Thực trạng khả năng cạnh tranh của siêu thị Vietbuild (chương 2)

Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của siêu thị Vietbuild 2.1. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của công ty là bất kì một công ty nào có mục đích thu hút cùng một đối tượng khách hàng mà công ty muốn thu hút. Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm cả các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đó là những công ty cung cấp sản phẩm tương tự, hoặc những công ty cung cấp sản phẩm thay thế cho sản phẩm của công ty chúng ta. Điều cần quan tâm đến đối thủ cạnh tranh đ

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng khả năng cạnh tranh của siêu thị Vietbuild (chương 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó là có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh? Họ đã mở rộng ở mức nào_về phương diện địa lý? Nhân viên của họ ở mức độ nào? Họ cung cấp dịch vụ gì? Mức giá của họ? Chất lượng của họ? Điểm yếu của họ là gì (nếu có) ? Hình ảnh của họ trong khách hàng là gì? George Day, giáo sư Trường Wharton, nhận định rằng: "Một trong những vấn đề chính mà các nhà quản lý phải đối mặt khi lập chiến lược cạnh tranh là xác định đấu trường cạnh tranh. Bạn đang cạnh tranh ở đâu? Ai là đối thủ cạnh tranh của bạn? Đấu trường cạnh tranh đó hấp dẫn như thế nào?" Năm 2006 Việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này mở ra cho Việt nam những cơ hội to lớn cho ngành thương mại, bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều thách thức, khó khăn. Thị trường được mở rộng đồng nghĩa với số lượng khách hàng tăng lên. Thị trường càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng diễn ra gay gắt. Ngày nay với tốc độ phát triển của xã hội, nhu cầu của con ngươi càng đang dạng, phong phú. Cuộc sống hiện đại của con người không chỉ đòi hỏi cơm ăn áo mặc mà hiện giờ phải là ăn ngon, mặc đẹp và ở tiện nghi. Vì thế mà hàng loạt các công ty, siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng xuất hiện để đáp ứng nhu cầu đó. Siêu thị Vietbuild ra đời năm 2007 khi trong hoàn cảnh kinh tế năm 2007 có nhiều khó khăn hơn trước do những biến động bất lợi của thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên năm 2007 là năm đầu tiên Việt nam là thành viên chính thức của WTO nên nhiều rào cản được dỡ bỏ. Hơn thế nữa vị thế của Việt nam trên trường quốc tế được nâng cao qua Hội nghị cấp cao Apec năm 2006 tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt nam hợp tác làm ăn trên thị trường trong nước và thế giới. Vì vậy mà siêu thị Vietbuild vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn khi gia nhập thị trường. Khi tham gia vào thị trường nội thất và vật liệu xây dựng thì trong nước đã có khá nhiều siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng tồn tại. Điển hình là trung tâm thương mại nội thất và vật liệu xây dựng Mê linh plaza ra đời ngày 12/09/2006 nằm tại Km 8 đường Thăng Long, nội bài. Sự ra đời của trung tâm thương mại Mê Linh plaza thu hút sự chú ý của rất nhiều khách hàng do quy mô lớn cũng nhưng sự đa dạng về các chủng loại mặt hàng. Mê Linh plaza có phạm vi hoạt động rộng lớn, không những cung cấp sản phẩm nội thất và vật liệu xây dựng cho thị trường trong nước mà còn cung cấp cho thị trường nước ngoài. Họ có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các sản phẩm và dịch vụ phong phú, với từng mức giá phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Và Mê linh plaza đã tạo dựng một thương hiệu, một hình ảnh mà tất cả mọi người đều biết đến. Siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng Mê linh plaza là một đối thủ rất lớn không chỉ của siêu thị Vietbuild mà còn của tất cả các siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng trong nước. Bên cạnh đó còn có một số các siêu thị chuyên cung cấp sản phẩm nội thất trên địa bàn Hà nội như Siêu thị nội thất Nhà Đẹp ra đời năm 1992 thuộc công ty Thương mại Xây dựng và du lịch TCT là một siêu thị có bề dày kinh nghiệm, siêu thị Nhà Đẹp có 3 showroom trên địa bàn Hà nội và 1 showroom tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời có 4 nhà máy sản xuất đồ nội thất phục vụ việc bán lẻ tại các Siêu thị nội thất Nhà đẹp và phục vụ xuất khẩu: 3 nhà máy ở Bắc Ninh và 1 nhà máy ở thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các công ty nội thất khác như công ty xây dựng và thương mại Trúc Linh, Công ty đồ gỗ nội thất Mỹ Á, công ty TNHH nội thất Đa Lợi… là những công ty có kinh nghiệm trong ngành nội thất và vật liệu xây dựng. . Ngoài ra còn có hệ thống hàng loạt các công ty, đại lý, cửa hàng chuyên cung cấp những loại nội thất và vật liệu xây dựng riêng biệt. Hoặc các nhà cung cấp họ tổ chức hệ thống bán lẻ cho mình như tập đoàn Hòa phát. Tất cả các đơn vị đó tạo nên một hệ thống mạng lưới cung cấp nội thất và vật liệu xây dựng trong nước và nước ngoài. Rất khó để thống kê một cách chính xác số lượng các đơn vị cung cấp sản phẩm nội thất và vật liệu xây dựng. Trong thị trường, cung càng lớn thì cạnh tranh càng diễn ra gay gắt. Để tồn tại và phát triển được trên thị trường đòi hỏi siêu thị Vietbuild phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đó là phải biết khai thác lợi thế cạnh tranh để có các giải pháp kinh doanh hiệu quả. 2.2. Khả năng cạnh tranh của Siêu thị Vietbuild. 2.2.1. Khả năng cạnh tranh về tài chính Vốn kinh doanh là yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh, biểu hiện quy mô sản xuất, đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là toàn bộ số tiền để mua sắm đầu vào trong sản xuất kinh doanh, là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản chủ động của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất khởi đầu, và luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất khởi đầu tiến hành bình thường và liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, luân chuyển liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất đồng thời giá trị của vốn lưu động cũng chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kì sản xuất. Tổng số vốn của công ty năm 2010: 27.670.000.000đ Trong đó: Vốn cố định : 18.500.000.000đ Vốn lưu động: 9.170.000.0000 Bảng 2.1: Vốn và nguồn vốn của công ty năm 2009 2010 so sánh­¯ Chỉ tiêu Giá trị TT % Giá trị TT% Chênh lệch TT% Tổng vốn 27.000.000.000 100 27.670.000.000 100 670.000.000 2.48 Vốn cố định 18.200.000.000 67.4 18.500.000.000 66.86 300.000.000 1.65 Vốn lưu động 8.800.000.000 32.6 9.170.000.000 33.14 370.000.000 4.20 Nguồn vốn 27.000.000.000 100 2.767.000.000 100 670.000.000 2.48 1.chủ sở hữu 19.000.000.000 70.37 21.000.000.000 75.89 2.000.000.000 10.52 2. Công nợ 8.000.000.000 29.63 6.670.000.000 24.11 1.330.000.000 16.63 ( nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua biểu ta thấy nguồn vốn năm 2010 lớn hơn so với năm 2009 là 670.000.000đ Trong đó : Vốn cố định chênh lệch 300.000.000đ Vốn lưu động chênh lệch 370.000.000đ Như vậy cả nguồn vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều tăng, điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty được đầu tư mở rộng. Nguồn vốn công ty năm 2009, phần vốn chủ sở hữu chiếm 70,37% tương đương 19.000.000.000. Còn năm 2010 vốn chủ sở hữu chiếm 75,89% tương đương 21.000.000.000, tăng 5,55 với mức tăng tuyệt đối 2.000.000.000đ. Lượng vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 là 19.000.000.000, công nợ là 8.000.000.000, năm 2010 vốn chủ sở hữu tăng lên 21.000.000.000 và công nợ giảm xuống 6.670.000.000. Như vậy công ty đã từng bước chủ động về vốn và giảm số nợ. So với các siêu thị cung cấp sản phẩm nội thất và vật liệu xây dựng thì siêu thị Vietbuild có số vốn ở mức trung bình. Mức vốn lưu động còn thấp thể hiện quy mô kinh doanh còn hạn chế. Đối với các doanh nghiệp thương mại cần có lượng vốn lưu động lớn để có thể luân chuyển một khối lượng lớn hàng hóa. Hiện tại thì công ty chủ yếu nguồn vốn huy động là vốn chủ sở hữu. Do đó để mở rộng hơn nữa qui mô kinh doanh, doanh nghiệp cần phải huy động thêm các nguồn vốn khác để gia tăng hơn nữa nguồn vốn lưu động của công ty, tạo điều kiện mở rộng kinh doanh ngày càng nhiều mặt hàng, chất lượng các mặt hàng ngày càng cao. Kế hoạch vốn lưu động của công ty Công ty dự kiến: Năm 2009 doanh thu đạt 39.816.000.000 Tổng lợi nhuận dự kiến: 19.246.000.000 Theo tính toán thì trong kì vốn lưu động luân chuyển được 4,43 vòng, để thu được một đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra 0,22 đồng vốn lưu động và một vòng vốn lưu động cần khoảng 81 ngày. Như vậy ta thấy công ty cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ của vốn lưu động, và cần gia tăng lượng vốn lưu động để tăng doanh thu cho siêu thị Bảng 2.2. Kế hoạch vốn lưu động của công ty năm 2009 STT Chỉ tiêu đơn vị Gi¸ trÞ 1 Tổng luân chuyển vốn Đồng 9.170.000.000 2 Luân chuyển một chu kì sản xuất Đồng 2.069.977.427 3 Vòng luân chuyển Đồng 4.43 4 Vốn lưu động tự có Đồng 7.273.000.000 5 Vốn huy động từ các tổ chức Đồng 1.797.000.000 6 Vay ngân hàng Đồng 100.000.000 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Trong năm 2009 công ty đã có kế hoạch vốn lưu động cụ thể, và thực hiện khá đúng theo kế hoạch đã đề ra. Trong năm 2010 công ty cần phải tăng vốn lưu động lên để đầy mạnh hoạt động kinh doanh của siêu thị. Siêu thị nội thất và và vật liệu xây dựng Vietbuild chủ yếu là nguồn vốn tư nhân, do đó có những hạn chế nhất định. So với siêu thị nội thất và vật liệu Melinh plaza với tổng số vốn đầu tư do T&M Vietnam Investment Join Stock Company đầu tư lên tới 24 triệu USD thì số vốn của siêu thị Vietbuild chỉ chưa bằng 1/17 lần. Đó là sự chênh lệch rất lớn gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của siêu thị. Do đó mà siêu thị cần cần xác định rõ đối tượng nhà cung cấp và khách hàng trọng tâm để chiếm lĩnh thị trường của mình. 2.2.2. Khả năng cạnh tranh trong quản lý Siêu thị Vietbuild có mô hình bộ máy quản lý được bố chí, sắp xếp gọn nhẹ nhưng đủ mạnh để thực thi có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh, dựa trên nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của giám đốc điều hành đến các phòng ban ở mọi lĩnh vực kinh doanh. Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy kinh doanh Phòng kĩ thuật tổng hợp Ban giám đốc Phòng tài chính kế toán Văn phòng và quản trị web Phòng bán hàng Bảo vệ Kho Phòng thị trường Cơ cấu tổ chức kinh doanh ở các bộ phận của công ty khá hợp lý, phù hợp với điều kiện và quy mô kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý điều hành của công ty tổ chức rất chặt chẽ từ các phòng ban đế khâu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ hậu mãi. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác quản lý, phần lớn được đào tạo qua trường chuyên nghiệp, do đó mặc dù công ty mới thành lập nhưng về công tác quản lý rất nhất quán, rõ ràng. Trong cơ cấu tổ chức này thì giám đốc có vai trò chỉ đạo đến mọi phòng ban, sự điều hành của giám đốc có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Hay nói cách khác mọi hoạt động của các phòng ban đều phải dưới sự điều hành của giám đốc, vì thế mà trách nhiệm của người giám đốc rất nặng nề. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng, họ đều là những người có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm, và hoạt động tích cực trong sự phát triển của công ty. Các trưởng phòng là cánh tay đắc lực giúp giám đốc điều hành bộ máy quản lý được tốt hơn. So với các đối thủ cạnh tranh thì siêu thị Vietbuild có đội ngũ quản lý chất lượng khá cao, có khả năng linh hoạt trong mọi tình huống, có những phương pháp tổ chức quản lý riêng nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất. Bộ máy quản lý của công ty quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bộ máy quản lý chặt chẽ, linh hoạt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty được thuận lợi. ngược lại bộ máy quản lý của công ty lỏng lẻo sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Đối với từng bộ phận công ty có những biện pháp quản lý riêng. Phòng tài chính kế toán là phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý về tài chính, thực hiện hạch toán kinh doanh, thanh toán với khách hàng và Nhà nước, hạch toán tiền lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên. Việc quản lý phòng kế toán được chịu trách nhiệm bởi trưởng phòng tài chính kế toán, là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành, vì vậy luôn đảm bảo các vấn đề về tài chính cho công ty. Phòng bán hàng và phòng thị trường được quản lý trực tiếp bởi trưởng phòng bán hàng và trưởng phòng thị trường, là những người năng động, nắm được xu thế khách hàng và nhu cầu thị trường, kịp thời có các phương án sản phẩm cũng như dịch vụ tới mọi khách hàng. Bên cạnh đó,hệ thống showroom, cũng như kho hàng của công ty được quản lý chặt chẽ bởi đội ngũ bảo vệ có tinh thần trách nhiệm cao. Các hoạt động xuất nhập kho thông qua thủ quỹ được báo cáo tới phòng tài chính kế toán. Do đó hệ thống quản lý của công ty rất rõ ràng và linh hoạt, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. 2.2.3. Khả năng cạnh tranh về nguồn hàng Siêu thị nội thất và vật liêu xây dựng Vietbuild là một trong những siêu thị chuyên cung cấp các sản phẩm điện dân dụng, vật liệu xây dựng và nội thất nổi tiếng trong và ngoài nước. - Về xuất sứ nguồn hàng: Siêu thị Vietbuild luôn muốn tạo uy tín và lòng tin cho khách hàng, vì vậy mỗi sản phẩm của công ty đều có xuất sứ rõ ràng. Siêu thị Vietbuild có sự hợp tác với các đối tác có uy tín trong và ngoài nước, tạo thành một thế thống các đối tác bền vững, uy tín và chất lượng nhằm đồng bộ hóa các quy trình từ khâu xây dựng cho đến hoàn thiện, đem đến cho khách hàng sự hài lòng, an tâm về chất lượng sản phẩm. Siêu thị Vietbuild có số lượng đối tác lớn, đảm bảo cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đối tác của Vietbuild gồm có: Zonalo, Royal, Viglacera, Caesar, Doglass, nội thất văn phòng Fami, Picenza, Đồng tâm, Ariston, Kosco, Prime group, Toto, Cantoni, Nippon pain, ICI, Linax, Đức Long Gia lai, Apollo… Vietbuild là nhà cung cấp hàng đầu cho tất cả các hãng, các sản phẩm chuyên doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm nội thất. Ngoài ra công ty cũng liên kết mở xưởng ở gần khu vực siêu thị để cung cấp những sản phẩm nội thất phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của người tiêu dùng. Những sản phẩm trực tiếp qua liên kết sản xuất của siêu thị Vietbuild cũng thu hút một lượng lớn khách hàng. Bảng 2.3. Tình hình tiêu thụ của công ty năm 2007- 2008 TT MÆt hµng 2008 2007 So sánh SX m2 Tiêu thụ m3 SX m2 Tiêu thụ m3 2008 2007 1 Giường tủ 38.2 20.8 37.4 21.5 54.45% 57.48% 2 Các loại kệ 19.3 16.3 18.4 17.2 46.61% 93.47% 3 Các loại bàn ghế 39.9 18.6 39.2 21.5 46.62% 54.85% 4 Các loại salon 37.3 29.7 36.4 30.3 79.62% 83.24% 5 Tranh gỗ 13.8 9.9 13.7 12.0 71.74% 87.59% 6 Các sản phẩm ngoài trời 14.9 10.1 14.8 11.5 67.78% 77.7% Tổng cộng 163.4 105.4 159.9 114.0 64.5% 71.7% Qua bản ta thấy mức tiêu thụ các sản phẩm do công ty liên kết sản xuất khá cao. Qua 2 năm 2007 và 2008 ta thấy sức tiêu thụ năm 2008 ít hơn so với 2007 là 8.6 m3, bên cạnh đó, tỉ lệ tiêu thụ năm 2008 so với sản xuất chỉ đạt 64,5% còn năm 2007 đạt 71,7%. Do đó kết quả sản xuất và kinh doanh các sản phẩm do công ty liên kết sản xuất năm 2008 thấp hơn năm 2007. Vì năm 2008 sản xuất ra nhiều tốn kém nhiều chi phí nhưng kết quả đạt được còn nhiều hạn chế cũng do nhiều lý do: sức mua sắm giảm do áp lực của cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu và không chủ động được nguồn vốn. - Về chất lượng nguồn hàng: Do công ty có rất nhiều đối tác là những nhà phân phối có thương hiệu. Do đó chất lượng các mặt hàng luôn được đảm bảo. Công ty cũng có đội ngũ công nhân kĩ thuật được đào tạo kĩ lưỡng, có trình độ chuyên môn cao. Trong quá trình nhập hàng luôn được kiểm tra kĩ lưỡng về số lượng và chất lượng sản phẩm. Mọi sản phẩm không đạt yêu cầu, có lỗi kĩ thuật, bị xây sước, hư hỏng trong quá trình vận chuyển đều phải trả lại nơi xuất xứ. Đối với các sản phẩm công ty liên kết sản xuất cũng được kiểm tra kĩ lưỡng về mặt kĩ thuật, đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bảng 2.4. Kế hoạch chất lượng sản phẩm năm 2009 Tên sản phẩm Phẩm cấp sản phẩm Phế phẩm KH % TT % TT/KH % KH % TT % TT/KH KH % TT % TT/KH % Salon 99.7 99.7 0 0.3 0.3 0 0 0 Giường 99.9 99.95 0.05 0.5 0.45 0.05 0 0 0 Tủ 99.6 99.6 0 0.5 0.35 0.15 0 0 0 Kệ tivi 99.5 99.5 0 0.2 0.15 0.05 0 0 0 Bộ bàn ăn 99.9 99.95 0.05 0.3 0.15 9.15 0 0 0 Bộ bàn trà 95.7 96.2 0.05 0.5 0.25 0.25 0 0 0 Hàng ngoài trời 97.6 97.6 0 0.4 0.15 0.25 0 0 0 Xích đu gỗ 98.5 98 0 0.5 0.05 0.45 0 0 0 Tủ giầy 94.9 95.4 0.08 0.3 0.2 0.1 0 0 0 Bàn phấn 97.3 97.3 0 0.5 0.45 0.05 0 0 0 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng ta thấy chất lượng về nguồn hàng của doanh nghiệp khá cao, đồng thời việc thực hiện kế hoạch so với kế hoạch là tương đương nhau, không có phế phẩm. Nhờ có nguồn hàng ổn định về chất lượng mà công ty tạo được uy tín đối với khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. - Về giá cả: Công ty có lợi thế về các mặt hàng trực tiếp liên kết sản xuất, các mặt hàng này có mức giá tương đối rẻ so với giá thị trường. Do công ty là đối tác tin cậy của nhiều nhà cung cấp, nhập hàng với số lượng lớn nên được những ưu đãi nhất định về giá. Tuy nhiên cũng có những bất lợi với những nhà cung cấp ở xa, nên khoản chi phí vận chuyển cũng tăng. 2.2.4. Khả năng cạnh tranh về lao động Trong những năm gần đây, do sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng phải nâng cao để có thể theo kịp xu thế chung của toàn cầu. Lao động là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Siêu thị Vietbuild có ban lãnh đạo, quản lý có năng lực chuyên môn cao, các quyết định của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Ông cha ta có câu: “ Một người lo bằng kho người làm”, vì thế mà đội ngũ lãnh đạo đóng vai trò cốt cán trong việc tổ chức quản lý mọi hoạt động của công ty. Trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty thì bộ phận bán hàng và phòng thị trường đóng vai trò then chốt trong việc quyết định doanh thu của doanh nghiệp, vì vậy công ty không nhưng quan tâm đến số lượng lao động mà trong những năm qua chất lượng lao động luôn được quan tâm. Với việc tuyển dụng kĩ càng những người có năng lực, năng động và nhiệt tình trong công việc, kết hợp với đào tạo và phát triển, siêu thị Vietbuild đã có một hệ thống lao động đạt trình độ cao. Dưới đây là biểu cơ cấu lao động theo trình độ. Bảng 2.5: Biểu cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ Đơn vị tính 2007 2008 2009 Thạc sĩ Người 2 2 3 Đại học, cao đẳng Người 45 56 72 Công nhân đã qua đào tạo Người 94 96 100 Tổng Người 141 154 175 Qua biểu cơ cấu lao động ta thấy qua 3 năm từ 2007-2009, chất lượng lao động của công ty ngày càng được nâng cao thể hiện: Trình độ thạc sĩ năm 2009 tăng 1 người tương đương với 50% so với năm 2008 Số lao động đại học cao đẳng năm 2008 tăng 11 người tương đương 24,5% so với năm 2007, năm 2009 tăng 16 người tương đương với 10,4% so với năm 2008. Cán bộ công nhân viên đều tốt nghiệp các trường như Đại học thương mại, Đại học kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế kĩ thuật công nghiệp…Họ có đủ kiến thức và kĩ năng trong công việc, do đó hiệu suất công việc được nâng cao. Bên cạnh sự tăng nhanh về trình độ lao động có trình độ đại học cao đẳng thì công nhân kĩ thuật được đào tạo và có tay nghề cũng tăng cao nhưng với tỉ lệ chậm hơn. Cụ thể năm 2008 tăng 2 người so với năm 2007 tương đương với 2,13%, năm 2009 tăng 4 người so với năm 2008 tương đương với 4,17%. Đội ngũ công nhân kĩ thuật không ngừng được đào tạo bồi dưỡng và nâng cao tay nghề. Qua đó ta thấy được sự thay đổi về cả số lượng và chất lượng lao động theo xu hướng tích cực trong các năm qua. Đó là nhờ sự nỗ lực của các cán bộ trong công ty thông qua việc tuyển dụng, đào tạo phát triển…, bố trí lao động hợp lý, phù hợp với tay nghề để tăng năng suất lao động. Hiện nay hệ thống siêu thị Vietbuild có số lượng lao động cố định là 32 lao động, biến động qua từng thời điểm là 18 người Bảng 2.6 : số lượng lao động của siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng Vietbuild Đơn vị 2007 2008 2009 Ban giám đốc 6 người 6 người 6 người Phòng tài chính kế toán 6 người 6 người 7 người Bộ phận bán hàng 30 người 32 người 35 người Phòng thị trường 10người 10 người 12 người Phòng kĩ thuật tổng hợp 70 người 80 người 85 người Bảo vệ 8 người 8 người 10 người Kho 5 người 5 người 5 người Văn phòng và quản trị website 5 người 5 ngườ 5 người Tổng 141 người 154 người 175 người ( nguồn tài chính kế toán) Qua đây ta thấy lực lượng lao động được bố trí hợp lý cho từng bộ phận phòng ban về số lượng cũng như chất lượng được phân bổ một cách khoa học. Với đặc điểm quy mô của siêu thị thì số lượng cán bộ công nhân viên như vậy là phù hợp, đồng thời số lượng lao động không quá nhiều như vậy thuận tiện cho việc quản lý được chặt chẽ hơn. Công ty cũng có chế độ lương thưởng rõ ràng nhằm thỏa mãn lợi ích vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Tiền lương hợp lý tạo sự yên tâm cho người lao động nên các lao động ở đây đều hăng say làm việc và không ngừng sáng tạo, linh hoạt, tăng năng suất lao động. Bảng 2.7: Bảng lương chức vụ quản lý và phụ cấp lãnh đạo năm 2009 Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp Số người Mức lương/ người Phụ cấp Giám đốc 6.64 2 Phó giám đốc 5.98 4 Kế toán trưởng 5.65 1 Trưởng phòng 4.51 0.5 5 270.000 Phó phòng 4.51 0.4 5 216.000 Tổ trưởng 4.2 0.2 5 108.000 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Bảng 2.8. Bảng xác định hệ số khen thưởng TT Chức danh Hệ số 1 Giám đốc 1.00 2 Phó giám đốc, kế toán trưởng 0.97 3 Trưởng phòng 0.8 4 Chủ tịch công đoàn 0.75 5 Tổ trưởng tổ phó sản xuất 0.6 6 Nhân viên 0.5 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Năng suất lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Năng suất lao động cao sẽ làm tăng doanh thu của công ty, đồng thời khi doanh thu của công ty tăng thì công ty sẽ có những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất cũng như tinh thần cho người lao động. Bảng 2.9. Năng suất lao động và tiền lương bình quân năm 2009 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 Tăng % 1 Giá trị tổng sản lượng 1.000đ 55.627.000 59.938.000 7.75 2 Doanh thu 1.000đ 35.421.800 39.807.300 12.38 3 Lao động Người 154 175 13.63 4 Năng suất lao động bình quân Đồng 342.502.857 361.214.285 5.46 5 Tiền quỹ lương 1.000đ 2.265.521 2.844.000 12.46 6 Tiền lương bình quân tháng Đồng 1.225.931 1.354.285 10.46 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua biểu ta thấy lao động của công ty không những tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng, biểu hiện năng suất lao động của công ty năm 2009 tăng 5,46% so với năm 2008, doanh thu của công ty cũng tăng 12,38%, do đó tiền lương của cán bộ công nhân viên cũng tăng 10.46%. Chế độ với người lao động của công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tất Đạt áp dụng theo quy định của Nhà nước về chế độ mất sức, ngừng, nghỉ việc, chế độ hưu trí. Trong thời gian làm việc tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tất đạt người lao động được đóng bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương quy định như bảo hiểm xã hội 5%, bảo hiểm y tế 1%, chế độ phụ cấp đối với những người làm ở phân xưởng nặng nhọc, độc hai, những người ở chiến trường trở về thì được giảm 5 năm tuổi đời và có thời gian đóng bảo hiểm từ 20 năm trở lên. Cụ thể: đủ 14 năm nghề hay công việc động hại; đủ 15 năm làm việc nơi có phụ cấp là 0,7; đủ 15 năm công tác ở Miền nam, Lào trước ngày 30/4/1975 cách tính ché độ theo chế độ hiện hành của nhà nước. 2.2.5. Khả năng cạnh tranh về địa điểm Địa điểm có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, địa điểm thuận tiện sẽ thu hút khách hàng và tăng doanh số bán. Siêu thị Vietbuild nằm ở khu đô thị Văn Quán Km 10 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà nội. Đây là địa điểm khá thuận lợi vì nằm gần những khu vực tập trung đông dân cư, đời sống kinh tế cao. Hơn nữa khu đô thị Văn quán là khu đô thị mới nên nhu cầu về nội thất và vật liệu xây dựng từ chính nơi này là rất lớn. Siêu thị Vietbuild nằm ở vị trí địa lý thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hóa. Siêu thị Vietbuild nằm trên địa phận yên phúc Hà đông, là điểm giáp ranh giữa Hà đông và hà nội, nối liền hai trọng điểm kinh tế. Đây là nơi có mật độ xây dựng lớn, có tiềm năng. Do đó nhu cầu về nội thất và vật liệu xây dựng khá lớn. Không chỉ có vậy địa điểm của siêu thị Vietbuild còn thuận lợi cung cấp các sản phẩm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các tỉnh thành lân cận. Hệ thống siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng Vietbuild được bố trí gần kho bãi thuận lợi cho việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa, đồng thời cũng gần với một số nhà cung cấp do đó có cơ hội giảm giá thành vận chuyển. Siêu thị Vietbuild nằm ở địa điểm giao thông thông thoáng, không bị ùn tắc, thuận lợi cho khách hàng tới mua hàng. Khu siêu thị Vietbuild có mặt bằng phía trước rộng rãi, bao gồm khu gửi xe, thuận tiện cho khách hàng đến xem và mua hàng. Tuy nhiên về địa điểm của siêu thị Vietbuild cũng có những hạn chế như xa khu trung tâm và một số nhà cung cấp. Và địa điểm không trực tiếp ở trục đường lớn nên khó thu hút lượng khách hàng qua lại. So với một số siêu thị như hệ thống nội thất Nhà Đẹp địa chỉ 15A hàng cót Hà nội, hay công ty xây dựng và thương mại Trúc Linh ở số Hàm Long, Hoàn kiếm thì siêu thị Vietbuild ở cách xa trung tâm thủ đô hơn. So với Melinh plaza thì hệ thống siêu thị nội thất và vật liệu xây dựng ở gần trung tâm thủ đô hơn. Hiện tại siêu thị Vietbuild nằm trên trục đường có tuyến xe buýt 01 chạy qua. Siêu thị Melinh plaza nằm tại KM 8 đường Thăng long – nội bài, khách hàng từ Hà nội chỉ mất 20 phút đi bằng phương tiện cá nhân hoặc 30 phút đi xe buýt miễn phí từ số 1 đường Bưởi để đến được Melinh Plaza, siêu thị Melinh plaza có ưu điểm là nằm sát trục quốc lộ 18, nối Hà nội với các tỉnh Hà tây và phía đông Miền Bắc, do đó thị trường mà Melinh plaza phục vụ không chỉ thị trường xây dựng khu vực Hà nội mà cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Siêu thị Vietbuild cũng có những ưu thế về vị trí địa lý nhất định, do đó cần phải khai thác lợi thế tối đa để thu hút khách hàng 2.2.6. Khả năng cạnh tranh về giá Đối với các mặt hàng tiêu dùng, ngoài yếu tố chất lượng và mẫu mã sản phẩm thì giá cả cũng là yếu tố quan trọng để đi đến quyết định mua của khách hàng. Siêu thị Vietbuild đã sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh rất linh hoạt trên thị trường. Để có một giá bán phù hợp với mức thu nhập của khách hàng đồng thời cũng thực hiện vấn đề cạnh tranh về giá đối với các đối thủ cạnh tranh thì công ty đã tiến hành thống nhất ý kiến của các phòng ban. Đặc biệt là ý kiến của Ban giám đốc công ty. Do đó giá bán được chia làm 2 loại: giá bán buôn và giá bán lẻ. Trong những năm qua do sự biến động của kinh tế thị trường, nhưng siêu thị Vietbuild vẫn cố gắng giữ được mức giá ổn định, tạo uy tín đối với khách hàng. Giá thành là cơ sở để xác định giá bán các sản phẩm trong quá trình nhập hàng phải bỏ ra một lượng chi phí để tiến hành tiêu thụ sản phẩm. Chi phí tiêu thụ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng đối với công ty, kế hoạch giá thành sản phẩm của siêu thị liên quan đến tất cả những chi phí sử dụng tư liệu sản xuất, trả lương, phụ cấp ngoài lương và những chi phí khác để tiêu thụ sản phẩm. Bảng 2.10. Bảng kê chi tiết chi phí quản lý năm 2009 stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 1 Tiền lương nhân viên quản lý Đồng 240.000.000 250.000.000 2 Tiền BHXH của nhân viên quản lý Đồng 59.000.000 65.000.000 3 Chi phí đồ dùng văn phòng Đồng 28.000.000 30.000.000 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định Đồng 67.000.000 68.700.000 5 Thuế, phí và lệ phí Đồng 147.000.000 150.000.000 6 Chi phí vật liệu mua ngoài Đồng 535.000.000 550.000.000 7 Chi phí khác bằng tiền Đồng 569.000.000 570.000.000 8 Chi phí vật liệu quản lý Đồng 28.000.000 30.000.000 9 Tổng Đồng 1.673.000.000 1.713.700.000 (nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua bảng chi tiết chi phí quản lý ta nhận thấy chi phí quản lý năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008. Cụ thể: Tiền lương nhân viên quản lý năm 2008 là 240 triệu đồng đến năm 2009 là 250 triệu đồng, tăng lên 10 triệu đồng. Đây cũng không phải là con số lớn nhưng cũng chứng tỏ được số lượng công nhân viên của công ty năm trước so với năm sau tăng lên và chi phí quản lý nhân viên cũng tăng theo. Chi phí bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý cũng tăng lên 6 triệu đồng. tiền chi phí quản lý tăng lên là do số lượng lao động của công ty tăng lên và do chính sách của công ty thay đổi, muốn đảm bảo chế độ làm việc tốt nhất cho người lao động. Chi phí đồ dùng cho văn phòng hằng năm tăng lên do công ty đầu tư mua văn phòng phẩm để phục vụ cho quá trình hoạt động của văn phòng, hơn nữa năm 2008 công ty đã tổ chức rất nhiều chiến dịch và các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động của công ty. Chi phí khấu hao tài sản cố định tăng lên 1.700.000 đồng, chi phí này tăng ít do tài sản của công ty được bảo quản và giữ gìn tốt Thuế, phí và lệ phí lên tới 3 triệu đồng do công ty mở rộng kinh doanh một số các mặt hàng, lợi nhuận của công ty tăng lên. Chính vì vậy mà thuế, phí và lệ phí của công ty tăng lên Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên 1.500.000 đồng do công ty mở rộng hoạt động kinh doanh và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp phát sinh nên một số chi phí tăng lên. Chi phí khác bằng tiền tăng lên 1.000.000 đồng do quá trình hoạt động của công ty phát sinh phải sử dụng vào quá trình hoạt động Chi phí vật liệu quản lý tăng lên 2.000.000 đồng do trong quá trình hoạt động của công ty được mở rộng, công ty phải thuê nhân công và mua cơ sở vật chất phục vụ quá trình quản lý vật liệu Bảng 2.11. Bảng kê chi tiết chi phí bán hàng năm 2008-2009 TT Các chỉ tiêu Đvt 2008 2009 1 Tiền lương của nhân viên quản lý bán hàng Đồng 215.000.000 231.000.000 2 Tiền bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý Đồng 39.000.000 42.000.000 3 Chi phí vật liệu quản lý Đồng 12.000.000 15.000.000 4 Chi phí dụng cụ đồ dùng Đồng 18.000.000 20.000.000 5 Chi phí khấu hao tài sản cố định Đồng 89.000.000 91.944.000 6 Chi phí vận chuyển Đồng 280.000.000 300.000.000 7 Chi phí hoa hồng Đồng 775.000.000 790.000.000 8 Chi phí xúc tiến bán hàng Đồng 480.000.000 500.000.000 9 Chi phí hàng khuyến mại Đồng 385.000.000 400.000.000 10 Chi phí bằng tiền khác Đồng 347.000.000 354.000.000 Tổng 2.640.000.000 2.738.944.000 ( nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua bảng thống kê chi phí bán hàng năm 2008 và năm 2009 ta thấy chi phí bán hàng năm 2009 tăng c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26078.doc
Tài liệu liên quan