Phân tích & đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện I

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH I.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I.1.1. Khái niệm tài sản cố định ( TSCĐ) TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất - kỹ thuật của một doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau. Xét một cách tổng quát thì TSCĐ được chia thành hai loại: Loại có hình thái vật chất cụ thể đ

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích & đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình. Để được xem là TSCĐ thì bản thân tài sản phải thực hiện được một hoặc một số chức năng nhất định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp; có giá trị lớn đạt đến mức qui định; nếu tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể thì hình thái này sẽ giữ nguyên trong suốt quá trình sử dụng; có thời gian sử dụng dài nên phương thức luân chuyển là chuyển dần giá trị của mình vào chi phí của các đối tượng sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Hiện nay theo quy định là từ 10 triệu đồng trở lên I.1.2 Đặc điểm TSCĐ TSCĐ có các đặc điểm chính sau: Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình dạng vật chất ban đầu. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị sử dụng của TSCĐ bị hao mòn và dịch chuyển dần dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán trao đổi trên thị trường tư liệu sản xuất . - Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật. I.1.3 Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. Việc quản lý TSCĐ là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản lớn, phương tiện kĩ thuật tiên tiến. Trong thực tế TSCĐ được sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, từng nhóm tài sản. a/ Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện gồm : - TSCĐ hữu hình Là những tư liệu có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn, giá trị, thời gian sử dụng do doanh nghiệp nắm giũ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình gồm : - Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp là các loại nhà xưởng, kho tàng văn phòng và các công trình kiến trúc trong doanh nghiệp. - Máy móc thiết bị : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình là các phương tiện vận tải đường thuỷ, đường bộ, đường hàng không và các phương tiện truyền dẫn như đường điện, đường nước, đường dẫn thông tin . - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt ... ) - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị TSCĐ là các loại cây lây năm ( cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả ... ) súc vật làm việc ( voi, bò, ngựa cày kéo) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa, súc vật sinh sản. - TSCĐ hữu hình khác : Là toàn bộ TSCĐ chưa phản ánh ở trên . TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan. Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu hình nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của mình. Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã được thỏa mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau. - TSCĐ vô hình Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình gồm: - Quyền sử dụng đất : Là bao gồm các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm : tiền chi ra để có quyền sử dụng đất ( cả tiền thuế đất hay tiền sử dụng đất trả một lần nếu có, lệ phí trước bạ) nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình. - Chi phí nghiên cứu phát triển : Là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích đầu tư lâu dài cho doanh nghiệp. - Bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu ( bao gồm chi phí thử nghiệm, chi phí cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Quyền khai thác : Là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng đã ký với nhà nước hoặc một đơn vị cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền. - Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để có được nhãn hiệu nào đó. TSCĐ vô hình của doanh nghiệp, tuy không có hình thái cụ thể nhưng có thể chứng minh sự tồ tại của chúng nhờ những vật hữu hình như: giấy chứng nhận, giao kèo, hay các văn bản có liên quan. Trên thực tế tài sản cố định vô hình có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các tài sản cố định vô hình rất phức tạp. Đối với tài sản cố định hữu hình thì có thể tha khảo giá trên thị trường một cách khách quan, trong khi đó đối với tài sản cố định vô hình thường khó khăn hơn nhiều và thường mang tính chủ quan. Cách phân loại này cho ta một cách tổng quát các hình thái của tài sản cố định, từ đó có các biện pháp quản lý thích hợp. b/ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng gồm : - TSCĐ đang sử dụng Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. - TSCĐ chưa sử dụng Đây là những tài sản do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như : tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử . - TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý Đây là những tài sản hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp. c/ Phân loại tài cố định sản theo tính chất công dụng kinh tế - Tài sản cố định dùng trong sản xuất : Là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng nhằm phục trực tiếp cho hoạt động sản xuất của mình. Loại này bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn, máy móc sản xuất. - Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất : Là các tài sản sản dùng cho hoạt động phù trợ của doanh nghiệp và những tài sản không mang tính chất sản xuất. Bao gồm: Nhà cửa và các thiết bị tiếp khách, các công trình phúc lợi và tài sản cố định cho thuê. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế sẽ giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản , nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị, từ đó có các giả pháp hợp lý trong công tác quản lý tài sản cố định tài sản cố định. Vì thế phương pháp này được thực hiện rộng rãi trong công tác quản lý tài chính. Tuy vậy thì phương pháp này chưa phản ánh dược tình hình sử dụng tài sản cố định của đơn vị. Bên cạnh các cách phân loại trên, người ta còn phân loại theo kết cấu tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng về nguyên giá của một loại tài sản cố định nào đó trong tông nguyên giá tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất hay ngay giữa các doanh nghiệp trong một ngành không giống nhau. Sự khác nhau hay sự biến động về kết cấu tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ tuỳ thuộc vào các nhân tố sau: Khả nưng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất… Ở các nước có nề kinh tế thị trường dã phát triển thường có thông tin chuẩn xác về kết cấu tài sản cố định trong từng ngành.dựa vào đó các doanh nghiệp có thể điều chỉnh kết cấu tài sản cố định của đơn vị mình Cổ phần Xây Lắp Điện I phù hợp nhằm phát huy tối đa công dụng của tài sản cố định. Việc phân loại tài sản cố định và phân tích tình hình kết cấu của chúng là một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính toán chính xác khấu hao tài sản cố định và điều chỉnh nguồn vốn thích hợp trong doanh nghiệp. Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn TSCĐ của theo từng nhóm cho phù hợp . d/. Phân loại tài sản cố định theo nguồn. - Tài sản cố định tự có + TSCĐ hữu hình mua sắm Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. - Tài sản cố định thuê tài chính Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.. I.1.4. Vai trò của Tài sản cố định. Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, đồng thời là một bộ phận quan trọng nhất và cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền cơ chế thị trường khi khoa học kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có trình độ khoa học kĩ thuật cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện thành công trong hoạt sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho việc sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ. Trong nhiều doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, Tài sản cố định có một vị trí vô cùng quan trọng, là phương tiện chính giúp doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình. Bởi trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp có nhiều công đoạn đòi hỏi bắt buộc phải có các phương tiện máy móc hay vận tải tham gia do yêu cầu về độ chính xác cao, hay do công việc vượt quá khả năng sinh lý của con người. Đối với những doanh nghiệp này, Tài sản cố định là một yếu tố quyết định tới việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó bất kỳ có một sự biến động nào về quy mô hay cơ cấu của Tài sản cố định cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. I.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QỦA TSCĐ VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH I.2.1. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định: a/ Phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định: Cơ cấu TSCĐ là mối quan hệ tỷ trọng từng loại TSCĐ trong toàn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại TSCĐ trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý. Xu hướng chung, cơ cấu TSCĐ biến động được đánh giá là hợp lý khi: + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng và TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng và chờ thanh lý thì TSCĐ đang dùng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý phải chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng. + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, còn TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về số tỷ trọng. + Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng trong sản xuất: trong đó TSCĐ dùng trong sản xuất bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và dụng cụ làm việc, phương tiện vận tải...Trong TSCĐ chung thì có loại trực tiếp tham gia sản xuất được gọi là các phương tiện kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật bao gồm: thiết bị sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và làm việc. Đối với đa số các xí nghiệp công nghiệp máy móc thiết bị sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp. Các loại TSCĐ khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất. + Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng ngoài sản xuất, bao gồm: TSCĐ bán hàng (tiêu thụ sản phẩm); TSCĐ quản lý chung. • TSCĐ bán hàng: bao gồm các loại TSCĐ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cụ thể là: kho chứa thành phẩm; hàng hóa, cửa hàng, phương tiện vận tải, các công cụ; dụng cụ bán hàng, tiếp thị… • TSCĐ quản lý là TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp, cụ thể: văn phòng và phương tiện làm việc của các phòng ban chức năng, dụng cụ, công cụ và các phương tiện kỹ thuật… b/ Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định: Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến khả năng tăng sản lượng. Để phân tích những vấn đề này thường dùng các chỉ tiêu sau: Giá trị TSCĐ Số CNSX bình quân = Hệ số trang bị chung TSCĐ + Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số càng lớn chứng tỏ trang bị chung càng cao và ngược lại. Hệ số trang bị kỹ thuật cho CN Giá trị TSCĐ (của phương tiện kỹ thuật) Số CNSX bình quân = + Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng của các phương tiện kỹ thuật (nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số trang bị kỹ thuật càng lớn chứng tỏ tình hình trang bị trực tiếp cho công nhân càng cao và ngược lại. + Xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số trang bị kỹ thuật phải nhanh hơn tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, có như vậy mới thực sự tăng được năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao động. Việc trang bị TSCĐ bán hàng nhiều hay ít có ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên bán hàng, đến khả năng tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Do đó khi phân tích biến động của TSCĐ bán hàng phải được xem xét trong mối quan hệ với năng suất lao động của nhân viên bán hàng và doanh thu tiêu thụ. Việc trang bị TSCĐ quản lý có ảnh hưởng đến năng suất lao động của các nhân viên phòng ban nghiệp vụ, đến kết quả điều hành hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. c/ Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Nhận biết, đánh giá đúng mức độ hao mòn TSCĐ, xem xét TSCĐ còn mới hay cũ là vấn đề rất quan trọng nhằm đề ra những biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để nhận biết TSCĐ còn mới hay cũ cần thiết phải phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Chỉ tiêu dùng để phân tích: . Hệ số hao mòn TSCĐ Số đã khấu hao TSCĐ Nguyên giá TSCĐ 0 < Hệ số hao mòn TSCĐ = < 1 - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ. - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 0, chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị và TSCĐ khác của doanh nghiệp. I.2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định: a/ Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đối với kỹ thuật, thì chỉ tiêu số lượng là toàn bộ giá trị thiết bị máy móc, chỉ tiêu chất lượng chính là hiệu suất của thiết bị máy móc. Như vậy chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Giá trị sản lượng Nguyên giá bình quân TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng giá trị đã sử dụng bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Hiệu suất càng cao chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng nhiều tiến bộ và ngược lại. b/ Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định . - Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB: Sử dụng tốt thời gian của máy móc thiết bị là vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tăng khối lượng công việc hoàn thành. Bởi vì trong điều kiện vốn đầu tư còn hạn hẹp với số lượng máy móc thiết bị và công suất nhất định nếu sử dụng triệt để thời gian của máy móc sẽ nâng cao kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế cần thiết phải đánh giá, phân tích tình hình sử dụng thời gian của máy móc thiết bị để có biện pháp sử dụng có hiệu quả. Trong doanh nghiệp có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau, tùy theo đặc điểm, loại hình doanh nghiệp, tùy theo đặc tính kỹ thuật của từng loại máy móc thiết bị mà chỉ tiêu dùng để phân tích sẽ khác nhau. Ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Σ số giờ máy làm việc theo chế độ Σ số giờ máy làm việc theo lịch = Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ và giờ máy làm việc theo lịch Σ số giờ máy làm việc có hiệu lực Σ số giờ máy làm việc theo chế độ = Hệ số sử dụng thời gian chế độ Trong đó: + Tổng số giờ máy theo lịch: là thời gian tính theo dương lịch (T1). + Tổng số giờ máy nghỉ theo chế độ: là số giờ máy nghỉ vào ngày lễ, chủ nhật, nghỉ ngoài ca theo quy định (T2). + Tổng số giờ máy theo chế độ (T3): T3= T1- T2. + Tổng số giờ máy nghỉ thực tế: là tổng số giờ máy nghỉ để sửa chữa lớn thực tế, nghỉ vì lý do cúp điện, thiếu nguyên vật liệu…(T4). + Tổng số giờ máy làm thêm: là số giờ máy làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật, làm thêm ngoài ca theo quy định (T5). + Tổng số giờ máy làm có hiệu lực thực tế (T6): T6= T3+ T5– T4. • Hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch phản ánh tình hình tăng ca để tăng thêm thời gian làm việc của máy móc thiết bị, bởi vì thời gian nghỉ vào lễ và chủ nhật cố định, nếu doanh nghiệp tăng ca thì thời gian làm việc theo chế độ tăng lên và hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch cũng tăng. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì đây là biện pháp giảm hao mòn vô hình TSCĐ. • Hệ số sử dụng thời gian chế độ phản ánh tình hình tận dụng quỹ thời gian chế độ. Nếu chỉ tiêu này tăng lên do doanh nghiệp giảm thời gian ngừng máy vì thiếu điện, thiếu nguyên vật liệu, do máy hỏng… thì đánh giá tích cực, ngược lại tăng lên do tận dụng, bố trí thêm giờ, thêm ca cho công nhân vào ngày lễ và chủ nhật là biểu hiện không tốt. Nếu chỉ tiêu này giảm chứng tỏ thời gian ngừng máy tăng là biểu hiện không tốt cần tìm biện pháp khắc phục. - Phân tích tình hình sử dụng năng lực của MMTB: Tận dụng tối đa, năng lực của máy móc thiết bị là một biện pháp quan trọng khác để nâng cao sản lượng, tăng khối lượng công việc hoàn thành và hạ giá thành sản phẩm, vì thế cần phải phân tích tình hình sử dụng năng lực của máy móc, thiết bị để đánh giá trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm tính chất sản xuất của ngành và đặc tính kỹ thuật của từng loại TSCĐ ta sử dụng chỉ tiêu phân tích thích hợp. Đối với các loại công cụ: Sản lượng bình quân 1 giờ máy = Sản lượng trong kỳ Số giờ làm việc trong kỳ của MMTB I.2.4.Phân tích hiệu quả sử dụngTSCĐ. Để phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ ta sử dụng hai chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần = Sức sinh lời của TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận trước thuế = I.2.5. Phương hướng cải thiện các chỉ tiêu đánh giá. Cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ có thể khiến cho cùng một máy móc thiết bị như nhau, nhưng phục vụ cho khối lượng công việc lớn hơn, từ đó mà có thể tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngoài ra cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ còn có thể hạ thấp được giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ nói chung bao gồm các mặt sau đây: Về tỷ trọng các nhóm Tài sản cố định - Trong điều kiện đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường, cần ra sức giảm bớt tỷ trọng TSCĐ không dùng trong sản xuất kinh doanh, thanh lý những TSCĐ không cần dùng, giảm bớt TSCĐ chưa sử dụng, dự trữ, khiến cho số TSCĐ hiện có phát huy hết tác dụng của nó. - Triệt để sử dụng diện tích hiện có của nhà cửa, vật kiến trúc, giảm bớt diện tích dùng vào quản lý hành chính và các bộ phận phục vụ khác để tương ứng mở rộng diện tích sản xuất kinh doanh, bố trí máy móc thiết bị hợp lý để giảm bớt diện tích chiếm dùng, tăng thêm thiết bị vận chuyển trên không, điều chỉnh hợp lý số lượng và chiều rộng thường đi lại dưới đất… tất cả các biện pháp đó đều khiến cho doanh nghiệp không cần phải tăng thêm nhà cửa, vật kiến trúc mà vẫn có thể tăng thêm diện tích sản xuất kinh doanh, tăng thêm thiết bị sản xuất. Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất: Đây là khâu cơ bản có tính chất quyết định trong việc cải tiến tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ. Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất phải từ hai mặt sau: - Tăng thêm thời gian sử dụng thiết bị sản xuất. Ở đây then chốt là tăng thêm thời gian làm việc thực tế của nó. Biện pháp thực tế chủ yếu là: nâng cao hiệu suất và chất lượng sửa chữa, thực hiện chế độ làm việc hai hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất, đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm. - Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị sản xuất. Ở đây then chốt là tăng cường độ sử dụng trong mỗi đơn vị thời gian và hiệu suất sản xuất khi làm việc của thiết bị. Biện pháp chủ yếu là áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới và cải tiến quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên môn hoá thiết bị sản xuất, cải tiến chất lượng nguyên vật liệu. Ngoài ra nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân và áp dụng phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Cả hai mặt: tăng thêm thời gian sử dụng và nâng cao năng lực sử dụng của thiết bị sản xuất đều coi trọng như nhau. Bởi vì, nếu xem nhẹ bất cứ mặt nào cũng sẽ đưa đến tình trạng sử dụng thiết bị sản xuất không tốt, không đầy đủ. Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm Căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của năm, Công ty phải lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, đổi mới, tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định. Kế hoạch này phải xác định rõ các nguồn vốn đầu tư tài sản cố định, xác định danh mục, số lượng, giá trị từng thứ tài sản cố định tăng, giảm trong năm, phân tích cụ thể tài sản cố định do Công ty đầu tư, mua sắm hoặc điều chuyển. Công ty căn cứ vào đặc điểm, tính chất mỗi đối tượng tài sản cố định hiện có và tăng, giảm trong năm để lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số từ giảm dần có điều chỉnh; phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.Đi đôi với kế hoạch khấu hao tài sản cố định, Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn định kỳ và kế hoạch duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định. Cải thiện hơn nữa quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định . Quy chế này phải quy định một cách rành mạch, cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận và từng cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản cố định. Từ việc đầu tư, mua sắm đến việc khấu hao, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, trách nhiệm vật chất, chế độ thưởng, phạt trong việc quản lý, sử dụng tài sản cố định. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định của Công ty cần quy định chi tiết việc phân loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính; nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định; nguyên tắc và phương pháp khấu hao tài sản cố định; nguyên tắc mua sắm, thanh lý, nhượng bán, thế chấp, cầm cố, trao đổi tài sản cố định; chế độ kiểm kê, kiểm soát và tổ chức sổ sách, hồ sơ quản lý tài sản cố định một cách an toàn và có hiệu quả cao. Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý ._.và sử dụng tài sản cố định . Cuối mỗi quý và năm, mỗi Công ty cần kiểm điểm, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định, nhằm phát huy những điểm mạnh, việc làm tốt; khắc phục những điểm yếu kém, sửa chữa những sai sót trong quản lý và sử dụng, đó là biện pháp thiết thực nhất, có hiệu quả nhất để tăng cường việc quản lý và sử dụng tài sản cố định. Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, mỗi Công ty cần so sánh các chỉ tiêu hiệu quả trong kỳ báo cáo với kỳ báo cáo trước để biết được động thái sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là tỉ suất giữa doanh thu thuần trong kỳ với nguyên giá bình quân trong kỳ của tài sản cố định. Tỷ suất này phản ánh 1 đồng nguyên giá tài sản cố định làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ suất này càng lớn hơn 1 càng tốt. Hoặc, hiệu suất sử dụng vốn cố định bình quân trong kỳ của tài sản cố định là tỷ suất giữa doanh thu thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn cố định trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hoặc, hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ là tỷ suất giữa lợi nhuận thuần trong kỳ với số dư bình quân vốn cố định trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ làm ra Bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Mỗi DN tiến hành việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định một cách đều đặn theo định kỳ, chắc chắn sẽ rút ra nhiều điều bổ ích. Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ hữu cơ, Công ty cần tiến hành đồng bộ, liên tục mới phát huy được tác dụng tăng cường quản lý, sử dụng tài sản cố định của Công ty . PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I II.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I II.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I được ra đời từ năm 1996 thuộc bộ công nghiệp, đến ngày10/11/1988 Công ty Xây Lắp Điện I được thành lập do sự hợp nhất giữa hai Công ty : Công ty Xây lắp đường dây và Trạm I với Công ty xây lắp đương dây và Trạm khu vực Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Power Construction Company I viết tắt là PCCI. Đến ngày 19/6/1993 Công ty Xây Lắp Điện I được thành lập theo quyết định số 346-NL/TCCBBLD (Tổ chức cán bộ liên doanh ) trực thuộc bộ năng lượng. Ngày 21/7/1995 Chính Phủ ban hành nghị định số 14/CP về việc thành lập Tổng Công ty điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91 với nhiều thành viên thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập, trong đó có Công ty Xây Lắp Điện I. Đầu năm 1998 do yêu cầu quản lý, Công ty được chuyển chủ quản trực thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp Việt Nam. Công ty có trụ sở tại số 18 – Lý Văn Phức phường Cát Linh Đống Đa Hà Nội. Trong quá trình phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của đất nước. Cụ thể như: Công ty đã thành công, lắp đặt và hoàn thiện hơn 10000 Km đường dây cao thế, trên 1000 trạm biến áp, đường dây tải điện 500 KV cung cấp điện cho toàn Quốc. Hiện nay, Công ty đã thu hút một lực lượng đông đảo lao động với hơn 2000 cán bộ công nhân viên có thu nhập cao và ổn định. Đến tháng 7 năm 2005 công ty đã tiến hành cổ phần hoá, và trở thành công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I II.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty a/.Chức năng . Căn cứ vào Nghị Định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ, quy định rõ chức năng của Công ty như sau : Xây dựng các công trình dân dụng và công nghệ. Sản xuất cấu kiện kim loại, bê tông, vật liệu xây dựng, phụ kiện phục vụ nhu cầu xây dựng ngành điện. Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện trong và ngoài ngành. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật và theo phân cấp của Tổng Công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam. Các xí nghiệp trực thuộc Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ hoạt động theo phân cấp của Công ty. Các đội trực thuộc Công ty là đơn vị kế hoạch hoạt động theo nhiệm vụ của Công ty giao. Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I được Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp Việt Nam và Nhà Nước giao vốn, tài sản. Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, được huy động mọi nguồn vốn theo quy định của pháp luật. phải không ngừng cải tiến quản lý và công nghệ để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ. Công ty được quyền huy động và khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện để phát huy quyền làm chủ tập thể và của người lao động, không ngừng bồi dưỡng trình độ và chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Công ty được phép liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, thực hiện quy chế đấu thầu quốc tế. b/. Nhiệm vụ. Công ty có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn trình Tổng Công ty Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam xét duyệt.Công ty lập và trình Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp việt Nam kế hoạch đầu tư, phát triển, đổi mới công nghệ vv. Hoàn thành nghĩa vụ thu và nộp cho Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp việt Nam và cho Nhà nước.Thực hiện chế độ chứng từ sổ sách hạch toán kế toán, các loại báo cáo tài chính theo chế độ kế toán hiện hành. Dựa trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu chuẩn cán bộ để lập kế hoạch đào tạo nhằm bố trí sử dụng tốt các nguồn lực hiện có. Công ty thực hiện chế độ hợp đồng lao động và thoả ước lao động theo quy định của bộ luật lao động. Công ty tổ chức thực hiện tốt quá trình thi công do Nhà nước và Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp việt Nam ban hành.Từng công trình phải đảm bảo chất lượng tiến độ và an toàn cho người và máy móc thiết bị, phải có phương án chống cháy nổ … Thực hiện chế độ thanh tra kiểm tra an toàn lao động thường xuyên hoặc đột xuất. Công ty có trách nhiệm tổ chức thu mua, bán vật tư, thiết bị phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, được xuất và nhập khẩu vật tư theo đúng phân cấp và quy định của Nhà nước II.1.3 Một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu và quy trình công nghệ. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm các công trình về điện, như các trạm biến áp …các đường dây tải điện, các công trình dân dụng và công nghiệp... Đặc điểm quy trình công nghệ xây lắp đường dây tải điện Giai đoạn 1. Khảo sát và thiết kế: Đây là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định đến quá trình thi công của một công trình. Công việc ở giai đoạn này là tiến hành khảo sát thực tế địa điểm của công trình. Từ đó thiết kế và chọn phương án thi công hợp lý. Giai đoạn 2. Thi công. Giai đoạn này gồm 2 bước: Khảo sát tuyến nhằm lập phương án thi công cụ thể, chi tiết ( dựa vào bản vẽ chi tiết đã lập ở giai đoạn 1) Thi công gồm các phần việc sau: Phần móng .Phần này gồm các việc sau: a/ Chuẩn bị mặt bằng. b/ Tập kết máy móc. c/ Đào móng. d/ Đúc móng công trình.: Đổ lót móng. Gia công và lắp đặt cột thép và bu lông neo. Tập kết vật liệu e/ Bảo dưỡng bê tông. f/ Lắp và đầm đất cho móng. Phần cột. Phần này gồm các việc sau: a/ Ghép bản đế cột với móng qua bu lông neo. b/ Các thanh chính của cột bắt vào bản đế bằng liên kết bu lông. c/ Các thanh cột phụ và các thanh xà được bắt vào thanh chính theo thứ tự từ dưới lên trên. Kéo dây và lắp đặt sứ điện và phụ kiện.. a / Kéo dây từ cột này sang cột khác bằng thiết bị chuyên dùng. b/ Lắp sứ cách điện và các phu kiện kèm theo cho đường dây. c/ Đấu nối hai đường dây vào trạm điện ( hoặc nhà máy điện ) II.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I là một đơn vị thi công xây lắp nhận thầu, chịu sự lãnh đạo của Tổng Công ty Xây Dựng Công nghiệp việt Nam, do đó, Công ty có những đặc điểm chung của ngành xây lắp. Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Giám đốc Công ty PGĐ kỹ thuật PGĐ kinh tế PGĐ nội chính Kế toán trưởng Phòng an toàn Văn phòng chạm xá Phòng tài TC-KT Phòng tổ chức Phòng vật tư Phòng kỹ thuật Phòng KH-TH XN cơ giới và xây dựng điện XN dịch vụ và xây dựng điện XN vật liệu và xây dựng điện Các tổng đội trực thuộc Các tổng đội xây lắp điện Đội xây lắp trạm Đơn vị thành viên XN xây lắp điện Và nội thất XN xây lăp và công trình CN TT tư vấn và xây dựng điện I Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc và kế toán trưởng, có ba phó giám đốc phụ trách công công việc khác nhau là: PGĐ kỹ thuật; PGĐ kinh tế; PGĐ nội chính. Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty, trước tổng Công ty và nhà nước, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Ba phó giám đốc của và kế toán trưởng công ty tiếp giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc giao quản lý, điều hành các lĩnh vực liên quan, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật Phòng kế hoạch : Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, giám sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch, lập dự toán, tham gia đấu thầu, thanh quyết toán các công trình và lập dự toán khối lượng các công trình. Phòng kỹ thuật : Có chức năng thực hiện việc giám sát kiểm tra kỹ thuật công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công kịp thời và an toàn. Đưa ra các sản phẩm chất lượng tốt đúng yêu cầu đề ra. Phòng vật tư : Cung ứng vật tư, phụ tùng đúng số lượng và chất lượng kịp thời cho các đơn vị thi công, chỉ định nguồn, duyệt giá trần, mua vật liệu như : Cát, đá, xi măng, sắt thép, .. cho các tổ đội thực hiện đối với các công trình Công ty giao Phòng tổ chức lao động : Hàng tháng, (Quý) tổng duyệt đơn giá sản phẩm, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nân viên. Cân đối hoặc toán tuyển dụng lao động, tổ chức quản lý nhân sự, bố trí và sắp xếp lao động sao cho khoa học trong Công ty Phòng Tài Chính kế Toán : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về mọi hoạt động kinh tế và có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Công ty kiểm toán khi các Công ty này vào làm việc. Tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong toàn Công ty. Phân tích và đánh giá tình hình thực tế nhằm cung cấp cho Giám đốc đẻ ra quyết định và có trách nhiệm áp dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán. lập các báo cáo tài chính cũng như việc đôn đốc đòi nợ khách hàng. Văn phòng : Làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn thư, quản lý và sử dụng con dấu, ngoài ra còn kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ văn thư cho các đơn vị trực thuộc. Trạm xá : Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty Phòng an toàn : Phụ trách vè vấn dề an toàn trong khi làm việc của cán cán bộ công nhân viên và toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất. Mỗi năm, Công ty tổ chúc bồi dưỡng về an toàn cho công nhân một lần và phát cho mỗi người một thẻ an toàn về lao động. Các tổng đội xây lắp : Gồm các đội :1; 2; 3; 5; 8; vận tải. Đây là các đơn vị thực hiện chế độ hạch toán tập chung tại Công ty. Các đội này trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm xây lắp điện của toàn Công ty. Mô hình tổ chức của mỗi đội gồm có : Một đội trưởng, hai đội phó, một kế toán, một thủ quỹ, một cán bộ kỹ thuật và các cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất. Các đội 1, 2, 3, 5 đều có chức năng xây lắp các công trình điện và trạm biến áp, phục vụ cho các công việc sản xuất kinh doanh điện ở các địa điểm như : Đội 1 : Địa điểm đóng tại thị xã Ninh Bình. Đội 2 : Địa điểm đóng tại Ba La Hà Đông – Hà Tây. Đội 3 :Địa điểm tại Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội. Đội 5 : Địa điểm tại Xổm – Thanh Oai – Hà Tây. Đội Vận tải : Địa điểm trụ sở tại Mỹ Đình - Từ liêm – Hà Nội. Chức năng chuyên trở vật liệu như : Cát, sỏi ,sắt thép …để phục vụ cho việc xây dựng và lắp đặt các công trình điện và trạm biến áp. Đội vận tải có nhiệm vụ chuyên trở các nguyên vật liệu tới chân các công trình kịp thời kịp thời và đầy đủ đảm bảo cho việc thi công các công trình hoàn thành và kịp bàn giao đúng thời hạn đã đề ra. Các đội trên đều trực thuộc Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I, chịu sự điều hành và quản lý của Giám đốc Công ty. Để đảm bảo cho việc xây lắp các công trình điện và trạm, Giám đốc Công ty phân ra các đội để phụ trách từng khu vực đạt hiệu quả cao trong việc sản xuất, kinh doanh đồng thời đảm bảo chất lượng các công trình đã xây lắp và xử lý kịp thời những sự cố bất ngờ xẩy ra đảm bảo cho an toàn lao động. Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh hoạt động của Công ty phân tán ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước, vì vậy Công ty đã lập ra các ban tiền phương tại những nơi Công ty đang thực hiện công việc công trình xây lắp điện để giám sát theo dõi các công trình thi công như : Ban Nghệ An, ban Hà Tĩnh, ban Miền Nam. Mỗi ban thường gồm 10 người. Có nhiệm vụ kiểm tra trực tiếp, sát sao quá trình các công trình xây lắp điện và đảm bảo yêu cầu an toàn lao động, hiệu quả cao, tiết kiệm nguyên vật liệu tại các địa phương. Các đơn vị thành viên của Công ty được thành lập và có tư cách pháp nhân riêng. Tổ chức hệ thống kế toán : Hạch toán độc lập nhưng thuế thu nhập do Công ty cổ phần Xây Lắp Điện I nộp. Các đơn vị thành viên gồm 6 xí nghiệp : Các xí nghiệp này bao gồm : Một Giám đốc, một phó Giám đốc kỹ thuật, bốn phòng ban là : phòng Tổ chức lao động; phòng Tài Chính - Kế Toán; phòng Kế toán - Tổng hợp; phòng Kỹ thuật; và các đội, xưởng gia công. II.1.5. Hình thức tổ chức hệ thống sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất chính bao gồm 6 đơn vị thành viên: XN cơ giới và xây dựng điện XN vật liệu và xây dựng điện XN dịch vụ và xây dựng điện. XN xây lắp điện, và nội thất XN xây lắp và công trình CN TT tư vấn và xây dựng điện I Các tổng đội: Các tổng đội trực thuộc Các tổng đội xây lắp điện Đội xây lắp trạm Do dặc điểm của Công ty là sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu được tiến hành ngoài giời, do đó quá trình xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau. Các sản phẩm xây lắp chính là nhũng công trình kiến trúc có giá trị lớn, kết cấu phức tạp được sản xuất theo đơn đặt hàng, (Chỉ định thầu) hoặc đơn vị tham gia đấu thầu và chúng thầu. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, đối với công ty nói riêng và các đơn vị xây lắp nói chung phải than gia đấu thầu và chúng thầu. Điều đó đòi hỏi các đơn vị phải có phương thức kỹ thuật, hạch toán chi tiết từng hạng mục để đưa ra các gói thầu đảm bảo chúng thầu công trình hoặc hạn ngạch công trình. Có nhiều phương thức kỹ thuật khác nhau để thi công, dẫn đến các giá trị công trình khác nhau, và do hoạt động thi công diễn ra chủ yếu ngoài trời nên nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến hao hụt, mất mát lãng phí nguyên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của Công ty . II.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN I II.2.1 Phân tích tỷ trọng và tình hình tăng giảm TSCĐ. a./ Phân tích tỷ trọng TSCĐ Việc phân tích tỷ trọng TSCĐ nhằm đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại TSCĐ trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý Stt 2003 2004 Tăng giảm Nhóm TSCĐ Nguyên giá (%) Nguyên giá (%) Giá trị (%) Nhà cửa vật kiến trúc 7,376,702,872 18.5 7,482,599,162 16.21 105,896,290 -1.44 Máy móc thiết bị 15,350,946,684 38.6 18,473,830,679 40.01 3,122,883,995 20.34 Phương tiện vận tải và truyền dẫn 14,538,512,870 36.5 17,632,158,620 38.19 3,093,645,750 21.28 Thiết bị dụng cụ QL 2,538,467,318 6.38 2,574,090,318 5.57 35,623,000 -1.40 TSCĐ khác 10,568,923 0.03 10,769,074 0.02 200,151 -1.89 Tổng 39,815,198,667 46,173,447,853 6,358,249,186 15.97 Qua số liệu bảng trên cho thấy: Nguyên giá TSCĐ của Công ty năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003, cụ thể là năm 2004 nguyên giá là 46,173,447,853đ so với năm 2003 là 39,815,198,667 đ mức tăng là 6,358,249,186đ chiếm tỷ lệ tăng so với năm 2003 là 15.97%. Điều này cho thấy TSCĐ của Công ty so với năm trước đã tăng lên đáng kể. Nhìn vào tỷ trọng của các loạiTSCĐ năm nay so với năm trước ta thấy: - TSCĐ của Công ty tập chung vào máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, đây là nhóm TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, thi công của Công ty. Mặt khác các loại TSCĐ phục vụ quản lý và các loại TSCĐ khác có tỷ trọng thấp hơn, và giảm về tỷ trọng so với năm 2003. Phương tiện vận tải và truyền dẫn nguyên giá năm 2004 là 17,632,158,620 đ so với năm 2003 nguyên giá là 14,538,512,870 đ tăng 3,093,645,750 đ tương ứng tăng so với năm 2003 là 1.69 % về tỷ trọng Máy móc thiết bị năm 2004 chiếm tỷ trọng là 40.1% tăng 1.41 % so với năm 2003, về nguyên giá tăng 4,006,973,548 đ TSCĐ dùng trong quản lý và các loại TSCĐ khác không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công năm 2004 chiếm tỷ trọng thấp hơn và giảm so với năm 2003, lý do giảm là do năm 2004 Công ty không có đầu tư đáng kể cho nhóm nhà cửa vật kiến trúc đồng thời các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được Công ty bổ xung mua mới có năng suất cao hơn nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động, do vậy mặc dù nhóm tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc, dụng cụ thiết bị quản lý có tăng nhưng về tỷ trọng thì giảm. Tỷ trọng các tài sản cố định khác không tham gia vào quá trình thi công của Công ty có tỷ trọng giảm nhưng về giá trị thì chưa giảm, cho thấy Công ty vẫn chưa có biện pháp để sử lý, đưa vào sử dụng hay thanh lý nhóm tài sản cố định này, do vậy đây là một trong những công việc mà Công ty cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Số máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Công ty không dùng đang chờ thanh lý so với năm 2003 không tăng, bao gồm một số xe công nông, xe Zin, máy biến thế … chiếm tỷ trọng không lớn, nhưng ít nhiều chúng đang gây lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng của tài sản cố định nói chung. Qua các số liệu về tỷ trọng giữa các nhóm tài sản cố định của Công ty, ta thấy rằng, các nhóm tài sản cố định của Công ty đang có một tỷ trọng hợp lý. Xác định hệ số tăng giảm TSCĐ. Bảng tăng giảm TSCĐ năm 2003 (đơn vị đ) Stt Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Tồn cuối kỳ Nhóm TSCĐ Nguyên giá % Nguyên giá Nguyên giá Nguyên giá % Nhà cửa vật kiến trúc 6,640,678,245 16.7 756,586,627 20,562,000 7,376,702,872 15.9 Máy móc thiết bị 15,044,360,057 37.8 556,586,627 250,000,000 15,350,946,684 33.3 Phương tiện vận tải và truyền dẫn 14,458,462,870 36.3 128,745,000 48,695,000 14,538,512,870 31.5 Thiết bị dụng cụ QL 2,457,716,660 6.17 139,900,000 59,149,342 2,538,467,318 5.50 TSCĐ khác 10,568,923 0.03 10,568,923 0.02 Tổng 38,611,786,755 825,231,627 378,406,342 39,815,198,667 Bảng tăng giảm TSCĐ năm 2004 (đơn vị đ) Stt Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Tồn cuối kỳ Nhóm TSCĐ Nguyên giá % Nguyên giá Nguyên giá Nguyên giá % Nhà cửa vật kiến trúc 6,140,678,245 15.4 1,256,586,627 20,562,000 7,376,702,872 15.9 Máy móc thiết bị 14,544,360,057 36.5 806,586,627 0 15,350,946,684 33.2 Phương tiện vận tải và truyền dẫn 13,458,462,870 33.8 1,128,745,000 48,695,000 14,538,512,870 31.5 Thiết bị dụng cụ QL 2,457,716,660 6.2 139,900,000 59,149,342 2,538,467,318 5.5 TSCĐ khác 10,568,923 0.03 10,568,923 0.02 Tổng 36,611,786,755 3,331,818,254 128,406,342 39,815,198,667 Giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ Nguyên giá bình quân TSCĐ Hệ số tăng (giảm) = Stt Chỉ tiêu 2003 2004 1 Giá trị TSCĐ tăng 3,331,818,254 7,701,036,311 2 Giá trị TSCĐ giảm 128,406,342 1,342,787,125 3 Nguyên giá TSCĐ bình quân 38,213,492,711 42,994,323,260 4 Hệ số tăng (=1/3) 8.72% 17.91% 5 Hệ số giảm(=2/3) 0.34% 3.12% Nhận xét hệ số tăng, giảm qua hai năm 2003 và 2004: Năm 2003 Công ty không có đầu tư về TSCĐ. Việc tăng nguyên giá tập trung vào nhóm tài sản là máy móc và phương tiện vận tải do mua mới. Sang năm 2004 Công ty có sự đầu tư lớn về máy móc và phương tiện vận tải khiến cho hệ số tăng TSCĐ từ 1.34% năm 2004 lên mức 17.91%. Việc đầu tư này nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá trang thiết bị, máy móc… nhằm nâng cao năng xuất lao động và để đáp ứng một số công trình xây lắp mới mà Công ty thi công trong năm này (trạm biến áp 110Kv Tân Hoà, Long Bình), đồng thời nâng cao khả năng canh tranh của Công ty. Tình hình khấu hao cơ bản của Công ty (2001 – 2004) Chỉ Tiêu 2001 2002 2003 2004 Giá trị TSCĐ đầu kỳ 21,052,369,852 22,598,635,450 22,974,688,565 23,815,489,223 Mức khấu hao trong năm 1,819,856,325 2,040,035,188 2,362,611,254 2,825,987,562 Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ 34,195,698,452 36,611,786,755 39,815,198,667 46,173,447,853 Doanh thu 172,810,318,502 212,810,318,502 255,384,657,220 427,210,312,302 Tốc độ tăng giảm giá trị TSCĐ và doanh thu Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tốc độ tăng giá trị TSCĐ 7.34% 1.66% 3.66% Tốc độ tăng KHCB hàng năm 12.10% 15.81% 19.61% Tốc độ tăng nguyên giá 7.07% 8.75% 15.97% Tốc độ tăng doanh thu 23.15% 20.01% 67.28% Qua những số liệu trên ta nhận thấy rằng, đến trước năm 2004 tài sản cố định của Công ty có tốc độ tăng về nguyên giá không cao, hệ số ăn mòn duy trì ở mức cao, sang năm 2003 Công ty có sự đầu tư cho tài sản cố định, đặc biệt là năm 2004, tốc độ tăng nguyên giá của tài sản cố định là 15.97% gần gấp đôi tốc độ tăng nguyên giá năm 2003. Việc tăng nguyên giá khiến cho tốc độ mức khấu hao cơ bản của năm cũng tăng. So sánh với tốc độ tăng doanh thu thì ta thấy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng mức khấu hao, trên lý thuyết điều đó cho thấy Công ty đẵ sử dụng có hiệu quả tài sản cố định. II.2.2 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ. Do đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do đó địa điểm hoạt động thi công có sự thay đổi liên tục. Khu vực nhà cử chủ yếu là khu văn phòng, nhà xưởng, xửa chữa các phương tiện, mý móc. Với các lý do trên khi phân tích về tình hình sử dụng Tài sản cố định của Công ty, ta chỉ xét trên hai mặt sau: Phân tích tình hình sử dụng Tài sản cố định là các máy móc thiết bị về mặt số lượng, thời gian hoạt động và công xuất. Phân tích tình hình sử dụng các phương tiện vận tải. a / Phân tích tình hình sử dụng Tài sản cố định là các máy móc thiết bị về mặt số lượng, thời gian hoạt động và công xuất. Stt Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng/Giảm Đon vị Giá trị % 1 Số MMTB hiện có 86 95 9 10.47% Chiếc 2 Số MMTBlàm việc thực tế bình quân 78 91 13 16.67% Chiếc 4 Số MMTB không làm việc 8 4 -4 -50% Chiếc 3 Số MMTB làm việc thực tế BQ/Số MMTG hiện có 0.91 0.96 0.05 5.6 Chiếc - Về số lượng: Trong những năm qua, Công ty dã đầu tư mua sắm, mở rộng danh mục máy móc trang thiết bị. Qua bảng thiết bị ta thấy năm 2003 tổng số máy móc thiết bị là khoảng 88 chiếc sang năm 2004 là 95 tăng 7 chiếc. Số máy móc thiết bị không sử dụng và chưa sử dụng giảm từ 10 xuống còn 8. Số máy móc thiết bị không sử dụng bao gồm 2 máy biến thế đang chờ thanh lý, 1 máy trộn bê tông đang sửa chữa, ngoài ra có 2 máy kéo dây 5 tấn chưa sử dụng. Về số lượng các máy móc thiết bị của Công ty, trong thời gian trước mắt có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất, tuy nhiên việc một số loại máy móc của Công ty không được đưa vào sản xuất và còn đang chờ xủa chữa là một tồn tại làm giảm hiệu quả của việc đầu tư. - Về công suất máy móc thiết bị: Nhìn chung, máy móc thiết bị của Công ty đều được phát huy được công suất thiết kế, tuy nhiên bên cạnh đó một số máy móc thiết bị của Công ty vẫn phải hoạt động với cường độ cao liên tục do thiếu về số lượng và đã lỗi thời không đáp ứng được yêu cầu công việc như một số máy, máy phát điện, máy xúc, máy ủi …Ngược lại một số máy móc lại không hoạt động hết công suất như máy trộn bê tông xi măng chỉ làm việc khoảng 60% công suất thiết kế. Đây là một thực tế đang tồn tại trong việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty, và thực tế này đã làm giảm hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của Công ty. b/ Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian. Tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất. Do hoạt động xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên( thời tiết, địa hình …), hơn nữa có những máy móc thiết bị chỉ hoạt động trong một giai đoạn nhất định của cả quá trình thi công công trình như máy xúc, máy trộn bê tông, máy kéo dây … nên việc đề ra kế hoạch cụ thể về thời gian hoạt động của các máy móc thiết bị là khá phức tạp. Công tác đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian chủ yếu căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức thời gian quy định cho mỗi loại máy móc thiết bị. Stt Chỉ tiêu 2003 2004 Chêng lệch Đơn vị Giá trị % 1 Thời gian làm việc thực tế 137,088.00 190,848.00 53,760.00 39.22% giờ 2 Thời gian làm việc theo chế độ 165,672.00 219,024.00 53,352.00 32.20% giờ 3 Hệ số sử dụng thời gian chế độ (1/2) 0.83 0.87 0.04389 5.30% Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Hệ số sử dụng thời gian chế độ của năm 2004 tăng so với năm 2003, việc tăng này là do trong năm 2004, máy móc thiết bị của Công ty được bổ xung do mua mới lên giảm được thời gian ngừng máy do máy hỏng chờ xủa chữa, đồng thời Công ty cũng đã hạn chế được việc bố trí thêm giờ, thêm ca vào các ngày nghỉ. Do đặc thù của ngành xây lắp nên các máy móc thiết bị của Công ty không phải thường xuyên hoạt động, mà chỉ hoạt động trong một giai đoạn nhất định của quá trình thi công. Do đó thời gian còn lại các máy móc thiết bị này hoàn toàn để không. Tuy nhiên Công ty chưa có kế hoạch tận dụng số máy móc thiết bị trong thời gian này, do đó không phát huy được hết năng lực của máy móc thiết bị c/ Phân tích tình hình sử dụng phương tiện vận tải. Trong những năm gần đây, Công ty đã trang bị thêm một số phương tiện vận tải nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của sản xuất. Các loại phương tiện vận tải được trang bị thêm chủ yếu nhằm phục vụ cho công tác thi công, bao gồm các xe như 4 xe tải cẩu HINO-TAKADO, Máy kéo, 6 xe vận tải MAZ 5551. Việc bổ xung các xe này nhằm tăng chất lượng cho phương tiện vận tải của Công ty, đồng thời chủ động trong việc điều động vận chuyển, tiết kiệm chi phí do phải đi thuê ngoài. Trong số các phương tiện vận tải của Công ty, vẫn còn một số thuộc loại chờ thanh lý và hỏng không sử dụng đang chờ xửa chữa. Cụ thể là: 2 xe Zin; 3 xe công nông đang chờ thanh lý, 3 xe MAZ của LienXo đang chờ xửa chữa. Việc các phương tiện này để không đã và đang gây lãng phí cho Công ty, làm giảm hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải của Công ty. Bên cạnh việc nâng cấp về mặt chất lượng cũng như số lượng của đội xe, việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện này còn đòi hỏi ý thức của các công nhân vận hành, do đó bên cạnh việc quản lý bằng các biện pháp hành chính thì được biết Công ty thường xuyên có các biện pháp khen thưởng đối với các công nhân có thành tích trong sản xuất, như có các sáng kiến đổi mới quy trình công nghệ để phù hợp với tình hình thi công cụ thể. II.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của Tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Nhận biết, đánh giá đúng mức độ hao mòn TSCĐ, xem xét TSCĐ còn mới hay cũ là vấn đề rất quan trọng nhằm đề ra những biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để nhận biết TSCĐ còn mới hay cũ cần thiết phải phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Số đã khấu hao TSCĐ Nguyên giá TSCĐ 0 < Hệ số hao mòn TSCĐ = < 1 - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ. ĐVT đ - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 0, chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị và TSCĐ khác của doanh nghiệp. stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 1 Số đã khấu hao 12,355,084,475 14,337,098,190 16,599,709,444 19,125,697,006 2 Nguyên giá TSCĐ 34,195,698,452 36,611,786,755 39,815,198,667 46,173,447,853 3 Hệ số hao mòn(=1/2) 0.36 0.39 0.42 0.41 Qua bảng số liệu ta thấy rằng, đến trước năm 2004 hệ số hao mòn của TSCĐ có xu hướng tiến về 1, cho thấy trong các năm trước đây việc bổ xung mới về Tài sản cố định của Công ty không lớn, thực tế là do tình trạng Tài sản cố định vẫn còn tương đối mới cho đến trước năm 2004 thể hiện qua hệ số hao mòn vẫn nằm gần giá trị 0. Năm 2004 Công ty có sự đầu tư nhiều hơn cả do đó đã giảm hệ số hao mòn từ 0.42 xuống còn 0.41. Nhìn chung, tình trạng Tài sản cố định của Công ty vẫn còn tương đối mới. II.2.3 Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ Đối với kỹ thuật, thì chỉ tiêu số lượng là toàn bộ giá trị thiết bị máy móc, chỉ tiêu chất lượng chính là hiệu suất của thiết bị máy móc. Như vậy chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bq Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất càng cao chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng nhiều tiến bộ và ngược lại. Bảng tính hiệu suất sử dụng TSCĐ Đơn vị đ stt Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng/Giảm 1 Doanh thu 255,384,657,220 276,210,312,302 8.15% 2 Nguyên giá TSCĐ bq 38,213,492,711 42,994,323,260 12.51% 3 Nguyên giá TSCĐ(là phương tiện kỹ thuật) bq 28,946,141,241 32,997,724,427 14.00% 4 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5 Toàn bộ TSCĐ(1/2) 6.68 6.42 -3.87% Phương tiện kỹ thuật(1/3) 8.82 8.37 -5.13% Qua bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ ta thấy rằng: So với năm 2003 , hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty giảm chung là 3.87%, riêng nhóm TSCĐ là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị thì giảm 5.13%. Chỉ tiêu này giảm vì ta thấy răng tốc độ tăng doanh thu thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng về nguyên giá trong năm 2004. Tuy chỉ tiêu này so với năm trước có giảm nhưng xét trên mặt bằng ngành thì chỉ tiêu này đạt được ở mức khá, nó cho biết với một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào sản xuất thì đem lại 6.42 đồng doa._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0163.doc
Tài liệu liên quan