Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán TTL

Tài liệu Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán TTL: ... Ebook Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán TTL

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán TTL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi không ngừng trong từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Song song với sự thay đổi đó, bước vào những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước những đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã xuất hiện ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. TTL là một trong những tổ chức của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán kiểm toán và tư vấn tài chính. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế là cơ sở để công ty phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu. Với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp được đào tạo có quy mô, TTL đã cung cấp dịch vụ cho lực lượng khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế. Tuy mới phát triển và hình thành song, TTL đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong hoạt động kiểm toán đầy mới mẻ. TTL đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường. Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung đặc chưng của cuộc kiểm toán, Với mục tiêu tìm hiểu lý luận và thực tế về giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính, giai đoạn chiếm nhiều công sức và chi phí nhất trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính và quyết định nhất đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Theo đó đối chiếu so sánh giữa những qui định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với những qui định trong chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên - Tiến Sĩ Chu Thành, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “Thực trạng kiểm toán báo cáo kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán TTL” Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính: Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính Phần II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long. Phần III: Bài học kinh nghiệm và kiến nghị hoàn thành quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và Báo cáo tài chính nói chung tại công ty TTL. Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối tượng của kiểm toán tài chính. 1.1 Những đặc điểm chung của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan. Ta có thể thấy Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành các phần: Phần I: Lãi - lỗ: Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí phát sinh nhằm xác định kết quả hoạt động trong chu kỳ kế toán. Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh các khoản thuế phải nộp, cung như các khoản phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước. Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được sắp sếp dưới dạng trật tự lôgíc khoa học nhưng khi dựa vào tính chất của các chỉ tiêu ta có thể chia chúng ra làm 4 nhóm: Nhóm 1: Bao gồm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp như: Tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường. Nhóm 2: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…, chi phí bất thường. Nhóm 3: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Lợi tức hoạt động kinh doanh, lợi tức hoạt động bất thường, tổng lợi tức trước thuế, thu nhập trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, thu nhập sau thuế. Nhóm 4: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và đối với các tổ chức kinh tế, xã hội khác như các khoản thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thường phải công bố bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông thường đây là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán. Đối với đối tượng kiểm toán là các bảng khai tài chính này có nhiều người quan tâm trên nhiều góc độ khác nhau, đồng thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài chính cần có hệ thống chuẩn mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán; đây là đặc trưng nổi bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán, dùng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên theo hướng và mục tiêu xác định. Chuẩn mực kiểm toán chưa thể là thước đo đúng sai của báo cáo tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí để tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là các chuẩn mực kế toán. Kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ báo cáo tài chính đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán được chấp nhận để kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lí của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Kết luận về việc xác minh báo cáo tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận về độ tin cậy của thông tin, chủ thể kiểm toán còn đưa ra những phán quyết hoặc tư vấn thông qua thư quản lí. 1.2. Một số quy định của nhà nước đối với Báo cáo tài chính Theo quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Quy định: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính trong đó Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty liên doanh.... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ kế toán được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, thì có thể bổ sung, sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính. * Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp khác), có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng các quy định tại chế độ kế toán. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi, nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. * Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hằng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động, kinh doanh. * Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ sau ngày kết thục niên độ kế toán. * Nơi nhận báo cáo tài chính: Nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau: Các loại doanh nghiệp Nơi nhận báo cáo Tài chính (1) Thuế Thống kê (2) Bộ KH và ĐT 1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài x x x 3. Các loại doanh nghiệp khác x x (1) Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh, thành phố. (2) Cục thống kê tỉnh, thành phố. Trong trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về lập và nộp báo cáo tài chính khác với quy định trong hệ thống này, doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn. 2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán. 2.1.Mục tiêu kiểm toán Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu của cuộc kiểm toán bình thường các báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, các kết quả hoạt động và sự lưu chuyển của dòng tiền theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận. Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhận xét trung thực của các báo cáo tài chính được kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được chia làm hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số dư tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn thì tất yếu phải xem xét đến các mục tiêu khác. Với các bước triển khai những mục tiêu kiểm toán: Báo cáo tài chính Các bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính Xác nhận của ban quản trị về các bộ phận cấu thành Các mục tiêu kiểm toán chung đối với các bộ phận cấu thành Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với các bộ phận cấu thành Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý và các bộ phận cấu thành trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các mục tiêu sau: Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình thành khoản mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung vào sự cam kết sự tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý. Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần ( nội dung ) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục. Mục tiêu này cũng là phần bổ xung cho xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý. Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn lâu dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được trình bày trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ quyền với các khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là nghĩa vụ của công ty hay không. Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tạo thành tổng số dư tài khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm của giá trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có chính xác hay không. Việc phân loại: Là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp vụ được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể có hiệu lực. Mục tiêu trình bày: Hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư (hoặc tổng tài khoản) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã được trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo. Mỗi một mục tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán đặc thù. Vì các mục tiêu kiểm toán được xác định trên cơ sở các mục tiêu chung và trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng cách phản ánh và theo dõi chúng trong hệ thống kế kế toán và kiểm soát nội bộ. 2.2. Xác nhận của nhà quản lý Xác nhận là những kiến nghị được Ban quản trị diễn đạt hoặc hàm ý về các yếu tố cấu thành bản báo cáo tài chính. Những xác nhận của Ban quản trị trực tiếp liên quan với các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận. Kiểm toán viên phải thu thập được các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Mặt khác theo chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 508 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập và thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2004 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 105/2000NĐ-CP. Trách nhiệm về xự tin cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính được phân định rõ ràng giữa kiểm toán viên và Ban giám đốc khách hàng. Theo đó ta có thể phân loại xác nhận của nhà quản lý theo 2 tiêu thức: * Cam kết của ban giám đốc: Cam kết của ban giám đốc: là những cam kết về trách nhiệm của nhà quản lý trong việc trình bày đúng đắn các Báo cáo tài chính .Ban giám đốc chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty trong năm, tuân thủ theo các nguyên tắc: - Lựa chọn các sổ sách kế toán đã được áp dụng chính sách nhất quán. - Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng - Nêu rõ các chuẩn mực kế toán đã được áp dụng có được tuân thủ hay không, những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải thích trong Báo cáo tài chính hay không. - Lập và trình bày các Báo cáo tài chính - Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên tục trừ trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh. Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ sách kế toán được lưu giữ để phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý tại bất cứ thời điểm nào và bảo đảm rằng báo cáo tài chính tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn tài sản của công ty và thực hiện các biện pháp này thích hợp để ngăn chặn, pháp hiện các hành vi gian lận và sai sót. Không có sự kiện trọng yếu nào xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính đòi hỏi phải được điều chỉnh hay công bố trên Báo cáo tài chính. Các giải trình bằng văn bản được đánh giá là các bằng chứng kiểm toán có giá trị hơn các giải trình bằng lời nói. Các giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới các hình thức: - Bản giải trình của Giám đốc; - Thư của kiểm toán viên liệt kê ra tất cả những hiểu biết của mình về các giải trình của Giám đốc và được Giám đốc xác nhận là đúng; - Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được Giám đốc ký duyệt. Phục lục1 VÍ DỤ VỀ BẢN GIẢI TRÌNH CỦA GIÁM ĐỐC Công ty ABC (Địa chỉ, điện thoại, Fax, ...) Ngày ..... tháng ...... năm ...... Kính gửi: Ông/Bà ................................................................. Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán ....................  Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của Ông (Bà) cho Báo cáo tài chính của công ty ABC, năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X. Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các báo cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận tại công văn số ..... ngày .... tháng .... năm .... của....). Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác nhận các giải trình sau đây : Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập, trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các qui định có liên quan. Chúng tôi đã chuyển cho Ông (Bà) xem xét tất cả sổ sách kế toán, các tài liệu, chứng từ liên quan và tất cả các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, (gồm Biên bản họp ngày ... tháng ... năm... và ngày... tháng ... năm...); * Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên có liên quan; * Công ty chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính; * Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính : a) Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan; b) Thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán; c) Thoả thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng trước đây; d) Các tài sản được đem đi thế chấp. * Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm sai lệch đáng kể số liệu kế toán hoặc cách phân loại tài sản và khoản nợ đã được phản ánh trong báo cáo tài chính; * Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất một loại sản phẩm đang được sản xuất, cũng không có một kế hoạch hay dự tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho, ứ đọng hoặc lạc hậu; và không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao hơn giá trị thực hiện thuần; * Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại trừ những tài sản được nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính; * Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty với bên thứ ba đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết minh X.; * Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải trình trong phần thuyết minh; * Vụ tranh chấp với công ty XYZ đã được giải quyết với khoản tiền là XXX VNĐ, và đã được lập dự phòng trong báo cáo tài chính. Không có khiếu nại trong bất kỳ một vụ tranh chấp nào đang bị khởi tố hoặc hiện nay có thể dự đoán được; * Chúng tôi đã hạch toán hoặc đã thuyết minh đầy đủ trong báo cáo tài chính tất cả các kế hoạch về việc mua lại các cổ phiếu của chính công ty, các nguồn vốn được dự trữ cho kế hoạch này, các khoản đảm bảo cũng như việc chuyển đổi và các yêu cầu có liên quan khác.  Giám đốc (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị) (Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu) * Cam kết giải trình về mối quan hệ của nhà quản lý với kiểm toán viên Tuỳ theo luật định và thực tiễn phát sinh cũng như nhu cầu giải quyết vế mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán, loại cam kết này có thể bao gồm các vấn đề độc lập, khách quan của giám đốc, của ban kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài. + Đối với Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện cuộc kiểm toán theo nguyên tắc sau: - Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các công việc trên trong năm trước; - Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn, mua cổ phần; - Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán; - Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy định của pháp luật. + Mối quan hệ giữa xác nhận của nhà quản lý với kiểm toán viên Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị được kiểm toán về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Để hạn chế sự hiểu lầm giữa kiểm toán viên và Giám đốc đơn vị, các giải trình bằng lời phải được Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản. Phụ lục số 01 đưa ra ví dụ về những vấn đề được thể hiện trong bản giải trình của Giám đốc hoặc trong văn bản của kiểm toán viên yêu cầu Giám đốc xác nhận. Các vấn đề yêu cầu Giám đốc giải trình bằng văn bản được giới hạn trong những vấn đề riêng lẻ, hoặc tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Đối với những vấn đề xét thấy cần thiết, kiểm toán viên phải thông báo với Giám đốc biết rõ ý kiến của mình về tính trọng yếu của vấn đề cần phải giải trình. Trong quá trình kiểm toán, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán gửi các bản giải trình tới kiểm toán viên và công ty kiểm toán một cách tự nguyện hoặc do yêu cầu cụ thể của kiểm toán viên. Khi những giải trình này có liên quan đến những vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải làm các công việc sau: - Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của Giám đốc; - Đánh giá sự hợp lý và nhất quán giữa bản giải trình của Giám đốc với các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được; - Xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình. Giải trình của Giám đốc không thể thay thế các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên thu thập được. (Ví dụ: Giải trình của Giám đốc về khoản phải trả không thể thay thế cho bằng chứng kiểm toán về khoản phải trả đó như hoá đơn của người bán ). Việc kiểm toán viên không thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về một vấn đề ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, trong khi có thể thu thập được các bằng chứng đó sẽ dẫn đến sự giới hạn về phạm vi kiểm toán mặc dù vấn đề đó đã được Giám đốc giải trình. Trong một số trường hợp, giải trình của Giám đốc là bằng chứng kiểm toán duy nhất thu thập được (Ví dụ: Kiểm toán viên không phải thu thập các bằng chứng khác để chứng minh cho chủ trương của Giám đốc thực hiện một khoản đầu tư dài hạn nào đó...). Kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh lại mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc. 2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận đòi hỏi quá trình lập kế hoạch đầy đủ: Công việc phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn. Việc lập kế hoạch để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ có giá trị làm căn cứ cho kế luận kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Hạ thấp chi phí của cuộc kiểm toán tạo cho công ty sức cạnh tranh và do đó dữ được khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công việc có chất lượng. Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn sau Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán thực hiện kế hoạch kiểm toán Hoàn thành kế hoạch & công bố BC kiểm toán 2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn bị kế hoạch, thu thập thông tin cơ bản về khách hàng, thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, khai triển một kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm toán. việc triển khai như trên sẽ giúp kiểm toán viên có một kế hoạch kiểm toán toàn bộ, một trương trình kiểm toán hiệu quả và hiệu lực. Lập kế hoạch chung: Đây là quá trình thu thập thông tin ban đầu của kiểm toán đối với khách hàng, nhằm tiếp cận tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đánh giá khả năng phục vụ khách hàng. Có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng hay không, việc đánh giá các lý do của khách hàng đối với cuộc kiểm toán, việc lưa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, và việc ký kết một thư hợp đồng: * Đối với khách hàng cũ công ty kiểm toán cần đánh giá số khách hàng hiện có hàng năm để xác định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực hiện kiểm toán nữa hay không, Xem xét thu lao, xác định liệu khách hàng có tính thiếu tính liêm chính cơ bản hay không để từ đó xem xét tới khả năng không còn là khách hàng nữa * Đối với khách hàng mới: Trước khi chấp nhận một khách hàng mới, tất cả các công ty kiểm toán cân điều tra về công ty khách để xác định khả năng chấp nhận nó. Các công ty kiểm toán có thể đánh giá vị trí tương lai của công ty khách hàng trên thị trường, xem xét các mặt về tài chính (trạng thái ổn định), quan trọng nhất là xem xét được mối quan hệ của công ty khách hàng đối với công ty kiểm toán trước kia (lý do tìm công ty kiểm toán mới...) Khi công ty kiểm toán chấp nhận nhận hoặc tiếp tục kiểm toán cho khách hàng, Công ty kiểm toán cần phân bổ đội ngũ nhân viên cho thích hợp với hợp đồng và thoả mản các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận nhằm tạo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Quá trình kiểm tra sẽ được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ và thành thạo như một kiểm toán viên. Sau khi đánh giá năng lực phục vụ khách hàng công ty kiểm toán cần phải đạt được một thư hợp đồng với khách hàng nhằm viết ra các điều kiện để giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm. thu thập thông tin cơ sơ Việc thu thập các thông tin về công việc kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt hoạt động của công ty là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Các thông tin này chủ yếu thu thập ở các văn phòng của công ty khách hàng nhưng cũng có thể thu thập từ bên thứ ba như: Từ tổng cục thống kê, ngân hàng… việc thu thập này là cơ sở đánh giá đầu tiên đối với khách hàng nên đối những khách hàng mới nó rất quan trọng. Sự thu thập thông tin có thể được trình bày như sau: * Thu thập kiến thức về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: - Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan; - Thị trường và cạnh tranh; - Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ); - Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh; - Rủi ro kinh doanh (Ví dụ: Công nghệ cao, thị hiếu của thị trường, cạnh tranh,...); - Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh; - Các điều kiện bất lợi (Ví dụ: Cung, cầu tăng hoặc giảm, chiến tranh, giá cả,...); - Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh hàng năm; - Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề liên quan; - Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên quan; - Các nguồn cung cấp (Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ, lao động,...) và giá cả. Tình hình kinh doanh của đơn vị (Sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp vụ) - Đặc điểm và qui mô hoạt động sản xuất, kinh doanh; - Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng; - Các vấn đề về nhân lực (Ví dụ: Số lượng, chất lượng lao động, sự phân bố nhân lực, nguồn cung cấp, mức lương, quy chế nhân viên, thoả ước lao động tập thể và công đoàn, việc thực hiện chế độ hưu trí và quy định của Chính phủ về lao động,...); - Sản phẩm, dịch vụ và thị trường (Ví dụ: Các khách hàng và hợp đồng chính, các điều khoản về thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, bảo hành, đơn đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình sản xuất,...); - Các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng (Ví dụ: Các hợp đồng dài hạn, mức độ ổn định của nhà cung cấp, các điều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu, các hình thức cung ứng,...); - Hàng tồn kho (Ví dụ: Địa điểm, số lượng, chất lượng, quy cách,...); - Lợi thế thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế...; - Các khoản chi phí quan trọng; - Nghiên cứu và phát triển; - Các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro hối đoái; - Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm toán; - Các hệ thống thông tin quản lý (Tình trạng hiện tại, dự kiến thay đổi, ...); - Cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ. Khả năng tài chính (Các nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của đơn vị được kiểm toán) - Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh; - Xu hướng biến động của kết quả tài chính. * Ngoài ra kiểm toán viên có thể thu thập qua nhận diện các thành phần liên quan và tham khảo qua các đánh giá nhu cầu chuyên gia bên ngoài: - Trao đổi với kiểm toán viên khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh vực với đơn vị được kiểm toán; - Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị được kiểm toán (Ví dụ: Chuyên gia kinh tế, cơ quan cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh...); - Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán (Ví dụ: Số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên ngành, thông tin của ngân hàng, thông tin của thị t._.rường chứng khoán...); c. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty, những thông tin này cung cấp cho kiểm toán viên nhận định được các quy trình mang tính pháp lý ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh của công ty. Sự hiểu biết sớm các chứng từ có tính pháp lý và sổ sách này giúp cho kiểm toán viên có khả năng thuyết minh bằng chứng liên quan trong suốt hợp đồng và đảm bảo có sự tiết lộ đúng đắn trên báo cáo tài chính: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: việc nghiên cứu này giúp kiểm toán viên nắm được về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cung như cơ cấu, tổ chức… như: Hội đồng quản trị: + Số lượng uỷ viên và thành phần, Uy tín và kinh nghiệm của từng cá nhân + Tính độc lập đối với Giám đốc và kiểm soát hoạt động của Giám đốc; + Các cuộc họp định kỳ; + Sự tồn tại và phạm vi hoạt động của Ban kiểm soát; + Sự tồn tại và tác động của quy chế hoạt động của đơn vị; + Những thay đổi về các cố vấn chuyên môn (nếu có). - Giám đốc (người đứng đầu) và bộ máy điều hành: + Thay đổi nhân sự (Ví dụ: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,...); + Kinh nghiệm và uy tín; + Thu nhập; + Các cán bộ tài chính chủ chốt và vị trí của họ trong đơn vị; + Kế toán trưởng và nhân viên kế toán; + Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật; + Sử dụng các ước tính kế toán và dự toán; + Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành; + Áp lực đối với Giám đốc (hoặc người đứng đầu); + Các hệ thống thông tin quản lý. - Loại hình doanh nghiệp ( Ví dụ: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...); - Lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh; - Thời hạn được phép hoạt động; - Các chủ sở hữu vốn và các bên liên quan (Ví dụ: Trong nước, ngoài nước, uy tín và kinh nghiệm, ...); - Cơ cấu vốn (những thay đổi gần đây hay dự kiến trong tương lai, ...); - Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh; - Phạm vi hoạt động; - Cơ sở sản xuất, kinh doanh chính và các chi nhánh, đại lý; - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý; - Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược; - Thu hẹp hay mở rộng hoạt động kinh doanh (đã lên kế hoạch hay đã thực hiện gần đây); - Các nguồn và biện pháp tài chính; - Chức năng và chất lượng hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ (nếu có); Các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước: cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết qủa hoạt động kinh của đơn vị, gúp cho kiểm toán viên có một cái nhìn tông thể về các vấn đề, nó là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán. Nó có thể chịu tác động của các nhân t ố li ên quan: Môi trường lập báo cáo (Các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị trong việc lập các báo cáo tài chính) Yếu tố luật pháp - Môi trường và các quy định pháp luật; - Các chính sách tài chính và chính sách thuế ; - Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán; - Những người sử dụng báo cáo tài chính Biên bản các cuộc họp: Đây là tài liêu chính thức về các cuộc họp của hội đồng quản trị và các cổ đông. Chúng tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp. Nếu kiểm toán viên bỏ qua không xem xét tới các biên bản này, kiểm toán viên có thể bỏ qua thông tin cần thiểt để xác định xem tài liệu báo cáo có trung thực hay không. Các biên bản này thường chứa đựng nhưng thông tin quan trọng như: Quá trình tuyên bố về cổ tức Quá trình cho phép phê chuẩn mức đền bù cho các uỷ viên Quá trình chấp nhận các hợp đồng hay các thoả hiệp Quá trình cho phép mua bất động sản Quá trình phê chuẩn sát nhập Quá trình cho phép các khoản cho vay dài han Quá trình phê chuẩn đối với các chứng khoán Quá trình cho phép các cá nhân được ký chi phiếu Báo cáo về sự tiếp diễn của cac quá trình hoạt động Các hợp đồng cam kết: Trong quá trình xem xét các hợp đồng, sự quan tâm hàng đầu phải được tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào của hợp đồng pháp lý có ảnh hưởng tới sự tiết lộ về mặt tài chính. Ảnh hưởng tiềm ẩn của một hợp đồng đến báo cáo tài chính tự nhiên sẽ phụ thuộc vào măt bản chất của nó. Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: hợp đồng bán, mua hàng hoá….. d. Đánh giá tính trọng yếu và rủi do Trọng yếu là khái niệm tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra sai lầm. Mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu . Kiểm toán viên phải ước lượng sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Sự phán xét này không cần phải định lượng nhưng thường phải làm. Đó là sự phán xét có tính nghiệp vụ có thể thay đổi quá trình kiểm toán khi các tình huống thay đổi. Ước lượng về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng ở mức độ đó các Báo cáo tài chính có thể sai lệch nhưng vẩn chưa ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Ước lượng này là một trong những quyết định quan trọng nhất mà kiểm toán phải đòi. Sau khi ước tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính kiểm toán viên phải phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phán xét: Trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối Nhu cầu đối với cơ sở đánh giá tính trọng yếu Các yếu tố chất lượng cũng ảnh hưởng tới trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán cộng những sai sót trọng yếu. Mô hình tính rủi do kiểm toán do Alvin-arenns xây dựng: DAR = IR x CR x DR Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện được. Đánh giá rủi ro kiểm toán (DAR): Là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán. Trong quá trình tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải xét đoán, đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhân được với tổng thể báo cáo tài chính và đối với từng khoản mục và phần hành cụ thể. Như vậy rủi ro và trọng yếu có mối liên hệ ngược chiều nhau, nếu mức độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lai. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi lập kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên có thể: Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến. Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có thể khác với kết quả đánh giá ở các thời điểm khác nhau trong quá trình kiểm toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán đã thu thập được, như: trường hợp lập kế hoạch kiểm toán trước khi kết thúc năm tài chính, kiểm toán viên đã đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán căn cứ trên dự tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán sẽ có thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát. Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo bốn mục tiêu sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, và bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên chủ yếu quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán và việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm toán viên: - Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong báo cáo tài chính; - Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu; - Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp. Khi tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hiểu biết được việc thiết kế và thực hiện của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Điều đó giúp cho kiểm toán viên xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được kiểm tra cũng như việc thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết. Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có thể thay đổi tuỳ theo các điều kiện cụ thể sau: - Quy mô, tính chất phức tạp của đơn vị và của hệ thống tin học của đơn vị (Ví dụ: áp dụng chương trình vi tính từng phần hoặc toàn bộ; sử dụng từng máy đơn lẻ hoặc nối mạng, ...); - Mức độ trọng yếu theo xác định của kiểm toán viên và công ty kiểm toán; - Các loại kiểm soát nội bộ (Ví dụ: Kiểm soát hàng mua, hàng bán; kiểm soát tiền mặt, ...); - Nội dung các qui định của đơn vị đối với những thủ tục kiểm soát cụ thể (Ví dụ: Quy trình mua hàng, quy trình bán hàng, quy trình nhập kho, quy trình xuất kho, ...); - Mức độ nhiều hay ít của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc lưu giữ các tài liệu kiểm soát nội bộ của khách hàng; - Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng là cao hay thấp. Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải dựa vào: - Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị; - Nội dung và kết quả trao đổi với Ban Giám đốc, với các phòng, ban và đối chiếu với các tài liệu liên quan; - Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp; - Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống kiểm soát nội bộ, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị. Sau đó dựa vào nhưngc thông tin mình thu thập được, kiểm toán viên mô tả hệ thống để giúp nhận ra các khía cạch cơ bả của kiểm soat nội bộ như: về quá trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán khi chúng được lập, về tính thực thi của các thủ tục kiểm soát của khách hàng… chính điều đó kế toán viên có thể đánh giá được rủi do kiểm soát nhằm đưa ra kế hoạch kiểm toán một hợp lý nhất về thời gian, pham vi kiểm toán. Lập chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là những dự kiến công việc mà kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán bao gồm: Thiết kế trắc nghiệm công việc Thiết kế trắc nghiệm phân tích Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư 2.3.2. Chương trình kiểm toán Đây là giai đoạn kiểm toán viên trực tiếp áp dụng các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi thực hiện cuộc kiểm toán về Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm toán viên thường tiến hành các khoản mục công việc sau: 2.3.2.1. Kiểm toán doanh thu Doanh thu của các doanh nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản suất kinh doanh cơ bản và các khoản doanh thu từ hoạt động khác( doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động bất thường khác). Việc kiểm toán doanh thu cần phải đạt được yêu cầu: thu thập bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu đã hoạch toán đầy đủ trong sổ sách, được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực, chứng minh và đảm bảo rằng việc hạch toán doanh thu là trung thực hợp lý và đúng quy định của nhà nước việc . Để đạt được yêu cầu ấy kiểm toán viên cần tiến hành các thủ tục kiểm toán sau: * Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Việc xem xét này để chứng minh là hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động doanh thu hoạt động có hiệu quả không, khi đó kiểm toán viên phải xem xét cụ thể các thủ tục kiểm soát nội bộ đang áp dụng, tính nhất quán trong việc áp dụng các thủ tục và người thực hiện kiểm soát trong suốt niên độ. Hệ thống kiểm soát nội bộ có thể vẫn được đánh giá là có hiệu quả ngay cả khi thực hiện chưa đầy đủ các qui định do có sự thay đổi nhân sự chủ chốt; do hoạt động mang tính thời vụ hoặc do sai sót của con người. Trường hợp có những biến động như nêu trên, kiểm toán viên phải xem xét riêng từng trường hợp, đặc biệt là khi có thay đổi nhân sự phụ trách kiểm soát nội bộ thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong thời gian có sự thay đổi đó. Trong việc xem xét đó kiểm toán viên cần chủ ý tới việc soát xét các quy định, việc hướng dẩn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định các thủ tục đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ từ khâu nghiên cứu khách hàng, khả năng cung cấp dịch của đơn vị nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, phương thức giao hàng, hạch toán ban hàng quy định theo công nợ thanh toán tiền hàng, tiền công dịch vụ và thủ tục kiểm soát đối với nhập từ hoạt động tài chính. * Thực hiện các thủ tục khảo sát và Kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng Khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên tiến hành phân tích doanh thu từng quý để xác định sự biến động của các năm thoe tỷ lệ tăng phần trăm từng năm. Khi có biến động lớn kiểm toán viên cần tim hiểu do nguyên nhân của sự biến động đó. bằng các phỏng vấn, chọn mẫu để xem các nghiệp vụ nghi nhân doanh thu đã được phản ánh trung thực hay chưa. Các bước tiến hành kiểm toán doanh thu được tiến hành như sau: Bước 1: Ghi chú doanh thu: kiểm toán viên phải xác định các khoản ghi nhận doanh thu có thực sự xảy ra hay không, có đúng với quy định pháp lý hay không. Việc ghi nhận doanh thu phải thoả mãn các điều kiện sau: Phải phát hành hoá đơn: Phòng kế toán phát hành hoá đơn bán hàng Phát hành hoá đơn ghi tăng doanh thu thu nhập và tăng phải thu Cơ sở ghi nhận doanh thu: phát hành hoá đơn được khách hàng chấp nhận thanh toán bất kể đã thu tiền hay chưa. Kiểm tra giá ghi trên hoá đơn, mã số hoá đơn, chiết khấu, giảm giá hàng bán được thực hiện theo đúng quy chế hay không. Ngày trên hoá đơn có đảm bảo nghi đúng kế toán hay không, kiểm tra tính chính xác và sự phê chuẩn đầy đủ nhằm khẳng định, nghiệp vụ doanh thu phát sinh là đúng kỳ, đã được phê chuẩn đúng đắn. Tiến hành định ra phương pháp hạch toán kế toán: Khi phát hành hoá đơn hạch toán: tăng doanh thu, tăng khoản phải thu hoặc tăng tiền Khi thu được tiền: Hạch toán tăng tiền mặt giảm khoản phải thu. Bước 2: Xem xét các vấn đề cần ghi thư quản lý: Kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm tra việc lập, luân chuyển sử dụng hoá đơn bán hàng được lập, kiểm tra việc ghi sổ kế toán để xem xét những tồn tại còn phát sinh sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu và thu nhập khác, Kiểm toán viên ghi nhận những tồn tại ấy vào thư quản lý. Bước 3: Tổng hợp tài khoản 511,515, tổng hợp tài khoản đối ứng 511,515: nhằm tìm ra chênh lệch của chúng đối với báo cáo kết quả kinh doanh và so sánh sự đối ứng tài khoản Bước 4: Ước tính doanh thu: Là việc ước tính số liệu theo dõi giữa phòng kinh doanh và phòng kế toán có phù hợp hay không. Lúc này công việc kiểm toán viên cần làm là: Nếu đơn vị chưa có số liệu của đối tượng cần ước tính, thì kiểm toán viên yêu cầu đơn vị (Phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng kế toán) làm chi tiết theo hàng tháng và tổng hợp thành số liệu cả năm. Khi phân tích doanh thu cần phải kiểm tra đến cả hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng đối với đơn vị mua. Đối với các đơn vị ít chủng loại sản phẩm phân tích doanh thu phải dựa trên cơ sở khối lượng của từng loại, giá bán của từng loại theo từng thời kỳ để tính ra tổng doanh thu của cả năm. Đối với các đơn vị bán nhiều sản phẩm thì tổng hợp doanh thu theo hàng tháng, kiểm tra chi tiết doanh thu trên hoá đơn theo giá bán quy định của từng thời kỳ theo phương pháp chọn mẫu ( Kiểm tra chi tiết doanh thu) Khi ước tính nếu có chênh lêch lớn thì kiểm toán viên cần phải xây dựng lại các ước tính, nếu vẩn còn chênh lệch lớn thì kiểm toán viên cần phải nhận đình khả năng chênh lệch ở đâu, khoanh vùng để tập trung kiểm tra nhằm phát hiện ra những sai sót. Bước 5: Tổng hợp doanh thu: được tổng hợp theo từng tháng, số liệu được lấy từ sổ tổng hợp các loại doanh thu hàng tháng. - Nếu những đơn vị bán nhiều loại sản phẩm không thể tổng hợp chi tiết theo loại sản phẩm được thì chỉ tổng hợp theo hàng tháng từ sổ theo dõi chi tiết doanh thu của đơn vị - Kiểm toán viên kiểm tra sổ thieo dõi chi tiết doanh thu của đơn cị dau đó nhờ kế toán lập bảng tổng hợp này. - So sánh từng loại doanh thu hàng tháng để đánh giá tính ổn định của doanh thu, Nếu doanh thu các tháng không ổn định phải tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra hướng kiểm tra chi tiết tập chung vào các sản phẩm và các tháng cho phù hợp. - Đánh tham chiếu số tổng hợp cộng doanh thu với tổng hợp tài khoản đối ứng - Nếu số tổng hợp doanh thu lấy từ sổ theo dõi chi tiết doanh thu chênh lệch với số tổng hợp trên tài khoản đối ứng thì phải tìm hiểu nguyên nhân, giải thích được sự chênh lệch và ghi thư quản lý về theo dõi chi tiết doanh thu Bước 6: Kiểm tra chọn mẫu: là việc chọn một số hoá đơn từ quyển hoá đơn bán hàng tại thời điểm cuối năm Báo cáo tài chính và đầu năm tài chinh sau của Công ty, kiểm tra các nội dung sau: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý, tính chính xác của hoá đơn bán hàng có đầy đủ chữ ký theo quy định. Kiểm tra hồ sơ bán hàng đi kèm Kiểm tra việc tổ chức hạch toán trên sổ chi tiết để đảm bảo hạch toán đúng kỳ Một số chủ ý đối với việc kiểm tra chọn mẫu Nếu đơn vị dùng nhiều quyển hoá đơn bán hàng để viết trong giai đoạn từ năm 25 tháng 12 năm N đến 01 tháng 01 năm N+1 thì kiểm tra chọn mẫu một quyển hoá đơn để kiểm tra việc hạch toán đúng kỳ Nên kiểm tra tính liên tục của các hoá đơn trước và sau ngày 31 tháng 12 hàng năm. Nếu kiểm tra thấy hoá đơn viết vừa hạch toán doanh thu vừa hạch toán bất thường hoặc thu nhập tài chính thì khi kiểm tra chi tiết viết chung trên một WP cũng được để số hoá đơn liên tục Nếu phát hiện sai sót kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh và kết luận Nếu phát hiện các vấn đề quản lý cần phải ghi thư quản lý Bước 7: Kiểm tra chi tiết đối với doanh thu tài chính và thu nhập bất thường Với doanh thu tài chính cần chủ ý: Đối với các đơn vị góp vốn liên doanh, KTV phải chủ ý tới kiểm tra chi tiết các khoản chia lợi nhuận từ Liên doanh bằng cách kiểm tra biên bản họp hội đồng quản tri. Đối với lãi tiền gửi ngân hàng nếu nhỏ, không cần kiểm tra chi tiết Cần kiểm tra chi tiết doanh thu tài chính từ các khoản phải thu khác Với nghiệp vụ thu nhập bất thường: do đặc điểm của nghiệp vụ này là không thường xuyên nên kiểm toán viên phân chia nghiệp vụ và tiến hành kiểm tra chi tiết 100%. Đối với các khoản bất thường kiểm toán viên xem xét sự phê chuẩn của các cấp quản lý có thẩm quyền. 2.3.2.2. Kiểm toán chi phí Chi phí doanh nghiệp theo quy định hiện hành của nhà nước bao gồm chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí các hoạt động khác. Kiểm toán chí phí nguyên vật liệu Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu: là một trong những nội dung quan trọng nhất trong và phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Khi thực hiện kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiếp cần căn cứ vào: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Các chứng từ và các tài liệu có liên quan đến việc xuất nhập sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh Các bước tiến hành kiểm toán chi phí Nguyên vật liệu trước tiên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chu trình nguyên vật liệu: Bước 1: Tiến hành ghi chú và xem xét các vấn đề cần ghi vào Thu quản lý Tiến hành ghi chú là việc tìm hiểu chung về các nguyên vật liệu tồn tại trong kho của công ty khách hàng về tên giọi chủng loại, số lượng… về phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phương pháp tổ chức hạch toán kế toán… Các vấn đề ghi thư quản lý bao gồm: các tồn tại trong việc luân chuyển chứng từ, trong việc ghi sổ kế toán… đối với nguyên vật liệu Bước2: Kiểm kê Nguyên vật liệu: Trách nhiệm của kiểm toán viên là quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Khi thực hiện hiện thủ tục này kiểm toán viên cần thu thập các thông tin để đánh giá tính tin cậy của các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho mà ban quản lý áp dụng, nhằm tạo sự tin cậy của mình vào kết quả kiểm kê của ban quản lý cung cấp. Trong khi quan sát việc kiểm kê, Kiểm toán viên cần thu thập bản copy hoặc ghi chép lại chi tiết của các chứng từ sau đây, đồng thời xét xem liệu các mặt hàng đó được ghi lại hay không Các chứng từ nhập kho gần nhất ( do mua hàng hoặc hàng bán trả lại) được lập trước khi kiểm kê Các chứng từ xuất kho gần nhất ( do bán hàng hoặc tả lại hàng nhập) được lập trước ngày kiểm kê Nếu có thể, thu thập các chứng từ nhâp/ xuất hàng tồn kho ngay sau khi kiểm kê Bước 3: Tổng hợp tài khoản 152,621, các tài khoản đối ứng 152, 621. nhằm tìm ra chênh lệch của chúng đối với báo cáo kết quả kinh doanh và so sánh sự đối ứng tài khoản, chủ ý kiểm tra các bút toán bất thường và kiểm tra chi tiết với đối ứng các tài khoản có pháp sinh lớn giữa các tháng. Bước 4: Tổng hợp nhập xuất hàng tồn kho: Lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn hàng tháng nhằm kiểm tra giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng. Khi lập bảng xuất nhập tồn kiểm toán viên cần tiến hành: Nếu đơn vị tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền, kiểm toán viên thu thập báo cáo nhập xuất tồn tháng 12 và so sánh với giá tồn kho của đơn vị để tìm CL Nếu đơn vị tính theo phương pháp khác thì phải kiểm tra chi tiết giá xuất kho theo phương pháp ấy Thu thập báo cáo nhập xuất tồn hàng quý hoặc cả năm để so sánh số dư đầu kỳ, nhập, xuất trong kỳ, số dư cuối kỳ trên báo cáo nhập xuất với số dư đầu kỳ, pháp sinh nợ, có và số dư cuối kỳ của tổng hợp tài khoản đối ứng. ( thực tế nhiều đơn vị hai số liệu giữa hạch toán tổng hợp và báo cáo nhập xuất là khác nhau) Qua thu thập báo cáo nhập xuất tồn vật tư năm , kiểm toán viên biết được các loại vật tư tồn kho ứ đọng theo kỳ báo cá. Phải đánh tham chiếu tổng nhập, tổng xuất theo từng thời kỳ kế toán với tổng hợp tìa khoản đối ứng Bước 5: Kiểm tra chi tiết hàng tồn kho: việc kiểm tra chi tiết là việc tiến hành chọn mẫu một số phiếu nhập kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán chi tiết, kiểm tra đến phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan theo các nội dung sau: Kiểm tra tính chính xác của phiếu nhập kho, phiếu xuất kho phải có đầu đủ các chỉ tiêu và có đầy đủ các chữ ký theo quy định Kiểm tra hồ sơ mua Nguyên vật liệu kèm theo: hợp đồng mua nguyên vật liệu , hoá đơn bán hàng,… Kiểm tra thuế GTGT đầu vào phù hợp với hoá đơn bán hàng Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết nhập nguyên vật liệu, phải trả và thuế GTGT đầu vào với phiếu nhập kho và hoá đơn bán hàng và đảm bảo hạch toán đúng. Khi tiến hành kiểm tra kiểm toán viên phải tìm hiểu được quy chế quản lý nguyên vật liệu, nhập vật tư của đơn vị Khi kiểm tra chi tiết nhập vật tư nên chọn các mẫu ở điều tất cả các tháng, chọn tất cả các loại vật tư mua của nhiều người bán khác nhau và nhập vật tư từ các tài khoản khác nhau. Nếu phân tích tổng hợp đã khoanh vùng được rủi ro, khi kiểm tra chi tiết nên tập chung vào tháng đó, loại vật tư đó, giá mua đó. Tính đúng số mẫu kiểm tra chi tiết. Nếu phát hiện được nhiều sai sót thì kiểm toán viên phải mở rộng điều tra theo quy định Khi phát hiện sai sót phải đưa ra bút toán điều chỉnh ở phần ghi chu Kiểm tra thuế GTGT đầu vào đảm bảo sự hợp lệ Ngoài việc khảo sát và thực hiện các thủ tục trên đối với hàng tồn kho kiểm toán viên cần chủ ý tới những việc sau: - Việc tổ chức quản lý và theo dõi quá trình sản xuất ở các phân xưởng tổ đội sản xuất của lãnh đạo, nhân viên thống kê, kế toán phân xưởng và tổ đội sản xuất. - Kiểm tra việc ghi nhật ký và việc lập báo cáo định kỳ của bộ phận sản xuất quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng, tính độc lập của cán bộ làm việc này. - Quan sát việc quản lý, bảo quản vật tư, sản phẩm dở dang các phân xưởng, tổ đội sản xuất, quy trình và thủ tục kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang - Xem xét quy trình luân chuyển , kiểm tra và sử dụng chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của bộ phận kế toán. b. Kiểm toán chi phí tiền lương * Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ Xem xét các văn bản các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp về lao động, tiền lương và liên quan đến tiền lương, lao động Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp về lao động và tiền lương. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động tiền lương * Thực hiện thủ tục kiểm tra chi phí tiền lương. Bước 1 Tổng hợp tài khoản 334, tài khoản đối ứng 334: Bước 2 Ước tính tiền lương: Phải đánh tham chiếu số liệu về doanh thu, giá trị sản xuất, đơn giá tiền lương, số tiền lương hạch toán vào chi phí của đơn vị sang các WP có liên quan Đối với các ngành sản xuất, kinh doanh khác nhau thì quyết định giao đơn giá của cấp có thẩm quyền cũng khác nhau như: Giao đơn giá tiền lương cho doanh thu bán sản phẩm sản xuất ra và đơn giá tiền lương cho doanh thu bán hàng hoá . Phải thu thập bản photo quyết định giao đơn giá của cấp có thẩm quyền kèm theo Nhiều đơn vị Có bản quyết toán lương quỹ lương, kiểm toán viên xin mượn để so sánh với số ước tính trên Đối với các công ty có nhiều đơn vị: khi kiểm toán ở đơn vị thì ước tính quỹ lương ở đơn vị đó, khi kiểm toán ở công ty phải ước tính quỹ lương của toàn công ty Khi có chênh lệch thì kiểm toán viên phải điều chỉnh và đưa ra kết luận Bước 3: Kiểm tra hợp đồng lao động và thanh toán tiền lương đối với công nhân viên Kiểm tra hợp đồng lao động được ký giữa giám đốc đơn vị và người lao động Kiểm tra các quyết định nâng lương tại thời điểm gần nhất làm cơ sở tính lương cho người lao động Kiểm tra bản thanh toán lương tháng…/200N lương của người lao động được tính phug hợp theo quyết định Đã kiểm tra chữ ký của người nhận lương trên bảng lương Đã kiểm tra sổ lương của người lao động Bước 4: Kiểm tra phân bổ tiền lương vào các đối tượng chi phí Kiểm toán viên xây dựng bảng phân bổ theo bảng chi tiết của các phân xưởng, phong ban đơn vị để phân bổ tiền lương cho phù hợp Kiểm toán viên phải cùng kế toán xây dựng ước tính phân bổ trên Nếu có sai sót cần có bút toán điều chỉnh và kết luận Bước 5 Ước tính BHXH, BHYT, KPCĐ Phải thu thập biên bản thanh toán BHXH hàng quý với có quan BHXH và tham chiếu tới số liệu có liên quan Kiểm tra chi phí hoạt động Chi phí hoạt động là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiêp.( TK 627, 635, 641, 642, ) Đây là khoản chi phi quan trong và phức tạp vì tính đa dạng của các hoạt động. Đồng thời đây cũng là chi phí dễ xảy ra sai sót. Quy trình kiểm toán của các nghiệp vụ pháp sinh chi phí trên là như nhau được tiến hành qua các bước: Bước 1 : Các vấn đề về chi phí cần ghi thư quản lý: (Các tồn tại trong việc quản lý, chính sách… đối với chi phí pháp sinh) Bước 2 : Tổng hợp tài khoản chi phí và tài khoản đối ứng (Phân tích tài khoản phát sinh chi phí, sự đối ứng các tài khoản, và các nghiệp vụ phát sinh bất thường) Bước 3: Kiểm tra chi tiết tài khoản phát sinh chi phí (Chọn mẫu kiểm tra phát sinh trong kỳ kế toán) Bước 4: Kiểm tra chọn mẫu tài khoản phát sinh chi phí (Chọn mẫu kiểm tra trong khoảng cuối năm tài chính và đầu năm tài chính mới) Bước 5: Ghi chú Báo cáo tài chính các chi phí Với các nghiệp vụ chi phí bất thương: do đặc điểm của nghiệp vụ này là không thường xuyên nên kiểm toán viên phân chia nghiệp vụ và tiến hành kiểm tra chi tiết 100%. Đối với các khoản bất thường kiểm toán viên xem xét sự phê chuẩn của các cấp quản lý có thẩm quyền. 2.3.2.3. Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước là trách nhiệm bắt buộc là yêu cầu pháp lý đối với ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4996.doc
Tài liệu liên quan