Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) VN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH -----˜&™----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. LƯU THỊ HƯƠNG Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ THANH TRÀ Lớp : NGÂN HÀNG 44B HÀ NỘI - 6/2006 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Lưu Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ đang công tác tại phòng thẻ, thu

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc ngân hàng Công Thương Việt Nam, đã cung cấp một số tài liệu và giúp đỡ tôi tìm hiểu các vấn đề liên quan tới chuyên môn và nghiệp vụ thẻ. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Trưởng phòng Dương Quang Khánh, người đã tận tình dẫn dắt và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa ngân hàng - tài chính, trường đại học Kinh tế Quốc dân, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản trong suốt bốn năm học ở trường. Cuối cùng, bằng sự cố gắng và nỗ lực của mình từ khi hình thành ý tưởng, thu nhập tài liệu và sự lựa chọn đề tài tôi, thực sự mong muốn luận văn này sẽ có ý nghĩa và được áp dụng tại ngân hàng Công Thương Việt nam trong thời gian tới. Hà Nội, tháng 6 năm 2006 Người thực hiện, Trần Thị Thanh Trà MỤC LỤC Trang Lời mở đầu............................................................................................... Chương 1: Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại - những vấn đề cơ bản 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại...........................................…… 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại..................................………. 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại..........................………. 1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM........................................……. 1.2.1 Thẻ ngân hàng.....................................................................………. 1.2.2 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM................………. 1.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ....................................………. 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ 1.3 Các nhân tố ảnh hướng đến nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM..... 1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng................................................……… 1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng .............................................……… 1.3.3 Các nhân tố khác ...............................................................……… Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam 2.1 Tổng quan về ngân hàng Công thương Việt Nam.......................…… 2.1.1 Giới thiệu chung về NHCT VN......................................………….. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT VN.......................................…………. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT VN............………… 2.2 Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại NHCT VN..................……. 2.2.1 Quá trình phát triển dịch vụ thẻ tại NHCT VN..................………. 2.2.2 Mô hình tổ chức thanh toán thẻ tại NHCT VN...................………. 2.2.3 Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại NHCT VN..........………. 2.3 Đánh giá thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHCT VN...…… 2.3.1 Những kết quả đã đạt được.................................................……… 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................……… Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng Công thương Việt Nam 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ của NHCT VN.....................…… 3.1.1 Dự báo nhu cầu thanh toán thẻ của Việt Nam....................………. 3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ở NHCT VN..................……….. 3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHCT VN...…… 3.2.1 Hoàn thiện chính sách Marketing..........................................………. 3.2.2 Mở rộng mạng lưới CSCNT…………………………………………. 3.2.3 Hoàn thiện mô hình tổ chức................................................………. 3.2.4 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ.......................………. 3.2.5 Đào tạo và phát triển trình độ cán bộ công nhân viên........………... 3.3 Các kiến nghị..............................................................................…… 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................……… 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước.......................................………. 3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ.......................................................……….. Kết luận chung......................................................................................... Tài liệu tham khảo.................................................................................. 1 3 3 3 3 5 5 13 14 20 21 21 24 25 27 27 27 28 31 35 35 36 38 53 53 54 59 59 59 60 61 61 62 64 65 66 67 67 68 68 71 72 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình vẽ và chú thích Trang Hình 1.1: Ảnh giao diện các máy ATM thường dùng hiện nay.......... Hình 1.2: Các mẫu thẻ thanh toán quốc tế, thẻ Master và Visa, của các ngân hàng...................................................................................... Hình 1.3: Mẫu thẻ Cashcard của một số ngân hàng............................ Hình 1.4: Thẻ chữ nổi, thẻ từ và thẻ thông minh sử dụng công nghệ Chip...................................................................................................... Hình 1.5: Biểu tượng của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, Master, JBC, American express, và Diners club.............................................. Hình 1.6: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ.......................... Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng, ban của NHCT VN....... Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn dư nợ cho vay của NHCT VN………. Hình 2.3: Biểu diễn tăng trưởng vốn huy động của NHCT VN …. Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận hằng năm của NHCT VN Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức thanh toán thẻ của NHCT VN…………… Hình 2.6: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHCT VN. Hình 2.7: Doanh số thanh toán thẻ ATM của NHCT VN………… Hình 2.8: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng của NHCT VN……… Hình 2.9: Số lượng máy ATM của NHCT VN……………………. Hình 2.10: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng phân bố máy ATM của NHCT VN trong năm 2005 trên phạm vi cả nước. ………………… Hình 2.11: Biểu đồ so sánh số lượng máy ATM của một số ngân hàng thương mại……………………………………………………. Hình 2.12: Số lượng CSCNT của NHCT VN……………………… Hình 2.13: Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng phân bố CSCNT của NHCT VN năm 2005 trong phạm vi cả nước……………………………… Hình 2.14: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận thu được từ thẻ của NHCT. Hình 3.1: Mô hình Trung tâm thẻ dự kiến của NHCT VN………… Hình 3.2: Mô hình Phòng thẻ dự kiến tại các chi nhánh của NHCT VN………………………………………………………………….. 7 8 8 9 10 16 30 32 33 34 36 40 45 47 49 49 50 51 53 55 64 65 DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Cụm từ gốc Viết tắt Ngân Hàng Thương Mại (Việt Nam) NHTM (VN) Ngân Hàng Phát Hành NHPH Ngân Hàng Thanh Toán NHTT Ngân Hàng Đại Lý NHĐL Ngân Hàng Nhà Nước (Việt Nam) NHNN (VN) Cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT Ngân Hàng Công Thương (Việt Nam) NHCT (VN) Ngân Hàng Ngoại Thương (Việt Nam) NHNT (VN) Thành phố Hồ Chí Minh Tp HCM Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine) ATM Số nhận dạng cá nhân (Personal Identification Number) PIN LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều phương thức thanh toán mới ra đời, trong đó có thẻ ngân hàng. Trải qua hàng chục năm không ngừng được cải tiến, cộng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và tin học, thẻ ngân hàng đã trở thành một trong những công cụ thanh toán hiện đại nhất hiện nay. Từ những năm 90, hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán đã xuất hiện tại Việt Nam. Nhưng ở thời điểm đó các ngân hàng thương mại chủ yếu là hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài để phát hành hoặc làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế như Visa, Master, American express (Amex),... Cho đến năm 1996, Hiệp hội thẻ Việt Nam mới chính thức được thành lập, đây cũng chính là thời điểm mà thị trường thẻ thanh toán của Việt Nam bắt đầu sôi động. Có thể nói, trong vài năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã có những bước đột phá quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào các quy trình quản lý, nghiệp vụ, đặc biệt là việc hiện đại hóa trong lĩnh vực thanh toán. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại thực sự đã có tác động toàn diện đến mọi mặt hoạt động thanh toán của ngân hàng, góp phần đưa hệ thống ngân hàng Việt Nam tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế và thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN), hay còn gọi là Incombank, đã nhanh chóng triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ vào năm 1997, với tư cách là đại lý thanh toán thẻ Visa và Master cho ngân hàng UOB (United Overseas Bank) thành phố Hồ Chí Minh (Tp HCM). Sau một thời gian hoạt động, NHCT VN đã thu được một số kết quả khả quan và đang dần khẳng định vị thế của mình trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực thẻ ngân hàng (bao gồm cả việc cung cấp, phát hành và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ). Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHCT VN đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Với tư cách là sinh viên thực tập tại phòng dịch vụ thẻ, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHCT VN” nhằm tìm hiểu và đồng thời đưa ra một số giải pháp để phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ ở NHCT. Bố cục của luận văn tốt nghiệp bao gồm các nội dung: - Lời mở đầu - Chương 1: Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại - những vấn đề cơ bản. - Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam. - Kết luận chung - Tài liệu tham khảo Chương 1: Nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại - những vấn đề cơ bản 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN) quy định: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội quy nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính khác là NHTM nhận tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kì hạn. Chính hoạt động này đã tạo cho hệ thống NHTM khả năng gia tăng bội số tiền gửi của khách hàng và đây chính là đặc trưng riêng có để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính khác. Như vậy, NHTM là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội quy nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. 1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại Trong những năm gần đây, các hoạt động của ngân hàng không ngừng phát triển. Sự phát triển đó thể hiện trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời các sản phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu. Nhưng dù phát triển đến đâu, hoạt động của ngân hàng cũng luôn bao gồm 2 hoạt động cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn. · Hoạt động huy động vốn đóng một vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vay từ ngân hàng nhà nước, phát hành cổ phiếu… nhưng quan trong nhất là nguồn tiền gửi của khách hàng. Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Nhưng để có quyền sử dụng nguồn vốn này, ngân hàng phải trả cho khách hàng một khoản tiền nhất định, đó chính là một khoản chi phí đối với ngân hàng. Để đảm bảo bù đắp chi phí cho hoạt động huy động vốn, ngân hàng phải đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả. · Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng thương mại. Các loại tài sản này đem lại thu nhập, đảm bảo bù đắp chi phí, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại. Tài sản của ngân hàng bao gồm: ngân quỹ, chứng khoán, các loại tài sản khác… nhưng quan trọng nhất là các khoản cho vay. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Các khoản cho vay đem lại thu nhập chính cho ngân hàng và chất lượng của nó phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên cạnh các hoat động huy động và sử dung vốn, ngân hàng còn thực hiện rất nhiều các hoạt động trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền, môi giới, ủy thác đầu tư, bảo lãnh, trao đổi ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt… Tất cả những hoạt động này đã tạo nên sự khác biệt giữa ngân hàng với các doanh nghiệp và khẳng định vị trí đi đầu của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. 1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM 1.2.1 Thẻ ngân hàng 1.2.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán) là một phương tiện thanh toán điện tử do một ngân hàng, hay một tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên tài khoản của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ. Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy một số đặc điểm của thẻ ngân hàng như sau: - Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua chịu, bán chịu hàng hóa, dịch vụ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. - Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành. Khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) có kí hợp đồng thanh toán với ngân hàng và rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM - Automated Teller Machine), các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc trong hạn mức tín dụng được cấp. 1.2.1.2 Phân loại thẻ ngân hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thẻ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. a) Xét về nội dung và bản chất kinh tế của nguồn thanh toán Theo quan điểm này, người ta phân các loại thẻ ra làm hai loại như sau: · Thẻ tín dụng (Credit card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Nó cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. Thẻ tín dụng được coi là công cụ trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân, là sự kết hợp giữa tín dụng và thanh toán. Các trung gian tài chính phát hành thẻ tín dụng dựa trên uy tín hay khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng được xác định dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau như thu nhập, chi tiêu, địa vị xã hội, tài sản thế chấp,... Do đó với mỗi thành phần khách hàng sẽ có những hạn mức tín dụng riêng. Cũng chính vì vậy mà các ngân hàng thường đưa ra nhiều loại thẻ tín dụng cho phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Ví dụ như Tổ chức thẻ Visa, Master có thẻ vàng dành cho khách hàng có thu nhập cao, có địa vị trong xã hội, thẻ chuẩn cho khách hàng thông thường... · Thẻ ghi nợ (Debit card): là loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì việc chi tiêu của khách hàng phụ thuộc vào số dư có trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ chỉ có thể thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ và các ngân hàng đại lý (NHĐL), thanh toán trong phạm vi số tiền mình có. Để tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch, hiện nay các ngân hàng đã cho phép khách hàng chi tiêu hoặc rút tiền quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Có hai loại thẻ ghi nợ là thẻ Online và thẻ Offline. - Thẻ Online là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch. - Thẻ Offline là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản thẻ sau vài ngày kể từ thời điểm giao dịch. Thẻ ATM là một hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản của mình tại ngân hàng thông qua hệ thống rút tiền tự động ATM (xem Hình 1.1, ảnh chụp giao diện bên ngoài - hình và kiểu dáng - của máy ATM). Chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch tại các ATM như vấn tin, đổi số PIN (Personal Identification Number - số nhận dạng cá nhân), chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền... Sự thuận tiện là đặc trưng nổi bật của ATM, thông qua việc nhập mã PIN, khách hàng có thể dùng thẻ thanh toán ATM mọi lúc, mọi nơi. Để tăng tiện ích và thu hút lượng khách hàng sử dụng thẻ, hiện nay nhiều ngân hàng đã liên kết với nhau nhằm tạo ra một hệ thống ATM rộng khắp. Trên thế giới có hai loại thẻ ATM là ATM cirrus của Master và ATM plus của Visa, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trên phạm vi toàn cầu. Mẫu một số thẻ của Master và Visa đưa ra trên Hình 1.2. Ngoài hai loại thẻ nói trên còn có thẻ Cashcard (thẻ tiền mặt): Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt dựa trên công nghệ thẻ thông minh, nạp tiền trước, tiêu dùng sau. Thẻ Cashcard, xem mẫu Hình 1.3, do ngân hàng phát hành cho các tổ chức và cá nhân sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Hình 1.1: Ảnh giao diện các máy ATM thường dùng hiện nay. Hình 1.2: Các mẫu thẻ thanh toán quốc tế, thẻ Master và Visa, của các ngân hàng. Hình 1.3: Mẫu thẻ Cashcard của một số ngân hàng. b) Xét về góc độ vật lý và phương thức quản lý giao dịch · Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card): Là thẻ sơ khai ban đầu, các thông tin cơ bản được khắc nổi trên thẻ. Loại thẻ này hiện nay không còn được sử dụng nữa bởi tính bảo mật không cao, dễ bị làm giả. · Thẻ từ (Magnetic stripe): Thẻ được phủ một băng từ với hai hoặc ba dải ghi các thông tin cần thiết. Các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và về thẻ cũng như số liệu kết nối. Khi trình độ khoa học công nghệ phát triển, thẻ từ đã bộc lộ nhiều yếu điểm, thể hiện ở tính bảo mật không cao, dễ bị kẻ gian lợi dụng đọc thông tin và làm giả hoặc tạo các giao dịch giả, gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng. · Thẻ thông minh (Smart card) sử dụng Chip điện tử: Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng của kỹ thuật vi xử lý. Mặt trước của thẻ được gắn một con Chip (bộ vi xử lý) điện tử có khả năng xử lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ thẻ mới nhất và hiện đại nhất hiện nay, nó đã khắc phục được nhiều nhược điểm của loại thẻ từ, có tính bảo mật cao và có thể sử dụng cho các mục đích khác nhau như: gọi điện thoại công cộng, trả các loại cước phí, mua bán một số loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, chi phí cho việc sản xuất thẻ Chip vẫn còn rất cao và có thể gây khó khăn trong việc ứng dụng thẻ Chip vào thanh toán. Mẫu nhận dạng của ba loại thẻ này có thể tham khảo ở Hình 1.4 dưới đây. Hình 1.4: Thẻ chữ nổi, thẻ từ và thẻ thông minh sử dụng công nghệ Chip. c) Xét về chủ thể phát hành: Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành, thẻ thanh toán do các tổ chức phi ngân hàng phát hành, thẻ liên kết giữa ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng. d) Xét về góc độ chủ thẻ có hai loại thẻ: Thẻ cá nhân và thẻ tổ chức. e) Xét về phạm vi lãnh thổ gồm có các loại thẻ sau · Thẻ nội địa: Là loại thẻ chỉ dùng trong phạm vi quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. · Thẻ quốc tế: Là loại thẻ không chỉ dùng trong phạm vi quốc gia có ngân hàng phát hành thẻ mà còn được chấp nhận sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Ngân hàng muốn phát hành loại thẻ này phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master, JBC, Amex, Diners club... Biểu tượng độc quyền của các tổ chức thẻ này được đưa ra trên Hình 1.5. Hình 1.5: Biểu tượng của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, Master, JBC, American express, và Diners club. Việc phân loại thẻ có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng. Nó giúp các NHTM dễ dàng trong việc quản lý, phát hành và sử dụng thẻ. Mặt khác, nó còn giúp cho các cơ quan có liên quan có thể cùng phối hợp với các NHTM trong công tác quản lý thẻ cũng như ngăn ngừa rủi ro có thể phát sinh. 1.2.1.3 Những lợi ích và bất lợi trong việc sử dụng thẻ thanh toán a) Những lợi ích trong việc sử dụng thẻ thanh toán · Đối với nền kinh tế: - Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện thanh toán. Nhờ đó, các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt, cũng như nạn tiền giả giảm đáng kể. - Tăng tốc độ chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế: Hầu hết mọi giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện trực tuyến. Vì vậy, tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với các giao dịch thông qua các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,... Thay vì thực hiện các giao dịch trên giấy, đối với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. - Góp phần thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, dựa trên việc sử dụng thẻ ngân hàng có thể kiểm soát được mọi giao dịch. Đây là nền tảng cơ bản cho công tác quản lý thuế của Nhà nước, thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ quốc gia. Hơn thế nữa, việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ góp phần kích cầu, do tâm lý chi tiêu không dùng tiền mặt - tiêu dùng trước trả tiền sau. - Góp phần cải thiện môi trường văn minh, thu hút du lịch quốc tế và đầu tư nước ngoài: Thanh toán bằng thẻ góp phần giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với phương thức thanh toán văn minh trên thế giới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng khách du lịch và các chủ đầu tư nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Việc phát hành thẻ sẽ góp phần thỏa mãn nhu cầu giao dịch của người nước ngoài, xóa bỏ khoảng cách về thanh toán giữa Việt Nam và thế giới. · Đối với các ngân hàng: - Tạo điều kiện cho các NHTM VN hội nhập: Một trong những điều kiện để phát hành thẻ quốc tế đó là ngân hàng phải là một thành viên của tổ chức thẻ quốc tế. Do vậy, ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán có chất lượng quốc tế và có tính cạnh tranh cao. Đây cũng chính là lợi ích mà nó tạo điều kiện cho hệ thống NHTM VN tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa. - Tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Công nghệ thẻ là một trong những công nghệ hiện đại nhất hiện nay, là đầu mối quan trọng trong công nghệ ngân hàng. Một ngân hàng muốn phát hành và thanh toán thẻ phải đáp ứng được các yêu cầu về máy móc và công nghệ theo các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, hệ thống máy móc không ngừng được nâng cấp và đổi mới. - Tăng nguồn vốn và doanh thu cho ngân hàng: Hoạt động thẻ càng phát triển thì số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ càng cao, tạo cho ngân hàng một lượng vốn đáng kể, đây là nguồn sinh lợi lớn cho ngân hàng với chi phí thấp. Hơn thế nữa, thu nhập từ hoạt động thanh toán và phát hành thẻ mà ngân hàng có thể thu được là từ phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí sử dụng thẻ, phí rút tiền mặt, các loại phí dịch vụ liên quan, lãi suất cho các khoản tín dụng. Đây là nguồn tăng thu nhập đáng kể đối với các NHTM trong điều kiện hiện nay. · Đối với chủ thẻ: - Sự linh hoạt và thuận tiện trong thanh toán: Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự thuận tiện và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ thay vì phải chuẩn bị trước một lượng tiền mặt, ngoại tệ, séc du lịch... thì chỉ cần mang theo thẻ ngân hàng để rút tiền 24/24h, mọi ngày trong tuần hoặc thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình. Riêng thẻ quốc tế còn được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. - Tiết kiệm thời gian: Thẻ ngân hàng giúp cho chủ thẻ tiết kiệm thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ vì nó tránh được việc kiểm, đếm tiền khi thanh toán một lượng tiền lớn. - Được cấp tín dụng tự động: Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tuần hoàn, chủ thẻ được cấp tín dụng tự động mà không cần đến ngân hàng xin vay. Một điều nổi bật đó là chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (theo quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán, số còn lại chủ thẻ có thể trả sau và chịu lãi suất tín dụng tiêu dùng. · Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Tăng hiệu quả kinh doanh: Thẻ ngân hàng giúp CSCNT thu hồi vốn được nhanh, làm tăng doanh số bán hàng, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng cho CSCNT. Ngoài ra thẻ ngân hàng còn giúp cho CSCNT giảm chi phí bán hàng vì không phải thực hiện việc kiểm đếm, bảo quản tiền. b) Những bất lợi trong việc sử dụng thẻ ngân hàng Bên cạnh những ưu điểm và tính năng nổi trội của các loại thẻ ngân hàng như đã được đề cập ở các phần trên, việc sử dụng thẻ ngân hàng đã thể hiện một số những hạn chế. · Thứ nhất là việc sử dụng thẻ ngân hàng đồng nghĩa với việc các khoản và nguồn thu nhập của cá nhân sẽ bị quản lý và theo dõi trong trường hợp cần thiết. Điều này sẽ gây ra tâm lý lo ngại của người dân (nhất là người có thu nhập cao - không muốn người khác theo dõi tài chính của mình), tâm lý này rất khó thay đổi trừ khi có sự can thiệp và chỉ đạo từ phía Chính phủ. · Thứ hai là phí giao dịch trong việc sử dụng thẻ: Phí được tính theo phần trăm giá trị giao dịch. Giá trị giao dịch càng lớn thì phí phải trả càng nhiều.Việc các chủ thẻ thực hiện giao dịch lại mất phí sẽ khiến họ quay về với thanh toán bằng tiền mặt thay vì sử dụng thẻ và tài khoản. · Thứ ba là vấn đề bảo mật - an toàn - khi sử dụng thẻ và tài khoản ngân hàng. Như chúng ta đã biết trong thời gian gần đây các loại tội phạm - trộm cắp - số tài khoản và làm giả thẻ ngân hàng diễn biến khá phức tạp. Nếu tài khoản và thẻ không được quản lý chặt chẽ và có tính bảo mật cao sẽ gây ra tâm lý bất an của khách hàng, khiến họ không tin tưởng vào việc sử dụng thẻ. Vấn đề này cần được giải quyết nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. · Cuối cùng là những trục trặc khi đang giao dịch qua hệ thống ATM, có thể là do lỗi phần mềm hay hỏng hóc nhỏ, cho dù điều này là hiếm xảy ra. Những trục trặc này cũng có thể dẫn đến những rủi ro cho khách hàng khi đang thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó là hiện tượng ùn tắc, nghẽn mạch hay quá tải vào những dịp lễ, tết - khi nhu cầu sử dụng tiền mặt cho mua sắm của người dân tăng lên. 1.2.2 Khái niệm nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM Cùng với một số phương tiện thanh toán truyền thống như tiền giấy, tiền kim loại, chi phiếu (séc)... ngày nay thẻ ngân hàng trở thành một phương tiện thanh toán thông minh, tiện lợi và hiệu quả. Nó được coi là bước đột phá quan trọng trong công nghệ ngân hàng cùng với sự ra đời của các thiết bị đọc thẻ cộng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và tin học. Cũng giống với các phương tiện thanh toán khác, phương tiện thanh toán bằng thẻ ra đời đã kéo theo sự xuất hiện một nghiệp vụ mới trong ngành ngân hàng, đó là nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đối với các NHTM, nghiệp vụ thanh toán thẻ phải bao gồm các công việc chính như sau: - Xây dựng và quản lý hoạt động các hệ thống thông tin cho CSCNT. - Cung cấp các trang thiết bị, vật tư và máy móc nhằm phục vụ công tác thanh toán thẻ. Cụ thể là cung cấp các máy ATM, thiết bị cà thẻ (POS – Point Of Sale, hay Impinter), các phần mềm tin học,... - Tổ chức đào tạo kiến thức, thanh toán thẻ cho CSCNT. - Quản lý hoạt động của mạng lưới CSCNT. - Tổ chức thanh toán các giao dịch tại CSCNT. - Kết nối các máy ATM của các ngân hàng với nhau, tạo thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch. - Xây dựng trung tâm liên ngân hàng, kiểm tra và xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ giữa các ngân hàng. Như vậy, nghiệp vụ thanh toán thẻ là một nghiệp vụ thanh toán, sử dụng các phương tiện hiện đại (là tin học, vi xử lý và mạng thông tin) trong thanh toán nhằm đầy nhanh quá trình giao dịch giữa hai chủ thể chính là ngân hàng (hay CSCNT) và chủ tài khoản. Ở đây các chủ thể không nhất thiết phải có mặt trực tiếp như các phương thức thanh toán truyền thống mà có thể thực hiện gián tiếp qua các phương tiện trung gian như máy ATM, Internet (Online banking), điện thoại... 1.2.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm có quy trình chấp nhận thẻ và quy trình thanh toán thẻ, được trình bày trong các phần dưới đây. 1.2.3.1 Quy trình chấp nhận thẻ Khi khách hàng xuất trình thẻ thanh toán để mua các loại hàng hoá, hay dịch vụ, các CSCNT phải kiểm tra xem số tiền thanh toán có vượt hạn mức quy định của ngân hàng thanh toán (NHTT) hay không. Nếu số tiền thanh toán vượt hơn so với hạn mức quy định thì CSCNT phải xin cấp phép của NHTT. Mỗi ngành, nghề khác nhau sẽ có một hạn mức thanh toán riêng. Hạn mức này được đưa ra dựa trên mức độ rủi ro của mỗi ngành. Ngành nào có độ rủi ro cao thì hạn mức càng thấp. Dựa trên cơ sở này, nhưng cũng tuỳ vào loại thẻ, mà hạn mức của ngành dịch vụ có thể sẽ khác nhau và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Các tổ chức thẻ quốc tế đều có hạn mức chung. Hiện nay thẻ Amex có hạn mức tín dụng lớn hơn so với Mastercard. Một CSCNT khi chấp nhận thanh toán thẻ phải trải qua các giai đoạn sau: - Kiểm tra tính thật giả của thẻ, số PIN: Xác định xem có đúng là chủ thẻ hay không, hạn mức giao dịch có được thanh toán hay phải xin cấp phép của NHTT. - Lập hoá đơn thanh toán: Thông thường hoá đơn được lập làm 4 liên để đủ chứng từ thanh toán. - Trả lại thẻ cho chủ thẻ cùng một liên hoá đơn thanh toán: CSCNT thanh toán giữ lại một liên hoá đơn lưu lại làm chứng từ khi có tranh chấp xảy ra (thường lưu trong 1 năm), còn 2 liên hoá đơn nộp lại cho NHTT. - Lập bảng kê hoá đơn và đề nghị NHTT: Sau một khoảng thời gian nhất định CSCNT sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ, nộp ngân hàng đề nghị thanh toán. 1.2.3.2 Quy trình thanh toán - CSCNT sau khi xin cấp phép, sẽ lập hoá đơn và lập bảng sao kê nộp NHTT hoặc NHĐL, việc nộp hoá đơn không quá 5 ngày kể từ khi phát sinh nghiệp vụ giao dịch. - Tại NHTT: Khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê phải tiến hành kiểm tra tính hợp l._.ệ của các thông in tin trên hoá đơn, phải tiến hành ghi nợ ngay vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của CSCNT trong ngày. NHTT tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trong trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu NHTT không được nối mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến đòi tiền ngân hàng phát hành (NHPH). - Tại trung tâm: Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại, bù trừ giữa các NHTT ngân hàng thành viên. NHTT và ngân hàng bù trừ sẽ thực hiện xử lý bù trừ, thanh toán. - Tại NHPH thẻ: Khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh toán. Nếu có vấn đề tranh chấp đòi tiền cũng phải thực hiện qua trung tâm xử lý dữ liệu. Quá trình thanh toán giữa NHPH và tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng Online. Còn giữa NHPH, NHTT và các CSCNT có thể thực hiện bằng hai cách: Online (thông tin về thẻ được kiểm tra trực tiếp qua mạng với NHPH) hoặc Offline (kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã số bằng máy cà tay). Thông thường thanh toán bằng Online chỉ mất 10 giây cho một giao dịch, quy trình thanh toán khép kín, tốc độ thanh toán nhanh và tiện lợi. Theo định kỳ hàng tháng ngân hàng in sao kê rõ các khoản đã sử dụng (monthly bank statement) gửi đến chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh toán. Thông thường các ngân hàng yêu cầu chủ thẻ sau 10 ngày kể từ ngày sao kê phải thanh toán toàn bộ chi phí cho ngân hàng. Nếu chủ thẻ không thanh toán thì phải chịu một khoản phí trả chậm. Hình 1.6: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ được trình bày tóm tắt thông qua sơ đồ trong Hình 1.6. Các bước tiến hành như sau: - Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá hoặc rút tiền mặt bằng thẻ. - Bước 2: CSCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. - Bước 3: Gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho NHTT. - Bước 4: Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc NHĐL. - Bước 5: Gửi dữ liệu thanh toán tới tổ chức thẻ quốc tế. - Bước 6: Ghi có cho NHTT. - Bước 7: Báo nợ cho NHPH. - Bước 8: Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế. - Bước 9: Gửi sao kê cho chủ thẻ. - Bước 10: Thanh toán nợ cho NHPH. Nếu NHPH thẻ tín dụng nội địa thì bước 5, 6, 8 không có vì khi đó NHTT sẽ trực tiếp báo nợ cho NHPH và xử lý các bước tiếp theo tương tự như sơ đồ trên. Thông qua quy trình thanh toán thẻ của các NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ thanh toán thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các tổ chức thẻ quốc tế. a) Ngân hàng phát hành Ngân hàng phát hành (NHPH) là ngân hàng được Nhà nước cho phép phát hành thẻ. NHPH phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị máy móc thanh toán cần thiết. Nếu ngân hàng triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế. NHPH có trách nhiệm: - Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng thẻ và các quy định trong quá trình sử dụng thẻ. - Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ khi khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền tại ATM, đại lý rút tiền hoặc thanh toán tiền mua hàng tại CSCNT. Ngoài ra, nếu NHPH thực hiện nghiệp vụ thẻ tín dụng thì còn trách nhiệm: - Thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do NHPH quy định. Ngoài ra còn phải thực hiện cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung tâm dữ liệu. - Hoàn lại tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt. - Định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các khoản đã sử dụng và yêu cầu thanh toán. - Cung cấp các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ cho các đại lý rút tiền và CSCNT của ngân hàng. b) Ngân hàng thanh toán và Ngân hàng đại lý thanh toán Ngân hàng thanh toán thẻ là các ngân hàng được NHPH thẻ ủy quyền thực hiện một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng NHĐL. NHTT có trách nhiệm sau: - Trong phạm vi một ngày làm việc, kể từ khi nhận biên lai thanh toán thẻ, phải trả tiền vào tài khoản của CSCNT. Khi việc thanh toán thẻ đúng quy định thì phải làm thủ tục thanh toán ngay với NHPH. - Có trách nhiệm cung cấp các máy móc thiết bị, các hóa đơn thanh toán và các bảng kê hóa đơn; các tài liệu hướng dẫn cách tiếp cận thẻ, kiểm tra thẻ các thông báo mới của NHPH về thay đổi hạn mức thanh toán... cho CSCNT. c) Cơ sở chấp nhận thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, CSCNT phải tuân theo các quy định về thanh toán thẻ của NHTT. CSCNT có trách nhiệm: - Chỉ tiếp nhận thanh toán các thẻ đúng mẫu do NHTT và NHPH hay Hiệp hội thẻ quy định. - Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của NHĐL và NHPH. - Sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ, trong phạm vi số ngày làm việc quy định phải nộp biên lai thanh toán vào NHĐL để đòi tiền. Để quá hạn, nếu gặp rủi ro NHĐL không chịu trách nhiệm. - Thường xuyên trưng bày các biểu tượng của NHTT và tổ chức thẻ quốc tế. d) Chủ thẻ Chủ thẻ là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng, được quyền sử dụng thẻ của mình. Mỗi chủ thẻ được NHPH ấn định một số PIN. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình tại các quầy của NHĐL hay tại máy ATM để rút tiền mặt. Hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các CSCNT. Chủ thẻ có trách nhiệm: - Bảo quản thẻ không để kẻ khác lấy cắp số hoặc lợi dụng. - Sử dụng thẻ đúng mục đích theo quy định của NHPH. - Không giao thẻ và số PIN cho người khác, chủ thẻ phải chịu rủi ro khi để xảy ra giả mạo thẻ để rút tiền hoặc thanh toán. - Có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho NHPH nếu sử dụng thẻ tín dụng. - Khi mất thẻ phải báo ngay cho NHPH (tên, địa chỉ, số thẻ và các thông tin cần thiết khác) để kịp thời xử lý. e) Tổ chức thẻ quốc tế Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên thế giới. Họ nổi tiếng với thương hiệu và các sản phẩm đa dạng như Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ MasterCard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club, Công ty Mondex… Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Bất kỳ ngân hàng nào tham gia lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của các tổ chức này. 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát hóa quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Do vậy, nghiệp vụ thanh toán được coi là phát triển khi nó trở nên hoàn thiện hơn. Để đánh giá một nghiệp vụ là phát triển, người ta dựa vào một số chỉ tiêu đình lượng và định tính. 1.2.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh số lượng · Giá trị giao dịch bình quân: đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị bình quân của một giao dịch trong một thời kì nhất định, thường là một năm, được tính theo công thức: Giá trị giao dịch bình quân là một chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Giá trị giao dịch bình quân càng lớn thì thu nhập từ nghiệp vụ thanh toán đem lại càng cao. · Tần suất giao dịch: đây là chỉ tiêu phản ánh số giao dịch thanh toán qua mỗi máy ATM hoăc POS trong một đơn vị thời gian. Tần suất giao dịch thể hiện hiệu quả của viêc đầu tư công nghệ, một yếu tố không thể thiếu của nghiệp vụ thanh toán thẻ. · Doanh số thanh toán thẻ: doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch thanh toán qua thẻ trong kì của NHTM. Doanh số thanh toán thẻ là một chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về mặt số lượng của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Doanh số thanh toán càng lớn thì lợi nhuận thu được từ thanh toán thẻ càng cao. 1.2.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Các chỉ tiêu định tính phản ánh về mặt chất của nghiệp vụ thanh toán đó là: · Lợi nhuận thu được từ thanh toán thẻ: là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Lợi nhuận thu được từ thẻ thanh toán là số thu lớn hơn số chi của hoạt động thanh toán thẻ. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. · Nghiệp vụ thanh toán thẻ phải được thực hiện một cách nhanh chóng với thời gian ngắn. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Thời gian thanh toán ngắn thể hiện trình độ công nghệ mà ngân hàng ứng dụng. Ngoài ra, nó còn cho thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng. · Tính chính xác cũng là một chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Tính chính xác của nghiệp vụ thanh toán biểu hiện ở giá trị giao dịch, số tài khoản giao dịch... phải đúng theo yêu cầu của chủ thẻ. Một nghiệp vụ thanh toán thiếu đi tính chính xác sẽ gây rủi ro lớn không chỉ cho ngân hàng mà còn cả với khách hàng. · Tính an toàn của nghiệp vụ thanh toán thể hiện: khi thực hiện giao dịch mọi thông tin về thẻ cũng như chủ thẻ phải hoàn toàn được giữ bí mật. Tính an toàn là chỉ tiêu không thể thiếu trong việc đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Các chỉ tiêu trên được xác định căn cứ vào trình độ công nghệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ngân hàng. Một nghiệp vụ thanh toán được coi là phát triển khi các chỉ tiêu trên đạt được yêu cầu của bản thân các ngân hàng, tổ chức thẻ mà ngân hàng đó tham gia trong từng giai đoạn cụ thể. 1.3 Các nhân tố ảnh hướng đến nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM 1.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng Nhân tố thuộc về ngân hàng là những nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ, bao gồm: chính sách phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ, tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ, hệ thống công nghệ và cơ sở chấp nhận thẻ. 1.3.1.1 Chính sách phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ Trong xu hướng toàn cầu hoá, dịch vụ thẻ thanh toán được các ngân hàng đặc biệt quan tâm, khai thác và đầu tư. Để phát triển loại hình dịch vụ này, ngân hàng cần xây dựng các chính sách có liên quan đến thẻ như chính sách phát hành, chính sách thanh toán, chính sách Marketing... Những chính sách này góp phần quan trọng và ảnh hưởng tới sự phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của NHTM. - Chính sách Marketing: Đây là chính sách đặc biệt quan trọng, nó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. Về mặt lý thuyết, Marketing là quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Do vậy, trong quá trình triển khai nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng các chính sách Marketing tổng thể, thiết kế và phát triển các sản phẩm thẻ mới, chú trọng công tác khuyếch trương sản phẩm cũng như tăng cường công tác chăm sóc khách hàng cả trước, trong và sau khi triển khai dịch vụ thẻ. Chính sách Marketing sẽ tạo nên sự khác biệt về sản phẩm thẻ của mỗi ngân hàng, mang lại các giá trị gia tăng mà khách hàng luôn hằng mơ tới. - Chính sách phát hành: Một trong những chính sách quyết định đến sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán đó là chính sách phát hành. Ngân hàng phát hành lượng thẻ càng lớn, càng đa dạng về chủng loại và mẫu mã thì ngân hàng càng phải quan tâm đến nghiệp vụ thanh toán; đặc biệt là hệ thống máy móc ngày càng củng cố và hoàn thiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngày càng phải được nâng cao. Có như vậy, ngân hàng mới đảm bảo việc thanh toán diễn ra an toàn, hiệu quả và chính xác. - Chính sách thanh toán: Tuỳ thuộc vào mục tiêu và chiến lược, mà mỗi ngân hàng đưa ra các quyết định riêng của mình trong việc lựa chọn chính sách thanh toán. Nếu như ngân hàng nhỏ, vốn ít, có thể sử dụng chính sách thanh toán gián tiếp (thanh toán qua ngân hàng khác) để có thể tận dụng được lợi thế về máy móc công nghệ của ngân hàng đó. Ngược lại, ngân hàng có thể trực tiếp phát hành và thanh toán. Do vậy, chính sách phát triển nghiệp vụ thanh toán của mỗi ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới nghiệp vụ thanh toán của chính ngân hàng đó. 1.3.1.2 Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ Mô hình tổ chức thanh toán thẻ phải phù hợp với năng lực tài chính, cũng như chính sách phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của mỗi ngân hàng. Một mô hình thanh toán thẻ phù hợp sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ thẻ. Có nhiều mô hình tổ chức thanh toán thẻ mà các NHTM có thể nghiên cứu lựa chọn và áp dụng như mô hình phòng thẻ, trung tâm thẻ, công ty thẻ... Xu hướng hiện nay của các ngân hàng trên thế giới là thành lập công ty thẻ hoạt động độc lập, còn tại Việt Nam thì chủ yếu các ngân hàng lựa chọn mô hình trung tâm thẻ trực thuộc Trung ương quản lý. Bên cạnh việc lựa chọn một mô hình thanh toán thẻ phù hợp, thì trình độ cán bộ cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của dịch vụ thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. Nghiệp vụ thẻ là nghiệp vụ mới gắn liền với việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hệ thống ngân hàng. Do đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên thẻ phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, trình độ tin học và ngoại ngữ, nhất là tiếng anh, để đảm bảo vận hành hệ thống thẻ hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. 1.3.1.3 Hệ thống công nghệ và mạng lưới thanh toán thẻ Như chúng ta đã biết, nghiệp vụ thanh toán thẻ gắn liền với máy móc, trang thiết bị hiện đại như hệ thống máy chủ theo tiêu chuẩn quốc tế, máy cà thẻ, máy ATM, máy POS, phần mềm máy tính... Nếu hệ thống máy móc này có trục trặc sẽ gây ách tắc trong toàn bộ hệ thống dẫn đến rủi ro trong thanh toán. Vì vậy, đi đôi với việc triển khai nghiệp vụ thẻ thì ngân hàng phải đảm bảo có vốn để đầu tư vào hệ thống công nghệ thẻ hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Ngoài ra, thanh toán thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng có một mạng lưới CSCNT rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở chấp nhận thẻ là nơi khách hàng sử dụng thẻ, là một nhân tố không thẻ thiếu của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Do vậy, một ngân hàng không có mạng lưới CSCNT thì đây sẽ là khó khăn lớn trong việc phát triển dịch vụ thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. 1.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng Nhân tố thuộc về khách hàng bao gồm: Thói quen thanh toán tiền mặt của dân cư, và thu nhập của người dân. 1.3.2.1 Thói quen thanh toán tiền mặt của dân cư Như chúng ta đã biết khi người dân dùng tiền mặt trong thanh toán thì nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán càng ít. Một nền kinh tế mà người dân chỉ quen tiêu dùng bằng tiền mặt không thể là môi trường tốt cho sự phát triển dịch vụ thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ thanh toán thẻ mới có cơ hội mở rộng và phát triển. Bên cạnh đó, thói quen giao dịch qua ngân hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ ngân hàng. Niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng tăng lên sẽ thúc đẩy các hoạt động giao dịch, mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Thẻ là một công cụ thanh toán hiện đại của ngân hàng được sử dụng để thay thế các công cụ thanh toán thô sơ như uỷ nhiệm chi, séc... Do đó thẻ sẽ là sự lựa chọn tất yếu của khách hàng một khi khách hàng đã có thói quen và nhu cầu giao dịch qua ngân hàng. 1.3.2.2 Thu nhập của người dân Thu nhập phản ánh mức sống của người dân, khi thu nhập tăng nhu cầu chi tiêu, mua sắm, du lịch... cũng đa dạng và phong phú hơn. Khi đó, nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà phải mua được hàng hoá có chất lượng cao, thanh toán thuận tiện. Thẻ ngân hàng là phương tiện hữu ích đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ khi khách hàng có một mức thu nhập tương đối ổn định mới có thể đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ tín dụng hoặc cho phép chi vượt quá số dư trên tài khoản của thẻ ghi nợ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu cầu này thì ngân hàng cũng không thể đáp ứng được, để tránh rủi ro tín dụng có thể xảy ra. 1.3.3 Các nhân tố khác a) Môi trường pháp lý Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải được pháp luật cho phép, nghiệp vụ thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, môi trường pháp lý được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ nói chung và nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ và hiệu lực mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ. b) Môi trường kinh tế Ở tầm vĩ mô, sự phát triển hoạt động thẻ cũng giống như các ngành kinh tế khác phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển sẽ dẫn tới thu nhập của người dân tăng, đời sống được cải thiện, và văn hoá giáo dục được nâng cao. Đây là tiền đề cần thiết cho sự phát triển dịch vụ thẻ nói chung và nghiệp thanh toán thẻ nói riêng. Ngược lại, việc mở rộng và phát triển dịch vụ thẻ sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng. Ở tầm vi mô, sự phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sẽ kéo theo nhu cầu thanh toán ngày càng gia tăng với yêu cầu đòi hỏi cao về sự tiện lợi, an toàn, hiệu quả và có khả năng đáp ứng việc thanh toán với khối lượng giao dịch lớn. Đây chính là nguyên nhân thúc đẩy dịch vụ thẻ ra đời và phát triển. Như vậy, kinh tế phát triển là điều kiện quyết định cho sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng. c) Môi trường khoa học công nghệ Thẻ ra đời và phát triển đều dựa trên công nghệ thông tin hiện đại, Vì vậy, khoa học công nghệ là nhân tố không thể thiếu, quyết định đến sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Một quốc gia có môi trường khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo điều kiện cho thanh toán thẻ phát triển. Tác động của các nhân tố trên sẽ được xem xét thông qua việc đánh giá thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Công Thương Việt Nam. Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Công thương Việt Nam 2.1 Tổng quan về ngân nàng Công thương Việt Nam 2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương Việt Nam Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN, gọi tắt là Incombank) là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất Việt Nam. NHCT VN chiếm hơn 25% thị phần toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng 35%. NHCT chính thức thành lập vào năm 1996, cho đến nay đã có mạng lưới kinh doanh rộng khắp. Trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội (108 Trần Hưng Đạo), có văn phòng đại diện tại Tp HCM, gồm 2 sở giao dịch, 130 chi nhánh và hơn 700 điểm giao dịch đặt tại các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngoài ra, NHCT VN còn bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp, đó là các trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin và các đơn vị thành viên như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý và khai thác tài sản. Là một trong những ngân hàng thương mại đi đầu trong việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động ngân hàng, nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, NHCT VN là ngân hàng đầu tiên xây dựng trang website nhằm cung cấp thông tin, các tiện ích, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ cho việc kinh doanh của NHCT và khách hàng. Ngoài ra, NHCT VN còn là một trong những thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính, tín dụng như: Indovina - Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam, Ngân hàng Sài Gòn công thương, Công ty cho thuê tài chính quốc tế VILC (Vietnam International Leasing Company Limited) – Công ty liên doanh cho thuê tài chính đầu tiên tại Việt Nam, và Công ty liên doanh bảo hiểm châu Á. Với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá và quốc tế hoá, NHCT VN hiện nay đang là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng châu Á, Hiệp hội phát hành và thanh toán thẻ Visa, Master, Hiệp hội tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu. Cho đến nay, NHCT VN đã thiết lập quan hệ đại lý với 735 ngân hàng của 60 quốc gia trên toàn thế giới. NHCT VN cung cấp danh mục dịch vụ tài chính ngân hàng như mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ, séc du lịch, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính… 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT VN Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT VN được trình bày trên Hình 2.1. Trong đó, đứng đầu là hội đồng quản trị, tiếp sau là các phòng, các ban và các trung tâm. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng, ban tiêu biểu như sau: 2.1.2.1 Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn a) Chức năng - Tham mưu cho tổng giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý hoạt động tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp lớn phù hợp với qui định của NHCT VN. b) Nhiêm vụ - Đầu mối tổ chức và chỉ đạo trong quan hệ với các doanh nghiệp lớn đang có giao dịch hoặc là khách hàng tiềm năng của NHCT VN. Thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng. - Quản lý, theo dõi, kiểm tra các hợp đồng tín dụng. - Phối hợp với các phòng liên quan để đàm phán ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài trợ với các tổ chức tín dụng. - Tổng hợp báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính của các doanh nghiệp để phục vụ công tác cho vay bảo lãnh có hiệu quả. - Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng giảm miễn lãi khi được chủ tịch hội đồng triệu tập. - Phối hợp với phòng quản lý tín dụng để xây dựng các cơ chế, chính sách về nghiệp vụ tín dụng và các sản phẩm mới đối với doanh nghiệp lớn. 2.1.2.2 Phòng quản lý các liên doanh và công ty trực thuộc a) Chức năng - Là phòng tham mưu cho tổng giám đốc (TGĐ) và hội đồng quản trị (HĐQT) NHCT VN trong việc phát triển các dự án liên doanh, góp vốn, góp vốn cổ phần, công ty trực thuộc phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của NHCT VN. - Thực hiện các biện pháp về quản lý vốn của NHCT tham gia vào các liên doanh, cấp vốn cho công ty trực thuộc theo đúng quy định của NHCT VN và pháp luật để đảm bảo an toàn, phát triển và đem lại hiệu quả cho NHCT. b) Nhiêm vụ - Nghiêm cứu chủ trương chính sách của Nhà nước và tình hình kinh tế xã hội để tham mưu. - Làm đầu mối trong quá trình xây dựng, thẩm định dự án, tham gia góp vốn mua cổ phần, xây dựng điều lệ, và hợp đồng của các liên doanh với NHCT. - Nghiên cứu, thẩm định trình TGĐ về sử dụng nguồn vốn tự có của NHCT. - Nghiên cứu, thẩm định các khoản cho vay, gửi tiền, các hình thức đầu tư khác bằng nghiệp vụ kinh doanh của NHCT VN đối với các đơn vị liên doanh, công ty trực thuộc. - Theo dõi hoạt động của các đơn vị liên doanh và công ty trực thuộc theo đúng thẩm quyền, kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm. - Trực tiếp kiểm tra phần vốn góp của NHCT và giám sát việc hạch toán về mua cổ phần, góp vốn liên doanh, vốn, lãi của từng công ty trực thuộc. - Quản lý hồ sơ pháp lý của các đơn vị liên doanh, tổ chức kinh tế NHCT tham gia góp vốn, mua cổ phần và công ty trực thuộc. Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng, ban của NHCT VN 2.1.2.3 Phòng quản trị a) Chức năng Là phòng tham mưu giúp TGĐ trong việc mua sắm, quản lý, bảo quản trang thiết bị, bảo dưỡng phương tiện đi lại, thực hiện công tác quản trị, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn tài sản tại trụ sở chinh NHCT VN, các cơ sở thuộc trụ sở chính và các đơn vị trong toàn NHCT, quản lý nhà ăn tại trụ sở. b) Nhiêm vụ - Tổ chức thực hiện công tác quản trị tại trụ sở chính, lập kế hoạch trình duyệt và thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phương tiện làm việc, văn phòng phục vụ hoạt động tại trụ sở chính. - Tổ chức công tác quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sủa chữa định kỳ hoặc đột xuất các phương tiện đi lại. - Tổ chức thực hiện bảo vệ an toàn tài sản, an ninh trật tự tại trụ sở chính, tổ chức thực hiên công tác y tế. - Kiểm tra thực hiện các qui định về đảm bảo an toàn tài sản và kiểm tra trực tiếp khi có yêu cầu. Ngoài ra còn rất nhiều phòng, ban khác có chức năng và nhiệm vụ riêng, chúng tôi không trình bày chi tiết ở đây. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT VN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của NHCT VN đã có những bước phát triển khả quan, luôn vượt các chỉ tiêu và kế hoạch đề ra. Sau 18 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT VN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, phục vụ và góp phần tích cực vào việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; không ngừng vươn lên, khẳng định là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam - có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh; phát triển đồng đều các hoạt động kinh doanh trong phạm vi trong nước và quốc tế; nhanh chóng áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo có uy tín với khách hàng. Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, chủ trương đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính, ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCT VN trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010. Mục tiêu phát triển của NHCT VN đến năm 2010 là “Xây dựng NHCT VN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Tình hình hoạt động của NHCT VN thể hiện ở các mặt như là hoạt động cho vay, hoạt động huy động vốn, và lợi nhuận của NHCT. Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày chi tiết hơn các hoạt động này. 2.1.3.1 Hoạt động cho vay Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn cán bộ công nhân viên trong nghành, hoạt động tín dụng của NHCT VN đã đạt được một số kết quả khả đáng quan; được thể hiện qua các số liệu đưa ra trên Hình 2.2. Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn dư nợ cho vay của NHCT VN (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT VN). Từ năm 2002 đến năm 2005, hiệu quả hoạt động tín dụng của các năm sau luôn cao hơn so với năm trước. Năm 2005, dư nợ cho vay nền kinh tế là 73 nghìn tỷ VNĐ, tăng 55,3% so với năm 2002 về số tương đối, và 26 nghìn tỷ VNĐ về số tuyệt đối. Rõ ràng là việc tăng trưởng dư nợ cho vay đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu nhìn vào biểu đồ biến đổi của dư nợ theo các năm ta thấy những kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn, năm sau so với năm trước tăng không nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh đáp ứng đủ điều kiện tín dụng của NHCT không nhiều, lãi suất cho vay có biến động tăng nên khách hàng tìm đến các nguồn vốn khác - nhất là một số khách hàng lớn… 2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của NHCT VN đóng một vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của NHCT Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động NHCT VN (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT VN). vẫn tăng trưởng đều qua các năm, thể hiện qua biểu đồ diễn biến tăng trưởng theo các năm, Hình 2.3. Trong 2005, tổng vốn huy động là 106 nghìn tỷ VNĐ, tăng 26,2% so với năm 2004 và 78,15% so với năm 2002. Có được kết quả này là do NHCT VN đã có những chủ trương chính sách trong công tác huy động vốn hợp lý, thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn, chính sách lãi suất mềm dẻo đảm bảo quyền lợi cho khác hàng. Đồng thời triển khai nhiều hình thức huy động vốn như phát hành kỳ phiếu ghi danh, tiết kiệm dự thưởng với nhiều giải thưởng lớn (trị giá lên tới hàng tỷ đồng), tiết kiệm bậc thang với lãi suất tăng theo giá trị tiền gửi,... Bằng những cố gắng và nỗ lực, NHCT VN đã đạt được những thành công trong công tác huy động vốn , đảm bảo một cơ cấu tín dụng hợp lý trong các nguồn ngắn, trung và dài hạn, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. 2.1.3.3 Lợi nhuận của ngân hàng Công thương Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của NHCT VN (Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT VN). Trong những năm qua, NHCT VN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoat động kinh doanh, lợi nhuận ròng năm sau cao hơn năm trước, điều này có thể theo dõi số liệu trình bày trên Hình 2.4. Chúng ta có thể thấy rằng trong năm 2005, lợi nhuận ròng của NHCT VN là 540 tỷ VNĐ, gấp hơn 2 lần so với năm 2004 và gấp 3 lần so với năm 2002. Những kết quả trên cho thấy sự phát triển nhanh chóng của NHCT trong những năm gần đây, xứng đáng là một trong bốn NHTM lớn nhất của Việt Nam. 2.2 Thực trạng nghiệp vụ thanh toán thẻ tại NHCT VN 2.2.1 Quá trình phát triển dịch vụ thẻ tại NHCT VN Sau nhiều nỗ lực, năm 1997 NHCT VN bắt đầu tham gia vào thị trường thẻ với tư cách là đại lý thanh toán thẻ Visa và Master của ngân hàng UOB (United Overseas Bank) Tp HCM. Vào thời điểm này thị trường thẻ Việt Nam bắt đầu sôi động với sự tham gia của một số NHTM cổ phần trong và ngoài nước, nên việc mở rộng các CSCNT gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng các chính sách Marketing khéo léo và mềm dẻo, NHCT VN đã nỗ lực nhằm mở rộng mạng lưới CSCNT của mình, đáp ứng nhu cầu sử dụng và thanh toán thẻ tại một số tỉnh thành trọng điểm như Hà Nội, Tp HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng… Năm 1999 NHCT VN trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Visa, đồng thời trở thành NHTT thẻ tín dụng quốc tế. Năm 2001, dựa trên những kết quả nghiên cứu thị trường, đồng thời mở rộng đầu tư công nghệ hiện đại, NHCT VN trở thành ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống thẻ ATM có quy mô lớn nhất Việt Nam. Vào cuối năm 2002, NHCT VN đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức MasterCard. Đây thực sự là một lợi thế quan trọng, quyết định việc NHCT VN chính thức phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard vào năm 2004, với 2 loại thẻ vàng và thẻ chuẩn. Cũng trong năm đó, NHCT VN phát hành thẻ Cashcard sử dụng công nghệ Chip, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36395.doc
Tài liệu liên quan