Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn

LỜI NÓI ĐẦU Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng Sản Việt Nam nêu rõ : Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung tâm. Chúng ta chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Là huyện ngoại thành, Sóc Sơn có nhiều khó khăn trong sự phát triển chung của Thủ đô. Để từng bước đưa Sóc Sơn vượt lên, ngày 21-5-2004, Thành ủy Hà Nội đã ra Nghị quyết số 16 - NQ/TU, nhằm khai thác thế mạnh, phát triển kinh tế - xã hội Sóc Sơn giai đoạn 2004 - 2010. Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 61/KH-UB của UBND thành phố về một số chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Sóc Sơn giai đoạn 2004 - 2010, phương hướng phát triển của Sóc Sơn được xác định: phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp và làng nghề, ưu tiên các ngành công nghiệp sạch, thu hút nhiều lao động; phát triển mạnh dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, vận tải, viễn thông...; chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch sinh thái; phát triển toàn diện văn hóa - xã hội, cải thiện môi trường xã hội, nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của nhân dân;... Để thực hiện được mục tiêu, huyện Sóc Sơn cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là cán bộ công tác tại huyện Sóc Sơn, đang theo học lớp cao học kinh tế chuyên ngành kinh tế đầu tư khóa XIV tại trường Đại học kinh tế quốc dân, với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn”. * Mục đích, nhiệm vụ khoa học của luận văn: Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách, đánh giá thực trang công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. *Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện nước ta từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay của huyện Sóc Sơn. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản về kinh tế – xã hội, tình hình thực hiện, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. *Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát.... *Một số đóng góp của luận văn: Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, có giá trị lý luận và thực tiễn, đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tư. *Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước - Những vấn đề lý luận chung Chương II: Thực trạng quản lý dự án bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005-2007 Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. Chương I: Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước - Những vấn đề lý luận chung. . Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư * Khái niệm Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý dự án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư( bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. * Nội dung quản lý dự án đầu tư Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư phát triển. - Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến hoạt động đầu tư; giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp. - Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước quốc tế. - Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau: a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; b) Thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư; c) Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư; d) Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư; danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch, thu hút vốn đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp thực hiện. Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân sách và thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư và dự toán kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư và quản lý tài chính về hoạt động xúc tiến đầu tư. - Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư; - Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đầu tư đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư; Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định pháp luật về thanh tra đối với hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư; - Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư; - Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quản lý hoạt động đầu tư; - Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp; -Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật 1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư Các nguyên tắc quản lý nhà nước dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự án đầu tư. Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với các mục tiêu của quản lý: phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được bảo đảm bằng pháp luật. 1.2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa hai mặt “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là tiền đề của tập trung, cũng như “tập trung” là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây: hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó Nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung). Hướng vận dụng nguyên tắc Bảo đảm cho cả Nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền nhất định, không thể chỉ có Nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có dân chủ. Quyền của mỗi bên (Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới) phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Nghĩa là, phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi chủ thể: Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới. Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải bảo đảm vừa có cơ quan thẩm quyền chung, vùa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan thẩm quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm quyền chung, mỗi uỷ viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết theo đa số. Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán, phép vua thua lệ làng, chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền, dân quyền hoặc dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay. 1.2.2 Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ Quản lý Nhà nước theo ngành Quản lý nhà nước theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước. Quản lý nhà nước theo ngành bao gồm các nội dung sau đây: Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách phát triển kinh tế toàn ngành. Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế họach và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành. Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ… cho toàn ngành. Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế trong ngành với Ngân sách nhà nước. Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm. Trong việc thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của ngành nội địa trong những trường hợp cần thiết. Trong việc áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng ngành. Trong việc thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa. Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm quyền ban bố. Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành. Tham gia xây dựng các dự án Luật, pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh tế theo chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành. Quản lý theo lãnh thổ Quản lý nhà nước về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hoà, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa bàn lãnh thổ (ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính). Nội dung quản lý theo lãnh thổ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế xã hội (không phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác nhau) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả. Điều hoà, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồm: hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc… để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ. Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiện nhiên trên địa bàn lãnh thổ. Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia. Quản lý, kiểm soát việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia trên lãnh thổ. Quản lý, kiểm soát việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên đại bàn lãnh thổ. Nội dung kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ Nguyên tác kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương. Theo đó bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế do mình thành lập và Uỷ ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế của địa phương. Từ đó dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên kết giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả kinh tế thấp. Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau: Thực hiện quản lý đồng thời theo cả hai chiều: quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Có nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo chế độ quy định. Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức nămg, nhiệm vụ, quyền hạn. Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng thời là cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề thuôc tính của mình nhưng có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết định của mỗi bên tương đắc với nhau. Tham quản là việc quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở lấy được ý kiến của bên kia. 1.2.3. Phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây: Về chủ thể quản lý: chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân. Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quản lý tất cả các doanh nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh nghiệp của mình. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh doanh là quản lý vi mô. Về mục tiêu quản lý: Quản lý nhà nước theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải quyết việc làm…) Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của mình (thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp…). Về phương pháp quản lý: nhà nước áp dụng tổng hợp các phương pháp (phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục) trong đó, phương pháp đặc trưng của quản lý nhà nước là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục. Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về kinh tế là: Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế. kế hoạch phát triển kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của Nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính, dự án đầu tư để phát triển kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp luật, các phương pháp và phương tiện hạch toán, 1.2.4. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế. Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, kinh tế tư nhân… đòi hỏi Nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng những biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho thấy, tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật, sự hữu khuynh trong việc thựa hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp … đã làm cho trật tự kinh tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đất nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của Nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN là một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của Nhà nước ta. Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp. Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mực. Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công bố đến khâu xét xử, thi hành án...) không để xảy ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi không thi hành hoặc thi hành án nửa vời. . 1.3 Sự cần thiết của Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban quản lý dự án thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các ban quản lý dự án chỉ giới hạn trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án nhà nước. Các ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do: Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công nghệ…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến. Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với đối với các ban quản lý dự án này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm. Mặt khác, bản thân các ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước. Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, anh ninh quốc gia. Hỗ trợ các ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án. Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước. 1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư 1.41. Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc điểm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Hướng tác động Đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội quy định những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế. Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…) các biện pháp đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà. Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, Nhà nước mong muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song nếu không có các ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng trái với lợi ích của Nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây hại cho Nhà nước và cộng đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu tư hành động theo hướng có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế của họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật… 1.4.2 Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong những tình huống nhất định. Phương pháp ngày mang tính bắt buộc và tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời đích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản lý của nhà nước. Hướng tác động: Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ. Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà nước. Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất định, trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế. 1.4.3 Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ. Hướng tác động Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người quản lý. Hơn nữa bản thân phương pháp hành chính hay phương pháp kinh tế cùng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra. 1.5. Các công cụ quản lý Nhà nước để quản lý dự án đầu tư Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư của Nhà nước là tổng thể các những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Công cụ quản lý của Nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại, trong đó có công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của Nhà nước, có công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công cụ vật chất thuần tuý… 1.5.1.Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của quản lý có thể bao gồm: Đường lối phát triển kinh tế xã hội: đường lối phát triển kinh tế xã hội là khởi đầu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng và thực hiện, đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới, để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi, cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định. Ở nước ta, đường lối phát triển kinh tế xã hội đất nước gắn liền với phát triển xã hội và do Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội. Đường phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của Nhà nước trong sự nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước đi đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn minh. Đường lối sai sẽ đưa đất nước đi lầm đường lạc lối, là tổn thất, là đổ vỡ, là suy thoái, là hậu quả khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: chiến lược phát triển kinh tế xã hội là một hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặ._.ng thời gian đủ dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hoá đường lối phát triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng. Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đàng Cộng sản Việt Nam xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến 2010, đến năm 2020. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là việc định hướng phát triển kinh tế dài hạn. Trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực chất quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan quản lý Nhà nước để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảo cho nền kinh tế phát triển mạnh. Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hoá chiến lược về không gian và thời gian. Trên thực tế, công tác quản lý kinh tế của Nhà nước có các lọai quy hoạch như: Quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương … Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hoá chiến lược dài hạn gồm có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế, các cân đối lớn… các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các ngành, các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được xem là công cụ quan trọng trong quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Chương trình phát triển kinh tế xã hội là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ chương trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương tình đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chương trình phát triển kinh tế đối ngoại, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng, chương trình phát triển kinh tế miền núi, vùng đồng bào dân tộc, chương trình xoá đói giảm nghèo… Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch Nhà nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một cách có hiệu quả nhất. 1.5.2 Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật pháp và theo pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật gồm: (1) Văn bản do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, Nghị quyết, pháp lệnh, (2) Văn ban do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội ban hành: lệnh, nghị quyết, chỉ thị, nghị định, thông tư, (3) Văn bản do Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành văn bản qui phạm pháp luật của Quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể. 1.5.3 Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế. Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại: Chính sách phát triển các thành phần kinh tế Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: chi tiêu của Chính phủ (G) và thuế (T) Chính sách tiền tệ với các cộng cụ chủ yếu: kiểm soát mức cung tiền(Ms) và lãi suất (r) Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu : giá cả (p) và tiền lương (w) Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế… 1.5.4 Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm: - Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa. - Tài nguyên trong lòng đất - Các ngân hàng thương mại quốc doanh - Vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước - Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của Nhà nước 1.5.5 Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà nước, các công sở và các phượng tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế 1.6 Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư; phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư cho các Bộ, ngành và địa phương; - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của các Bộ, ngành và địa phương; - Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương trình đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư; - Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không được ban hành các văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi cả nước. - Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. - Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài; thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư. - Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư các cấp. - Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư. - Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư. - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư. - Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Thương mại - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự án đầu tư. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa học và Công nghệ - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của dự án đầu tư. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư. - Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực tín dụng và quản lý ngoại hối của dự án đầu tư. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ quản lý ngành Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau: - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư. - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện. - Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật. - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành. - Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành. - Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan và giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ chức vận động và xúc tiến đầu tư. - Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau: a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án đầu tư trên địa bàn; b) Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất; c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền; d) Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn. - Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư trên địa bàn. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. - Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. - Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền. - Đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế. - Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý nhà nước nhưng không thể lượng hoá như các chỉ số khác. Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được khách quan và đúng đắn. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước dự án đầu tư từ nguồn ngân sách như sau: Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương Quản lý nhà nước các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cấn đối trong huy động các nguồn lực, hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một mặt sẽ tạo ra sự khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp, phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý họat động đầu tư của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh đên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức vốn đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng, gây lãng phí rất lớn.    Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề nhức nhối, cả xã hội quan tâm; kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế.    Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao hơn quy định, làm tăng khối lượng, tăng dự toán công trình. Nhiều dự án không làm đúng thiết kế, chủ đầu tư và bên thi công móc nối, thoả thuận khai tăng khối lượng, điều chỉnh dự toán để rút tiền và vật tư từ công trình. Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Qua kiểm tra một số công trình, đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất thoát vốn nhà nước diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của những công trình có mức lãng phí và thất thoát thấp cũng tới 10%, cao thì lên tới 30-40%, thậm chí có công trình lên đến 80%. Đó là chưa tính đến những công trình đầu tư kém hiệu quả, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng kém, giá thành cao và không tiêu thụ được...     Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có; vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm cho có quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình nhưng không thể xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được hoặc quản lý rất kém hiệu quả.     Đặc biệt, cơ chế không quy định rõ chủ thực sự của các công trình. Nếu như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo nhau, trong đó mỗi khâu chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật, thì chắc chắn tình hình sẽ không tồi tệ như vậy. Do vậy chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư là tiêu chí rất quan trọng trong phản ánh hiệu quả quản lý nhà nước dự án đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, những đảm bảo vể chất lượng, tuổi thọ các công trình xây dựng Chất lượng công trình xây dựng lâu nay vẫn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm, chú ý. Chất lượng công trình xây dựng càng trở nên nhạy cảm hơn, sau một sự cố tại một vài công trình làm xôn xao dư luận Sự đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là cả câu chuyện dài mà mục tiêu quan trọng là hướng tới sự thay đổi về nhận thức của chính quyền, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.. Trước đây, nội hàm của quản lý dự án đầu tư xây dựng thì quản lý tiền vốn và tiến độ được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến quản lý chất lượng công trình. Nhưng từ khi Luật Xây dựng ban hành, thì quản lý chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu trong năm nội dung cơ bản của Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là một thay đổi rất quan trọng về luật pháp nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức: chất lượng công trình xây dựng trước hết, không chỉ mang đến sự hài lòng cho người thụ hưởng công trình xây dựng mà còn bảo đảm cho sự phát triển bền vững, chất lượng công trình được quan tâm, coi trọng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà hơn thế là vì con người. Và như vậy, chất lượng công trình xây dựng, nay cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều. Nghĩa là khái niệm về chất lượng công trình xây dựng không chỉ như bảo đảm độ bền của công trình (hữu hình) … mà còn đem lại các giá trị quan trọng khác (vô hình), như sự hài lòng của người sử dụng, sự thân thiện với môi trường, vẻ đẹp tổng thể của đất nước… Tất cả yếu tố đó của chất lượng công trình xây dựng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Thứ tư, hiệu quả thực thi các quyết định quản lý nhà nước Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước là ban hành các quyết định quản lý nhà nước nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội. Suy đến cùng, các quyết định quản lý nhà nước chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả các quyết định quản lý nhà nước là yếu tố rất quan trọng để hiện thực hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt động thực tiễn. Điều này chỉ đạt được khi việc tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn thế nữa, có thể trực tiếp làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý. Thứ năm, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước Thực chất hoạt động quản lý nhà nước là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ trương, chính sách của chính quyền cấp trên vào trong cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động, tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện, điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Suy đến cùng, đây là hoạt động để biến cái chung thành cái riêng, thậm chí là cái đơn nhất; là hoạt động hiện thực hóa những quy định ở trạng thái tĩnh. Vì thế, nó đòi hỏi chủ thể quản lý nhà nước căn cứ vào tình hình, đặc điểm mà đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Hơn nữa, tính chủ động và sáng tạo còn được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, phong phú của đối tượng quản lý. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng kiến tạo bước phát triển đột phá cho của các cấp quản lý. Thứ sáu, tính kinh tế của các hoạt động quản lý nhà nước Để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động của quản lý nhà nước các dự án đầu tư, không thể không xem xét những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt động quản lý. Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách, thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước (có thể có những chi phí không dễ dàng lượng hóa). Tất cả những chi phí cho hoạt động của quản lý nhà nước cần phải ở mức thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được nhưng phải bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở phát huy tác dụng ở mức cao nhất. Tính kinh tế trong hoạt động của quản lý nhà nước đòi hỏi phải tính toán được trước những chi phí cho hoạt động quản lý nhà nước và lựa chọn những phương án hoạt động ít tốn kém nhất. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005-2007 2.1. Khái quát về tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 2.1.1. Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên địa bàn huyện Sóc Sơn Sóc Sơn là huyện ngoại thành ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, có trung tâm là huyện lỵ Sóc Sơn cách trun._.g khoảng 1,1 % từ năm 2004. Đến năm 2005, dân số huyện khoảng 260.000 người; năm 2010 khoảng 281.600 người. - Phấn đấu đến năm 2005, tỷ lệ lao động trẻ em qua đào tạo nghề chiếm 20 - 25%, đến năm 2010, tỷ lệ này đạt 60%. - Đến năm 2010 có 85 - 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%. * Đô thị : - Xây dựng các tuyến giao thông trên địa bàn huyện, đảm bảo gắn kết với mạng lưới giao thông của Thành phố và quốc gia; Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ diện tích đất giao thông khoảng 4,08%. - Đến năm 2010 có 100% số hộ gia đình được cấp nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn 170 lít/người/ngày – đêm; cung cấp đủ nhu cầu nước cho khu vực sản xuất và dịch vụ; giảm tỷ lệ thất thoát xuống dưới 15%.   Nhiệm vụ và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu. * Phát triển kinh tế : a. Công nghiệp - Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2010 bình quân khoảng 24,90%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 20,84%/năm và giai đoạn 2006 - 2010 là 29,10%/năm. - Kết hợp phát triển công nghiệp tập trung với công nghiệp phân tán; phát triển công nghiệp với công nghệ hiện đại, đảm bảo giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Phát triển công nghiệp phù hợp với tiềm năng và lợi thế của huyện; từng bước hình thành các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực như sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại; công nghiệp vật liệu xây dựng; chế biến nông sản, sản xuất thiết bị điện, điện tử, tin học. - Phát triển công nghiệp tập trung tại khu công nghiệp Nội Bài và 3 trung tâm vùng của huyện là : Trung Giã - Nỉ, Minh Trí - Tân Dân, Kim Lũ - Đông Xuân. Đồng thời phát triển tiểu thủ công nghiệp phân tán để tạo việc làm và góp phần xây dựng bản sắc văn hoá riêng của Sóc Sơn. b. Dịch vụ - Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ giai đoạn 2001 - 2010 khoảng 16,52%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 khoảng 14,87%/năm và giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 18,20%/năm. - Tập trung phát triển đồng bộ các loại hình kinh doanh thương mại - dịch vụ tổng hợp phù hợp với giá trị hình thành các khu công nghiệp và khu đô thị mới; mở rộng giao lưu hàng hoá giữa huyện với các vùng lân cận. - Chú trọng khai thác tiêu thụ các nguồn hàng từ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ; phát triển các hình thức kinh doanh dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất. - Đầu tư hình thành các trung tâm dịch vụ, nghỉ ngơi giải trí: Đền Sóc - Đồng Quan, Núi Đôi, Minh Trí; chú trọng xây dựng các trung tâm thương mại, phát triển tốt hệ thống chợ : Nỉ, Sóc Sơn, Phủ Lỗ ... c. Nông nghiệp - Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010 khoảng 5,62%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 5,68%/năm và giai đoạn 2006 - 2010 là 5,56%/năm. - Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát triển du lịch nghỉ ngơi cuối tuần; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng qui mô sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. - Tập trung phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao; cây ăn quả các loại, cây công nghiệp, cây rau đậu, hoa, cây cảnh. Phát triển mạnh đàn bò và đàn lợn gắn liền với việc sữa hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn; phát triển đàn gia cầm, đàn dê, ong. Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước các hồ và chân ruộng trũng để phát triển thuỷ sản kết hợp phát triển du lịch.   * Phát triển văn hoá - xã hội. a. Giáo dục - Đào tạo. - Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giáo viên trình độ cao, tăng cường công tác quản lý giáo dục; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tăng cường đào tạo nghề phổ thông và nghề kỹ thuật; phấn đấu đến năm 2005 có 20 - 25% và năm 2010 có 60% số lao động trẻ được đào tạo nghề. - Đến năm 2005 hoàn thành xoá phòng học cấp 4; từng bước hiện đại hoá trang thiết bị dạy và học; phấn đấu có 6 trường tiểu học và 3 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; 100% trẻ 6 tuổi được đến trường, phổ cập trung học phổ thông và tương đương cho 60% đối tượng trong độ tuổi ; 70% học sinh tiểu học và 10% học sinh trung học cơ sở học 2 buổi/ngày. - Phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 13 trường tiểu học; 13 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và tương đương; 100% học sinh tiểu học và 50% học sinh trung học cơ sở học 2 buổi/ngày. b. Văn hoá - Thông tin. Huy động mọi nguồn lực phát triển văn hoá - thông tin; tăng cường đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hoá - thông tin trên địa bàn; khôi phục và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, duy trì bản sắc văn hoá dân tộc của các vùng dân cư; tiếp tục duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động "Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá" phấn đấu đến năm 2010 có 85- 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. c. Y tế : - Tăng cường hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là các trạm xá cấp xã, nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; tăng cường kỹ thuật chuyên sâu và kỹ thuật cao cho bệnh viện huyện; thực hiện chương trình xã hội hoá y tế, khuyến khích phát triển các tổ chức y dược ngoài nhà nước. - Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng; thực hiện tốt các chương trình y tế phòng chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 17% vào năm 2005 và dưới 10% vào năm 2010; thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, từ năm 2004 trở đi ổn định tỷ lệ sinh ở mức khoảng 1,4%/năm. d. Thể dục thê thao - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao, xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao. Đầu tư xây dựng trung tâm thể thao huyện; hỗ trợ xây dựng các sân vận động thôn, làng, xã. - Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và một số môn thể thao mũi nhọn : bóng đá, điền kinh, cầu lông, bóng bàn; đào tạo và đào tại lại đội ngũ cán bộ thể dục thể thao đảm bảo về số lượng và chất lượng.   * Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Tập trung xây dựng các tuyến giao thông toàn huyện đảm bảo gắn kết với mạng lưới giao thông của Thành phố và quốc gia; xây dựng, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ 3, quốc lộ 2, đường 35 .... xây dựng, mở rộng mạng lưới đường giao thông trên địa bàn huyện. - Đến năm 2010, tỷ lệ diện tích đất giao thông khoảng 4,08%. - Bảo đảm đủ nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn; cải tạo mạng lưới điện theo qui hoạch. - Đảm bảo 100% số hộ gia đình được cấp nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn 100 lít/người/ngày - đêm vào năm 2005 và 170 lít/ người/ngày - đêm vào năm 2010; giảm tỷ lệ thất thoát kỹ thuật xuống dưới 20% năm 2005 và 15% năm 2010; xây dựng một số nhà máy nước, cung cấp đủ nhu cầu nước cho khu vực sản xuất và dịch vụ. * Bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng mới và cải tạo hệ thống mương, lạch thoát nước, xây dựng mới các trạm xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt đô thị trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung; tăng cường công tác thu gom rác thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện.   Các trọng điểm đầu tư và danh mục những dự án đầu tư lớn trên địa bàn Xây dựng, nâng cấp đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ 3, quốc lộ 2. Tập trung đầu tư xây dựng khu du lịch nghỉ ngơi cuối tuần Đền Sóc - hồ Đồng Quan, khu giải trí Đồng Đò - Minh Trí, xây dựng công viên văn hoá Núi Đôi; ưu tiên đầu tư mở rộng khu công nghiệp Nội Bài, xây dựng khu công nghiệp Nỉ - Trung Giã, khu công nghiệp Minh Trí - Tân Dân, khu công nghiệp Kim Lũ - Đông Xuân; xây dựng hệ thống hồ, đập thuỷ lợi xã Minh Trí, kiên cố hoá hệ thông kênh, mương. 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. 3.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch: - Quy hoạch phải đảm bảo cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phải thiết thực và đi vào cuộc sống người dân, phù hợp kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch xây dựng tại đô thị và nông thôn phải đạt yêu cầu về chất lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán khoa học và định hướng phát triển; quy hoạch đảm bảo yêu cầu mở và động. + Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành: phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; đồng thời phải xác định được danh mục công trình trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm. + Đối với quy hoạch xây dựng: đồ án quy hoạch phải tổ chức nhiều thành phần tham gia trong quá trình nghiên cứu như: nhân dân trong vùng quy hoạch, các thành phần kinh tế…; quy hoạch đảm bảo các yếu tố để thực hiện được công tác quản lý, đồng thời không quá cứng để dể điều hành khi triển khai thực hiện. - Khi thực hiện đầu tư các dự án phải tuân thủ đúng định hướng phát triển theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng trên địa bàn. - Định kỳ hằng năm, phải tiến hành đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành; UBND huyện đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng: - Rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, phân loại dự án để tiếp tục đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc không tiếp tục thực hiện, rút bỏ không bố trí chỉ tiêu kế hoạch vốn do: + Không phù hợp với quy hoạch, không có nguồn vốn cân đối hoặc không sát với yêu cầu thiết thực của địa phương, thị trường; + Chưa bố trí và giao vốn đối với các dự án chuyển tiếp nhưng chưa đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng theo quy định, chưa xác định rõ hiệu quả; hoặc không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ được duyệt. - Bố trí vốn cho công trình phải tập trung, có trọng điểm, phù hợp với khả năng nguồn vốn cân đối hàng năm (không được bố trí công trình vượt khả năng nguồn vốn trong kế hoạch). Nợ vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước phải được ưu tiên cân đối trả dứt điểm, kế tiếp bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, còn lại mới bố trí các danh mục dự án bức xúc khác theo đúng thứ tự ưu tiên. Kế hoạch vốn đầu tư và danh mục công trình phải được thông qua Hội đồng nhân dân xem xét và có nghị quyết thông qua. -. Về cơ cấu vốn đầu tư, đảm bảo bố trí vốn cho các công trình, dự án phải phù hợp với cơ cấu đầu tư đã được giao. Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, trong đó tập trung đầu tư cho hai lĩnh vực: giáo dục đào tạo; đào tạo nguồn nhân lực và sức khoẻ cộng đồng, đảm bảo bố trí vượt mức vốn tối thiểu được giao. - Có chế định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và quyết định đầu tư dự án; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiểu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý xây dựng cơ bản. - Về thời gian, đảm bảo các dự án được bố trí vốn phải hoàn thành đúng thời gian quy định, dự án nhóm B hoàn thành không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm - Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và đã hoàn thành cơ bản việc đền bù, giải phóng mặt bằng. - Vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí; phải lồng ghép, phối hợp các nguồn vốn khác để phát huy hiệu quả các nguồn vốn, tránh trùng lắp, giảm bớt đầu mối và tập trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên. 3.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư: Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu vốn đầu tư hằng năm rất lớn, trong khi nguồn thu ngân sách hằng năm tăng không nhiều nên không thể bảo đảm nguồn vốn cân đối, do đó các cấp, các ngành cần xây dựng kế hoạch huy động, khai thác có hiệu quả thiết thực vốn đầu tư từ các nguồn và lĩnh vực sau: - Quy hoạch phát triển đô thị để tạo vốn đầu tư từ khai thác quỹ đất; - Tăng cường kêu gọi cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào dự án thuộc các ngành: công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giáo dục - đào tạo, văn hóa, xã hội, …với chính sách ưu đãi đúng theo quy định và cơ chế điều hành thông thoáng, một cửa, thân thiện và đầy trách nhiệm; - Thông qua hệ thống ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, tạo nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý cho các nhà đầu tư vay thực hiện các dự án. - Huy động nguồn vốn nhân dân tự nguyện đóng góp cho dự án, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã. thị trấn theo quy định. 3.2.4. Chấn chỉnh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư - Để bảo đảm dự án nhanh chóng được khởi công xây dựng, công trình thi công không bị trở ngại do mặt bằng chưa bồi hoàn xong, làm cho thời gian xây dựng bị kéo dài, gây lãng phí, Các ban ngành có công trình xây dựng phải xem công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có) là công việc quan trọng hàng đầu trong giai đoạn thực hiện đầu tư; là trách nhiệm chủ yếu của chủ đầu tư, ban quản lý dự án - Sau khi có phương án bồi hoàn và thiết kế dự toán được duyệt mới được phép tổ chức đấu thầu; sau khi giải phóng xong mặt bằng mới cho khởi công xây dựng công trình. 3.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu - Tập trung chủ yếu giao thầu công trình theo hình thức đấu thầu, trong đó ưu tiên là đấu thầu rộng rãi; trong trường hợp phải chỉ định thầu cũng tiến hành lập hồ sơ dự thầu theo đúng quy định đấu thầu để làm cơ sở cho công tác kiểm soát thanh toán. - Trong công tác đấu thầu cần công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. - Bên mời thầu (chủ đầu tư, Ban QLDAĐTXD) và các cơ quan chuyên môn cần tuân thủ nguyên tắc đánh giá và lựa chọn nhà thầu như: đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính; đánh giá các tiêu chí về tiến độ thực hiện, giá dự thầu, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật sản phẩm, điều kiện hợp đồng, … đúng theo quy định của Quy chế Đấu thầu và các văn bản pháp quy hiện hành. Nhà thầu được xét trúng thầu phải chứng minh đầy đủ năng lực tài chính được huy động để thực hiện gói thầu. 3.2.6. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng Để đảm bảo cho họat động đầu tư chung và từng dự án cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và tiến hành đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách nhà nước. Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu cực làm thất thóat, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. - Thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư; đến khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định. Từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa những hành vi vi phạm. Đồng thời phát hiện những sơ hở trong các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của hệ thống cơ quan Nhà nước như: * Đánh giá tổng thể về đầu tư: - Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả đầu tư của huyện theo các chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư. - Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch. - Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế họach; Đánh giá tính khả thi của các quy hoạch, kế họach được duyệt. * Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư: - Đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của các ban, ngành và cơ sở, phát hiện những sai phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh họat động đầu tư và xử lý về cơ chế, chính sách cho phù hợp; - Phân tích nguyên nhân trong quá trình thực hiện quy chế quản lý đầu tư; đề xuất, kiến nghị bổ sung sửa đổi các qui định hiện hành. * Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư: - Kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành và địa phương, thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án; đánh giá năng lực của chủ đầu tư về chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự án trong việc chuẩn bị đầu tư; - Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự tóan, dự tóan; công tác đấu thầu; điều kiện khởi công xây dựng; việc bố trí kế họach huy động và sử dụng vốn của dự án, thanh tóan trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án; các yêu cầu về quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư; - Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự án sau thực hiện dự án đầu tư. * Đối với giám sát đầu tư của cộng đồng: - Đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phat triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng…. trên địa bàn xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã); - Đánh giá việc chủ đầu tư chấp hành về: chế độ quản lý, sử dụng đất; về quy hoạch xây dựng; về bảo vệ môi trường; về đền bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án. - Theo dõi, phát hiện những việc làm sai trái gây thất thóat, lãng phí vốn, tài sản thuộc dự án. 3.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng: - Tăng cường trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát của các phòng ban của huyện trong quản lý Nhà nước về ĐTXDCB; - Củng cố, kiện toàn bộ máy và năng lực chuyên môn các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện quản lý dự án theo đúng quy định; đối với các dự án lớn, trọng điểm thì áp dụng thuê “tư vấn có đủ năng lực quản lý thực hiện dự án”; - Tổ chức quản lý việc đăng ký tự đánh giá, phân loại của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng; nâng cao trách nhiệm, chất lượng tư vấn và kiên quyết xử lý chế tài việc vi phạm trong hợp đồng kinh tế khi thực hiện các công tác tư vấn xây dựng; - Rà soát lại việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu tư, ban quản lý dự án với các nhà thầu thi công về tiến độ, chất lượng của sản phẩm xây lắp, cung cấp hàng hóa, ... để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những nguyên nhân làm chậm trễ, sai sót. 3.2.8 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 3.2.8. Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng - Việc lựa chọn tư vấn thực hiện các công việc tư vấn xây dựng phải được công bố công khai để các đơn vị có năng lực đăng ký thực hiện; - Đối với việc lập dự án đầu tư xây dựng: dự án có tính chất sản xuất kinh doanh, mức đô kỹ thuật phức tạp cao thì phải tuyển chọn đơn vị tư vấn hạng I, II và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện. - Đối với loại hình lập các hồ sơ thầu và thẩm định thiết kế-dự toán: đơn vị lập hồ sơ thiết kế không được thực hiện các công việc này đối với cùng một công trình, gói thầu; - Đối với công tác giám sát kỹ thuật thi công: * Công trình có quy mô nhỏ: cho phép 01 cán bộ kỹ thuật đã có chứng chỉ hành nghề được thực hiện giám sát 02 công trình trong cùng một thời điểm; * Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp: đòi hỏi ít nhất phải có 01 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề giám sát xuyên suốt quá trình thi công. - Đối với các đơn vị tư vấn hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: phải đối chiếu với quy định để hoàn thiện; nếu chưa đủ điều kiện về nhân lực và thiết bị để xếp hạng thì phải ngừng hoạt động loại hình tư vấn nào chưa đáp ứng; 3.2.8.2. Nâng cao hoạt động quản lý dự án - Đối với dự án có quy mô lớn và mức độ kỹ thuật phức tạp phải áp dụng hình thức đấu thầu quản lý dự án, để lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án có năng lực, bảo đảm về chất lượng xây dựng và tiến độ thi công công trình. - Đối với các ban Quản lý dự án hiện hữu: phải chủ động kiện toàn về nhân sự để đảm bảo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được điều kiện quản lý dự án theo quy định; từng bước nâng cao và hình thành các ban quản lý dự án chuyên ngành. 3.2.8.3. Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định. 3.2.9. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ Chủ đầu tư và ban Quản lý dự án phải thực hiện tốt chế bộ báo cáo định kỳ cho các cơ quan tổng hợp: Phòng Tài chính kế hoạch, phòng xây dựng đô thị, Kho bạc Nhà nước huyện và Văn phòng UBND huyện. Phòng tài chính kê hoạch chịu trách nhiệm chính, tổng hợp cáo và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh về UBND huyện xem xét, quyết định. Kết luận Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách nhà nước huy động cho đầu tư ở huyện Sóc Sơn góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa trên đại bàn không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, thời gian xây dựng kéo dài... vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả đầu tư đang là vấn đề được quan tâm. Đề tài: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn Huyện Sóc Sơn” đã đánh giá toàn diện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách thời gian qua trên địa bàn huyện Sóc sơn. Luận văn nêu lên thực trạng quản lý, đánh giá những thuận lợi và thách thức, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách đến năm 2010. Luận văn kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa vận dụng thiết thực trong công tác quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Danh mục tài liệu tham khảo Chính phủ (1999), Nghị định 52/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Học viện hành chính quốc gia, (2000), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, NXB Giáo dục. Từ Quang Phương (2005), Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ. Từ Quang Phương (2000), Giáo trình kinh tế đầu tư, Trường đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê. Từ Quang Phương (1998), Giáo trình quản lý dự án đầu tư – Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB lao động xã hội. UBND TP Hà Nội (2006), Quyết định số 214/2006/QĐ –UBND ngày 6/12/2006 về Ban hành quy định quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. UBND TP Hà Nội (2006), Quyết định số 217/2006/QĐ –UBND ngày 6/12/2006 về Ban hành quy định về liên thông giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn TP Hà Nội. UBND huyện Sóc Sơn (2001), Báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn 2010. UBND huyện Sóc Sơn (2005-2007), Báo cáo Sơ kết 3 năm, Công tác xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn. UBND huyện Sóc Sơn (2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn UBND huyện Sóc Sơn (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn 2006-2010. Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển (2008), Báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn 2020. Mục lục Lời mở đầu 5 Chương I: Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước - Những vấn đề lý luận chung 8 1.1.Khái niệm, nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư 8 1.2.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư 11 1.2.1.Nguyên tắc tập trung dân chủ 11 1.2.2 Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ 12 1.2.3 Phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. 16 1.2.4 Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế. 17 1.3 Sự cần thiết của Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước. 17 1.4 Các phương pháp quản lý dự án đầu tư 20 1.41 Phương pháp kinh tế 20 1.4.2 Phương pháp hành chính 21 1.4.3 Phương pháp giáo dục 22 1.5 Các công cụ quản lý Nhà nước để quản lý dự án đầu tư 23 1.51.Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước 24 1.5.2 Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế 26 1.5.3 Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế. 27 1.5.4 .Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà nước 28 1.5.5. Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên 28 1.6 Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư: 28 1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư 39 Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2005-2007 45 2.1.Khái quát về tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 45 2.1.1Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên địa bàn huyện Sóc Sơn 45 2.1.2 Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Sóc sơn 47 2.2 Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn giai đoạn 2005-2007. 56 2.2.1 Công tác quy hoạch 56 2.2.2 Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư. 57 2.2.3 Công tác chuẩn bị đầu tư 59 2.2.4 Công tác thực hiện dự án 64 2.2.4.1 Công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán 64 2.2.4.2 Công tác giải phóng mặt bằng 65 2.2.4.3 Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 66 2.2.4.4 Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình thi công 66 2.2.4.5 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư: 69 2.3 Kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn thời gian qua. 70 2.3.1 Những kết quả đã đạt được: 73 2.3.1.1. Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn 73 2.3.1.2 Quản lý nhà nước các dự án đầu tư đã có nhũng chuyển biến tích cực trong công tác chống thất thoát lãng phí trong đâu tư 79 2.3.1.3 Các công trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách đều đảm bảo được những yêu cầu về mặt chất lượng, kỹ thuật. 80 2.3.1.4 Công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư đã tích cực phát huy tính chủ động, sáng tạo để nâng cao hiệu quả đầu tư. 81 2.3.2 Các mặt hạn chế 82 2.3.3 Những nguyên nhân của các hạn chế 86 Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. 88 3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Sóc sơn giai đoạn 2006-2010 88 3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội: 88 3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc sơn đến 2010. 91 3.1.3.Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế-xã hội huyện Sóc Sơn giai đoạn 2001-2010. 92 3.2 Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. 99 3.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch: 99 3.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng: 100 3.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư: 102 3.2.4. Chấn chỉnh công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư: 102 3.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý công tác đấu thầu: 103 3.2.6. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng: 103 3.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng: 106 3.2.8 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng: 107 3.2.8.1- Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng: 107 3.2.8.2 Nâng cao hoạt động quản lý dự án: 108 3.2.8.3- Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư: 108 3.2.9 . Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ: 108 Kết luận 109 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-62.doc
Tài liệu liên quan