc kiểm tra và ñiểu chỉnh sự hoạt ñộng của công cụ lao ñộng trong quá trình sản xuất ra các sản phẩm. 2.1.2.8 Theo tính chất của quan hệ lao ñộng Lao ñộng tự do là lao ñộng tự mình lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, với khả năng của mình theo luật pháp quy ñịnh và ñược luật pháp bảo vệ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 9 Lao ñộng bắt buộc là lao ñộng luật pháp buộc những người có sức khỏe, có khả năng lao ñộng nhưng không chịu làm việc, sống dựa vào người khác hoặc xã hội phải tự làm lấy mà ăn. 2.1.3 Phân loại việc làm 2.1.3.1 Việc làm ñầy ñủ Là việc làm nó cho phép người lao ñộng có ñủ ñiều kiện ñể sử dụng thời gian lao ñộng theo quy ñịnh và mang lại thu nhập không thấp hơn so với mức thu nhập tối thiểu trong xã hội. ðó là sự thỏa mãn ñầy ñủ nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao ñộng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, việc làm ñầy ñủ phải bảo ñảm hai yếu tố: Có ñủ ñiều kiện sử dụng hết thời gian theo quy ñịnh và phải có mức thu nhập không thấp hơn mức thu nhập tối thiểu. 2.1.3.2 Việc làm hợp lý Là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố con người và vật chất, là bước phát triển cao hơn của việc làm ñầy ñủ. Việc làm hợp lý có năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế xã hội cao. Như vậy, việc làm hợp lý chỉ rõ việc làm ñó phải phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người lao ñộng. Ta cũng có thể phân loại việc làm căn cứ vào số thời gian có làm việc thường xuyên trong một năm (việc làm ổn ñịnh và việc làm tạm thời); căn cứ vào số giờ thực hiện làm việc trong một tuần (việc làm ñủ thời gian và việc làm không ñủ thời gian) và căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức ñộ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào ñó (việc làm chính và việc làm phụ). 2.1.4 Phân loại thất nghiệp 2.1.4.1 Thất nghiệp theo loại hình Gồm có thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ); thất nghiệp chia theo lứa tuổi (trẻ tuổi, trung tuổi); thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ (thành thị, nông thôn); thất nghiệp chia theo ngành nghề (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); thất nghiệp chia theo thời gian (dài hạn, ngắn hạn) và thất nghiệp chia theo dân tộc, tôn giáo. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 10 2.1.4.2 Thất nghiệp theo lý do Gồm do tự ý bỏ việc, do mất việc, do mới bổ sung vào lực lượng lao ñộng và chưa có việc làm, người ñã rời khỏi lực lượng lao ñộng nay muốn quay trở lại làm việc nhưng chưa có việc. 2.1.4.3 Thất nghiệp theo nguồn gốc Gồm thất nghiệp cơ cấu (mất sự cân ñối giữa cung và cầu lao ñộng); thất nghiệp tạm thời (di chuyển lao ñộng giữa các vùng, các ngành, các giai ñoạn khác nhau) và thất nghiệp chu kỳ (mức cầu chung về lao ñộng thấp, không ổn ñịnh, cung lao ñộng cao). 2.1.5 Phân loại thiếu việc làm 2.1.5.1 Thiếu việc làm vô hình Là những người có ñủ việc làm, làm ñủ thời gian, thậm chí quá thời gian quy ñịnh nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao ñộng thấp, ñiều kiện làm việc không tốt, tổ chức lao ñộng kém, năng suất lao ñộng không cao, thường có nhu cầu, mong muốn tìm công việc khác có thu nhập cao hơn. 2.1.5.2 Thiếu việc làm hữu hình Là lao ñộng làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian quy ñịnh, không ñủ việc làm và mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng ñể làm việc. 2.1.6 Vai trò của lao ñộng nữ 2.1.6.1 Tham gia trong các tổ chức chính trị - xã hội Lao ñộng nữ tham gia công tác chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội chiếm tỷ lệ chưa cao, không tương xứng với lực lượng và khả năng của lao ñộng nữ. Tuy nhiên, phụ nữ ngày càng ñược tham gia các tổ chức chính trị - xã hội ở ñịa phương và vai trò vị thế dần ñược nâng lên. 2.1.6.2 Vai trò trong sản xuất, phát triển kinh tế Trong sản xuất nông nghiệp phụ nữ là người ñóng vai trò chính ở hầu hết các khâu quan trọng. Việc ra quyết ñịnh về lựa chọn giống, kỹ thuật canh tác, mua công cụ và vật tư, bán sản phẩm, thuê công cụ và lao ñộng, việc thực hiện các khâu từ làm ñất ñến thu hoạch, bán sản phẩm chủ yếu người vợ quyết ñịnh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 11 Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp do nam giới (người chồng) và con cái chiếm ưu thế, phụ nữ ít quyết ñịnh và thực hiện các khâu công việc, chỉ có một số ít lao ñộng nữ thể hiện vai trò quyết ñịnh và thực hiện các khâu chế biến bún, bánh phục vụ tiêu dùng tại thôn xóm và bán ở chợ nông thôn. Trong lĩnh vực dịch vụ (buôn bán), phụ nữ chiếm ưu thế từ việc ra quyết ñịnh ñến thực hiện các khâu công việc, họ thể hiện trách nhiệm trong việc tạo thu nhập phi nông nghiệp khi gia ñình không có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Số lao ñộng nữ ñi làm bên ngoài - chủ yếu là buôn bán tương ñương với số lao ñộng nam ñi làm bên ngoài. Nhìn chung trong các ngành sản xuất, sự bàn bạc cùng ñồng thuận ra quyết ñịnh của cả hai vợ chồng ñều ñược ñánh giá ở mức ñộ thấp. 2.1.6.3 Làm nội trợ và các công việc gia ñình Trong những lúc thời vụ khẩn trương lao ñộng nữ trực tiếp làm việc khá căng thẳng, lúc nông nhàn lại thiếu việc làm. Vì vậy, cần làm giảm tính căng thẳng lúc thời vụ khẩn trương và tạo thêm việc làm phi nông nghiệp cho phụ nữ trong lúc nông nhàn. Ngoài công việc sản xuất nông nghiệp, thời gian nội trợ cũng chiếm một phần quỹ thời gian trong ngày. Trách nhiệm làm công việc nội trợ luôn là một ñòi hỏi hàng ngày ñối với phụ nữ trong cuộc sống gia ñình. Do vậy, phụ nữ còn ít thời gian ñể nghỉ ngơi trong ngày và thời gian nghỉ ngơi ít ñã làm ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ, tới việc tái sản xuất sức lao ñộng, ảnh hưởng tới thời gian học tập nâng cao nhận thức và giải trí của một bộ phận phụ nữ nông thôn. Bên cạnh ñó, lao ñộng nữ còn phải giành thời gian cho sinh ñẻ, chăm sóc cha mẹ và con cái cũng như là cầu nối giữ gìn hạnh phúc gia ñình, là “hậu phương” vững chắc, là người “xây tổ ấm” trong giai ñoạn hiện nay. 2.1.6.4 Vai trò trong việc kiểm soát các nguồn lực của kinh tế hộ Tuy phụ nữ chịu trách nhiệm chính trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và nội trợ nhưng trong kiểm soát kinh tế hộ vai trò của họ ñược ñánh giá thấp hơn nam giới. Việc ñứng tên ñăng ký tài sản, quyết ñịnh các việc lớn, quan hệ họ tộc... người chồng ñều nắm vai trò chính. Người vợ tuy ñược ñánh giá cao hơn trong quản lý tài chính của gia ñình với trách nhiệm chi tiêu nhỏ lẻ hàng ngày nhưng việc quyết ñịnh mua sắm và việc lớn lại do người chồng quyết ñịnh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 12 Hiện nay có một bộ phận khá ñông gia ñình nông thôn ñã có sự ñồng thuận, ñề cao vai trò của phụ nữ trong việc cùng bàn bạc, ra các quyết ñịnh mỗi khi có những công việc lớn trong gia ñình ... Trong nhận thức hiện nay, phụ nữ chưa bình ñẳng với nam giới trong kiểm soát và thừa kế các tài sản, ñiều ñó cần có sự tu._.yên truyền, vận ñộng làm thay ñổi nhận thức ñể nâng cao vai trò và quyền lợi của người phụ nữ trong thời ñại công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn. 2.1.6.5 Tiếp cận các kênh thông tin và quan hệ xã hội nông thôn Trong việc tiếp cận các kênh thông tin, nam giới thường ñi hội họp, nghe ñài, xem ti vi, ñọc sách báo... Còn phụ nữ ñảm nhiệm các công việc ñồng áng, chăn nuôi, làm nội trợ, nên họ là lực lượng chính tham dự các lớp tập huấn về khuyến nông ñể nắm bắt kỹ thuật mới. Hàng ngày phụ nữ ít thời gian nghe ñài, xem tivi, ñọc sách báo... do vậy, họ ít ñược tiếp cận các kênh thông tin ñại chúng ñể nâng cao nhận thức và hiểu biết. Trong quan hệ xã hội, phụ nữ thường tích cực tham gia các công việc huy ñộng của thôn xã như vệ sinh môi trường, giúp ñỡ người nghèo, lao ñộng xây dựng trường học, bệnh xá, ñường xá, phòng chống dịch bệnh.... Trong việc tham gia họp thôn, nam giới thưòng giành quyền ñi họp nhiều hơn phụ nữ vì quan niệm người chồng là chủ hộ và họ có vai trò quan trọng hơn trong việc ñại diện gia ñình bàn bạc, tham gia ra quyết ñịnh công việc thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, sửa chữa ñình, chùa. 2.1.7 Ý nghĩa của vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 2.1.7.1 Ý nghĩa kinh tế - ðối với cá nhân và gia ñình Người lao ñộng nói chung và lao ñộng nữ nói riêng ở mọi trình ñộ, ñược ñào tạo và không qua ñào tạo họ ñều mong muốn có ñược công việc ổn ñịnh phù hợp với khả năng lao ñộng của họ và ñáp ứng ñược phần nào nhu cầu tiêu dùng và mức sống. Các biện pháp giải quyết việc làm là hướng vào mục tiêu ñó. Người lao ñộng có việc làm, có thu nhập phù hợp ñể trang trải trong cuộc sống hàng ngày và chăm sóc gia ñình thì họ sẽ yên tâm làm việc, chú trọng vào công việc ñể công việc ñạt hiệu quả cao nhất, nâng cao trình ñộ tay nghề tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng ngày càng cao và gia tăng thu nhập cho bản thân. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 13 - ðối với nền kinh tế quốc dân ðịa phương có tỷ lệ người có việc làm cao sẽ phát triển về mặt kinh tế. Tạo việc làm sẽ nâng cao ñời sống trong dân cư, tận dụng và khai thác nguồn lực một cách triệt ñể và hữu ích sẽ góp phần phát triển mạnh kinh tế ñịa phương. Một ñất nước thực hiện tốt vấn ñề giải quyết việc làm sẽ làm tăng tổng lượng lao ñộng trong nền kinh tế, gia tăng khối lượng sản phẩm. Tăng trưởng nhanh là ñiều kiện quyết ñịnh phát triển kinh tế, không ngừng gia tăng thu nhập cho người dân, ñạt ñược mục tiêu kinh tế ñề ra trong từng giai ñoạn. Tạo ñược môi trường kinh tế hấp dẫn thu hút vốn ñầu tư nước ngoài; nâng cao năng lực quản lý, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cho người lao ñộng trong nước... Trong ñiều kiện một nước ñang phát triển như Việt Nam, vấn ñề việc làm cho người lao ñộng có một ý nghĩa rất lớn tới tăng trưởng kinh tế. Mỗi năm chúng ta có ñến 1,5 triệu người bước vào tuổi lao ñộng trong khi chỉ có 0,5 triệu người bước ra khỏi ñộ tuổi lao ñộng, cần 1 triệu việc làm mới mỗi năm. ðây là sức ép rất lớn với nền kinh tế. ðiều gì xẩy ra khi số người này không có việc làm, thiệt hại về kinh tế có thể ño ñược không. Khi mà nước ta vẫn còn một tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao ñộng khá cao (khu vực thành thị: 5,78 năm 2003, 5,60 năm 2004) thì giải quyết việc làm luôn là vấn ñề bức xúc của xã hội. 2.1.7.2 Ý nghĩa xã hội Vấn ñề giải quyết việc làm cũng mang ý nghĩa xã hội rất to lớn. Có việc làm sẽ giúp con người hoạt ñộng theo một quy ñịnh của tập thể, rèn luyện mỗi người thấy rõ ý nghĩa của lao ñộng, sống có ñam mê, lý tưởng hơn. Việc làm gắn kết người lao ñộng trong tập thể, nâng cao ý thức dân tộc ñoàn kết. Giải quyết việc làm tạo sự an tâm của tầng lớp ñi trước với con cháu họ. Có việc làm ñồng nghĩa với thời gian nhàn rỗi ít ñi, người lao ñộng sẽ có ñiều kiện chăm lo tới công việc của minh một cách tập trung. Có việc làm cuộc sống sẽ ổn ñịnh, người lao ñộng có ñiều kiện tăng thu nhập, chăm lo tốt hơn tới cuộc sống. Người lao ñộng sẽ sống gắn bó hơn trong sản xuất tạo ra ngày một nhiều hơn của cải cho bản thân, gia ñình, ñất nước.. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 14 Khi không có việc làm, không có thu nhập thường tồn tại trong xã hội những tệ nạn; những thành phần mà người ñời vẫn thường gọi “nhàn cư vi bất thiện”. Phát sinh các vấn ñề mất ổn ñịnh an ninh xã hội, giảm ñi niềm tin của người dân vào hệ thống tổ chức và ñường lối lãnh ñạo của ðảng và Chính quyền. Nước ta ñang trong quá trình phát triển, tiến tới công nghiệp hóa - hiện ñại hóa, giải quyết việc làm ñã thành mục tiêu của ðảng, Nhà nước và mong mỏi của mọi người lao ñộng. ðại hội ðảng X ñã ñề ra: "Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết ñịnh ñể phát huy nhân tố con người, ổn ñịnh và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, ñáp ứng nguyện vọng và nhu cầu bức xúc của nhân dân…tạo việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao ñộng ñược sử dụng ở nông nghiệp nông thôn” [8] 2.1.8 ðặc ñiểm việc làm cho lao ñộng nữ 2.1.8.1 Việc làm cho lao ñộng nữ rất ña dạng nhưng giản ñơn Lao ñộng nữ có thể tham gia ở hầu hết các công việc trong ñời sống xã hội, tuy nhiên, phần lớn ñều là những công việc giản ñơn. ðây cũng có thể xuất phát từ chính nguyên nhân thuộc về ñặc ñiểm của lao ñộng nữ như yếu tố sức khoẻ, trình ñộ văn hoá, chuyên môn hay tay nghề, ñịnh kiến giới... 2.1.8.2 Việc làm cho lao ñộng nữ còn mang tính thời vụ và có sự dịch chuyển giữa các ngành, các vùng Phụ nữ với những công việc giản ñơn chỉ cần ñòi hỏi mức ñộ của những lao ñộng phổ thông ví dụ như ñánh giấy giáp, nhặt phế liệu, cấy gặt thuê... và một người nông dân cũng có thể làm công nhân phổ thông như ñóng phơ gạch, làm mỳ gạo, công nghiệp may mặc... và ngược lại. 2.1.8.3 Việc làm cho lao ñộng nữ thường tạo ra thu nhập thấp, có thể không cho thu nhập trực tiếp Phần lớn lao ñộng nữ sinh sống và làm việc ở nông thôn và không phải công việc nào cũng mang lại thu nhập và thu nhập thường thấp hơn lao ñộng nam. ðó là các hoạt ñộng phúc lợi xã hội, xây dựng các khu trường học, trạm xá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 15 hay ñường giao thông… Các hoạt ñộng này tuy người lao ñộng không có thu nhập trực tiếp nhưng họ lại ñược hưởng thụ những thành quả lao ñộng về sau. 2.1.8.4 Chịu ảnh hưởng bởi các phong tục, tập quán nhất ñịnh của ñịa phương, công việc gia ñình và ñiều kiện về giới Gia ñình của người Việt nói chung, của ñồng bào vùng ñồng bằng sông Hồng nói riêng, theo chế ñộ phụ quyền, có tục lệ thờ cúng tổ tiên, duy trì nòi giống, nên rất coi trọng con trai và vì thế, ñề cao vai trò của nam giới. Người ñàn ông, người chồng ñược coi là trụ cột trong gia ñình, phụ nữ ñược quan niệm là người trông coi việc bếp núc. Nhiều tục lệ của làng xã ñược văn bản hoá thành hương ước, trở thành công cụ ñể quản lý làng xã. Trong nhiều hương ước ñã sử dụng triệt ñể thiết chế dòng họ và giáp ñể gạt bỏ quyền dân sự, chính trị của người phụ nữ. Phụ nữ không ñược ghi tên trong sổ hàng xã, không ñược tham gia hội ñồng kỳ mục - cơ quan có toàn quyền ñối với công việc của làng xã. Trong quan hệ gia ñình, chỉ có người chồng mới là ñại diện chính thức cho “quyền ngoại giao” ñối với dòng họ, cộng ñồng làng xã trong mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội. Mọi hành vi giao thiệp của người vợ với bên ngoài chịu sự kiểm soát, phán xét khắc nghiệt của chồng, gia ñình nhà chồng cũng như cộng ñồng. Sự bất bình ñẳng của phụ nữ về mặt nhân thân trong tục lệ làng xã còn thể hiện rõ nét trong việc làm gia phả. Tuyệt ñại ña số gia phả của các dòng họ ñược viết bằng chữ Hán trước ñây ñều thể hiện sự phân biệt ñối xử ñối với phụ nữ với nguyên tắc “nữ nhi ngoại tộc” (con gái ñi lấy chồng là thuộc về dòng họ khác), nên trong gia phả không ghi tên con gái, còn các con trai ñược ghi chép khá ñầy ñủ các thông số liên quan ñến nhân thân. Những yếu tố hình thành nên tư tưởng trọng nam, xem thường nữ trên ñây, mặc dù ñã ñược khắc phục rất nhiều kể từ khi ñất nước giành ñược ñộc lập, nhưng những dư âm, tàn tích của nó vẫn còn rơi rớt, ẩn sâu trong tâm lý, suy nghĩ của một bộ phận người dân, tác ñộng ñến việc thực hiện bình ñẳng giới. Xét về phương diện giới, phụ nữ có thiên chức mang thai, sinh con và nuôi con: Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, vấn ñề này luôn ñược coi là “hạn chế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 16 của phụ nữ” với tư cách người ñi tìm việc. Trong thực tế, do nhiều vấn ñề phức tạp khác chi phối, làm cho các chủ sử dụng lao ñộng phải cân nhắc, lựa chọn, và nếu không quán triệt quan ñiểm bình ñẳng giới thì hầu hết các chủ sử dụng lao ñộng chỉ muốn tuyển chọn lao ñộng nam. Mặt khác, về ñặc ñiểm sức khỏe sinh lý, phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam giới, nên không thích hợp với công việc nặng nhọc, ñộc hại ảnh hưởng ñến sức khỏe, như những công việc trên ñộ cao lớn, những nghề làm việc dưới nước, những công việc tiếp xúc với hóa chất, hay những công việc ñòi hỏi cường ñộ lao ñộng cao. Như vậy, do ñặc ñiểm sức khỏe sinh lý mà phạm vi lựa chọn công việc của phụ nữ vô hình trung ñã bị thu hẹp so với nam giới [10] 2.1.9 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao ñộng nữ 2.1.9.1 Những nhân tố về ñiều kiện tự nhiên ðây là ñiều kiện quan trọng, có khả năng tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế, sự giàu có về tài nguyên không tỷ lệ thuận với khả năng phát triển ổn ñịnh của ñất nước, dự trữ kinh tế của quốc gia cũng như sự phát triển ở mức cao trên mọi lĩnh vực của ñời sống kinh tế - chính trị. Trong thực tế, có những nước rất nghèo tài nguyên thiên nhiên như Nhật Bản, Xin-ga-po, nhưng với công nghệ hiện ñại, máy móc tiên tiến, và phương pháp quản lý khoa học ñã tạo ra ñược nhiều việc làm cho xã hội, trong ñó có lao ñộng nữ. ðồng thời, góp phần làm tăng năng suất, hiệu quả lao ñộng nữ trong quá trình hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh. 2.1.9.2 Các yếu tố kinh tế - xã hội Dân số là cơ sở ñể hình thành lực lượng lao ñộng, là yếu tố quyết ñịnh số lượng lao ñộng. Quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết ñịnh ñến quy mô cơ cấu của nguồn lao ñộng nói chung và lao ñộng nữ nói riêng. Dân số tăng nhanh làm cho lực lượng lao ñộng dồi dào nhưng cũng tạo ra áp lực ñối với quá trình tạo việc làm cho lao ñộng nữ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 17 Bên cạnh ñó, vấn ñề bình ñẳng giới trong lĩnh vực lao ñộng - việc làm hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, thậm chí vẫn còn tình trạng phân biệt ñối xử, lạm dụng, bóc lột sức lao ñộng nữ. Một số cơ quan, ñơn vị, doanh nghiệp chỉ tuyển lao ñộng nam với lý ñặc thù, sức khoẻ và gia ñình. 2.1.9.3 Yếu tố về khoa học công nghệ Tiến bộ khoa học công nghệ có xu thế làm mất việc làm của người lao ñộng nói chung và lao ñộng nữ nói riêng. Từ việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các hoạt ñộng sản xuất cũng như ñời sống sẽ cho phép phát triển ña dạng hàng hoá, nâng cao năng suất ñất ñai và lao ñộng, từ ñó chuyển dịch dần cơ cấu lao ñộng trong nông thôn từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. 2.1.9.4 Các yếu tố về chính sách ðể thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”, hệ thống chính sách xã hội phải dựa trên nền tảng cốt lõi nhất là coi trọng yếu tố con người, phát huy ñến mức cao nhất tiềm năng của con người, song suy cho cùng, hệ thống chính sách xã hội phải bảo ñảm các yêu cầu có tính nguyên tắc sau: Mọi người có việc làm, có thu nhập, bảo ñảm cuộc sống hàng ngày; thực hiện công bằng, dân chủ, bằng ñẳng trong mọi quan hệ xã hội trước pháp luật; xây dựng một xã hội phát triển tương ñối ñồng ñều, giảm dần sự cách biệt giữa lao ñộng chân tay và lao ñộng trí óc, giữa phụ nữ và nam giới, giữa nông thôn và thành thị, giữa người giàu và người nghèo, giữa người có hoàn cảnh bất lợi, rủi ro với người có hoàn cảnh thuận lợi. Một chính sách ñúng ñắn, phù hợp sẽ tạo ñược việc làm cho lao ñộng nữ (hỗ trợ vốn, phát triển các khu công nghiệp) và ngược lại sẽ làm tăng tỷ lệ thất nghiệp (thu hồi ñất nông nghiệp). Trong hệ thống chính sách xã hội, chính sách bao trùm nhất phải tạo ra ñiều kiện và cơ hội ñể người lao ñộng có việc làm, thu nhập bảo ñảm cuộc sống bản thân và gia ñình, ñồng thời ñóng góp cho xã hội. ðó là nội dung cơ bản của chính sách việc làm là một trong những tiêu chí cơ bản vì ñịnh hướng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta. 2.1.9.5 Các chương trình quốc gia có mục tiêu tạo việc làm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 18 Lao ñộng nữ cũng là ñối tượng áp dụng thực hiện những chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm, cụ thể là: - Chương trình quốc gia xúc tiến việc làm (Chương trình 120): ðây là chương trình hành ñộng của Chính Phủ ñã có từ lâu về: “Những chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới”. Tuy vậy, cho ñến nay chương trình vẫn ñược thực hiện và thu ñược kết quả tốt. Theo ñó, Chương trình quốc gia xúc tiến việc làm, quỹ quốc gia giải quyết việc làm và các trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm ñược thành lập. Nguồn quỹ 120 ñược tạo ra từ các nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ lao ñộng ñi làm việc ở nước ngoài và trợ giúp của các tổ chức quốc tế. Mục tiêu của Chương trình 120 là xúc tiến việc làm thông qua cung cấp các khoản vay lãi suất thấp ñể người lao ñộng nói chung và lao ñộng nữ nói riêng tự tạo việc làm mới và hỗ trợ ñào tạo nghề nghiệp. ðối với khu vực nông thôn, chương trình 120 hướng vào việc cho vay phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; ñưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sinh học, nuôi trồng ñặc sản, khai thác tiềm năng ñất ñai ñồi rừng, ven biển và tài nguyên ñịa phương, phát triển chăn nuôi xuất khẩu... Khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp cổ truyền, hoạt ñộng sản xuất phi nông nghiệp. - Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng 1998 - 2010: Nội dung của chương trình là trồng mới 2 triệu ha rừng ñặc dụng và phòng hộ, trồng mới 3 triệu ha rừng sản xuất ñến năm 2010. Qua ñó tạo việc làm cho lao ñộng nữ trong lâm nghiệp. Chương trình ñồng thời tạo ra những hộ sản xuất hàng hóa kiểu nông lâm trại gia ñình, giải quyết việc làm cho các loại lao ñộng. - Chương trình 773 về khai thác và sử dụng ñất hoang hóa, bãi bồi ven sông, ven biển và mặt nước ở các vùng ñồng bằng. Nội dung cụ thể của chương trình này là tập trung bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng ven biển, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả. Chương trình 773 dự tính ñến năm 2010 sẽ khai thác ñưa vào sử dụng; tạo việc làm ổn ñịnh cho hơn 1 triệu lao ñộng và khoảng 2,5 triệu người ở các vùng nông thôn trong ñó có lao ñộng nữ. 2.1.9.6 Nhân tố thuộc về sức lao ñộng nữ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 19 Nhân tố này bao gồm những ñòi hỏi mà lao ñộng nữ cần có ñể ñáp ứng ñược yêu cầu của người sử dụng lao ñộng. Nói rộng hơn, chỉ có từ việc nghiên cứu và hiểu thấu những ñặc ñiểm của lao ñộng nữ thì Nhà nước, mà cụ thể là các nhà hoạch ñịnh chính sách mới có thể ñề xuất những biện pháp thích ứng tạo việc làm phù hợp cho họ. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, cung lao ñộng nữ ñang dư nên vấn ñề này trở nên ñơn giản. Nhưng ñiều quan trọng là những yêu cầu về chất lượng sức lao ñộng nữ. Do ñó, lao ñộng nữ muốn tìm ñược việc làm, nhất là việc làm có thu nhập cao, phù hợp với năng lực, trình ñộ, thì phải ñầu tư cho sức lao ñộng cả về thể lực và trí lực. Bên cạnh ñó, phải có các thông tin về thị trường lao ñộng, biết các cơ hội việc làm, giúp cho phụ nữ lựa chọn ñược ngành nghề mà thị trường lao ñộng ñang cần và sẽ cần trong tương lai ñể thực hiện sự ñầu tư có hiệu quả, chủ ñộng tìm kiếm việc làm và nắm bắt các cơ hội tìm việc làm trở nên hết sức cần thiết. Mỗi phụ nữ cần tùy thuộc vào ñiều kiện và khả năng cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ ñể tự ñịnh hướng kỹ năng, phát triển sức lao ñộng nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kinh nghiệm. ðó cũng chính là ñiều kiện cần thiết ñể họ duy trì việc làm, tạo cơ hội tìm ñược việc làm phù hợp, có thu nhập cao và qua ñó, nâng cao vị thế của lao ñộng nữ. Xét về phương diện giới, phụ nữ có thiên chức mang thai, sinh con và nuôi con: Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, vấn ñề này luôn ñược coi là “hạn chế của phụ nữ” với tư cách người ñi tìm việc. Trong thực tế, do nhiều vấn ñề phức tạp khác chi phối, làm cho các chủ sử dụng lao ñộng phải cân nhắc, lựa chọn, và nếu không quán triệt quan ñiểm bình ñẳng giới thì hầu hết các chủ sử dụng lao ñộng chỉ muốn tuyển chọn lao ñộng nam. Mặt khác, về ñặc ñiểm sức khỏe sinh lý, phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam giới, nên không thích hợp với công việc nặng nhọc, ñộc hại ảnh hưởng ñến sức khỏe, như những công việc trên ñộ cao lớn, những nghề làm việc dưới nước, những công việc tiếp xúc với hóa chất, hay những công việc ñòi hỏi cường ñộ lao ñộng cao. Như vậy, do ñặc ñiểm sức khỏe sinh lý mà phạm vi lựa chọn công việc của phụ nữ vô hình trung ñã bị thu hẹp so với nam giới. Ngoài ra, xét về những ñặc ñiểm xã hội, so với nam giới, ñiều kiện sinh hoạt của lao ñộng nữ thường phức tạp hơn. Cũng do nhiều nguyên nhân khác chi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 20 phối, lao ñộng nữ thường có trình ñộ học vấn, trình ñộ chuyên môn thấp hơn lao ñộng nam. Bên cạnh ñó, tính rụt rè, kém tự tin vào chính bản thân mình ñang là những trở ngại dẫn ñến khó tìm kiếm việc làm trên thị trường lao ñộng. 2.1.10 Ảnh hưởng của tình trạng lao ñộng nữ thiếu việc làm và thất nghiệp ñến tình hình kinh tế - xã hội 2.1.10.1 Về kinh tế Thất nghiệp và thiếu việc làm không chỉ là một nỗi lo ngại của người lao ñộng mà ñối với xã hội nó lại càng bức xúc hơn. Xã hội cũng như bản thân người lao ñộng ñã tốn kém rất nhiều chi phí liên quan ñến vấn ñề này. Hơn nữa, các tệ nạn xã hội cũng bắt nguồn từ những người lao ñộng không có công ăn việc làm, nay ñây mai ñó gây bất ổn ñịnh cho xã hội nhất là lao ñộng nữ. Thất nghiệp và thiếu việc làm dẫn ñến tình trạng giảm sút thu nhập của hộ gia ñình. Ở nước ta chưa tiến hành các cuộc ñiều tra về thu nhập của các hộ có người thất nghiệp nhưng chắc chắn rằng dù ít hay nhiều nó cũng ảnh hưởng ñến ñời sống. Nói ñến chi phí liên quan ñến thất nghiệp, trên khía cạnh kinh tế vĩ mô, người ta có thể chia ra làm hai loại: - Những chi phí về tiền bao gồm tiền từ ngân sách Nhà nước và từ các quỹ của doanh nghiệp, cũng như của xã hội chi cho bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm, chi cho về hưu sớm cùng các chi phí xã hội cho ñào tạo, ñào tạo lại, dịch vụ việc làm từ những chương trình chống thất nghiệp. Ở nước ta mặc dù chưa có hệ thống bảo hiểm thất nghiệp nhưng chi phí cho việc ñào tạo, ñào tạo lại và trợ cấp thất nghiệp ñã lên ñến gần 1.000 tỷ ñồng. Chi phí bằng tiền liên quan ñến thất nghiệp còn bao gồm việc giảm thu ngân sách quốc gia. Do người lao ñộng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm nên họ sẽ ñược giảm các khoản thuế thu nhập, không ñóng thuế, không phải ñóng các khoản bảo hiểm và do ñó ngân sách của chính phủ sẽ giảm. Trong khi ñó chi phí của chính phủ cho các hoạt ñộng trợ cấp thất nghiệp lại gia tăng. - Không sử dụng ñầy ñủ các yếu tố sẵn có của sản xuất ñó chính là nguồn lao ñộng. Khi sức hút của các công việc trong nước không còn phù hợp dẫn ñến một bộ phận dân cư di dân ra nước ngoài ñặc biệt là bộ phận lao ñộng có tay nghề cao và trình ñộ học vấn không tìm ñược việc làm trong nước. Tình trạng này kéo dài sẽ làm cho ñất nước bị “chảy máu chất xám”. Muốn thu hút ñược nguồn lao ñộng này, Nhà nước cần có chính sách ñầu tư “chất xám” hợp lý. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 21 2.1.10.2 Về tâm lý - xã hội Tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng ñang trở thành vấn ñề nhức nhối của xã hội. Nó không chỉ làm suy giảm nền kinh tế xã hội mà kéo theo ñó là sự suy giảm trong ñời sống vật chất và tinh thần người lao ñộng. Các nhà xã hội học ñã tiến hành các cuộc ñiều tra và cho biết rằng: Người mất việc làm nhất là lao ñộng nữ sẽ trải qua những diễn biến tâm lý phức tạp. Ban ñầu, họ vẫn lạc quan, tin tưởng vào việc sẽ tìm ñược công việc thích hợp sau này. Nhưng sau khi ñi tìm việc làm và không tìm ñược, họ bắt ñầu cảm thấy chán nản, bi quan vào cuộc sống. Thất nghiệp kéo dài dẫn ñến vô vọng và buông xuôi số phận. Họ mặc cảm với chính mình, tự ti với bản thân, suy giảm về tinh thần và trí lực. ðây chính là nguyên nhân và ñiều kiện dẫn ñến các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, cướp của, giết người, mại dâm…..Những hậu quả trên ñây làm suy kiệt nền kinh tế của một quốc gia mà bất cứ nước nào cũng phải quan tâm ñể giải quyết theo phương thức triệt ñể nhất. 2.2 Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ 2.2.1 Giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1 Trung Quốc Trung Quốc là một quốc gia ñông dân nhất thế giới với hơn 1,2 tỷ người, trong ñó gần 70% sống ở nông thôn. Hàng năm, có hơn 10 triệu người bước vào ñộ tuổi lao ñộng và có nhu cầu tìm việc làm, trong ñó lao ñộng nữ chiếm khoảng 4,8 triệu người. Chính phủ Trung Quốc ñã coi phát triển công nghiệp nông thôn như một giải pháp quan trọng ñể giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn - chìa khóa ñể giải quyết nhiều vấn ñề xã hội bức xúc khác. Trong những năm vừa qua, mặc dù vẫn còn tình trạng di cư ñến các ñô thị lớn, nhưng với các biện pháp hữu hiệu, Trung Quốc ñã ñạt ñược những thành công trong việc hạn chế sức ép về việc làm ñô thị trong quá trình ñô thị hóa. ðể giải quyết việc làm nhất là ñối với lao ñộng nữ trong quá trình ñô thị hóa như hiện nay, Trung Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau ñây: - Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút việc làm. Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực lượng lao ñộng dôi dư ở nông thôn trong quá trình ñô thị hóa. Các chính sách khuyến khích ñầu tư Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 22 của Nhà nước và sự ñầu tư của kinh tế tư nhân vào khu vực phi nông nghiệp ñã thúc ñẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ñịa phương. Trong những năm ñầu ñã có ñến gần 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới trên 50%. Năm 1992, số lượng lao ñộng làm việc trong khu vực này cũng tăng ñến khoảng vài trăm triệu người. ðây là dấu hiệu cất cánh của công nghiệp hóa nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình ñô thị hóa. Ở Trung Quốc ñã xuất hiện 2 mô hình công nghiệp hóa nông thôn ñó là mô hình doanh nghiệp tư nhân ở miền Nam tỉnh Giang Tô và mô hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhưng nó còn thiếu sự tích lũy vốn ban ñầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã) ñược hình thành trong thời kỳ ñầu của công nghiệp hóa. - Xây dựng các ñô thị quy mô vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư ở các thành phố lớn Các ñô thị mới ñược thành lập ở các vùng nông thôn thúc ñẩy nhu cầu về phát triển công nghiệp nông thôn và là nền tảng cho quá trình chuyển ñổi sản xuất, dịch vụ, giải trí cũng như giáo dục và thông tin. Do vậy, người nông dân không còn phải quan tâm nhiều ñến quy mô của ñô thị là lớn hay nhỏ như trước kia. Sự phát triển của các ñô thị nhỏ chắc chắn còn mang ñến cuộc sống sung túc cho các vùng nông thôn và hiện ñại hóa lối sống của người nông dân. Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn 19.000 ñô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các ñô thị nhỏ ñã thu hút khoảng 17 triệu lao ñộng nữ dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao ñộng dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi ñô thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ khoảng 1.600 người. Nếu số ñô thị nhỏ ñược tăng lên gấp ñôi thì sẽ thu hút ñược thêm 18 triệu lao ñộng nữ nữa. Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp ñịa phương qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn. Chính sách này góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 23 thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn ñề phát sinh trong quá trình ñô thị hóa. Ngoài ra, Trung Quốc còn chủ trương tạo ra một mô hình phát triển ñô thị mới nằm giữa các thành phố qui mô lớn và vừa như các thành phố Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân, Vũ Hán và Thẩm Quyến. 2.2.1.2 Nhật Bản Vị trí của người phụ nữ Nhật Bản trong xã hội ñã thay ñổi ñáng kể nhưng về căn bản, có thể nói Nhật Bản vẫn ñi chậm hơn nhiều nước trên thế giới về vấn ñề giải phóng phụ nữ và lĩnh vực rõ nhất cho thấy “bình ñẳng nam nữ” chưa hoàn toàn ñược tôn trọng chính là trong lao ñộng. Trước kia, phụ nữ ñóng vai trò quan trọng trong lực lượng lao ñộng nông nghiệp của Nhật Bản. Nhưng quá trình công nghiệp hóa sau năm 1868 ñã kéo nhiều phụ nữ vào ngành dệt - ngành chủ lực thu ngoại tệ của Nhật Bản khi ñó. Tuy nhiên, hầu hết các nữ công nhân này chỉ ñược nhận mức lương rẻ mạt, ñiều kiện làm việc hết sức tồi tệ trong khi họ phải sống trong những cư xá ñông ñúc, chật chội. Kể từ năm 1955, tỉ lệ phụ nữ có gia ñình trong lực lượng lao ñộng tăng gần gấp 3 lần, lên tới 64,9% vào năm 1990, trong khi số lượng lao ñộng nữ dưới 19 tuổi giảm ñi vì ngày càng nhiều nữ thanh niên tiếp tục học lên ñại học hoặc cao ñẳng sau khi tốt nghiệp phổ thông. Tuy nhiên, ña phần các phụ nữ chỉ làm các công việc mang tính chất không chuyên ngành hoặc lao ñộng giản ñơn. Một tình trạng xảy ra ở cả Nhật Bản và nhiều nước khác là chênh lệch nam - nữ về tỉ lệ tham gia lực lượng lao ñộng và mức thu nhập. ðặc biệt ở Nhật Bản, do ñịnh kiến ñối với phụ nữ, sự phân biệt ñối xử thể hiện rõ hơn ở các nước phương Tây. Nhiều người giữ lối suy nghĩ truyền thống cho rằng công việc chính của phụ nữ là phụng sự gia ñình sau khi kết hôn. Luật Tiêu chuẩn Lao ñộng của Nhật Bản năm 1947 quy ñịnh “phải trả mức lương bình ñẳng cho cùng một công việc” nhưng thực ra ñiều này hiếm khi ñược chấp hành vì nhiều công ty có xu hướng giao cho phụ nữ những công việc không có khả năng thăng tiến, gán cho công việc tên gọi khác nhưng thực chất vẫn là những việc mà nam giới thường làm, và ưu ñãi nam giới hơn về thời gian thăng chức. Theo một cuộc thăm dò vào năm 1990, mức lương tháng trung bình của phụ nữ chỉ bằng hơn 60% mức trả cho nam nhân viên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 24 Sự chênh lệch giữa lương của nam và nữ ở Nhật Bản luôn lớn nhất trong số các nước công nghiệp phát triển. Lý do chủ yếu là vì lâu nay Nhật Bản áp dụng chế ñộ thâm niên, ñánh giá cao những người làm việc suốt ñời cho công ty. Trong khi ñó, phụ nữ thường bị coi là có học vấn thấp hơn nam giới, thời gian làm việc lại ngắn hơn. Rất ít phụ nữ ñược bổ nhiệm vào các chức vụ cao trong kinh doanh và rất ít người ñược nhận trợ cấp nhà cửa hay nuôi người phụ thuộc trong gia ñình giống như các ñồng nghiệp nam. Nhiều công ty hiện vẫn có quan ñiểm chỉ tuyển lao ñộng nữ vào các công việc tạm thời hoặc hạng thấp vì cho rằng họ chỉ làm việc ñến khi lập gia ñình hoặc sinh con. Hiện nay, Hội ñồng chỉ ñạo khuyến khích bình ñẳng giới tính, bao gồm toàn bộ nội các và ñích thân thủ tướng làm chủ tịch, ñã tiến hành nhiều cuộc họp và ñề ra Kế hoạch hành ñộng quốc gia vì sự bình ñẳng giới, ñồng thời khuyến khích phụ nữ vào các ủy ban và hội ñồng cố vấn quốc gia ñể tăng từ tỉ lệ 18,3% vào cuối năm 1998 lên 20% trước cuối tài khóa 2000. Chính phủ cũng tổ chức các diễn ñàn bàn về những biện pháp ñối phó tình trạng bạo lực ñối với phụ nữ hoặc tệ nạn quấy rối tình dục. Bộ Lao ñộng ñã quy ñịnh từ ngày 10 - 16/4 hàng năm là “Tuần Phụ nữ” và xúc tiến giáo dục và tuyên truyền ñể nâng cao vị trị của phụ nữ. Bộ này ñã thông báo chi tiết cho các chủ công ty, các nhân viên và những bên liên quan về Luật bình ñẳng cơ hội công ăn việc làm cũng như nội dung các sửa ñổi ñối với Luật Tiêu chuẩn lao ñộng và Luật Nghỉ phép chăm sóc con cái và gia ñình. Hiện tại, phụ nữ Nhật tham gia tích cực vào các phong trào hòa bình, phong trào công dân, tiêu dùng… và ở Nhật có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ tại các khu vực, có liên hệ chặt chẽ với Liên ñoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Xét về mặt luật pháp, phụ nữ Nhật Bản còn ñược bảo ñảm nhiều hơn so với các nước khác. Vì thế, nói chung hiện nay các nhà hoạt ñộng ñòi quyền cho phụ nữ không phải vận ñộng ñể thay ñổi luật liên quan ñến phụ nữ mà ñể làm cho các luật ñó ñược thực thi nghiêm túc. 2.2.1.3 Một số nước ASEAN Hầu hết các nước ASEAN ñều có một nét chung là có nền nông nghiệp phát triển từ lâu ñời và dân số sống ở nông thôn là chủ yếu. Dù mỗi ncó một ñặc thù riêng nhưng về cơ bản vẫn có những ñiểm tương ñối tương ñồng. Dưới ñây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 25 là những kinh nghiệm trong việc sử dụng lao ñộng và giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ ở nông thôn của các nước ASEAN. Như nhiều quốc gia khác trong giai ñoạn ñầu công nghiệp hóa, Malaysia ñã phải ñối ñầu với tình trạng dư thừa lao ñộng nữ ở nông thôn. Trong chừng mực nhất ñịnh, hiện nay Mala._.à Nhà nước, trong những năm qua, phong trào phụ nữ và bình ñẳng giới của nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn. Các tầng lớp phụ nữ ñã phát huy truyền thống ñoàn kết, sáng tạo trong học tập, lao ñộng và công tác, ñạt nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, góp phần quan trọng xây dựng gia ñình no ấm, bình ñẳng, tiến bộ, hạnh phúc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của ñất nước. Nhận thức xã hội về bình ñẳng giới ñược nâng lên. Phụ nữ ñược tôn trọng và bình ñẳng hơn, ñịa vị của người phụ nữ trong xã hội và gia ñình ngày càng ñược cải thiện. Bình ñẳng giới của Việt Nam ñược Liên hợp quốc ñánh giá là ñiểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Hội liên hiệp phụ nữ các cấp ñã có nhiều sáng tạo trong ñổi mới nội dung, phương thức hoạt ñộng, góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước về công tác phụ nữ. Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn nhiều mặt hạn chế, ñồng thời lại có những vấn ñề mới ñặt ra với nhiều thách thức. Do trình ñộ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, phụ nữ bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội có việc làm và thu nhập. Trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu công nghiệp tập trung, việc làm của lao ñộng nữ thiếu ổn ñịnh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 157 ñiều kiện lao ñộng, ñiều kiện sống không ñược bảo ñảm; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao ñộng chưa ñược thực hiện ñầy ñủ. Số phụ nữ nông thôn thiếu việc làm, di cư tự phát ra thành phố ngày càng tăng. Ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ phụ nữ mù chữ, nghèo còn cao, còn bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán lạc hậu. Phụ nữ cao tuổi, phụ nữ ñơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn chưa ñược quan tâm ñúng mức. Cơ chế thị trường và quá trình công nghiệp hóa một mặt có tác ñộng tích cực, nhưng mặt khác ñã và ñang làm nảy sinh nhiều vấn ñề xã hội liên quan trực tiếp tới phụ nữ. Phụ nữ gặp nhiều khó khăn, thách thức khi thực hiện vai trò người mẹ, người thầy ñầu tiên của con người trong ñiều kiện xã hội và gia ñình Việt Nam có nhiều thay ñổi. Phẩm chất ñạo ñức và một số giá trị truyền thống tốt ñẹp có phần bị mai một, lối sống thực dụng có xu hướng phát triển trong một bộ phận phụ nữ. Tình trạng nạo, phá thai trong nữ thành niên, vị thành niên và lây nhiễm HIV/AIDS trong phụ nữ, trẻ em ngày càng tăng. Bạo lực gia ñình, tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, lấy chồng nước ngoài vì mục ñích vụ lợi diễn biến phức tạp. Phân biệt ñối xử với phụ nữ, trẻ em gái vẫn còn dưới nhiều hình thức. Phụ nữ tham gia lãnh ñạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao ñộng nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ sụt giảm. Công tác phụ nữ còn những mặt yếu kém. Ðịnh hướng lãnh ñạo, chính sách, phương pháp công tác vận ñộng phụ nữ còn thiếu cụ thể, sát hợp với từng ñối tượng, khu vực, vùng, miền, chưa ñáp ứng kịp thời yêu cầu mới. Nguyên nhân chủ yếu là do: - Nhận thức của các cấp ủy ñảng, chính quyền ở nhiều ñịa phương, ñơn vị về bình ñẳng giới, về vai trò, năng lực của phụ nữ còn hạn chế. Ðịnh kiến về giới còn tồn tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã hội do ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu ñời. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 158 - Nhiều cấp ủy ñảng, chính quyền thiếu quan tâm chỉ ñạo, kiểm tra, ñôn ñốc việc thực hiện các chủ trương của Ðảng về công tác vận ñộng phụ nữ, chưa chủ ñộng nghiên cứu, dự báo và giải quyết kịp thời các vấn ñề xã hội phát sinh liên quan tới phụ nữ. Chủ trương công tác cán bộ nữ chưa ñược quán triệt, thực hiện ñầy ñủ trong quy hoạch, tạo nguồn, ñào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, ñề bạt cán bộ, còn có biểu hiện "khoán trắng" công tác phụ nữ cho hội phụ nữ. - Việc thể chế hóa các quan ñiểm, chủ trương, chính sách của Ðảng về công tác phụ nữ, cán bộ nữ chưa ñầy ñủ, thiếu ñồng bộ. Chính sách chăm lo, bảo vệ bà mẹ, trẻ em, xây dựng gia ñình còn nhiều bất cập. - Hoạt ñộng của các cấp hội liên hiệp phụ nữ chưa giải quyết tốt một số vấn ñề thực tiễn ñặt ra, nhất là những vấn ñề xã hội bức xúc liên quan tới phụ nữ; việc tham mưu, ñề xuất với Ðảng và Nhà nước về công tác phụ nữ trong từng thời kỳ còn rất hạn chế. Một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa chủ ñộng vượt khó vươn lên. Trong nội bộ phụ nữ còn có tình trạng níu kéo, chưa ủng hộ nhau. Ðể ñẩy mạnh toàn diện công cuộc ñổi mới ñất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Ðảng ta ñặc biệt coi trọng phát huy sức mạnh ñại ñoàn kết toàn dân tộc, ñộng viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn dân, trong ñó có phụ nữ. Phải tăng cường sự lãnh ñạo của Ðảng, tiếp tục ñổi mới công tác phụ nữ ñể phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ ñộng hơn, ñóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia ñình, cộng ñồng, ñất nước và thực hiện bình ñẳng giới. Công tác phụ nữ trong thời gian tới cần quán triệt quan ñiểm, mục tiêu và tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau ñây: II- Quan ñiểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 1- Quan ñiểm 1.1- Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao ñịa vị phụ nữ, thực hiện bình ñẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 159 một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. 1.2 - Công tác phụ nữ phải sát hợp với từng ñối tượng, vùng, miền, phát huy ñược tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng ñóng góp cao nhất của các tần lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh ñại ñoàn kết toàn dân tộc ñể phát triển ñất nước; ñồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan tâm ñầy ñủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính ñáng ñể phụ nữ có ñiều kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao ñộng, người mẹ, người thầy ñầu tiên của con người. 1.3 - Xây dựng, phát triển vững chắc ñội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Ðảng. 1.4 - Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia ñình. Trong ñó, hạt nhân lãnh ñạo là các cấp ủy ñảng, trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 2- Mục tiêu Phấn ñấu ñến năm 2020, phụ nữ ñược nâng cao trình ñộ về mọi mặt, có trình ñộ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, ñược cải thiện rõ rệt về ñời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình ñẳng trên mọi lĩnh vực; ñóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia ñình. Phấn ñấu ñể nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình ñẳng giới tiến bộ nhất của khu vực. 3- Nhiệm vụ, giải pháp 3.1- Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình ñẳng giới - Quán triệt sâu sắc các quan ñiểm, mục tiêu công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy ñảng, chính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 160 quyền, các tổ chức chính trị-xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt về hiệu quả công tác phụ nữ ở từng ngành, ñịa phương, ñơn vị. - Các cơ quan Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các ñoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan thông tin ñại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình ñẳng giới cho cán bộ, ñảng viên, các tầng lớp nhân dân; lên án, ñấu tranh chống tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt ñối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Ðưa nội dung giáo dục về giới, Luật Bình ñẳng giới vào chương trình ñào tạo, bồi dưỡng trong các trường chính trị và các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam phấn ñấu làm tốt vai trò nòng cốt tham mưu và thực hiện các giải pháp cần thiết ñể nâng cao nhận thức cho phụ nữ về bình ñẳng giới, khắc phục tư tưởng tự ti, an phận, níu kéo nhau, nêu cao tình thần tự chủ, ñoàn kết, vượt khó vươn lên ñể không ngừng tiến bộ, ñóng góp ngày càng nhiều cho gia ñình, xã hội. 3.2 - Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình ñẳng giới, tạo ñiều kiện cho sự phát triển của phụ nữ. - Triển khai thực hiện tốt Luật Bình ñẳng giới. Xây dựng, sửa ñổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, bảo ñảm tốt hơn quyền lợi chính ñáng của phụ nữ, ñặc biệt trong các lĩnh vực: lao ñộng-việc làm, giáo dục - ñào tạo, dạy nghề, doanh nghiệp, quan hệ dân sự, ñất ñai, môi trường, bảo hiểm xã hội, hôn nhân - gia ñình, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ bà mẹ-trẻ em. Quốc hội, cơ quan nhà nước các cấp có cơ chế ñể Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp chủ ñộng tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án phát triển của quốc gia, bộ, ngành, ñịa phương. - Chính phủ và các ngành chức năng nghiên cứu, ban hành một số chính sách ñặc thù nhằm tạo ñiều kiện cho sự phát triển của phụ nữ. Cụ thể là: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 161 + Chính sách hỗ trợ phụ nữ trong ñào tạo, bồi dưỡng, tiếp cận thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật, công nghệ mới; chính sách khuyến khích ñào tạo nghề cho lao ñộng nữ ñáp ứng yêu cầu thị trường lao ñộng và phát huy ñược thế mạnh của phụ nữ. Có các giải pháp cụ thể ñể tăng nhanh tỷ lệ phụ nữ ñược ñào tạo trung cấp nghề, cao ñẳng nghề, ñại học, sau ñại học. + Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính sách ñào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao ñộng nữ dôi dư khi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, phụ nữ nông thôn không còn ñất canh tác, phụ nữ nghèo, phụ nữ tàn tật. Chính sách về nhà ở, chăm lo ñời sống văn hóa, tinh thần cho lao ñộng nữ làm việc tại các khu công nghiệp tập trung. + Chính sách hỗ trợ, tạo ñiều kiện ñể phụ nữ dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa xóa mù chữ, phổ cập các cấp học giáo dục phổ thông, ñào tạo nghề, xóa ñói, giảm nghèo, tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa. Chính sách hỗ trợ phụ nữ cao tuổi, phụ nữ ñơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn. - Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách liên quan ñến phụ nữ và bình ñẳng giới. Phát huy vai trò của Quốc hội, Mặt trận, các ñoàn thể, các tổ chức xã hội, ñặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách ñối với phụ nữ và lao ñộng nữ trong các thành phần kinh tế. 3.3- Xây dựng gia ñình no ấm, bình ñẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng ñộng, sáng tạo, có lối sống văn hóa, cò lòng nhân hậu. - Tăng cường giáo dục ñạo ñức, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với gia ñình, xã hội; ñấu tranh xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống có hiệu quả tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, bạo lực gia ñình; ngăn ngừa tình trạng lấy chồng nước ngoài bất hợp pháp, vì vụ lợi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 162 - Coi trọng công tác tư vấn, hòa giải về hôn nhân và gia ñình. Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng tình làng nghĩa xóm, quan tâm, giúp ñỡ các gia ñình khó khăn, hoạn nạn, người cao tuổi cô ñơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa. - Xây dựng hệ thống chính sách cơ bản nhằm phát triển gia ñình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa theo tiêu chí "no ấm, bình ñẳng, tiến bộ, hạnh phúc". Cần chú trọng các lĩnh vực: dân số, kế hoạch hóa gia ñình; chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và HIV/AIDS; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia ñình; cải thiện môi trường sống. Có chính sách thai sản ñối với phụ nữ nghèo không có chế ñộ bảo hiểm xã hội; chính sách phát triển hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo; nâng cao kiến thức, kỹ năng nuôi dạy con cho các bà mẹ. - Nghiên cức và thực hiện việc giáo dục, xây dựng gia ñình "no ấm, bình ñẳng, tiến bộ, hạnh phúc" và giáo dục phẩm chất, ñạo ñức người phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng các ban, ngành, ñoàn thể vận ñộng, hướng dẫn phụ nữ phấn ñấu rèn luyện theo các tiêu chí: có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng ñộng, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu. 3.4- Xây dựng ñội ngũ cán bộ khoa học nữ có trình ñộ cao, cán bộ lãnh ñạo, quản lý nữ ñáp ứng yêu cầu ñẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa - Quy hoạch, ñào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ + Các cấp ủy ñảng có trách nhiệm lãnh ñạo xây dựng quy hoạch cán bộ nữ trong quy hoạch tổng thể về cán bộ của Ðảng ở từng cấp, từng ngành, từng ñịa phương. Ðối với cán bộ nữ, ñồng thời với việc xây dựng quy hoạch, phải chăm lo ñào tạo, bồi dưỡng ñể chủ ñộng về nhân sự; ñề bạt, bổ nhiệm cần bảo ñảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy ñược thế mạnh, ưu ñiểm của cán bộ nữ. Thực hiện nguyên tắc bình ñẳng giữa nam và nữ về ñộ tuổi trong quy hoạch, ñào tạo, ñề bạt và bổ nhiệm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 163 + Xây dựng và thực hiện chương trình ñào tạo cán bộ nữ theo từng lĩnh vực, gắn với quy hoạch. Cần bảo ñảm tỷ lệ nữ tham gia gia các khóa ñào tạo tại các trường lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước từ 30% trở lên. Thực hiện cử tuyển ñào tạo cán bộ nữ trong các dân tộc thiểu số, tôn giáo và trong các lĩnh vực có tỷ lệ cán bộ nữ quá thấp. Phổ cập tin học cho cán bộ nữ các cấp. + Phấn ñấu ñến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy ñảng các cấp ñạt từ 25% trở lên; nữ ñại biểu Quốc hội và hội ñồng nhân dân các cấp từ 35% ñến 40%. Các cơ quan, ñơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh ñạo chủ chốt là nữ. Cơ quan lãnh ñạo cấp cao của Ðảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ có tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình ñẳng giới. - Chính sách phát triển ñội ngũ cán bộ nữ + Xây dựng, sửa ñổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt các chính sách nhằm phát triển cán bộ nữ trong nghiên cứu khoa học, trong lãnh ñạo, quản lý. Có chính sách cụ thể về quy hoạch, ñào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển ñối với cán bộ nữ; ñặc biệt quan tâm cán bộ nữ là trí thức, công nhân, người dân tộc thiểu số, tôn giáo. Có chính sách ñặc thù ñối với cán bộ nữ công tác ở vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải ñảo, là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ ñi học có con nhỏ. + Công tác tạo nguồn cán bộ nữ cần ñược ñặt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. Ưu tiên tuyển dụng cán bộ nữ, lao ñộng nữ có trình ñộ cao ñẳng, ñại học, trên ñại học. Chăm lo bồi dưỡng, phát triển tài năng là nữ. Bồi dưỡng phát triển ñảng viên nữ cân ñối giữa các khu vực. Chú trọng việc bố trí, phân công công tác ñể ñảng viên nữ có ñiều kiện phấn ñấu, rèn luyện và trưởng thành. Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, cán bộ, ñảng viên nữ cần chủ ñộng, tích cực tham mưu, giới thiệu, tạo nguồn cán bộ nữ và giới thiệu quần chúng là phụ nữ ưu tú cho Ðảng. Khắc phục tư tưởng an phận, tình trạng níu kéo, không ủng hộ nhau ngay trong nội bộ cán bộ nữ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 164 3.5- Xây dựng, củng cố Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực sự vững mạnh, phát huy ñầy ñủ vai trò nòng cốt trong công tác vận ñộng phụ nữ. - Các cấp ủy ñảng tăng cường lãnh ñạo, chỉ ñạo toàn diện việc xây dựng, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Phân công cấp ủy viên có nănglực, phẩm chất tốt, có uy tín, trực tiếp phụ trách công tác Hội và ứng cử tham gia lãnh ñạo tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ ñồng cấp. - Các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cần ñẩy mạnh ñổi mới nội dung, phương thức hoạt ñộng, khắc phục tình trạng "hành chính hóa", hướng mạnh hoạt ñộng về cơ sở, khu dân cư, chăm lo thiết thực quyền lợi chính ñáng, hợp pháp cho hội viên, không phô trương, hình thức, không chạy theo thành tích; phát huy vai trò chủ ñộng tham mưu, ñề xuất với Ðảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách liên quan ñến phụ nữ, thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội; tham gia ñấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Hội cần mở rộng tính liên hiệp, tập hợp rộng rãi các ñối tượng là phụ nữ trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện; ña dạng hóa các hình thức tập hợp ñể phát triển hội viên trong các lĩnh vực. - Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình ñộ, phẩm chất chính trị, phương pháp vận ñộng quần chúng cho ñội ngũ cán bộ Hội các cấp. Thành lập và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam nhằm ñáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội III- Tổ chức thực hiện 1- Các cấp ủy ñảng có trách nhiệm tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết ñến ñảng viên, xây dựng chương trình hành ñộng và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết ở cấp mình. 2- Ðảng ñoàn Quốc hội, Ban cán sự ñảng Chính phủ lãnh ñạo cụ thể hóa nội dụng Nghị quyết thành luật pháp, chính sách cụ thể; xây dựng chương trình hành ñộng, chỉ ñạo các bộ, ngành, các ñịa phương thực hiện. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 165 3- Ðảng ñoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ñoàn thể, các tổ chức xã hội xây dựng chương trình hành ñộng thực hiện Nghị quyết, tổ chức tốt việc phổ biến Nghị quyết trong ñoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. 4- Các cấp ủy ñảng hằng năm tiến hành ñánh giá việc thực hiện Nghị quyết; Ban Bí thư chỉ ñạo sơ kết toàn quốc vào các năm 2010, 2015 và tổng kết việc thực hiện Nghị quyết vào năm 2020. 5- Ban Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Ðảng ñoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ðảng ñoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi việc tổ chức thực hiện Nghị quyết, hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. 2.4 Một số quy ñịnh của pháp luật dành cho lao ñộng nữ - Quyền bình ñẳng của phụ nữ Nhà nước bảo ñảm quyền làm việc của phụ nữ bình ñẳng về mọi mặt với nam giới. Quyền làm việc bình ñẳng của phụ nữ với nam giới trong quan hệ lao ñộng giữa người sử dụng lao ñộng và người lao ñộng thuộc mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trên các lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng, ñào tạo, nâng bậc lương, ñề bạt, trả công lao ñộng, các chế ñộ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ñiều kiện lao ñộng và an toàn lao ñộng, các chế ñộ phúc lợi về vật chất và tinh thần, chăm sóc sức khoẻ. Nhà nước bảo ñảm sự bình ñẳng về các lĩnh vực này trong quan hệ lao ñộng, chính sách ưu ñãi, xét giảm thuế ñể tạo ñiều kiện cho lao ñộng nữ thực hiện tốt công tác xã hội, chức năng làm mẹ và bù ñắp một phần các khoản chi thêm do sử dụng lao ñộng nữ. - Chế ñộ làm việc của lao ñộng nữ Căn cứ vào ñặc ñiểm, ñiều kiện làm việc tính chất công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao ñộng nữ chủ ñộng bàn với công ñoàn lập kế hoạch bố trí lao ñộng nữ theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, tạo ñiều kiện cho người lao ñộng nữ có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyện vọng chính ñáng của lao ñộng nữ. Doanh nghiệp sử dụng lao ñộng nữ phải chủ ñộng nghiên cứu những nghề mà người lao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 166 ñộng nữ không thể làm việc liên tục cho ñến tuổi về hưu, lập kế hoạch ñào tạo nghề dự phòng cho lao ñộng nữ. Người sử dụng lao ñộng không ñược sử dụng người lao ñộng nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất ñộc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh ñẻ và nuôi con, theo danh mục do Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội và Bộ Y tế ban hành. Doanh nghiệp nào ñang sử dụng lao ñộng nữ làm các công việc này phải có kế hoạch ñào tạo nghề, chuyển dần người lao ñộng nữ sang công việc khác phù hợp, tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, cải thiện ñiều kiện lao ñộng hoặc giảm bớt thời gian làm việc. - Sử dụng lao ñộng nữ Người sử dụng lao ñộng phải chuyển ngay người lao ñộng nữ có thai ñang làm công việc có nguy cơ ảnh hưởng không tốt tới thai nhi sang làm công việc khác phù hợp, khi có giấy chứng nhận của bác sĩ phòng khám ña khoa trong các bệnh viện hoặc các phòng khám từ cấp huyện trở lên. Nếu người sử dụng lao ñộng không bố trí ñược thì người lao ñộng nữ có quyền ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng mà không phải bồi thường chi phí ñào tạo (nếu có). Thời hạn mà người lao ñộng nữ phải báo trước cho người sử dụng lao ñộng tuỳ thuộc vào thời hạn do bác sĩ chỉ ñịnh. Người sử dụng lao ñộng không ñược sử dụng người lao ñộng nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc ñang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban ñêm và ñi công tác xa. Chế ñộ thai sản Người lao ñộng nữ ñược nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 4 ñến 6 tháng, tuỳ theo ñiều kiện lao ñộng, tính chất công việc nặng nhọc, ñộc hại, và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh ñôi trả lên thì tính từ con thứ hai trở ñi, cứ mỗi con, người mẹ ñược nghỉ thêm 30 ngày. Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, người lao ñộng nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao ñộng. Người lao ñộng nữ có thể ñi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu ñã nghỉ ít nhất ñược 2 tháng sau khi sinh và có giấy chứng nhận của bác sĩ chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao ñộng biết trước. Trong trường hợp này, người lao ñộng nữ vẫn tiếp tục ñược hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 167 ngày làm việc. Người lao ñộng nữ làm công việc nặng nhọc, khi có thai ñến tháng thứ 7 ñược chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc ñược giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng ñủ lương. Người lao ñộng nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi ñược nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng ñủ lương. Trong thời gian nghỉ việc ñể ñi khám thai, ñể thực hiện biện pháp kế hoạch hoá gia ñình hoặc do sảy thai, nghỉ ñể chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm ñau, nhận trẻ sơ sinh làm con nuôi, người lao ñộng nữ ñược hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc ñược người sử dụng lao ñộng trả một khoản tiền bằng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội. Hết thời gian nghỉ thai sản theo chế ñộ và cả trong trường hợp ñược nghỉ thêm không hưởng lương, khi trở lại làm việc, người lao ñộng nữ vẫn ñược bảo ñảm chỗ làm việc. Các quy ñịnh cấm ñối với người sử dụng lao ñộng Cấm người sử dụng lao ñộng ban hành quy ñịnh không có lợi hơn những quy ñịnh của pháp luật cho người lao ñộng nữ. Nghiêm cấm người sử dụng lao ñộng có hành vi phân biệt ñối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Người sử dụng lao ñộng phải thực hiện nguyên tắc bình ñẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao ñộng. Người sử dụng lao ñộng phải ưu tiên nhận phụ nữ vào làm việc khi người ñó ñủ tiêu chuẩn chọn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ mà doanh nghiệp ñang cần. Người sử dụng lao ñộng không ñược sa thải hoặc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng ñối với người lao ñộng nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt lao ñộng. Trong thời gian nghỉ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao ñộng nữ ñược tạm hoãn việc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao ñộng, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt ñộng. 2.5 Quyền và nghĩa vụ của lao ñộng nữ và cơ quan sử dụng lao ñộng nữ - Lao ñộng nữ ñược ưu tiên tuyển dụng vào làm việc Trong trường hợp cả nam cả nữ dự tuyển và ñều ñạt tiêu chuẩn cho một công việc thì ưu tiên tuyển lao ñộng nữ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 168 - Lao ñộng nữ ñược hưởng những ưu ñãi về thời gian làm việc ðược nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh. ðược nghỉ 60 phút/ ngày trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Tùy theo ñiều kiện của doanh nghiệp, ñược áp dụng rộng rãi chế ñộ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc trọn ngày, không trọn tuần, ñược giao làm việc tại nhà. ðược giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày, vẫn hưởng nguyên lương nếu ñang làm công việc nặng nhọc, có thai ñến tháng thứ 7 mà không ñược chuyển công việc nhẹ hơn. Không phải làm thêm giờ, làm việc ban ñêm, ñi công tác xa khi có thai ñến tháng thứ bảy. - Lao ñộng nữ ñược hưởng những ưu ñãi trong ñào tạo nghề ðược người sử dụng lao ñộng ñào tạo thêm nghề dự phòng cho mình dưới hình thức ñào tạo tập trung hoặc vừa học vừa làm mà vẫn ñược hưởng các quyền lợi cơ bản như khi làm việc. Trong quá trình thực hiện hợp ñồng học nghề nếu có thai mà có giấy chứng nhận của thầy thuốc thì ñược quyền chấm dứt hợp ñồng học nghề mà không phải bồi thường phí học nghề. - Những ưu ñãi ñối với lao ñộng nữ khi có thai ðược ñơn phương chấm dứt hợp ñộng lao ñộng mà không phải bồi thường nếu có chỉ ñịnh của thầy thuốc. ðược nghỉ 3 lần, mỗi lần 1 ngày ñể ñi khám thai. ðược hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội trong thời gian ñi khám thai và thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia ñình. Có thai ñến tháng thứ 7 thì không phải làm thêm giờ, làm việc ban ñêm, ñi công tác xa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 169 Trường hợp người lao ñộng nữ làm công việc nặng nhọc thì khi có thai ñến tháng thứ 7 ñược chuyển làm công việc nhẹ hơn, hoặc ñược giảm bớt 1 giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng nguyên lương. - Quyền lợi của lao ñộng nữ trong thời gian nghỉ thai sản ðược nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ 4 ñến 6 tháng tùy theo ñiều kiện lao ñộng và tính chất công việc. ðối với người tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc thì trong thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con hàng tháng ñược hưởng trợ cấp thai sản thay lương bằng 100% mức tiền lương trước khi sinh. Ngoài ra, ñược trợ cấp thêm 1 lần bằng 1 tháng tiền lương. Sau thời gian nghỉ thai sản trở lại làm vẫn ñược bảo ñảm chỗ làm việc. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng nữ mà ñược xét giảm thuế thì người lao ñộng nữ có thể ñược bồi dưỡng thêm một lần sau khi sinh con thứ nhất hoặc thứ hai với mức từ 300.000 ñồng ñến 500.000 ñồng/ người. Trong thời gian nghỉ thai sản theo quy ñịnh, lao ñộng nữ không phải ñóng bảo hiểm xã hội. - Lao ñộng nữ có quyền ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng mà không phải bồi thường Khi làm việc theo hợp ñồng không xác ñịnh thời hạn thì có quyền ñơn phương chấm dứt hợp ñồng bất cứ lúc nào, chỉ cần báo trước 45 ngày. Có thai phải nghỉ việc theo chỉ ñịnh của thầy thuốc. - Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng nữ ñược hưởng những chế ñộ ưu ñãi ðược vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm với lãi suất ưu ñãi trong trường hợp có khó khăn ñặc biệt khi có quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ. ðược hỗ trợ kinh phí một lần không hoàn lại từ quỹ quốc gia về việc làm trong trường hợp có khó khăn về tài chính ñể chuyển lao ñộng nữ ñang làm việc thuộc danh mục cấm sử dụng lao ñộng nữ sang làm công việc khác. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ................ 170 ðược sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm ñể dạy nghề dự phòng cho lao ñộng nữ. ðược xét giảm thuế. Mức giảm thuế lợi tức không thấp hơn các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều lao ñộng nữ mà doanh nghiệp ñược tính. Khoản tiền ñược giảm do doanh nghiệp quản lý và sử dụng ñể chi thêm cho lao ñộng nữ. ðược ưu tiên sử dụng vốn ñầu tư ñể cải thiện ñiều kiện làm việc cho lao ñộng nữ. Mức chi tối ña 10% nếu nguồn vốn ñầu tư hàng năm của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại vốn ñầu tư không phân biệt nguồn hình thành từ 500 triệu ñồng trở lên. Mức tối ña là 15% nếu nguồn vốn có mức dưới 500 triệu ñồng. - Người sử dụng lao ñộng không ñược quyền ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng ñối với lao ñộng nữ vì lý do có thai: Người sử dụng lao ñộng không ñược sa thải hoặc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng ñối với người lao ñộng nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. - Những quy ñịnh cấm ñối với người sử dụng lao ñộng khi sử dụng lao ñộng nữ Cấm phân biệt ñối xử trong việc làm, nghề nghiệp, trong trả lương và nâng lương. Cấm xúc phạm ñến danh dự và nhân phẩm của người lao ñộng nữ. Không ñược sử dụng lao ñộng nữ làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất ñộc hại có ảnh hưởng xấu ñến chức năng sinh ñẻ và nuôi con. Không ñược sử dụng lao ñộng nữ ở bất kỳ ñộ tuổi nào làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước. Không ñược sa thải hoặc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng lao ñộng ñối với lao ñộng nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2031.pdf
Tài liệu liên quan