Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư (chương 1)

Phần một: Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư. Khái niệm, đặc điểm, thực chất Khái niệm Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian tập trung những nguồn vốn nhỏ bé, lẻ tẻ của người tiết kiệm thông qua bán các chứng chỉ góp vốn để sử dụng vào việc đầu tư trung và dài hạn. Đặc điểm 2.1.Quỹ đầu tư được đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp và được đầu tư vào các tài sản vì lợi ích cổ đông. 2.2.Mọi nguồn tiết kiệm đều được huy động để tạo nguồn vốn cho quỹ nhưng chủ yếu là những người tiết

doc25 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư (chương 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiệm nhỏ để tạo cho họ cơ hội đầu tư vào các khoản mục lớn. Thực chất Quỹ đầu tư là hình thức chung vốn đầu tư giữa các cá nhân và các tổ chức nhằm tăng tính chuyên nghiệp của việc đầu tư, tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro và các chi phí liên quan đến quá trình đầu tư. Tính tất yếu của Quỹ đầu tư 4.1. Đối với nhà đầu tư chủ yếu là những người tiết kiệm nhỏ lẻ, không có khả năng phân tích những cơ hội đầu tư , không có thời gian quản lý danh mục đầu tư, hơn nữa họ lại không muốn tốn tiền cho nhà tư vấn đầu tư, không sẵn sàng bỏ sự tăng giá theo thời gian của vốn để có một danh mục đầu tư đa loại hoá. Quá trình đầu tư ra đời khắc phục những hạn chế và đáp ứng những nhu cầu đó của họ. Nó có thể cho họ những khoản thu nhập định kỳ và nó giảm thiểu những rủi ro cho các nhà đầu tư . 4.2.Đối với các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư : là những người có khả năng phân tích đánh giá thực tiễn và ra các quyết định đầu tư. Song để đầu tư vào các khoản mục đầu tư có giá trị lớn , dài hạn thì họ lại không có khả năng nếu không nhận được sự đóng góp về vốn của các nhà đầu tư. Các chuyên gia nhận điều hành số vốn đó và nhận được tiền lương. 4.3.Đối với nền kinh tế : giống như các tổ chức tài chính khác nó giúp cho chủ thể dư thừa và chủ thể thiếu hụt về vốn gặp nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Hơn nữa quỹ đầu tư còn giúp xâm nhập vào các công ty, vào các dự án bằng góp vốn cổ phần hoặc mua cổ phiếu phát hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng lập, nó lại vừa có thể dùng quỹ của mình tham gia vào thị trường chứng khoán với tư cách là một nhà kinh doanh chứng khoán hoặc mua đi bán lại chứng khoán để hưởng chênh lệch giá hoặc nhận cổ tức từ các công ty phát hành chứng khoán. Hoặc quỹ đầu tư dùng tiền vốn của mình cho các chủ doanh nghiệp vay để đầu tư vào các dự án theo những thoả thuận nhất định. Với một phạm vi hoạt động lớn như vậy nên quỹ đầu tư có thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn ngắn, trung, dài hạn với số lượng nhiều, ít cho nền kinh tế. Hơn nữa là chủ thể sở hữu một phần hoặc toàn bộ nhiều công ty, nó có khả năng chi phối các công ty này thông qua các công cụ tài chính, kinh nghiệm và năng lực quản lý. II. Phân loại quỹ đầu tư 1.Căn cứ vào quy mô góp vốn Quỹ đầu tư tư nhân Quỹ đầu tư tập thể Quỹ được hình thành do một số tổ chức và cá nhân góp vốn hoặc thuê công ty quản lí quỹ nhằm đầu tư vốn của mình có lợi nhất. Quỹ có số góp vốn đông hơn quỹ đầu tư tư nhân hoặc các chứng chỉ góp vốn được mua bán trên thị trường. 2.Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn Quỹ đầu tư mở Quỹ đầu tư đóng Loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu thường Có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu Số lượng chứng khoán phát hành luôn thay đổi Số lượng chứng khoán hiện hành là cố định Chào bán ra công chúng liên tục Chào bán cho công chúng chỉ một lần Cổ phiếu được phép mua trực tiếp từ quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành hoặc môi giới tham gia Cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán chính thức hoặc thị trường OTC Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu đã phát hành theo giá trị tài sản thuần Quỹ không mua lại các chứng khoán đã phát hành. Giá mua là giá trị tài sản thuần cộng với lệ phí bán (giá trị tài sản thuần được xác định bằng giá trị chứng khoán trong hồ sơ ) Giá mua được xác định bởi cung và cầu. Do đó giá mua có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản thuần. Lệ phí bán được cộng thêm vào giá trị tài sản thuần. Mọi phí tổn mua lại phải được công bố rõ trong bản cáo bạch thị trường Tiền hoa hồng được trả cho giao dịch thực hiện do một đại lý. Sự tăng giá và giảm giá được tính trả cho giao dịch thực hiện trên số vốn gốc 3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành 3.1. Quỹ đầu tư theo mô hình tín thác Theo mô hình tín thác, có ba chủ thể tham gia vào quá trình quản lý và đầu tư : Quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư và ngân hàng giám sát. Trong đó : Quỹ đầu tư là một lượng vốn được tập trung lại không có tư cách pháp nhân. Công ty quản lý quỹ chỉ làm chức năng hướng dẫn đầu tư cho quỹ đầu tư Ngân hàng giám sát có vai trò là người bảo đảm an toàn vốn và tài sản cho người đầu tư , giám sát việc chấp hành điều lệ quỹ. 3.2.Quỹ đầu tư theo mô hình công ty Các quỹ đầu tư là một pháp nhân đầy đủ với cổ đông và hội đồng quản trị, đứng ra thuê các công ty quản lý quỹ nhằm đảm bảo an toàn và kinh doanh có lời . 4.Căn cứ vào đối tượng đầu tư Quỹ cổ phần thưởng. Quỹ trái phiếu. Quỹ chuyên môn hoá theo ngành. Quỹ hỗn hợp. Quỹ đầu tư đa dạng hoá cổ phiếu thường . Quỹ thu nhập Quỹ cân bằng Quỹ thị trường tiền tệ 5.Căn cứ vào quyền sở hữu Quỹ đầu tư cổ phần Quỹ đầu tư Nhà nước 6.Căn cứ vào vùng lãnh thổ Quỹ quốc tế Quỹ toàn cầu Quỹ khu vực Quỹ quốc gia Hội đồng quản trị Bộ phận kiểm soát Bộ phận lưu gửi chứng khoán Công ty quản lý quỹ Các dự án Công ty tư vấn Bộ phận giao dịch với khách hàng III. Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư 1. Hội đồng quản trị và các tổ chức khác 1.1.Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu của quỹ đầu tư, là cơ quan duy nhất có quyền quyết định một số vấn đề của quỹ. Hội đồng quản trị có trách nhiệm phát triển các chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện, tuân thủ các quyết định. Hội đồng quản trị bổ nhiệm các thành viên vào công ty quản lý quỹ hoặc thuê các công ty quản lý chuyên nghiệp điều hành. 1.2.Các bộ phận khác Công ty quản lý quỹ : Thay mặt Hội đồng quản trị thực hiện các chức năng quản lý, điều hành được uỷ nhiệm để sử dụng vốn của quỹ theo đúng chính sách đầu tư của quỹ, được hưởng thù lao hàng năm. Hội đồng quản trị toàn quyền quyết định đến sự tồn tại của công ty quản lý quỹ. Hội đồng quản trị trực tiếp nắm giữ và quản lý số vốn, các công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn được giao và thực hiện việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư, lập dự án đầu tư, phân tích khả năng hoàn vốn và thu lợi nhuận… Sau đó trình Hội đồng quản trị phê duyệt và quyết định. Bộ phận kiểm soát : Có vai trò giám sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ. Công ty tư vấn : Có trách nhiệm lập các dự án đầu tư hoặc chuyên phân tích các thông tin giúp Hội đồng quản trị có các chính sách đầu tư, đồng thời cùng công ty quản lý quỹ điều hành thực hiện các dự án đầu tư . Bộ phận giữ chứng khoán : Đảm nhận việc lưu giữ tiền mặt và chứng khoán của qũy, không liên quan đến bất cứ nhiệm vụ kinh doanh nào của quỹ Bộ phận giao dịch với khách hàng : Thực hiện việc phát hành các cổ phiếu mới và thanh toán cổ phiếu cũ, đồng thời cung cấp các dịch vụ đến khách hàng: hoàn trả cổ phiếu, đóng thuế hộ cho khách, cấp báo cáo kế hoạch và đánh giá tình hình hoạt động trong ngày. 2. Các chủ thể liên quan đến tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư 2.1.Đại lý chuyển nhượng : đảm nhận việc hoàn trả cổ tức và phân phối tiền lời thu được trên vốn và thực hiện các chức năng kế toán khác cũng như gửi báo cáo định kỳ và giấy uỷ quyền. 2.2. Ngân hàng lưu giữ : Thực hiện giữ tiền mặt và các chứng khoán của quỹ. 2.3.Người bảo lãnh (người phân phối) : là người đảm bảo chính của quỹ. Theo thoả thuận họ được phép mua cổ phần của quỹ theo giá trị thuần hiện tại hoặc có thể bán lại tới công chúng theo giá chào bán đầy đủ. Phải kí hợp đồng với quỹ và được đồng ý của hội đồng quản trị hoặc đa số cổ đông. 2.4.Nhà kinh doanh : Nhà kinh doanh mua các cổ phần từ người bảo lãnh theo giá chứng khoán rồi chào bán tới công chúng 2.5.Người tư vấn đầu tư : Người tư vấn của quỹ quản lý hồ sơ đầu tư chứng khoán của quỹ. Họ sẽ mua bán chứng khoán phù hợp với chính sách đầu tư và mục tiêu đầu tư của quỹ và được trả một khoản thù lao IV. Hoạt động của quỹ đầu tư Mục tiêu đầu tư của một quỹ đầu tư Kiếm thu nhập ngay, chia lợi tức hàng kỳ để cổ đông có thu nhập và chi tiêu cho tiêu dùng hàng tháng. Dành lại các khoản cổ tức để tái đầu tư vào sự phát triển của quỹ Kết hợp cả hai mục tiêu trên, thu lợi tức và phát triển vốn của quỹ bằng cách bỏ vốn vào các dự án hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán 2. Huy động vốn của quỹ đầu tư Trên bảng cân đối tài sản của một quỹ đầu tư vào bất cứ thời điểm nào đều có dạng cơ bản như sau : Tài sản có Tài sản nợ I. Tài sản lưu động: 1.Tiền mặt 2.Đầu tư ngắn hạn 3.Đầu tư trung và dài hạn Trái phiếu Cổ phiếu Vốn liên doanh Các khoản chi phí phải trả Vốn cổ đông Tài sản cố định Tổng cộng : xxx Tổng cộng : xxx Quỹ đầu tư gọi vốn bằng cách phát hành cổ phiếu: 2.1.Chủ thể phát hành: Các nhà sáng lập quỹ đầu tư phát hành thông cáo trên các báo chí tài chính sau khi được phép thành lập. Các công ty môi giới chứng khoán đứng ra hỗ trợ việc tiếp thị đến khách hàng hoặc chính họ sẽ là nhà đầu tư vào quỹ. 2.2.Thể thức phát hành: Người đứng ra phát hành thường là các công ty môi giới chứng khoán và họ chính là người tư vấn cho quỹ về thủ tục huy động vốn và tổ chức phát hành cổ phiếu. Các nhà sáng lập quỹ có thể yêu cầu có người bảo lãnh, các bên bảo lãnh đảm bảo mua hết cổ phần mà chưa có người đăng kí trong cuộc phát hành cổ phiếu mới để đảm bảo số vốn cần có sẽ được huy động đầy đủ. 2.3. Hình thức phát hành: - Phát hành bằng các thư chào bán: Quỹ đầu tư sẽ phát hành trực tiếp đến các nhà đầu tư cá thể theo mệnh giá, thư chào bán và đơn đăng kí được gửi đến khách hàng hoặc được đăng trên các báo cáo tài chính. Các công ty tư vấn có vai trò tiếp thị để lôi cuốn sự quan tâm của công chúng và tính toán để có được kết quả phát hành thành công. - Phát hành thông qua các công ty môi giới chứng khoán: Công ty quỹ đầu tư bán cổ phiếu cho các công ty môi giới chứng khoán với giá thường bằng mệnh giá cộng phí hoa hồng để họ chào bán lại cho khách hàng - Phát hành thông qua đấu thầu giữa các công ty môi giới chứng khoán: Công ty quỹ đầu tư đặt giá tối thiểu cho cổ phiếu, sau đó các công ty môi giới chứng khoán sẽ quyết định giá mua cao hơn với đảm bảo việc bán lại có thành công và sẽ đăng kí mua. Công ty nhận được quyền phát hành cổ phiếu là công ty đưa ra mức giá cao nhất. Đơn xin mua cao nhất được phân phối theo giá thầu và số tiền dư được hoàn lại. 3. Sử dung vốn Danh mục đầu tư của quỹ nhằm vào việc quản lý đầu tư theo mục tiêu của quỹ. Quản lý danh mục đầu tư là một khâu quan trọng để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể với sự bảo đảm gia tăng giá trị vốn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Trong thực tế, các khoản đầu tư có lợi tức cao thường có sự giới hạn hoặc nghi ngờ về khả năng tăng trưởng, tức là lợi tức càng cao thì rủi ro càng lớn. Chính vì vậy việc quản lý danh mục tài sản có của quỹ là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thết bại của một quỹ, đòi hỏi phải có nguyên tắc quản lý riêng. 3.1.Nguyên tắc quản lý tài sản có 3.1.1.Đo lường thu nhập dự kiến và rủi ro của một danh mục các khoản đầu tư : Khi đầu tư đòi hỏi các nhà quản lý phải tính toán mức thu nhập, rủi ro của từng tài khoản đầu tư hoặc từng tái sản rồi kết hợp các khoản đầu tư sao cho tối ưu nhất. Tức là làm sao giảm được tối đa rủi ro trên mức thu nhập dự kiến hoặc tăng tối đa mức thu nhập trên tỉ lệ rủi ro cho phép chấp nhận được. 3.1.2.Đa dạng hoá các tài sản trong dang mục và các rủi ro của danh mục tài sản : Nguyên tắc cơ bản của tài chính là các nhà đầu tư đa dạng hoá các khoản đầu tư ở nhiều lĩnh vực để giảm bớt các rủi ro mà vẫn có thu nhập bình thường. 3.2.Chọn lựa danh mục các khoản đầu tư: Việc lựa chọn danh mục các khoản đầu tư chịu ảnh hưởng của chính sách đầu tư của một quỹ đó là việc chấp nhận mạo hiểm hay giữ mức an toàn tài sản. Yếu tố rủi ro có vị trí ảnh hưởng đến các quyết định và chính sách đầu tư. 4.Hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư 4.1.Các hoạt động phục vụ cho khách hàng. Quỹ đầu tư thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng như: rút tiền, mua cổ phiếu mới, tái đầu tư .. 4.2.Các nghiệp vụ kinh doanh của Quỹ đầu tư 4.2.1. Các nghiệp vụ đầu tư trực tiếp: Quỹ đầu tư tham gia trực tiếp vào các dự án sản xuất kinh doanh trong nước và cả nước ngoài vừa đóng vai trò tài trợ vốn vừa cung cấp các dịch vụ tư vấn kỹ thuật. 4.2.2.Các nghiệp vụ đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán: Tham gia mua bán cổ phiếu bằng cách thường xuyên theo dõi, đánh giá cổ phiếu của công ty và theo dõi chỉ số trên thị trường chứng khoán. Tham gia mua bán các trái phiếu. Tham gia mua bán các hợp đồng tương lai và các hợp đồng quyền chọn vừa để kiếm lời vừa để bảo hiểm đầu tư cho chứng khoán Quỹ nắm giữ. V.Chi phí và thu nhập của Quỹ đầu tư, nhà đầu tư Các chi phí trong hoạt động của một Quỹ đầu tư Chi phí quản lý Chi phí quảng cáo phát hành cổ phiếu Chi phí tái đầu tư 2.Thu nhập của Quỹ đầu tư 2.1.Cổ tức được hưởng do các công ty thanh toán cho cổ đông hàng năm. 2.2.Thu nhập về vốn: giá trị các khoản đầu tư tăng do các khoản đầu tư thành công. 2.3.Đối với các Quỹ có tham gia các nghiệp vụ tài trợ vốn, liên doanh thì phần thu nhập hàng năm còn được cộng thêm phần lợi nhuận do đầu tư mang lại. 3.Thu nhập của nhà đầu tư Chi phí giao dịch nhỏ hơn khi mua chứng khoán. Giảm rủi ro khi đa dạng hoá danh mục đầu tư mà họ nắm giữ. VI. Rủi ro của Quỹ đầu tư Rủi ro lãi suất, tỷ giá. Biến động thị trường. Tiền mặt tồn quỹ lớn do không tìm được dự án đầu tư khả thi. VII.Lợi ích của Quỹ đầu tư so với đầu tư trực tiếp Phân tán rủi ro. Quản lý chuyên nghiệp. Chi phí hoạt động thấp. Các dịch vụ cổ đông. Tính thanh khoản. An toàn trước các hành vi không công bằng. Sự thuận tiện. VIII. Mối quan hệ của Quỹ đầu tư với thị trường chứng khoán Theo nguyên tắc tổ chức thị trường chứng khoán, mọi hoạt động giao dịch mua và bán chứng khoán đều phải thông qua trung gian các công ty môi giới chứng khoán là thành viên của thị trường chứng khoán. Các công ty Quỹ đầu tư phải giao dịch thông qua các công ty môi giới chứng khoán mặc dù chính các công ty chứng khoán này cũng có thể lập ra các Quỹ đầu tư riêng, song việc tách biệt chức năng này là nhằm để cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước dễ dàng kiểm soát các hoạt động trên thị trường. Như vậy các Quỹ đầu tư sẽ đóng vai trò là chiếc cấu nối các nhà đầu tư cá thể, người tiết kiệm với thị trường chứng khoán thông qua các công ty môi giới chứng khoán. Thị trường chứng khoán lại đóng vai trò là cơ sở cho sự hoạt động của các Quỹ. Thị trường chứng khoán. Các dự án đầu tư , các doanh nghiệp cổ phần Vốn tiết kiệm trong dân Quỹ đầu tư Đem bán lại các cổ phiếu. Đầu tư trực tiếp vào cổ phần. Mua bán chứng khoán. Mua cổ phần của Quỹ đầu tư. Đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán Mô hình hoạt động của Quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán. Phần II: Thực trạng hoạt động các Quỹ đầu tư tại Việt Nam Xu hướng và giải pháp. I.Thực trạng hoạt động của các Quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1.Cơ sở pháp lý chi phối sự hoạt động các Quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Các Quỹ đầu tư tại Việt Nam chịu chế tài chi phối bởi các luật và quy chế sau: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QĐ 10 ngày 09 tháng 06 năm 2000. Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và Công ty quản lý quỹ ban hành kèm theo Quyết định số 05/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm1998 của Chủ tịch UBCK Nhà nước. Luật Doanh nghiệp, Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999. 2.Quá trình hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 2.1.Thời kỳ mới thành lập 2.1.1.Việt Nam Fund (VF). Danh mục đầu tư của VF: + Tiền mặt và trái phiếu: chiếm tỷ trọng 75%. + Cổ phần liên doanh: chiếm tỷ trọng 25% Các dự án đi vào hoạt động của VF: (triệu USD) Dự án đầu tư Lĩnh vực Giá trị dự án Đã đầu tư Agravina (Bio Organics) Chế biên nông sản 494.854 494.854 Công ty Huy Hoàng Sản xuất 3.909.833 3.909.833 Ngân hàng Hàng hải Tài chính 2.358.535 2.358.535 Dragon Propertic Nhà, Văn phòng 10.062.835 1.604.865 La Corp. Genaraldes Zines Du lịch 2.454.843 94.493 Johnson Buisse Asia Sản xuất 2.070.891 2.070.891 Công ty Việt Hoa Xây dựng 3.544.456 2.231.956 Hàng văn phòng Tài chính 2.270.000 2.270.000 Cộng 27.176.247 15.035.427 Như vậy tổng số các dự án đầu tư đang thực hiện của VF chỉ chiếm đến 44% (27.176.247 USD) trong tổng số vốn huy động của quỹ là 61,3 triệu. Quá trình đầu tư vốn thực sự chỉ mới là 55,3% (15.035.427USD), số vốn dự định đầu tư chỉ chiếm 24,32% số quỹ hiện có. Hoạt động của VF đã có những thuận lợi ban đầu, đó là việc chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép ngân hàng VO Bank phát hành cổ phiếu cho quỹ đã đánh dấu thời kỳ cho phép các pháp nhân nước ngoài trực tiếp mua cổ phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2.1.2.Templeton Việt Nam Opportunities Fund (TVDF). Danh mục đầu tư theo tài sản của TVDF +Thương mại và cho vay ngắn hạn: 45,8% +Đã đầu tư cổ phiếu : 54,2% Danh mục đầu tư theo lĩnh vực của quỹ: Lĩnh vực Tỷ trọng Sản xuất hàng tiêu dùng 14,1% Tài chính 13,7% Công nghiệp hỗn hợp 8,2% Vật liệu 7,3% Dịch vụ 7,3% Tài trợ vốn 3,6% Tổng 54,2% Các doanh nghiệp mà TVOF nắm giữ cổ phần 9/1994: Công ty thép Nat Steel, Công ty Swire Pacific, Tập đoàn New World Development, Công ty American Standard Sanitaly Ware, Bangkok Bank, Ngân hàng quân sự Thái Lan, Tập đoàn First Pacific, Peregrine Investment Holdings, Luk Industrial, Công ty Siam Syntech. 2.1.3.Việt Nam Frontier Fund (VFF). Danh mục đầu tư của VFF: + Thương mại : 3,05% + Trái phiếu : 39,57% + Tín Dụng : 11,33% + Đầu tư cổ phiếu : 46,05% Các loại dự án đầu tư: Dự án Số vốn đầu tư Dự án Số vốn đầu tư IndoChina Goldfields 5,00 NH thương mại cổ phần hàng hải 1,20 Barlile Corporation 1,35 Việt Nam Industrial Investment 2,00 Lukraxi(Ciment) 5,26 NH thương mại cổ phần á Châu 4,90 North Bridge Communities 5,00 Vina Cafê Công ty xây dựng Thuỷ điện Quảng Nam-Đà Nẵng 1,50 TN Vina Thai (Tuk tuk VN). 3,50 2.1.4.Beta Việt Nam Fund (BVF) Danh mục đầu tư +Thương mại và trái phiếu : 69% +Cho vay : 19% +Đầu tư vào cổ phần ở Việt Nam : 12% Các dự án hoạt động tại Việt Nam Dự án Giá trị đầu tư Pegasus Leisure 37,62% cổ phần Apex Dalat 1.000.000USD (51% cổ phần) Iddson Group 1.000.000USD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) 6.700.000USD Việt Nam Industrial Investments 6.100.000USD (6,2% cổ phần) 2.1.5.Lazard Việt Nam Fund (LVF): Các dự án hoạt động +Khách sạn Metropol Hotel - Pullman - Hà Nội +Khu nhà ở, Văn phòng cao ốc New Age Office Complex - Hà Nội +Khu nhà cao cấp SaiGon Village - TpHCM +Khu du lịch Golden Ladge Resors - Hà Nội +Công ty liên doanh sản xuất gỗ cao cấp Bình Thuận. Chiến lược của quỹ là đầu tư vào các dịch vụ tiêu dùng, khách sạn, Công nghiệp xây dựng và ngành nhựa với giá trị từ 3 đến 10 triệu USD đầu tư vào một dự án. 2.1.6.Việt Nam Enterprise Investment Keppel. (VAIK) Danh mục đầu tư +Thương mại và Trái phiếu: 75% +Đầu tư cổ phần : 25% Các dự án: +International Grammar School - TpHCM +Ba son - Keppel -Sửa chữa tàu biển +Các dự án về khách sạn, văn phòng và viễn thông. VIEK đầu tư 20 Triệu USD(25%) vào các dự án trên. 2.2.Giai đoạn 1997 - 2000 Tên 10/1997 8/2000 Quỹ Nguồn vốn Giá (Cent /chứng chỉ) NAV(Cent/chứng chỉ) Nguồn vốn Giá (Cent /chứng chỉ) NAV(Cent/ chứng chỉ) BVF 47,2 7,25 10,16 8,98 1,38 3,11 VF 42,0 8,25 11,29 12,44 4,00 8,41 VFF 38,8 7,75 10,64 15,93 3,75 8,05 TVF 90,6 11,25 12,70 VEI 16,5 1,01 0,99 21,87 0,71 0,81 Đến năm 2000 khi thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên tại TP HCM thì ở Việt Nam còn tồn tại 5 Quỹ đầu tư nước ngoài. Tình hình hoạt động của chúng tại thời điểm đó được phản ánh qua bảng trên Trong quá trình hoạt động các quỹ này đều gặp nhiều khó khăn: khó khăn trong điều kiện pháp lý thiếu đồng bộ và ngặt nghèo, cộng thêm với một môi trường tài chính chưa phát triển. Hầu hết các quỹ đều không đạt mục đích, vốn huy động và giá chứng chỉ Quỹ đầu tư đều giảm, có quỹ đã bỏ cuộc, chỉ duy nhất có Dragon Capital (VEI) có vốn huy động tăng từ 16,5 triệu USD lên 21,87 triệu USD trong tháng 8/2000. Đây là quỹ hoạt động thành công nhất ở Việt Nam, đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau và đã mang lại những kết quả nhất định. 3.Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của các Quỹ đầu tư nước ngoài 3.1.Những thuận lợi Thứ nhất, chính sách của Nhà nước Việt Nam ủng hộ sự hoạt động của các Quỹ đầu tư, các Bộ ngành đã phối hợp để ban hành quy chế hoạt động cho sự hoạt động của quỹ, đặc biệt là cải cách pháp luật, đưa ra chính sách ưu đãi đầu tư. Thứ hai, các tổ chức như Ngân hàng, bảo hiểm, Tổng công ty Nhà nước và các cá nhân có thu nhập cao đều có nhu cầu đầu tư . Thứ ba, Việt Nam đã luôn đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, góp phần tạo môi trường cho Quỹ đầu tư. Thứ tư, đó là sự ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam, đây là một thuận lợi có tính chất bước ngoặt giúp cho Quỹ đầu tư đẩy mạnh đầu tư vào các công ty cổ phần giúp các doanh nghiệp này niêm yết và giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Qua đó, các Quỹ đầu tư dễ dàng tháo lui vốn thông qua chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán. 3.2.Những khó khăn Thứ nhất, môi trường pháp lý của Việt Nam chưa có những quy định rõ ràng cho các Quỹ đầu tư nước ngoài dẫn đến quá trình đầu tư vào các doanh nghiệp gặp khó khăn. Mặc dù hành lang pháp lý của Việt Nam đang được xúc tiến cải tổ nhưng thực tế trong nhiều năm qua cho thấy nó luôn không theo kịp nhịp đập của thị trường. Chẳng hạn như quy định về tỷ lệ vốn: luật đầu tư nước ngoài Việt Nam và Luật doanh nghiệp chỉ cho phép các đối tác nước ngoài được nắm giữ tối đa 30% cổ phiếu của một công ty trong khi mục tiêu của Quỹ đầu tư là kinh doanh chênh lệch giá, mục tiêu này cũng sẽ không thể thực hiện được khi tính lỏng của thị trường chứng khoán trước năm 2000 là bằng không. Thủ tục xin phép đầu tư vào chứng khoán còn phức tạp và mất nhiều thời gian. Thông thường để tham gia mua cổ phần phải mất từ 3 đến 6 tháng để thẩm định dự án, nhưng cần từ 6 đến 12 tháng để nhận được giấy phép. Chưa có quy định điều chỉnh cho mọi tổ chức và cá nhân phải tuân theo, có nhiều tổ chức và cá nhân đã tự phát kinh doanh bất động sản và mua bán chứng từ. Nghị định 48/1998 NĐ-Chính phủ, ngày 11/7/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán có quy định về hoạt động của Quỹ đầu tư song khi áp dụng vào Quỹ đầu tư nước ngoài thì gặp phải nhiều bất cập: Đó là, điều 3 NĐ có quy định Quỹ đầu tư được đầu tư vào chứng khoán tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ, nhưng lại không quy định tỷ lệ đầu tư vào chứng khoán niêm yết hay không. Khoản 2 điều 14 quy định công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của một quỹ để đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán lưu hành. Khoản 3 điều 14 quy định công ty quản lý quỹ không được dùng vốn của quỹ mình quản lý để mua quá 49% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành. Những điều này làm cho những doanh nghiệp có mức vốn nhỏ hơn 10 tỷ đồng có tỷ lệ vốn đầu tư trên tổng nguồn vốn cuả quỹ là quá thấp nên hạn chế trong hoạt động đầu tư. Hơn nữa nó cũng làm cho các doanh nghiệp đầu tư vào các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến chi phí quản lý cao làm cho hầu hết các công ty đều chưa có lãi tại thời điểm đó. Thứ hai, môi trường và nền văn hoá của giới kinh doanh trong nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự không thành công của các Quỹ đầu tư ở Việt Nam. ở Việt Nam các quỹ này tìm được rất ít cơ hội góp vốn có ý nghĩa vào các công ty có sẵn (các doanh nghiệp cổ phần) mà lý do là ở chỗ cá công ty trong nước luôn e dè khả năng bị đối tác nước ngoài thôn tính. Mặt khác số công ty được niêm yết còn ít nên các quỹ gặp nhiều khó khăn trong việc tháo lui vốn, khi chuyển nhượng bị giảm giá trị. Thứ ba, lỗi cũng không hoàn toàn từ phía bên ngoài mà có cả từ phái các Quỹ đầu tư nước ngoài, chiến lược hoạt động trong thời gian đầu của các Quỹ đầu tư cũng có nhiều điểm không tương thích với môi trường kinh tế Việt Nam. Trong thực tế vốn trung bình của một dự án Việt Nam trước đây chỉ khoảng 10 triệu USD, gần đây có các dự án cao hơn nhưng không đáng kể, trong khi đó hầu hết các quỹ lại chỉ tập trung vào các dự án có quy mô lớn, các quỹ còn lại còn đòi hỏi khắt khe về tỷ suất lợi nhuận của các dự án, làm như thế là các quỹ đã tự trói buộc thị trường đầu tư của chính mình. 4.Một số giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động của các Quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Một là, cần phải có sự điều hành trong hành lang pháp lý, cần phải ban hành ra một quy chế cho quỹ rõ ràng hơn, quy chế đó phải mang tính hợp lý, chính xác, cụ thể, tỉ mỉ. Quy định về tỷ lệ vốn đầu tư vào một doanh nghiệp ở mức làm sao đảm bảo chi phí trên một đồng vốn ở mức hợp lý; đồng thời cần phải quy định thuế vốn để các quỹ dự trù được chi phí. Hai là, một số quy chế cần mở rộng hơn nữa tạo ra tính linh hoạt cho các quỹ để các quỹ đầu tư khai thác tối đa vốn của mình (NĐ 48 Chính phủ và thị trường chứng khoán sắp được điều chỉnh). Ba là, chế độ ưu tiên ưu đãi của Quỹ đầu tư gián tiếp cũng nên được ưu tiên như quỹ đầu tư trực tiếp. Bốn là, chúng ta cần thiết phải chủ động đưa ra các dự án đầu tư theo chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Thậm chí là có thể có những ưu đãi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước nếu họ thoả mãn các dự án mà chúng ta thấy cần thiết. Có như vậy thì sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư của các Quỹ đầu tư. Hơn nữa việc tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài mới mang lại những cơ sở tiền đề quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế đất nước, tránh được sự thụ động trong qúa trình xét duyệt, chấp nhận các dự án do các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra. II.Quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam Vài nét về Quỹ đầu tư mạo hiểm Quỹ đầu tư mạo hiểm có thể quan niệm đó là một tổ chức tài chính đầu tư cổ phần vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa niêm yết. Và ở mức độ nào đó, đại diện của quỹ đầu tư mạo hiểm có thể tham gia vào hoạt động quản lý công ty mà họ là cổ đông. Cũng có thể hiểu Quỹ đầu tư mạo hiểm là một tổ chức tài chính sẵn sàng cung cấp vốn (có thể là cả nhân lực) thông qua việc tham gia mua cổ phần của các doanh nghiệp mà họ thấy có tiềm năng phát triển mạnh, với hy vọng sẽ thu được những khoản lợi cao. Tại Việt Nam, vào những năm 1990 có tới 6 Quỹ đầu tư mạo hiểm được thành lập với số vốn trên 4000 triệu USD: Laza Việt Nam Fund (Pháp); Beta Việt Nam (Anh); Việt Nam Frontier Fund (Mĩ - Pháp); Templeton Việt Nam Coppoturnites Fund (Mĩ); Việt Nam Fund (Singapore) và Việt Nam Enterprise Investment Ltd (Dragon Capital quản lý ). Nhưng chỉ mấy năm sau đó thì các quỹ dừng hoạt động đầu tư mới hoặc bán đi toàn bộ danh mục các khoản đầu tư ở Việt Nam và chỉ còn lại 4 quỹ. 2.Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam Các quỹ này cung cấp nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong các hoạt động đầu tư ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư mạo hiểm và việc đầu tư trên thị trường chứng khoán có liên quan mật thiết với nhau. Hoạt động đầu tư mạo hiểm sẽ đóng vai trò thúc đẩy các doanh nghiệp chưa niêm yết mở rộng quy mô hoạt động đến mức có thể phát hành được cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn. Việc đầu tư của các Quỹ đầu tư mạo hiểm là động lực để các công ty cổ phần tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. 3.Hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam và những khó khăn gặp phải Từ khi mới xuất hiện Quỹ đầu tư mạo hiểm, ở Việt Nam có sáu quỹ nhưng sau đó thì còn lại bốn quỹ và các quỹ thu hẹp hoạt động đầu tư lại: dừng các hoạt động đầu tư mới hoặc bán đi toàn bộ các khoản danh mục đầu tư tại Việt Nam. Theo các chuyên gia tài chính thì nguyên nhân là hiệu quả đầu tư của các quỹ nói chung còn thấp (có rất ít các khoản đầu tư được thực hiện), các nhà đầu tư ngày càng thấy rõ những khó khăn (do trở ngại về mặt pháp lý), lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài bị giảm sút và một nguyên nhân rất quan trọng là mong muốn của các nhà đầu tư về việc thiết lập thị trường chứng khoán (dự dịnh thành lập vào năm 1994) đã không thực hiện được .. Cho đến nay theo các tổ chức tài chính đánh giá thì môi trường kinh doanh nói chung đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được cải thiện dáng kể song Quỹ đầu tư mạo hiểm vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn. Đó là: Những điểm không thuận lợi, những điểm mâu thuẫn trong các luật như: quy định về thuế không rõ ràng, mức thuế thu nhập khá cao buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đối phó như thực hiện chế độ kế toán không minh bạch, không phù hợp với chuẩn mực về giá trị công ty. Quyết định 36/2003/QĐ-TTg về việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài với mức khống chế tỷ lệ tối đa là 30% tổng số cổ phần của một doanh nghiệp làm hạn chế việc mở rộng hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo hiểm. Thêm vào đó các Quỹ đầu tư này lại có những điểm yếu của nó, như +Vốn nước ngoài không quan tâm nhiều đến Việt Nam . +Rủi ro về ngoại hối khi đầu tư bằng đồng Việt Nam. +Chỉ giữ được cổ phần thiếu số trong các công ty nội địa +Hiểu biết về nước sở tại hạn chế 4.Giải pháp tăng tính hiệu quả trong hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo hiểm 4.1.Thành lập quỹ nội địa:Có hai khả năng lựa chọn mô hình các quỹ hiện hoạt động sử dụng là: Quỹ đầu tư hải ngoại và Quỹ đầu tư nội địa, so sánh hai hình thức Quỹ đầu tư mạo hiểm này ta thấy. Thứ nhất, Quỹ đầu tư hải ngoại có những điểm mạnh sau: +Có khả năng thu hút được nhiều nguồn vốn nước ngoài. +Môi trường điều tiết và thuế ổn định. +Cơ cấu pháp lý đã được thử nghiệm và chấp nhận ở Việt Nam. Thứ hai, Quỹ đầu tư nội địa có những điểm yếu đó là: không chắc chắn có được đủ vốn, cần có thời gian để thành lập, cần được cơ quan có thẩm quyền thông qua chính thức, cần “tiền làm giống” của IFI; cơ cấu pháp lý chưa được thử nghiệm. Song Quỹ đầu tư nội địa lại có những điểm mạnh khắc phục được những điểm yếu của Quỹ đầu tư Hải ngoại. +Huy động vốn nội địa +Tránh được rủi ro ngoại hối khi đầu tư trong nước. +Phát triển năng lực trong nước +Là công ty nội địa nên ít bị hạn chế hơn so với công ty nước ngoài +Khả năng tiếp cận đến các dự án lớn hơn. +Các công ty hoạt động tích cực trong giai đoạn tiền đầu tư tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33796.doc
Tài liệu liên quan