Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn

Lời cam đoan Em xin cam đoan đề tài thực tập tốt nghiệp là đề tài nghiên cứu của em .Các tài liệu trích dẫn ,kết quả trong luận văn là trung thực và cĩ nguồn gốc rõ ràng . Hà Nội,tháng 6 năm 2010 Tác giả đề tài Nguyễn Thành Tín Lời mở đầu Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp .Tất cả hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại cĩ tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh d

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh .Do đĩ để phục vụ cho cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai .Bởi vì thơng qua việc tính tốn ,phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục .Qua đĩ các nhà quản lý tài chính cĩ thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới . xuất phát từ đĩ trong thời gian thực tập tại cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn ,em đã tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty thong qua phân tích tình hình tài chính cơng ty trong vài năm gần đây nhằm nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp . Vì vậy ,em chọn đề tài “Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn “làm đề tài thực tập . Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần : Chương 1 : Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2 :Thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn Chương 3 : Một số giải pháp gĩp phần hồn thành cơng tác quản lý và phân tích tài chính của cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa 1 DN Doanh nghiệp 2 KD Kinh doanh 3 TS Tài sản 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 TSLĐ Tài sản lưu động 6 VLĐ Vốn lưu động 7 VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên 8 NV Nguồn vốn 9 CSH Chủ sở hữu 10 BCĐKT Bảng cân đối kế tốn 11 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 12 ĐTNH Đầu tư ngắn hạn 13 CNV Cơng nhân viên 14 DDT Donh thu thuần 15 NCVLĐ Nhu cầu vốn lưu động 16 LNTT Lợi nhuận trước thuế 17 TTS Tổng tài sản 18 PT Phân tích 19 ĐTDH Đầu tư dài hạn Mục Lục CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Vai trị của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp 1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp 1.2.2. Đối với các nhà đầu tư 1.2.3. Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hố, dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước, và các đối tượng khác 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Quy trình phân tích tài chính 1.3.2.1 Bảng cân đối kế tốn (balance sheet) 1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement) 1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) 1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement) 1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.3.1 Phương pháp so sánh 1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ 1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont 1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.4.1 Phân tích khái quát về mơi trường kinh tế vĩ mơ, mơi trường ngành 1.3.4.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các cân bằng trên bảng cân đối kế tốn. 1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn 1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản 1.3.4.2.6 Phân tích khả năng sinh lợi 1.2.4.2.7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của cơng ty 1.3.5.1 Nhân tố khách quan 1.3.5.1.1 Về phía nhà nước 1.3.5.1.2 Đặc điểm của cơng ty 1.3.5.2 Nhân tố chủ quan 1.3.5.2.1 Quyết định của nhà quản trị cơng ty 1.3.5.2.2 Trình độ của cán bộ cơng nhân viên 1.3.5.2.3 Cơ sở vật chất Chương II Thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn I. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn 1.Cơ cấu tổ chức của cơng ty 2.Cơ cấu bộ máy quản lý của cơng ty II.Phân tích tình hình tài chính cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn 1.1 Phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh 1.2 Phân tích rủi ro 1.2.1 Rủi ro về kinh tế 1.2.2 Rủi ro về pháp luật 1.2.3 Rủi ro biến động giá đầu vào 1.2.4 Rủi ro giảm giá đầu ra 1.2.5 Rủi ro thị trường 1.2.6 Rủi ro của đợt chào bán cổ phiếu ra cơng chúng 1.2.7 Rủi ro của dự án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán 1.2.8 Rủi ro khác 2. Phân tích kết quả tình hình tài chính qua các cân bằng trên bảng cân đối kế tốn 2.1.1 Xác định các chỉ tiêu cân bằng 2.1.1.1 Vốn lưu động thường xuyên 2.1.1.2 Nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) 2.1.1.3 Vốn bằng tiền 2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa VLĐTX, NCVLĐ, VBT 2.1.3 Phân tích sự biến động của các nhân tố 2.1.3.1 Tính tỷ lệ giữa VLĐTX và NCVLĐ 2.1.3.2 Phân tích sự biến động của các nhân tố đến vốn lưu động thương xuyên 2.1.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động 2.1.5 Kết luận 2.2 Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 2.2.1 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ 2.2.2 Hệ số nợ dài hạn 2.2.3 Tỷ suất tự tài trợ TSDH 2.2.4 Khả năng thanh tốn lãi tiền vay. 2.2.5Tỷ suất đầu tư TSCĐ 2.2.6 Kết luận 2.3 Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn (hiện thời) b. Khả năng thanh tốn nhanh tương đối 2.4 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản a. Phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu b. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho c. Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ d. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2.5 Phân tích khả năng sinh lời Phân tích khả năng sinh lời doanh thu (ROS) b. Phân tích khả năng sinh lợi tổng TS (ROA) c. Phân tích khả năng sinh lợi VCSH 3. Phân tích dịng tiền 3.1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 3.2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Chương 3 .Một số giải pháp gĩp phần hồn thiện cơng tác quản lý và phân tích tài chính của cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn I .Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của cơng ty trong thời gian tới 1.1 Những thuận lợi và khĩ khăn đối với cơng ty 1.1.1Thuận lợi: 1.1.2Khĩ khăn: 1.2 Phương hướng hoạt động của cơng ty trong thời gian tới 2.Các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của cơng ty 2.1 Một số giải pháp đối với cơng tác quản lý hoạt động tài chính của cơng ty 2.1.1 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ,giảm nợ phải trả 2.1.2 Giải pháp quản lý các khoản chi phí của cơng ty nhằm giảm thiểu chi phí _tăng lợi nhuận CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Vai trị của tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức độc lập, cĩ tư cách pháp nhân được thành lập để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục tiêu tối đa hố, tối đa hố giá trị doanh nghiệp và phát triển doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều hình thức. Tuy nhiên trong phạm vi tài chính và các quan hệ tài chính, doanh nghiệp được phân loại theo hình thức sở hữu. Với cách phân loại này doanh nghiệp được phân loại thành thành các loại sau: Cơng ty cổ phần Cơng ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi Doanh nghiệp liên doanh Mỗi loại hình doanh nghiệp cĩ các hình thức tài chính quản lý tài chính khác nhau nhưng nội dung và bản chất của hoạt động tài chính và giá trị tài chính cơ bản là giống nhau. 1.1.2 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính là một hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hĩa, tiền tệ. Mức độ phát triển của tài chính trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hĩa. Nền kinh tế tập trung bao cấp đã sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là bao cấp. Nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính mới. Do đĩ, tính chất và phạm vi của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng cĩ những thay đổi đáng kể. Tài chính doanh nghiệp là tài chính của những tổ chức, các đơn vị sản xuất kinh doanh cĩ tư cách pháp nhân. Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, ở đĩ diễn ra các quá trình sản xuất kinh doanh như: đầu tư, cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm hàng hĩa, dịch vụ ra thị trường. Trong đĩ, sự chu chuyển của vốn luơn gắn liền với sự vận động của tài sản, vật tư, hàng hĩa. Như vậy, xét về mặt bản chất thì các mối quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ là hình thức biểu hiện bề ngồi của tài chính doanh nghiệp, mà đằng sau nĩ ẩn dấu những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng tiền chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động đĩ khơng chỉ bĩ hẹp trong một chu kỳ kinh doanh mà trực tiếp hoặc gián tiếp cĩ liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Hay nĩi cách khác, sự vận động của nĩ làm phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp và các đối tác trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đĩ tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhưng chúng cĩ những đặc trưng giống nhau, luơn luơn tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế đĩ là: Nhĩm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: thị trường lao động, thị trường hàng hĩa dịch vụ…. Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Các quan hệ tài chính khác. Từ đĩ ta cĩ thể khẳng định rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. 1.1.3 Vai trị của tài chính doanh nghiệp Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp cĩ các vai trị chủ yếu sau: Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải cĩ vốn kinh doanh. Vai trị của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đĩ phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn tối ưu. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp cĩ vai trị quan trọng như việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động vốn cĩ lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vịng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trị này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thơng qua việc tạo sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hĩa, cung cấp dịch vụ và thơng qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đĩ đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tời các mục tiêu đã đinh. Vai trị của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.2 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp, cơng cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính cĩ các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Thơng qua một hệ thống các phương pháp, cơng cụ, kỹ thuật phân tích giúp cho người sử dụng thơng tin cĩ thể vừa đánh giá tổng hợp tồn diện khái quát, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đĩ cĩ thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng. Mỗi nhĩm đối tượng này cĩ nhu cầu thơng tin khác nhau do vậy họ sẽ quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầy đủ thơng tin để nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào cĩ hiệu quả hay khơng, cơ cấu vốn, khả năng thanh tốn... thơng qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết cĩ hiệu quả để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp và là cơ sở để định hướng cho ban giám đốc, giám đốc tài chính xây dựng các kế hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm sốt các hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2 Đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư, hai yếu tố chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư lớn họ thường dựa vào các nhà chuyên mơn, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà nghiên cứu kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an tồn trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thơng qua điều kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp cĩ thể phải hứng chịu. Thơng qua đĩ để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách cĩ hiệu quả nhất: cĩ nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và trong thời gian bao lâu? 1.2.3 Đối với người cho vay, nhà cung cấp vật tư, hàng hĩa, dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước, và các đối tượng khác. Người cho vay là các ngân hàng, các cơng ty tài chính, tổ chức tín dụng ... họ phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay thì một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự cĩ nhu cầu hay khơng? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hĩa, dịch vụ, họ phải quyết định xem cĩ cho phép khách hàng sắp tới được mua trả chậm hàng hĩa hay khơng, họ cần thiết phải nắm thơng tin về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp hiện tại cũng như trong tương lai …. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp cĩ đúng chính sách chế độ và luật pháp khơng, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Người lao động cũng quan tâm đến các thơng tin về tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nĩ trong tương lai. Những người đi tìm việc đều cĩ nguyện vọng được làm việc ở những cơng ty cĩ triển vọng sáng sủa với tương lai lâu dài để hy vọng cĩ mức lương tương xứng và chỗ làm việc ổn định. Do vậy, một cơng ty cĩ tình hình tài chính và tương lai ảm đạm đang đứng trên bờ vực phá sản sẽ khơng thu hút được người lao động. Các đối thủ cạnh tranh cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác trong điều kiện cĩ thể để tìm biện pháp cạnh tranh với cơng ty. Các thơng tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nĩi chung cịn được cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập của họ. Tuy các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp dưới những gĩc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dịng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu nhất định sau: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thơng tin tài chính khác để giúp họ cĩ những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ cơng ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thơng tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dịng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng cĩ hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh tốn của cơng ty. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thơng tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các cơng ty. Tĩm lại, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một cơng việc cĩ ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản trị doanh nghiệp. Nĩ khơng chỉ cĩ ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà cịn cần thiết cho các chủ thể khác cĩ liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Quy trình phân tích tài chính Để cĩ được những thơng tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân tích tài chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hồn thiện với nguồn thơng tin đầy đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học. Quy trình phân tích tài chính cĩ thể thực hiện theo 4 bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch phân tích: Nội dung phân tích: cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: cĩ thể là tồn bộ hoạt động tài chính hoặc chỉ là một số vấn đề cụ thể nào đĩ như cơ cấu vốn, khả năng thanh tốn…. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. Phạm vi phân tích: Cĩ thể là tồn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm để phân tích, tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích thích hợp. Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành cơng tác phân tích. Trong kế hoạch phân tích cần phân cơng trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ cơng tác phân tích, cũng như các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh. Bước 2: Thu thập và xử lý thơng tin: Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thơng tin, từ thơng tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thơng tin bên ngồi, từ những thơng tin số lượng đến những thơng tin giá trị, từ những thơng tin lượng hĩa được đến những thơng tin khơng lượng hĩa được. Thơng tin tài chính: Để cĩ được nguồn thơng tin này cần thu thập các kế hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, các báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị, các tài liệu kế tốn chi tiết cĩ liên quan. Thơng tin phi tài chính: Sự phát triển của doanh nghiệp do tác động của nhiều nhân tố trong và ngồi doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc phân tích hướng tới tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngồi các thơng tin tài chính hiện tại và quá khứ, việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải sử dụn nhiều thơng tin phí tài chính khác: thơng tin về mơi trường chung về kinh tế, chính trị, pháp luật…, thơng tin về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, thơng tin về doanh nghiệp. + Các thơng tin chung: là những thơng tin về mơi trường kinh tế, chính trị, luật pháp cĩ liên quan đến cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp: sự tăng trưởng hay suy thối của một nền kinh tế, sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách thuế, chính sách tiền tệ …. + Các thơng tin theo ngành kinh tế ( theo lĩnh vực hoạt động): Đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh doanh. Nghiên cứu theo ngành cần thấy được đặc điểm kinh doanh của ngành cĩ liên quan đến: Sản phẩm, cơng nghệ, xu thế biến động của ngành ( tăng trưởng, suy thối hay bão hịa), áp lực trong cạnh tranh + Các thơng tin về doanh nghiệp: * Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, thâm niên, quy mơ của doanh nghiệp. * Cơ cấu tổ chức: Giá trị của doanh nghiệp gắn bĩ chặt chẽ với giá trị của những người làm việc tại doanh nghiệp. Đặc biệt doanh nghiệp nhỏ càng phụ thuộc vào những người làm việc tại doanh nghiệp. * Chủ doanh nghiệp: Cần tìm kiếm thơng tin về phương diện cá nhân như tuổi, tình hình gia đình, nguồn gốc đào tạo, trách nhiệm, nhân cách đạo đức, thái độ …. Về người thừa kế như khung cán bộ hay sự hình thành ê kíp lãnh đạo, việc tuyển lựa đề bạt. Về nhân viên như kết cấu lao động, trình độ lành nghề, bầu khơng khí tập thể, việc thay thế nhân viên…. * Mục tiêu của nhà lãnh đạo: Mục tiêu tăng trưởng mạnh doanh thu sẽ kéo theo tăng chi phí quảng cáo, tăng phải thu do tăng điều kiện ưu đãi để khuyến khích bán hang, tăng lượng hàng tồn kho để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn…. * Sản phẩm của doanh nghiệp: Mặt hàng, chất lượng, vị trí của sản phẩm trên thị trường, mức độ đa dạng hĩa sản phẩm trong doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm đĩ. * Thị trường của các sản phẩm trong doanh nghiệp mang tính chất quốc tế hay nội địa, thị phần mà doanh nghiệp chiếm lĩnh cũng như tính ổn định của thị trường…. * Chính sách của doanh nghiệp để tăng cường và bảo vệ vị trí của mình: Chính sách dự trữ vật tư, hàng hĩa, chính sách bán hàng, chính sách giá cả, chính sách khách hàng, chính sách quảng cáo….. Chất lượng cơng tác phân tích phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các thơng tin thu thập được. Bởi vậy, trước khi phân tích, nhà phân tích phải kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu chứa đựng thơng tin (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp thẩm quyền phê duyệt…. ) cũng như độ tin cậy của nguồn thơng tin thu thập được: tính nhất trí của cùng một thơng tin kế tốn trên các tài liệu khác nhau, tính trung thực hợp lý của các thơng tin kế tốn…. Phạm vi kiểm tra khơng chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà cả các tài liệu khác cĩ liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc. Bước 3: Xác định những biểu hiện đặc trưng: Tính tốn các tỷ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đĩ, đánh giá khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn đề, những trọng tâm cần được phân tích. Bước 4: Phân tích: Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích. Phân tích các nguyên nhân thành cơng và nguyên nhân thất bại. Bước 5: Tổng hợp và dự đốn: Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển. Đề xuất các giải phát tài chính cũng như các giải pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu. 1.3.2 Tài liệu cơ bản được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, cĩ thể sử dụng các thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thơng tin quan trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp cịn cĩ nghĩa vụ cung cấp những thơng tin kế tốn cho các đối tác bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Thơng tin kế tốn được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế tốn. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được hình thành thơng qua xử lý các báo cáo kế tốn chủ yếu là: Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. 1.3.2.1 Bảng cân đối kế tốn (balance sheet) Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tồn bộ giá trị tài sản hiện cĩ và nguồn hình thành nên tài sản đĩ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối kế tốn gồm hai phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn. Phần tài sản: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần TS phản ánh số TS hiện cĩ của DN ở thời điểm lập báo cáo, cịn xét về mặt pháp lý, nĩ phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN. Phần nguồn vốn: Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần NV phản ánh các nguồn hình thành nên các TS của DN, cịn xét về phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn ( nhà nước, ngân hàng, cổ đơng) cũng như với khách hàng thơng qua cơng nợ phải trả. Nhìn vào bảng cân đối kế tốn cĩ thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (profit and loss statement) Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tồn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước. Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thơng tin cĩ thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhân biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn đã qua. 1.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực, của cải (tài sản) và nguồn hình thành của những tài sản đĩ và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Theo chuẩn mực kế tốn 24 quy định: Một BCLCTT phải được chia thành ba phần: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.3.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính (Descriptive financial statement) Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày chi tiết được. Nội dung của báo cáo: - Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Nội dung một số chế độ kế tốn được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng. - Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn. - Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp. 1.3.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các cơng cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngồi, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về lý thuyết, cĩ nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng thực tế người ta thường sử các phương pháp sau: 1.3.3.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phát triển. Để cĩ thể áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện: phải cĩ sự thống nhất về thời gian, khơng gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn nghĩa là các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch tốn, phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải cùng một phương pháp tính tốn, phải cùng một đơn vị đo lường và các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mơ và điều kiện kinh doanh tương đương nhau. Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so sánh cho phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn cĩ thể là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian. Tuỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh cĩ thể lựa chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh gồm: So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ._. So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với số liệu trung bình của ngành để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là tốt hay xấu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đĩ qua các niên độ kế tốn liên tiếp. Đây là một phương pháp đơn giản, dễ tính tốn, dễ thực hiện. Sử dụng phương pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Thơng qua đĩ nhà quản lý đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh một cách tổng quát nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. 1.3.3.2 Phương pháp tỷ lệ. Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhĩm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đĩ là các nhĩm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhĩm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhĩm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhĩm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhĩm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhĩm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục tiêu phân tích của mình. 1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp Dupont được cơng ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay được sử dụng phổ biến trên tồn thế giới. Phương pháp Dupont cho biết mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách thành nhiều chỉ tiêu bộ phận. Qua đĩ, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Hai tỷ lệ phổ biến được dùng để phân tích là ROA và ROE. Ví dụ khi phân tích ROA: ROA = LN (trước) sau thuế = LN (trước) sau thuế X DT và TN khác TTSbq DT và TN khác TTSbq ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định được nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.4.1 Phân tích khái quát về mơi trường kinh tế vĩ mơ, mơi trường ngành Nhà phân tích phải phát hiện những biến động của mơi trường kinh tế vĩ mơ, ngành nghề kinh doanh từ đĩ đánh giá sơ bộ về mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Xác định xu hướng phát triển, nguy cơ cũng như cơ hội đối với doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.3.4.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các cân bằng trên bảng cân đối kế tốn. Bảng cân đối kế tốn cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định, nĩ bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính phát sinh phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn. Như vậy, dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế tốn ta cĩ thể phân tích được kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp xem xét sự tăng giảm của tài sản và nguồn vốn để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Để phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản trước hết ta xem xét quy mơ của từng loại nguồn vốn và tài sản thơng qua giá trị tuyệt đối của chúng, sau đĩ tính tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn. Qua đĩ đánh giá được cơ cấu của từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm bao nhiêu % trong tổng nguồn. Ta tính trên cả cột đầu năm và cuối kỳ để xem xét kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp trong năm cĩ ổn định khơng. Ta cũng cĩ thể so sánh kết cấu nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp qua một vài năm để xem xét cụ thể biến động của chúng qua cac năm. Căn cứ vào mối quan hệ trên bảng cân đối kế tốn, các nhà phân tích cĩ thể phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu sau: Thứ nhất: Xác định vốn lưu động thường xuyên: Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Đây là một phần vốn ổn định sử dụng cho việc tài trợ tài sản ngắn hạn. Vốn lưu động thường xuyên được xác định theo 2 cách: Cách 1: Vốn lưu động thường xuyên=(Nguồn vốn dài hạn) – (Tài sản dài hạn) Cách 2: Vốn lưu động thường xuyên=(Tài sản ngắn hạn) – (Nguồn vốn ngắn hạn) Nếu VLĐTX>0, chứng tỏ cơng ty cĩ một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn, điều này đem lại cho cơng ty một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an tồn, một quyền độc lập nhất định. Nếu VLĐTX<0, chứng tỏ cơng ty cĩ một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, cơng ty kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm. Do nguồn vốn ngắn hạn chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, do vậy khi đến hạn doanh nghiệp cĩ thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn, hoặc phải huy động vốn với chi phí cao, hay chấp nhận bán tài sản cố định của doanh nghiệp, thu hẹp quy mơ tài sản. Tuy nhiên nếu rủi ro chưa xảy ra thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng vốn. Khi phân tích VLĐTX, ta so sánh VLĐTX giữa các kỳ để thấy được sự biến động của nĩ. Theo cơng thức 1, ta thấy VLĐTX chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Bất cứ sự biến động nào của VLĐTX đều cần lý do để giải thích, cần đặc biệt chú ý đối với các trường hợp vốn dài hạn giảm, tài sản cố định giảm hoặc tài sản cố định tăng nhưng làm mất cân đối tình hình tài chính của cơng ty. Thứ hai: Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản suất kinh doanh của cơng ty nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ 3 (người bán, nhận thầu, ngân sách …) trong quá trình kinh doanh đĩ. N/cVLĐ được xác định theo cơng thức: Nhu cầu vốn lưu động=(Tài sản kinh doanh) – (Nợ kinh doanh) Khi N/cVLĐ>0, tức là TSKD > NKD, cho thấy cơng ty cĩ một phần tài sản lưu động chưa được tài trợ bởi bên thứ 3. Khi N/cVLĐ<0, tức là TSKD < NKD, chứng tỏ tồn bộ phần vốn chiếm dụng từ bên thứ 3 lớn hơn tồn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba: Xác định vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền cĩ thể được xác định theo 2 cách: Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ cĩ) – (Ngân quỹ nợ) VBT dương hay ngân quỹ cĩ lớn hơn ngân quỹ nợ, chứng tỏ cơng ty chủ động về vốn bằng tiền. Ngược lại VBT âm thể hiện cơng ty bị động về VBT. Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn lưu động thường xuyên) – (Nhu cầu vốn lưu động) VBT>0, với N/cVLĐ dương chứng tỏ VLĐTX thỏa mãn N/cVLĐ. Ngược lại, cơng ty cĩ quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn từ bên thứ 3 nếu N/cVLĐ âm. VBT0, VLĐTX>0, chứng tỏ VLĐTX chỉ tài trợ được một phần N/cVLĐ, phần cịn lại cơng ty phải dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, phần này càng nhiều, doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng. 1.3.4.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thơng tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh nghiệm của doanh nghiệp và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đĩ đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Nĩ khơng chỉ cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà DN đã thực hiện trong kỳ mà cịn dự báo các hoạt động của DN trong tương lai. Thực chất, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN là phân tích thu nhập và chi phí. Thứ nhất: Phân tích doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp: Về mặt lý thuyết một DN thơng thường cần cĩ nguồn thu nhập chủ yếu, thường xuyên và ổn định là DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản thu nhập khác từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ nên mang tính chất bổ sung cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi phân tích DT, trước hết nhà phân tích cần xác định rõ được nguồn gốc các khoản thu nhập trong kỳ của DN, từ đĩ đánh giá tầm quan trọng, sự ổn định cũng như khả năng tăng trưởng của chúng trong tương lai. Để làm được điều đĩ, nhà phân tích cĩ thể tách riêng số liệu về DT và thu nhập khác của DN từ báo cáo KQKD sau đĩ xác định tỷ trọng từng loại DT hay thu nhập khác trong tổng số thu nhập của DN và cĩ thể so sánh cơ cấu thu nhập của năm hiện tại với các năm trước hay so sánh với cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp khác cùng ngành. Thứ hai: Phân tích tình hình quản lý chi phí của DN: Phân tích chi phí của DN để xem xét quá trình phát sinh chi phí, xác định tỷ trọng và xu hướng thay đổi các yếu tố chi phí để từ đĩ cắt giảm những chi phí khơng cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…. Việc quản lý chi phí để làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của DN. Phân tích chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước để xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của DN năm nay cĩ tốt hơn năm trước khơng? Thứ ba: Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của DN. Nĩ là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Một khi nhà phân tích đã hiểu rõ về sự thay đổi của doanh thu và chi phí thì sẽ cĩ thể đánh giá được sự thay đổi của lợi nhuận, biết được sự thay đổi đĩ là tốt hay xấu, phản ánh những thay đổi mang tính bản chất trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay chỉ là kết quả của những tác động mang tính ngoại lai, và triển vọng của nĩ như thế nào. 1.3.4.2.3 Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn Khả năng thanh tốn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh tốn của cơng ty. Với dịng tiền đủ lớn, cơng ty cĩ thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ đĩ khơng lâm vào tình trạng vỡ nợ hay kiệt quệ về tài chính. Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh tốn phổ biến nhất là hệ số thanh tốn ngắn hạn và hệ số thanh tốn nhanh. Hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn hạn cĩ thể chuyển đổi thành tiền để hồn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao cĩ thể đem lại sự an tồn về khả năng thanh tốn cao so với nghĩa vụ phải thanh tốn. Nếu gặp khĩ khăn tài chính, cơng ty cĩ thể khơng cịn khả năng thanh tốn đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, chỉ số thanh tốn ngắn hạn cĩ thể giảm xuống. Đây cĩ thể là tín hiệu đầu tiên của sự trục trặc về tài chính. Chỉ số này chỉ thể hiện khả năng thanh tốn tại một thời điểm nhất định, vì vậy khi nghiên cứu cũng cần phải tính tốn, thống kê trong một khoảng thời gian đủ dài để cĩ cái nhìn đầy đủ về lịch sử vận hành và phát triển của cơng ty. Ngồi ra, cũng cĩ thể so sánh chỉ số này giữa các cơng ty trong cùng ngành để đánh giá hiệu quả tương đối của cơng ty. Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối. Hệ số này đo lường khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn khơng kể hàng tồn kho, do khơng phải lúc nào, nguyên vật liệu, thành phẩm … hay quá trình từ dự trữ chuyển thành tiền cũng được diễn ra ngay nhanh chĩng mà phải trải qua một thời gian nhất đinh. Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối = Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này được đánh giá là tin cậy hơn chỉ tiêu khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn vì nĩ đã loại bỏ ra các tài sản chậm chuyển thành tiền. Nhìn chung, các chủ nợ thích cho vay đối với các cơng ty cĩ chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1. Hệ số khả năng thanh tốn ngay. Trong một số trường hợp, tuy cơng ty cĩ hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối cao nhưng vẫn cĩ thể mất khả năng thanh tốn các nghĩa vụ nợ đến hạn do các khoản phải thu chưa thu hồi được. Vì vậy, muốn biết khả năng thanh tốn nhanh tức thì của cơng ty tại thời điểm nghiên cứu, nhà phân tích cĩ thể sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh tốn ngay Hệ số khả năng thanh tốn ngay = Tiền + ĐTTC ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh tốn ngay tức thì của cơng ty bằng tiền và các chứng khốn ngắn hạn cĩ tính thanh khoản cao, khơng bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu. Chỉ tiêu này đánh giá chính xác hơn khả năng thanh tốn của cơng ty vì đã loại bỏ đi được các khoản phải thu khĩ địi hoặc khơng thể thu hồi. Hệ số khả năng thanh tốn lãi tiền vay: Hệ số khả năng thanh tốn lãi tiền vay = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay Hệ số này nĩi lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả tiền vay. Thơng thường hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh tốn lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Ngồi ra để đánh giá khả năng thanh tốn của DN cĩ thể dung các chỉ tiêu: Hệ số vịng quay khoản phải thu Hệ số vịng quay hàng tồn kho Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh tốn của doanh nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh tốn của DN với các DN khác trong ngành, hệ số trung bình ngành. Tuy nhiên, để cĩ kết luận đúng về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp cần phải cĩ cách nhìn tồn diện, phải thấy được sự tác động của các nhân tố làm tăng hay giảm các chỉ tiêu. 1.3.4.2.4Phân tích các chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Cơ cấu tài chính đề cập tới việc cơng ty sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các tỷ lệ này được dùng để đo lường vốn gĩp của các chủ sở hữu với cơng ty so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với cơng ty và cĩ ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số VCSH của cơng ty để xem xét mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an tồn cho chủ nợ về các mĩn nợ. Nếu CSH cơng ty chỉ đĩng gĩp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh chủ yêu do chủ nợ phải gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn thơng qua vay nợ, chủ cơng ty vẫn nắm được quyền kiểm sốt và điều hành cơng ty, nếu cơng ty thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì lợi nhuận dành cho chủ lợi nhuận sẽ gia tăng đáng kể. Địn bẩy tài chính là cơng cụ để khuếch đại tỷ xuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, khi doanh nghiệp làm ăn cĩ lãi. Thêm vào đĩ, vay nợ cũng là một hình thức tài trợ vốn quan trọng, tạo lợi thế lá chắn thuế cho cơng ty vì chi phí lãy vay là một khoản chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng cĩ nguy cơ mất khả năng hồn thành nghĩa vụ trả nợ, dẫn tới các rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Khi sử dụng nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cơng ty cĩ thể gặp phải những xung đột về quyền lợi. Chủ nợ cĩ thể muốn cơng ty thực hiện các khoản đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu cơng ty. Cơ cấu tài chính được tính tốn như sau: Hệ số nợ: Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số nợ nĩi lên trong tổng nguồn vốn của cơng ty, nguồn vốn từ bên ngồi là bao nhiêu phần, hay trong tổng tài sản hiện cĩ của cơng ty, cĩ bao nhiêu phần được hình thành từ vốn vay nợ. Hệ số này càng nhỏ thể hiện mức độ độc lập về tài chính của cơng ty càng cao và ngược lại. Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sơ hữu Tổng nguồn vốn Hệ số này dùng để đo lường sự gĩp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng thấp thì hệ số tự tài trợ càng cao và ngược lại. Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn Vốn chủ sơ hữu Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tùy theo từng ngành hoạt động, những ngành cĩ tỷ trọng tài sản cố định lớn thường cĩ chỉ số này cao. Tuy nhiên theo kinh nghiệm, để hạn chế rủi ro tài chính, thường người cho vay chấp nhận chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn khơng vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít cĩ khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sơ hữu Tài sản dài hạn bình quân Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững mạnh. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 cĩ nghĩa là cĩ 1 phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay, nợ. Nếu nguồn vốn đĩ là nguồn vốn ngắn hạn thì doanh nghiệp đang sử dụng cơ cấu vốn mạo hiểm. 1.3.4.2.5 Phân tích chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản Nhĩm chỉ tiêu này được tính cho một thời kỳ thường là 1 năm dương lịch hoặc năm tài chính, cho thấy cơng ty khai thác và sử dụng các nguồn lực hiệu quả như thế nào. Nhĩm chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu sau: - Vịng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân: Vịng quay khoản phải thu = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản phải thu bình quân Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của cơng ty. Thơng thường vịng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, cơng ty ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Tuy nhiên khơng phải lúc nào vịng quay tăng cũng tốt và giảm là khơng tốt, phân tích biến động của doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quân trong kỳ để cĩ được cách nhìn nhận đúng đắn. Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ phân tích Vịng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản nợ của khách hàng thành tiền. Kỳ thu tiền bình quân tỷ lệ nghịch với vịng quay các khoản phải thu. Thơng thường, kỳ thu tiền trung bình ngắn thì càng tốt, nĩ thể hiện thời gian cơng ty bị chiếm dụng vốn ngắn. - Vịng quay hàng tồn kho và số ngày một vịng quay hàng tồn kho: Vịng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, trong kỳ hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu vịng, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vịng quay hàng tồn kho thấp, thể hiện tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chậm, tăng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho, giảm hiệu quả sử dụng vốn, làm tăng nhu cầu vốn lưu động trong khi quy mơ kinh doanh khơng thay đổi, làm giảm khả năng thanh tốn nhanh tương đối. Giai đoạn hàng tồn kho bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu, sản xuất xong sản phẩm cho đến quá trình lưu thơng để bán sản phẩm. Số ngày một vịng quay hàng tồn kho = Số ngày kỳ phân tích Vịng quay tồn kho bình quân - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài sản cố định bình quân Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh trong một kỳ, một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thơng thường, hệ số này càng cao phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định hiệu quả. Tuy nhiên, hệ số này cao nhưng là do doanh nghiệp thu hẹp quy mơ sản xuất là khơng tốt. - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này thể hiện trong kỳ, một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thơng thường hệ số này càng cao chứng tỏ cơng ty sử dụng càng hiệu quả tài sản của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. 1.3.4.2.6 Phân tích khả năng sinh lợi Đây là nhĩm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý cơng ty. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Lợi nhuận X 100% Doanh thu Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng doanh thu mà cơng ty thu được trong kỳ cĩ bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này được dùng để phản ánh khả năng sinh lời tồn bộ hoạt động, khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hoạt động bán hàng. - Khả năng sinh lời tổng tài sản: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận (trước) sau thuế X 100% Tổng tài sản bình quân Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng tài sản hiện cĩ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế điều chỉnh trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay X 100% Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế và lãi vay. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Vì nguồn vốn cơng ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả vốn của chủ sở hữu và chủ nợ. - Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế X 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thơng thường các chỉ số trên càng cao thể hiện khả năng sinh lời càng tốt. Bên cạnh đĩ, nhà phân tích cần sử dụng phương pháp phân tích Dupont kết hợp với phương pháp thay thế liên hồn và số chênh lệch để hiểu rõ nguyên nhân tạo nên những biến động đĩ. 1.2.4.2.7 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đánh giá các nguồn thu và chi tiền Bước 1: Đánh giá xem nguồn thu và chi bằng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Các nguồn tiền chính của một cơng ty cĩ thể thay đổi theo giai đoạn tăng trưởng của nĩ. Trong dài hạn thì cơng ty phải tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh. Nếu dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của cơng ty liên tục bị âm thì cơng ty cần phải vay tiền hoặc phát hành cổ phiếu (hoạt động tài chính) để tài trợ cho phần thiếu hụt. Nhưng cuối cùng thì các nhà tài trợ vốn này cũng phải nhận lại được tiền nhờ hoạt động kinh doanh, nếu khơng họ sẽ khơng tiếp tục cấp vốn cho doanh nghiệp. Tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh cĩ thể được dùng cho hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Nếu cơng ty cĩ những cơ hội kinh doanh hoặc cơ hội đầu tư khác tốt thì sử dụng tiền cho hoạt động đầu tư, nếu khơng thì nên trả lại vốn cho các nhà cấp vốn tức là hoạt động tài chính. Tĩm lại phải xác định được dịng tiền thu và chi chính của doanh nghiệp là gì? , lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh cĩ dương hay khơng và cĩ đủ để tài trợ chi phí đầu tư hay khơng? Bước 2: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Nhà phân tích cần tìm hiểu các nhân tố quan trọng nhất quyết định dịng tiền từ hoạt động kinh doanh. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp, ta cĩ thể xem xét sự tăng, giảm của các khoản phải thu, tồn kho, phải trả, … để biết xem cơng ty đang tạo ra tiền hay phải chi tiền cho hoạt động kinh doanh và tại sao. Việc so sánh giữa lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận sau thuế cho ta thấy chất lượng của lợi nhuận. Nếu một cơng ty cĩ lợi nhuận sau thuế lớn mà dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh kém thì đĩ cĩ thể là một dấu hiệu của chất lượng lợi nhuận thấp. Tĩm lại, cần phải xem xét các yếu tố: Những nhân tố chính quyết định dịng tiền từ hoạt động kinh doanh, dịng tiền từ hoạt động kinh doanh cao hơn hay thấp hơn lợi nhuận sau thuế, lý do, và dịng tiền từ hoạt động kinh doanh cĩ ổn định khơng? Bước 3: Đánh giá nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư. Trong phần hoạt động đầu tư, nhà phân tích cần đánh giá từng khoản mục một. Mỗi khoản mục đều thể hiện hoặc là nguồn tiền, hoặc là sử dụng tiền của doanh nghiệp. Điều này cho phép ta hiểu được xem tiền đang được thu hay chi cho hoạt động gì. Nếu cơng ty thực hiện một khoản đầu tư lớn, ta cần biết xem tiền đầu tư được lấy từ đâu, từ hoạt động kinh doanh hay hoạt động tài chính. Bước 4: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Trong phần này nhà phân tích cần xem xét từng khoản mục để hiểu được xem cơng ty đang thu hút vốn hay hồn trả vốn, cũng như bản chất của nguồn vốn là gì. Nếu mỗi năm cơng ty đều vay nợ thêm thì ta cần cân nhắc tới thời điểm đáo hạn nợ là bao giờ. Phần này cũng cho biết lượng cổ tức được chi trả cùng giá trị của cổ phiếu quỹ mà cơng ty mua lại. Đây chính là các cách thức hồn trả vốn khác nhau cho chủ sở hữu của cơng ty. Các tỷ số dịng tiền Các tỷ số phản ánh kết quả hoạt động: Tỷ số dịng tiền trên tổng tài sản: tỷ số này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Dịng tiền trên tổng tài sản = Dịng tiền thuần từ HĐKD Tổng tài sản bình quân Tỷ số dịng tiền trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường mức độ hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh. Nĩ cho biết bình quân cứ mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Dịng tiền trên vốn chủ sở hữu = Dịng tiền thuần từ HĐKD Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ số dịng tiền trên doanh thu thuần: là chỉ tiêu cho biết mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng dịng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Dịng tiền trên doanh thu thuần = Dịng tiền thuần từ HĐKD DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tỷ số dịng tiền trên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: phản ánh khả năng tạo tiền của hoạt động kinh doanh. Do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cĩ thể gồm cả các khoản thu từ hoạt động tài chính nên cĩ thể điều chỉnh lợi nhuận này cho phần thu nhập vào chi phí từ hoạt động tài chính. Dịng tiền trên LNT từ HĐKD = Dịng tiền thuần từ HĐKD LNT từ HĐKD Các tỷ số phản ánh khả năng thanh tốn: Tỷ số khả năng trả nợ: phản ánh rủi ro tài chính và mức độ địn bẩy tài chính của doanh nghiệp nĩi chung nhìn từ giác độ dịng tiền. Tỷ số này cho biết trung bình mỗi đồng nợ phải trả của doanh nghiệp được đảm bảo thanh tốn bởi bao nhiêu đồng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Khả năng trả nợ = Dịng tiền thuần từ HĐKD Tổng nợ phải trả bình quân Tỷ số khả năng trả nợ ngắn hạn: Cho biết khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn bằng dịng tiền từ hoạt động kinh doah của DN. Với các cơng ty trong lĩnh vực sản xuất và thương mại cĩ tình hình tài chính lành mạnh thì giá trị tỷ số này thường lớn hơn hoặc bằng 40%. Khả năng trả nợ ngắn hạn = Dịng tiền thuần từ HĐKD Nợ ngắn hạn bình quân Thời gian trả hết nợ dài hạn: tỷ số này cho biết DN cần bao nhiêu thời gian để tạo đủ số tiền từ hoạt động kinh doanh nhằm chi trả cho các khoản nợ dài hạn. Nếu giá trị tỷ số này nhỏ hơn so với thời hạn trung bình của các khoản nợ dài hạn của DN thì đĩ là dấu hiệu cho thấy DN sẽ gặp khĩ khăn chi trả khi các khoản nợ đĩ đáo hạn. Thời gian trả hết nợ dài hạn = Nợ dài hạn bình quân Dịng tiền thuần từ HĐKD Tỷ số khả năng trả lãi vay: cho biết dịng tiền trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi vay đã trả của cơng ty: Khả năng trả lãi vay = CFO+tiền thuế đã nộp+tiền lãi vay đã trả Tiền lãi vay đã trả Tỷ số khả năng trả nợ gốc vay: đo lường khả năng trả nợ gốc bằng nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh: Khả năng trả nợ gốc vay = CFO Tiền chi trả nợ gốc vay Tỷ số khả năng chi trả cổ tức: Đo lường khả năng chi trả lợi nhuận, cổ tức cho chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh: Khả năng chi trả cổ tức = CFO Cổ tức và lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Tỷ số khả năng tái đầu tư: tỷ số này cho biết khả năng đầu tư vào tài sản dài hạn bằng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng lớn, DN càng dễ dàng thực hiện việc đầu tư mua sắm TSCĐ và các tài sản dài hạn khác. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, DN sẽ phải huy động thêm tiền từ hoạt động tài chính để đầu tư. Khả năng tái đầu tư = CFO Tiền chi mua sắm tài sản dài hạn 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phân tích của cơng ty 1.3.5.1 Nhân tố khách quan 1.3.5.1.1 Về phía nhà nước Để cĩ thể thực hiện được chức năng, vai trị điều tiết, định hướng và quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để cĩ thể điều chỉnh một bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động và quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế, nhà nước cần ban hành các chính sách, chế độ cĩ tính chuẩn mực. Trong điều kiện đĩ, báo cáo tài chính được nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và cĩ tính chất bắt buộc. Một số loại hình báo cáo tài chính tùy theo điều kiện của mỗi cơng ty cĩ thể cĩ tính chất bắt buộc hoặc khơng đối với các cơng ty. Báo cáo tài chính được nhà nước quản lý rất chặt chẽ theo cấp và được xác định thống nhất về phương pháp lập, phương pháp tính, thời gian lập và gửi… Các thơng tin kế tốn trên báo cáo tài chính phải cĩ tính chất xác thực và cĩ cơ sở. Các cơng ty thực hiện tốt quá trình phân tích tài chính phải lập đầy đủ và chính xác các báo cáo tài chính. Nếu chính sách của nhà nước nĩi chung và chính sách kinh tế tài chính nĩi riêng chưa hồn thiện thì sẽ cĩ sự ảnh hưởng tới cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.5.1.2 Đặc điểm của cơng ty Đặc điểm của cơng ty ảnh hưởng khơng nhỏ tới quản trị tài chính cơng ty. Mỗi ngành kinh doanh cĩ đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật ngành khác nhau. Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới quy mơ của vốn sản xuất kinh doanh, do đĩ cĩ ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính cơng ty. Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh cĩ ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những cơng ty sản xuất cĩ chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm thường khơng cĩ biến động lớn, cơng ty cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đĩ giúp cho cơng ty dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như cho cơng ty trong quá trình tổ chức nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những cơng ty sản xuất sản phẩm cĩ chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, phải ứng ra một lượng vốn ngắn hạn tương đối lớn, cơng ty hoạt động trong ngành sản xuất cĩ tính thời vụ,._. kinh doanh ổn định thì phải cĩ một tỷ lệ hợp lý. tỷ suất đầu tư TSCĐ CN = 265.853.840.010 / 378.689.771.589= 0,702 tỷ suất đầu tư TSCĐ ĐN = 75.172.873.615 / 183.255.679.078 = 0,41 Tỷ suất đầu tư TSCĐ cuối năm tăng so với đầu năm, do vậy năng lực sản xuất của doanh nghiệp tơt . 2.2.6 Kết luận Như vậy trong năm 2009, nợ dài hạn của doanh nghiệp đã tăng lên, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngồi tăng. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cĩ khả năng trả nợ. 2.3 Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn Hệ số KNTT nợ NH = Hệ số KNTT nhanh tương đối = Hệ số KNTT nhanh (tức thì) = Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn 1,848 5,52 Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối 1,456 4,824 Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tức thì 0,718 0,402 Khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn (hiện thời) Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn cuối năm giảm 3,672 so với đầu năm. Do tài sản ngắn hạn giảm 4,8%, cịn nợ ngắn hạn tăng 184,3%. Điều này chứng tỏ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty đã bị giảm sút. Tuy nhiên, cả đầu năm và cuối năm chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 2, lớn hơn 4, điều đĩ chứng tỏ tài sản ngắn hạn của cơng ty khơng đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. b. Khả năng thanh tốn nhanh tương đối Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối cuối năm giảm 3,368 so với đầu năm. Điều này được lý giải do: tổng tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu giảm 14,2% (trong đĩ tiền và tương đương tiền tăng 315,9%, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 3333,3%, các khoản phải thu giảm 52,6%), cịn nợ ngắn hạn tăng 184,3%. Như vậy, khả năng thanh tốn nhanh tương đối của cơng ty đã tăng. Nhưng cả đầu năm và cuối năm, hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối đều lớn hơn 1 nên doanh nghiệp vẫn cĩ đủ khả năng thực hiện tốt việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn kịp thời. c. Khả năng thanh tốn nhanh tức thì Hệ số khả năng thanh tốn nhanh tức thì cũng giảm đi: cuối năm tăng 0,316 so với đầu năm. Nguyên nhân do: tổng tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 408.1%, trong khi đĩ nợ ngắn hạn tăng 184,3%. Cả đầu năm và cuối năm, chỉ tiêu này đều lớn hơn 0,4 và nhỏ hơn 1 nên cĩ thể kết luận khả năng thanh tốn nhanh tức thì của cơng ty là tốt. 2.4 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản a. Phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu Vịng quay các khoản phải thu= Năm 2008 Vkpt==2,93 vịng Năm 2009 Vkpt==4,396 vịng Vịng quay các khoản phải thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,466 vịng. Điều này làm giảm vốn ứ đọng trong khâu thanh tốn, giảm NCVLĐ trong điều kiện quy mơ sản xuất khơng đổi, hiệu quả sử dụng vốn tăng. Vịng quay các khoản phải thu tăng trong điều kiện doanh thu thuần tăng lên và các khoản phải thu bình quân giảm đi.Tốc độ tăng của doanh thu thuần lơn hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu. b. Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Vịng quay hàng tồn kho= Năm 2008 Vhtk== 3 vịng Năm 2009 Vhtk== 17,93 vịng Vịng quay hàng tồn kho năm 2009 tăng so với năm 2008 là 14,93 vịng. Điều này chứng tỏ: hàng tồn kho luân chuyển nhanh hơn giúp ít bị ứ đọng trong khâu dự trữ, hiệu quả sử dụng vốn tăng, NCVLĐ giảm trong điều kiện quy mơ sản xuất khơng đổi. Vịng quay hàng tồn kho tăng là do giá vốn hàng bán tăng, hàng tồn kho giảm đi .Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng so với năm 2008 là 12.318.167.389, tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,1%, nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (10,6%) chứng tỏ cơng tác quản lý giá vốn hàng bán của cơng ty tốt. c. Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ= Năm 2008 Hiệu suất sử dụng TSCĐ == 2,269 Năm 2009 Hiệu suất sủ dụng TSCĐ == 1,643 Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,626đ tức là cứ 1 đ TSCĐ mà doanh nghiệp hiện cĩ thì năm 2008 tạo ra 2,269đ doanh thu thuần nhưng đến năm 2009 chỉ cịn 1,643 đ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm do TSCĐ của doanh nghiệp tăng lên, DTT tăng lên nhưng tốc độ tăng của DTT chậm hơn tốc độ tăng của TSCĐ. Điều này làm năng lực sản xuất của TSCĐ giảm. d. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= Năm 2008: Hs(TTS)== 1,625 Năm 2009: Hs(TTS)== 1,002 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,623. Năng lực hoạt động của tài sản giảm. Nếu như ở năm 2008, cứ 1 đ tài sản mà doanh nghiệp hiện cĩ thì tạo ra 1,625 đ doanh thu và thu nhập khác thì ở năm 2009 chỉ tạo ra 1,002 đ. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của cơng ty giảm xuống là do doanh thu và thu nhập khác tăng lên, tổng tài sản bình quân cũng tăng lên, nhưng tốc độ tăng của tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu và thu nhập khác. 2.5 Phân tích khả năng sinh lời Chỉ tiêu 2009 2008 I. Khả năng sinh lời của doanh thu. 1. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh. 18,11 18,23 2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập khác 15,52 15,68 II. Khả năng sinh lợi của tổng TS 1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS 19,31 21,45 2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên TTS 14,75 20,17 III. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. 24,22 26,65 Phân tích khả năng sinh lời doanh thu (ROS) Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh: Qua bảng trên ta thấy tỷ suất này năm 2008 là 18,23 nghĩa là 100đ doanh thu HĐKD trong kỳ đem lại 18,23 đồng lợi nhuận. Năm 2009, con số này là 18,11 tức là giảm 0,7% so với năm 2008. Như vậy, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần HĐKD giảm, cĩ thể thấy là do tốc độ tăng lợi nhuận HĐKD nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu HĐKD. ỉ Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) DTTHĐKD 280.170.152.841 253.307.427.033 26.862.725.808 10,6 LNTHĐKD 59.512.080.825 45.861.851.223 13.650.229.602 29,8 DT và TN khác 1514444971462 1275522657553 238922313909 18,73 TTSbq 1009475915376,5 712527689741,5 296948225635 41,68 VCSHbq 667057872970 404425898322,5 262631974647,5 64,94 TLNKT trước thuế và lãi vay 148881944508 143705849272 5176095236 3,6 TLN sau thuế 128596231958 115145597524 113450634434 11,68 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập khác: Tỷ suất này năm 2009 đã giảm so với năm 2008 là 0,16% nghĩa là lợi nhuận sau thuế thu được từ 100đ doanh thu và thu nhập khác năm 2009 giảm 0,16đ so với năm 2008. Điều này cĩ thể thấy là do tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu và thu nhập khác, tốc độ tăng doanh thu và thu nhập khác là 18,73% cịn tốc độ tăng tổng lợi nhuận sau thuế là 11,68%. b. Phân tích khả năng sinh lợi tổng TS (ROA) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên TTS: Tỷ suất này năm 2008 là 20,17% cịn của năm 2009 là 14,75% nghĩa là cứ 100đ TS đem vào sử dụng bình quân trong năm 2009 đem lại 14,75đ lợi nhuận trước thuế và lãi vay, giảm 5,42đ so với năm 2008. Nguyên nhân là do tốc độ tăng TTS là 41,68%, tốc độ tăng của TLNKT trước thuế và lãi vay là 3,6%. TTS của DN tăng chủ yếu do hàng tồn kho tăng và đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính mới của doanh nghiệp do vậy làm cho TTS tăng nhiều trong khi lợi nhuận tăng khơng tương ứng vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên TTS năm 2009 giảm so với năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS: Do tốc độ tăng TTS lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế vì vậy tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS giảm từ 21,45% của năm 2008 xuống cịn 19,31% của năm 2009. Tỷ suất LN sau thuế = Tỷ suất LN sau thuế × Hiệu suất sử dụng trên TTS trên DT và TN khác TTS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản giảm 2,14% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau đây: + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT và TN khác là: (15,52– 15,68) × 1,625 = - 0,26% Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và thu nhập khác giảm 0,16% làm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS giảm 2,14% + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng TTS là: 15,52× (1,002 – 1,625) = -9,669 Hiệu suất sử dụng TTS giảm 0,623 làm tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS giảm 2,14%. + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: (-0,26) + (-9,669) = -9,929. c. Phân tích khả năng sinh lợi VCSH Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH năm 2009 là 24,22% nghĩa là cứ 100đ VCSH đem vào đầu tư trong kỳ thì thu được 24,22 lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này năm 2008 là 26,65%. Như vậy là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm 2,43%. 1 1- hệ số nợ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: Tỷ suất LN tỷ suất LN sau thuế Hiệu suất sau thuế trên = trên DT và × sử dụng × VCSH TN khác tổng TS 342418042406,5 1009475915376,5 Hệ số nợ bình quân năm 2009 = = 0,34 308101791419 712527689741,5 Hệ số nợ bình quân năm 2008 = = 0,43 1 1 – 0,43 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất LN sau thuế trên DT và TN khác (15,52 – 15,68) × 1,625 × = -0,456% Tỷ suất LN sau thuế trên DT và TN khác giảm 0,16% làm tỷ suất LN sau thuế trên VCSH giảm 0,456% + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tổng TS 1 1- 0,43 15,52 × (1,5 – 0,456) × = 28,42% Hiệu suất sử dụng tổng TS tăng 1,044 làm tỷ suất LN sau thuế trên VCSH tăng 28,42%. + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố hệ số nợ 15,52 × 1,5 × ( - ) = -5,576% Hệ số nợ giảm 0,09 làm tỷ suất LN sau thuế trên VCSH giảm 5,576%. 3. Phân tích dịng tiền Phân tích khái quát dịng tiền BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Theo phương pháp gián tiếp) Năm 2009 Đơn vị tính: VND ố CHỈ TIÊU Năm nay Năm trước I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 59.732.521.903 45.772.061.679 2. Điều chỉnh cho các khoản: - Khấu hao tài sản cố định 02 4.458.256.362 3.692.250.341 - Các khoản dự phịng 03 137.333.450 - - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối chưa thực hiện 04 - - - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 (992.790.928) - - Chi phí lãi vay 06 487.291.664 83.826.305 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 08 63.822.612.451 49.548.138.325 - Tăng, giảm các khoản phải thu 09 33.981.045.994 8.243.958990 - Tăng, giảm hàng tồn kho 10 3.053.928.037 6.391.428.115 - Tăng, giảm các khoản phải trả 11 29.943.657.831 (18.881.275.294) - Tăng, giảm chi phí trả trước 12 68.967.272 (522.123.773) - Tiền lãi vay đã trả 13 (506.585.999) (83.826.305) - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (10.424.327.278) (7.357.524.128) - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 7.018.000 - - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 16 (5.793.413.469) (2.270.746.545) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 114.152. 902.839 35.068.029.385 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 21 (174.030.511.381) (59.344.420.171) 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác 22 - - 3. Tiền chi cho vay, mua các cơng cụ nợ của đơn vị khác 23 (10.400.000.000) (14.700.000.000) 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các cơng cụ nợ của đơn vị khác 24 61.775.000 7.260.000.000 5. Tiền chi đầu tư, gĩp vốn vào đơn vị khác 25 (10.000.000.000) - 6. Tiền thu hồi đầu tư, gĩp vốn vào đơn vị khác 26 2.400.000.000 3.160.000.000 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 981.015.928 3.514.302.771 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (190.987.720.453) (60.110.117.400) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận gĩp vốn của chủ sở hữu 31 6.421.000.000 41.136.590.000 2. Tiền chi trả gĩp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 32 - - 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 117.884.389.483 9.183.252.000 4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (18.190.171.000) (10.830.672.934) 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - - 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (5.236.000.000) (23.695.214.200) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 100.879.218.483 15.793.954.866 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 50 24.044.400.869 (9.248.113.149) Tiền và tương đương tiền đầu năm 60 7.611.486.799 16.859.619.948 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đối quy đổi ngoại tệ 61 - - Tiền và tương đương tiền cuối năm 70 31.655.887.668 7.611.486.799 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 Tuyệt đối(VND) Tương đối(%) Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 114.152.902.839 35.068.029.385 79.084.873.454 225,5 Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT (190.987.720.453) (60.110.117.400) (130.877.603.053) (217,7) Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 100.879.218.483 15.793.954.886 85.085.263.597 538,7 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 24.044.400.869 9.248.133.149 14.796.267.720 160 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của cả 2 năm đều lớn hơn 0 và cĩ xu hướng tăng lên. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 79.084.873.454đ, tương ứng với 225,5%. Phản ánh mức độ tạo tiền của cơng ty tốt. Và mức độ tạo tiền năm 2009 tốt hơn năm 2008. Đây là cơ sở vững chắc để cơng ty thực hiện các nghĩa vụ thanh tốn. Nguyên nhân: - Do tiền thu từ hoạt động bán hàng trong 2 năm lớn và cĩ xu hướng tăng. Nguyên nhân cĩ thể là do quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, doanh thu bán hàng tăng, uy tín và mối quan hệ của cơng ty với khách hàng ngày càng được củng cố. - Tiền thu từ các khoản phải thu từ hoạt động bán hàng cả 2 năm đều lớn và cĩ xu hướng ngày càng tăng. Về phía cơng ty: điều này cĩ được là do cơng tác quản lý và thu hồi nợ phải thu của cơng ty tốt hơn. Đây là thành tích của cơng ty. Về phía khách hàng: do các khoản phải thu lành mạnh, khách hàng chấp hành tốt các cam kết về thanh tốn. Thu khác từ hoạt động kinh doanh của cơng ty tăng 7.018.000. Nguyên nhân cĩ thể là do cơng ty đã thu được tiền từ các khoản tiền xử phạt vi phạm hợp đồng hoặc từ các khoản phải thu khĩ địi đã xử lý… Bên cạnh các khoản thu tiền mặt tăng cịn cĩ các khoản chi tiền mặt cũng tăng như: chi tiền mặt để nộp thuế cho ngân sách, chi khác của hoạt động kinh doanh, nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản thu bằng tiền vì thế mà lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của cơng ty vẫn tăng. 3.1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư LC tiền từ HĐ đtư 2009 2008 Tuyệt đối (đ) Tương đối (%) Tiền chi để mua sắm,xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác (170.030.511.381) (59.344.420.171) (110.686091.210) 186,5 tiền thu từ thanh lý,nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác - - - - tiền chi cho vay ,mua các cơng cụ nợ của đơn vị khác (10.400.000.000) (14.700.000.000) 4.300.000.000 (29,3) tiền thu hồi cho vay,bán lại các cơng cụ nợ của đơn vị khác 61.755.000 7.260.000.000 (7.198.225.000) (99,1) tiền chi đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác (10.000.000.000) - (10.000.000.000) tiền thu hồi đầu tư gĩp vốn vào đơn vị khác 2.400.000.000 3.160.000.000 (760.000.000) (24,1) tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 981.015.928 3.514.302.771 (2.533.286.843) (72,1) LC tiền thuần từ hđ đtư (190.987.720.453) (60.110.117.400)) (130.877.603.053)) 217,7 Dịng tiền từ hoạt động đầu tư của cơng ty trong cả 2 năm đều âm. Tuy nhiên năm 2009 mức độ âm của dịng tiền này lớn hơn so với năm 2008. Thể hiện mức độ tạo tiền từ hoạt động đầu tư của cơng ty trong năm 2009 kém hơn so với năm 2008. Nguyên nhân là do các khoản thu chi tiền từ hoạt động đầu tư như sau: Chênh lệch Các khoản thu từ hoạt động đầu tư: + Tiền thu hồi cho vay, bán lại các cơng cụ nợ của đơn vị khác tăng cĩ thể là do đến hạn các hợp đồng cho vay, bán lại các cơng cụ nợ của cơng ty. + Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia giảm. Việc đầu tư của cơng ty vào các cơng ty khác đã khơng mang lại hiệu quả. Các khoản chi bằng tiền của hoạt động đầu tư: + Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác tăng so với năm 2008. +Tiền chi cho vay, mua các cơng cụ nợ của đơn vị khác tăng so với năm 2008, giảm 4.300.000.000 đ với tỷ lệ 29,3%. + Tiền chi đầu tư, gĩp vốn vào đơn vị khác khơng thay đổi 3.2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính LC tiền từ HĐTC  2009 2008 Tuyệt đối (đ) Tương đối (%) tiên thu từ phát hành cổ phiếu, nhận gĩp vốn của chủ sở hữu 6.421.000.000 41.136.590.000 (34.715.590.000) (84,4) tiền chi trả gĩp vốn cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 117.884.389.483 9.183.252.000 108.701.137.483 1183,7 tiền chi trả nợ gốc vay (18.190.171.000) (10.830.672.934) (7.359.498.066) 68 cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (5.236.000.000) (23.695.214.200) 18.459.214.200 (77,9) LC tiền thuần từ hoạt động tài chính 100.879.218.483 15.793.954.866 85.085.263.617 (538,7) Chỉ tiêu Tỷ trọng(%) Năm 2009 Năm 2008 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 114.152.902.839 35.068.029.385 474,8 379,2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (190.987.720.453) (60.110.117.400) (794,3) (650) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 100.879.218.483 15.793.954.866 419,6 170,8 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 24.044.400.869 9.248.133.149 100.00 100.00 Năm 2008: +Tỷ trọng dịng tiền dương từ hoạt động tài chính là cao nhất (379,2 %). Dịng tiền vào chủ yếu là do phát hành cổ phiếu, nhận gĩp vốn của chủ sở hữu; do đi vay cho thấy trong kỳ cơng ty đã sử dụng nguồn vốn từ bên ngồi nhiều hơn. +Tỷ trọng dịng tiền dương từ hoạt động kinh doanh cao hơn so với hoạt động tài chính . +Tỷ trọng dịng tiền âm từ hoạt động đầu tư cao (650 %) chủ yếu là do doanh nghiệp tăng chi tiền mặt để mua sắm tài sản cố định. Điều này là cần thiết cho sự mở rộng tái sản xuất của doanh nghiệp. Năm 2009: + Tỷ trọng dịng tiền dương từ hoạt động sản xuất kinh doanh cao (474,8%) thể hiện khả năng tạo tiền của hoạt động này là tốt nhất. Điều này thể hiện tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh xuất phát từ những nguyên nhân đã phân tích ở trên. +Tỷ trọng dịng tiền từ hoạt động tài chính cao 419,6% thể hiện khả năng tạo tiền từ hoạt động này trong kỳ cao. +Tỷ trọng dịng tiền âm từ hoạt động đầu tư thấp hơn so với hoạt động tài chính( 38.05%) cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động này cũng chưa tốt. Như vậy khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh là hoạt động chính của cơng ty tốt và theo xu hướng ngày càng tích cực. Đây là thành tích của cơng ty. Chương 3 .Một số giải pháp gĩp phần hồn thiện cơng tác quản lý và phân tích tài chính của cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn I .Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của cơng ty trong thời gian tới 1.1 Những thuận lợi và khĩ khăn đối với cơng ty 1.1.1Thuận lợi: Giảm thuế VAT trong năm 2009 Năm 2009, chi phí nguyên vật liệu cĩ chiều hướng gia tăng nên Chính Phủ đã điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với mặt hàng xi măng từ 10% xuống 5% đến hết ngày 31/12/2009. Đối với Cơng ty, việc giảm thuế này giúp giảm giá bán cho khách hàng, qua đĩ khuyến khích được lượng cầu tiêu thụ. Áp dụng sáng kiến, cải tiến cơng nghệ sản xuất Năm 2008, Cơng ty bố trí hợp lý hĩa cơng đoạn nghiền và đĩng bao xi măng nên năng suất nghiền xi măng tăng, đáp ứng được nhu cầu xi măng tăng trong năm 2008. Phát triển hiệu quả mạng lưới tiêu thụ Cơng ty cĩ những chính sách khách hàng linh hoạt để phát triển mạng lưới tiêu thụ cĩ hiệu quả, nhờ đĩ doanh thu và lợi nhuận năm 2008 tăng so với năm 2007. Áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí Trong những năm gần đây, Cơng ty hợp tác chặt chẽ với tổ chức năng suất châu á (APO), thơng qua Trung tâm năng suất Việt Nam thuộc Tổng cục đo lường và chất lượng Việt Nam, để cải tiến nâng cao năng suất máy mĩc thiết bị, hồn thiện cơng nghệ sản xuất đồng thời duy trì mơi trường “sản xuất xanh” nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng là cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Hỗ trợ lãi suất Theo Quyết định số 443/QD-Tg ngày 04/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thơng tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/04/2009 của Ngân hàng Nhà nước về hỗ trợ lãi suất về hỗ trợ lãi suất kích cầu nhằm phục hồi kinh tế, Cơng ty được Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế (VIB) cho vay ưu đãi. Theo đĩ, khoản vay dài hạn 150 tỷ để đầu tư xây dựng nhà máy Nam Sơn được giảm trừ lãi suất tiền vay 4%/năm đối với tối đa là 24 tháng kể từ ngày 01/04/2009 đến 31/12/2011. Đây là yếu tố thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của Cơng ty. 1.1.2Khĩ khăn: Giá cả nguyên vật liệu tăng Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào năm 2008 tăng mạnh so với 2007. Tuy nhiên, nhờ việc quản trị giá thành tốt và các chính sách khách hàng hiệu quả dẫn đến sản lượng tiêu thụ năm 2008 tăng 8% so với năm 2007, lợi nhuận năm 2008 tăng 35,52% so với lợi nhuận năm 2007. Khĩ khăn chung của nền kinh tế Trong năm 2008, Cơng ty vừa tổ chức sản xuất, vừa tiến hành đầu tư nhà máy xi măng lị quay Nam Sơn. Năm 2008, Cơng ty thực hiện đầu tư trong thời điểm thị trường lạm phát cao, các yếu tố như lãi suất, tỷ giá biến động mạnh dẫn đến tăng chi phí dự kiến. Đây là yếu tố khơng thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Đối thủ cạnh tranh Vĩi sự ra đời của nhiều nhà máy xi măng mới, ngành xi măng hiện là ngành cĩ sự cạnh tranh tương đối lớn. Để giữ vững thị phần, Cơng ty phải đề ra chính sách khách hàng, giá cả linh hoạt. 1.2 Phương hướng hoạt động của cơng ty trong thời gian tới Với cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động hiện cĩ ,Ban lãnh đạo cơng ty quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển thêm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng với các mục tiêu sau : +Kinh doanh cĩ hiệu quả và đúng pháp luật . +Phát huy sức mạnh tổng hợp của cán bộ cơng nhân viên ,thống nhất lãnh đạo theo phương hướng đã đề ra . +Thực hiện quy chế định mức kinh tế thống nhất để khuyến khích lao động cĩ hiệu quả . +Tiếp tục mở rộng thị trường mở rộng đầu tư . +Nâng cấp tài sản của cơng ty . +Đầu tư mày mĩc thiết bị cơng nghệ +Nâng cao trình độ quản lý cán bộ nhân viên ,sắp xếp đội ngũ cán bộ cơng nhân sao cho phù hợp với khả năng và trình độ họ để đạt được hiệu quả cơng việc cao hơn . +Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ,giảm thiểu các khoản chi phí khơng hợp lý ...... 2.Các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của cơng ty 2.1 Một số giải pháp đối với cơng tác quản lý hoạt động tài chính của cơng ty 2.1.1 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính ,giảm nợ phải trả *Đối với khoản tả trước cho người bán : cơng ty cần tích cực hơn nữa trong việc đơn đốc thu hồi các khoản ứng trước như tiền vận chuyển ,bốc dỡ hàng hĩa …hay cĩ thể trừ dần vào các kjhoanr phải nợ phải trả phát sinh trong kỳ thanh tốn .Đối với các khoản phải trả trước cho việc mua máy mĩc thiết bị cần đẩy nhanh tiến độ lắp đặt chạy thử ,nghiệm thu ,bàn giao đưa vào sử dụng và nhanh chĩng thanh tốn cho người bán . *Đối với các khoản tạm ứng cho người lao động ,cơng nhân viên : cơng ty cần nhắc nhở cho cơng nhân viên làm tốt việc hồn ứng sau mỗi đợt cơng tác hoặc mua vật tư ,nếu chậm trễ sẽ cĩ hình thức phạt thích đáng (cĩ thể sẽ cắt giảm khen thưởng….) *Đối với các khoản phải trả :cần theo dõi sát sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ ,xác định khoản nào chiếm dụng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh tốn ,các khoản nào đến hạn tanh tốn thì cần phải nhanh chĩng thanh tốn để khơng bị mất uy tín của cơng ty ,đặc biệt là các khoản nợ của cơng nhân viên trong cơng ty . 2.1.2 Giải pháp quản lý các khoản chi phí của cơng ty nhằm giảm thiểu chi phí _tăng lợi nhuận *Giảm chi phí : -Đối với chi phí nguyên vật liệu ,chi phí sản xuất :cơng ty cần tìm cho mình đối tác cung ứng vật tư nguyên vật liệu đầu vào cĩ chất lượng đảm bảo,ổn định và giá cả hợp lý .Cần phải tận dụng hết những nguyên vật liệu và dụng cụ sẵn cĩ ,xây dựng định mức tiêu hao hợp lý và quản lý chặt chẽ theo định mức đĩ .Thực hiện quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân nếu cĩ mất mát và hư hại xảy ra . -Đối với chi phí nhân cơng : cơng ty giảm chi phí nhân cơng bằng cách tăng năng suất lao động ,nghiên cứu cải tiến cơng nghiệ để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm ,đảm bảo hiệu quả cơng việc mà tiền cơng lại sát đáng với tay nghề cơng nhân .Ngồi ra cần cĩ các biện pháp khuyến khích vật chất hợp lý và những động viên về tinh thần thường xuyên nhằm khích lệ người lao động hăng hái hồn thành kế hoạch tăng năng suất và nâng cao chất lượng cơng việc . -Đối với chi phí quản lý : việc hạ thấp chi phí quản lý xuất phát từ quan điểm mạnh dạn chi những khoản cần thiết để tăng năng suất lao động ,mở rộng bhoatj động kinh doanh .Đối với những khoản chi phí khơng cần thiết thì nhất định phải cắt giảm và giảm chi phí hành chính xuống mức thấp nhất ĩ thể . *Nâng cao hiệu quả sử dụng tái sản Nâng cao hiệu quả và sức sinh lời của vốn lưu động bằng cách tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ trong kinh doanh .Cơng ty nên thực hiện các biện pháp giảm VLĐ cho phù hợp với năng lực kinh doanh và tình hình thực tế của thị trường thơng qua việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết hợp lý cho từng loại tài sản trong khâu mua sắm dự trữ ,sản xuất và tiêu thụ cũng như thanh tốn . Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và TSCĐ bằng cách tăng cường cơng tác quản lý TSCĐ ,nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ và sức sinh lời của TSCĐ .Thực hành chế độ khấu hao hợp lý ,xử lý dứt điểm những TSCĐ đã cũ khơng sử dụng được nhằm thu hồi lại vốn để dung vào luân chuyển bổ sung cho vốn kinh doanh . Đối với TS là dụng cụ văn phịng :tuy nhĩm tài sản này khơng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN nhưng DN cần hiện đại hĩa để đảm bảo cơng tác quản lý của các phịng ban thật hữu hiệu .Tuy nhiên loại tài sản này cĩ tỷ lệ trượt giá cao do đĩ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư mua sắm nhằm giảm thiểu hao mịn vơ hình . Mạnh dạn đầu tư ,ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để phục vụ cho quá trình xây dựng đạt chất lượng tốt hơn ,it hao phí trong quá trình làm việc . Ngồi ra để cơng tác lập kế hoạch tốt hơn ,DN nên ứng dụng phần mềm quản lý giúp cho việc quản lý dữ liệu tốt hơn ,sử dụng những cơng cụ dự báo chính xác hơn trong việc lập kế hoạch tài chính. *Tăng cường huy động và sủ dụng tốt nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh trong đĩ vốn chủ sở hữu cĩ vai trị hết sức quan trọng, nĩ là nguồn hình thành chính tạo ra nhưng tài sản cố định cũng như TSLĐ của DN. Việc tăng cường hơn nữa của nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của DN. Tuy nhiên, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn kết quả nĩi riêng, vốn chủ sở hữu nĩi chung trên phạm vi tồn đơn vị thì tình hình tài chính là chưa tốt. Do đĩ việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đang là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho đơn vị. - Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một số giải pháp được nêu ra như sau: Nâng cao tổng doanh thu thuần: việc nâng cao khơng ngừng doanh thu của đơn vị là mục tiêu hàng đầu của Ban giám đốc và tập thể cán bộ cơng nhân viên trong đơn vị. Trên thực tế doanh thu của đơn vị đang tăng trong năm qua . Tuy nhiên, để tăng doanh thu th́uần địi hỏi đơn vị phải phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ sự đầu tư về chiều sâu hơn nữa, đĩ là đầu tư về TSCĐ và đầu tư về tiền. Điều này khơng phải là dễ bởi v́ là một doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nước đầu tư, nguồn vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh khơng đáng kể. Vì vậy bằng sự cố gắng nỗ lực của mình đơn vị đã tăng cường huy động vốn từ bên ngồi để hoạt động. Vì vậy, cần cĩ sự tác động từ phía Nhà nước. Hơn nữa, đơn vị cĩ thể phát triển hoạt động sang lĩnh vực khơng cần nhiều vốn mà mang lại hiệu quả cao như các lĩnh vực tư vấn đầu tư và thiết kế cơng trình, tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị nước ngồi tranh thủ nguồn vốn của họ cịn ta chủ yêú gĩp nguồn nhân lực. Tuy nhiên mục tiêu của cơng ty là lợi nhuận thuần chứ khơng phải là doanh thu nĩi chung. Thực tế doanh thu của cơng ty trong năm 2009 khơng cao dẫn lợi nhuận chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn. Qua phân tích ở trên cho thấy cơng ty huy động vốn chủ yếu bằng cách vay ngân hàng, do đĩ hàng năm phải trả một khoản lãi tương đối lớn do đĩ trong năm tới chúng tơi cần phải cĩ những biện pháp thích hợp để thu hồi vốn từ các khoản khách hàng tự nhằm bổ sung vốn tự cĩ, giảm bớt các khoản vay nợ. Chiếm dụng bên ngồi, giảm lãi vay để phát triển nguồn vốn, cân bằng cán cân thanh tốn. Bên cạnh đĩ cơng ty cần cần cố gắng giảm các khoản chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hạn chế việc sử dụng điện thoại di động đối với CBCNV trong cơng tác quản lý cơng ty nhằm nâng cao lợi nhuận cho cơng ty. KẾT LUẬN Cơng tác phân tích tài chính DN thực sự là khâu rất cần thiết trong quá trình hoạt động của bất kỳ một DN nào .Nhất là trong điều kiện nền kinh tế bìến động mạnh mẽ như hiện nay thì việc xác định đúng về nhu cầu vốn ,để đưa ra được các quyết định đúng đắn đơi khi trở thành vấn đề sống cịn của DN. Nhận thức được tầm quan trọng đĩ ,trong những năm qua cơng ty cổ phần xi măng sài sơn đã luơn quan tâm chú trọng cơng tác phân tích tài chính và đã được những kết quả đáng ghi nhận .Song bên cạnh đĩ cịn nhiều vấn đề tồn tại địi hỏi cơng ty trong thời gian tới cần quan tâm hồn thiện hơn nữa , để cơng tác phân tích tài chính thực sự mang lại hiệu quả gĩp phần thúc đẩy hoạt động của cơng ty ngày càng phát triển . Sau thời gian thực tập tại cơng ty được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cơng ty em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề phân tích tài chính DN . Xem xét thực trạng quản lý và phân tích tài chính tại cơng ty em đã đề xuất một số ý kiến .Hy vọng phần nào giúp cơng ty khắc phục được những tồn tại trong cơng cơng tác phân tích tài chính .Vì đề tài phân tích tài chính là một vấn đề tương đối rộng cần cĩ thời gian nghiên cứu một cách khoa học dựa trên cả lý thuyết và thực tiễn ,song vì trình độ và thời gian thực tập cĩ hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sĩt nhất định .Em mong nhận được sự ĩp ý của thầy cơ và bạn đọc để đề tài hồn thiện hơn . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26917.doc
Tài liệu liên quan