Thực trạng kinh doanh và xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH SELA

Lời mở đầu Từ năm 1996, Đảng và nhà nước chủ trương thực hiện việc chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Thực tế những thành tựu trong thời gian vừa qua đã chứng tỏ chủ trương này là đúng đắn. Chính sách đổi mới mọi mặt của chúng ta được tiến hành trong bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi. Xu thế phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ cùng với tốc độ phát triển nhanh chó

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kinh doanh và xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH SELA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của khoa học kỹ thuật. Các quốc gia đều thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và kinh tế thế giới tăng trưởng theo xu hướng toàn cầu hoá… Bối cảnh thuận lợi này đã có tác động tốt tới kinh tế của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên chúng ta còn gặp nhiều khó khăn như vốn tích luỹ trong nước còn hạn hẹp, thiếu kỹ thuật và máy móc hiện đại, trình độ lao động chưa cao v.v…Để nền kinh tế nước phát triển mạnh mẽ, chúng ta phải thực hiện tốt công cuộc CNH – HĐH đất nước. Với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực. Cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, đã cho thấy rằng hoạt động kinh doanh quốc tế là không thể thiếu được đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Thực tế cho thấy không phải một quốc gia nào trên thế giới dù giàu có đến đâu là có thể tồn tại một cách độc lập, không có quan hệ giao lưu, trao đổi và buôn bán với các nước khác. Việt Nam là một nước đang phát triển càng không thể đóng cửa với các nước trên thế giới. Sau khi đổi mới, dù có được những thành tựu đáng kể. Nhưng nhìn chung nền kinh doanh nước ta vẫn còn yếu kém. Thu nhập quốc dân tính trên đầu người đã tăng, nhưng vẫn thuộc những nước nghèo nhất trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng cao nhưng số tuyệt đối thấp. Việc huy động và sử dụng vốn còn kém hiệu quả. Để khắc phục được tình trạng này chúng ta cần phải tiếp tục các chính sách đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lúc này rất cần thiết cho nền kinh tế nước ta. Đặc biệt lúc này càng khuyến khích hơn nền kinh tế tư nhân tham gia mạnh mẽ vào hoạt động điều kiện xuất khẩu. Nhằm tăng cường sự phát triển đa ngành, đa công ty. Tuy nhiên mọi mặt hàng kinh doanh đều phải được nhà nước cho phép. Một hiện tượng hiện nay là một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh doanh Việt Nam đó là sự tăng nhanh về lượng doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh…tạo điều kiện phát triển thị trường, tạo việc làm cho một lượng lao động dồi dào, làm tăng thêm mức sống cho nhân dân lao động. Trong phần báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin được đi sâu vào phân tích một khía cạnh nhỏ của một trong những công ty TNHH về kinh doanh và xuất nhập khẩu nhằm làm nổi bật lên nền kinh doanh mở cửa nước ta. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SELA. 1. Lịch sử hình thành của công ty Cũng không nằm ngoài quy luật phát triển kinh tế của đất nước. Công ty TNHH SELA đã ra đời và hội nhập vào nền kinh doanh trong nước và quốc tế. Tiền thân của Công ty TNHH SELA là cửa hàng kinh doanh hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm và thiết bị y tế An Phú, tại số 21 – 162/2 Hoàng Văn Thái – Hà Nội. Với sự phát triển của nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Nhận thấy nhu cầu của thị trường trong nước rất tiềm năng, mà cửa hàng thì nhỏ bé chưa thể đáp ứng đủ của nhu cầu thị trường hiện tại. Do vậy công ty được thành lập nên theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102001258 ngày 13 tháng 10 năm 2000. Do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Từ đó doanh nghiệp được mang tên: Công ty TNHH SELA ( SELACO). Mặc dù là với mong ước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, cũng như đáp ứng đủ một phần thị trường tiềm năng trong nước. Nhưng do tiền thân của công ty là từ một cửa hàng kinh doanh đi lên nên nó có quy mô ban đầu nhỏ bé. Tổng vốn kinh doanh lúc này mới thành lập là : 3.600.000.000 VNĐ. Trong đó tổng số lao động làm việc cho công ty lúc mới thành lập là 21 người. Nhìn vào bảng và sơ đồ dưới đây ta có thể thấy được cơ cấu lao động lúc mới thành lập của công ty. Bảng 1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn. STT Trình độ học vấn Số người % 1 Đại học 14 67 2 Trung cấp 4 19 3 Sơ cấp 3 14 S 21 100 ( Nguồn báo cáo cuối năm 2000 của SELACO ) Nhìn vào bảng 1 chúng ta có thể thấy được một sự chênh lệch về trình độ học vấn trong công ty lúc mới thành lập. Đó có thể cũng là mong muốn nhiều hơn của người sáng lập ra công ty khi muốn đưa vị thế của công ty lên ngang tầm với các công ty khác. Được phân bố công theo lĩnh vực hoạt động công việc như sau: 58% 14% 14% 14% : Bộ phận kinh doanh : Bộ phận kế toán : Bộ phận kho tàng : Bộ phân khác Sơ đồ 1: Phân công công việc của SELACO * Chứng năng của SELACO Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa bên công ty và các đối tác trong và ngoài nước. Chức năng cơ bản này được thể hiện thông qua các chức năng sau đây: - Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thương mại nhập khẩu và chuyển giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác, khách hàng và nhà cung ứng trong nước và ngoài nước. Công ty tổ chức vận động lưu thông hàng hoá từ các nhà cung cấp nước ngoài đưa vào tham gia kinhs doanh trên phạm v i thị trường trong nước. Kiểm tra hàng tồn kho, chu kỳ lưu chuyển hàng tồn kho. - Chức năng thương mại: Công ty TNHH SELA thực hiện giá trị của hàng hoá bằng cách mua hàng hoá từ nhà sản xuất và xuất khẩu sau đó bán cho người tiêu dùng. Hàng hoá tham gia quá trình điều kiện đã thể hiện được giá trị, cũng như giá trị sử dụng của nó. Công ty thực hiện chức năng thương mại qua hoạt động nhập khẩu lưu thông hàng hoá. - Chức năng tài chính: Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn Công ty. Các cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát luôn gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính. Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin rộng rãi thông qua hệ thống kế toán, sổ sách bình thường. Cũng như các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách nhiệm chính liên quan đến nguồn lực. Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, thuộc trách nhiệm của bộ phận tài chính. Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của Công ty như là: * Khả năng huy động vốn ngắn hạn * Khả năng huy động vốn dài hạn * Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh * Các vấn đề thuế * Tình hình vay có thế chấp * Phí hội nhập và các rào cản hội nhập * Tỷ lệ lãi * Vốn lưu động: tính linh hoạt của vốn đầu tư * Quy mô tài chính * Hệ thống kế toán có hiệu quả và hiệu năng phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính và lợi nhuận. Đây là chức năng quan trọng đối v ới bất kỳ doanh nghiệp nào. Với SELACO là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng tài chính là thước đo đánh giá hiệu quả kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty được phân bổ hợp lý, từ công tác phân bổ vốn, nguồn vốn. Trong đó cụ thể là tình hình phân bổ tiền mặt, các khoản phải thu, phải trả… một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh doanh. * Nhiệm vụ của SELACO Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty nhập khẩu hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công nghệ sinh học… là một công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại trên phục vụ cho sản xuất, ứng dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước. - Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp được phép quản lý. Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá phương thức quản lý, sử dụng thu nhập đổi mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường hàng năm. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Đăng ký và kinh doanh đúng nguồn hàng đăng ký. Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về mặt hàng do doanh nghiệp thực hiện mua bán, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thực hiện chế độ phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước. - Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý, tài sản, các quỹ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Đây là nhiệm vụ có tính chất xã hội. Công ty cần có sự nỗ lực đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, tự hoàn thiện quá trình hoạt động theo phương hướng cụ thể, thúc đẩy hoạt động điều kiện phát triển góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. 2. Quá trình phát triển của SELACO 2.1. Giai đoạn trước lúc thành lập Công ty SELA Từ tháng 5 – 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3 người làm việc . Đó là một người bán hàng, một cửa hàng trưởng và một người giao hàng. Trong giai đoạn này cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ. Đến tháng 5 – 1997 cửa hàng có thêm 2 người làm nữa tổng cộng là có 5 người. Gồm 1 thu kho, 1 cửa hàng trưởng, 1 người giao hàng và 2 người bán hàng. Từ giai đoạn này cửa hàng bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua Technimex. Tổng số vốn lúc này là 600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực y tế – sinh dược học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dược phẩm, hoá chất cho phòng thí nghiệm các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dược phẩm. Đến năm 1998 tổng số người làm việc đã lên đến 6 người. Và cửa hàng lúc này đã hình thành lên như một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB Đức. Đây đã là bắt đầu của bước nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anưng phát triển ngày càng rộng lớn hơn. Từ năm 1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là 200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng 300.000VND/tháng. Và từ 1999 cửa hàng đã bắt đầu đóng quyền của hãng MercK, ban lãnh đạo hay chủ cửa hàng lúc bấy giờ đã nhìn thấy mặc dù thị trường thì rất rộng lớn song quy mô hoạt động của cửa hàng lại nhỏ bé cả về sản phẩm, thị trường lẫn vốn. Kéo theo đó thu nhập và lợi nhuận cũng thấp, số lượng công nhân viên phục vụ cửa hàng cũng rất khiêm tốn. T ừ một ý nghĩa táo bạo là để tăng nhanh sự phát triển cả về tầm cỡ, khả năng và nhất là về đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường để nhằm tăng lợi nhuận và doanh thu. Lúc bấy giờ ban lãnh đạo cửa hàng quyết định thành lập công ty. 2.2. Giai đoạn thành lập Công ty TNHH SELA đến nay Từ khi có ý tưởng mở rộng kinh doanh và nhất là mở rộng và đa dạng hoá thị trường nhập khẩu cũng như đa dạng hoá thị trường sản phẩm đâu ra. Ngày 13 –10 – 200 Công ty TNHH SELA chính thức được thành lập theo quyết định số 0102001258 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ đây. Từ bây giờ công ty đã là một doanh nghiệp thương mại về kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất – thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế – chuyển giao công nghệ sinh học và vật tư liệu tiêu hao. Thị trường cung cấp đầu vào cho công ty bây giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà đã có rất nhiều công ty nước ngoài muốn đưa sản phẩm vào nước mình nên họ đã cạnh tranh với nhau khốc liệt để nhằm đưa được sản phẩm của họ vào thị trường Việt Nam. Cũng từ đây công ty đã đa dạng hoá thị trường sản phẩm đầu vào cũng như phát huy hết khả năng cho thị trường đầu ra. Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn kinh doanh bỏ ra là khá lớn nhưng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra đời còn có nhiều việc bất cập vì thế mà không thể đánh giá được một cách hiệu quả về hoạt động của công ty năm 2000. Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp và phát triển kinh doanh của SELACO vào năm 2001. Số lượng nhân viên trong công ty tăng lên, trình độ quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. Số lượng lao động có trình độ Đại học và trên đại học chiếm gần 70% cán bộ công nhân viên của công ty. Hầu hết số còn lại là có trình độ sơ cấp trở lên. Doanh thu cho năm 2001 là khoảng 7,9tỷ VND. Một sự khởi sắc trong hoạt động kinh doanh. Kéo theo đó thu nhập của người lao động và lợi nhuận của công ty cũng thương đối cao. Từ lúc mới thành lập công ty đang có bước đi những bước đi đầu tiên, thì như lúc này ta thấy công ty đã có một bước nhảy vọt về mặt doanh thu. Mặc dù lợi nhuận đạt chưa cao. Song đó đã là một khích lệ rất lớn cho chủ của doanh nghiệp để vững tiến vào công cuộc đổi mới và phát triển sau này. - Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc biệt đẩy mạnh về sản phẩm, thị trường cung cấp và thị trường phân phối. Trước đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của CHLB Đức. Nhưng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và trong khu vực. Nên công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh bằng các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh với hãng của nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, ấn Độ, Pháp…nhằm đa dạng hoá sản phẩm cạnh tranh của mình trên thị trường phân phối nội địa. Để cạnh tranh với các công ty khác trong nước. Nhằm tăng cường sức hút cả về bạn hàng lẫn khách hàng. Từ đó mà dần dần mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. Bảng 2: Vốn và doanh thu của công ty Đơn v ị: 1000 VND Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng vốn kinh doanh 732.000 6.200.000 10.328.000 Tổng doanh thu 68.000 7.898.000 12.436.000 ( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA) Doanh thu năm 2002 ước tính đạt 12.436.000.000VND, tăng vọt so với năm 2001. Giai đoạn này, nhìn chung công ty hoạt động tương đối có hiệu quả, đây là nền tảng cho sự phát triển mạnh mẽ về sau này trong sự nghiệp phát triển kinh tế của công ty. II. Thực trạng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH SELA 1. Sản phẩm và thị trường của công ty Hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của Công ty TNHH SELA. Do đó cần phải phân tích xem thực trạng nhập khẩu ra sao là điều rất quan trọng để nhậ thức và đánh giá đúng khách quan tình hình thực hiện công tác nhập khẩu ở Công ty TNHH SELA. Qua đó để tìm ra được các nhân tố khách quan, cũng như chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của cong ty nói chung và những mặt hạn chế trong công tác nhập khẩu. Đưa hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất cho Công ty TNHH SELA. Nghiên cứu và lựa chọn Trước hết SELACO nghiên cứu yêu cầu của các hãng, các Công ty (Dược, hoá chất. . .), viện nghiên cứu, viện hoá học. . . khách hàng. Xem họ yêu cầu về loại hàng hoá gì, các thông số liên quan như thế nào? Trong một số trường hợp các Công ty yêu cầu đích danh một số loại hoá chất thiết bị, công nghệ sinh học. . . nào đó thì Công ty chỉ việc tìm thị trường cung cấp. Công ty nghiên cứu thị trường có rất nhiều hãng cạnh tranh cung cấp những loại này. Để lựa chọn nên nhập của hãng nào, SELACO phải nghiên cứu tình hình sản xuất, giá cả chất lượng của mặt hàng cần nhập của hãng đó và các mối quan hệ của họ với Công ty và thị trường Việt Nam. SELACO có thể nghiên cứu thông tin từ các tài liệu của các trung tâm thương mại, các đại diện thương mại từ sứ quán ta ở nước ngoài, cũng có thể tiếp xúc trực tiếp trên thị trường để nắm được thông tin cần thiết. * Gọi chào hàng: SELACO sẽ phát thư gọi chào hàng về việc cung cấp thứ hàng hoá mà mình sẽ nhập cho các hãng đã nghiên cứu trên. Trong đó nói rõ nội dung, yêu cầu về mặt hàng chào, gía cả, phương thức thanh toán. . . * Chọn đối tác kinh doanh * Đàm phán và ký kết hợp đồng trực tiếp – uỷ thác * Thực hiện hợp đồng. 1.1. Tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng của Công ty TNHH SELA. Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động này tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhiên trong công ty. Đồng thời nó góp phần đảm bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định của cong ty. Trên thực tế hoạt động nhập khẩu còn tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Công ty TNHH SELA tuy là mới đi vào hoạt động kinh doanh vừa được 3 năm. Song kinh nghiệm trên thị trường đã có từ khi trước lúc thành lập công ty là đại lý uỷ quyền của MercK. Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo mặt hàng Đơn vị: 1000VND Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Tổng KNNK 3.273.726 100 5.479.263 100 Hoá chất 1.407.702 43 2.520.460 46 Thiết bị thí nghiệm - Thiết bị y tế - Chuyển giao công nghệ sinh học 1.014.855 31 1.756.364 32 Vật liệu- tư liệu sản xuất và các mặt hàng khác 851.169 26 1.205.439 22 ( Nguồn từ tổng kết cuối năm của công ty SELACO ) Vì hoạt động kinh doanh của công ty thuộc về lĩnh vực y tế, dược phẩm. Nên hầu hết các danh mục sản xuất kinh doanh là những hoá chất , thiết bị y tế, thiết bị thí nghiệm GLP, chuyển giao công nghệ sinh học và v ật tư vật liệu tiêu hao… Nhằm để phục vụ cho phòng thí nghiệm – hoá sinh và phục cho ngành dược. Nhìn vào bảng 3, chúng ta có thể thấy được rằng chỉ bó hẹp trong năm 2001 và 2002, đủ thấy được sự phát triển và tăng nhanh của hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002 tăng gần gấp đôi năm 2001. Điều đó cho thấy rằng công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đa số hàng nhập khẩu của Công ty SELACO là hoá chất chiếm ưu thế. Bởi hoá chất là mặt hàng quen thuộc của Công ty SELACO từ thời là đại lý độc quyền của MercK- CHLB Đức sự đa số đó đều có lý của nó cả. Tất cả các hoá chất này thường là hoá chất phân tích và hoá chất dược dụng . Về đặc điểm của hoá chất phân tích thì nó dùng để kiểm nghiệm phân tích một nhóm chất khác nhau hoặc một chất. Nó thường được đựng trong những bao, gói nhỏ từ 500mlg đến 5 á10 kg, hoặc là được đựng vào các lọ thuỷ tinh, lọ nhựa từ 1ml đến 5l. Độ tinh khiết cao và nó là hoá chất phân tích nên nó rất đắt bởi nó có một ứng dụng rất lớn cho các ngành như Dược, Y, Thú y và các ngành khác. Còn về hoá chất dược dụng nó có đặc điểm là để cho sản xuất theo tiêu chuẩn của dược theo nước: Mỹ, Anh, Nhật, EU…nó thường được đóng gói từ 25 á 50 kg. Còn về thiết bị y tế – thiết bị phòng thí nghiệm – chuyển giao công nghệ sinh học thì nó nhằm để phục v ụ cho các sở y tế, bệnh viện, phòng thí nghiệm của các viện, trung tâm nghiên cứu về hoá dược… 1.2. Tình hình thị trường nhập khẩu và tiêu thụ của SELACO 1.2.1. Thị trường cung cấp sản phẩm cho công ty Thị trường cung cấp hàng hoá cho công ty quả thực là phong phú và đá dạng. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang đánh giá Việt Nam là một nước có môi trường đầu tư ổn định, một thị trường có tiềm năng lớn. Các hãng cung cấp hàng hoá cho công ty luôn tìm cách cạnh tranh nhau để nhằm đưa được sản phẩm của mình vào thị trường Việt Nam. Do đó về thị trường nhập khẩu thực sự là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho SELACO nói riêng. Sự cạnh tranh của các công ty cung cấp đã tạo cho SELACO có nhiều sự lựa chọn bán hàng một cách có lợi nhất phù hợp với thị trường trong nước. Bảng 4: Những thị trường nhập khẩu chủ yếu của SELACO Đơn vị: 1000 VND Năm Nước xuất khẩu 2001 2002 Đức 1.093.400 1.756.560 Nhật 743.340 1.030.840 Mỹ 963.562 1.235.425 ấn Độ 564.900 735.290 Anh 312.002 413.490 Pháp 436.720 307.658 ( Nguồn từ tài liệu báo cáo của SELACO) Nhìn vào bảng 4 chúng ta có thể thấy được thị trường lớn nhất và cũng là bạn hàng lớn nhất của công ty là Đức. Có thể nói đây là một thị trường đa phương diện, có sự phát triển lớn của công ty. EU và Mỹ cũng là một trong những thị trường cung cấp hàng đầu của công ty. Mỹ là một thị trường cung cấp mới song nhìn vào bảng 4 chúng ta có thể thấy rõ rằng mỹ là một trong những bạn hàng hàng đầu trong tương lai của các doanh nghiệp của chúng ta. Ngoài EU , Mỹ còn có các nước khác nhau như ấn Độ, Nhật Bản cũng là một trong những bạn hàng lớn và lâu đời của công ty SELACO. Khi một số công ty nhằm cạnh tranh với SELACO với mục đích nhập hàng của Trung Quốc thì SELACO luôn trung thành với bạn hàng của mình. Và điều đó đã được chứng minh khi khách luôn tin tưởng vào SELACO Bảng 5 thị trường cung cấp và sản phẩm nhập của SELACO Danh mục thiết bị hoá chất phòng thí nghiệm Thiết bị đo, phân tích Tên thiết bị Tên hãng cung cấp Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao – HPLC, Detector UV – VIS huỳnh quang, độ dẫn, chỉ số khúc xạ, Diode array, khối phổ MERCK – HITACHI (Đức) Quang phổ tử ngoại khả kiến UV – VIS GBC – úc JENWAY – Anh UNICAM – Anh CECIL – Anh JASCO – Nhật bản Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ Xác định tổng axít bazơ, chuẩn độ môi trường không nước Máy chuẩn độ KARL FISCHER METHROHM (thuỵ sĩ) SCHHOTT (Đức) RADIOMETER (đan mạch) LABINDIA (ấn độ) Máy khí sắc khí Máy sắc ký detector khối phổ THERMOFINIGAN (Mỹ) KONIK (Mỹ) Thiết bị kiểm tra hiện trường, phân tích ô nhiễm nước, khí, đất, COD, BOD, pH, oxy hoà tan DO, ORP, máy đo độ đục, máy đo nồng độ ion, máy lấy mẫu khí, máy đo khí độc, máy kiểm tra độ sạch không khí, độ sạch phòng GMP MERCK (Đức) HACH (Mỹ) PALINTEST (Anh) WTWW (Đức) SIBATA (Nhật bản) OSK (Nhật bản) SCHOTT (Đức) Thiết bị kiểm tra thuốc: Thiết bị kiểm tra độ cứng, độ bóng, độ mài mòn, đường kính viên thuốc, độ rã, độ hoà tan, độ chịu nén viên thuốc ERWEKA (Đức) PHARMATEST (Đức) DISTEK (Mỹ) LABINDIA (ấn độ) Thiết bị kiểm tra hàm lượng ẩm Bằng phương pháp cân nhiệt, cân hồng ngoại sensor cầm tay SATORIOUS (Đức) METTLER TOLEDO (Thuỵ sĩ) KET (Nhật bản) Bộ sắc ký bản mỏng TLC: Bộ chấm, phun, sấy, buồng đọc sắc ký bản mỏng MERCK (Đức) CARMAG (Anh) SUPELCO (Mỹ) Thiết bị cơ bản phòng thí nghiệm Tên thiết bị Tên hãng cung cấp Tủ ấm, tủ sấy, tủ ấm CO2 Bể điều nhiệt MEMMERT (Đức), TRITEC (Đức) BINDER (Đức) LTE (Anh) Tủ lạnh bảo quản mẫu SANYO (Nhật bản) LINGBERG (Đức) Tủ hít khí độc, buồng nuôi cấy vi sinh GMP, Class A. Tủ đụng hoá chất, tủ chuẩn bị PCR ENVAIR (Anh) ERLAB (Pháp) CLENAIR (ấn độ) Bàn ghế thí nghiệm ERLAB (pháp) Việt Nam Máy cất nước một lần, hai lần Máy khử ion nước cho sắc ký lỏng IC Bibby sterily (anh) Hamilton (anh) Gfl (anh) Kotermann (đức) bhanu (ấn độ) Máy lắc, máy khuấy, máy nghiền và đồng thể mẫu bơm chân không Heldolp (đức) labnet (mỹ) ika (đức), knf (đức) vauubrand (đức), boekel (anh) Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số điện tử Satorious (đức) Mettler toledo (thuỵ sĩ) Adam (anh) Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ kế, máy đo độ đường, độ muối, Buồng đếm khuẩn lạc Akruss (đức) Olympus (nhật bản) Bibbt sterily (anh) Unicon (ấn độ) Hoá chất các loại: Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA Thuốc thử hữu cơ, chỉ thị mầu, muối tinh khiết. Môi trường vi sinh Chất chuẩn cho phân tích kiểm nghiệm. Hoá chất dùng trong công nghệ sinh học Prolabo Merck (đức) Sigma, dupelco (mỹ) Sanofi/ bio – rad (pháp) Nam khoa (Việt Nam ) Mbi – ferentas, pearce, icn, biowhittaker, biospra. . . Bể lắc siêu âm Hwasin (hàn quốc) Prolabo, misonix (mỹ) Máy ly tâm thường, ly tâm lạnh, ly tâm siêu tốc, ly tâm cô dịch (đông khô),ly tâm hồng cầu Hettich (đức), eppendof (đức) Sigma (đức) Helme (anh Cất quay chân không Buchi (thụy sĩ) Heldoph (đức) Sibata (nhật) Microburet Hirschmann (đức) Eppenorf (đức) Nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất Dược. Màu thực phẩm Các hãng đã vào thị trường Việt Nam Dụng cụ thủy tinh: Bình định mức ống đong, cốc đun, bình tam giác, bộ cất đạm, cần cồn, buret, pipet, bộ chạy sắc ký,, phễu chiết các loại, que chấm, sắc ký. . . Assitent (đức), sartorus (đức) Schott – duran (đức) Pyrex (mỹ) Hirschmann (đức) Mô hình giảng dạy Vật lý Hoá học Y học Nông nghiệp Pywe – anh Pywe – anh 3b scientific - đức 3b scientific - đức osk – nhật Sự thuận lợi của thị trường cung cấp cho công ty cũng không tránh khỏi được nhiều bất lợi lớn phía trước. Bởi hiện nay còn rất nhiều công ty trong nước cạnh tranh một cách khốc liệt với SELA Co. Đó cũng là một rào cản để SELACO vượt qua và phát triển mạnh hơn. 1.2.2. Thị trường phân phối sản phẩm của SELACO Nói về thị trường bán hàng của công ty chúng ta chỉ có thể nói được một số khách hàng quen thuộc của cong ty. Phần còn lại là cả một thị trường tiềm năng lớn mà công ty đã và đang cạnh tranh khốc liệt để giành vị trí đứng. Bởi vì công ty SELA chủ yếu kinh doanh hoá chất, thiết bị y tế – thiết bị thí nghiệm – công nghệ sinh học. . . nên thị trường chủ yếu của công ty là các viện nghiên cứu sinh dược học, các trường Đại học – Cao đẳng y – dược. Các công ty Dược hoá phẩm và một số công ty khác. Bảng 6. Một số khách hàng quen thuộc của công ty. STT Về hoá chất Thiết bị y tế – thiết bị phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học vật liệu tiêu hao 1 Công ty dược phẩm Hà Nội Cty CP thiết bị vật tư và DP nghệ an - Công ty công nghệ truyền thông Comtec - Liên hiệp khoa học sản xuất công nghệ hoá học. - Trường cao đẳng khí tượng thuỷ văn - trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 2 CT dược Hà Tây CTDPTW I 3 CTCP Dược Hà Nam CTDP TW I 4 Trường ĐH Dược Hà Nội CTDP TW II 5 Trường ĐH y Hà Nội Cty thiết bị y tế TW3 Đà nẵng 6 TT kiểm nghiệm thuốc thú y Sở y tế Lạng Sơn 7 TT hoá học môi trường Sở y tế Hải Phòng 8 Viện kiểm nghiệm XN Dược phẩm TWI 9 Viện di truyền nông nghiệp XN Dược phẩm TWI 10 Viện hoá học XNDP TW3 Đà nẵng Thị trường trong nước quả là một thị trường lớn của công ty. Mà tiềm năng phát triển của nó có thể nói là rất lâu dài. Bởi hiện nay Việt Nam chưa thể chế biến ra những hoá chất hay chế tạo ra các loại thiết bị. Công nghệ tiên tiến đẻ giúp cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học y – dược như các nước trên thế giới được Bảng 7. Danh sách các đơn vị chính đã cung cấp trong năm vừa qua của SELA CO Danh sách các đơn vị chính đẫ cung cấp STT Tên đơn vị Nội dung cung cấp Trị gía USD 1 Công ty cổ phần dược Nam Hà Hoá chất Thiết bị 190.000 2 Công ty Dầu nhờn Caltex Thiết bị Hoá chất 20.000 3 Công ty dược – Vật tư thiết bị y tế Thái Bình Thiết bị Hoá chất 13.000 4 Công ty Dược – vật tư thiết bị y tế Thanh Hoá Thiết bị Hoá chất 12.000 5 Công ty Dược – vật tư thiết bị y tế Vĩnh Phúc Thiết bị Hoá chất 28.000 6 Công ty HUYNDAI Thiết bị Hoá chất 15.000 7 Công ty thiết bị y tế Hải Phòng Thiết bị Hoá chất 16.000 8 Công ty TNHH Sao Kim Thiết bị Hoá chất 32.000 9 Công ty TRAPHACO Thiết bị Hoá chất 12.000 10 Công ty xi măng Nghi Sơn Thiết bị Hoá chất 24.000 11 Dự án JICA của Nhật bản tại Việt Nam Thiết bị Hoá chất 43.000 12 Trường Đại học Dược Hà Nội Thiết bị Hoá chất 76.000 13 Trường Đại học Nông nghiệp I Thiết bị Hoá chất 30.000 14 Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Thiết bị Hoá chất 15.000 15 Trường Đại học y Hà Nội Thiết bị Hoá chất 30.000 16 Trường Cao đẳng y Nam Định Thiết bị Hoá chất 12.500 17 Trường Trung học Dược Hải Dương Thiết bị Hoá chất 42.000 18 Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc Thiết bị Hoá chất 12.000 19 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Bắc Giang Thiết bị Hoá chất 15.000 20 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hà Giang Thiết bị Hoá chất 37.000 21 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hải Phòng Thiết bị Hoá chất 30.000 22 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hưng Yên Thiết bị Hoá chất 40.000 23 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Lạng Sơn Thiết bị Hoá chất 20.000 24 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Phú Thọ Thiết bị Hoá chất 16.000 25 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Yên Bái Thiết bị Hoá chất 25.000 26 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Quảng Ninh Thiết bị Hoá chất 15.000 27 Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Vĩnh Phúc Thiết bị Hoá chất 25.000 28 Trung tâm y tế dự phòng Vĩnh Phúc Thiết bị Hoá chất 19.000 29 Trung tâm y tế dự phòng Yên Bái Thiết bị Hoá chất 15.000 30 Trung tâm y tế dự phòng Tuyên Quang Thiết bị Hoá chất 17.000 31 Trung tâm y tế dự phòng Hà Giang Thiết bị Hoá chất 12.000 32 Trung tâm y tế dự phòng Hà Nam Thiết bị Hoá chất 18.000 33 Trung tâm y tế dự phòng Sơn La Thiết bị Hoá chất 11.000 34 Vimenimex 1 Thiết bị Hoá chất 16.000 35 Viện chăn nuôi Thiết bị Hoá chất 45.000 36 Viện di truyền Thiết bị Hoá chất 10.000 37 Viện dinh dưỡng Thiết bị Hoá chất 23.000 38 Viện Hải Dương học Hải Phòng Thiết bị Hoá chất 12.000 39 Viện khoa học Hải Quan Hoá chất Thiết bị 35.000 40 Viện Kiểm nghiệm Bộ y tế Hoá chất Thiết bị 60.000 41 Viện pháp y quân đội Thiết bị Hoá chất 32.000 42 Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội Thiết bị Hoá chất 22.000 43 Xí nghiệp dược phẩm TW 1 Thiết bị Hoá chất 18.000 44 Xí nghiệp dược phẩm TW 2 Thiết bị Hoá chất 65.000 45 Xí nghiệp dược phẩm TW 5 Thiết bị Hoá chất 18.000 (nguồn từ Công ty SELA) Nhìn vào bảng 7 chúng ta có thể thấy rõ đc thị trường cung cấp của công ty qủa là phong phú và đa dạng. Tuy là luôn luôn có sự cạnh tranh khốc liệt xảy ra giữa các công ty cung cấp song nhờ uy tín, chất lượng hàng hoá, giá thành và nhất là mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng mà công ty luôn có được những hợp đồng cung cấp tốt nhất. 2. Bộ máy quản lý của công ty TNHH SELA Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO Giám đốc PGĐ phụ trách PGĐ. Phụ trách khối văn phòng khối kinh doanh P.Tài chính P. tổ chức P. Kinh doanh P. xuất kế toán hành chính nhập khẩu Cửa hàng kinh doanh Các kho lưu trữ Giới thiệu sản phẩm hàng hoá 2.1. Ban giám đốc Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của công ty và chịu mọi trách nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc có q._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC001.doc
Tài liệu liên quan