Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học Nông nghiệp hà nội --------------- trần thị thu trang Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên luận văn thạc sĩ kinh tế Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: ts. Phạm văn hùng Hà nội – 2008 Lời cam doan - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. - Tôi xin

doc135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Trần Thị Thu Trang Lời cảm ơn Được sự động viên giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tôi đã hoàn thành khoá học và hoàn thiện cuốn luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Văn Hùng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn, bộ môn Phân tích định lượng trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thiện cuốn luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Văn Lâm, các phòng, ban của Uỷ ban Nhân dân huyện Văn Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập hoàn thiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ của UBND xã Lạc Hồng, xã Đình Dù, xã Tân Quang và các hộ nông dân đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn cán bộ công nhân viên trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường và hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên tạo thuận lợi cho tôi hoàn thiện khoá học này. Tác giả Trần Thị Thu Trang mục lục STT Tên bảng Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các chữ viết tắt ADB Ngân hàng phát triển Châu á AFC Tổ chức tài chính nông- lâm-nghiệp và thuỷ sản Bq Bình quân CN Công nghiệp CNH Công nghiệp hoá DN Dư nợ ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc CNH- HĐH công nghiệp hoá- Hiện đại hoá HND Hội nông dân HPN Hội phụ nữ HTX Hợp tác xã Kddl Kinh doanh dược liệu NGO Tổ chức phi chính phủ Nh Ngân hàng Nhcsxh Ngân hàng chính sách NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo & ptnt Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhtm Ngân hàng thương mại Nkđ Nợ khó đòi Npv Giá trị hiện tại của luồng tiền(thu nhập) Nqh Nợ quá hạn qtdnD Quỹ tín dụng nhân dân Sl Số lượng Slh Số lượng hộ Tctd Tổ chức tín dụng Tmdv Thương mại dịch vụ Tr.đ Triệu đồng Ttcn Tiểu thủ công nghiệp Ubnd Uỷ ban nhân dân Wb Ngân hàng thế giới Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 3.1 Tình hình đất đai của huyện Văn Lâm, 2005 - 2007 46 3.2 Tình hình lao động của huyện Văn Lâm, 2005 – 2007 47 3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Văn Lâm, 2005 - 2007 52 3.4 Số lượng mẫu điều tra tại các điểm nghiên cứu 55 4.1 Thông tin về chủ hộ 59 4.2 Thu – Chi và vay vốn bình quân/ năm của nhóm hộ kinh doanh dược liệu. 63 4.3 Tình hình vay vốn của hộ nông dân ở xã Đình Dù năm 2007 64 4.4 Một số chỉ tiêu bình quân/ 1hộ điều tra của nhóm hộ chăn nuôi lợn thịt 65 4.5 Thu – Chi và vay vốn bình quân/ tháng của nhóm hộ chăn nuôi lợn thịt. 66 4.6 Thu – Chi và vay vốn bình quân/ tháng của nhóm hộ thuần nông. 68 4.7 Dư nợ bình quân/ hộ và mức vay bình quân/ lượt vay 70 4.8 Tình hình cho hộ nông dân vay theo nguồn vốn 71 4.9 Tốc độ phát triển doanh số và dư nợ cho vay hộ nông dân theo nguồn vốn 72 4.10 Tình hình cho hộ nông dân vay theo thời hạn 73 4.11 Tốc độ phát triển doanh số và dư nợ cho vay hộ nông dân theo thời hạn 74 4.12 Tình hình cho hộ nông dân vay theo ngành nghề 75 4.13 Tốc độ phát triển doanh số và dư nợ cho vay hộ nông dân theo ngành nghề 76 4.14 Tình hình nợ quá hạn của hộ nông dân 77 4.15 Tình trạng nợ khó đòi hộ nông dân 78 4.16 Lãi suất cho vay hộ nông dân 79 4.17 Một số chỉ tiêu theo phương pháp vay 80 4.18 Doanh số và dư nợ vốn vay NHNo&PTNT Văn Lâm theo mục đích vay của hộ nông dân ở các xã nghiên cứu. 81 4.19 Cơ cấu doanh số và dư nợ theo mục đích vay ở các xã nghiên cứu 82 4.20 Một số chỉ tiêu vay vốn phân theo xã điều tra 83 4.21 Mức vốn vay theo mục đích vay 84 4.22 Thời gian vay theo nhóm hộ 85 4.23 Các hộ vay vốn từ các nguồn tín dụng chính thống và không chính thống 86 4.24 Tỷ lệ hộ nông dân vay vốn từ các nguồn của các nhóm hộ 87 4.25 Doanh số vay từ các nguồn của hộ nông dân 88 4.26 Mức vốn vay một lượt hộ của các nhóm hộ 90 4.27 Lãi suất tiền vay theo nguồn vốn và theo xã tại thời điểm điều tra năm 2007 90 4.28 Sử dụng vốn vay NHNo&PTNT ở các nhóm hộ 93 4.29 Sử dụng vốn theo đúng mục đích xin vay 95 4.30 Kết quả sử dụng vốn vay theo nhóm hộ 96 4.31 Vốn vay làm tăng quy mô ở một số ngành chủ yếu 97 4.32 Thu nhập của hộ nông dân trước và sau khi sử dụng vốn vay 98 4.33 Số hộ nông dân trả nợ theo cách trả và phương pháp vay vốn 99 4.34 Thực trạng trả nợ NHNo&PTNT của hộ nông dân trong mẫu điều tra 100 4.35 Số hộ trả lời lý do không muốn vay vốn 102 Danh mục đồ thị, sơ đồ STT Tên bảng Trang Đồ thị 2.1 Quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn 8 Sơ đồ 2.1 Vay vốn trực tiếp có sự tham gia của các tổ chức cung ứng 27 Sơ đồ 2.2 Vay vốn trực tiếp có sự tham gia của bên bao tiêu 27 Sơ đồ 2.3 Vay vốn bán trực tiếp 28 Sơ đồ 2.4 Vay vốn gián tiếp 29 Đồ thị 4.1 Tỷ trọng dư nợ cho vay theo thời hạn 74 Đồ thị 4.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề 76 Đồ thị 4.3 Tỷ lệ số hộ sử dụng vốn vay theo mục đích 85 Đồ thị 4.4 Tỷ lệ các hộ vay vốn từ các nguồn 87 1. Mở Đầu 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu đề tài Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vai trò to lớn và vị trí quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Công cuộc đổi mới của Đảng ta trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp nông thôn làm nền tảng cho sự phát triển nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bước vào kỷ nguyên toàn cầu hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Việt Nam. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp để có khả năng kinh doanh tốt cũng như tạo ra ưu thế và quy mô kinh doanh phù hợp hay để mua máy móc thay cho lao động thủ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian lao động, mua giống, phân bón, thức ăn gia súc có chất lượng tốt đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp cũng như các nông dân phải đầu tư thêm nhiều vốn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ, thời gian vay và lãi suất vay ở mức độ nào thì hộ có thể chấp nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy? Bên cạnh đó việc xác định thời điểm nào người nông dân có nhu cầu vay vốn cao? Làm thế nào để nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất? Những hộ nông dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức cung cấp tín dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ nông dân kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất. Văn Lâm là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên có tiềm năng và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, nhưng phần lớn ngưòi dân sống bằng nghề nông, thu nhập còn thấp và không ổn định. Do đó nhu cầu về vốn để mở rộng, phát triển nông nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và bà con nông dân nói riêng. Từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phân tích tình hình vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá nhu cầu về vốn, thực trạng vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân huyện Văn Lâm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể + Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vay vốn và sử dụng vốn của hộ nông dân. + Phân tích thực trạng vay vốn và sử dụng vốn của các hộ nông dân đặc biệt là tình hình vay vốn và sử dụng vốn của người dân từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. + Phân tích rõ sự thiếu hụt về vốn đối với từng nguồn tín dụng khác nhau và hạn chế của các hộ khi tiếp cận với các nguồn tín dụng này. + Đề xuất một số giải pháp giúp hộ nông vay vốn của NHNo & PTNT và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHNo & PTNT đối với huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 1.3. Nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu * Nội dung nghiên cứu + Các hoạt động kinh doanh của hộ nông dân đòi hỏi vốn + Phân tích đánh giá vay vốn, sử dụng vốn vay của các hộ nông dân từ NHNo& PTNT và một số nguồn khác. + Các chính sách cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. * Câu hỏi nghiên cứu - Thế nào là vốn, nhu cầu về vốn? - Thực trạng vay vốn và sử dụng vốn vay như thế nào? - Vốn tín dụng có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ? - Nhận thức và đánh giá của hộ về vốn tín dụng và quy trình tiếp cận vốn tín dụng? - Các nhân tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu - Các hộ nông dân với những hoạt động vay vốn và sử dụng vốn. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Huyện Văn Lâm là địa điểm thực hiện đề tài với 3 điểm nghiên cứu là xã Lạc Hồng, Đình Dù và Tân Quang. - Phạm vi thời gian: + Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ nông dân trong 3 năm 2005-2007. Số liệu điều tra tập trung năm 2007. - Phạm vi nội dung: + Phân tích, đánh giá vay vốn tại NHNo & PTNT của hộ nông dân, sử dụng vốn vay tại NHNo & PTNT. 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm về vốn Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển thì nguồn lực không thể thiếu được đó là vốn. Đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang phát triển do đó nhu cầu về vốn là rất lớn. Mặt khác đất nước đi lên từ một nền kinh tế kém phát triển, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài không cao nên lượng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế còn rất nhỏ. Do vậy nhận thức đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi đơn vị kinh tế cần phải có các khoản tiền ứng ra để đầu tư ban đầu và đầu tư vào sản xuất trong giai đoạn đưa công trình vào hoạt động. Xã hội càng phát triển, những chi phí cho các khoản“đầu vào” càng lớn. Bởi lẽ những tư liệu lao động và đối tượng lao động do con người tạo ra có mối quan hệ ngày càng lớn, phong phú về kết cấu, đa dạng về chủng loại và hàm chứa một trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao, chúng trở thành những tài sản(vốn) có giá trị. Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở những góc độ khác nhau. Trước hết“vốn” bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển như: tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết bị, ruộng đất, giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh, sáng chế. Trong nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn. Ngoài ra, đối với các nhà kinh tế,“vốn” là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất(lao động, đất đai, vốn), là yếu tố thứ ba của sản xuất được kết hợp lại để sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Trước đây, các nhà kinh tế học thời Các Mác cũng đã nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tư bản và đã đi đến kết luận: vốn là phạm trù kinh tế. Ngày nay, cùng với sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển trên thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn được các nhà kinh tế hiện đại quan tâm nghiên cứu và họ đã đưa ra những khái niệm về vốn như: - “Vốn” là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó lại là kết quả “đầu ra” của hoạt động kinh tế. - “Vốn” là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi. Ngoài ra,“vốn” còn được định nghĩa là khoản tích luỹ, tức là một phần khoản thu nhập chưa được tiêu dùng, và vốn cũng bao gồm các khoản máy móc, thiết bị nhà xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu, các sản phẩm trung gian, các thành phẩm.....Các loại vốn vô hình(bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh...) không tồn tại dưới dạng vật chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố vốn cần thiết cho quá trình phát triển. Tóm lại, chúng ta có thể cho rằng:“vốn” là khoản tiền được đưa ra trong quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng những tài sản nhằm sinh lợi, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn luôn vận động và chuyển hoá về hình thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất này sang hình thái tiền tệ và ngược lại. Trong thực tế, vốn có ba hình thức vận động: TLSX * T- H ....SX....H’ – T’ : là hình thức vận động của vốn SLĐ đầu tư trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây cũng là mô hình tái sản xuất nói chung. * T- H - T’: là hình thức vận động của vốn đầu tư trong các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ. * T- T’: hình thức vận động của vốn đầu tư thuộc các tổ chức tài chính trung gian mua trái phiếu, cổ phiếu công ty, đầu tư góp vốn liên doanh. Sự vận động của vốn trên thị trường tuân theo quy luật khách quan của kinh tế thị trường. Tuy vậy, con người cũng có thể nắm bắt và lợi dụng chúng để tạo ra những kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mục đích sản xuất, kinh doanh của mình. Người ta có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp phương thức đầu tư vốn theo mô hình trên nhằm mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật. 2.1.1.1 Khái niệm nhu cầu về vốn Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tuỳ theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Nhu cầu của một cá nhân thì đa dạng và vô tận trong khi nguồn lực có hạn, một người, một chủ thể kinh tế không bao giờ có tất cả nguồn lực đáp ứng nhu cầu của mình. Muốn phát triển cần có nguồn lực trong đó có vốn. Nhưng nguồn cung cấp vốn từ đâu. Người thiếu nguồn lực sẽ có nó bằng nhiều cách, khai thác, mua, chiếm đoạt, vay mượn....., vốn được đề cập trong đề tài này là vốn được biểu hiện dưới dạng tiền, vốn tài chính. Theo quan điểm truyền thống về tín dụng nông thôn cho rằng: cơ chế giá cả hay lãi suất vẫn có chức năng tích cực ở thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích nông dân vay mượn, tăng cường áp dụng kỹ thuật mới để được sản lượng và thu nhập cao. Ngược lại lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên cơ sở lập luận đó, quan điểm truyền thống đề xuất sự can thiệp mạnh mẽ của chính phủ ở thị trường tín dụng bằng việc duy trì mức lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho nông hộ [43]. Quan điểm truyền thống giả định rằng vốn tín dụng là một đầu vào hay yếu tố sản xuất quan trọng, bởi vì thiếu vốn là trở ngại chính đối với tăng trưởng kinh tế ở khu vực nông thôn. Từ giả định này có thể suy luận rằng nhu cầu vốn tín dụng sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm sản xuất của nông hộ vì vốn tín dụng là bộ phận của yếu tố vốn phải được kết hợp với yếu tố sản xuất khác trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, thực tiễn can thiệp của chính phủ vào thị trường tín dụng ở các nước đang phát triển đã không đạt được kết quả như kỳ vọng, do vậy quan điểm truyền thống về tín dụng nông thôn đã bị thách thức cả về mặt logíc lẫn thực tiễn [43]. Nhu cầu vốn tín dụng của nông hộ xuất hiện do tương quan giữa thu nhập (Y) và nguồn lực (R) với chi tiêu tiền tệ (E) được biểu hiện qua hàm cầu tín dụng: B= f(Y,R,E) Nhu cầu về vốn tín dụng tăng khi chi tiêu tăng hay thu nhập giảm hoặc nguồn lực thấp, khi các điều kiện khác không đổi. Thu nhập của nông hộ chủ yếu từ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Nguồn lực có thể dưới hình thức bất động sản và các tài sản khác của nông hộ. Chi tiêu có thể dưới hình thức chi phí đầu tư hoặc chi tiêu dùng. Nhu cầu đầu tư bao gồm đầu tư mới và đầu tư vào sản xuất hiện tại của nông hộ. Đầu tư mới của nông hộ thường dưới hình thức mở rộng sản xuất qua việc mua hay thuê thêm đất đai, máy móc hoặc áp dụng kỹ thuật mới. Đầu tư vào sản xuất hiện tại bao gồm các yếu tố đầu vào ngắn hạn như: con giống, thức ăn, nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào dài hạn như máy móc, kênh mương...Cơ cấu sản xuất của nông hộ cũng ảnh hưởng tới nhu cầu vốn tín dụng khác nhau. Thu nhập, tài sản sản xuất, bất động sản và các tài sản khác của nông hộ, chi đầu tư và tiêu dùng và đặc tính sản xuất có thể ảnh hưởng tới nhu cầu tín dụng và do đó ảnh hưởng đến việc quyết định xin vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ. Theo lý thuyết về kinh tế hộ sản xuất của Kooreman (1997), nhu cầu vốn tín dụng chính thức của hộ luôn bị hạn chế vì giới hạn của họ về kiến thức, thời gian. Khi chủ hộ có trình độ văn hoá cao sẽ có kế hoạch đầu tư tốt hơn và có nhiều khả năng xin vay vốn tín dụng chính thức hơn. Tài sản của hộ phản ánh khả năng tài chính của họ và những hộ giàu sẽ ít có nhu cầu vay hơn . Lý thuyết về thu nhập theo chu kỳ sống cho rằng: Các chủ hộ trẻ có nhiều con nhỏ có thể tiêu dùng nhiều hơn thu nhập, nên họ cần vay mượn để duy trì tiêu dùng cho gia đình của họ. Các chủ hộ lớn tuổi sẽ vay mượn ít vì họ có thu nhập và tích luỹ cao. 2.1.1.2 Khái niệm cầu về vốn Cầu: là một thuật ngữ dùng để chỉ số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không thay đổi. Cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Giá hàng hoá dịch vụ đó, thu nhập của người tiêu dùng, giá hàng hoá liên quan, số lượng người tiêu dùng, thị hiếu người tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng về sự thay đổi các yếu tố trên. Cầu về vốn là lượng vốn mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế cần để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thay thế máy móc thiết bị và nhu cầu đầu tư khác. Giải pháp đi vay thường được chọn cho việc đáp ứng những thiếu thốn và lãi suất là cái giá phải trả cho những số tiền vay. Theo lý thuyết cổ điển, nhu cầu vốn đầu tư có quan hệ tỷ lệ nghịch với lãi suất, nghĩa là ở mức lãi suất càng cao người ta vay mượn càng ít và ngược lại. Chúng ta có thể thấy mối quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn được biểu hiện bằng đồ thị sau đây: Lãi suất (%) 12 7 0 40 80 Doanh số vay Đồ thị 2.1 Quan hệ giữa lãi suất và cầu về vốn 2.1.2 Sử dụng vốn trong hộ Một chủ thể kinh tế vay vốn khi họ thiếu vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chủ thể đi vay chỉ đầu tư vào dự án khi “giá trị hiện tại của các luồng tiền(thu nhập) tương lai trù định lớn hơn chi phí đầu tư ”[38], điều đó có nghĩa là giá trị hiện tại của ròng tiền(NPV) dự tính trong tương lai là một số lớn hơn không(NPV > 0) ở một mức chiết khấu nào đó. Trong các dự án đầu tư thường có dòng tiền(thu nhập) âm ở giai đoạn đầu, để đảm bảo dự án được tiến hành nó phải được tài trợ bằng vốn tự có hoặc vốn đi vay. Vay vốn không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn phục vụ cho các mục đích tiêu dùng như: mua nhà, xe máy, ô tô... vay vốn là việc cắt giảm tiêu dùng trong tương lai để chi tiêu ở hiện tại. Lãi suất ảnh hưởng lớn đến sử dụng vốn vay. Khi lãi suất cao chỉ có dự án có rủi ro cao mới sẵn sàng vay vốn[40] và những dự án có độ an toàn cao có thể không thực hiện được. Với hộ nông dân họ vay vốn để phục vụ cho phát triển trồng trọt, mua giống mới, mở rộng diện tích gieo trồng, tăng cường đầu tư phân bón.... cho chăn nuôi: cải tạo giống, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, xây dựng chuồng trại, đầu tư vào thức ăn..... nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, thoát khỏi đói nghèo, hướng tới làm giầu. Hộ nông dân còn sử dụng vốn vay cho các mục tiêu dài hạn trong tương lai mà không phải đầu tư nâng cao thu nhập trước mắt như vay vốn đầu tư cho con ăn học. Ngoài ra các hộ nông dân còn vay cho các mục đích tiêu dùng. Lý thuyết sử dụng vốn vay mang lợi cao hơn tiền lãi thường ít có nghĩa đối với hộ nông dân, bởi trình độ của họ không cao, có những rủi ro bất định trong nông nghiệp mà họ không thể dự đoán và lường trước được như: thiên tai, dịch bệnh.....Ngoài ra còn lý do về văn hoá, hiểu biết pháp luật, những kiến thức về tài chính kinh tế, sự nhạy bén về thị trường. 2.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay trong hộ Các chỉ tiêu phản ánh tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay Tỷ lệ hộ nông dân vay vốn từ các nguồn Tỷ lệ hộ nông dân vay vốn từ nguồn đi vay = Tổng số hộ vay từ nguồn đi vay * 100 Tổng số hộ vay vốn theo các nguồn Doanh số vay từ các nguồn của hộ nông dân Doanh số vay từ các nguồn của hộ nông dân = S NiS i, trong đó: N i: số hộ vay tiền từ nguồn đi vay S i: số tiền vay của mỗi hộ Doanh số cung vốn ra thị trường của hộ nông dân Doanh số cung vốn ra thị trường của hộ nông dân = S Nj S j, trong đó: Nj: số hộ gửi tiền S j: số tiền gửi của mỗi hộ Tỷ lệ hộ dùng vốn vay vào các mục đích Tỷ lệ hộ dùng vốn vay vào các mục đích = Tổng số hộ vay vốn cho mục đích vay * 100 Tổng số hộ vay vốn Tỷ lệ vốn vay đầu tư cho các mục đích Tỷ lệ vốn vay đầu tư cho các mục đích = Tổng số vốn vay cho mục đích vay * 100 Tổng số vốn vay Số vốn vay bình quân một lượt hộ Số vốn vay bình quân/ hộ = Tổng doanh số vốn cho vay Tổng số hộ được vay vốn Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay Tổng thu nhập từ ngành sử dụng vốn vay (TN) TN = TT - Cp Trong đó: TN: Tổng thu nhập từ ngành sử dụng vốn vay TT: Tổng thu nhập của ngành dùng vốn vay Cp: Chi phí của ngành đó Tổng thu trên một đồng vốn (TTv) TTv = TT V Trong đó: V là số vốn sử dụng cho ngành đó Thu nhập trên một đồng vốn (TNv) TNv = TN V Thu nhập trên một ngày người lao động (TNlđ) TNlđ = TN LĐ Trong đó: LĐ là số công lao động gia đình (ngày người) Thu nhập do vốn vay đem lại (TNVv) TNVv = TN * Vv V Trong đó: Vv là số vốn vay dùng cho ngành đó 2.2 Tín dụng hộ nông dân ở Việt Nam 2.2.1 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về khuyến khích vay vốn đối với hộ nông dân Chỉ thị 202/ CT- HĐBT ban hành ngày 28/6/1991 quy định rõ rằng: Việc cho vay của ngân hàng để phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp cần chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc các ngành này thực sự trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ [27]. Nghị định 14/ NĐ- CP ban hành ngày 2/3/1993 về việc cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển kinh tế nông thôn đã đưa ra một cách cụ thể khái niệm hộ sản xuất bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất. Qua đó địa vị pháp lý của hộ nông dân được khẳng định rõ là một đơn vị kinh tế tự chủ. Đồng thời Nghị định 14/NĐ- CP cũng khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất ở nông thôn trên cơ sở đa dạng đối tượng vay và thời hạn vay [27]. Căn cứ vào nội dung đã được quy định trong Chỉ thị 202/HĐBT và NĐ/14 CP cho thấy mục tiêu cụ thể của chính sách đề ra là đẩy mạnh việc cho vay trực tiếp tới các hộ sản xuất đồng thời nâng cao tính tự chủ của các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất có nhiều cơ hội tiếp cận vốn. Tuy nhiên, sự phức tạp của thủ tục vay vốn trong giao dịch sẽ là trở ngại lớn khi trình độ của người nông dân còn hạn chế. Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam chính thức thông qua vào tháng 12/1997 đã qui định một số chính sách đối với khu vực nông thôn như sau: + Về chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Nhà nước có sự ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [27]. + Về chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác: Nhà nước có ưu đãi đặc biệt về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn để các đối tượng này có điều kiện sản xuất nâng cao thu nhập [27]. Luật các tổ chức tín dụng ra đời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ. Nó là cơ sở pháp lý ràng buộc các tổ chức tín dụng với các cá nhân, tổ chức vay vốn, đảm bảo tính công bằng và hạn chế tiêu cực. Đồng thời tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Quyết định 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30/3/1999 về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn bao gồm các nội dung: + Nguồn vốn huy động gồm: Vốn huy động của các ngân hàng, vốn ngân sách Nhà nước, vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế(ngân hàng có thể huy động vốn với lãi suất cao hơn 1%) [6]. + Các Ngân hàng phải cân đối đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn với ba loại: tín dụng thông thường, tín dụng ưu đãi và tín dụng chính sách. + Đổi mới cơ chế tín dụng theo hướng nới lỏng việc đảm bảo tiền vay. Hộ gia đình được vay dưới 10 triệu đồng, mức này được nâng lên 20 triệu đồng năm 2000 và 30 triệu đồng năm 2003 không phải thế chấp tài sản. Các hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nước được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp. + Nhà nước có chính sách xử lí nợ đối với người vay và ngân hàng khi gặp rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng. + Xác định NHNNo & PTNT giữ vị trí chủ lực, khuyến khích các ngân hàng thương mại khác cung ứng vốn tín dụng phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Quyết định 103/ 2000/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28/ 5/ 2000 cho phép các hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản được vay đến 50 triệu đồng mà không cần phải thế chấp. Các hộ nghèo được vay tín chấp thông qua các tổ chức hội [7]. Nghị quyết 11/ 2000/ NQ- CP ban hành ngày 31/ 7/ 2000 cho phép các hộ gia đình, trang trại được vay đến 20 triệu đồng không phải thế chấp [7]. Thông tư 10/ 2000/ TT- NHNN ban hành ngày 31/ 8/ 2000 của Thống đốc NHNN cho phép vay không bảo đảm đối với các khoản vay nhỏ. Các nội dung của Thông tư quy định đối với hộ nông dân, chủ trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản xuất hàng hoá, có phương án sản xuất hiệu quả, có khả năng trả nợ vay thì tổ chức tín dụng xem xét cho vay đến 20 triệu đồng không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, chỉ nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp kèm theo giấy đề nghị vay vốn [7]. Quyết định 546/ 2002/ QĐ - NHNN ban hành ngày 30/ 5/ 2002 của Thống đốc NHNN về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng [8]. Với cơ chế lãi suất như vậy thì lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam được các tổ chức tín dụng xác định trên cơ sở cung – cầu vốn tín dụng trên thị trường và mức độ tín nhiệm với khách hàng. Với cơ chế tự do hoá như vậy trước hết sẽ tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, nâng cao khả năng tự chủ, độc lập tài chính của các tổ chức này. Bên cạnh đó, khách hàng là người đi vay có quyền lựa chọn các tổ chức tín dụng nào cho vay với mức lãi suất thấp nhất, điều kiện, thủ tục vay thuận lợi nhất. Nghị định 78/2002/NĐ - CP ban hành ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn không phải thế chấp và được miễn lệ phí làm thủ tục cho vay vốn với nguồn vay chính thức thông qua NHCSXH. Hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp, có trong danh sách các hộ nghèo được UBND xã quyết định theo chuẩn mức nghèo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của UBND xã. Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH [8]. Các chính sách tín dụng được ban hành có liên quan đến hộ nông dân đã thực hiện được các mục tiêu đề ra và có tác động tích cực tới đối tượng trực tiếp của chính sách là hộ nông dân. Cụ thể là, khả năng tự chủ về tài chính của hộ được nâng cao, các quy định về đảm bảo tiền vay dần được nới lỏng, mức vốn vay cho hộ nông dân đã được cải thiện nâng cao dần, cơ chế lãi suất thoả thuận được thực hiện trên cơ sở tự do hoá lãi suất, các hộ chính sách, hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện phát triển sản xuất. 2.2.2 Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân Trong kinh doanh, cơ sở sản xuất nông nghiệp đều coi tín dụng như một nguồn tài trợ quan trọng. Tín dụng là một nguồn tài trợ quan trọng và là một công cụ có thể đem đến cơ hội kinh doanh tốt hơn đối với những người quản lý biết sử dụng hợp lý chúng, ngược lại, tín dụng có thể trở thành gánh nặng, thậm chí chứa đựng những hiểm hoạ khôn lường trong kinh doanh nếu sử dụng chúng không hợp lý. Vai trò của tín dụng được thể hiện cụ thể thông qua việc tổ chức và điều hành các hoạt động tín dụng một cách đúng đắn, phù hợp và có hiệu quả. Tín dụng với vai trò đòn bẩy kinh tế, tham gia vào quá trình đầu tư vốn tăng năng lực sản xuất, cũng như góp phần tái cơ cấu và phân phối lại các nguồn tài chính trong nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chính sách tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. * Tín dụng là công cụ quan trọng để huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung, cho nông nghiệp và nông thôn nói riêng Thông qua chức năng phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn bằng tiền và hiện vật được đưa vào luân chuyển và khai thác sử dụng một cách hiệu quả, hợp lý trong sản xuất. Các nguồn lực của nền kinh tế được đưa vào vận động và di chuyển đến những nơi mà ở đó chúng được sử dụng hiệu quả hơn để tăng nhanh sản xuất. Nếu thiếu sự tham gia của tín dụng vào quá trình phân phối lại vốn tiền tệ, thì những khả năng trên đây khó trở thành hiện thực. Trong lĩnh vực nông nghiệp, để thực hiện CNH-HĐH, điều kiện tiên quyết phải là sự “tập trung hóa” sản xuất. ở đây tập trung hóa sản xuất có thể được hiểu là sự ._.đồng nghĩa với sự tập trung hóa các nguồn lực đầu tư cho sản xuất, mà trong đó nguồn vốn tín dụng có vai trò quan trọng, không thể thiếu khi mà các nguồn vốn tự có và các nguồn lực tài chính tài trợ từ Chính phủ còn hạn chế. Tập trung hóa sản xuất cũng có nghĩa là cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có tính chất công nghiệp, với quy mô hiện đại phục vụ cho sản xuất và chế biến nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, tiếp cận thị trường. Muốn vậy phải có một nguồn vốn đầu tư ban đầu đủ để quy hoạch và xây dựng các cơ sở hạ tầng đó. CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng có nghĩa phải đầu tư một hệ thống công cụ lao động tập trung hơn, có công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong chăn nuôi, trồng trọt và chế biến sản phẩm để đạt được năng suất cao hơn, giá thành thấp hơn và chất lượng tốt hơn. Điều đó không thể không cần một lượng vốn đủ lớn cho cho các nhà doanh nghiệp, các hộ gia đình trồng trọt và chăn nuôi, sản xuất và chế biến sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, sự cạnh tranh thị trường quốc tế gay gắt, việc sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ hải sản ngày càng phải đạt được yêu cầu sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đã và đang đòi hỏi các ngành nuôi trồng, đánh bắt, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu phải thực sự được đầu tư chiều sâu trên phương diện kỹ thuật, công nghệ cho cả một quy trình kể từ khâu nuôi trồng đến khâu chế biến và xuất khẩu, đồng thời phải được đầu tư cho phát triển mở rộng quy mô theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, có tính thị trường để tăng năng lực cạnh tranh. Như vậy rõ ràng là, để đạt được yêu cầu này, tín dụng ngân hàng sẽ là giải pháp cơ bản giải quyết cho những nhu cầu vốn đó. Đặc biệt, trong điều kiện của nước ta năng lực vốn tự có của doanh nghiệp và hộ gia đình nói chung trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn quá nhỏ bé, tính chất phân tán nhỏ, nhỏ lẻ trong quy mô sản xuất. thị trường vốn đầu tư trung dài hạn theo hình thức tích tụ và tập trung chưa đáng là bao. Chính vì vậy, vốn tín dụng ngân hàng vẫn được xem như nguồn vốn chủ đạo nhất để cung ứng cho những nhu cầu đầu tư và phát triển. * Tín dụng là phương thức tài trợ vốn hiệu quả và phù hợp nhất đối với hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc thù của sản phẩm, cũng như tính chất của quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng là hình thức tài trợ, đầu tư vốn phù hợp và hiệu quả nhất. Đầu tư vốn cho nông nghiệp nông thôn có thể bằng nhiều nguồn: vốn của ngân sách Nhà nước, vốn của NHTM, vốn của Ngân hàng chính sách, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tài trợ nhân đạo,... thông qua các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền tệ hoặc hiện vật, tài sản hoặc lao động. Nếu so sánh chung, trong các nguồn vốn và hình thức tài trợ, tín dụng ngân hàng là phương thức đầu tư tối ưu hóa về lợi ích xã hội cũng như lợi ích riêng có của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng. Sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thường có quy mô nhỏ, lẻ, tính thời vụ và chịu nhiều tác động khách quan của các điều kiện thiên nhiên và môi trường. Nguồn lực ban đầu cho đầu tư sản xuất phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài, mà vốn tự có ban đầu của bản thân các doanh nghiệp, hay các hộ gia đình không lớn, mức độ tích tụ và tập trung hóa trong quá trình sản xuất lại không cao, sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro bởi thiên tai. Chính vì vậy, nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ cũng như nhu cầu vốn bổ sung cho từng hộ sản xuất, từng ngành nghề trồng trọt chăn nuôi với phương thức tín dụng ngân hàng sẽ giải quyết một cách kịp thời nhất, phù hợp nhất. Mặt khác, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, do quy mô sản xuất, do tính chất và trình độ về quản lý kinh doanh, trình độ về khoa học kỹ thuật, do tính chất quan hệ sản xuất cá nhân và tập thể, do khả năng sản xuất có tính chất hàng hóa, do tập tục và thói quen... thì phương thức tín dụng, có vay - có trả, sẽ là sự thích hợp và hiệu quả nhất xét về lợi ích kinh tế và xã hội. Tín dụng có vai trò đòn bẩy buộc các hộ gia đình phải tính toán hiệu quả khi vay vốn để đảm bảo trả nợ đủ gốc và lãi. Tín dụng là phương thức có khả năng tái tạo nguồn vốn, tập trung nguồn vốn, cơ động trong việc phân tán rủi ro, giải quyết linh hoạt nhu cầu vốn lên xuống phù hợp với tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Xét một cách cụ thể hơn, vai trò của tín dụng thể hiện trước hết thông qua sự tài trợ(cho vay) đối với các hộ gia đình, các đơn vị kinh doanh trong nông nghiệp và liên quan với sản xuất nông nghiệp. Nhờ có “tín dụng”, các hộ nông dân có đủ vốn trang trải cho các chi phí sản xuất, khắc phục khó khăn về thiên tai, thậm chí cả khi thất bát. Mặt khác, tín dụng cũng buộc các hộ nông dân phải tính toán hiệu quả đến sản xuất kinh doanh, đưa vốn vay vào những hoạt động sinh lời. Những mặt tác động này hình thành trên cơ sở bản chất của quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng cho vay, bao giờ cũng có những điều kiện ràng buộc nhằm đảm bảo khả năng thu hồi tiền cho vay của ngân hàng. Nếu người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo những điều kiện đã cam kết, ngân hàng “có quyền” thu hồi những tài sản thuộc sở hữu của người vay để bù đắp phần vốn cho vay bị mất. Mặt khác quá trình sử dụng vốn vay sẽ hình thành những hộ nông dân sản xuất giỏi có kinh nghiệm, họ mở rộng sản xuất bằng tích tụ đất đai từ những hộ làm ăn kém hoặc vì nhiều lý do khác sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây là tác động tích cực vô cùng to lớn của tín dụng trong tái cơ cấu quyền sử dụng ruộng đất, qua đó ruộng đất được tập trung hơn vào những người quản lý và sử dụng có hiệu quả tiền đề của tập trung hóa sản xuất và cũng là điều kiện cho việc sử dụng các thiết bị, máy móc hiện đại trong quá trình sản xuất. * Tín dụng là công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu tài trợ của Nhà nước đối với các lĩnh vực, các đối tượng cần được ưu tiên trong nông nghiệp, nông thôn Trong điều kiện chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vai trò và ý nghĩa của tín dụng cũng như chính sách tín dụng càng tăng lên trong việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, xã hội. Điều đó thể hiện ở việc mở rộng phạm vi tín dụng đối với tất cả thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, đảm bảo cấp các khoản tín dụng để thỏa mãn nhu cầu vốn thực hiện các chương trình lương thực, thực phẩm, mở rộng sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, tạo việc làm, giải quyết tình trạng đói nghèo và các vấn đề xã hội. Nếu như nhìn nhận tín dụng có vai trò quan trọng là chiếc cầu để vận chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thì chính sách tín dụng được nhìn nhận có vai trò quan trọng là biển hiệu chỉ dẫn cho các luồng vốn đã huy động đi đến đúng những nơi cần thiết nhất, tạo ra những lợi ích kinh tế xã hội cao nhất. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung, mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng, nhất là trước yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, thì việc xác định những đối tượng cần được ưu tiên ưu đãi trong đầu tư vốn là hết sức cần thiết, để tập trung hóa cho sản xuất, chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế, hoặc giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội. Việc tập trung các nguồn lực bằng chính sách tín dụng tập trung sẽ góp phần quan trọng cho việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội quan trọng, các dự án trọng điểm của Nhà nước. Sự phân tán và dàn trải của nguồn vốn ngân sách “thiếu thốn” sẽ không thể tạo ra một nguồn lực đủ để đầu tư một chương trình hay một dự án kinh tế xã hội có quy mô lớn và có tính trọng điểm. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng tập trung ưu đãi có thể huy động, tập hợp được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ nhiều nơi trong nền kinh tế, cũng như huy động từ nước ngoài để đầu tư có hiệu quả cho những mục tiêu đã được xác định. Trên thực tế những năm qua, các dự án kinh tế trọng điểm, các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn những năm qua, như phát triển hạ tầng cơ sở, xây dựng các công trình thuỷ lợi, cầu đường, xây dựng các vùng quy hoạch chuyên canh, trồng rừng, tăng cường nuôi trồng và đánh bắt cá xa bờ... đều phải có tín dụng đảm nhiệm, cho dù đó là nguồn vốn vay nước ngoài hay huy động trong nước. * Tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu vùng, ngành và thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn Bằng việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu thời hạn của tín dụng sẽ trực tiếp tác động vào sự chuyển dịch cơ cấu của sản xuất, cơ cấu ngành nghề nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung. Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp thường được hình thành một cách tự nhiên, trên cơ sở những điều kiện hiện có mà thiên nhiên“ban tặng”. Ví dụ, những vùng đất trũng, mầu mỡ có thể trồng lúa, trồng màu,...; vùng cao nguyên, đồng cỏ có thể phát triển chăn nuôi,.... Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào những điều kiện sẵn có, khai thác mãi những điều kiện sẵn có, những thành quả thu được sẽ ngày càng giảm, khả năng đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng sẽ bị giới hạn. Thêm vào đó, đôi khi những đổi thay trong thiên nhiên cũng không cho phép con người giữ mãi một hướng sản xuất. Bởi vậy người nông dân luôn tìm cách điều chỉnh, đổi mới cơ cấu sản xuất. Để thực hiện điều chỉnh cơ cấu sản xuất hiện tại, chuyển sang cơ cấu sản xuất mới, người sản xuất cần có nguồn tài chính lớn. Ngân hàng với nguồn vốn và khả năng đánh giá xem xét hiệu quả kinh tế cho mỗi quyết định của mình, có khả năng đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên các hướng: Ngân hàng cho vay để cải tạo đồng ruộng; thay đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi;... Ngân hàng có thể tài trợ cho sự chuyển đổi hoàn toàn theo hướng sản xuất hiện đại. Tín dụng là giải pháp quan trọng để thực hiện việc đầu tư phù hợp với bước đi về quy hoạch chung cũng như quy hoạch riêng của từng vùng. Chính sách tín dụng của Nhà nước đối với quá trình đầu tư cho CNH-HĐH nhằm lựa chọn những ngành nghề, thành phần kinh tế, vùng cần được ưu tiên, đạt hiệu quả cao, đảm bảo sự tăng trưởng vững chắc, nhằm sử dụng các nguồn lực khan hiếm một cách tập trung, khai thác tiềm năng từng vùng. Điều đó được thể hiện: - Ưu tiên đầu tư sản xuất những sản phẩm có nhu cầu tiêu dùng, có khả năng tiêu thụ ổn định trên thị trường và có khả năng xuất khẩu. - Đầu tư vào các ngành nghề, góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư tại nông thôn khá lớn, tạo công ăn việc làm. - Thực hiện ưu tiên đầu tư những ngành nghề, lựa chọn tiềm năng và lợi thế của từng vùng, từng miền để tập trung vốn hay hạn chế đầu tư. Đây là một trong những biện pháp trực tiếp với vai trò và hiệu năng tích cực của chính sách tín dụng trong việc phân phối và điều chuyển các dòng vốn tín dụng theo những mục tiêu, có tác dụng làm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu ngành vùng và cơ cấu sản xuất. * Tín dụng và Chính sách tín dụng là công cụ quan trọng thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới nền kinh tế, hướng vào hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn Tín dụng tác động tới hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp, nông thôn qua việc đầu tư vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, trang thiết bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho nông nghiệp. Tín dụng đầu tư cơ sở hạ tầng thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa ở nông thôn, tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng cũng như giá trị sản phẩm. Thông qua đầu tư tín dụng sẽ góp phần chống lại rủi ro thị trường nông nghiệp, nông thôn. Thực trạng nông nghiệp nước ta vẫn là ngành sản xuất thể chất yếu(theo nghĩa hẹp), hiệu quả xã hội và hiệu quả sinh thái cao nhưng do sản xuất kinh doanh phân tán, giao dịch hàng hóa phân tán, thiếu địa vị đàm phán trong giao dịch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật thấp, nên rất cần sự giúp đỡ của Chính phủ và tín dụng ngân hàng phát huy sức mạnh các DNNN đầu đàn chủ đạo trong nền kinh tế để khắc phục thế bất lợi của nông nghiệp trong cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Mặt khác, hoạt động tín dụng cũng như những chính sách của nó luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ tác động tích cực đến quá trình cải thiện và nâng cao đời sống của dân cư nông thôn. Điều đó được thể hiện: Tín dụng góp phần làm tăng thu nhập cho dân cư nông thôn theo hướng kiên trì nguyên tắc tự nguyện cùng có lợi thiết thực, đảm bảo lợi ích vật chất nông dân; góp phần cải biến cơ cấu và lượng tiêu dùng của dân cư nông thôn, tạo ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và quá trình tái sản xuất sức lao động, cải thiện chất lượng lao động; góp phần thỏa mãn ngày càng tốt hơn về yêu cầu văn hóa, giáo dục, y tế của nông dân; góp phần cải thiện quan hệ xã hội ở nông thôn (thông qua tổ tín chấp, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ...); góp phần ổn định và cải thiện môi trường tự nhiên ở nông thôn. Nước ta chuyển sang kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tự nhiên, hiện vật. Nhiều vùng, nhiều khu vực kinh tế chưa thoát khỏi tình trạng phân tán, chia cắt, nghèo nàn và tính chất sản xuất hàng hóa còn thấp kém. Trong khi đó, không thể chờ đợi sự phát triển tự nhiên của các vùng đó đạt tới trình độ kinh tế “thị trường hoàn hảo” hay “thị trường hiện đại” để rồi tín dụng mới tham gia. Ngược lại, chính sách tín dụng sẽ là những điều kiện và tác nhân khơi dậy các tiềm lực kinh tế của các thành phần kinh tế, chủ yếu là kinh tế tư nhân, cá thể, các hộ gia đình nghèo trong nông nghiệp và nông thôn. Chính sách huy động vốn tại chỗ tạo điều kiện hỗ trợ nhu cầu vốn, phát triển sản xuất kinh doanh, thoát nhanh khỏi tình trạng sản xuất tự cấp, tự túc để chuyển sang sản xuất hàng hóa và tiếp cận với cơ chế thị trường. Mặt khác, nước ta trong giai đoạn đầu chuyển đổi nền kinh tế và bước vào thời kỳ CNH-HĐH trong điều kiện từ một nước nghèo, mức xuất phát điểm rất thấp, tích luỹ hầu như không có. Do đó, tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế là tất yếu. Bởi vậy, chính sách tín dụng phải xác định được trật tự ưu tiên trong đầu tư đối với những đối tượng, những vùng, những ngành kinh tế trọng điểm cấp bách trong nền kinh tế. Từ đó tạo sự ổn định và phát triển kinh tế, đưa tiến trình đổi mới nền kinh tế hoàn thành trong một giai đoạn nhất định. Hầu hết các hộ ở nông thôn đều có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Do đó, vốn tín dụng có vai trò mạnh mẽ trong bổ sung sự thiếu hụt đó nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn. Kể từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị(tháng 4/ 1988) về tiếp tục đổi mới quản lí nông nghiệp, nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn nước ta đã có sự chuyển đổi căn bản từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ có quyền độc lập về tài chính, tự chịu trách nhiệm về các khoản vay, thanh toán. Vì vậy, rất nhiều hộ nông dân trước sự mở cửa của nền kinh tế đã có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế. Qua đó, tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã thể hiện được vai trò của mình trên các phương diện sau: Thứ nhất, vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu đầu tư thâm canh(dùng để mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất), làm tăng sản lượng nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, từ đó tăng thu nhập cho hộ nông dân [15]. Thứ hai, vốn tín dụng góp phần tạo ra trang thiết bị, máy móc, tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất cho các trang trại, nông hộ, tạo tiền đề nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần cho hộ. Thứ ba, vốn tín dụng tạo điều kiện tiên quyết để đầu tư phát triển mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá [15]. Thứ tư, vốn tín dụng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Thứ năm, vốn tín dụng thúc đẩy đầu tư lựa chọn kĩ thuật mới của người nông dân, từ đó bổ sung một cách thiết thực cho các đầu vào cần thiết đối với sự thành công của cuộc cách mạng xanh, tạo cơ hội cho người nông dân tiếp thu kỹ thuật mới, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Thứ sáu, vốn tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hộ nông dân nghèo. Thứ bảy, vốn tín dụng góp phần giải quyết việc làm cho những người lao động nông nghiệp dư thừa ở nông thôn. 2.2.3 Các cơ quan cung cấp tín dụng cho hộ nông dân Các tổ chức cung ứng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn và hộ nông dân ở Việt Nam hoạt động ở ba khu vực: * Khu vực chính thống bao gồm: + Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng tín dụng Nhà nước [38]. + 5 ngân hàng thương mại quốc doanh gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Công thương Việt Nam Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng nhà ở đồng bằng sông Mekong Việt Nam [40] + Ngân hàng phục vụ người nghèo nay là Ngân hàng Chính sách xã hội + Các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài [40] + Các hợp tác xã tín dụng, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân + Các công ty tài chính và các công ty bảo hiểm. * Khu vực bán chính thống bao gồm: + Các chương trình tín dụng của Chính phủ + Các chương trình tín dụng của các đoàn thể xã hội như: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh....Những tổ chức này giữ vai trò chủ yếu là người cho vay cuối cùng tới người nông dân trong cơ chế phân phát vốn tín dụng. Mặt khác, các tổ chức này còn đứng ra bảo lãnh, tín chấp cho các hộ nông dân nghèo trong nông thôn được vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống. + Các chương trình tín dụng của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như WB, IFAD, FAO.... Các tổ chức này cung vốn tín dụng thông qua các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho hộ nông dân vay vốn sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng nông thôn phát triển [40]. * Khu vực phi chính thống bao gồm: + Vay qua người thân, anh em, bạn bè là chủ yếu, hình thức vay này có thể không yêu cầu thế chấp, không phải trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. + Vay qua phường, hội, họ, hình thức này đã tồn tại ở Việt Nam qua nhiều thế hệ với 2 loại cho vay có lãi và cho vay không lãi nhằm giúp đỡ lẫn nhau. + Vay tư nhân với nhiều hình thức đa dạng, mềm dẻo tuy nhiên lãi suất cho vay cao hơn nhiều so với lãi suất của ngân hàng. Có thể nói rằng trong các nguồn cung ứng vốn cho hộ nông dân thì các nguồn từ khu vực chính thống và bán chính thống giữ vai trò chủ đạo, góp phần quan trọng vào việc giải quyết khó khăn về vốn phục vụ sản xuất cho hộ nông dân, tạo công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, những hạn chế trong việc vay vốn từ các nguồn này là mức vốn cho hộ còn thấp, thủ tục vay phức tạp, hộ nông dân muốn vay nhiều phải thực hiện những quy định về bảo đảm tiền vay trong khi đa phần các hộ đều không có tài sản thế chấp. Còn đối với các nguồn vay từ khu vực phi chính thống, việc vay vốn thường dễ dàng, thuật lợi, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của hộ. Tuy nhiên, lãi suất cho vay ở khu vực này thường cao gấp nhiều lần so với lãi suất của các tổ chức tín dụng chính thống và bán chính thống. 2.2.4 Phương thức tiếp cận vốn vay đối với hộ nông dân 2.2.4.1 Vay trực tiếp Vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó, hộ nông dân có nhu cầu vay vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong vay vốn trực tiếp, việc cấp vốn tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương, hoặc đa phương [14]. Với thể thức vay song phương, ngân hàng giải ngân, thu nợ trực tiếp với hộ nông dân vay vốn. Còn với thể thức vay đa phương, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham gia. Trong đó, bên thứ 3(ngoài ngân hàng và hộ nông dân) là những tổ chức có trách nhiệm cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm cho hộ nông dân. Trong phương thức vay vốn trực tiếp có sự tham gia của bên cung ứng, tính trực tiếp của phương thức này được thể hiện trên hai khía cạnh. Thứ nhất là hộ nông dân trực tiếp thoả thuận vay vốn với ngân hàng(1). Thứ 2 là, hộ trực tiếp hoàn trả vốn vay cho ngân hàng. Sự khác biệt ở đây là hộ không trực tiếp nhận vốn từ ngân hàng mà thông qua các tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá để sản xuất(Sơ đồ 2.1) (4) Ngân hàng Khách hàng Các tổ chức cung ứng (3) (1) (2) Sơ đồ 2.1 Vay vốn trực tiếp có sự tham gia của các tổ chức cung ứng Ghi chú: (1) Thoả thuận tín dụng giữa ngân hàng và hộ nông dân (2) Cung cấp vật tư hàng hoá (3) Ngân hàng thanh toán cho tổ chức cung ứng (4) Hộ nông dân trả nợ Với phương thức vay vốn có sự tham gia của bên bao tiêu hộ nông dân trực tiếp thoả thuận và nhận vốn từ ngân hàng. Bên bao tiêu có trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và thanh toán nợ cho hộ nông dân. Đây chính là sự khác biệt so với phương thức vay trực tiếp có sự tham gia của các tổ chức cung ứng(Sơ đồ 2.2) (2) Ngân hàng Hộ nông dân (1) Bên bao tiêu (4) (3) Sơ đồ 2.2. Vay vốn trực tiếp có sự tham gia của bên bao tiêu Ghi chú: Như Sơ đồ 2.1 Nói chung với phương thức vay vốn trực tiếp, hộ nông dân sẽ tiếp cận được với nguồn vốn chủ động hơn với lãi suất thấp hơn. Tuy nhiên, các hộ cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. 2.2.4.2 Vay bán trực tiếp Trong phương thức vay vốn bán trực tiếp cũng có nhiều hình thức biểu hiện khác nhau cụ thể là 2 hình thức vay vốn dưới đây: + Vay theo tổ hợp tác vay vốn: Theo cách thức vay này, một nhóm hộ nông dân từ 10- 40 hộ cùng nhau thành lập một tổ hợp tác vay vốn trên tinh thần tự nguyện. Từ đó bầu ra một tổ trưởng làm đại diện pháp lý trong giao dịch với ngân hàng. Tổ trưởng là người trực tiếp nhận tiền, theo dõi nợ vay và thu nợ chuyển trả cho ngân hàng(Sơ đồ 2.3). + Cho vay theo tổ liên danh/ đới vay vốn. Cách thức vay của phương thức vay này tương tự như tổ hợp tác vay vốn. Tuy nhiên, dưới hình thức vay này thì mỗi thành viên trong tổ phải chịu trách nhiệm trước việc hoàn trả nợ đúng hạn của các thành viên còn lại trong tổ. Nếu các thành viên khác trong tổ không trả nợ đúng hạn thì các thành viên còn lại trong tổ phải chịu trách nhiệm liên đới [14]. HND1 HND2 HND40 Tổ HTVV Tổ trưởng Ngân hàng Sơ đồ 2.3 Vay vốn bán trực tiếp Đây là phương thức vay vốn khá phổ biến trong nông thôn hiện nay. Với phương thức vay vốn này, hộ nông dân sẽ giảm bớt thủ tục vay vốn phức tạp và không phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. Cách thức vay này thường áp dụng cho các món vay tương đối lớn, với nhu cầu trung và dài hạn. 2.2.4.3 Vay gián tiếp Với phương thức vay này, hộ nông dân có thể tìm kiếm nguồn vốn vay thông qua các tổ chức trung gian như các công ty chế biến nông sản với điển hình là các nghành như mía đường, dứa.....Các công ty này sẽ cung ứng vốn cho các hộ nông dân để tổ chức sản xuất. Sau thu hoạch, hộ nông dân sẽ bán lại sản phẩm cho công ty đồng thời trả lại vốn gốc đã vay và thu về một phần lãi. Về phía công ty, họ sẽ chịu trách nhiệm hoàn trả vốn vay cho ngân hàng theo hợp đồng vay vốn giữa công ty và ngân hàng(Sơ đồ2.4). Đây là phương thức vay vốn mà người nông dân phụ thuộc hoàn toàn vào các công ty. Thực tế tại Việt Nam cho thấy phương thức vay vốn này còn tồn tại nhiều bất cập. Do thoả thuận giữa công ty và các hộ không được chặt chẽ cho nên sản phẩm hộ nông dân làm ra thường bị công ty mua với giá rẻ. Vì vậy, hộ nông dân phá vỡ hợp đồng bán sản phẩm ra ngoài cho tư thương để rồi chính công ty lại phải mua sản phẩm từ tư thương với giá cao. Cuối cùng chỉ có công ty và hộ nông dân là người chịu thua thiệt. Ngân hàng Hộ nông dân Công ty chế biến nông sản, thương mại (4) (1) (2) (3) Sơ đồ 2.4 Vay vốn gián tiếp Ghi chú: (1) Ngân hàng cho các công ty vay vốn (2) Công ty cho hộ nông dân vay vốn(cung ứng vốn cho hộ nông dân sản xuất) (3) Hộ nông dân hoàn trả vốn cho công ty (4) Công ty hoàn trả lại vốn vay cho ngân hàng 2.3. Bản chất và các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường Tín dụng là một phạm trù kinh tế thuộc về kinh tế hàng hóa, là mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa hai chủ thể là những người hoặc các quốc gia khác nhau về khả năng và nhu cầu tiền tệ, có nhu cầu chuyển nhượng giá trị và chấp nhận giá trị. Tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của vốn tiền tệ (vốn vay) mà còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết là lòng tin. Từ xa xưa, tín dụng dựa trên lòng tin là chủ yếu, đến nay nó được bảo trợ của pháp luật nhà nước. Song tín dụng không phản ánh mọi mối quan hệ xã hội, mà chỉ những quan hệ xã hội biểu hiện các mối liên hệ vay mượn. Tín dụng biểu hiện các mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và hàng hóa. Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó, những người cho vay và những người đi vay. Trong quan hệ tín dụng phải có mặt đồng thời cả hai chủ thể: người vay và người cho vay. Người cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền vay, người cho vay cần phải có một lượng giá trị tài sản nhất định, mà nguồn của nó có thể là tiền vốn tự có, là hàng hóa hoặc tài sản vay mượn ở các chủ thể khác. Hiện nay, ngân hàng cấp tín dụng chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Cùng với sự hình thành hệ thống ngân hàng, đã diễn ra sự tập trung tín dụng. Các ngân hàng trở thành người đại diện cho tất cả những người cho vay bằng tiền. Với tư cách đó, ngân hàng có thể động viên mọi nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân. Trong tín dụng thương mại, một hình thức tín dụng khá phát triển trong kinh tế thị trường, người cho vay chuyển cho người đi vay các hàng hóa đang được tiêu thụ và khi đó chưa xuất hiện ngay các quan hệ thanh toán bằng tiền tệ. Người đi vay là chủ thể thứ hai trong quan hệ tín dụng. Vị trí của người vay trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với người cho vay về tư cách sở hữu vốn, sử dụng vốn và tính định đoạt, trách nhiệm hoàn trả vốn. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các quan hệ kinh tế có điều kiện phát huy một cách năng động nhất các nguồn lực xã hội, thì cũng là lúc tín dụng thể hiện đầy đủ sức mạnh của nó tác động vào việc phân phối và điều tiết các nguồn lực xã hội. Quá trình tác động này nhằm tạo ra những lợi ích kinh tế xã hội cao nhất. Nhà nước với tư cách là người chủ điều hành nền kinh tế, đã hướng các hoạt động tín dụng vào những mục tiêu của mình, tạo điều kiện và môi trường cho tín dụng phát huy vai trò và chức năng của mình đối với nền kinh tế. Đây cũng là cơ sở và lý do ra đời của chính sách tín dụng, mà mỗi Nhà nước đã sử dụng nó với tư cách là một công cụ quan trọng điều hành kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bản chất: Tín dụng rất đa dạng và phong phú về hình thức. Bản chất của tín dụng được thể hiện ở các điểm sau: - Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định. - Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định. - Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại người cho vay giá trị lớn hơn số vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này gọi là tiền lãi. Các Mác viết về bản chất của tín dụng như sau: Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ dem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kì hạn nhất định . Có nhiều cách diễn đạt về tín dụng nhưng đều phản ánh một bên là người cho vay, bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù khác. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng, các tổ chức ngân hàng, tài chính được phát triển mạnh mẽ và có mặt ở khắp mọi nơi. Hầu như các doanh nghiệp đều sử dụng khối lượng vốn Ngân hàng ngày càng lớn, thu nhập cá nhân ngày càng cao, do đó càng có nhiều người tham gia vào các quan hệ tín dụng. Các hình thức tín dụng ngày càng phát triển đa dạng. Cụ thể: 2.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. + Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. + Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn 1- 5 năm được cung cấp để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có qui mô lớn. Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối thiểu cho sản xuất. 2.3.2 Căn cứ vào góc độ pháp lý Căn cứ vào góc độ pháp lý có: tín dụng chính thống và tín dụng phi chính thống. + Tín dụng chính thống: là hình thức tín dụng được pháp luật công nhận như: NHTMQD, NHCP, HTXTD, QTDNN........ đồng thời chịu sự quản lý của Nhà nước. Tín dụng chính thống là nguồn vốn lớn nhất có khả năng đáp ứng nhiều cho nhu cầu phát triển kinh tế. + Tín dụng phi chính thống: là hình thức tín dụng ngầm không được Pháp luật thừa nhận. Và tồn tại dưới dạng như: cho vay lẫn nhau giữa bạn bè và hàng xóm, người cho vay chuyên nghiệp, hụi họ, người buôn bán nhỏ hay các đại lý buôn bán ứng trước tiền hay hiện vật(có quyền thu mua khi thu hoạch)........ và một số các hình thức phi chính thống khác. 2.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, tín dụng được chia thành: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng. + Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn ._.11 100,0 68 100,0 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra 4.7 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trong hộ nông dân 4.7.1 Định hướng Để sử dụng tốt vốn tín dụng trong hộ nông dân cần hướng vào các chính sách tín dụng mà Đảng và Nhà Nước đề ra nhằm góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá thực hiện CNH-HĐH. * Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn Đảng và Nhà nước ta đã chỉ ra mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là: 1) Giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn, nâng cao thu nhập và mức sống của cư dân nông thôn; 2) Đa dạng hoá nền kinh tế nông thôn, đa dạng hoá ngành nghề lao động ở nông thôn trên cơ sở tạo ra nghề mới; 3) Sử dụng lao động dư thừa tại chỗ phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Để đạt được mục tiêu này, Đảng và nhà nước ta cũng chỉ rõ những công việc cụ thể cần thực hiện bao gồm: 1) Phát triển các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp nhằm chuyển dịch nền kinh tế nông thôn từ thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông – công nghiệp dịch vụ; 2) Trang bị máy móc, thiết bị, công nghệ phù hợp cho nông nghiệp để cải tạo nền nông nghiệp thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản xuất tự túc thành nền nông nghiệp hiện đại, năng suất cao, sản xuất hàng hoá; 3) Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Một trong những nhân tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công của sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn có đủ vốn và sử dụng có hiệu quả đồng vốn. Hoạt động tín dụng nông thôn phải hướng đảm bảo và đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các mục tiêu và nội dung của sự nghiệp CNH và HĐH nông nghiệp và nông thôn. * Thực hiện các chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ở nông thôn Để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo Nhà Nước thực hiện chủ trương ưu đãi vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác để phát triển sản xuất kinh, tăng thu nhập xoá đói giảm nghèo và cho việc đầu tư phát triển kinh hộ tế gia đình, nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội về phát triển nông thôn như giảm dần khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm cho nông dân, sử dụng đầy đủ hơn lao động trong nông thôn, thực hiện xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu sự chênh lệch lớn giữa các vùng * Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và cho vay vốn Thực hiện tư tưởng của Đảng và chính phủ về phát triển nền kinh tế đa thành phần có định hướng và chỉ đạo của nhà nước. Thị trường tín dụng chỉ tồn tại và phát triển khi có nhiều thành phần tham gia bao gồm các tổ chức tín dụng chính thống và tín dụng không chính thống. Trong đó tín dụng chính thống, chính phủ thực hiện sự can thiệp trực tiếp của mình vào thị trường vốn (điều chỉnh cung và cầu qua chính sách lãi suất). Tuy nhiên, cần coi trọng cả tín dụng không chính thống vì ở tín dụng không chính thống rất đa dạng về phương thức hoạt động, khá lớn về quy mô, đáp ứng kịp thời về vốn, có vai trò rất quan trọng đặc biệt ở những nơi, những lúc mà tín dụng chính thống chưa với tới. Đa dạng hoá các hình thức huy động và cho vay vốn có nghĩa là các tổ chức tín dụng có thể sử dụng nhiều hình thức huy động vốn và cho vay vốn trong khuôn khổ luật định, với phương châm hoạt động phục vụ đa thành phần khách hàng, đa lĩnh vực đầu tư, cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả. * Phát triển thị trường vốn tín dụng nông thôn phải trên cơ sở luật pháp của nhà nước, đặc biệt là luật các tổ chức tín dụng Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, vì thế mọi hoạt động xã hội đều phải được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của nhà nước. Trong lĩnh vực tín dụng, Nhà Nước đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997. Nội dung của luật quy định rất cụ thể và đầy đủ về tổ chức, điều hành, nội dung hoạt động, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, quản lý và hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn phải dựa trên cơ sở luật này. 4.7.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho hộ nông dân Huyện Văn Lâm, phần lớn số vốn vay được các hộ đầu tư cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ thương mại. Điều đó chứng tỏ vốn tín dụng đã được đầu tư phát triển kinh tế nông thôn và thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn hiện nay. Vốn vay đã có tác dụng tạo thêm việc làm, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Yếu tố số lượng vốn vay tác động làm tăng nhiều nhất đến thu nhập do vốn vay mang lại ở tất cả các hộ vay vốn. Các nhóm hộ nghèo, hộ trung bình, xã thuần nông, xã nghèo đang rất cần vốn cho phát triển sản xuất. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ còn hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường tự do, vào khả năng tự vận động của hộ mà chưa có sự tư vấn, hỗ trợ tích cực từ bên ngoài về mặt kỹ thuật, thị trường tiêu thụ. Cá biệt, có một số hộ do chưa biết cách làm ăn, và kết quả là không những không có thu nhập mà vốn vay cũng không được hoàn trả đúng hạn... Vì thế, để phát huy hơn nữa tác dụng của vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả đồng vốn, vừa đảm bảo thúc đẩy sản xuất phát triển đúng hướng, vừa đảm bảo lợi ích của cả nguời vay vốn và người cho vay vốn, cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau đây. * Tăng cường đầu tư vốn cho những ngành có hiệu quả kinh tế cao Tiếp tục cho vay phát triển ngành nghề truyền thống. Về trồng trọt, cho vay phát triển trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, các cây công nghiệp phù hợp với địa phương. Về chăn nuôi, cho vay phát triển chăn nuôi toàn diện, đa dạng hoá sản phẩm phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm và cá giống mới theo mô hình trang trại, kết hợp với thực hiện tốt công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm không để dịch bệnh xảy ra. Bên cạnh các ngành nghề truyền thống tiếp tục cho vay phát triển các ngành nghề mới mang tính chất hàng hoá vào địa phương để giải quyết công văn việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân ở địa phương Nên tăng mức vốn cho vay đầu tư vào những hộ có điều kiện mở rộng quy mô và phát triển mới. Việc này chỉ có thể thực hiện được bởi NHNN&PTNT. Trong những điều kiện cụ thể, Ngân hàng nên tăng mức vốn cho vay tối đa lên 50 đến 100 triệu cho một hộ đối với những hộ có nhu cầu vay cho mục đích phát triển những ngành nghề này. Đi liền với việc cho vay vốn, cần phải có sự hỗ trợ về kỹ thuật và khâu tiêu thụ sản phẩm của cơ quan chức năng của huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Lựa chọn phương thức hoàn trả phù hợp Phương thức hoàn trả hợp lý tức là phải căn cứ vào dòng tiền thu dự tính của dự án sau đó tính đến phương án trả nợ. Nếu dự án có thu thường xuyên hoặc hộ có thu nhập khác có thể lựa chọn phương thức trả nợ dần. Nừu dòng thu nhập trong tương lai chỉ thu có một lần thì nên chọn phương thức trả một lần. Nếu món vay nhỏ, vay gián tiếp thì giải pháp tốt nhất là trả lãi hàng tháng, hàng quý, nó tạo áp lực trả nợ, tiết kiệm, làm cho người vay thường xuyên nhớ tới khoản nợ từ đó xây dưng kế hoạch trả nợ. * Tập huấn kỹ thuật khuyến nông và hạch toán kinh tế cho hộ nông dân Thiếu kiến thức là lý do chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ. Để hộ nông dân sản xuất kinh doanh có kết quả và hiệu quả cao và tránh được rủi ro, cần giúp họ nắm được cách làm, cách sử dụng và quản lý đồng vốn, cách quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường. Để đồng vốn được sử dụng có kết quả và hiệu quả cao cần phải tác động các biện pháp nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết khoa học kỹ thuật của hộ nông dân cần tăng cường hoạt động khuyến nông. Cơ quan khuyến nông của huyện cần kết hợp với các cấp chính quyền., các ban ngành các tổ chức đoàn thể quần chúng tại địa phương tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật và kiến thức quản lý kinh doanh cho bà con nông dân. Cần giúp cho nông dân nắm vững các kiến thức khoa học kỹ thuật, đặc biệt là kỹ nghệ làm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Hộ nông dân cần giảm mọi khoản chi phí khi vay vốn, hiểu rõ quy chế cho vay, quyền và trách nhiệm của các phòng ban cán bộ NHNo&PTNT để không phải chi cho những khoản phí không thành văn.. * Giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm của hộ nông dân Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là tính hoàn trả. Người vay sau khi sử dụng vốn vay tạo ra sản phẩm phải tiêu thụ sản phẩm thu được tiền về và hoàn trả tiền vay ban đầu cùng với tiền lãi cho người vay. Nếu người vay không bán được sản phẩm sản xuất ra, sẽ không có tiền hoàn trả cho nguời vay, quá trình luân chuyển của vốn tín dụng bị ngừng trệ gây thiệt hại cho cả người vay và người cho vay, làm giảm hiệu quả của vốn vay. Do đó, muốn tăng hiệu quả của vốn vay cần tạo điều kiện để nông dân bán sản phẩm với giá có lãi. Hiện nay, hầu như toàn bộ các hộ tự tiêu thụ sản phẩm ngoài thị trường tự do. Chưa có một tổ chức nào một ngành chức năng nào, một cá nhân nào đứng ra giúp họ trong khâu này. Giá cả sản phẩm tiêu thụ thường không ổn định, bị tư thương ép giá, làm giảm thu nhập của hộ nông dân. Các ban ngành chức năng tại địa phương, cần năng động tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương mình, giúp bà con nông dân bán được sản phẩm một cách kịp thời, với giá cả phải chăng. Các bộ phận chức năng quản lý dịch vụ thương mại, quản lý chợ nông thôn cần tạo điều kiện cho hộ bán sản phẩm trên thị trường tự do tới người tiêu dùng một cách thuận lợi nhất. Hạn chế tư tưởng ép giá, gây thiệt hại cho người sản xuất. Huyện cần có kế hoạch sớm hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, đặc biệt là ở những xã xa trung tâm huyện, xã thành phố, để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ trong việc đi lại, vận chuyển tiêu thụ hàng hóa. Cùng với việc hoàn thiện giao thông, việc cung cấp các thông tin kể cả thông tin về đầu ra và đầu vào cho nông dân vô cùng quan trọng. Các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thanh, truyền hình của thành phố, các phòng kinh tế, phòng thống kế của huyện cần coi trọng việc thu lượm và cung cấp thông tin cho nông dân. * Tăng cường công tác kiểm tra cho vay và sử dụng vốn vay Trước khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng cần đến tận làng, xã, hộ gia đình, kiểm tra thực tế khả năng trả nợ, năng lực sản xuất kinh doanh của hộ cũng như các điều kiện đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả của dự án xin vay vốn. Sau khi cấp vốn vay, cán bộ tín dụng và người phụ trách theo dõi giám sát việc sử dụng vốn vay tại các hộ ở từng xã. Việc kiểm tra cần huớng vào việc xem xét liệu vốn vay đã được dùng đúng mục đích, liệu nông dân nắm được kỹ thuật sử dụng vốn vay có hiệu quả? Liệu có những rủi ro nào sẽ xảy ra? Có các biện pháp nào cần điều chỉnh? Chỉ có trên cơ sở như vậy, cán bộ tín dụng mới kịp thời giúp đỡ khắc phục những khó khăn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính quyền, đoàn thể địa phương trong việc hướng dẫn kiểm tra, sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn vay. 5. Kết luận và kiến nghị 5.1 Kết luận 1. Vay vốn nói chung và vay vốn NHNo&PTNT nói riêng là việc chuyển quyền sử dụng vốn từ người có vốn sang người thiếu vốn dưới hình thức biểu hiện bằng tiền, hiện vật...Thông qua các phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp. Vốn NHNo&PTNT có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của hộ nông dân. Hộ nông dân vay vốn từ NHNo&PTNT chịu tác động của nhiều yếu tố: tuổi, trình độ, thủ tục vay...... của NHNo&PTNT. Kết quả sử dụng vốn vay phụ thuộc vào mức vốn vay, thời hạn vốn vay. 2. Vốn tín dụng có tác động đến phát triển kinh tế hộ nông dân vì nó khai thác triệt để tiềm năng kinh tế trong hộ, tổ chức lại sản xuất, phân công lại lao động cho hợp lý hơn, mở rộng nhiều ngành nghề mới, khôi phục lại nhiều ngành nghề truyền thống. Nó còn góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo lập và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã thực sự làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Với vị trí địa lý và đặc điểm sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Lâm các hộ nông dân thực hiện vay vốn chủ yếu thông qua phương thức vay gián tiếp và việc giải ngân được thực hiện theo phương thức vay từng lần. Phương pháp vay trực tiếp phổ biến ở xã có ngành nghề phát triển với mức vốn vay và thời hạn vay vốn dài hơn phương pháp vay vốn gián tiếp. Nhóm hộ thuần nông vay vốn cho phát triển nông nghiệp là chính với thời hạn vay và mức vay thấp hơn nhóm hộ chăn nuôi và kinh doanh dược liệu. Mức vốn vay bình quân, thời hạn vay bình quân của các nhóm hộ cũng có sự khác nhau. 3. Tín dụng chính thống và tín dụng không chính thống cùng song song tồn tại đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế hộ nông dân, tín dụng chính thống giữ vị trí số 1 và chiếm thị phần lớn nhất; tín dụng tư nhân, tín dụng hụi, họ và mua bán chịu hàng hoá chiếm tỷ lệ khá lớn trong nguồn vốn vay của hộ nông dân. Tín dụng không chính thống có vai trò bổ sung vốn cho nông dân, đặc biệt là ở những nơi, những lúc tín dụng chính thống chưa đáp ứng đầy đủ. Hiện nay, cả tín dụng chính thống và không chính thống chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho các hộ nông dân, các tổ chức tín dụng chính thống còn nhiều phức tạp, chưa thật phù hợp với đặc điểm điều kiện của hộ nông dân. 4. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trong hộ nông dân nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vốn tín dụng nông thôn cần tăng cường hơn nữa nguồn vốn tín dụng từ ngân sách. Mở rộng mạng lưới NHNo&PTNT đến tận các xã, tiến tới thành lập quỹ tín dụng nhân dân ở những xã có đủ điều kiện, đa dạng hơn phương thức huy động nguồn vốn tiết kiệm trong dân; cần hướng vào thực hiện chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác ở khu vực nông thôn của Đảng và Nhà nước. Ngân hàng cần đơn giản hơn những quy định và thủ tục cho vay, tăng vốn trung hạn và dài hạn, quy định thời gian cho vay sao cho phù hợp với từng đối tượng vay; cải tiến cách thức xét duyệt hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng chính thống, nên áp dụng cho vay vốn theo mùa vụ sản xuất kinh doanh; củng cố và phát huy mạnh mẽ vai trò của Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên.. tại các thôn xóm; cần phát triển cả về chất và về lượng nguồn nhân lực cho các tổ chức tín dụng chính thống, cần có đảm bảo về mặt pháp lý và tăng cường công tác giám sát tạo điều kiện cho một số hình thức tín dụng không chính thống đang đóng vai trò tích cực phát triển lành mạnh, nhằm huy động đầy đủ hơn nguồn vốn này phục vụ có hiệu quả cho phát triển kinh tế hộ. 5. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng nhằm phát triển kinh tế trong hộ nông dân, đảm bảo lợi ích của cả người vay vốn và người cho vay vốn, cần tiếp tục tăng cường đầu tư vốn tín dụng cho phát triển ngành nghề, các hoạt động dịch vụ thương mại và chăn nuôi.... có hiệu quả kinh tế cao; Tăng thêm mức vốn cho vay một lượt hộ; Chú trọng đầu tư vốn cho những xã còn nghèo, các hộ trung bình và các hộ nghèo; Nâng cao trình độ văn hoá, tăng cường đầu tư chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông và hạch toán kinh tế cho nông dân; Cần tạo ra thị trường phát triển về các yếu tối đầu vào và sản phẩm đầu ra, cần năng động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, coi trọng việc thu lượm và cung cấp thông tin cho nông dân, tăng cường công tác kiểm tra cho vay và giám sát sử dụng vốn vay. 5.2 Kiến nghị Nhằm khắc phục những hạn chế trong vay vốn và sử dụng vốn vay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp cả từ người cho vay lẫn người đi vay. Chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau đây: 1. Tinh giản các thủ tục cho vay, nới lỏng các quy định về đảm bảo tiền vay, rút ngắn thời gian từ lúc được chấp nhận vay đến lúc nhận được vốn vay. 2. Thời điểm cho vay phù hợp với nhu cầu của hộ nông dân ; Cần áp dụng phương pháp giải ngân phù hợp với nhu cầu sử dụng của hộ nông dân ; Giảm chi phí vay vốn cho hộ nông dân. 3. Đối với những hộ kinh doanh dược liệu, do thời vụ kinh doanh ngắn thì nên cho vay với thời hạn 3- 6 tháng theo thời vụ kinh doanh của hộ và nâng mức cho vay cao hơn để hộ tự chủ trong sản xuất kinh doanh. 4. Đối với những hộ nông nghiệp kiêm chăn nuôi và những hộ thuần nông nên cho vay với thời hạn dài hơn 36- 60 tháng với mức vay cao hơn để hộ có thời gian thu hồi vốn và mở rộng quy mô sản xuất. Tài liệu tham khảo 1. Lê Hữu ảnh (1997), Tài chính nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 83, 84, 91, 119. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp, Hà Nội, tr 255. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Nông nghiệp Việt Nam thành tựu và định hướng phát triển, 4. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Phát triển nông thôn, 5. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006), Thành tựu nông nghiệp và phát triển nông thôn qua 15 năm thực hiện đổi mớii, 6. Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng, tập 2, NXB Thống kê-Hà Nội năm 2000. 7. Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng, tập 3, NXB Thống kê-Hà Nội năm 2001. 8. Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng, tập 4, NXB Thống kê-Hà Nội năm 2002. 9. Dương Đăng Chinh (2003), Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. 10. Đỗ Kim Chung (1999), Một số vấn đề phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế xã hội phát triển nông thôn, Hà Nội, tr 18, 29. 11. Ngô Thị Cúc, Ngô Phúc Thành, Phạm Trọng Lễ (1995), Hoạt động tài chính trong kinh tế thị trường, Trung tâm giao lưu quốc tế về văn hoá, giáo dục, khoa học, Hà Nội. 12. Cục thống kê Hưng Yên (2005), Niên giám thống kê Văn Lâm, Hưng Yên. 13. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê-Hà Nội. 14. Kim Thị Dung (1999), Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 15. Kim Thị Dung (2005), “Tín dụng nông nghiệp nông thôn: Thực trạng và một số đề xuất”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 330, tháng 11/2005, tr. 11-15. 16. Trần Văn Dự (2005) “Bàn thêm về hoạt động cho vay vốn tới hộ sản xuất của NHNo&PTNT Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, Số tháng 6/2005, tr. 63-64. 17. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 18. Phạm Vân Đình- Dương Văn Hiểu- Nguyễn Phượng Lê (2005), Chính sách nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 19. Trần Bình Định (2006),“ Cần đổi mới chính sách tín dụng ngân hàng”, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, số 9+10, tháng 5, tr.40 20. Trần Văn Đức (2001), Bài giảng kinh tế học vi mô-vĩ mô, Đại học nông nghiệpI Hà Nội. 21. Karla Hoff và Joseph E. Stiglitz (2003). Giới thiệu thông tin không hoàn hảo và thị trường tín dụng nông thôn - Những vấn đề rắc rối và quan điểm chính sách, dịch: Kim Chi. http:ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?rframe=materialsearchform.cfm 22. Nguyễn Phương Linh (2006), “Cần sửa đổi những văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay cho phù hợp với bộ luật dân sự 2005”, Tạp chí ngân hàng, số 3 tháng 2/2006, tr.60 23. Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 24. Khắc Luyện (2006), Giải pháp nào cho vay thu nợ nông hộ có hiệu quả, Báo thời báo ngân hàng, số 42 ngày 6/4/2006 25. Nhật Minh (2006), “Bàn về một mô hình vay vốn hoàn chỉnh”Tạp chí ngân hàng, số 11, tháng 6/2006, tr.29-30 26. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Văn Lâm (2007), Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007. 27. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Văn Lâm (2007), Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2007. 28. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2003), Báo cáo thường niên năm 2006. 29. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Quá trình hình thành và phát triển, 30. Lê Thành Nghiệp – Agnes C.Rola (2005), Phương pháp nghiên cứu kinh tế trong nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.17 31. Đỗ Tất Ngọc (2006), “Sự hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng ở Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng, số 3, tháng 2/2006 32. Nguyễn Quốc Oánh (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tín dụng đến việc vay vốn của các hộ nông dân huyện Ba Bể tỉnh BắcKạn, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr.72,78 33. Phòng Kinh tế huyên Văn Lâm, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2005, 2006, 2007. 34. Robert S. Pindyck – Dniel L. Rubinfeld (1994), Kinh tế học vi mô (Nguyễn Ngọc Bích, Đoàn Thắng dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 678. 35. Xuân Thành – Lê Hồng Nhật (2005), Thông tin bất cân xứng trong tài chính, biên dịch: Thạch Quân, 36. Nguyễn Minh Tiến (2004), Hiện trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam và một số giải pháp trong tương lai, Hà Nội. 37. C.T.V (2006), “Đột phá thành công cho vay kinh tế hộ”, Thị trường tài chính tiền tệ, số 8, tháng 4, tr.17-18. 38. Trần đình Toàn và Trần Thọ Đạt (1999) “Tín dụng nông thôn ở những nước đang phát triển và những bài học cho nước ta’’, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 250 tháng10/2006. Phụ lục Phiếu điều tra Thôn…………………………………Xã………………………….................................... Người thực hiện........................................................................................................ Ngày thực hiện......................................................................................................... I. Thông tin về chủ hộ 1. Họ và tên chủ hộ.................................................................................................. 2. Tuổi...................................................................................................................... 3.Giới tính............................................................................................................... 5. Dân tộc................................................................................................................. Sơ lược về gia đình 6.Tổng số nhân khẩu trong hộ...................... trong đó , số lao động chính....... 7. Trình độ văn hoá của các thành viên trong gia đình( ghi rõ số thành viên trong từng cấp, chỉ tính những người >16 tuổi) a. Cấp1 b. Cấp 2 c. Cấp 3 d.Trung cấp e.Cao đẳng, Đại học f. Khác 8. Thu nhập bình quân của gia đình từ sản xuất............................................/tháng 9. Chi tiêu bình quân của gia đình cho tiêu dùng……………………./tháng II. Thông tin về hộ năm 2007 10. Đất đai của hộ Chỉ tiêu Tổngsố (m2) Đượcchia (m2) Thuê hay mua Cho thuê DT(m2) Giá thuê (đ/năm) DT(m2) Giá thuê (đ/năm) Đất thổ cư Đất cây hàng năm Đất cây lâu năm Mặt nước nuôi thuỷ sản Vườn Rừng Đất khác III. Tài sản phục vụ cho sản xuất của hộ Tên tài sản ĐVT Số lượng Thời gian đã dùng(năm) Giá trị còn (1000đ) Máy móc chiếc ............ cái ................ .................... .................. Trâu, bò cày kéo con Lợn nái con loại khác IV. Chi phí cho sản xuất và sinh hoạt của hộ năm 2007 1/ Cây trồng( tính bình quân trên 1 sào) Khoản mục CP ĐVT Tổng cộng sử dụng(kg) Lúa Ngô Cây dài ngày Rau đậu Chiêm Mùa Đông xuân A. Chi phí vật tư 1. Giống Lượng sử dụng Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg kg 000đ 2.Đạm Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg 000đ 3. Lân Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg 000đ 4. Kali Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg 000đ 5. NPK Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg 000đ 6.Thuốc sâu Lượng mua Mua chịu Giá mua chịu kg kg 000đ 7. Chi khác B.Công lao động 8.LĐ gia đình công 9.LĐ thuê Đgiá thuê công 000đ C.Chi phí dịch vụ 000đ 10.Làm đất 000đ 11.Thuỷ lợi 000đ 12.Khuyến nông 000đ 13.BVTV 000đ 14.BV đồng ruộng 000đ 15.Vận chuyển 000đ 16.Thuê đất 000đ 17.Phí dịch vụ khác 000đ 2/ Chi phí sản xuất chăn nuôi năm 2007(1000đ) Khoản mục Lợn thịt Lợn nái Gà, vịt Trâu, bò Cá, tôm ........ 1.Giống Thời điểm mua 2.Thức ăn tinh Tự có Mua vào Trong đó mua chịu 3.Thức ăn xanh 4.Thức ăn tổng hợp 5.Chi phí thú y 6.Chi thuê lao động 7.Chi khác 3. Nhu cầu chi tiêu của hộ năm2007 Khoản mục ĐVT Đơn giá Thành tiền (1000đ) Thời điểm chi 1.Lương thực kg/ngày 2.Thực phẩm 000/ngày 3.Tiền điện, nước 000/tháng 4. Chi giáo dục 000/tháng 5. Hiếu,hỷ,lễ tết 000/năm 6.Các khoản đóng góp 000/tháng 7.Chi y tế 000/năm 8.Chơi hụi, họ 000/năm 9.Mua sắm TS 000/năm 10.Xây dựng 000/năm 11. Thăm quan 000/năm 12.Nhu cầu khác 000/năm Kết quả sản xuất của hộ năm2007 1/ trồng trọt Cây trồng Dt (m2) NSBQ (kg/sào) Slượng (kg) Giá bán Lượng bán Thời điểm Mục đích* L1 L2 L1 L2 L1 L2 1.Lúa 2.Ngô 3.Rau 4.Cây ăn quả Khác *1.Đầu tư cho trồng trọt: 1.1 Lúa 1.2 Ngô 1.3 Rau,đậu.... 2.Đầu tư cho chăn nuôi : 2.1 Mua gạo, ngô, cám, TA tổng hợp 2.2Con giống 2.3 Thú y.. 3. Cho tiêu dùng: 3.1Giáo dục 3.2Hiếu hỷ 3.3 Y tế 3.4 Mua sămTS 3.5 Xây dựng 4.Trả nợ: 4.1 Ngân hàng 4.2Đại lý vật tư 4.3Trả nợ vay khác 5.KD dịch vụ, nghề phụ: 5.1 Ngành nghề 5.2 Dịch vụ 2/Chăn nuôi Cây trồng số lượng NS (kg/sào) Giá bán (000đ/kg) Lượng bán(kg) Thời điểm bán Mục đích bán*(000đ) L1 L2 L1 L2 L1 L2 1 2 3 4 5 1.Lợn thịt con 2.Lợn con con 3.Gà con 4.Vịt, ngan con 5.Cá,tôm sào *1.Đầu tư cho trồng trọt: 1.1 Lúa 1.2 Ngô 1.3 Rau,đậu.... 2.Đầu tư cho chăn nuôi : 2.1 Mua gạo, ngô, cám, TA tổng hợp 2.2 Con giống 2.3 Thú y.. 3. Cho tiêu dùng: 3.1 Giáo dục 3.2 Hiếu hỷ 3.3 Y tế 3.4 Mua sămTS 3.5.Xây dựng 4.Trả nợ: 4.1 Ngân hàng 4.2 Đại lý vật tư 4.3.Trả nợ vay khác 5.KD dịch vụ, nghề phụ: 5.1 Ngành nghề 5.2Dịch vụ 3/Thu chi của các hoạt động khác trong hộ(1000đ) Tháng Dịch vụ Ngành nghề Làm thuê Lương+Thu khác Tổng thu Chi phí Tổng thu Chi phí Tổng thu Chi phí Tổng thu Chi phí Tự có Vay Tự có Vay 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 .... Cảnăm VI.Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay cho sản xuất năm2007 của hộ Diễn giải Số lượng (000đ) Lãi suất (%/T) Thời hạn vay (tháng) Thời điểm vay Điều kiện vay* CP giao dịch (000đ) Thực tế đã dùng vào**(000đ) 1 2 3 4 1.Nhu cầu cần vay -Nguồn 1 -Nguồn 2 2.Thực tế được vay a/nguồn chính thống -TừNHNN&PTNT -Từ NH chính sách -Từ hội nông dân _Từ hội phụ nữ -Quỹ tín dụng ND -Khác b/Nguồn không chính thống - Tư nhân - Anh,em,họ hàng - Bạn bè - **1.Đầu tư cho trồng trọt: 1.1 Lúa ,1.2 Ngô ,1.3 Rau,đậu.... 2.Đầu tư cho chăn nuôi : 2.1 Mua gạo, ngô, cám, TA tổng hợp 2.2 Con giống 2.3 Thú y.. 3. Cho tiêu dùng, 3.1 Giáo dục ,3.2 Hiếu hỷ,3.3 Y tế,3.4 Mua sămTS,3.5.Xây dựng 4.Trả nợ,4.1 Ngân hàng,4.2 Đại lý vật tư,.3.Trả nợ vay khác 5. KD dịch vụ, nghề phụ, 5.1 Ngành nghề, 5.2Dịch vụ *Thế chấp,1.Sổ đỏ,2.không,3.Trâu,bò, 4.Đồ dùng giá trị, 5.khác VII.Tình hình vốn bằng tiền của hộ 1/Tình hình vốn kinh doanh bằng tiền của hộ năm2007 Chỉ tiêu Tổng số (triệuđồng) Vụ chiêm Vụ mùa Vụ đông-xuân 1.Tiền mặt,tiền gửi đầu kỳ 2.Nợ phải thu - - - 3.Nợ phải trả 2/Tình hình thanh toán nợ năm2007 Chỉ tiêu Số lượng thanh toán(trđ) Ngày đến hạn thanh toán Số lượng thanh toán đúng hạn(trđ) Nguyên nhân quá hạn 1.Nợ phải thu - -- 2.Nợ phải trả Xin ông bà cho biết thêm một số thông tin sau: 11. Có bao nhiêu người trong gia đình tham gia: a. sản xuất lúa...................................... .................................................................... b. Chăn nuôi....................................... ...................................................................... c. Làm nghề.............................................................................................................. d.Khác....................................................................................................................... 12.Thu nhập nào là nguồn thu nhập chính a. Trồng lúa b. Chăn nuôi c.Làm nghề d. Khác 13.Gia đình ông bà làm nông nghiệp được bao nhiêu năm rồi?..............năm(tính đến năm 2007) 14.Nếu gia đình làm nghề thì có bao nhiêu năm làm công việc này?.....năm(tính đến năm 2007) 15.Ông bà có mong muốn vay thêm vốn cho sản xuất không? 1.Có 2. Không Nếu có thì cần vay bao nhiêu………tr.đ? Mục đích vay để làm gì?............. Thời hạn vay………………..tháng Lãi suất có thể chấp nhận được……..%tháng Thời gian vay là khi nào?.............................. Giả sử Ông/ bà được vay 10 triệu đồng cho cả sản xuất và tiêu dùng xin ông/bà cho biết ứng với các mức lãi suất khác nhau thì mỗi loại vay là bao nhiêu? Lãi suất/tháng 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 Vay để SX Vay để tiêu dùng Nếu lượng vay được nâng lên tổng số là 30 triệu đồng cho cả sản xuất và tiêu dùng xin ông/bà cho biết ứng với các mức lãi suất khác nhau thì mỗi loại vay là bao nhiêu? Lãi suất/tháng 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 Vay để SX Vay để tiêu dùng 16.Đã bao giờ ông bà nộp đơn vay vốn mà không được đáp ứng? 1. có 2. không Nếu có thì lý do gì mà ông bà không được vay? …………………………………………………………………………….. 17. Ông bà đã bao giờ rơi vào tình trạng không trả được nợ vay? Nếu có thì lý do tại sao? ……………………………………………………………………………… 18. Tháng nào trong năm là ông bà thiếu tiền mặt nhất? Tại sao? ……………………………………………………………………………… 19. Năm qua ông bà đã vay vốn từ những nguồn nào? 1.Ngân hàng 2.Các đoàn thể 3. Quĩ TDND 4.Tư nhân 5.Khác 20. Trong việc vay tiền từ NHNN và PTNT, những vấn đề sau đây vấn đề nào là quan trọng, xin hãy đánh dấu 0 = không biết, 1 = rất không quan trọng, 2= không quan trọng 3 = bình thường, 4 = quan trọng, 5= rất quan trọng TT Mức điểm Rất không quan trọng Rất quan trọng 0 1 2 3 4 5 1 Thủ tục vay vốn 2 Lượng tiền vay 3 Tài sản thế chấp 4 Lãi suất 5 Có ý kiến của xã thôn 6 Mục đích vốn vay 7 Có người quen ở ngân hàng 8 Thời hạn vay 9 Sổ đỏ 10 Chi phí“ giao dịch“ 21. Ông bà thường thế chấp cái gì cho việc vay vốn? ……………………………………………………………………………… 22.Gia đình có cần thêm vốn để mở rộng sản xuất không? 1. có 2. không 23. Ông bà có biết tổ chức hay cơ quan nào cho vay tín dụng: ……………………………………………………………………………… 24. Những đề xuất của hộ cho tăng cường tiếp cận tín dụng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTRAN THI THU TRANG (nop).doc
Tài liệu liên quan