Những khó khăn, thuận lợi và những giải pháp cho Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy ở Việt Nam

mở đầu Ngành công nghiệp xe máy là ngành khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy chỉ mới xuất hiện và phát triển ở nước ta trong vài năm gần đây nhưng hiện nay nó đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước mà còn giải quyết được hàng ngàn công ăn việc làm cho người lao động. Đây cũng là ngành phát triển rất sôi động ở nước ta hiện nay. Ngành đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ng

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những khó khăn, thuận lợi và những giải pháp cho Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài. Hiện có nhiều hình thức đầu tư và cũng có nhiều loại hình doanh nghiệp như: doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nhà nước… Ngành công nghiệp xe máy đang có tốc độ phát triển nhanh và rất sôi động như vậy là vì đây là ngành đang có được rất nhiều thuận lợi từ chính môi trường bên trong doanh nghiệp và môi trường bên ngoài. Nhưng chính trong môi trường phát triển sôi động như vậy các doanh nghiệp cũng gặp phải không ít những khó khăn. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải nghiên cứu để biết được những khó khăn, thuận lợi cũng như những giải pháp để khắc phục những khó khăn và tận dụng những thuận lợi. Vì vậy tất yếu phải nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi và những giải pháp cho doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy và đây cũng chính là đề tài tôi lựa chọn cho mình. Với nội dung này sau đây tôi sẽ đi vào phân tích hai nội dung chính. Phần 1: Những khó khăn và thuận lợi đối với doanh nghiệp Phần 2: Những giải pháp cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy ở nước ta hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề án này Em đã nhận được sự giúp đỡ tật tình của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Ngọc Hiền. Em xin chân thành cảm ơn! Phần 1. những khó khăn và thuận lợi đối với các doanh nghiệp ở việt nam 1. Những khó khăn 1.1. Khó khăn từ môi trường bên ngoài 1.1.1. Trong sản xuất ở đây chúng ta không chỉ nghiên cứu đến những yếu tố nằm trong khâu sản xuất mà nghiên cứu đến toàn bộ quá trình sản xuất và chúng ta sẽ nghiên cứu đến các yếu gây khó khăn cho các doanh nghiệp một cách trực tiếp đến cả quá trình sản xuất. Với góc độ nghiên cứu này chúng ta sẽ có nhiều yếu tố nhưng tựu chung lại chúng ta chỉ nghiên cứu đến một số yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất như: công nghệ sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý và những người lao động, việc tổ chức sản xuất và vốn. Công nghệ sản xuất: Từ khái niệm về công nghệ “ là hệ thống các kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin hay là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và sử nó một cách có hệ thống và có phương pháp” (1) Từ khái niệm trên đưa vào nghành sản xuất và lắp ráp xe máy chúng ta có thể hiểu công nghệ ở đây là những quy trình, kỹ thuật dùng để sản xuất và lắp ráp xe máy hay là việc áp dụng khoa học vào nghành sản xuất và lắp ráp xe máy. Từ khái niệm cụ thể này chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu những khó khăn các doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay. Cũng như nhiều ngành công nghiệp khác tình trạng máy móc lạc hậu còn là tình trạng khá phổ biến. Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp mới chỉ có đủ máy móc thiết bị để sản xuất ra những phụ tùng đơn giản của xe như: săm, lốp,vành, ống xả… Một số chi tiết có độ phức tạp cao, yêu cầu độ chính xác cao chúng ta vẫn phải nhập từ nước ngoài mà đa số những chi tiết này lại chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành của sản phẩm, làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nội địa hoá nên mặc dù các chi tiết được sản xuất nhiều tại Việt Nam nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nội địa hoá từ 15% - 25% ( năm 2000) và hiện nay khoảng 30% - 40% .(2) Ngoài tình trạng chung của nền kinh tế còn do đây là một ngành khá mới mẻ ở nước ta hiện nay nên việc máy móc thiết bị công nghệ chưa bắt kịp được với khu vực và thế giới cũng là điều dễ hiểu. Thực tế hiện nay ở nước ta có những công nghệ sản xuất từ những năm 70 như của loại xe Angel của hãng VMEP của Đài Loan, một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Lực lượng lao động: Không thể phủ nhân được vai trò to lớn của lao động nhưng khi mà lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, không phù hợp với công nghệ sản xuất thì nó còn có tác động ngược lại. Trình độ tay nghề của người lao động không chỉ qua đào tạo mà họ còn tích luỹ được qua quá trình làm việc. Vì vậy, thời gian làm việc lâu dài sẽ tạo điều kiện cho họ có nhiều thời gian để họ có thể tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất. ở nước ta, đây mới chỉ là những năm đầu phát triển của ngành nên kinh nghiệm mà đội ngũ lao động tích luỹ được còn nhiều hạn chế, đây là cũng là một khó chung của các doanh nghiệp ở nước ta. Không chỉ với đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất mà cả với đội ngũ cán bộ quản lý. Các doanh nghiệp nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng những cán bộ có chuyên môn, trình độ đáp ứng được với yêu cầu của mình. Hiện nay, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn rất ít vì đây là ngành mới phát triển ở nước ta, công tác đào tạo chưa thể đáp ứng kịp và cũng chưa có đội ngũ cán bộ giảng dạy cho công tác này. Tổ chức sản xuất và xây dựng hệ thống sản xuất: “ Hệ thống sản xuất là tổng hợp các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, sự phân bổ về không gian và mối quan hệ sản xuất giữa chúng”(3). Trong các yếu tố đã phân tích ở trên có thể nói đây là yếu tố gây khó khăn trực tiếp đến doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định. “ Một hệ thống sản xuất phù hợp trước hết phải đảm bảo tính chuyên môn hoá cao, phải đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng cần thiết”(4). Xét về chuyên môn hóa hiện nay trong các doanh nghiệp nhìn chung đều chưa đảm bảo được mức cần thiết. Các doanh nghiệp nhìn chung đều hoạt động độc lập với nhau mà không có sự liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau, điều này làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm vì chuyên môn hoá sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả. Hệ thống sản xuất cũng chưa đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng. Vì trên thị trường hiện nay, nhìn chung các doanh nghiệp đều mới chỉ sản xuất những thiết bị có độ phức tạp thấp, giá thành không cao. Những sản phẩm còn lại thường là có giá thành cao đòi hỏi độ phức tạp và chính xác nên các doanh nghiệp nhình chung chưa sản xuất được. Vốn ở đây chúng ta xem xét vốn dưới góc độ là vốn về tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, công tác nghiên cứu và cạnh tranh với các tập đoàn lớn ở bên ngoài. Vốn của các doanh nghiệp hiện nay cũng gây khó khăn cho việc đầu tư những thiết bị hiện đại, có giá trị lớn và đặc biệt là trong công tác đào tạo nguồn lực lao động. 1.1.2 Trong tiêu thụ ở đây chúng ta sẽ xem xét đến tiêu thụ theo nghĩa rộng, nghĩa là không chỉ xem xét đến các yếu tố, những mà doanh nghiệp gặp phải trực tiếp trong quá trình tiêu thụ mà ta sẽ xem xét đến góc độ rộng hơn bao gồm cả những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ. Với góc độ rộng như vậy chúng ta không thể nghiên cứu hết các khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải mà chỉ nghiên cứu sâu vào ba khó khăn lớn đó là: về chất lượng, giá cả và hệ thống tiều thụ. Chất lượng: Chất lượng của xe là một vấn đề rất phức tạp. Để đánh giá chính xác về chất lượng yêu cầu phải có kiến thức chuyên môn nhất định, phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn và đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Đây là một vấn đề mang tính chuyên môn, sau đây tôi chỉ đưa ra việc đánh giá qua thị hiếu và cầu của người tiêu dùng. Thực tế hiện nay, khi mà xe được nội địa hoá với tỷ lệ cao, có thể cho là sản phẩm sản xuất trong nước càng cao thì giá càng giảm hơn. Nhưng cầu của nó vẫn không cao bằng xe có tỷ lệ nội địa hoá thấp. Một ví dụ điển hình về hai loại xe của Honda là Dream và Super Dream, qua đây chúng ta có thể thấy người tiêu dùng trong nước vẫn chưa thực sự tin tưởng và yêu thích những sản phẩm sản xuất trong nước. Nhưng chúng ta phân tích về chất lượng không phải với ý nghĩa tuyệt đối mà là xét trên quan hệ tương đối với giá cả. Chất lượng có thích hợp với giá cả trên thị trường hay không. Các loại xe Trung Quốc mặc dù chất lượng không cao nhưng lại được ưa chuộng ở Việt Nam là vì chúng có giá cả hợp lý. Giá cả: Trước đây, xe máy được xem là một tài sản lớn và phải những gia đình giàu có mới có khả năng mua. Ngày nay, do nhu cầu về phương tiện đi lại, mức sống ngày càng được nâng cao và quan trọng là giá xe ngày càng giảm đã làm cho lượng xe tiêu thụ liên tục tăng nhanh. “ Từ năm 1995 trở lại đây bình quân số lượng xe tăng khoảng 400 –500 nghìn xe mỗi năm nhất là ở những thành phố lớn. Từ năm 1995 theo số liệu của cục CSGT số lượng xe máy hiện đã lên tới trên 3.678.000 xe. Trung bình tăng 11%/ năm”(5). Từ đây ta có thể kết luận thị trường Việt Nam rất nhạy cảm với giá vì khi giá giảm đã làm cho số lượng xe tăng lên nhanh chóng. Với mức sống trung bình của đa số người dân Việt Nam hiện nay thì giá xe máy vẫn còn tương đối cao, nó đã được lý giải cho thực tế về sự ưa chuộng của khách hàng đối với các loại xe của Trung Quốc. Thị trường Việt Nam hiện nay, số lượng xe máy tiêu thụ chủ yếu tập trung vào một số thành phố lớn, còn một thị trường rất rộng lớn mà các doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng được đó là thị trường ở nông thôn, nơi có dân số chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng dân số Việt Nam. Thực trạng này là vì giá xe như hiện nay các doanh nghiệp còn gặp phải nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường nông thôn. Một khó khăn nữa về vấn đề giá cả là hiện nay các loại xe Trung Quốc với giá thấp đang được tiêu thụ mạnh ở thị trường nông thôn, thậm chí ngay tại các vùng đô thị các loại xe Trung Quốc cũng được những người tiêu dùng lựa chọn. Tiêu thụ: Ngày nay công tác tiêu thụ ngày càng được các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên, họ còn gặp một số khó khăn: hệ thống phân phối, hình thức tiêu thụ, các chính sách về giá cả chất lượng. Hệ thống phân phối các kênh tiêu thụ của doanh nghiệp hiện nay nhìn chung mới chỉ đáp ứng được nhu cầu ở thành thị còn thị trường nông thôn hệ thống này gần như không có hoặc nếu có thì cũng rất nhỏ lẻ khó đáp ứng được đến tận tay người tiêu dùng, phải qua nhiều giai đoạn nên giá thành tằng nên một lượng đáng kể. Với quy mô hiên nay của các doanh nghiệp thì việc mở rộng các kênh phân phối các đại lý trên một diện rộng là rất khó khăn. Quy mô nhỏ cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp thực hiện các chính sách khuyến mại, tăng cường quảng cáo, điều tra nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng mà từ đó đưa ra được các chính sách giá cả chất lượng hợp lý, các kiểu dáng xe, hình thức thức thanh toán hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 1.2. Những khó khăn của môi trường bên ngoài Chúng ta sẽ nghiên cứu về các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động trực tiếp và gián tiếp gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong phạm vi chuyên đề này chỉ nghiên cứu đến những khó khăn chung nhất của các doanh nghiệp hiện nay. Cụ thể sẽ nghiên cứu đến những vấn đề sau: quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ và môi trường pháp lý. 1.2.1. Môi trường sản xuất Trong phần trên chúng ta đã phân tích những khó khăn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu về những yếu tố bên ngoài tác động tới quá trình sản xuất như: sự thay đổi công nghệ, giá cả, vốn và lao động. Sự thay đổi công nghệ: Công nghệ luôn luôn thay đổi và phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải đổi mới để phù hợp với công nghệ hiện tại và tốt nhất là đi trước một bước so với thị trường, làm được như vậy doanh nghiệp sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh. Ngược lại, các doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu về công nghệ. Công nghệ của ngành xe máy thay đổi liên tục và nhanh chóng trên phạm vi rộng đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải đổi mới thường xuyên và nhanh chóng để phù hợp với sự thay đổi này. Nó cũng tạo ra nguy cơ tụt hậu ngày cang xa hơn của các doanh nghiệp Việt Nam so với khu vực và thế giới. Hơn nữa, đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ,với nguồn vốn hạn hẹp thì việc nghiên cứu phát triển và đổi mới của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, cùng với tốc độ thay đổi công nghệ nhanh chóng của bên ngoài thì nguy cơ tụt hậu là rất có thể nếu các doanh nghiệp không có giải pháp thích hợp. Lực lượng lao động ,vốn, kinh nghiệm: Với một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế phát triển các doanh nghiệp bên ngoài được hưởng những thuận lợi rất to lớn trong việc huy động vốn, tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ thích hợp. ở nước ta không những không có được những thuận lợi như các doanh nghiệp trên mà những vấn đề về lao động, vốn kinh nghiệm còn tồn tại những khó khăn. Đây cũng là ngành đã xuất hiện và phát triển từ khá lâu ở nhiều quốc gia trước khi nó thâm nhập vào Việt Nam. Điều này làm cho các doanh nghiệp ở nước ta có nhiều bất lợi về kinh nghiệm. Với quy mô lớn các doanh nghiệp và các tập đoàn nước ngoài dễ dàng trong việc đầu tư vào công tác nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên tạo khả năng nâng cao trình độ sản xuất, năng suất chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh. 1.2.2. Phân phối tiêu thu sản phẩm Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay: Trên thị trường Việt Nam hiện nay có trên 200 loại xe, đây là một con số không phải là nhỏ. Các loại xe này có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan với nhiều thương hiệu: Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; các nhãn hiệu của Đài Loan, Hàn Quốc và nhiều nhãn hiệu của Trung Quốc. Thị trường đa dạng và sôi động như vậy đã tạo ra sự cạnh tranh rất khốc liệt giữa các hãng, các thương hiệu và cả các đại lý, cửa hàng. Sự cạnh tranh cũng rất đa dạng: giá cả, chất lượng, dịch vụ sau bán hàng. Ví dụ cạnh tranh về kiểu dáng giữa hai hãng lớn của Nhật Bản là Honda và Suzuki ta sẽ thấy sự cạnh tranh là rất gay gắt. Khi mà loại xe Future được hãng Honda đưa ra thị trường thì gần như ngay lập tức Suzuki cũng đưa ra thị trường một loại xe mới đó là loại xe Best. Nhưng về hình thức cạnh tranh thì có lẽ cạnh tranh bằng giá là dễ nhận biết nhất. Theo số liệu ngày 10/10/2001 không chỉ Honda giảm giá cho Future từ 26,5 triệu xuống còn 24,99 triệu và Super Dream từ 23 triệu xuống còn 19,99 triệu mà các hãng khác cũng ngay lập tức có chiến lược giảm giá theo để cạnh tranh. Sirious từ 24 triệu còn 19,5 triệu và đồng loạt các loại xe của Trung Quốc, Đài Loan giảm từ 200 –800 nghìn VNĐ cho một xe bán ra. Ngoài ra còn rất nhiều hình thức cạnh tranh khác được các doanh nghiệp sản xuất và các đại lý sử dụng để cạnh tranh với nhau. Tình trạng nhập lậu, đặc biệt là các loại xe của Trung Quốc đang là tình trạng khá phổ biến ở nước ta làm cho giá cả các loại xe này chỉ băng khoảng 50 –70% giá của nó trên thị trường. Điều này đang ảnh hưởng rất lớn đến các hãng sản xuất trong nước, họ không thể cạnh tranh được khi mà có loại xe được bán trên thị trường chỉ với giá 3-4 triệu VNĐ / chiếc. Sự cạnh tranh của các phương tiện khác: ở đây chúng ta chỉ phân tích đến sự cạnh tranh của phương tiện giao thông công cộng và hai loại phương tiện cạnh tranh khác là ôtô và xe đạp . Phương tiện giao thông công cộng: Hiện nay giao thông công cộng ở nước ta nhìn chung chưa phát triển , giá thành còn cao , chưa thuận tiện nên hiện tại chưa phải là phương tiện cạnh tranh gay gắt với xe máy nhưng nó sẽ nhanh chóng trơ thành loại phương tiện có tiềm năng và cạnh tranh gay gắt với xe máy . ô tô đã và đang là phương tiện cạnh tranh với xe máy nhưng chỉ ở nhưng chỉ ở thành phố lớn và giá cả của phương tiện này ngày càng thích hợp với khả năng của người tiêu dùng ở nhưng đô thị lớn . Bởi có nhiều tính năng thích hợp thông dụng nên phương tiện xe đạp vẫn là phương tiện giao phổ biên, đặc biệt ở những vùng nông thôn . Khác với ôtô , ngày càng trở thành phương tiện cạnh tranh gay gắt, xe đạp sẽ không còn là phương tiện cạnh tranh với xe máy trong thời gian tới Nhưng hiện nay , khi giá cả của loại phương tiện này tỏ ra rất thích hợp với khả năng tài chính của người lao động nước ta thì nó vẫn còn là phương tiện giao thông được ưa chuộng . Ngoài ra, trong vấn đề tiêu thụ thị hiếu của người tiêu dùng cũng rất quan trọng,khi mà doanh nghiệp không nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng thì họ sẽ gặp phải khó khăn lớn . Chính vì vậy đây không phải là khó khăn chung cho các doanh nghiệp hiện nay . Nếu nắm bắt được thị hiếu nà nó sẽ là thuận lợi cho các doanh nghiệp . Nhưng thị hiếu này chỉ mang tinh thời gian và địa điềm đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm hiều thị trường . Môi trường pháp lý : Chúng ta đi sâu nghiên cứu về nhưng vấn đề mang tính chung nhất cho các doanh nghiệp như những bất cập về vấn đề sở hữu kiểu dáng , tỷ lệ nội hoá, thuế Vấn đề sở hữu về kiểu dáng đang là bất cập chung cho nhiều doanh nghiệp , nhiều cách ảnh hưởng đến uy tín , hiệu quả kinh doanh cho các hãng này vì nhiều loại xe lấy tên na ná giống xe của họ hay kiểu dáng thì tương tự . Điều này tạo khó khăn cho các hãng muốn thực hiện chính sách khác biệt về sản phẩm , độc quyền vể kiểu dáng . Về yêu cầu tỉ lệ nội địa hoá ở Việt nam hiện nay , đang gặp nhiều bất cập đi liền với nó là sự điều chỉnh về mức thuế của nhà nước và chính từ đây đã tạo ra nhiều kẽ hở cho các doanh nghiệp như khai tăng tỉ lệ nội địa hoá lên để họ được hưởng ưu đãi về thuế từ đây tạo bất lợi cho các doanh nghiệp kê khai tỉ lệ nội địa hoá chính xác . So sánh mức thuế trong nghành của nước ta với các quốc gia khác trong khu vực và thế giới thì mức thuế ở nước ta cao hơn nhiều . Trong khi thực tế yêu cầu mức giá phù hợp với khả năng của người tiêu dùng điều này thật khó khăn cho các doanh nghiệp. 2. Những thuận lợi 1.1. Thuận lợi từ môi trường bên trong 2.1.1. Quy mô Thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp trong ngành đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở trên chúng ta đã phân tích, quy mô ảnh hưởng gây khó khăn đến doanh nghiệp. Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu đến những thuận lợi của quy mô doanh nghiệp. Vì đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chúng có những thuận lợi sau: Dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao dễ rút lui khỏi thị trường, có nghĩa là “ đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”. Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất. Dễ thu hút lao động với chi phí thấp, có thể tận dụng được nguồn lao động tại địa phương. ít xảy ra xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động. Những thuận lợi này thể hiện càng rõ ràng và càng quan trọng với ngành công nghiệp xe máy. Vì không những là ngành mới mẻ mà đây còn là ngành có sự cạnh tranh rất gay gắt và không có gì là bảo đảm sự tồn tại lâu dài những thuận lợi hiện có. Sự thích nghi với thay đổi của thị trường là đặc biệt cần thiết để doanh nghiệp có thể gia nhập và rút khỏi thị trường. Xuất phát từ thị trường sôi động và luôn biến động như vậy cũng yêu cầu cần thiết có sự năng động của đội ngũ quản lý mới có thể tận dụng những thuận lợi của môi trường. 2.1.2. Nhiều doanh nghiệp phát triển ngành truyền thống Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vì nó tạo ra nhiều kinh nghiệm cho các nhà sản xuất, đặc biệt là những doanh nghiệp mới sản xuất như đa số các doanh nghiệp trong nước hiện nay. Vì qua thực tế cho thấy đa phần các doanh nghiệp trong nước đang sản xuất trong ngành công nghiệp xe máy đều đã từng là những doanh nghiệp trong các ngành cơ khí, điện tử. Những ngành này rất gần với ngành hiện tại họ đang kinh doanh. Những kỹ thuật công nghệ trước kia nay được áp dụng một phần cho ngành sản xuất hiện tại. Vì xuất phát của các hãng sản xuất như vậy nên họ đã bỏ qua được một quá trình đào tạo cho đội ngũ lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Vì nhiều doanh nghiệp phát triển trên những ngành truyền thống nên họ có nhiều thuận lợi hơn và trên thực tế cho thấy trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp này đã phát triển rất nhanh. “ Công ty 756 ( Bộ quốc phòng) đã sản xuất được các chi tiết phụ tùng như: bu lông, bánh răng, hộp số, bánh răng truyền lực và nhiều thiết bị chịu mài mòn khác. Công ty cơ khí điện tử – hoá chất đã sản xuất được các loại bánh răng thẳng, nghiêng và các linh kiện cho lắp ráp xe Trung Quốc với giá rẻ được thị trường chấp nhận”.(17) 2.1.3. Liên doanh liên kết với nước ngoài Liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đang là hiện tượng rất phổ biến. Thông qua chính sách này, các doanh nghiệp trong nước tận dụng được những thuận lợi từ phía đối tác như trình độ công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, kinh nghiệm trình độ quản lý điều hành tổ chức sản xuất, tổ chức đào tạo, công tác tuyển dụng và đặc biệt là về vốn. Do chính sách của nhà nước nên các doanh nghiệp hiện nay có nhiều cơ hội để tìm đối tác liên doanh. Tức là doanh nghiệp đã tận dụng được những lợi thế của đối tác liên doanh, bổ xung những thiếu sót và những mặt yếu của mình. 2.1.4. Lực lượng lao động Các doanh nghiệp nước ta hiện nay đang có một lực lượng lao động làm công ăn lương với mức lương thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể hạ thấp giá thành sản xuất để đủ sức cạnh tranh với xe máy nhập từ bên ngoài. Đội ngũ lao động Việt Nam cũng được đánh giá là rất nhiệt tình với công việc và có sức sáng tạo. Các doanh nghiệp hiện nay cũng có được những chuyên gia nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về tổ chức sản xuất và quản lý, đặc biệt là ở những doanh nghiệp liên doanh vì các đối tác bên ngoài không chỉ đầu tư tài chính mà cả trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức thông qua việc cử chuyên gia tới Việt Nam. Quá trình làm việc với những người có chuyên môn giỏi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà quản lý Việt Nam học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. 2.2.Thuận lợi của môi trường bên ngoài 2.2.1. Trong phân phối tiêu thụ sản phẩm Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu đến những vấn đề bên ngoài doanh nghiệp mà tạo thuận lợi cho quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta không xét đến toàn bộ cả quá trình này nên không xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình phân phối tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Chúng ta chỉ phân tích những yếu tố tác động trực tiếp đến lượng cầu như về thị trường tiêu thụ, thị hiếu của người tiêu dùng và thu nhập của người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ Các doanh nghiệp sản xuất xe máy ở nước ta có được một thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng lớn và đầy tiềm năng. Việt Nam là một nước có dân số đông và cơ cấu dân số trẻ, khi mà nhu cầu tiêu thụ đầu người/xe không thay đổi thì một thị trường với dân số đông sẽ có thuận lợi rất nhiều so với thị trường có dân số ít hơn. Nhu cầu về xe của các lứa tuổi cũng là không giống nhau. Thực tế cho thấy nhu cầu đi lại của con người đến một mức tuổi nào đó sẽ giảm dần. Vì vậy, một nước có cơ cấu dân số trẻ như nước ta hiện nay không chỉ có nhu cầu cao trong hiện tại mà còn có tiềm năng rất lớn về phương tiện giao thông. Số lượng xe máy lưu thông ở Việt Nam hiện nay khá lớn nhưng xét về tỷ số người / xe thì so với các nước trong khu vực con số này vẫn chưa đủ, trong thời gian tới nó sẽ còn cao nữa mới có thể đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. “ Hiện nay mức bình quân người / xe của Việt Nam là 14,52 người / xe, trong khi đó con số này của Đài Loan là 2 người / xe và của Thái Lan là 9 người / xe”.(8) Thị hiếu của người tiêu dùng Qua nhiều cuộc điều tra cho thấy người tiêi dùng Việt Nam mua xe không chỉ bởi nhu cầu đi lại mà còn nhiều lý do khác: không ưa chuộng phương tiện công cộng, coi nó như một đồ trang sức, muốn thể hiện mình đặc biệt là với giới trẻ. Vì vậy, thị trường tiêu thụ đã được mở rộng hơn. Thu nhập của người dân Việt Nam Trước kia xe máy là một phương tiện giao thông chỉ dành cho những gia đình giàu có. Nhưng trong một vài năm trở lại đây, nó đã trở thành một phương tiện giao thông phổ biến bởi vì yếu tố rất quan trọng là thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao. Họ đã không còn chỉ có nhu cầu ăn no mặc ấm mà còn có những nhu cầu cao hơn không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần. Khi mà nhu cầu ấy chỉ ở mức thích hợp với thu nhập hiện nay ở nước ta thì nhu cầu về phương tiện đi lại là nhu cầu rất phổ biến, đặc biệt là nhu cầu về xe máy. Nó là phương tiện rất thích hợp cho người tiêu dùng ở nước ta hiện nay. Giá bán Do thay đổi của công nghệ sản xuất đã cho phép hạ thấp giá thành. Chính sách của nhà nước trong thời gian gần đây đã có nhiều sự thay đổi cũng tạo điều kiện thuận lợi để giảm giá bán như: thuế ngày càng giảm, nhà nước tạo nhiều điều kiện để hỗ trợ cho người sản xuất. Những điều trên đã tạo điều kiện để ngày càng có nhiều người tiêu dùng đủ điều kiện để mua xe. Hiện nay thị trường xe máy không chỉ phát triển ở đô thị mà cả ở những vùng nông thôn vì thu nhập của họ giúp họ đủ điều kiện mua với gia hiện nay. 2.2.2. Chính sách của nhà nước và thuận lợi tự nhiên mà các doanh nghiệp được hưởng Nhà nước hiện nay đang có những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta. Những chính sách ưu đãi chủ yếu thông qua chính sách về thuế, nhà nước áp đặt mức thuế khác nhau cho sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu trong ngành công nghiệp xe máy. Do vậy, các nhà sản xuất trong nước chịu mức thuế thấp hơn so với cũng sản phẩm đấy nhưng nhập từ nước ngoài. Doanh nghiệp cũng có lợi thế về vị trí địa lý vì việc tiêu thu hàng hoá ngay tại thị trường Việt Nam so với hàng hoá nhập từ nước ngoài, họ phải chịu một khoản chi phí vận chuyện. Khoản chi phí này ảnh hưởng đáng kể đến giá bán trên thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam có thêm một thuận lợi để cạnh tranh với những sản phẩm từ bên ngoài, đó là cạnh tranh bằng giá cả. 2.2.3. Quan điểm pháp luật và các chính sách phát triển của nhà nước Quan điểm của nhà nước hiện nay là mở cửa, Việt Nam muốn quan hệ làm ăn kinh tế với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của hai bên, không vi phạm pháp luật và hai bên cùng có lợi. Với chính sách mở như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và đầu tư cho ngành công nghiệp xe máy nói riêng về nhiều mặt cả về vốn và công nghệ. Các doanh nghiệp trong nước đã có điều kiện để hợp tác liên doanh với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện để phát triển công nghệ, tận dụng nguồn vốn của phía đối tác. Thông qua chính sách mở nhà nước sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ở Việt Nam muốn mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới. Hiện nay nhà nước đang thực hiện những chính sách ưu đãi để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp xe máy. Thông qua chính sách này các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy đã được hưởng những chính sách ưu đãi và sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Nhà nước hiện đang cố gắng tạo ra một môi trường cành tranh lành mạnh hơn cho các doanh nghiệp. Nhà nước cũng đang nghiên cứu đến vấn đề đăng ký về kiểu dáng công nghiệp cho các loại xe để bảo vệ cho những sản phẩm sản xuất trong nước, cố gắng giảm bớt những tiêu cực hiện nay như vấn đề về xe nhập lậu, chốn thuế, các doanh nghiệp khai tăng tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng ưu đãi về thuế. Phần 2: những giải pháp để phát triển các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy ở nước ta hiện nay Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Thật khó có thể đưa ra một giải pháp hữu hiệu cho các doanh nghiệp khắc phục được hoàn toàn khó khăn, phát huy được hết những thuận lợi của mình nếu không muốn nói là không thể. Với những khó khăn, thuận lợi đã phân tích ở trên kết hợp với những tài liệu tham khảo được và kiến thức hiểu biết của mình, dưới đây tôi xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy có thể phát triển tốt hơn, hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới. 1.Giải pháp về vốn Thiếu vốn và sử dụng vốn thiếu hiệu quả đang là tình trạng chung của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta nói chung và trong các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất xe máy nói riêng. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn để giải quyết cho vấn đề thiếu vốn và cần có hoạch định sử dụng vốn, phương châm và giải pháp huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nguồn cung ứng vốn khác nhau, mỗi nguồn đều có đặc điểm riêng, đều có ưu nhược điểm của nó, các doanh nghiệp cần phải biết căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, đặc thù của sản xuất kinh doanh cũng như tình hình cụ thể của thị trường mà quyết định các chính sách huy động vốn sao cho thích hợp và hiệu quả nhất. Hiện nay có các nguồn cung ứng chủ yếu sau:(Hình1) Nước ngoài đầu tư trực tiếp Vốn nước ngoài Liên doanh liên kết Thuê mua Tín dụng ngân hàng Điều chỉnh cơ cấu tài sản Khấu hao tài sản cố định Tái đầu tư Cơ chế tự cung ứng Mua trả chậm Tiền chiếm dụng ứng trước Trả sau Phát hành trái phiếu Quỹ hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước Phát hành cổ phiếu Hình 1. Các nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp (*) Đa dạng hoá nguồn cung ứng vốn nhưng không có nghĩa là doanh nghiệp huy động vốn từ tất cả các nguồn trên. Doanh nghiệp có thể huy động từ một, một số nguồn nào đó là tuỳ thuộc vào đặc điểm trong và ngoài doanh nghiệp, sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp. 1.2. Phương châm và các giải pháp huy động vốn Để đảm bảo có đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, rủi ro thấp doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn có thể huy động; phân tích, so sánh rủi ro tín dụng cũng như so sánh chi phí kinh doanh sử dụng vốn từ các nguồn khác nhau để lựa chọn các nguồn huy động theo phương châm đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn. Cần đặc biệt chú ý, không phải doanh nghiệp đều có thể huy động được tất cả các nguồn như đã nêu ra ở trên mà cần dựa vào các loại hình doanh nghiệp của mình để xem xét hình thức nào doanh nghiệp có thể huy động và hình thức nào doanh nghiệp không thể huy động. Nếu là công ty cổ phần doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, nếu là doanh nghiệp liên doanh cần phải biết tận dụng nguồn vốn có được từ phía đối tác… Để thực hiện tốt phương châm trên doanh nghiệp cần có các giải pháp cụ thể sau: Trước hết doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng của thị trường và môi trường kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể. Tạo niềm tin nơi cung ứng vốn Huy động vốn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29594.doc
Tài liệu liên quan