Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung

Tài liệu Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung: PHÁÖN I CÅ SÅÍ LYÏ LUÁÛN VÃÖ PHÁN TÊCH TÇNH HÇNH QUAÍN LYÏ VAÌ SÆÍ DUÛNG VÄÚN LÆU ÂÄÜNG TRONG DOANH NGHIÃÛP A/ Tổng quan về Vốn Lưu Động trong các doanh nghiệp I/ Khái niệm VLĐ Vốn lưu động của doanh nghiệp là những khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như : tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài khoản ngắn hạn khác có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm. Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch ... Ebook Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Do vậy để quản lý tốt vốn lưu động phải xem xét ở hai khía cạnh rõ rệt : + Xác định cơ cấu hợp lý trong vốn lưu động + Tìm các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp Nếu ta chỉ nghiên cứu khía cạnh độc lập trong vốn lưu động thì kết quả đánh giá khó hoàn chỉnh. Vì theo hướng quản lý hiện tại mỗi việc đầu tư đều có liên quan dây chuyền, hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận như một tổng thể, có phối hợp ăn khớp. Tuy nhiên muốn tìm hiểu tổng thể ta có thể tìm hiểu từng phần cấu thành tổng thể đó. Tức là chia tổng thể đó thành những phần nhỏ để dễ phân tích sau đó tổng hợp lại. II/ Phân loại, kết cấu, vai trò và dự toán vốn lưu động 1) Phân loại Vốn lưu động Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có vai trò rất quan trọng. Để quản lý vốn lưu động được tốt ta cần phân loại vốn lưu động. Ta có thể phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức sau : 1.1) Dựa vào hình thái biểu hiện + Tiền : tiền mặt ( bao gồm tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ ), tiền gửi ngân hàng ( bao gồm tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ ), tiền đang chuyển, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu và ngân phiếu. + Các khoản phải thu : bao gồm khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. + Hàng tồn kho : bao gồm vật tư, hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán của doanh nghiệp. 1.2) Dựa vào nguồn hình thành + Nguồn vốn chủ sở hữu : Gồm số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa được để lại, số vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh liên kết, số vốn thu hút qua quá trình phát hành cổ phiếu. + Nguồn đi vay : Vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc của các cá nhân trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu… 1.3) Dựa vào vai trò của từng loại + Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. + Vốn lưu động trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí phải trả trước. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông : Là biểu hiện bằng tiền của các thành phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, các khoản tạm ứng… 1.4) Dựa vào quan hệ sở hữu + Vốn chủ sở hữu : là số vốn lưu động doanh nghiệp có đầy đủ các quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh. + Nợ phải trả : là khoản vốn lưu động được hình thành do nhu cầu sản xuất mà doanh nghiệp đã vay ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước hoặc bằng con đường phát hành trái phiếu, cổ phiếu… 2) Kết cấu của vốn lưu động 2.1) Khái niệm Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động. Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu vốn lưu động giúp cho chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm ra mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. 2.2) Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động + Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh : Quy mô kinh doanh, trình độ, tính chất, chu trình kinh doanh… có ảnh hưởng nhiều đến lượng vốn lưu động bỏ ra trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. + Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm : Khoảng cách địa lý, phương tiện vận chuyển giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp và khách hàng, kỳ hạn mua hàng… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu động mà doanh nghiệp cần đầu tư vào khâu dự trữ. + Các nhân tố về mặt thanh toán : Khả năng thanh toán, phương thức thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc quay nhanh vòng luân chuyển vốn lưu động. Đồng thời kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, trình độ, tổ chức và quản lý. Ngoài ra, điều kiện kinh tế chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động. Nếu đất nước có nền kinh tế ổn định thì các doanh nghiệp kinh doanh an tâm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. 3) Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn và được tiến hành liên tục. Nếu quy mô và khả năng vốn lưu động lớn sẽ giúp công ty làm chủ được quá trình kinh doanh, nắm bắt cơ hội tốt trong việc mua và bán hàng hoá. Bởi vì giá cả thị trường do tác động của quy luật cung cầu luôn biến đổi liên tục, lúc cao lúc thấp. Việc nắm bắt được tình hình này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể không gặp những rủi ro như mất mát hư hỏng, giá cả bị giảm mạnh vì thế trong trường hợp này công ty cần phải có một lượng vốn lưu động lớn, nhất là trong có chế thị trường khi mà tính cạnh tranh trong kinh doanh gay gắt, vốn lưu động là một trong những yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu cơ cấu vốn lưu động hợp lý và được phân bổ ở các giai đoạn khác nhau như mua hàng, dự trữ, bán ra mà phối hợp ăn khớp với nhau sẽ giúp quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Không thể sản xuất nhiều, dự trữ nhiều trong khi số lượng tiêu thụ ít và ngược lại. Vì vậy xác định cơ cấu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh phải được tính toán cân nhắc linh hoạt thì mới đem lại hiệu quả. Tóm lại : Vốn lưu động có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh phải xác định đúng đắn quy mô, cơ cấu của lượng vốn này tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong thời gian khác nhau có như vậy quá trình sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất. 4) Dự toán vốn lưu động 4.1) Sự cần thiết phải dự toán vốn lưu động Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm kinh doanh theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu của thị trường, làm thế nào để xác định chính xác giữa cơ cấu vốn lưu động và TSCĐ với kết quả kinh doanh. Tức là làm thế nào để tăng cường hiệu quả số vốn bỏ ra. Do vậy doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách chính xác và hợp lý. Nhu cầu vốn lưu động tính ra phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, liên tục nhưng phải tiết kiệm một cách hợp lý. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến hoạt động kinh doanh. Điều đó giúp doanh nghiệp bảo toàn được vốn và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả. Đồng thời để xác định nhu cầu vốn lưu động phù hợp với yêu cầu thực tế khi dự toán vốn lưu động phải sử dụng những chỉ tiêu cơ sở khoa học tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phương pháp thích hợp với điều kiện thích ứng ở mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, nhu cầu dự toán vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất trong hoạt động kinh doanh như sản xuất bị đình trệ, không đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời với khách hàng. Những khó khăn về tài chính đó có thể khắc phục thông qua các khoản vay đột xuất với lãi suất cao nhưng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Bên cạnh đó, nếu dự toán nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hoá, lãng phí vốn, vòng quay vốn chậm và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như bảo quản … làm cho giá thành sản phẩm tăng cao ảnh hưởng không tốt đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Từ việc phân tích trên cho thấy việc dự toán chính xác nhu cầu vốn lưu động rất cần thiết, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả cuối cùng của một doanh nghiệp. Vì vậy muốn đảm bảo chính xác ta cần phải xác định lượng vốn ở từng bộ phận, từng khâu để từ đó tổng hợp lại. 4.2) Ý nghĩa xác định nhu cầu vốn lưu động Muốn sản xuất kinh doanh một khối lượng sản phẩm nhất định, phải có một lượng vốn lưu động tương ứng để dự trữ những nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động quá ít thì dự trữ vật tư ở mức thấp nhất không đủ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động quá lớn thì sẽ dư thừa vật tư, ứ đọng lãng phí vốn. Vì vậy, cần dự trữ trước một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu để đảm bảo được hoạt động bình thường, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.3) Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng như đã trình bày phần trên, hơn nữa mỗi doanh nghiệp đều có một nhu cầu vốn riêng. Do đó mỗi doanh nghiệp phải tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà lựa chọn phương pháp thích hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp áp dụng để xác định vốn lưu động. 4.3.1) Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm xác định nhu cầu vốn. Ở đây có thể chia làm hai trường hợp : + Trường hợp thứ nhất : Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến trên doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp cho việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. + Trường hợp thứ hai : Là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo. Có thể thực hiện phương pháp này theo trình tự sau: Xác định số dư bình quân các khoản trong năm bao gồm : số hàng tồn kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số nợ phải trả bình quân. Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu. Xác định nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ sau. 4.3.2) Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Dựa vào những chỉ tiêu dự tính sẵn có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để xác định nhu cầu của từng khoản vốn cụ thể, sau đó tổng hợp để có được toàn bộ nhu cầu vốn. V = Mi - Ni V = ∑Vi Trong đó: + Vi : nhu cầu vốn i (nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang) + Mi : mức luân chuyển (tiêu hao) bình quân một ngày kỳ kế hoạch của khoản vốn i + V : tổng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Phương pháp này có thể cho biết kết quả chính xác nhưng tính toán mất rất nhiều công sức. Cả hai phương pháp trên thì áp dụng cho doanh nghiệp mới đi vào hoạt động còn những doanh nghiệp đã hoat động nhiều năm thì có thể sử dụng thêm các phương pháp sau: * Phương pháp tính theo thống kê doanh nghiệp: Dựa vào nhu cầu vốn thực tế năm báo cáo, kết hợp với dự đoán tình hình năm kế hoạch để ước tính nhu cầu vốn năm kế hoạch Vi = Mi Mo x Vo x (1- t%) Trong đó: Vi : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch Vo :nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo Mi : tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch Mo : tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo t % : tỷ lệ giảm kỳ chu chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo. * Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu Phương pháp này là một phương pháp ngắn hạn, đơn giản nhưng phải rõ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải hiểu được quy luật của mối quan hệ doanh thu tiêu thụ sản phẩm với tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Phương pháp này tiến hành qua các bước sau : + Bước 1 : tính số dư các tài khoản trong bảng cân đối kế toán năm báo cáo. + Bước 2 : chọn những khoản mục chịu sự biến động trực tiếp và chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % của các khoản đó so với doanh thu. + Bước 3 : dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động dựa vào chỉ tiêu doanh thu cần đạt được của năm sau. + Bước 4 : tìm nguồn trang trải cho nhu cầu vốn tăng lên trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế. B/ Nội dung phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động I/ Khái niệm, ý nghĩa, phân tích vốn lưu động 1) Khái niệm Phân tích là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh với hiện tại. Thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. 2) Ý nghĩa + Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động giữ vai trò vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó phân tích vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Phân tích vốn lưu động giúp ta đánh giá tình hình quản lý, việc sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đề bạt những biện pháp khắc phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. II/ Mục đích phân tích vốn lưu động Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của đơn vị nhưng mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin khác nhau vì thế họ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1) Đối với nhà quản lý Hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do có những thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính một cách tốt nhất. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm đánh giá tình hình phân bổ vốn và tình hình huy động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn như vậy có đảm bảo cho nhu cầu sản xuất trong thời điểm hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp hay không. Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, rủi ro có thể xảy ra. Nếu quyết định đầu tư, tài trợ hay phân chia lợi tức thì việc phân tích vốn lưu động tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp dự toán tiềm lực tài chính của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Từ đó định hướng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch tài chính và kiểm soát các hoạt động quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. 2) Đối với nhà đầu tư Các nhà đầu tư, các cổ đông là những cá nhân quan tâm trực tiếp đến các thông số thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiêp. Tuy nhiên trong thực tế họ thường đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư và những rủi ro có thể xảy ra. Nhằm đạt được mục tiêu là nắm bắt được những thông tin về tình hình quản lý và sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng ra sao để đi đến quyết định đầu tư hay là không đầu tư. 3) Đối với người đi vay Ngân hàng, tổ chức tài chính là những người cho vay nên mục tiêu của họ là phân tích khả năng thanh toán, hoàn trả của doanh nghiệp và đánh giá tình hình sử dụng vốn. Nên khi cho vay họ thường thẩm định những dự án đầu tư của doanh nghiệp. Mong muốn của họ là thu hồi vốn và lãi đúng hạn như đã định trong khế ước vay nợ. + Nếu là khoản vay dài hạn : người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. + Nếu là khoản vay ngắn hạn : người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng ứng phó của doanh nghiệp trước những khoản nợ vay đến hạn trả. Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn khoản vay nhưng dù sao cho vay dài hạn hay ngắn hạn người ta thường quan tâm đến cấu trúc tài chính, tức tỷ trọng của các khoản nợ vay để thấy được sự mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. 4) Đối với nhà cung cấp Đây là hình thức tín dụng thương mại mà nhà cung cấp chấp nhận cho doanh nghiệp, là khoản thanh toán ngắn hạn của đơn vị nên nhà cung cấp quan tâm tới khả năng thanh toán ứng phó của doanh nghiệp trước khoản nợ này. Nhìn chung với các mục đích phân tích kể trên nhằm để thấy được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị. Để từ đó có chính sách đầu tư, tài trợ thích hợp. III/ Tài liệu sử dụng và các phương pháp phân tích 1) Tài liệu sử dụng Việc phân tích được thực hiện trên cơ sở các báo cáo kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo kế toán phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp không những cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà còn cho cả người ngoài doanh nghiệp. Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng tương lai cũng như rủi ro có thể có của doanh nghiệp. 1.1) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Bảng cân đối kế toán tổng thể phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp trên hai mặt giá trị và nguồn hình thành tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần : phần tài sản và phần nguồn vốn. + Phần tài sản : các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu của tài sản. + Phần nguồn vốn : phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. * Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán : +Căn cứ vào các sổ tổng hợp và chi tiết +Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước * Công dụng của Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. + Về mặt kinh tế : số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát về quy mô và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu ở phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ, tài sản của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp. + Về mặt pháp lý : số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Đối với việc phân tích vốn lưu động thì thông qua bảng cân đối kế toán cho phép ta phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.2) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính hỗn hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. * Cơ sở để lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : + Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước + Căn cứ vào sổ kế toán trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và tài khoản 421 * Công dụng của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà quản lý đánh giá được một cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như của từng hoạt động thông qua việc xem xét cơ cấu thu nhập và khả năng sinh lời của từng hoạt động. Đối với viêc phân tích vốn lưu động thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với bảng cân đối kế toán có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dự báo tình hình sử dụng vốn lưu động trong tương lai. 1.3) Báo cáo luân chuyển tiền tệ (BCLCTT) Báo cáo luân chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá những thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong kỳ trên báo cáo luân chuyển tiền tệ theo ba hoạt động : hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. * Cơ sở số liệu để lập báo cáo luân chuyển tiền tệ : + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Bảng cân đối kế toán + Các tài liệu khác như: sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, sổ thu chi tiền mặt, sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả. * Ý nghĩa của báo cáo luân chuyển tiền tệ : + Báo cáo luân chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp, vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hoạt động. + Báo cáo luân chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai như : dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền và những tác động của thay đổi giá cả. 1.4) Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Ngoài ra cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày báo cáo tài chính. * Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính : + BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT năm báo cáo + Sổ kế toán tổng hợp + Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan + Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước + Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu có liên quan 1.5) Các nguồn thông tin khác 1.5.1)Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu tác động bởi nhiều nhân tố của nền kinh tế nên khi phân tích tài chính cần quan tâm đến những thông tin của nền kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực như : + Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế + Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ + Thông tin về tỷ lệ lạm phát + Các chính sách về kinh tế lớn của chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước… 1.5.2) Thông tin theo ngành Ngoài những thông tin liên quan đến tình hình kinh tế thì những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng đó là: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành + Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường + Tính chất cạnh tranh của thị trường hoặc mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng + Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành 1.5.3) Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể là : + Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp + Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp + Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh + Mối quan hệ giữa doanh nghiệp, với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và các đối tượng khác + Các chính sách hoạt động khác 2) Các phương pháp phân tích Các phương pháp phân tích vốn lưu động nói riêng hay tài chính nói chung bao gồm một hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tượng, các mối liên hệ bên trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển biến đổi vốn lưu động hay tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 2.1) Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính bằng cách tiến hành so sánh một chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với chỉ tiêu được chọn làm gốc so sánh. 2.1.1) Gốc so sánh Là chỉ tiêu gốc đươc chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính nhà phân tích thường chọn các gốc so sánh sau : + Số gốc là số kỳ trước : nhà phân tích sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của chỉ tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. + Số gốc là số trung bình ngành : nhà phân tích sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành, nhà phân tích có thể dùng số liệu của một doanh nghiệp điển hình cùng ngành để làm căn cứ phân tích. + Số gốc là số kế hoạch : nhà phân tích sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được các mục tiêu tài chính trong ngành. 2.1.2) Điều kiện so sánh Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có tính so sánh để xem xét đánh giá rút ra kết luận về hiện tượng quá trình kinh tế. Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau : + Phải có cùng nội dung kinh tế + Phải có cùng phương pháp tính toán + Phải có cùng đơn vị đo lường 2.1.3) Kỹ thuật so sánh - So sánh bằng số tuyệt đối : là so sánh chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực tế, giữa các khoảng thời gian khác nhau, không gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó. - So sánh bằng số tương đối : gồm có các loại số tương đối sau + Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ % : là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. + Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo hệ số tính chuyển : là số tương đối biểu hiện mối quan hệ so sánh mức độ thực tế đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra đã tính đổi theo hệ số tính chuyển về một chỉ tiêu nào đó. + Số tương đối kết cấu : là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. + Số tương đối động thái : Là biểu hiện sự biến động về mức độ của chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. + Số tương đối hiệu suất : Là số được tính bằng cách so sánh mức độ đạt được giữa hai tổng thể khác nhau dùng để đánh giá tổng quát chất lượng, trình độ một mặt hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh. - So sánh bằng số bình quân : So sánh bằng số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình chung sự biến động về số lượng, chất lượng của mặt hoạt động nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2) Phương pháp loại trừ Phương pháp này sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính với giả định là các điều kiện khác không thay đổi. Phương pháp này bao gồm : 2.2.1) Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu. Trình tự thay thế của các nhân tố ảnh hưởng theo nguyên tắc sau : + Xác định các nhân tố tác động đối với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp chúng thành một công thức toán học theo nguyên tắc nhân tố số lượng trước, chất lượng sau. + Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Mỗi lần thay thế lại chỉ tiêu phân tích, rồi so sánh với lần thay thế trước đó để tính mức độ ảnh hưởng. + Trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay thế trước, sau đó đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất lượng. Trường có ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trước, thứ yếu thay thế sau. 2.2.2) Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích bằng các số và các điều kiện. 2.3) Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa vào ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc cần xác định các ngưỡng, các định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. 2.4) Phương pháp liên hệ cân đối Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối như : Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp liên hệ cân đối để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm cho thấy loại tài sản nào (HTK, nợ phải thu, TSCĐ…) biến động sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tài sản của doanh nghiệp, dựa vào đó mà chỉ tiêu phân tích được đánh giá đầy đủ hơn. 2.5) Phương pháp chi tiết Phương pháp chi tiết là kỹ thuật xử lý số liệu, phân tích số liệu tổng hợp theo những hướng khác nhau nhằm phục vụ cho yêu cầu ._.quản lý. + Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu : chi tiết theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận sẽ đánh giá được ảnh hưởng của từng bộ phận đối với chỉ tiêu phân tích, đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích kết quả kinh doanh. + Chi tiết theo thời gian : Là phương pháp phân tích bằng cách theo dõi chỉ tiêu kinh tế cần phân tích theo từng mốc thời gian cụ thể, qua đó sẽ đánh giá được xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh tế, đồng thời xác định được tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm ra được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tùy mục đích phân tích khác nhau mà có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu phải chi tiết cho phù hợp. + Chi tiết theo địa điểm : là tiến hành phân tích từng đơn vị, địa điểm cụ thể. Nó giúp được kết quả của việc thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, đồng thời có giải pháp đối với từng vùng thị trường. VI/ Nội dung phân tích 1) Phân tích tình hình biến động và phân bổ cơ cấu tài sản ngắn hạn BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN Chỉ tiêu Năm N - 1 Năm N Chênh lệch Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị TL(%) I/Tổng tài sản ngắn hạn 1/ Tiền 2/ Đầu tư ngắn hạn 3/ Khoản phải thu 4/ Hàng tồn kho 5/ Tài sản ngắn hạn khác Phân tích tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn nhằm đánh giá chung tình hình biến động tài sản, tính hợp lý của việc phân bổ tài sản và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong mỗi giai đoạn luân chuyển. Từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn ngắn hạn để dự tính những rủi ro, những tiềm lực tài chính trong tương lai. Phương pháp phân tích : so sánh tổng tài sản ngắn hạn và từng nhóm tài sản giữa các năm, phân tích để đánh giá sự biến động về tài sản trong kỳ. Đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản để đánh giá việc phân bổ tài sản tại doanh nghiệp. 2) Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu Trong kinh doanh điều làm cho các doanh nghiệp phải lo ngại là các khoản nợ dây dưa, nợ khó đòi, khoản phải thu không có khả năng thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản phải thu. 2.1) Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng Để thực hiện được việc cấp tín dụng cho khách hàng thì việc quan trọng là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những chỉ tiêu đề ra thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá khắt khe sẽ loại bỏ những khách hàng tiềm năng có thể làm tăng doanh thu và ngược lại nếu không chặt chẽ sẽ có nhiều khoản tín dụng có thể gặp rủi ro cao khó thu hồi. Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng ta có thể dựa vào các chỉ tiêu tín dụng để phán đoán : + Phẩm chất, tư cách tín dụng : Tiêu chuẩn nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này cũng cho phán đoán trên cơ sở việc tính toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp và đối với các doanh nghiệp khác. + Năng lực trả nợ : Tiêu chuẩn này được dựa vào hai cơ sở là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ về ngân sách quỹ của khách hàng. + Vốn khách hàng : Đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tín dụng. + Khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh doanh của họ. 2.2) Theo dõi khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu Để giúp cho việc quản lý được khoản phải thu ta phải biết cách theo dõi khoản phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Ta có thể dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau : Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay khoản phải thu. Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = DTT bán chịu + VAT tương ứng Các khoản phải thu bình quân Các khoản phải thu bình quân n = CKPT đầu năm + CKPT cuối năm 2 Trong đó : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu 3) Phân tích về hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước chuẩn bị cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có các loại sau : nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá… Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà phải có nguyên liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn…mà dự trữ quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cũng không tốt lắm. Vì vậy, để giúp cho việc quản lý hàng tồn kho được tốt ta phải theo dõi hàng tồn kho, trên cơ sở đó có thể dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý nhất. Ta có thể dựa vào các chỉ tiêu phương pháp sau: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu trên cho biết trong 1 năm hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng và mỗi vòng quay được bao nhiêu ngày để từ đó có thể biết được như vậy có hiệu quả không. 4) Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động chủ yếu là ta đánh giá hiệu suất sử dụng, tức là khi bỏ ra 1 đồng vốn thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận. Dựa vào 2 chỉ tiêu phân tích sau để thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động 4.1) Chỉ tiêu trực tiếp Là những chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất của vốn lưu động. Một đồng vốn lưu động có khả năng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận? thì việc quản lý và sử dụng vốn đó được coi là hiệu quả. Số vòng quay của VLĐ = Tổng doanh thu thuần Tổng số VLĐ bình quân + Số vòng quay của vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. +Mức sinh lời của vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Tổng số VLĐ bình quân Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt điều đó chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động mang lại hiệu quả cao. 4.2) Chỉ tiêu gián tiếp Là những chỉ tiêu góp phần làm tăng khả năng sinh lời của vốn lưu động một cách gián tiếp. Số vòng quay vốn lưu động = Tổng DTT VLĐ bình quân + Hệ số luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong 1 thời kỳ (thường là 1 năm). Nếu vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển với tốc độ cao và có lợi cho sản xuất kinh doanh. Nói cách khác số vòng quay tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Thời gian của một vòng luân chuyển = 360 Số vòng quay của VLĐ bình quân Vốn lưu động bình quân = VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 Vốn lưu động bình quân được tính như sau Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển trong kỳ, chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ DTT Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. + Mức tiết kiệm vốn lưu động là do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng công thức : SN = D1 x (N1- No) 360 Trong đó: SN : Vốn tiết kiệm hay lãng phí D1 : Doanh thu thuần kỳ phân tích No, N1 : Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động kỳ gốc, kỳ phân tích Chỉ tiêu này không có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra hay thu về một lượng tiền mặt tương ứng, mà có nghĩa là với tốc độ luân chuyển vốn lưu động như kỳ trước doanh nghiệp có thể tăng quy mô hoạt động hoặc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng hiệu quả kinh doanh. 5) Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng 5.1) Phân tích vốn lưu động ròng 5.1.1) Khái niệm vốn lưu động ròng + Nguồn vốn thường xuyên : là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên 1 năm. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm : Nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ vay trung và dài hạn. + Nguồn vốn tạm thời : Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn thường là trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tạm thời bao gồm : Các khoản nợ vay ngắn hạn, các khoản phải trả tạm thời như nợ lương, nợ thuế, nợ BHXH… Từ đó ta định nghĩa vốn lưu động như sau : Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá trị tài sản cố định, đấu tư dài hạn. Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn tạm thời 5.1.2) Phân tích vốn lưu động ròng : Để tìm hiểu rõ hơn về việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích vốn lưu động ròng trên phương diện : Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn + Nếu VLĐR >0 : Tức là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn, lúc này tài sản ngắn hạn hoàn toàn có đủ khả năng để tài trợ cho nợ ngắn hạn, hay nói cách khác khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá rất khả quan. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh và doanh nghiệp không bị áp lực trong thanh toán ngắn hạn. + Nếu VLĐR <0 : Tức là tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn, nguồn vốn thường xuyên không đủ để đáp ứng cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Doanh nghiệp luôn chịu những áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn dễ dẫn tới nguy cơ phá sản. + Nếu VLĐR = 0 : Tất cả các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bằng chính khoản nợ ngắn hạn. Lúc này tài sản ngắn hạn vừa đủ để tài trợ cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên trên thực tế vấn đề này rất ít khi xảy ra. Nhu cầu VLĐR = HTK + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn ( không kể nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả) Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu tài trợ ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ròng cho tài sản ngắn hạn thì ngoài vốn trực tiếp doanh nghiệp phải sử dụng thêm một phần nguồn vốn thường xuyên, hay nói cách khác nhu cầu vốn lưu động ròng là tổng số nguồn tài chính cần thiết được đáp ứng từ nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên tối thiểu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 6) Các chính sách quản lý và sử dụng vốn lưu động Việc quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả trên cơ sở cân nhắc yếu tố rủi ro và tính sinh lợi trong từng mục của giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chấp nhận sự an toàn cao thì tất yếu lợi nhuận đem lại thấp và ngược lại. Tính sinh lợi ở đây nó không thể hiện sự đầu tư mạnh dạn trong cơ cấu vốn. Chẳng hạn doanh nghiệp chấp nhận các khoản nợ ngắn hạn càng nhiều thì thu nhập mang lại càng cao bù lại đó là mức rủi ro cao không trả được nợ khi đến hạn thanh toán. Do vậy để quản lý có hiệu quả cần quan tâm tốt các vấn đề sau : 6.1) Quản lý vốn bằng tiền : Một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho công tác quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý và có hiệu quả nhất. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi dự trữ tiền cùng chung 3 mục đích sau : + Mua bán : Với mục đích này chủ yếu doanh nghiệp lưu giữ tiền để thanh toán tiền hàng, trả lương, nộp thuế... + Đầu cơ : Doanh nghiệp giữ tiền để lợi dụng cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về nguyên vật liệu... để gia tăng lợi nhuận cho mình + Phòng bị : Trong hoạt động kinh doanh vốn bằng tiền hoạt động không hteo một quy luật nào do vậy doanh nghiệp phải duy trì vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu chi bất ngờ. Dù lưu giữ vốn bằng tiền với mục đích nào thì quản lý vốn bằng tiền cũng là vấn đề quan trọng. Quản lý vốn bằng tiền sẽ giúp cho các doanh nghiệp biết được lượng tiền cần cất giữ bao nhiêu là đủ để tránh tình trạng thừa hoặc thiếu đều không tốt. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể quản lý được việc cân đối tiền mặt nếu doanh nghiệp không thể dự đoán được mức thu chi ngân quỹ hàng ngày. Để đáp ứng nhu cầu đó các nhà khoa học quản lý đã xây dựng các mô hình có tính đến khả năng tiền ra vào ngân quỹ. Một trong những mô hình cổ điển đó là mô hình Miller- Orr. Qua đồ thị ta thấy mức cân đối tiền mặt dao động lên xuống không thể dự đoán được cho đến khi nào nó đạt đến giới hạn trên. Tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức tiền mặt theo thiết kế để mua chứng khoán và cân đối tiền mặt trở về mức dự kiến. Với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cân đối tiền mặt lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới là điểm mà doanh nghiệp cần có sự bổ sung tiền mặt để đáp ứng cho hoạt động cần thiết. Do vậy tại mức giới hạn dưới doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có một lượng tiền ở mức dự kiến. Như vậy mô hình này cho phép việc nắm giữ tiền ở mức độ hoàn toàn tự do, trừ khi nó đạt đến giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì lúc này doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh bằng cách mua hoặc bán chứng khoán để có mức tiền mặt dự kiến như ban đầu. 6.2) Quản lý các khoản phải thu: Quản lý các khoản phải thu nhằm xác định thời hạn tín dụng đối với khách hàng một cách hữu hiệu trên cơ sở nghiên cứu, xem xét khả năng tài chính của khách hàng, tiêu chuẩn tín dụng luôn có hai mặt đó là : rủi ro và tính sinh lời. Rủi ro là khả năng một sự kiện không thuận lợi nào đó xuất hiện. Trong trường hợp này rủi ro xảy ra là do khả năng không trả được của khách hàng và bù lại đó là tăng doanh thu, tăng được lợi nhuận từ điều kiện tín dụng đó. Do vậy, cần thiết phải có chính sách tín dụng tối ưu tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Căn bản chính sách tín dụng là thời hạn bán chịu tương đương như các doanh nghiệp. Công việc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng là việc thẩm định sự rủi ro hoặc uy tín của khách hàng. Để thẩm định sự rủi ro, người giám đốc tín dụng sẽ cứu xét năm đặc tính của khách hàng đó là : + Bản chất : là chỉ bản chất lương thiện, uy tín hoăc không uy tín của khách hàng. Yếu tố này rất quan trọng vì một hoạt động tín dụng luôn đi kèm với sự hứa hẹn trả. Nên phải xem xét con nợ có tôn trọng lời hứa hẹn đó không? Do vậy những người phụ trách tín dụng có kinh nghiệm thường đặt nặng yếu tố bản chất và tinh thần trong thẩm định. + Khả năng : là sự xét đoán khả năng trả nợ của khách hàng, có thể căn cứ hoạt động quá khứ của họ và tài sản của họ. + Vốn : được đo lường từ tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp qua sự phân tích các tỷ số tài chính, với sự chú trọng đặc biệt vào tài sản doanh nghiệp. + Bảo đảm : nói đến tài sản của khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho khoản nợ phải trả. + Môi trường : ảnh hưởng của tình trạng kinh tế đến khả năng trả nợ của khách hàng. Các yếu tố trên được thẩm định thông qua các luồng thông tin từ bên ngoài : Thứ nhất : là do các hiệp hội tín dụng qua các buổi họp hay liên lạc trực tiếp tin tức, kinh nghiệm đối với con nợ thông qua trao đổi. Thứ hai : là do các cơ quan thống kê, tài chính và tín dụng, các cơ quan chuyên bảo trợ cho một số ngành sản xuất cũng có thể cung cấp tin tức. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường ưa chuộng phương thức bán hàng thu tiền ngay hơn là phương thức bán hàng tín dụng. Nhưng vì yếu tố cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải mời chào khách hàng mua bán theo phương thức tín dụng, vì vậy nảy sinh khoản phải thu từ khách hàng. Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính. Ngoài việc thiết lập các chính sách tín dụng, việc quản lý khoản phải thu còn xem xét đến việc thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để nhằm thu hồi nợ. Đồng thời cần phải quan tâm đến việc mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và định kỳ phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ phải đòi. Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản phải thu ta lập bảng phân tích BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU Chỉ tiêu N-1 N Chênh lệch Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Mức TL(%) 1.Phải thu khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Các khoản phải thu khác 4.Dự phòng phải thu khó đòi Tổng các khoản phải thu Qua bảng phân tích nhà quản lý có thể xem xét đánh giá sự biến động tăng, giảm của các khoản mục cụ thể trong khoản phải thu, xem xét khoản mục chiếm tỷ trọng lớn từ đó có những biện pháp quản lý các khoản phải thu hữu hiệu hơn. Bên cạnh đó cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân cụ thể dẫn đến sự biến động đó, để có biện pháp khắc phục những hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 6.3) Quản lý hàng tồn kho : Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng tồn kho là một hiện tượng tất yếu xảy ra đối với mọi doanh nghiệp, lượng hàng tồn kho quá nhiều hoặc quá ít đều không đem lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp. Vì giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn tổng giá trị vốn lưu động và nó là bước đệm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Vì vậy việc quản lý hàng tồn kho và đưa ra quyết định tồn kho bao nhiêu là hợp lý là một công việc rất quan trọng của doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho phí tổn tồn kho là ít nhất, do đó ta cần phải tìm ra mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả. Áp dụng mô hình EOQ ta có mô hình này dựa trên chi phí lưu giữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng, giữa hai khoản chi phí này có mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Khi chi phí đặt hàng thể hiện ở số lượng sản phẩm cho mỗi lần đặt hàng tăng lên thì số lần đặt hàng trong kỳ sẽ giảm xuống dẫn đến chi phí đặt hàng giảm trong khi đó chi phí lưu giữ hàng hoá lại tăng lên. Vậy mục đích của quản lý hàng tồn kho là làm thế nào để tổng chi phí lưu giữ hàng hoá và chi phí đặt hàng là thấp nhất. Mô hình được áp dụng rộng rãi trong việc xây dựng tồn kho đó là mô hình EOQ được trình bày như sau: Gọi Q là lượng hàng tồn kho cho mỗi lần đặt hàng là mức tồn kho trung bình C là chi phí lưu giữ 1 đơn vị hàng hoá Khi đó chi phí lưu giữ hàng tồn kho là : x C - Gọi O là chi phí bình quân mỗi lần đặt hàng S là tổng khối lượng hàng hoá dự trữ trong năm Khi đó số lần đặt hàng trong kỳ là : Và tổng chi phí đặt hàng là : x O - Gọi Q* là khối lượng hàng hoá tối ưu trong mỗi lần đặt hàng Tổng chi phí hàng tồn kho : TC = x C + x O Để tổng chi phí hàng tồn kho là thấp nhất thì (TC)’ = 0 Tại mức sản lượng Q* thì Tổng chi phí hàng tồn kho là thấp nhất T = ( x C + x O)’ = 0 x x O = 0 Q*2 = Q* = Mô hình tồn kho EOQ chỉ mang tính chất hướng dẫn cho việc quản lý hàng tồn kho còn việc vận dụng như thế nào cho đúng và có hiệu quả nhất thì tùy từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà áp dụng. PHÁÖN II PHÁN TÊCH TÇNH HÇNH QUAÍN LYÏ VAÌ SÆÍ DUÛNG VÄÚN LÆU ÂÄÜNG TAÛI CÄNG TY CÄØ PHÁÖN KIM KHÊ MIÃÖN TRUNG A/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG I/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần kim khí Miền Trung 1. Quá trình hình thành của công ty Công ty Kim khí và Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được hình thành năm 1995 trên cơ sở hợp nhất của hai công ty cũ là Công ty Kim khí Đà Nẵng và Công ty Vật tư thiết bị điện Đà Nẵng theo Quyết định số 1065/QĐ/TCC- BĐT ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Bộ công nghiệp nặng và được cấp chứng nhận kinh doanh số 109669 do Ủy ban Kế hoạch Tỉnh QN-ĐN cấp ngày 29 tháng 12 năm 1994. Hiện nay Công ty đã được đổi tên thành Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung theo Quyết định số 2160/QĐ-TCKT ngày 27 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000847 ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Sở Kế hoạch Đầu Tư Đà Nẵng .Tên giao dịch của công ty là “Central Vietnam Metal and Material Company”. Trụ sở chính tại số 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. Điện thoại : 0511.822805 Fax : 0511.823306 Email : cevimetal@dng.vnn.vn Website : www.cevimetal.com.vn Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân đầy đủ, thưc hiện hạch toán kế toán độc lập, được phép mở tài khoản giao dịch ở các ngân hàng trong nước . Công ty hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý của công ty Thép Việt Nam . Trong những năm đầu mới thành lập, công ty có một số thuận lợi về vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực do sự hợp nhất giữa hai công ty cũ. Bên cạnh đó công ty cũng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh do sự thay đổi, thêm vào đó công ty chưa hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu quản lý, hơn nữa các nhân viên chưa quen với môi trường làm việc mới cho nên trong những năm 1995, 1996 hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao. Từ năm 1997 trở đi, Ban lãnh đạo Công ty đã tìm cách khắc phục những điểm yếu, đưa ra phương pháp quản lý khả thi hơn trong tình hình mới … Công ty bắt đầu mở rộng thị trường kinh doanh ra nhiều khu vực khác nhau. Chính điều này đã tạo sức mạnh cạnh tranh trong môi trường kinh doanh luôn biến động của cơ chế thị trường, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, từng bước đưa công ty trở thành một trong những công ty sản xuất kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng tổng hợp lớn mạnh trong khu vực miền Trung cũng như trong cả nước . 2/ Quá trình phát triển Quá trình phát triển trải qua ba giai đoạn như sau: ● Trước khi cổ phần hóa: Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 1997 Từ khi thành lập đến nay công ty gặp rất nhiều khó khăn. Hoạt dộng với một cơ cấu tổ chức mới, số lượng công nhân lại lớn, chất lượng không đều, tư tưởng công nhân viên chưa ổn định. Một vấn đề nan giải hơn là vẫn còn nhiều tồn tại của hai công ty cũ vẫn chưa biết giải quyết như thế nào để đưa công ty vào hoạt động liên tục và phát triển hơn nhưng vẫn kế thừa những ưu điểm của hai công ty cũ. Công ty được thành lập ngay trong thời kỳ đất nước chuyển mình theo cơ chế thị trường nên cũng gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường. Mặc dù vậy công ty đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ về nhiều mặt của Tổng công ty thép Việt Nam, nhờ đó mà công ty đã sớm ổn định được tổ chức và phát triển mạng lưới kinh doanh của mình. Cùng với sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên, công ty thực hiện chủ trương đường lối lãnh đạo bước đầu đi vào hoạt động và đã được những kết quả nhất định. Sự hợp nhất giữa hai công ty tạo ra sức mạnh về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như tổ chức cán bộ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty xác định đúng đắn vai trò nhiệm vụ của mình, năng động tự chủ sáng tạo trong kinh doanh. Bước đầu hợp nhất công ty dã hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch kinh doanh, làm tốt nghĩa vụ với nhà nước, mở rộng thị trường tiêu thụ, đổi mới phương thức quản lý nhờ đó mà công ty đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ công ty còn mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đã tạo ra nguồn hàng ổn định phục vụ cho nhu cầu kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Giai đoạn 2:Từ năm 1998-2003: Trong giai đoạn này công ty mở rộng thị trường ra miền Bắc và miền Nam, bình ổn thị trường miền Trung. Công ty đã xây dựng xong nhà máy cán thép Miền Trung và đưa vào hoạt động. Cung ứng thép tại thị trường miền Trung, đẩy mạnh hoạt động ra các thị trường khác nhằm mục đích nâng cao tỷ trọng hàng nội lên trong tổng doanh thu. Kiện toàn công tác quản lý kinh doanh, sản xuất là nền tảng cho kinh doanh lâu dài. Nhà máy cán thép hoạt động với công suất 20.000 tấn - 30.000 tấn/năm. Đã cung cấp được khối lượng thép lớn trên thị trường. Mặc dù trong thời gian này thị trường có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với nỗ lực của toàn công ty, công ty đã hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Giai đoạn 3:Từ năm 2003 đến 2005 Công ty tiếp tục khai thác hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày 10/01/2004 công ty đổi tên thành Công ty Kim Khí Miền Trung. ● Sau khi cổ phần hóa: Ngày 01/01/2006 Công ty đổi từ hình thức Nhà Nước sang hình thức Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung. Sau khi cổ phần hóa Công ty đã có những thay đổi cơ bản về cấu trúc tổ chức cũng như một số chức năng cơ bản. Ngày 17/09/ 2007 công ty đã điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 2 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Đà Nẵng cấp. Vốn điều lệ là 68.708.850.000 đồng trong đó vốn nhà nước ( Tổng công ty Thép Việt Nam) chiếm 86.25% II/Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1) Chức năng của công ty Cộng ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung là một loại hình doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại và lại là kết quả của việc xác nhập hai công ty cũ. Do đặc điểm này nên chức năng hoạt động của công ty tương đối rộng. + Kinh doanh các mặt hàng kim khí, vật tư thứ liệu, phế liệu kim loại, vật tư tổng hợp, vật liệu xây dựng. + Sản xuất thép xây dựng các loại. + Gia công, sản xuất các sản phẩm kim loại và phế liệu kim loại. + Đầu tư kinh doanh khách sạn, văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp. + Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi. + Đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất thép trong và ngoài nước 2) Nhiệm vụ của công ty Để thực hiện các chức năng trên, công ty đã xác định cho mình những nhiệm vụ cụ thể như sau : - Sản xuất sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt thỏa mãn được nhu cầu chính đáng của khách hàng. - Điều tra nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu về sử dụng các loại thép xây dựng và các hàng hóa cùng loại để có chính sách bán hàng và dự trữ hàng hóa cho thích hợp. - Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo chức năng của công ty, tiếp nhận hàng hóa của Tổng Công ty tại Đà Nẵng. - Thực hiện các chính sách, các quyết định về tổ chức quản lý cán bộ, sử dụng và đảm bảo công tác an toàn lao động, bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. - Xây dựng kế hoạch dài hạn trình lên cấp trên là Tổng Công Ty Thép Việt Nam phê duyệt và triển khai các kế hoạch được duyệt. - Sử dụng vốn cổ phần huy động từ các cổ đông đồng thời tiến hành vay vốn của các ngân hàng để đầu tư cho việc kinh doanh. - Không ngừng nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên, đào tạo bổ sung kỹ năng làm việc, nâng cao trình độ quản lý nhân viên để thích nghi với các hoạt động kinh doanh mới. Mặt khác tuyển dụng và bồi dưỡng các nhân viên trẻ có năng lực để thừa kế, phát huy tiềm năng và năng lực của công ty. III/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1) Đặc điểm hoạt động - Về hoạt động sản xuất : công ty tiến hành nhập các phôi thép trong nước và nước ngoài, trong đó nhập từ nước ngoài là chủ yếu sau đó đưa về nhà máy cán thép Miền Trung - một đơn vị trực thuộc công ty để thực hiện việc sản xuất cán thành các lọai thép khác nhau nhằm phục vụ cho thị trường nội địa. Hoạt động sản xuất chỉ diễn ra tại nhà máy cán thép Miền Trung. - Về hoạt động thương mại : đây có thể xem là hoạt động chính và là hoạt động chủ lực của công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung. Bên cạnh các loại thép do chính nhà máy của công ty sản xuất ra công ty còn tổ chức mua vào các sản phẩm của công ty cùng ngành thuộc Tổng Công Ty Thép Việt Nam, không những vậy công ty còn khai thác và chọn lọc các nguồn thép trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài để mua vào. 2) Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu - Phôi thép nhập khẩu: chủ yếu là tập trung ở nhà máy cán thép Miền Trung. - Thép xây dựng: đây là mặt hàng kinh doanh chính của công ty với các loại sắt cuộn từ Φ6-Φ08 và các loại sắt cây tròn, gân Φ10-Φ32. - Thép xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau: +Thép Miền Trung (MT) + Thép Miền Nam (SSC) + Thép Đà Nẵng (DNS) + Thép Việt Hàn (VPS) + Thép Việt Úc (VUC) + Thép VinaKyoei (VKS) - Thép tấm, thép lá: bao gồm các lọai dày 0,5mm-30mm và có nhiều khổ: 1mx2m; 1,25mx2,5m ; 1,5mx6m - Thép kẽm, lưới B40 + Thép kẽm bao gồm các loại: kẽm gai, kẽm buộc, kẽm mạ + Lưới B40 khổ 1,2m-2,4m - Thép hình V-I-U và xà gồ + Các loại thép từ V25-V40, I/150-I/H488, U50-U120 + Xà gồ 75-250 3) Đặc điểm mạng lưới kinh doanh của công ty Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung có một hệ thống mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước với hệ thống chi nhánh, cửa hàng trải rộng khắp nơi đã đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng và tạo tính cơ động trong kinh doanh - Hệ thống chi nhánh của công ty : + Chi nhánh Nha Trang: Địa chỉ 94/12 Nguyễn Thị Minh Khai, Tel:058.515631 + Chi nhánh Quãng Ngãi: Địa chỉ 812 Quang Trung, Tel:055.835245 + Chi nhánh Hà Nội : Địa chỉ 637 Đê La Thành, Tel:04.7722032 + Chi nhánh TPHCM: Địa chỉ 4/5 Út Tịch, Tel:08.8116941 + C._. khoản phải thu Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thép, do đó công ty đã áp dụng chính sách bán hàng cho các công ty xây dựng như khách hàng truyền thống. Khách hàng mua với số lượng lớn thanh toán theo phương thức trả chậm là chủ yếu, thời gian cho phép nợ là 30 ngày. Qua BCĐKT và các sổ sách có liên quan cho thấy công tác quản lý nợ và thu hồi nợ của công ty chưa chặt chẽ, các khoản khách hàng nợ của công ty chủ yếu là nợ đến hạn và nợ quá hạn vì thế vốn của công ty bị chiếm dụng khá nhiều. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là tốt nhưng cần phải xây dựng chính sách tín dụng để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm và đúng hạn. Công ty hiện nay áp dụng chính sách thương mại khá lỏng lẻo một mặt đem lại doanh thu khá lớn nhưng mặt khác cũng chứa đựng những rủi ro khi mà nợ quá hạn và nợ đến hạn ngày càng gia tăng. Vì vậy quản lý khoản phải thu như thế nào đòi hỏi công ty phải đưa ra chính sách hợp lý vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó cần có biện pháp thu hồi nợ đối với những khách hàng nợ dây dưa nợ, khó đòi. 4.1) Sử dụng kế toán thu hồi nợ Trước khi tiến hành các thủ tục thu hồi nợ chúng ta cần xem xét giá trị của khoản nợ và thời hạn của nó đã quá hạn bao nhiêu lâu. Đối với người làm công tác quản lý công nợ phải thường xuyên xem xét chi tiết cho từng khách hàng và theo từng thời gian nợ, xem xét các khoản nợ nào đến hạn, chưa đến hạn, quá hạn và thời gian nợ bao nhiêu lâu từ đó có biên pháp thu hồi nợ hợp lý, hiệu quả. Ta có thể lập bảng phân tích nợ sau: Với bảng phân tích này, Công ty có thể dễ dàng kiểm soát được các khoản nợ đến hạn và quá hạn, từ đó làm thủ tục thu hồi nợ. BẢNG PHÂN TÍCH TUỔI NỢ Tên Tổng giá trị nợ Nợ trong hạn Nợ quá hạn 1-15 ngày 15-30 ngày 30-60 ngày 60-90 ngày Trên 90 ngày 1. Công ty X 2. Công ty Y ... Tổng - Đối với hóa đơn quá hạn 15 ngày : gửi thư đến nhắc nhở khách hàng đã quá hạn. - Đối với hóa đơn quá hạn 30 ngày : gửi thư yêu cầu khách hàng trả nợ và khuyến cáo là có thể giảm uy tín trong yêu cầu của Công ty đối với khách hàng. Cần thận trọng trong việc nhắc nhở thu hồi nợ. Không nên vội vàng, nóng vội trong lá thư đầu tiên khi nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, đồng thời thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với khách hàng. Trước khi gửi tiếp lá thư tiếp theo, cần có khoảng thời gian nhất định để khách hàng thanh toán. Nếu sau thời gian đó mà khách hàng chưa thanh toán thì Công ty gửi tiếp lá thư tiếp theo với mức độ tăng dần thể hiện yêu cầu của Công ty đối với khách hàng về việc thanh toán tiền của khách hàng đối với Công ty. Bên cạnh đó việc gửi thư nhắc nhở Công ty còn có thể gọi điện thoại trực tiếp đến nhắc nhở khách hàng thanh toán khoản nợ mà khách hàng còn nợ Công ty. - Đối với các hóa đơn quá hạn trên 60 ngày : trực tiếp làm việc với khách hàng đó, nhắc lại điều kiện ràng buộc trong hợp đồng khi mua bán giữa hai bên, quyền và nghĩa vụ của khách hàng trên hợp đồng kinh tế, yêu cầu họ trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận ghi trên hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với khách hàng. - Đối với hóa đơn quá hạn trên 90 ngày : thông báo lần cuối cùng yêu cầu trả nợ, nếu khách hàng không chịu trả thì có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan pháp luật. Tuy nhiên, trong kinh doanh việc sử dụng pháp luật trong công tác đòi nợ là biện pháp cuối cùng và bắt buộc, chỉ nên áp dụng đối với các khoản nợ không thể thu hồi được. Nhưng việc áp dụng các chính sách đó sao cho có hiệu quả thì không nên quá cứng nhắc trong việc công tác đòi nợ. Công ty nên vận dụng một cách linh hoạt, tùy vào từng đối tượng khách hàng mà có biện pháp phù hợp. Có như vậy Công ty mới đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ. Tuy nhiên cách này cũng chỉ thích hợp trong trường hợp khách hàng mua chịu không quá nhiều và địa bàn không quá rộng.Nếu địa bàn rộng và số lượng khách hàng nhiều chi phí thu hồi nợ riêng lẽ quá cao công ty nên sử dụng dịch vụ bao thanh toán. 4.2) Sử dụng dịch vụ bao thanh toán Bao thanh toán là một nghiệp vụ mà theo đó công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những khoản thu này cho một công ty chuyên làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Nhờ có sự chuyên môn hóa việc thu hồi nợ nên sau khi mua lại các khoản nợ, công ty mua nợ có thể nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ. Về phía công ty bán nợ sẽ khỏi bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh. Công ty nên xem xét và cân nhắc có nên chọn dịch vụ này hay để công ty tự thu hồi nợ. 5) Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả mà còn cạnh tranh nhau về phương thức thanh toán và thời hạn tín dụng. Việc áp dụng chính sách tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ tăng lên và thu hút nhiều khách hàng mới. Tuy nhiên doanh nghiệp phải tốn chi phí lớn vào việc đòi tiền và vốn bị chiếm dụng nhiều.Vì vậy doanh nghiệp phải cân nhắc việc lợi nhuận đem lại do tăng doanh thu và chi phí do điều kiện tín dụng mà doanh nghiệp đề ra. Giải pháp tăng doanh thu là đẩy nhanh tốc độ quay vòng của hàng tồn kho và rút ngắn kỳ hạn thu tiền bình quân đó là doanh nghiệp nên xây dựng chính sách chiết khấu bán hàng mà đặc biệt là chiết khấu thanh toán. Trong thời gian qua công ty chưa chú trọng đến vấn đề này. Chính sách chiết khấu bán hàng có thể thực hiện nếu thỏa mãn 2 điều kiện: - Mang lại lợi ích cho khách hàng : tức là công ty đưa ra mức chiết khấu sao cho khách hàng có thể chấp nhận được vì lợi ích mang lại cho họ khi trả tiền sớm cho công ty lớn hơn lợi ích mà họ đầu tư vào những lĩnh vực khác. - Mang lại lợi ích cho công ty : khi áp dụng chính sách này công ty đã nhường một phần lợi nhuận của mình cho khách hàng. Tùy theo % chiết khấu mà lượng mất đi này nhiều hay ít. Chính sách chiết khấu phải đảm bảo phần lợi nhuận mất đi đó ít hơn lợi ích thu được khi khách hàng thanh toán tiền. Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay công ty có thể gửi vào ngân hàng, đầu tư, trả khoản vay...nếu khách hàng trả muộn thì công ty bị chiếm dụng vốn. Công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung chưa có kế hoạch về tỷ lệ chiết khấu cho người mua 1 cách hợp lý. Công ty cũng đã áp dụng chính sách chiết khấu nhưng chỉ trong 1 khoảng thời gian nhất định để kích thích cầu tiêu dùng, sau đó không áp dụng nữa và doanh số bán lại giảm. Công ty nên áp dụng tỷ lệ chiết khấu như sau : Cụ thể, năm 2008 doanh thu theo kế hoạch đặt ra là 1.301.555.711.124 đồng trong đó doanh thu bán chịu chiếm khoảng 50% tức là 650.777.855.562 đồng, công ty muốn rút ngắn kỳ thu tiền bình quân từ 26 ngày (năm 2007) xuống còn 20 ngày thì cần áp dụng chính sách phải áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán với tỷ lệ là a%. Ta đặt ra 2 phương án như sau: Phương án 1: Trong kỳ kinh doanh, Công ty không áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán và vẫn giữ nguyên kỳ thu tiền bình quân là 26 ngày. Phương án 2: Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán với tỷ lệ là a% để rút ngắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 20 ngày. Khoản phải thu bình quân 650.777.855.562 + 32.538.892.778 360 360 = x 26 49.350.654.046(đồng) = * Ta tính được khoản phải thu khách hàng bình quân khi không áp dụng chính sách chiết khấu là: Khi áp dụng chính sách chiết khấu a% thì khoản phải thu bình quân là: Khoản phải thu bình quân 650.777.855.562 + 32.538.892.778 360 360 360 = x 20 37.962.041.574(đồng) = Như vậy khoản phải thu bình quân giảm là: 49.350.654.046 - 37.962.041.574 = 11.388.612.471(đồng) * Ta đi xác định tỷ suất lợi nhuận cơ hội: - Lãi suất cho vay của ngân hàng hiện nay là khoảng 14,4%/năm Nếu như khoản phải thu khách giảm 11.388.612.471 đồng thì công ty sẽ giảm được chi phí sử dụng tiền vay ngân hàng do sử dụng số tiền trên. Ước tính lợi nhuận sẽ thu được là : 11.388.612.471 x 14,4 % = 1.639.960.196 (đồng) Theo kết quả ở phần II tỷ suất sinh lời của vốn lưu động năm 2007 là: 6,69% Nếu công ty sử dụng số tiền thu được từ khách hàng do khách hàng thanh toán sớm vào sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận sẽ thu được là : 11.388.612.471 x 6,69% = 761.898.174 (đồng) Vậy tổng lợi nhuận công ty thu được khi sử dụng số tiền do khách hàng trả sớm vào sản xuất kinh doanh : 1.639.960.196 + 761.898.174 = 2.401.858.370 (đồng) Để áp dụng chính sách chiết khấu thì lợi nhuận công ty thu được phải lớn hơn chi phí chiết khấu thanh toán Lợi nhuận thu được > ( Doanh thu bán chịu + thuế GTGT tương ứng) x a% ↔2.401.858.370 > (650.777.855.562 + 32.538.892.778) x a% ↔ a < 0,35% Tuy nhiên, nếu tỷ lệ chiết khấu quá thấp sẽ không khuyến khích được khách hàng trả tiền sớm. Do đó, công ty cần có chính sách chiết khấu thích hợp, ít nhất phải lớn hơn lãi suất tiền gửi thanh toán của ngân hàng hiện nay là 0,2%. Vì thế tỷ lệ chiết khấu đặt ra phải nằm trong giới hạn: 0,2% < a ≤ 0,35% Giả sử ta chọn a = 0,3% thì: Chi phí chiết khấu = Doanh thu bán chịu x a% = (650.777.855.562+32.538.892.778) x 0,3% = 2.049.950.245(đồng) - Lợi nhuận cơ hội là: 2.401.858.370 đồng. Đồng thời các chi phí liên quan đến các khoản phải thu cũng giảm như: Chi phí quản lý nợ : Chi phí điện thoại, chi phí giao dịch … chi phí đòi nợ : Chi phí đi đường…Với lượng phải thu giảm như trên theo tìm hiểu ước tính trong năm giảm được 110.985.432. đồng chi phí quản lý nợ và đòi nợ. Cho nên khi áp dụng chính sách mới ta tiết kiệm được: 2.401.858.370 + 110.985.432 = 2.512.843.802 (đồng) Như vậy với việc áp dụng chính sách chiết khấu mới thì Công ty sẽ giảm được một lượng chi phí hay lợi nhuận tăng thêm là: 2.512.843.802 - 2.049.950.245 = 461.893.557(đồng) Vậy công ty nên áp dụng tỷ ệ chiết khấu là 0,3% khi khách hàng thanh toán sớm cho công ty như vậy lợi nhuận năm 2008 thu được sẽ là 461.893.557(đồng) 6) Biện pháp bảo toàn vốn lưu động và tăng cường công tác kiểm tra tài chính 6.1) Biện pháp bảo toàn vốn lưu động Việc bảo toàn vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của công ty. Vì mục tiêu của công ty là luôn bảo toàn vốn ban đầu và không ngừng nâng cao hiệu quả của khoản vốn đó. Công ty nên thực hiện các biện pháp sau: - Định kỳ tháng, quý, năm tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở kiểm kê đánh giá vật tư hàng hóa mà đối chiếu với sổ sách kế hoạch để điều chỉnh cho hợp lý. - Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện pháp tích cực đôn đốc để thu hồi kịp thời và đưa vào kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. - Trong điều kiện lạm phát để bảo toàn vốn lưu động công ty phải dành ra một phần lợi nhuận hình thành quỹ dự trữ để bù đắp số vốn hao hụt vì lạm phát do đồng tiền mất giá - Việc xử lý trách nhiệm bảo toàn vốn lưu động phải được tiến hành một cách nghiêm túc theo tinh thần doanh nghiệp chịu về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trong khuôn khổ pháp luật. Khi xử lý tùy từng việc mà do cá nhân thì truy cứu trách nhiệm và bồi thường, do khách quan thì trừ vào lợi nhuận do lập các quỹ... 6.2) Tăng cường công tác kiểm tra tài chính Ngoài các biện pháp trên công ty nên có bộ phận chuyên nghiên cứu phân tích có hệ thống khoa học về công tác tài chính ở đơn vị có thể thực hiện ở phòng kế toán hoặc phòng kế hoạch - Phòng kế hoạch: tổ chức việc phân tích, chỉ rõ mục tiêu cần phân tích, thời gian bắt đầu kết thúc, giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi người. - Phòng kế toán: có trách nhiệm xử lý số liệu và định kỳ lập các báo cáo tài chính, tìm ra những nguyên nhân khắc phục. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công ty đó là tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán có đủ trình độ chuyên môn về : lập, đọc, kiểm tra hệ thống báo cáo tài chính, thu thập, xử lý, phân tích và trình bày báo cáo tài chính cho các nhà quản lý để đưa ra các chính sách đầu tư thích hợp Bên cạnh đó công ty cần có một bộ phận kiểm toán nội bộ thường xuyên kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn lưu động trên cơ sở phòng kế toán lập các báo cáo tài chính 7) Mở rộng thị trường tiêu thụ và doanh số bán ra Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Công ty có quy mô hoạt động rộng, mạng lưới kinh doanh của công ty có mặt trên khắp 3 miền Bắc - Trung - Nam. Nhưng nhìn chung công ty chỉ chú trọng kinh doanh ở những thành phố lớn và khu vực lân cận, chứ chưa chú trọng khai thác thị trường các tỉnh Tây Nguyên. Đây cũng là địa bàn có dân cư đông đúc và nhu cầu tiêu dùng khá cao. Công ty cần nghiên cứu thăm dò thị trường mở thêm chi nhánh để nhằm đạt được mục tiêu là xây dựng công ty trở thành nhà phân phối, nhà cung cấp hàng đầu ở khu vực miền Trung và cả nước về mặt hàng thép. Bên cạnh đó công ty cần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa để tăng doanh thu: + Bán hàng qua đại lý : Công ty cần có chính sách nhằm khuyến khích các đại lý bán hàng nhiều hơn. Công ty đặt ra hạn mức bán cho từng chi nhánh, từng đại lý, ngoài hoa hồng được hưởng các đại lý này sẽ được hưởng thêm 1 tỷ lệ phần trăm trên doanh thu nếu doanh số bán vượt hạn mức. +Bán hàng qua mạng : Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì truy cập thông tin trên mạng đã trở nên thông dụng với mọi người dân. Công ty có thể xậy dựng trang Web bán hàng có từng loại mặt hàng và bảng báo giá của từng loại mặt hàng đó để khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt được giá cả và so sánh với các công ty khác nhằm lôi kéo khách hàng về phía công ty. MUÛC LUÛC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1 A/ Tổng quan về Vốn Lưu Động trong các doanh nghiệp 1 I/ Khái niệm VLĐ 1 II/ Phân loại, kết cấu, vai trò và dự toán vốn lưu động 1 1) Phân loại Vốn lưu động 1 2) Kết cấu của vốn lưu động 2 3)Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 4) Dự toán vốn lưu động 3 B/ Nội dung phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 6 I/ Khái niệm, ý nghĩa, phân tích vốn lưu động 6 1) Khái niệm 6 2) Ý nghĩa 6 II/ Mục đích phân tích vốn lưu động 7 1) Đối với nhà quản lý 7 2) Đối với nhà đầu tư 7 3) Đối với người đi vay 7 4) Đối với nhà cung cấp 8 III/ Tài liệu sử dụng và các phương pháp phân tích 8 1) Tài liệu sử dụng 8 2) Các phương pháp phân tích 11 VI/ Nội dung phân tích 14 1) Phân tích tình hình biến động và phân bổ cơ cấu tài sản ngắn hạn 14 2) Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu 16 3) Phân tích về hàng tồn kho 16 4) Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18 5) Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng 19 6) Các chính sách quản lý và sử dụng vốn lưu động 20 PHẦN II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 24 A/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 24 I/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần kim khí Miền Trung 24 1) Quá trình hình thành của công ty 24 2) Quá trình phát triển 25 II/Chức năng và nhiệm vụ của công ty 26 1) Chức năng của công ty 26 2) Nhiệm vụ của công ty 26 III/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27 1) Đặc điểm hoạt động 27 2) Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu 27 3) Đặc điểm mạng lưới kinh doanh của công ty 28 4) Môi trường kinh doanh của công ty 29 IV/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 29 1) Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty 29 2) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty……………………………………… 30 3) Chức năng và từng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty 31 V/ Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung 33 1) Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 33 2) Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung 35 VI/ Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty : 37 1) Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian qua BCKQHĐKD 37 2) Tình hình tuân thủ pháp luật kinh doanh và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước 39 B/ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 39 I/ Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động tại công ty 39 1) Phân tích cơ cấu, nhu cầu Vốn lưu động 39 2) Phân tích vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng 41 II/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng từng khoản mục cụ thể của vốn lưu động tại công ty 43 1) Phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn bằng tiền 43 2) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 44 3) Phân tích tình hình sử dụng và quản lý hàng tồn kho 51 III/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53 1) Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 53 2) Phân tích tỷ suất sinh lời 55 Phần III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 58 A/ Một số nhận xét đánh giá chung về tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Kim Khí Miền Trung 58 I/ Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động 58 II/ Nhận xét, đánh giá chung về tình hình quản lý vốn lưu động 59 1) Vốn bằng tiền 59 2) Các khoản phải thu 60 3) Hàng tồn kho 60 B/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY 60 I/ Tiền đề cho việc xây dựng giải pháp 60 1) Căn cứ mục tiêu kinh doanh của công ty 60 2) Căn cứ vào điều kiện khách quan của nền kinh tế 60 3) Căn cứ vào tình hình cạnh tranh trên thị trường 61 II/ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Kim Khí Miền Trung 61 1) Xác định nhu cầu vốn lưu động 61 2) Quản lý tiền mặt 63 3) Quản lý hàng tồn kho 65 4) Quản lý khoản phải thu 66 5) Xây dựng chính sách tín dụng bán hàng 68 6) Biện pháp bảo toàn vốn lưu động và tăng cường công tác kiểm tra tài chính 70 7) Mở rộng thị trường tiêu thụ và doanh số bán ra 71 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LÅÌI MÅÍ ÂÁÖU Caûnh tranh laì baín cháút väún coï cuía nãön kinh tãú thë træåìng. Kinh tãú thë træåìng caìng phaït triãøn, caûnh tranh caìng khäúc liãût. Nãön kinh tãú Viãût Nam âaî vaì âang häüi nháûp våïi nãön kinh tãú thãú giåïi. Caïc doanh nghiãûp Viãût Nam âang âæïng træåïc nhiãöu cå häüi song cuîng khäng êt nhæîng thaïch thæïc. Âãø náng cao khaí nàng caûnh tranh cuía doanh nghiãûp, giuïp doanh nghiãûp coï thãø täön taûi vaì phaït triãøn bãön væîng trong nãön kinh tãú thë træåìng, caïc doanh nghiãûp cáön phaíi näù læûc khäng ngæìng, phaït huy näüi læûc, biãút táûn duûng nhæîng cå häüi vaì tiãöm nàng sàôn coï cuía âån vë, âäöng thåìi cuîng coï giaíi phaïp vaì nhæîng hæåïng âi âuïng âàõn. Trong nãön kinh tãú thë træåìng, quan hãû kinh tãú âi âãún âáu thç sæû taïc âäüng vaì chi phäúi taìi chênh væån ra âãún âoï. Trong hoaût âäüng kinh doanh mäùi doanh nghiãûp phaíi xæí lyï haìng loaût caïc váún âãö nhæ : nãn âáöu tæ vaìo âáu, säú læåüng bao nhiãu, váún âãö huy âäüng väún, váún âãö quaín lyï vaì sæí duûng väún nhæ thãú naìo âãø mang laûi hiãûu quaí cao nháút... Âäúi våïi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung væìa måïi chuyãøn âäøi hçnh thæïc såí hæîu sang cäng ty cäø pháön cho nãn cäng ty coìn gàûp nhiãöu khoï khàn trong viãûc täø chæïc saín xuáút kinh doanh.Vç váûy váún âãö âàût ra laì laìm thãú naìo khai thaïc triãût âãø nguäön väún hiãûn coï trong âoï chuí yãúu laì väún læu âäüng âãø âem laûi hiãûu quaí cao nháút. Xuáút phaït tæì thæûc tãú âoï vaì qua tçm hiãøu thæûc tãú taûi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung em âaî choün âãö taìi : “ PHÁN TÊCH TÇNH HÇNH QUAÍN LYÏ VAÌ HIÃÛU QUAÍ SÆÍ DUÛNG VÄÚN LÆU ÂÄÜNG TAÛI CÄNG TY CÄØ PHÁÖN KIM KHÊ MIÃÖN TRUNG ” Näüi dung âãö taìi gäöm 3 pháön : Pháön I : Cå såí lyï luáûn vãö phán têch tçnh hçnh quaín lyï vaì hiãûu quaí sæí duûng väún læu âäüng trong doanh nghiãûp Pháön II : Phán têch tçnh hçnh quaín lyï vaì hiãûu quaí sæí duûng väún læu âäüng taûi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung Pháön III : Mäüt säú biãûn phaïp nhàòm náng cao hiãûu quaí quaín lyï vaì sæí duûng väún læu âäüng taûi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung Do thåìi gian coï haûn vaì kiãún thæïc coìn haûn chãú nãn âãö taìi cuía em khäng traïnh khoíi sai soït. Em ráút mong nháûn âæåüc sæû âoïng goïp cuía tháöy cä cuìng caïc anh chë trong phoìng kãú toaïn. Em xin chán thaình caím ån caïc tháöy cä, caïc anh chë taûi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung, âàûc biãût laì sæû hæåïng dáùn táûn tçnh cuía tháöy Häö Vàn Nhaìn âaî giuïp âåî taûo âiãöu kiãûn täút cho em hoaìn thaình khoaï luáûn täút nghiãûp naìy. Âaì Nàông, ngaìy 10 thaïng 5 nàm 2008 Sinh viãn thæûc hiãûn Vuî Thë Tæåìng Vi KÃÚT LUÁÛN Väún læu âäüng trong cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung noïi riãng vaì caïc doanh nghiãûp noïi chung tham gia træûc tiãúp vaìo quaï trçnh saín xuáút kinh doanh, väún læu âäüng chiãúm tyí troüng låïn nháút trong toaìn bäü väún kinh doanh cuía doanh nghiãûp. Màût khaïc, moüi hoaût âäüng haìng ngaìy phaït sinh åí cäng ty âãöu coï liãn quan âãún väún læu âäüng vaì laìm thay âäøi nguäön väún naìy. Vç váûy âãø âæïng væîng trãn thë træåìng våïi sæû caûnh tranh ngaìy caìng gay gàõt âoìi hoíi cäng ty phaíi chuï troüng hån næîa viãûc nàng cao hiãûu quaí quaín lyï vaì sæí duûng väún læu âäüng âãø nhàòm tàng låüi nhuáûn cho cäng ty. Trong thåìi gian thæûc táûp taûi cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung, em âaî âi tçm hiãøu thæûc traûng vãö tçnh hçnh hoaût âäüng cuía cäng ty vaì kãút håüp våïi kiãún thæïc âæåüc hoüc åí træåìng em âaî maûnh daûn âæa ra mäüt säú biãûn phaïp nhàòm khàõc phuûc nhæîng nàût coìn haûn chãú trong cong taïc quaín lyï vaì sæí duûng väún læu âäüng taûi cäng ty. Våïi thåìi gian âi thæïc tãú khäng nhiãöu vaì kiãún thæïc coìn haûn chãú baìi laìm cuía em khäng traïnh khoíi nhæîng sai soït. Em mong âæåüc sæû nháûn xeït âoïng goïp cuía tháöy, cä vaì caïc cä chuï trong phoìng kãú toaïn. Cuäúi cuìng em xin chán thaình caím ån tháöy Häö Vàn Nhaìn cuìng caïc cä, chuï vaì anh, chë taûi phoìng kãú toaïn cäng ty Cäø Pháön Kim Khê Miãön Trung âaî taûo âiãöu kiãûn giuïp âåî cho em hoaìn thaình chuyãn âãö naìy. Âaì Nàông, ngaìy 18 thaïng 4 nàm 2008 Sinh viãn thæûc hiãûn Vuî Thë Tæåìng Vi TAÌI LIÃÛU THAM KHAÍO 1. Quản trị sản xuất và tác nghiệp ( Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Hữu Hiển) 2. Phân tích hoạt động kinh doanh (TS.Trương Bá Thanh,Ths. Trần Đình Khôi Nguyên - NXB Giáo Dục ) 3. Bài giảng phân tích tài chính doanh nghiệp (Ths.Nguyễn Thị Hoài Thương) 4. Phân tích tài chính công ty cổ phần ( PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc - ĐH Kinh tế quốc dân - NXB Tài Chính ) 5. Tài chính doanh nghiệp ( TS.Bùi Hữu Phát - ĐH Kinh tế TPHCM - NXB Lao Động ) 6. Bài giảng tài chính doanh nghiệp ( Ths.Nguyễn Thị Minh Hà ) 7. Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán - QĐ 15 Bộ Tài Chính - NXB Tài Chính 8. Quản trị tài chính doanh nghiệp ( Nguyễn Hải Sản - NXB Thống Kê ) 9. Phân tích hoạt động kinh doanh ( Nguyễn Minh Triết - NXB Thống Kê ) Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung 16 – Thái Phiên - Đà Nẵng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tính: đồng TÀI SẢN Mã số 31/12/2006 31/12/2007 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (100 + 110 + 120 + 130 + 140 + 150) 100 143.435.632.151 196.654.440.416 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 110 7.166.916.957 6.592.144.004 1.Tiền Trong đó : - Tiền mặt - TGNH - Tiền đang chuyển 111 7.166.916.957 1.287.955.109 4.929.324.150 949.637.698 6.592.144.004 1.451.316.422 4.040.787.498 1.100.040.080 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 61.203.486.971 80.542.683.202 1.Phải thu khách hàng 131 39.496.965.564 48.510.807.218 2. Trả trước cho người bán 132 15.293.063 36.639.815.019 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 22.261.133.668 465.414.377 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (569.905.324) (5.073.353.412) IV. Hàng tồn kho 140 65.649.682.423 99.318.122.387 1. Hàng tồn kho 141 65.649.682.423 99.318.122.387 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 9.415.545.800 10.201.490.823 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 55.824.000 13.762.873 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 1.993.597.354 2.939.419.088 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 7.366.124.446 7.248.308.862 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 42.013.310.833 46.282.188.413 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 22.999.640.818 13.409.935.196 1.Phải thu dài hạn của khách hàng 211 21.263.799.607 12.607.849.433 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội 213 4. Phải thu dài hạn khác 218 1.735.841.211 802.085.763 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 II. Tài sản cố định 220 15.270.787.322 29.589.921.098 1. Tài sản cố định hữu hình 221 5.831.665.722 4.881.948.718 - Nguyên giá 222 23.818.367.814 23.941.846.346 - Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (17.986.702.092) (19.059.897.628) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 9.439.121.600 24.707.972.380 - Nguyên giá 228 9.439.121.600 24.707.972.380 - Giá trị hao mòn luỹ kế 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 III. Bất động sản đầu tư 240 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế 242 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 889.800.000 1.343.800.000 1. Đầu tư vào công ty con 251 889.800.000 1.343.800.000 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư daì hạn khác 258 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 IV.Tài sản dài hạn khác 260 2.853.082.693 1.938.532.119 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 2.853.082.693 1.938.532.119 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 3.Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 185.448.942.984 242.936.628.829 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +330) 300 112.224.514.343 161.403.079.363 I. Nợ ngắn hạn 310 110.097.515.100 159.806.675.329 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 70.157.197.506 120.117.241.887 2. Phải trả người bán 312 27.178.810.865 21.659.525.042 3. Người mua trả tiền trước 313 2.763.277.097 7.803.493.271 4.Thuế và các khoản phải trả Nhà nước 314 153.271.424 242.721.400 5. Phải trả người lao động 315 1.711.234.211 4.787.745.374 6. Chi phí phải trả 316 289.366.315 1.548.050.389 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 7.844.157.682 3.647.897.966 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 2.126.999.243 1.596.404.034 1. Phải trả dài hạn người bán 331 175.112.476 101.282.003 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 1.839.477.937 1.339.086.376 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 112.408.830 156.035.655 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 73.224.428.641 81.533.549.466 I. Vốn chủ sở hữu 410 69.993.058.535 81.277.000.215 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 65.437.000.000 68.708.850.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 1.276.166.390 4.402.308.098 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 3.279.942.145 8.165.842.117 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 3.231.370.106 256.549.251 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 3.231.370.106 256.549.251 2. Nguồn kinh phí 432 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 185.448.942.984 242.936.628.829 Công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung 16 – Thái Phiên - Đà Nẵng BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 929.602.900.804 1.183.232.464.658 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 3. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 929.602.900.804 1.183.232.464.658 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 901.165.043.595 1.133.676.781.768 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 28.437.857.209 49.555.682.890 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 5.402.176.141 3.872.751.584 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 22 23 VI.27 9.426.344.441 8.682.015.332 6.825.485.340 6.733.290.817 8. Chi phí bán hàng 24 13.151.124.856 23.179.433.442 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7325.607.278 12.367.138.852 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 30 3.936.956.775 11.056.376.840 11. Thu nhập khác 31 1.152.519.166 289.334.855 12. Chi phí khác 32 531.917.406 53.677.870 13. Lợi nhuận khác 40 620.606.760 235.656.985 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 4.557.558.535 11.292.033.825 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 0 0 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 – 52) 60 4.557.558.535 11.292.033.825 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18054.doc
Tài liệu liên quan