Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng

LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang là trào lưu khách quan, trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới. Không nằm ngoài xu thế đó, Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Trong điều kiện đó, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển trở thành một nhu cầu thiết yếu. Do vậy, Ngân hàng TMCP Quân đội với chức năng chính là phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đang phát huy tốt vai trò của mình. Trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội, Chi nhánh Trần Duy Hưng là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện khá nhiều hoạt động tín dụng lớn, trong đó hoạt động cho vay của chi nhánh đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các dự án xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ đời sống ngày càng nhiều, do đó hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, ngành ngân hàng ở Việt Nam là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mạnh mẽ. Do đó, MB Trần Duy Hưng cần nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án, để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần chính sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về Phát triển hoạt dộng cho vay theo dự án tại NHTM. Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007 – 2009. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh mà chuyên đề đề cập tới không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể nâng cao trình độ lý luận cũng như nhận thức của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Thị Minh Huệ, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề, cùng các anh chị cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng - MB Trần Duy Hưng đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại đây. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: 1.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại: Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Có thể tiếp cận định nghĩa Ngân hàng trên các khía cạnh khác nhau như chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện, nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo đó, ngân hàng được định nghĩa là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng có ba loại bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng phát triển. Ngân hàng chính sách là ngân hàng không nhằm mục đích chính là kinh doanh tiền tệ mà hoạt động nhằm triển khai các chính sách của chính phủ. Ngân hàng đầu tư là ngân hàng thực hiện các dịch vụ như bảo lãnh (làm trung gian gữa các tổ chức phát hành chứng khoán và nhà đầu tư), tư vấn (dàn xếp các thương vụ mua lại, sát nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp), môi giới cho khách hàng là các tổ chức. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động chủ yếu là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí quan trọng nhất trong hệ thống ngân hàng: thông qua hoạt động đi vay rồi cho vay của mình mà ngân hàng thương mại đã tham gia tạo tiền cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại thực hiện một số chức năng chính sau: - Trung gian tài chính: Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức và các thành phần khác cần vốn để đầu tư, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Trung gian thanh toán: NHTM hiện nay là một trung gian thanh toán lớn nhất trong nền kinh tế. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng ngày càng đưa ra nhiều hình thức thanh toán và áp dụng nhiều công nghệ thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một cao của khách hàng. - Tạo phương tiện thanh toán: Các NHTM hoạt động trong một hệ thống đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh toán trong hệ thống NHTM, khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trong hệ thống các NHTM. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của cá nhân, các doanh nghiệp và chính phủ. Theo Quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN của Ngân hàng nhà nước, Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thưòi hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM. Với chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, hoạt động cho vay của NHTM góp phần tiết kiệm tiền trong lưu thông và có chức năng kiểm soát các hoạt động trong nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định tiền tệ, giá cả; ngoài ra nó còn có vai trò giảm chi phí lưu thông tiền mặt, từ đó tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Có nhiều hình thức cho vay khác nhau của các NHTM: Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hạn mức thấu chi sẽ được NHTM tính toán và áp dụng cho các khách hàng khác nhau là khác nhau. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh, kịp thời. Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Ngaâ hàng sẽ kiểm soát từng món vay tách biệt, nên mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng - đó là số dư tối đa mà khách hàng được phép vay. Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoảng vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người đi vay. Chính vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng có thể cho vay thông qua tổ, đội, hội, nhóm. Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi mỗi thành viên. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay.. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hình thức cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Các hình thức của hoạt động cho vay rất đa dạng, việc áp dụng từng loại cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng, quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Còn nếu phân loại các khoản cho vay theo thời gian thì có ba loại: Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 (hoặc 7) năm. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 (hoặc 7) năm. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất: - Cho Nhà nước vay để tài trợ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Cho các tổ chức tài chính như các ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng .. nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. - Cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng như phương tiên vận chuyển, các dụng cụ trong gia đình.. Cho vay trung và dài hạn: - Các doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ.. - Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đất nước, thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế.. - Người tiêu dùng vay trung và dài hạn nhằm mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như xây dựng hoặc mua nhà cửa, ôtô.. 1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM: 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay theo dự án của NHTM: 1.2.1.1. Dự án đầu tư: Có thể xem xét khái niệm dự án đầu tư dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng hiện nay chưa có một khái niệm nào thật hoàn chỉnh về dự án đầu tư. Ngân hàng thế giới World Bank _ một tổ chức tài chính quốc tế lớn nhất và có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, viện trợ kinh tế kỹ thuật, thúc đẩy đầu tư vào các nước đang phát triển thông qua các chương trình và dự án đầu tư_ đã xem “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.” Còn theo “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.” Xem xét dưới góc độ là nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu và mục đích chủ yếu của chủ đầu tư là kiếm lời. Đây là một quá trình tìm kiếm rất khó khăn, vất vả. Để đạt được điều này, nhà đầu tư phải nghiên cứu chi tiết, tỷ mỉ tất cả những vấn đề có liên quan, ảnh hưởng đến tính sinh lời của công cuộc đầu tư đó. Tập hợp những kết quả nghiên cứu này bằng văn bản được gọi là dự án đầu tư. Một cách tổng quát nhất, có thể hiểu dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. 1.2.1.2. Cho vay theo dự án: Cho vay theo dự án là loại tín dụng trung dài hạn: các món vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng là cho vay trung hạn, từ 60 tháng trở lên là cho vay dài hạn. Cho vay đầu tư dự án nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, các tổ chức thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong vịêc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khi thực hiện cho vay theo dự án, những vấn đề mà ngân hàng và cán bộ tín dụng quan tâm đến là: - Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: Cho vay theo dự án luôn có thời gian dài và rủi ro cao. Để giảm bớt rủi ro, ngoài việc quy định tài sản đảm bảo, Ngân hàng cho vay còn yêu cầu khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. Tỷ lệ tham gia của vốn chủ sở hữu cao hay thấp là tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hiện nay, một số NHTM tại Việt Nam quy định mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào dự án như sau: Đối với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất: vốn chủ sở hữu tối thiểu là 10% tổng mức vốn đầu tư. Đối với dự án xây mới : vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến). Đối với dự án phục vụ đời sống: vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến). - Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ: Thời hạn trả nợ vay của các dự án khác nhau là khác nhau, phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng dự án đầu tư. Nguồn trả nợ đối với các khoản vay dự án được hình thành từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là nguồn khấu hao và một phần từ lợi nhuận của dự án. Vì vậy, nếu hiệu quả của dự án mang lại cao thì thời hạn trả nợ có thể rút ngắn. - Giải ngân: Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng dự án mà ngân hàng quyết định giải ngân như thế nào. Ngân hàng có thể giải ngân một lần đối với các dự án nhỏ hoặc giải ngân nhiều lần đối với các dự án lớn và có thời gian dài. Trong trường hợp giải ngân nhiều lần, ngân hàng không cho kháhc hàng rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Việc giải ngân có thể được tiến hành căn cứ vào tiến độ công việc thực hiện dự án. - Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay dự án là lãi suất cho vay trung dài hạn, thường được khách hàng và ngân hàng thoả thuận dựa trên quy định của ngân hàng. Lãi suất áp dụng có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi. Việc thu tiền lãi có thể tiến hành theo kỳ hạn hang tháng, năm hay theo số dư nợ thực tế. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hoặc trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận. - Quy trình thủ tục cho vay và hoạt động thẩm định: Với hoạt động cho vay theo dự án, công việc thẩm định chỉ tiến hành một lần vào đầu dự án cho một dự án kéo dài nhiều năm. Về cơ bản khâu thẩm định dự án ban đầu khá phức tạp. Bên cạnh những thông tin quan trọng từ phía doanh nghiệp như chứng nhận pháp lý, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo.., thẩm định dự án còn phải tiến hành phân tích và dự báo dòng tiền, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Tuy nhiên, công việc phức tạp đó có được sự giúp đỡ lớn về mặt kỹ thuật. Với các phần mềm thẩm định và quản lý dự án, khối lượng công việc của cán bộ tín dụng đã giảm đáng kể. Bến cạnh đó, việc áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình thẩm định cũng đã đem lại kết quả nhanh hơn và chính xác hơn. - Quản lý chặt chẽ tiến độ giải ngân, thu nợ gốc và lãi linh hoạt: Tiến độ công việc luôn phải được báo cáo cụ thể và chi tiết. Khoản vay chỉ đuợc giải ngân khi có những chi phí liên quan tới dự án phát sinh. Theo cơ chế đó, chủ đầu tư phải đảm bảo món vay được sử dụng đúng mục đích và dự án đúng tiến độ mới có thể tiếp tục được giải ngân. 1.2.2. Quy trình cho vay theo dự án: Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay theo dự án của NHTM: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay Thẩm định Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng Giải ngân Giám sát, theo dõi cho vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ Bước 1: Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn đến NH. Bộ hồ sơ vay vốn gồm: - Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu). - Hồ sơ pháp lý. - Hồ sơ kinh tế (chứng minh khả năng tài chính của khách hàng). - Hồ sơ dự án đầu tư. - Hồ sơ về khoản vay. - Hồ sơ đảm bảo tiền vay. NH kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Bước 2: Thẩm định: Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án của khách hàng phải dựa vào kết quả thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng dựa vào các thông tin thu thập được, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án. Thẩm định khách hàng về năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính. Thẩm định dự án về mục tiêu dự án, thẩm định tài chính dự án (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI, Thời gian thu hồi vốn vay, Giá trị hiện tại NPV, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR...) Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay: Sau khi thẩm định khách hàng vay vốn và thẩm định dự án, cán bộ tín dụng phải đưa ra được những kết luận về tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của dự án, mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng, điều kiện của tài sản đảm bảo. Từ đó, lập tờ trình thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn cho cấp lãnh đạo phê duyệt các ý kiến đã được đệ trình trong tờ trình. - Đề nghị duyệt cho vay/ không duyệt cho vay và nêu rõ lý do. - Phương thức cho vay. - Số tiền cho vay cao nhất. - Lãi suất cho vay. - Thời hạn cho vay. - Cách thức trả nợ gốc, lãi vay. Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết hợp đồng Sau khi đã có sự phê duyệt, cán bộ tín dụng soạn thảo và đàm phán các điều kiện của hợp đồng với khách hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và cán bộ tín dụng làm thủ tục giao nhận giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo vay vốn. Bước 5: Giải ngân vay vốn, giám sát sử dụng vốn vay: Lập hồ sơ rút vốn vay. Kiểm tra các căn cứ giải ngân. Trình duyệt giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh: Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, theo dõi khoản vay, việc trả nợ gốc và lãi của khách hàng khi đến hạn; vấn đề giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi cũng như việc miễn giảm lãi, chuyển nợ quá hạn.. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phối hợp với bên kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền trả nợ gốc, lãi, phí.. để tất toán khế ước, khoản vay. 1.3. Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM: 1.3.1. Quan niệm Phát triển hoạt động cho vay theo dự án: Theo cách hiểu chung nhất, phát triển là sự gia tăng về mọi mặt của một chủ thể, bao gồm sự tăng tiến về mặt chất và mặt lượng. Nếu chỉ có sự tăng lên về quy mô, số lượng thì vẫn chưa phải là sự phát triển mà chỉ là sự tăng trưởng. Sự tăng trưởng này phải đi kèm những thay đổi tăng về chất mới tạo nên sự phát triển. Theo đó, có thể hiểu Phát triển hoạt động cho vay theo dự án là tập hợp các biện pháp và hoạt động của NHTM nhằm gia tăng quy mô, số lượng cũng như chất lượng của hoạt động cho vay theo dự án của NHTM. Sự gia tăng về quy mô, số lượng được thể hiện qua những con số tuyệt đối và tương đối có thể tính toán, định lượng được. Các kết quả này cho phép nhà quản lý nắm được một cách rõ ràng xác thực về tình hình hoạt động cho vay, lấy đó làm cơ sở cho việc đề ra những bước phát triển tiếp theo của ngân hàng. Sự tăng trưởng về số lượng và quy mô các khoản vay là yếu tố cần, yếu tố tiên quyết cho sự phát triển của hoạt động cho vay theo dự án. Sự gia tăng trong chất lượng của hoạt động cho vay theo dự án thể hiện qua các đại lượng như sự giảm nợ quá hạn, nợ xấu và sự gia tăng trong doanh số thu hồi nợ, nâng cao lợi nhuận; cũng như việc cung cấp các khoản vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tạo ra sự thoả mãn đối với khách hàng; mang lại lợi ích không chỉ cho ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế. Có thể thấy đây là một khía cạnh rất khó để kiểm soát và nắm bắt một cách chính xác, cho nên cần sử dụng các chỉ tiêu định tính cũng như định lượng để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về chất lượng các khoản vay. Như vậy, sự phát triển hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM phải là sự gia tăng tổng hợp về chất và lượng, và khi phân tích hoạt động này phải đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cụ thể phản ánh cả hai đại lượng này. 1.3.2. Sự cần thiết của việc Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM: * Đối với ngân hàng: trong các tài sản của các NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay, nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có khả năng kiếm nhiều lợi nhuận hơn. Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, hoạt động tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ nhân viên ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đặc biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng. * Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, mua sắm tài sản cố định và đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt cũng như lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những ưu điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu.. không có được. * Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng cần có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu quả đạt được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét cẩn thận tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là ưu điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá Phát triển hoạt động cho vay theo dự án: 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt lượng: * Doanh số cho vay theo dự án: Doanh số cho vay theo dự án là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay theo dự án đối với nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Con số cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp. * Dư nợ cho vay theo dự án: Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Vì đây là con số thời điểm nên cần phải xem xét trong cả quá trình để chỉ tiêu này phản ánh một cách hiệu quả nhất. Dư nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp vì nó chỉ ra ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, thị phần thấp... * Hệ số sử dụng vốn vay: Hệ số sử dụng vốn vay = Dư nợ cho vay theo dự án Tổng nguồn vốn huy động Hệ số sử dụng vốn vay phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay dự án. Nếu hệ số này gần bằng 1, ngân hàng đang cho vay quá nhiều nên ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số này quá nhỏ, ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh. * Số lượng dự án: Chỉ tiêu số lượng dự án xin vay và số dự án được phê duyệt qua các năm cũng là một trong các chỉ tiêu dể đánh giá cho vay theo dự án. 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt chất: * Tỷ lệ thu nhập từ cho vay theo dự án so với tổng thu nhập của ngân hàng: Thu nhập từ cho vay theo dự án Tổng thu nhập Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án trong tổng nguồn thu của ngân hàng trong một thời kỳ, phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng. * Tỷ lệ thu nhập từ cho vay theo dự án so với dư nợ bình quân: Thu nhập từ cho vay theo dự án Dư nợ bình quân cho vay theo dự án Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn cho vay thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu Tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất về phản ánh chất lượng khoản vay. Tỷ lệ này mà càng cao càng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đang trong tình trạng không tốt: các khoản cho vay ra có tỷ lệ lớn bị quá hạn hoặc có khả năng mất vốn. Ngân hàng cần xem xét lại cách thức đánh giá và thẩm định, phê duyệt các khoản vay, đồng thời theo dõi tình hình thu lãi và giảm sát hoạt động sử dụng vốn của người vay, để đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. * Tỷ trọng cho vay dự án theo các ngành, thành phần kinh tế: Tỷ trọng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thể hiện khả năng bao quát của các khoản cho vay tới các ngành và thành phần trong nền kinh tế. Những thay đổi trong tỷ trọng thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu của các khoản cho vay theo dự án, thể hiện xu hướng đầu tư của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu định tính để đánh giá độ thoả mãn của khách hàng về khoản vay và lợi ích mà các khoản vay mang lại cho nền kinh tế. * Sự thoả mãn của khách hàng về khoản vay: Sự thoả mãn của khách hàng về khoản vay được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng và định tính sau: Thời gian nhận vốn phải đảm bảo tính kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho dự án; và sự nhanh chóng thuận tiện trong việc nhận vốn. Điều này đòi hỏi các NHTM phải có quy trình cho vay hợp lý, khoa học, đơn giản để tiết kiệm chi phí giao dịch và đi lại cho khách hàng. NHTM cũng cần phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng, thường xuyên có những bản điều tra phân tích nhu cầu của khách hàng để có được những thông tin về sự thoả mãn của khách hàng về chất lượng của khoản vay. * Lợi ích mà các khoản vay mang lại cho nền kinh tế: Chất lượng của hoạt động cho vay dự án còn được thể hiện qua sự đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Cho vay dự án nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Do đó, thông qua việc cho vay dự án, các NHTM tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM: 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan: 1.4.1.1.Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng: Nguồn vốn của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bất kì một ngân hàng nào muốn cho vay thì cũng cần có vốn và các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng hầu hết phải cần tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn thì khó có thể phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tư bao gồm: vốn tự có của ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn ủy thác và một phần vốn ngắn hạn (tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay dài hạn là 30%). Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng lại là yếu tố quyết định tới khả năng cho vay dự án ngân hàng. Phần lớn vốn cho vay là vốn huy động, cho nên hiệu quả huy động vốn có ảnh hưởng rất to lớn tới việc phát triển hoạt động cho vay. Chi phí huy động ở mức vừa phải, thời gian huy động nhanh chóng, nguồn vốn ổn định sẽ làm giảm chi phí cho vay, đồng thời nâng cao tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng, như thế sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng. 1.4.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng: Cho vay theo dự án là một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để có thể phát triển hoạt động cho vay theo dự án cần thiết phải có một chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt và phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp liên quan tới đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu mà ngân hàng hướng tới và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể. Như vậy, chính sách tín dụng có tác động lớn đến khả năng cho vay của ngân hàng nói riêng và cho vay dự án nói chung. Nếu trong một thời kỳ nào đó, ngân hàng muốn tăng cường cho vay trung dài hạn, và để đảm bảo tốt khả nă._.ng thanh khoản, thì chính sách tín dụng của ngân hàng phải chú trọng vào huy động nguồn trung dài hạn. Và ngược lại nếu chính sách tín dụng của ngân hàng hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm các mặt chủ yếu sau: - Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Vì hoạt động cho vay dự án là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nên hoạt động này thường chịu sự giám sát nghiêm ngặt từ phía NHTM. Ngân hàng thiết lập chính sách quy mô và giới hạn cho các đối tượng khách hàng khác nhau nhằm hạn chế rủi ro và từ đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết định về quy mô và giới hạn cho vay. - Chính sách khách hàng: Nội dung chủ yếu của chính sách khách hàng là chính sách phân biệt đối với khách hàng. Chính sách này cho phép ngân hàng xác định những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với từng nhóm khách hàng, từ đó mang lại sự phục vụ phù hợp và tốt nhất cho từng đối tượng khách hàng. - Chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng rất đa dạng phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác nhau. Ngân hàng thiết lập các khung lãi suất và phí suất cho từng đối tượng khách hàng, từng khoản vay thích hợp trong từng thời kỳ. Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, từ đó oảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng trong hoạt động cho vay. - Chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào đặc điểm của dự án mà ngân hàng đưa ra chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ. Chính sách đúng đắn sẽ tạo sự thuận lợi cho doanh nghiệp trong vấn đề trả nợ và giúp ngân hàng có thể quản lý tốt hơn sự quay vòng của nguồn vốn ngân hàng. - Chính sách về đảm bảo tiền vay: Là các quy định về các trường hợp cần đảm bảo bằng tài sản; các loại đảm bảo cho mỗi loại tín dụng; danh mục tài sản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận; tỷ lệ phần trăm cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo; đánh giá và quản lý đảm bảo. Ngân hàng quan tâm đến tài sản đảm bảo trên khía cạnh giá trị và khả năng phát mại vì tài sản đảm bảo được coi là nguồn thu nợ thứ hai khi mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Điều kiện giải ngân: Để khoản vay được đảm bảo sử dụng đúng mục đích, ngân hàng thường giải ngân gắn liền với một số điều kiện nhất định như các chứng từ nhập hàng, biên bản nghiệm thu công trình.. Điều kiện giải ngân cho phép ngân hàng thực hiện kiểm soát khi cho vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nhưng nếu điều kiện giải ngân quá phức tạp, không hợp lý thì sẽ gây tác động xấu tới hoạt động và hiệu quả của dự án, làm ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả khoản vay cho ngân hàng. - Chính sách đối với tài sản có vấn đề: Bao gồm các quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ khác; tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được... Nếu các mặt của một chính sách tín dụng được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn cho vay dự án được nâng lên và ngược lại. 1.4.1.3. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng: Khi ngân hàng tiến hành cho vay thì mục tiêu sau cùng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, hay cố tình lừa đào ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó thì ngân hàng cần phải tiến hành tốt công tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Đó là cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý ra quyết định cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Do đó bên cạnh việc tăng cường khả năng cho vay, ngân hàng cũng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình để lựa chọn những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi. 1.4.1.4. Đội ngũ nhân sự: Con người luôn đóng vai trò trung tâm trong các hoạt động kinh tế, xã hội. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là những người có vai trò quyết định đến tính chính xác của quyết định cho vay hay không vì họ là những người trực tiếp quan hệ khách hàng và thẩm định dự án. Do vậy, chất lượng cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Chất lượng cán bộ tín dụng được đánh giá trên hai tiêu chí: trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp: - Trình độ nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của cán bộ tín dụng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay. - Đạo đức nghề nghiệp: đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay của cán bộ tín dụng. 1.4.1.5. Công tác tổ chức và quản lý: Mỗi bộ phận trong ngân hàng là một đơn vị có tính độc lập đồng thời thống nhất trong một tổng thể chung, có sự phụ thuộc lẫn nhau và hoạt động theo định hướng chung của ngân hàng. Việc điều hành, phối hợp hoạt động giữa các đơn vị đó có vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt dộng của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay dự án nói riêng. Việc tổ chức các hoạt động theo quy trình khoa học, hợp lý góp phần làm giảm chi phí cả về thời gian, công sức, tiền bạc cho ngân hàng, đồng thời tăng cường sự phối hợp, giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận, tăng cường trách nhiệm đối với từng cán bộ ngân hàng. 1.4.1.6. Công nghệ trong ngân hàng: Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố tác động đến khoản cho vay dự án của các ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn. 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan: 1.4.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng: - Nhu cầu đầu tư của khách hàng: Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay theo dự án đầu tư. - Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể. Như vậy khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể phát triển cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng. - Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay: Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố. Điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng. Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định, như là: vị thế, năng lực của doanh nghiệp; năng lực công nghệ của doanh nghiệp; đội ngũ nhân sự; năng lực quản lý của doanh nghiệp; đạo đức, thiện chí của khách hàng. 1.4.2.2. Các nhân tố thuộc về phía Hội sở chính: - Tính độc lập của ngân hàng: Các quyết định của chi nhánh không chỉ phụ thuộc vào bản thân nó mà còn chịu sự tác động của Hội sở chính. Đây chính là mức độ độc lập của chi nhánh, nếu Hội sở chính tạo ra sự độc lập tương đối cho chi nhánh thì chi nhánh có thể chủ động hoạch định và thực hiện các chính sách của mình nhằm thu hút khách hàng và phát triển hoạt động cho vay dự án. - Quy trình thẩm định - cho vay của Hội sở chính: Quy trình thẩm định - cho vay của chi nhánh cũng đòi hỏi sự tuân thủ theo quy trình mà Hội sở chính ban hành. Quy trình thẩm định – cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tín dụng, đồng thời ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. Nếu hệ thống ngân hàng áp dụng quy trình phù hợp, phát huy được tính độc lập khi áp dụng xuống các chi nhánh ngân hàng cấp dưới thì hoạt động tín dụng của chi nhánh sẽ hiệu quả hơn. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động tín dụng cũng như hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng. 1.4.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô: - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, đồng vộ và thống nhất của các văn bản pháp luật và tính ổn định của hệ thống chủ trương chính sách. Sự thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo ra tính chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Các NHTM khi hoạt động cũng phải tuân thủ các quy định của luật pháp và hệ thống quy định riêng đối với ngành ngân hàng. Môi trường pháp lý ổn định là cơ sở để ngân hàng dựa vào đó yên tâm hoạt động, đồng thời giúp các doanh nghiêệpyên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, làm tăng nhu cầu vay vốn. Bên cạnh đó, những yêu cầu bắt buộc của riêng từng ngành mà mỗi NHTM cần phải tuân thủ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về giới hạn cho vay tối đa với mỗi khách hàng.. trong từng thời kỳ nhất định cũng có tác dụng làm thu hẹp hay mở rộng hoạt động cho vay theo dự án của NHTM, tác động tới thu nhập và hiệu quả trên một đồng vốn vay. - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là tổng hợp những điều kiện kinh tế trên địa bàn hoạt động của ngân hàng, cùng với những điều kiện kinh tế trong và ngoài nước. Nó bao gồm những chính sách, cơ chế quản lý, điều tiết của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, tình hình tăng trưởng kinh tế, lạm phát, sự ổn định tiền tệ... Những yếu tố đó trực tiếp tác động tới hoạt động của ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt. Và nó cũng gián tiếp tác động đến ngân hàng thông qua tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác - những khách hàng tiềm năng của ngân hàng. - Môi trường chính trị: Sự ổn định về mặt chính trị là một điều kiện thuận lợi và thiết yếu để phát triển kinh tế. Sự ổn định, xu hướng chính trị và tương quan giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động cho vay theo dự án của các NHTM. Môi trường chính trị ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư nhiều dự án mới để phát triển kinh tế, như thế ngân hàng mới có thể phát triển được hoạt động cho vay theo dự án của mình. - Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên mặt dù chỉ có tác động gián tiếp tới hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng, nhưng ảnh hưởng của nó là không nhỏ. Đối với các djư án tài trợ cho những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hay doanh nghiệp xây lắp, những tác động của tự nhiên như lỹ lụt, hạn hán hay mưa kéo dài có thể làm chậm tiến độ thực hiện dự án, kéo dài chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng, ảnh hưởng tới lịch trả nợ cho ngân hàng. Có những tác động nằm ngoài dự kiến của con người, tuy nhiên cũng có những hiện tượng mang tính quy luật, nắm được quy luật và có biện pháp phòng ngừa sẽ góp phần giúp doanh nghiệp và cả ngân hàng tránh thiệt hại. Kết luận chương 1 Những nội dung trình bày trong chương 1 là những lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay của NHTM và hoạt đông cho vay theo dự án của NHTM. Trên cơ sở quan điểm “ Phát triển hoạt động cho vay theo dự án là tập hợp các biện pháp va fhoạt động của NHTM nhằm gia tăng quy mô, số lượng cũng nưh chất lượng của hoạt động cho vay theo dự án của NHTM”, nội dung chương I tập trung phân tích sự cần thiết của việc phát triển hoạt động cho vay theo dự án cũng như các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng. Phần lý luận chung này sẽ là nền tảng để phân tích thực trạng hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh nơi thực tập trong chương 2. Những kết quả mà chi nhánh đã đạt được và các hạn chế còn gặp phải sẽ được đánh giá theo các chỉ tiêu, trong khi các nhân tố ảnh hưởng sẽ là cơ sở phân tích nguyên nhân thực trạng hoạt động cho vay theo dự án của chi nhánh. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH TRẦN DUY HƯNG TRONG 3 NĂM 2007 - 2009 2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân đội_ Chi nhánh Trần Duy Hưng: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển MB Trần Duy Hưng: Ngân hàng thương mại cố phần Quân đội ( MB ) được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy phép hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Qua 15 năm phát triển, MB đã khẳng định được tên tuổi và vị trí của mình trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. MB có các cổ đông chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính ngân hàng, dịch vụ và 7.875 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay, vốn điều lệ của Ngân hàng là 5.300 tỷ đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 7.300 tỷ đồng vào năm 2010, trở thành một tập đoàn Tài chính – Ngân hàng lớn mạnh tại Việt Nam. Là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu, MB đã đạt nhiều giải thưởng lớn trong và ngoài nước như: Giải thưởng “Thanh toán quốc tế xuất sắc” do Ngân hàng Mỹ Wachovia trao tặng (2009); Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam 3 năm liền 2007-2009; Giải thưởng doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008; Giải thưởng Sao Vàng đất Việt; Giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do HSBC, Citi Group, Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng. Đến cuối năm 2009, MB đã mở trộng mạng lưới hoạt động đến hầu hết các tỉnh thành trên cả nước với 111 điểm giao dịch và 2.950 cán bộ nhân viên. MB cũng chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với gần 700 Ngân hàng đại lý tại 75 quốc gia trên thế giới. NHTMCP Quân đội_ Chi nhánh Trần Duy Hưng được thành lập vào ngày 6/12/2004, là chi nhánh cấp 1 loại 2, trực thuộc NHTMCP Quân đội. Trụ sở của MB Trần Duy Hưng đặt tại nhà 17T-2 đường Hoàng Đạo Thuý, quận Cầu Giấy. Tính đến năm 2009, MB Trần Duy Hưng có 2 phòng giao dịch là Phòng giao dịch Nghĩa Tân và Phòng giao dịch Thanh Xuân với 60 cán bộ nhân viên. Dự kiến tháng 3 năm 2010 sẽ mở thêm Phòng giao dịch Nam Trung Yên nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày một nhiều của khách hàng. Cùng với việc phát triển và mở rộng hoạt động, MB Trần Duy Hưng đã góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế. Tiêu biểu phải kể đến đó là triển khai tốt việc cho vay hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, cho vay hỗ trợ lãi suất, làm tốt công tác tài chính – tín dụng trong các lĩnh vực như xây dựng, viễn thông, kinh doanh dịch vụ... MB Trần Duy Hưng cũng như MB Việt Nam, hoạt động với sứ mệnh dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính – ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. MB Trần Duy Hưng trong những năm qua đã không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ với công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng dịch vụ. MB Trần Duy Hưng luôn luôn theo sát thị trường để tìm ra những cơ hội mà thị trường mang lại và cũng chý ý tăng cường lực lượng cán bộ công nhân viên nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của MB Trần Duy Hưng: MB Trần Duy Hưng đứng đầu là ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên 60 người, hầu hết là nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh: NHTMCP Quân đội Chi nhánh Trần Duy Hưng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao dịch Thanh Xuân Phòng giao dịch Nghĩa Tân Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong Chi nhánh: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng quan hệ khách hàng Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng Bộ phận hành chính nhân sự Bộ phận quan hệ khách hàng Bộ phận hỗ trợ Bộ phận quản lý tín dụng Bộ phận TTQT 2.1.2.2. Bộ máy quản lý chi nhánh: Giám đốc chi nhánh: Giám đốc là người tiếp nhận các chính sách của NHNN và NH Quân đội và hường dẫn các phòng ban thực thi chính sách. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao. điều hành và quản lý công tác hành chính. xây dựng chiến lược phát triển theo từng giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược đã được phê duyệt chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động của đơn vị. Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều phối công việc hàng ngày của chi nhánh, phụ trách điều hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tổ chức và thực hiện công tác ngoại giao hội họp. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Phòng quan hệ khách hàng: Phòng quan hệ khách hàng thực hiện công tác tiếp thị và quan hệ khách hàng một cách có hệ thống, đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng cao, tăng sức cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, bộ phận quan hệ khách hàng phải nghiên cứu, phân tích, đánh giá về môi trường hoạt động, khách hàng và đối thủ cạnh tranh, từ đấy xây dựng kế hoạch và định hướng phát triển kinh doanh cho ngân hàng. Ngoài ra, bộ phận cũng chú trọng vào công tác phát triển sản phẩm mới và tìm kiếm thị trường mới, sử dụng các phương thức thông tin thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh và các chính sách, chương trình phát triển kinh doanh. Bộ phận quan hệ khách hàng: thực hiện giao dịch với mọi khách hàng cá nhân và tổ chức: + Thực hiện giao dịch với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ cụ thể: Thẻ; Tín dụng cá nhân (Cho vay mua xe trả góp, Cho vay du học, Cho vay mua nhà chung cư, đất dự án, Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà cửa, Cho vay cổ phần hoá, Cho vay chứng khoán, Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, Cho vay cầm cố giấy tờ có giá, Cho vay cá nhân tín chấp, Cho vay hạn mức thấu chi, Cho vay tiêu dùng khác..); Dịch vụ chuyển tiền; Trả lương qua tài khoản. + Thực hiện các giao dịch đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài hoạt động trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các nghiệp vụ cụ thể như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn, Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu, Bảo lãnh, Bao thanh toán, Trả lương qua tài khoản, Tư vấn tài chính, Cho vay thấu chi, Cho vay dự án và cho vay hợp vốn, Cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp. Bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng: thực hiện các chức năng sau: Kiểm soát tính tuân thủ của hồ sơ giải ngân, hồ sơ bảo lãnh; Hỗ trợ chuyên viên quan hệ khách hàng thực hiện các thủ tục giải ngân và hoàn thiện hồ sơ tín dụng; Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; Phối hợp với chuyên viên khách hàng thực hiện theo dõi mọi khoản vay và chăm sóc khách hàng. Bộ phận thanh toán quốc tế: thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng. Bộ phận quản lý tín dụng: thực hiện các chức năng sau: thực hiện tái thẩm định tín dụng, bảo lãnh của phòng kinh doanh. phân tích thị trường trên địa bàn kinh doanh của chi nhánh nghiên cứu và phát triển thị trường mới theo nhu cầu của thị trường, đảm bảo tính an toàn của sản phẩm nghiên cứu, đề xuất các chính sách, chế độ tín dụng. Bộ phận hành chính – nhân sự: Chịu trách nhiệm về công tác lễ tân, văn thư, hậu cần. chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, đào tạo. chịu trách nhiệm với cơ quan hải quan. phụ trách các chương trình quảng cáo, thương hiệu của ngân hàng. Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán, tài khoản cho khách hàng. huy động tiết kiệm, huy động và quản lý hoạt động nguồn vốn, đề xuất các chính sách lãi suất. bộ phận ngân quỹ chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt, giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước, quản lý kho quỹ. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của MB Trần Duy Hưng: MB Trần Duy Hưng là một chi nhánh trực thuộc NHTMCP Quân đội Việt Nam, hạch toán độc lập và hoạt động không có tư cách pháp nhân. MB Trần Duy Hưng thực hiện tất cả các nghiệp vụ của NHTMCP Quân đội Việt Nam, bao gồm: Huy động vốn bằng đồng VND và ngoại tệ với nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi thanh toán; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Thực hiện nghiệp vụ cho vay bằng đồng VND và ngoại tệ: Cho vay ngắn-trung-dài hạn; chiết khấu giấy tờ có giá; cho vay đồng tài trợ với các NHTM khác; cho vay tài trợ xuất nhập khẩu; cho vay các chương trình chỉ định, uỷ thác của Chính phủ... Thanh toán quốc tế bằng đồng VND và ngoại tệ: thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước; thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, Telex. Bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh bảo hành; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh chất lượng sản phẩm; bảo lãnh đối ứng... Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối, thẻ ATM... Tư vấn tài chính. Kinh doanh tiền tệ tín dụng. 2.1.4. Môi trường kinh doanh: 2.1.4.1. Môi trường vĩ mô: - Môi trường dân số: Theo kết quả của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới. Cụ thể năm 2009 là 85 triệu người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999, tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999 – 2009 là 1.2%/năm, với lượng dân cư đông đuc như hiện nay tạo ra một thị trường rộng lớn cho hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng nói chung. Đối với MB Trần Duy Hưng hoạt động trong địa bàn thành phố Hà Nội, là thành phố tập trung đông dân cư và rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do đó, môi trường dân số là một thuận lợi cho MB Trần Duy Hưng. - Môi trường kinh tế: Nhìn chung môi trường kinh tế đất nước tương đối ổn định, tốc độ tăng trưởng cao thuận lợi cho kinh doanh ngân hàng. MB Trần Duy Hưng hoạt động trong môi trường có nhiều điều kiện để phát triển, đó là hiện nay có rất nhiều dự án phát triển kinh tế xã hội nhằm mở rộng Hà Nội. Nhưng bên cạnh đó, sự phát triển ngày càng mạnh của các ngân hàng khác cũng là một thách thức đòi hỏi MB Trần Duy Hưng phải phát triển để đáp ứng kịp thời với tình hình chung của nền kinh tế. - Môi trường pháp luật: Sự thay đổi hệ thống pháp luật luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng. Môi trường pháp lý bằng các văn bản pháp luật hướng dẫn hoạt động của ngân hàng và phần nào bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Nhưng môi trường pháp lý cũng có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Ví dụ như, NH muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình, nhưng NHNN lại khống chế mức tăng trưởng tín dụng, do đó hoạt động tín dụng của các NH sẽ bị ảnh hưởng. - Môi trường công nghệ: Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, khi hành lang pháp lý được thông thoán, các rào cản về việc phân biệt đối xử giữa các ngân hàng với nhau cũng không còn nữa, khi mà dịch vụ của các ngân hàng gần như tương đương nhau thì ngân hàng nào có công nghệ tiên tiến hơn, ngân hàng đó sẽ có được ưu thế trong các cuộc chạy đua giành lấy niềm tien khách hàng. Khả năng nhạy bén trong việc tiếp cận với các công nghệ mới cũng đã dần được bộc lộ, MB Trần Duy Hưng bước đầu đã có sự tiếp cận ứng dụng các công nghệ mới hiện đại vào hoạt động, góp phần tạo điều kiện để hiện đại hoá ngân hàng, nhưng như vậy đòi hỏi MB Trần Duy Hưng phải có vốn lớn và chiến lược đầu tư hợp lý. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin là một trong những ưu tiên hàng đầu của MB Trần Duy Hưng nhằm tăng sức cạnh tranh, cũng như việc mang lại cho khách hàng những dịch vụ và tiện ích ngân hàng hàng đầu. 2.1.4.2. Môi trường vi mô: - Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, ngày càng có nhiều đối thủ và thực sự mạnh về mọi mặt. Các NHTM thường cạnh tranh nhau về khách hàng, về nguồn nhân lực, công nghệ.. Điều này thúc đẩy các ngân hàng phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt: mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh để tiếp cận ngày càng gần hơn với khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ. Trong sự cạnh tranh đó, mỗi ngân hàng đều có những ưu điểm và lợi thế khách nhau nhưng các NHTM quốc doanh đóng vai trò chủ chốt trên địa bàn và là đối thủ chính của các NHTM cổ phần. - Khách hàng của ngân hàng: Nhu cầu cảu khách hàng ngày càng đa dạng cả về số lượng và chất lượng tiện tích mà các dịch vụ ngân hàng đem lại. Với phương châm hoạt động là: “Trở thành một đối tác tin cậy, an toàn và trung thực”, ngân hàng đã tạo cơ hội kinh doanh tốt nhất cho các doanh nghiệp và các khách hàng cá nhân. Với chức năng hoạt động đa năng, sản phẩm phục vụ đa dạng và phong phú phù hợp với từng đối tượng khách hàng và xu thế thị trường. Bên cạnh những khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp, chi nhánh còn có khách hàng hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân là những đối tượng khách hàng được chi nhánh rất quan tâm. 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007- 2009: Qua 5 năm hình thành và phát triển, MB_Trần Duy Hưng đã đạt được những thành quả nhất định, sản phẩm càng ngày càng đa dạng, chất lượng sản phẩm liên tục được cải tiến, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao và hình ảnh của ngân hàng ngày càng được biết đến rộng rãi hơn. Chúng ta sẽ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của MB_Trần Duy Hưng trong 3 năm gần đây 2007-2009. 2.1.5.1. Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng: Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, vốn được xem là yếu tố quan trọng nhất, do đó Thống đốc Ngân hàng đã ra chỉ thị các ngân hàng tăng cường huy động vốn ở trong và ngoài nước, mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nền kinh tế; có biện pháp đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn; đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ quy mô, cơ cấu tín dụng ngắn - trung - dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với khả năng, kỳ hạn và cơ cấu vốn huy động. Các NHTM cũng phải thường xuyên chú ý đảm bảo an toàn khả năng thanh toán, đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh. Để thấy rõ hơn tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng, chúng ta xem xét bảng số liệu: Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng (đv: Triệu đồng) Chỉ tiêu báo cáo bình quân năm năm 2007 năm 2008 năm 2009 Số tiền tỷ trọng (%) Số tiền tỷ trọng (%) Số tiền tỷ trọng (%) 1. Vốn huy động 401.561 74,76 533.237 93,42 706.735 84,27 2. Phát hành giấy tờ có giá 110 0,02 86 0,02 167 0,02 3. Vay NHNN, TCTD  khác 36 0,01 58 0,01 59 0,01 4. Vốn đầu tư uỷ thác 21 0,01 16 0,01 0 0,00 5. Vốn và các quỹ 37.833 7,04 19.001 3,33 25.123 3,00 6. Tài sản nợ khác 97.578 18,17 18.374 3,22 106.589 12,71 Tổng nguồn vốn 537.139 100,00 570.772 100,00 838.673 100,00 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của MB Trần Duy Hưng 2007-2009) Qua bảng số liệu, ta có thể thấy nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là nguồn huy động từ khách hàng. Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2007, tổng nguồn vốn là 537.139 triệu đồng. Sang năm 2008 là 570.772 triệu đồng, tăng 6% so với năm 2007. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn tăng mạnh với tốc độ gần 47%, đạt 838.673 triệu đồng. Có thể thấy, các năm qua công tác huy động vốn của MB Trần Duy Hưng tăng khá mạnh. Ngân hàng đã hoàn thành việc xây dựng Chiến lược phát triển thương hiệu, đẩy mạnh truyền thông ra công chúng. Qua 5 năm phát triển, Thương hiệu MB Trần Duy Hưng đã dần có được niềm tin của khách hàng. Ngoài tra, MB Trần Duy Hưng cũng đã hoàn thành việc xây dựng chiến lược phát triển Thẻ, từng bước hoàn thiện tổ chức Khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân, từ đó gia tăng thị phần cho ngân hàng, tạo nguồn vốn phục vụ tất cả đối tượng có nhu cầu vay vốn. Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình huy động vốn của Chi nhánh. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh (đv: Triệu đồng) Chỉ tiêu báo cáo bình quân năm ._.g phụ trách chuyên sau về từng hoạt động, từng khâu của quá trình cho vay. Phân công cán bộ tín dụng theo chiều ngang: đối với các lĩnh vực khác nhau cũng cần phân công các nhóm cán bộ tín dụng chuyên sâu từng lĩnh vực. Có như vậy thì quá trình cho vay mới mang lại hiệu quả cao nhất. Việc phân công cán bộ tín dụng phải dựa trên trình độ và kinh nghiệm làm việc. bên cạnh vịêc phân công cán bộ tín dụng như trên thì cần phải linh hoạt đổi chéo phụ trách nhóm theo ngành và hỗ trợ nhau trong công tác thẩm định nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất. - Trang thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động thẩm định: Điều kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Do đó, MB Trần Duy Hưng cần chú trọng đến việc mua sắm các trang thiết bị tạo điều kiện tốt nhất cho các cán bộ tín dụng làm việc có hiệu quả. Hiện nay công nghệ ngân hàng rất phát triển, nhiều chương trình phần mềm mới hiện đại ra đời góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả công tác thẩm định. Ngân hàng cần đầu tư mua các chương trình này để công tác thẩm định trở nên chuyên nghiệp hơn. 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay tại MB Trần Duy Hưng: Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong số tay tín dụng của NHTMCP Quân đội. Các cán bộ tín dụng cần thực hiện theo đúng quy trình cho vay và đặc biệt chú trọng vào các khâu quan trọng để hoạt động cho vay thực sự mang lại hiệu quả. Việc thực hiện đúng quy trình cho vay làm cho quá trình cho vay trở nên khoa học, thống nhất. Bên cạnh đó, đối với những dự án khác nhau, các khách hàng khách nhau thì cán bộ tín dụng của MB Trần Duy Hưng cần có sự linh động trong các khâu để có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Có được điểu này đòi hỏi kinh nghiệm cũng như sự linh doạt của các cán bộ tín dụng. MB Trần Duy Hưng cần tổ chức quản lý quy trình cho vay như sau: trước hết, cán bộ tín dụng sẽ là người đầu tiên tiếp nhận hồ sơ vay vốn, sau đó xem xét tính đầy đủ và hợp lý của hồ sơ, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, sau đó cùng cán bộ tín dụng này là người thẩm định những điều kiện vay vốn. Tuy nhiên cán bộ tín dụng không phải tự nhiên tìm kiếm tất cả những thông tin về khoản vay, đối vớ́i nhiều thông tin pháp lý về khách hàng thì cán bộ tín dụng sẽ tự thẩm định. Còn những thông tin khác để đánh giá được hiệu quả của món vay và khả năng thu hồi vốn thì cán bộ tín dụng cùng với Ban Giám đốc xem xét đánh giá. Đồng thời cũng cần có Ban Phân Tích Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng và Hỗ Trợ Kinh Doanh (BPTQLRRTD&HTKD). Hiện nay MB Trần Duy Hưng chưa chính thức có bộ phận này, chỉ mới có bộ phận Hỗ trợ Khách hàng, nhưng để đáp ứng cho việc mở rộng phát triển cho vay tại chi nhánh thì nên thành lập Ban PTQLRRTD&HTKD. Có được sự phối hợp nhịp nhàng giữa Ban Giám đốc, phòng kinh doanh và Ban PTQLRRTD&HTKD sẽ giúp cho phòng kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn và kiểm soát, hạn chế rủi ro xảy ra. 3.2.6. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn: Công tác huy động vốn những năm vừa qua có nhiều chuyển biến tích cực. Để có nguồn vốn tương đối ổn định phục vụ sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa đất nước, chính sách huy động vốn của MB Trần Duy Hưng phải khắc phục một số điểm sau: - Thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng của người dân chưa cao - Mạng lưới ngân hàng còn mỏng, các hình thức huy động vốn chưa đa dạng, chưa phòng phú,chưa linh hoạt theo nhu cầu sử dụng và khả năng của từng bộ phận vốn nhàn rỗi. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn MB Trần Duy Hưng có thể: - Để có thể đảm bảo cho toàn bộ nhu cầu vốn trung, dài hạn, MB Trần Duy Hưng cần chú trọng phát triển các phương thức huy động hiện có: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết kiệm… Đồng thời đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với các điều kiện, lãi suất linh hoạt phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, với tính chất của các bộ phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. - Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng gửi tiền: sử dụng tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi… để đông đảo dân biết về các dịch vụ ấy. Vừa qua MB đã giới thiệu chương trình “Tiết kiệm tri ân” nhân dịp MB thành lập 15 năm với nhiều sản phẩm hấp dẫn. - Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng, MB cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả. - Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh: sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng với các đối thủ trên cùng địa bàn. 3.2.7. Phát triển hệ thống thông tin: Môi trường thông tin, trong đó, tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Thông tin là yếu tố quyết định đến thẩm định dự án. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. MB Trần Duy Hưng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô tác động tới hoạt động cho vay theo dự án. Đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của NHNN có liên quan, về tình hình biến động kinh tế - xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính - tiền tệ ngân hàng nói riêng ở trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động cho vay theo dự án khá nhảy cảm với sự biến động kinh tế - chính trị - xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đồng thời, MB Trần Duy Hưng cũng cần nghiên cứu điều ra về tình hình cho vay theo dự án của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các NHTM trong nước cũng đang tiến hành và phát triển hoạt động cho vay theo dự án. MB Trần Duy Hưng cần thu thập những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành phân tích nghiên cứu các ưu nhược điểm của sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của mình một cách tốt nhất. Trong quá trình thu nhập thông tin, ngân hàng cần phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích để có được thông tin đó. Có như thế thì hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng mới đạt hiệu quả cao hơn. Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả. Nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Trong những năm gần đây, MB Trần Duy Hưng đã giành sự quan tâm đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin hoc phục vụ hoạt động của ngành và coi đây là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả năng cạnh tranh, và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng. Trong tình hình đó, việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. điều đó cho phép MB Trần Duy Hưng có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, do tự mình xây dựng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác để trợ giúp và phục vụ kịp thời yêu cầu công việc. Hệ thống thông tin này phải được tiến hành thống nhất trong toàn hệ thống MB. Tất cả cán bộ tín dụng đều có nhiệm vụ cập nhật thông tin vào mạng theo những tiêu thức thống nhất về tất cả các dự án, khách hàng MB đã thẩm định. Trước khi cho vay một dự án mới, cán bộ tín dụng MB Trần Duy Hưng có thể truy cập vào hệ thống bất cứ lúc nào và đều có những thông tin cần thiết: chủ trương của Nhà nước, của ngành, các chỉ tieu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giá thành các sản phẩm hiện đại,…. Xuất phát từ thực trạng hạn chế về thông tin trong quá trình thẩm định cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng như vậy, thì MB Trần Duy Hưng cần thiết lập một bộ phận chuyên làm nhiệm vụ thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin về khách hàng, năng động tìm kiếm các biện pháp xử lý, khai thác, sử dụng những thông tin đó một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời, MB Trần Duy Hưng cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng phân tích doanh nghiệp cho các cán bộ tín dụng, khuyến khích họ tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại. 3.2.8. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát Thanh tra kiểm soát là nghiệp vụ rất quan trọng để đảm bảo hoạt động tín dụng, do đó khi MB Trần Duy Hưng phát triển hoạt động cho vay theo dự án thì vai trò của công tác thanh tra kiểm soát cũng phải được nâng lên với mức tương ứng. Hoạt động thanh tra kiểm soát hoạt động cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm của các cán bộ tín dụng, các khoản vay có vấn đề nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. Để công tác thanh tra kiểm soát vừa phát huy hết tác dụng vừa tiết kiệm chi phí khi thực hiện, cần phải biết gắn hoạt động này với các bước của quá trình cho vay: - Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn và các nội dung khác xem phù hợp với quy chế cho vay của MB Trần Duy Hưng hay chưa. Đồng thời phải có Ban kiểm soát để kiểm tra lại kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng trước khi đồng ý xét duyệt cho vay. - Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra các chứng từ tài liệu kèm theo giấy nhận nợ của doanh nghiệp khi rút vốn vay để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các cán bộ tín dụng ngoài việc kiểm tra giấy tờ cần phải đi thực tế tại các công trình, dự án và doanh nghiệp vay vốn. - Kiểm tra sau khi cho vay: Kiểm tra tình hình thực tế sử dụng vốn vay, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh bằng cách yêu cầu khách hàng gửi các giấy tờ liên quan chứng minh các điều này. Đồng thời cũng kiểm tra quá trình thu nợ, kiểm tra tình trạng của tài sản đảm bảo. Từ đó, cán bộ ngân hàng sẽ phát hiện kịp thời các vi phạm hợp đồng tín dụng xử lý ngay theo thoả thuận trong hợp đồng theo quy chế cho vay. 3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng: 3.3.1. Về phía Chính Phủ: Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là các Luật về tài chính tiền tệ nhằm tạo ra hành lang pháp lý để hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, vừa răn đe các hành vi vi phạm quy định sử dụng vốn. Đồng thời phải có chế tài đủ mạnh để xử lý các sai phạm liên quan đến sử dụng vốn đầu tư, gây thiệt hại đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc xây dựng các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế cho cả nước cũng như từng ngành phải đảm bảo tính hợp lý và ổn định, đặc biệt là các quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế của tỉnh thành phố, quận huyện… nếu được Quốc hội, Chính Phủ lập một cách khoa học, đúng đắn sẽ là cơ sở tham khảo tốt cho cán bộ tín dụng khi thẩm định những dự án trong vùng, trong ngành tương ứng. Các báo cáo tài chính luôn là một trong những yếu tố quan trọng để cán bộ tín dụng sử dụng để đánh giá, do đó, những tài liệu này cần phải phản ánh đúng về tình hình của khách hàng. Muốn vậy công tác kiểm toán phải phát huy hơn nữa chức năng của mình. Nhà nước cần có chế tài đối với những doanh nghiệp có báo cáo tài chính không đúng sự thật, công khai quyết toán cũng như thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Chính phủ nhanh chóng đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua, khắc phục những tồn tại, hạn chế để thị trường này hoạt động có hiệu quả. Bởi vì sự hoạt động của thị trường này sẽ đem lại tính lỏng cao cho các khoản đầu tư của Ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là nơi cung cấp dồi dào nguồn vốn cho tín dụng của ngân hàng và của doanh nghiệp. Thành lập cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp đó. Trên cơ sở bảng tín nhiệm của doanh nghiệp của tố chức này, các NHTM sẽ có được những đánh giá chính xác về khách hàng vay vốn. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín của mình để có được một vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là một cách để tạo ra môi trường đầu tư có hiệu quả. Các cơ quan ban ngành có các giải pháp hiệu quả thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của thành phố như sản xuất, du lịch, dịch vụ..., định hướng và quy hoạch các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, thủ công mỹ nghệ trên địa bàn. Chính quyền địa phương cần hỗ trợ hơn nữa đối với việc xử lý các khoản nợ xấu, thu hồi nợ và các tranh chấp cần có sự can thiệp của Tòa Án… Giải quyết được những vấn đề trên chính là một trong những nhân tố tiên quyết tạo nên năng lực cạnh tranh dài hạn, tăng sức mạng của các doanh nghiệp và cũng chính là sức mạnh của nền kinh tế, là nền tảng vững chắc cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng của ngân hàng. 3.3.2. Về phía NHNN Ngân hàng Nhà nước có thể tổ chức những buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn cho các cán bộ tín dụng đồng thời tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các Ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay… làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính. Đồng thời, hệ thống liên minh các Ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh các Ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững. Tăng cường vai trò của trung tâm thông tin ngân hàng (CIC). Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và pháp huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê, để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. 3.3.3. Về phía NHTMCP Quân đội: Ngoài việc rà soát một cách toàn diện nhất tất cả các khía cạnh của một dự án nhằm mục đích thẩm tra tính khả thi của dự án. MB còn có thể thu hút khách hàng đến với Chi nhánh bằng cách mở thêm dịch vụ tư vấn về dự án cho khách hàng. Đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tư nhân thì Chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi để ra quyết định cho vay. Công việc tư vấn giúp cho thẩm định trở nên toàn diện hơn, sâu hơn. Kết quả là khách hàng có thể nhận thấy tính khả thi của một dự án ở mức nào, có những rủi ro nào có thể xảy ra và các biện pháp giảm thiểu. Đồng thời ngân hàng còn có được cơ hội đầu tư vào dự án này nếu thực sự sai sót của dự án là có thể khắc phục. Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn sau: - Tư vấn về lập dự án đầu tư. - Tư vấn về thẩm định dự án. - Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của dự án. - Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm. - Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho dự án. - Tư vấn về quản lý dự án. 3.3.4. Về phía khách hàng doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần nâng cao tình độ lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Muốn vậy cần đào tạo, tuyển chọn những người có năng lực giỏi chuyên môn để có thể lập nên các phương án sản xuất kinh doanh, các dự án một cách khoa học và chính xác. Các dự án, phương án sản xuất kinh doanh càng khoa học, chính xác bao nhiêu càng giúp cho cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian thẩm định bấy nhiêu. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc cung cấp những thông tin chính xác, trung thực và nhanh chóng cho ngân hàng để ngân hàng thẩm định dự án. Đồng thời doanh nghiệp cần hỗ trợ ngân hàng trong việc tìm kiếm và xác thực thông tin để cho công tác thẩm định được chính xác hơn. Doanh nghiệp nên nghiêm túc chấp hành và nâng cao hiểu biết về chế độ tài chính kế toán, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán chung. Đồng thời, cũng cần có sự đánh giá đúng đắn theo tiêu chuẩn quốc tế và công khai hoá hoạt động tài chính, minh bạch báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp của lãnh đạo. Đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ cho nhân viên để đảm bảo chất lượng sản phẩm, hiệu quả công trình, dự án nhanh chóng tạo nguồn thu để trang trải các chi phí. Kết luận chương 3: Chương 3 được xây dựng và phát triển trên cơ sở những nguyên nhân chủ quan và khách quan được nêu ra ở chương 2. Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra cũng dựa trên các chủ thể mà giải pháp đó hướng tới. Giải pháp cho những nguyên nhân chủ quan thuộc về chi nhánh là đề xuất với Ban Giám đốc của MB Trần Duy Hưng. Giải pháp cho những nguyên nhân thuộc về yếu tố khách quan là kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Hội sở chính và cả khách hàng doanh nghiệp. Với các giải pháp đã đưa ra và phân tích, chuyên đề tốt nghiệp này được xem như đã hoàn chỉnh về mặt lý luận. Việc các giải pháp đó được áp dụng như thế nào vào thực tiễn sẽ đánh giá sâu sắc hơn chất lượng của chuyên đề tốt nghiệp này. KẾT LUẬN Hệ thống ngân hàng ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng và là một kênh dẫn vốn trong nền kinh tế khi thị trường tài chính chưa phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Song với tiềm năng về thị trường, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, sự ổn định về chính trị - xã hội và đặc biệt là dưới một khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng ngày càng hoàn thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch hơn, thì ngành ngân hàng Việt Nam sẽ thực hiện thành công quá trình cải cách và mở cửa hệ thống ngân hàng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một trong những NHTM Việt Nam, NHTMCP Quân đội cần phải nâng cao khả năng phát triển của mình trong hoạt động tín dụng trung dài hạn nói chung, và cho vay tài trợ dự án nói riêng, vì hoạt động này đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, sau thời gian thực tập, nghiên cứu và viết đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tài trợ dự án của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng”, em nhận thấy rằng đây không phải là chủ đề hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và được sự quan tâm trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, cho nên bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản đã được học ở trường và thực tiễn tại MB Trần Duy Hưng. Bên cạnh đó là những hạn chế về kinh nghiệm và cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá, song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng. Đề tài của chuyên đề tốt nghiệp còn khá hạn hẹp nhưng với ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động cho vay theo dự án đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hiện nay, em rất mong có được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô, các bạn sinh viên cũng như các anh chị tại MB Trần Duy Hưng để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Minh Huệ và các anh chị trong MB Trần Duy Hưng đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. MỤC LỤC Lời mở đầu .............................................................................................................1 Chương 1: Lý luận cơ bản về Phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng thương mại ..........................................................................................3 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại............................................................................................................................3 1.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại............................................................3 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.....................................4 1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM....................................................7 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay theo dự án của NHTM............................7 1.2.1.1. Dự án đầu tư................................................................................7 1.2.1.2. Cho vay theo dự án......................................................................7 1.2.2. Quy trình cho vay theo dự án.................................................................9 1.3. Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM.................................11 1.3.1. Quan niệm Phát triển hoạt động cho vay theo dự án............................11 1.3.2. Sự cần thiết của việc Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM............................................................................................................12 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá Phát triển hoạt động cho vay theo dự án............14 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt lượng..................14 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về mặt chất.....................15 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến Phát triển hoạt động cho vay theo dự án của NHTM....................................................................................................................16 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................16 1.4.1.1.Quy mô, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng................................16 1.4.1.2. Chính sách tín dụng của ngân hàng...........................................17 1.4.1.3. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.............................................................................................19 1.4.1.4. Đội ngũ nhân sự........................................................................19 1.4.1.5. Công tác tổ chức và quản lý......................................................20 1.4.1.6. Công nghệ trong ngân hàng......................................................20 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................................20 1.4.2.1. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng......................................21 1.4.2.2. Các nhân tố thuộc về phía Hội sở chính....................................22 1.4.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô....................................22 Kết luận chương 1..........................................................................................23 Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội - Chi nhánh Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007 – 2009....................25 2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân đội_ Chi nhánh Trần Duy Hưng.............25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển MB Trần Duy Hưng......................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của MB Trần Duy Hưng...............26 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh...................................................26 2.1.2.2. Bộ máy quản lý chi nhánh.........................................................27 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của MB Trần Duy Hưng...................................29 2.1.4. Môi trường kinh doanh.........................................................................30 2.1.4.1. Môi trường vĩ mô......................................................................30 2.1.4.2. Môi trường vi mô......................................................................31 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng trong 3 năm 2007- 2009......................................................................................................32 2.1.5.1. Tình hình nguồn vốn của MB Trần Duy Hưng.........................32 2.1.5.2. Tình hình sử dụng vốn của MB Trần Duy Hưng......................36 2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Trần Duy Hưng..........37 2.1.5.4. Tình hình chung về hoạt động cho vay của chi nhánh..............38 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng.........43 2.2.1 Quy trình cho vay theo dự án tại chi nhánh...........................................43 2.2.2. Quy mô cho vay theo dự án..................................................................48 2.2.2.1. Số dự án cho vay.......................................................................48 2.2.2.2. Hệ số sử dụng vốn vay theo dự án của MB Trần Duy Hưng....49 2.2.2.3. Tỷ lệ thu nhập cho vay theo dự án trên dư nợ cho vay dự án của MB Trần Duy Hưng...............................................................................50 2.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án trên thu nhập từ hoạt động cho vay của MB Trần Duy Hưng..........................................50 2.2.3. Tình hình cho vay dự án theo ngành nghề kinh doanh của MB Trần Duy Hưng.......................................................................................................51 2.2.4. Tình hình cho vay dự án theo thành phần kinh tế................................53 2.2.5. Tình hình cho vay dự án theo tài sản đảm bảo.....................................55 2.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng........................................................................57 2.3.1. Năng lực đáp ứng nhu cầu vay vốn dự án tại chi nhánh.......................57 2.3.1.1. Nhu cầu vay vốn dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội............57 2.3.1.2. Năng lực đáp ứng của MB Trần Duy Hưng trong hoạt động cho vay theo dự án........................................................................................58 2.3.2. Kết quả đạt được...................................................................................60 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................63 2.3.3.1. Hạn chế......................................................................................63 2.3.3.2. Nguyên nhân.............................................................................64 Kết luận chương 2..........................................................................................66 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại NHTMCP Quân đội – Chi nhánh Trần Duy Hưng...........................................67 3.1. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng........67 3.1.1. Định hướng chung................................................................................67 3.1.1.1. Thị trường mục tiêu...................................................................67 3.3.1.2. Quan hệ hợp tác chiến lược, xây dựng các liên minh...............67 3.3.1.3. Mục tiêu....................................................................................67 3.3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay theo dự án..........................68 3.2. Giải pháp nhằm mở rộng thị trường cho vay theo dự án tại MB Trần Duy Hưng.......................................................................................................................69 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý...................................69 3.2.2. Tăng cường công tác tiếp cận, tìm hiểu doanh nghệp..........................70 3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực tại MB Trần Duy Hưng.................................71 3.2.4. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định........................................73 3.2.5. Hoàn thiện quy trình cho vay tại MB Trần Duy Hưng.........................75 3.2.6. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn.......................................76 3.2.7. Phát triển hệ thống thông tin................................................................77 3.2.8. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra kiểm soát...............................79 3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng....................................................80 3.3.1. Về phía Chính Phủ................................................................................80 3.3.2. Về phía NHNN.....................................................................................82 3.3.3. Về phía NHTMCP Quân đội................................................................82 3.3.4. Về phía khách hàng doanh nghiệp........................................................83 Kết luận chương 3...................................................................................................84 Kết Luận................................................................................................................85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31444.doc