Quản lý tài sản cố định và vốn cố định trong Công ty kinh doanh nhà số 1 sở nhà đất Hà Nội

10 Lời nói đầu Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì toàn Đảng toàn dân phải ra sức phát huy nội lực đoàn kết để tiến tới thành công trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Viêc sản của mỗi quốc gia nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng đã luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một nước, nó ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và nó có thể làm cho nền kinh tế phát triển vững chắc hơn hoặc nó cũng làm suy giảm và khủng hoảng nền kinh tế

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý tài sản cố định và vốn cố định trong Công ty kinh doanh nhà số 1 sở nhà đất Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp . Thật vậy, một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp là thiếu vốn làm thế nào mà doanh nghiệp có thể khai thác một cách tối ưu và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ những mục đích khác nhau mà có những cách tiếp cận khác nhau. Từ lĩnh vực nghiên cứu lý luận cơ bản, qua quá trình thực tập tại cơ sở, nên nội dung báo cáo tài chính chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty kinh doanh nhà số I. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính: Chương I : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn cố định của công ty kinh doanh nhà số I. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vậy, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, qua ba tháng thực tập tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được ở trường, em đã chọn đề tài: “Quản lý tài sản cố định và vốn cố định trong công ty kinh doanh nhà số I sở nhà đất Hà nội” Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo bộ môn cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Chương I Hiệu quả sửdụng vốn cố định củadoanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1-Tầm quan trọng của vốn cố định đối với mỗi doanh nghiệptrong nền kinh tế thị trường. Vốn là một phạm trù kinh tế là điều kiện quyết định cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kĩ thuật, kinh tế và dịch vụ nào trong nền kinh tế. Đối với vốn cố định, nó thể hiện toàn bộ giá trị tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp mà tài sản cố định là những tư liêụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Và khi nó tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vậy thì việc sử dụngvà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, có vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm chất lượng, giúp doanh nghiệp có chỗ đứng và khẳng định mình trên thương trường 1.1- Khái niệm vốn cố định: Như đã trình bày trong phần trên, vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài. Khi nó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Bên cạnh các tài sản hữu hình (có hình thái cụ thể như nhà cửa, đất...) trong doanh nghiệp còn có nhiều loại tài sản cố định khác như tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định tài chính. Mỗi loại mang tính chất, đặc điểm về hình thái sử dụng và quản lý riêng song tất cả chúng đều giống nhau về thời gian đầu tư và thu hồi chi phí dài (từ một năm trở lên). Việc sắp xếp tài sản cố định theo từng nhóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Khi đầu tư thành lập một doanh nghiệp, các doanh nghiệp đều phải bỏ ra số vốn đầu tư ứng trước nhất định để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình. Số vốn này được gọi là vốn cố định (VCĐ) của các doanh nghiệp. Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định (TSCĐ), mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định được biểu hiện thông qua hình thái vật chất là TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật, thời gian sử dụng...Vì vậy để quản lý tốt TSCĐ cũng như quản lý tốt vốn cố định, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Có nhiều cách phân loại TSCĐ khác nhau đó là: Nếu căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, ta có TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ xử lý. Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào. Từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia thành TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng, TSCĐ bảo hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước. Cách phân loại này cho phép doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện có thể chia TSCĐ thành hai loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và phân loại tài sản cố định, trong hạch toán thường phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, theo cách phân loại này, tài sản cố định được phân loại làm 4 loại sau: - Tài sản hữu hình: Gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (Hiện nay giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và có thời hạn sử dụng hơn một năm). - Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định mà không có hình thái vật chất, phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thuê xuất phát từ lợi ích các đặc quyền, các quyền của doanh nghiệp. - Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền thu về đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng khoản lợi nhuận đầu tư đó. - Tài sản cố định tài chính: Gồm toàn bộ các khoản đầu tư tài chính dài hạn mọi mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi trên một năm như đầu tư liên doanh dài hạn, đầu tư chứng khoán dài hạn, đầu tư chứng khoán dài hạn. Trong từng loại tài sản cố định trên sẽ được chia chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất. Đánh giá tài sản cố định là công việc rất quan trọng. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ sách phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Theo chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên các tài khoản 211, 214, 411. Tài sản hữu hình về nguyên tắc cũng phản ánh theo nguyên giá, cũng tính khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, công tác nghiên cứu... theo chế độ hiện hành. Tài sản cố định vô hình được chia làm các loại: + Chi phí thành lập doanh nghiệp. + Bằng phát minh sáng chế. + Chi phí nghiên cứu phát triển. + Lợi thế thương mại. + Quyền đặc nhượng hay quyền khai thác. + Quyền thuê nhà. + Quyền sử dụng đất. + Nhãn hiệu. + Bản quyền tác giả. Tất cả tình hình biến động luôn có của tài sản vô hình được kế toán phản ánh trên tài khoản 213. 1.2- Vai trò của vốn cố định: Vốn cố định có vai trò quyết định trong khâu hình thành sản phẩm. Sản phẩm đó phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng và chất lượng cũng là phần mà khách hàng quan tâm. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sau một thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn. 1.3- Doanh nghiệp và vấn đề tài chính doanh ngiệp trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường vói mục đích kiếm lời. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cần thiết cho việc kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và tiêu thụ trên thị trường để thu được tiền. Từ số tiền này mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các chi phí vật chất đã tiêu hao và phần còn lại chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp được nhận. Tóm lại, quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp chính là quá trình hình thành phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. 1.4- Vốn cố định trong doanh nghiệp: Để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ các yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các tư liệu lao động cũng như đối tượng lao động luôn được biểu hiện dưới hai hình thái hiện vật và giá trị. Đồng thời cũng là đối tượng của sự mua bán, trao đổi cũng như mọi hàng hoá khác trên thị trường. Tài sản cố định là các tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Đồng thời giá trị của nó được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một tư liệu lao động muốn được coi là tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn: - Phải có giá trị đơn vị. - Phải có thời gian sử sụng lâu dài. Giá trị của đơn vị tài sản cố định được tuỳ thuộc vào chế độ và chính sách của từng quốc gia, thời gian sử dụng thường từ một năm trở lên và các tiêu chuẩn này thường xuyên được điều chỉnh sao cho phù hợp với sự biến động của giá cả, cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố chủ yếu nói lên năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Đồng thời tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định không những có ảnh hưởng tới năng suất lao động , tới hiệu quả kinh doanh mà còn là một yếu tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2- Phân loại tài sản cố định chủ yếu: Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp ra thành từng loại, từng nhóm nhỏ dựa theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ theo yêu cầu của quản lý. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: - TSCĐ hữu hình (Tài sản cố định có hình thái vật chất): Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay nhiều chức năng nhất định trong quá trình SXKD, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Đó là toàn bộ vốn đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị công nghệ... của doanh nghiệp để tạo ra năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật liệu kiến trúc, máy móc thiết bị các loại, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, TSCĐ khác. - TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ SXKD của doanh nghiệp như: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy nhượng quyền... cụ thể chúng thường là những khoản chi đầu tư có liên quan tới nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng sáng chế, giá trị lợi thế thương mại, chi phí sử dụng đất. - Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hay điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. TSCĐ và VCĐ là hai phạm trù liên quan chặt chẽ với nhau. VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ nên quy mô của VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết đến quy mô TSCĐ và ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cũng như năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Xuất phát từ mối quan hệ trên, ta có thể khái quát những đặc điểm cơ bản sự vận động của vốn cố định trong quá trình SXKD như sau: - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ. Điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. - VCĐ được luân chuyển từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Đặc điểm này do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ quyết định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không bị thay đổi hình thái nhưng tính năng và năng lực sản xuất của nó bị giảm dần. Cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, giá trị của TSCĐ cũng bị giảm dần. Vì vậy, khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của vốn cố định được thể hiện dưới hai hình thức, hai bộ phận khác nhau. Bộ phận thứ nhất là phần giá trị luân chuyển vào giá trị của sản phẩm và khi kết thúc giá trị của sản phẩm thì bộ phận giá trị này được rút khỏi quá trình chu chuyển của vốn cố định. Xét về mặt lý thuyết, nó được tích luỹ lại dưới hình thái của quỹ tiền tệ gọi là quỹ khấu hao. Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của vốn cố định. Bộ phận này không ngừng bị giảm đi theo mức độ luân chuyển. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được dần dần tăng lên còn phần vốn còn lại dần dần giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần giá trị của TSCĐ cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì khi đó VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 3- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo chế độ quản lý tài chính mà nhà nước ban hành: - Hao mòn tài sản cố định hàng hoá trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh do sự tác động của nhiều nguyên nhân đã làm cho tài sản cố định bị hao mòn dần và sau một thời gian nhất định tài sản cố định sẽ bị hư hỏng. - Hao mòn tài sản cố định vô hình: Là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. - Căn cứ để tính khấu hao tài sản cố định. 3.1 Nguyên giá tài sản cố định - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nguyên giá tài sản cố định là giá mua không có thuế GTGT đầu vào, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử không có thuế GTGT đầu vào, lãi tiền vay đầu tư tài sản cố định, khi chưa bàn giao tài sản cố định vào sử dụng, thuế nhập khẩu và lệ phí trước bạ (nếu có). - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và đôí với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào hoạt động bình thường bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp xác định nguyên giá của tài sản cố định hàng hoá như sau: -Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua cũ và mới) bao gồm: giá thực tế phải trả, lãi vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ(nếu có). - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ. - Tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá được phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ nếu có. 3.2 Thời gian sử dụng tài sản cố định. Là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài sản cố định. Các doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp: -Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định trong thiết kế. - Hiện trạng của tài sản cố định ( đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản cố định). - Mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định. - Đối với tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử dụng được xác định là thời gian thuê tài sản cố định ghi trong hợp đồng. 3.3 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định: 3.3.1Phương pháp khấu hao đường thẳng( phương pháp tuyến tính cố định ) Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định NG MK = Tsd MK: Mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định. NG: Nguyên giá của tài sản cố định. Tsd: Thời gan sử dụng của tài sản cố định. 3.3.2 Xác định tỷ lệ khấu hao tài sản cố định MK TK = x 100% NG TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định. MK: Mức tính khấu hao trung bình của tài sản cố định. NG: nguyên giá của tài cố định 4- Cơ cấu tài sản cố định và nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp là tỷ trọng về mặt nguyên giá của từng loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp: - Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất. - Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Khả năng thu hút vốn đầu tư. - Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Việc nghiên cứu và phân bổ tỷ lệ tài sản cố định giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm tra tính hợp lý trong việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của mình và giúp các doanh nghiệp có phương hướng điều chỉnh kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn định của doanh nghiệp. chương II: Thực trạng sử dụng vốn cố định của công ty kinh doanh nhà số I I-Đăc điểm chung của công ty Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty kinh doanh nhà số một Hà Nội Địa chỉ : Số 10 Đặng Dung-Quận Đống Đa-Hà Nội Thành lập ngày6/8/1994của UBND thành phố Hà Nội và thông qua quyết định số 1580/QĐUB để lập công ty kinh doanh nhà số một Hà Nội Được thành lập theo quyết định số 2571/QĐUB ngày 14/10/1994 của UBND thành phố hà nội về việc thành lập các đơn vị trực thuộc công ty kinh doanh nhà số I Hà nội. Căn cứ quyết định số 2554/TCCB ngày 12/10/1994 của sở nhà đất Hà Nội về việc thành lập các phòng thuộc công ty kinh doanh nhà số I. Nhiệm vụ chính của công ty kinh doanh nhà số một Hà Nội về việc quản lý và thu chuyển khoản, thu tiền ngân sách chuyển cấp để đầu tư và phát triển nhà, chi cho các hoạt động của bộ máy quản lý tiếp nhận và bán nhà. Công ty kinh doanh nhà số I Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ) được sử dụng con dấu riêng, công ty chịu sự quản lý nhà nước của sở nhà đất và các sở ban hành có liên quan theo quy định của nhà nước. Công ty kinh doanh nhà số I được thành lập trên cơ sở sáp nhập xí nghiệp quản lý nhà Ba Đình vơí xí nghiệp nhà Đống Đa. 2- Chức năng Theo các quyết định, công ty kinh doanh nhà số I Hà nội là một đơn vị kinh tế chịu sự quản lý trực tiếp của sở nhà đất. Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Công ty chủ yếu mang chức năng quản lý là chính. 3-Nhiệm vụ Công ty kinh doanh nhà số I quản lý toàn bộ quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình.Cụ thể gồm các nhiệm vụ: Ký lại hợp đồng thuê nhà - thu tiền thuê nhà với các hộ dân thuê nhà để ở trên cơ sở quyết định 118/TTg ngày 29/11/1992 của thủ tướng chính phủ về giá tiền cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương. Ký hợp đồng thuê nhà - thu tiền thuê nhà với các cơ quan tổ chức thuê nhà dùng để làm việc, sản xuất, kinh doanh. Giải quyết các yêu cầu dân nguyện của các hộ dân thuê nhà ở ( như sang tên, chuyển đổi, chuyển nhượng, chia tách hợp đồng thuê nhà). Giải quyết các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà và cải tạo xây dựng nhà thuê. Bán nhà cho các hộ đang ở thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước theo nghị định 62/CP ngày 05/7/1994 của chính phủ v/v bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và kinh doanh nhà. Tiếp nhận quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan tự quản chuyển giao sang ngành nhà đất quản lý để bán hoặc ký hợp đồng thuê nhà cho các cán bộ. xây dựng cải tạo và phát triển quỹ nhà trên cơ sở các diện tích nhà đang quản lý hoặc mua nhà hay quyền sử dụng đất để xây dựng nhà để kinh doanh: bán hoặc cho thuê 4- Đăc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý ở công ty kinh doanh nhà số I Hà Nội 4.1Ngành nghề kinh doanh Hiện nay để tồn tại và phát triển công ty thì hoạt động chính của công ty này dực trên sự quản lý của giám đốc công ty. Ngành nghề của công ty là bán nhà cho người đang ở thuê xây dựng phát triển nhà để bàn hoặc cho thuê; Công ty kinh doanh dựa trên sự vay hoặc huy động vốn của các tổ chức hoặc cá nhân; Và quản lý nhà do nhà nước phân xuống. 4.2- Phương thức kinh doanh của Công ty kinh doanh nhà số I Hà Nội. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước trong việc xoá bỏ chế độ bao cấp về nhà ở và chuyển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước sang phương thức kinh doanh, tháng 8/1994 công ty kinh doanh nhà số I ( một trong ba Công ty kinh doanh nhà của thành phố ) được thành lập theo quyết định số 1580/QĐ- UB ngày 06/8/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội. * Về thu - Thu chuyển khoản kể cả thu hiện hàng và thu nợ cũ đối với nhà sản xuất, kinh doanh, làm việc, kể cả phần diện tích cơ quan thuê để cho cán bộ công nhân viên ở và trả tiền thuê nhà bằng chuyển khoản. - Thu tiền bán nhà ở và tiền ký hợp đồng đo vẽ để tiếp nhận nhà của các cơ quan quản và giao cho Công ty quản lý. - Thu tiền các hộ thuê nhà của Công ty, cho nước ngoài thuê tạ Công ty theo tỷ lệ quy định. - Thu tiền ngân sách chuyển cấp để đầu tư phát triển, nâng cấp cải tạo nhà. - Thu tiền liên doanh liên kết góp vốn để kinh doanh phat triển. - Thu tiền bên A trả về nhận thầu xây lắp. - Thu tiền đóng góp của các hộ thuê thực hiện việc chuyển dịch hợp đồng cho thuê theo quy định 1992. - Thu tiền của các hộ dân và cơ quan thuê nhà góp vốn để sửa chữa cải tạo nâng cấp nhà thuê. - Thu tiền dịch vụ tư vấn, thông tin môi giới về nhà đất. - Hàng tháng thu 40% các khoản lệ phí xí nghiệp phải nộp ngân sách và thu phần tỷ lệ xí nghiệp phải nộp Công ty. - Thu tiền vay ngân hàng phục vụ cho kinh doanh. - Thu tiền nhà nước cấp để phục vụ công tác tiếp nhận, bán nhà 118 TTG. * Về chi - Từ ngày 01 tháng 10 năm 1994 Công ty chi nộp các khoản phải nộp với nhà nước theo đúng chế độ quy định. - Chi cho hoạt động kinnh doanh của bộ máy văn phòng công ty. - Chi tạm ứng và thanh quyết toán cho các xí nghiệp hoạt động quản lý nhà cho thuê, hoạt động tiếp nhận và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Chi tạm ứng và thanh quyết toán cho xí nghiệp phục vụ cho công tác khảo sát đo vẽ ... theo quyết định 118 TTG. - Chi sửa chữa, cải tạo nhà cho thuê theo phân cấp của sở nhà đất. - Chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. 4.3- Tổ chức quản lý Công ty kinh doanh nhà số I hoạt động theo cơ chế phân cấp, phân quyền rõ ràng, không chồng chéo. ở cấp quản lý thì các phó giám đốc có quyền tổ chức bộ máy dưới quyền theo quy định sao cho phù hợp với công việc được giao song phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc Công ty vè phần việc đã đảm nhiệm.ở cấp thực hiện ( các phòng ban chức năng và các xí nghiệp trực thuộc của Công ty) Trưởng phòng và toàn bộ các giám đốc xí nghiệp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên đã trực tiếp phụ trách bộ phận đó và cũng phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công việc mà mình đã phụ trách. 5- Tổ chức hoạt động kinh doanhvà bộ máy quản lý ở Công ty: 5.1/ Hình thức tổ chức kinh doanh Phương thức thanh toán thích hợp với khách hàng của mình dựa trên cơ sở chính sách và pháp luật Nhà nước. Công ty xác định phương hướng, nội dung và lựa chọn hình thức liên kết với một hoặc nhiều đơn vị kinh tế trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng cùng có lợi thông qua hợp đồng ký tên. Và Công ty kinh doanh nhà số I có quyền chủ động liên doanh, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. 5.2/ Tổ chức bộ máy kinh doanh Công ty có trụ sở tại số 10 Đặng Dung quận Ba Đình Hà Nội. Đứng đầu là giám đốc công ty do UBND thành phố bổ nhiệm giám đốc công ty điều hành theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật, trước UBND thành phố, giám đốc sở nhà đất và toàn thể cán bộ nhân viên của công ty. Giám đốc công ty được quyền tổ chức bộ máy kinh doanh cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty theo quy định của UBND thành phố và giám đốc sở nhà đất. Sau giám đốc còn có 2 phó giám đốc: một là phó giám đốcquản lý nhà, bán nhà và sửa chữa nhà cho thuê, hai là phó giám đốc phụ trách quản lý nhà và ký hợp đồng. Các hoạt động của kinh doanh của công ty đều được các phó giám đốc công ty chịu trách nhiẹm trước giám đốc. Hai phó giám đốc đó phụ trách kinh doanh trực tiếp quản lý nhà và sửa chữa nhà. Đâylà khâu quan trọng nhất đối với công ty vì đây là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình của công ty. Trong công ty gồm có các phòng và xí nghiệp quan trọng: * Phòng kinh doanh nhà (phòng quản lý nhà) Phòng có nhiệm vụ tham mưu cùng giám đốc công ty xét duyệt các yêu cầu dân nguyện của xí nghiệp kinh doanh nhà cho thuê chuển lên công ty như chuyển đổi, chuyển nhượng nhà theo qyu định 1992_Điều chỉnh chỗ ở.Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp do xí nghiệp Kinh doanh nhà cho thuê đã giải quyết nhưng các đối tượng chưa chấp nhận,chưa đồng tình tiếp tục có đơn khiếu nại. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho xí nghiệp kinh doanh cho thuê nhà thực hiện các quy chế. Mua nhà của các chủ sở hữu khác để cải tạo nâng cấp thêm diện tích để bán hoặc cho thuê. Mua lại quyền sử dụng diện tích đang ở của các hộ thuê có yêu cầu được chuyển nhượng để phục vụ cho việc công ty. Lưu trữ tài liệu hồ sơ vê quản lý kinh doanh nhà. * Xí nghiệp kinh doanh nhà Ba Đình: Xí nghiệp do giám đốc điều hành công việc của toàn xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước nhà nước, có một phó giám đốc giúp việc cho giám đốc phụ trách từng phần việc được phân. * Xí nghiệp kinh doanh nhà Đống Đa: Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các mặt hoạt động của xí nghiệp. Phó giám đốc là người trợ giúp cho giám đốc và phụ trách một số công việc cụ thể do giám đốc xí nghiệp giao, hoàn toàn chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà chính phó giám đốc đã làm hay giao cho người dưới quyền. * Ban tiếp nhận và bán nhà: Do trưởng ban điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước Công ty kinh doanh nhà số I về mọi nhiệm vụ đã được phân công. Ban có một phó ban trợ giúp mọi công việc cho trưởng ban và phụ trách từng phần việc cụ thể do trưởng ban phân công. * Xí nghiệp sửa chữa xây dựng nhà: Tổ chức thi công các phương án thiết kế dự toán , cải tạo nâng cấp mở rộng phát triển diện tích của các hộ thuê, các cơ quan, các đơn vị thuê và các thành phần sở hữu từ phòng kỹ thuật công ty chuyển đến bằng nguồn vốn tự có của các họ và các đơn vị có yêu cầu cải tạo xây dựng. Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy kinh doanh và điều hành trực tuyến của công ty Giám đốc Phó giám đốc quản lý bán nhà và sửa chữa nhà cho thuê Phó giám đốc phụ trách quản lý nhà ký hợp đồng Ban tiếp nhận và bán nhà XNXD và sửa chữa XNKDN Ba Đình XNKDN Đống Đa 5.3/ Tổ chức bộ máy quản lý : Đứng đầu là giám đốc công ty, phía dưới là các trưởng phòng giúp điều hành bộ máy quản lý của công ty theo phân cấp và uỷ quyền của giám đốc, chị trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Phòng quản lý nhà có nhiệm vụ tham mưu cùng giám đốc công ty về yêu cầu của xí nghiệp kinh doanh nhà cho thuê chuyển lên công ty như chuyển đổi chuyển nhượng nhà. Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp do xí nghiệp kinh doanh nhà cho thuê. Hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh cho thuê nhà. Tổ chức dịch vụ tư vấn về nhà đất. Lưu trữ tài liệu về quản lý kinh doanh nhà. Phòng tiếp dân và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: Tiếp nhận các yêu cầu các cơ quan trung ương và địa phương có nhà ở tự quản muốn chuyển giao cho ngành nhà đất quản lý cho thuê. Tiếp nhận các yêu cầu của các hộ thuê xin được mua nhà hiện đang thuê do các xí nghiệp kinh doanh cho thuê nhà chuyển qua. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Xét duyệt danh mục công trình được cải tạo xây dựng và các phương án sửa chữa cải tạo bằng vốn lấy tiền cho thuê nhà do xí nghiệp kinh doanh cho thuê nhà chuyển lên công ty. Lập kế hoạch sửa chữa cải tạo ngắn hạn và dài hạn. Kiểm tra thiết kế dự toán trước khi giao thầu sửa chữa cải tạo giám sát thi công nghiệm thu, quyết toán trước khi đưa vào quản lý sử dụng. Phòng tài vụ công ty : Thực hiện các kế hoạch tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, với cơ quan quản lý như nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế sử dụng vốn. Tiếp nhận các chế độ, chính sách kinh tế tài chính mới ban hành, kịp thời phổ biến hướng dẫn các đơ vị xí nghiệp thực hiện. Định kỳ kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng hoá đơn biên lai của toàn bộ công ty gửi cơ quan thuế. Tổ chức phân phối và cân đối vốn cho các đơn vị xí nghiệp trong toàn công ty. Duyệt cấp kinh phí quản lý đối với các xí nghiệp kinh doanh cho thuê nhà, xét duyệt thanh toán, quyết toán theo đúng chế độ quy định. Tạo điều kiện cho đơn vị xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt. Phòng tổ chức hành chính thanh tra : Lưu trữ toàn bộ hồ sơ của từng cán bộ công nhân viên thuộc công ty và các xí nghiệp trực thuộc. Nắm vững các luật ban hành về người lao động. Thực hiện chế độ phân cấp cho các cán bộ một cách đúng đắn và cấp bậc lương cho các cán bộ cần phải chính xác. Giải quyết các vướng m._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33636.doc
Tài liệu liên quan