Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu giấy từ trước đến nay

Tài liệu Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu giấy từ trước đến nay: ... Ebook Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu giấy từ trước đến nay

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng phát triển vùng nguyên liệu giấy từ trước đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NL : NGUYÊN LIỆU TN : TỰ NHIÊN RT : RỪNG TRỒNG DTDNT : ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC LỜI MỞ ĐẦU Ngành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy của Việt Nam trong những năm qua sự phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn nằm trong khoảng 15-16%, có từ 80.000 tấn/năm lên 824.000 tấn/năm. Hiện nay ngành công nghiệp giấy của Việt Nam đóng góp một phần vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp chế biến lâm sản nói chung và ngành công nghiệp cũng như nền kinh tế nói riêng. Ngoài những yếu tố như vốn đầu tư , công nghệ trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng ....thì nguyên liệu có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy. Trong quyết định 160 của Chính phủ về việc phát triển ngành công nghiệp giấy cũng đã nêu bật nên vai trò của nguồn nguyên liệu. Ngành trồng rừng nguyên liệu giấy mặc dù đã được Nhà nước quan tâm, song trong giai đoạn sau Quyết định 160 cũng đã không đạt được mục tiêu trồng mới là 1.000.000 ha rừng đã được đưa ra trong Quyết định 160. Nguồn vốn đầu tư từ phía nhà nước rất hạn chế, nguồn vốn trong nhân dân, trong doanh nghiệp không được tận dụng tốt, tất cả gần như đều chờ đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Đất trồng rừng đã chia cho nông dân trồng và quản lý. Những vùng đất được quy hoạch cho cây nguyên liệu giấy thì có chất lượng rất thấp, thậm chí khi trồng rừng thì thực tế đã không có đất. Cùng với nhiều nguyên nhân khác, những nguyên nhân trên đây đã hạn chế tốc độ xây dựng và phát triển rừng nguyên liệu giấy. Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Trong đó các vùng nguyên liệu giấy của cả nước đang chiếm một tỷ lệ khá đáng kể trong đất trồng lâm nghiệp nhưng hiện trạng của ngành giấy hiện nay vẫn là thiếu nguyên liệu trầm trọng và khối lượng nguyên liệu nhập ngoại là khá lớn. Do đó yêu cầu bức thiết hiện nay để phát triển tốt ngành công nghiệp giấy thì phải có chiến lược phát triển vùng nguyên liệu giấy một cách phù hợp với tình hình hiện nay. CHƯƠNG I : SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY I . TẠI SAO PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 1.Khái niệm vùng nguyên liệu giấy. 1.1. Khái niệm vùng nguyên liệu giấy. Vùng nguyên liệu giấy là vùng tập trung rừng nguyên liệu cho chế biến giấy và bột giấy. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng nguyên liệu giấy là khác nhau nhưng đều có chung đặc điểm là vùng núi có quy mô diện tích tương ứng, và điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển cây trồng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy. 1.2. Quan điểm xây dựng vùng nguyên liệu giấy. Phát triển rừng nguyên liệu giấy phải dựa trên cơ sở rừng trồng thâm canh với các loài cây phù hợp, tập trung với điều kiện đất đai, khí hậu tốt, kết hợp các loại cây trồng cho năng suất cao. Rừng tự nhiên hiện nay nước ta có (bao gồm cả rừng gỗ và tre nứa) chỉ là đối tượng tận dụng trong giai đoạn đầu khi mà nguyên liệu rừng trồng chưa đủ cung cấp cho nhà máy nguyên liệu giấy hoạt động. Xây dựng vùng nguyên liệu giấy phải gắn liền với lợi ích, quyền lợi của người lao động trồng rừng, thông qua các chính sách ưu đãi, ưu tiên cụ thể, nhất là đối với các vùng có kinh tế khó khăn, địa hình trải rộng, phức tạp, giao thông chưa phát triển , dịch vụ còn hạn chế. Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá trồng rừng nguyên liệu giấy, việc bảo vệ và phát triển rừng phải là trách nhiệm của tất cả mọi người, các ngành các cấp, các tổ chức và của mỗi người dân. Xây dựng vùng nguyên liệu cho nhà máy giấy không lệ thuộc vào ranh giới hành chính giữa các tỉnh, mà được xây dựng trên quan điểm thu hút nguyên liệu và lợi thế cạnh tranh, gắn với các vùng còn có nền kinh tế kém phát triển nhất là các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số làm động lực phát triển kinh tế, xã hội trong vùng. Nhà máy được xây dựng ở vị trí thuận lợi về giao thông để tạo điều kiên thuận lợi tập kết nguyên liệu và là trung tâm của vùng nguyên liệu để phát huy lợi thế, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm. 2. Ý nghĩa của vùng nguyên liệu giấy. Rừng nguyên liệu giấy có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế - xã hội như tạo việc làm cho người dân, giảm tải nguồn kinh phí duy trì phủ xanh đất trống đồi trọc, đồng thời nhà máy có nguyên liệu để sản xuất : Vùng nguyên liệu giấy cung cấp nguyên liệu là điều kiện cần nhất cho ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy , đồng thời cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến lâm sản khác như sản xuất ván nhân tạo…. Góp phần tăng diện tích đất rừng của cả nước, riêng đối với nhiều vùng thường xuyên xảy ra lũ lụt hạn hán hay xói mòn đất thì rừng nguyên liệu giấy nói riêng và các rừng phòng hộ khác có vai trò hết sức quan trọng.Ngoài ra vùng nguyên liệu giấy còn làm giảm diện tích sa mạc hóa, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Góp phần hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ che phủ của rừng đạt 43 - 44% trong quyết định 150 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn . Việc phát triển vùng nguyên liệu giấy trên các vùng rừng miền núi hay các khu vực vùng sâu vùng xa có nhiều người dân tộc thiểu số góp phần tạo ra công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, mang lại thu nhập cho người dân cho các khu vực này thông qua các chính sách hỗ trợ trồng rừng, thu mua sản phẩm khi đến thời gian khai thác. Phát triển vùng nguyên liệu giấy làm giảm đi gánh nặng nhập khẩu nguyên liệu giấy và bột giấy cho ngành giấy, tránh sự phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài đồng thời có thể tự chủ phàn nào giá nguyên liệu đối với các nhà máy sản xuất. Đóng góp phần nào vào giá trị xuất khẩu ròng của cả nước. Bên cạnh đó xét về mặt sinh thái thì rừng nguyên liệu giấy tạo sự cân bằng về sinh thái cho các vùng có rừng nguyên liệu giấy. Mặt khác trong các rừng nguyên liệu giấy còn có các loài động vật sinh sống và nên phát triển rừng nguyên liệu giấy cũng là giữ gìn bảo tồn các loài gen trong tự nhiên. 3. Sự cần thiết phát triển vùng nguyên liệu giấy. 3.1.Đối với nghành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy. Rừng nguyên liệu giấy là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy. Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam đều sử dụng nguyên liệu tự nhiên là chủ yếu còn các nguồn nguyên liệu khác như giấy loại, giấy phế thải chỉ đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ vào việc sản xuất giấy và bột giấy. Vì vậy cần phải gắn việc đầu tư nhà máy bột giấy và chế biến giấy với đầu tư vùng nguyên liệu giấy. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm làm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài, từ đó chủ động được trong khâu sản xuất và có thể tự kiểm soát được giá cả trong nước. Hiện nay nước ta nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ các nước trong khu vực ASEAN và Trung Quốc. Trong thời gian qua giá cả nguyên liệu giấy thế giới tăng liên tục nên các nhà máy sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn trong khâu sản xuất vì thiếu nguyên liệu. Phát triển vùng nguyên liệu giấy còn giải quyết sự mất cân đối giữa trồng rừng và sản xuất bột. Do nhiều lý do khác nhau mà xảy ra tình trạng nhiều nơi thiếu nguyên liệu để sản xuất nhưng lại có nơi nhà máy sản xuất không thu mua hết phần nguyên liệu đã khai thác. Vì vậy nơi thừa nơi thiếu, nhiều nhà máy không có nguyên liệu sản xuất nhưng lại có vùng thừa nguyên liệu dẫn đến sự mất cân đối giữa trồng rừng và sản xuất bột giấy. 3.2.Đối với nghành lâm nghiệp nói chung. Quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với quy hoạch phát triển chung của ngành nông nghiệp và phù hợp với quy hoạch cây trồng, điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng Trong chiến lược phát triển nghành lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2010 cũng đã nêu lên tầm quan trọng của rừng sản xuất nói chung. Theo đó cần ưu tiên phát triển theo quy hoạch các vùng nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến gỗ và nghành công nghiệp chế biến giấy , kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh với thời gian ngắn và cây gỗ lớn dài ngày, khuyến khích gây trồng các loại cây đa dạng, đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ và tre nứa. Mặt khác cần chú trọng phát triển các loài cây lợi thế của Việt Nam, phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta. Xét về mặt kinh tế : Phát triển vùng nguyên liệu giấy đóng góp vào giá trị lâm sản hàng năm của nghành lâm nghiệp. Nâng cao sức cạnh tranh của sản xuất lâm nghiệp trong giai đoạn mà Việt Nam đã gia nhập WTO, khi mà tất yếu chúng ta phải đối mặt với những thách thức rất lớn từ bên ngoài đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội khi các thị trường nước nước ngoài vẫn chưa được chúng ta quan tâm xây dựng thương hiệu. Thông qua việc hướng dẫn phương pháp, tập huấn cách thức trồng trọt, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho người dân các vùng nguyên liệu giấy kèm theo đó là giúp đỡ người dân về cây giống và một số vốn ban đầu để người dân các khu vực này trực tiếp gây dựng và phát triển rừng nguyên liệu giấy. Sau đó họ có thể bán lại nguyên liệu cho các nhà máy chế biến giấy, thông qua đó vừa tạo ra thu nhập cho người dân lại vừa nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân. Xét về mặt môi trường : Phát triển các vùng nguyên liệu giấy tại các vùng trên đất nước nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng. Không những thế nó còn có hiệu quả trong việc cân bằng sinh thái tại các vùng mà chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Mặt khác rừng nguyên liệu giấy còn có thể là rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo vệ môi trường sống. Xét về phương diện bảo tồn đa dạng sinh học : Do đặc thù của rừng nguyên liệu giấy có thể là những loại cây nhỏ như tre gỗ nhỏ nứa…, đa dạng và thích ứng được với nhiều loại đất khác nhau do đó có thể trồng ở nhiều vùng khác nhau với các điều kiện khí hậu khác nhau và đặc điểm tự nhiên khác nhau trên các vùng nguyn liệu giấy của nước ta. Mặt khác khi đã phát triển được các vùng rừng nguyên liệu giấy sẽ góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế được sự biến mất của nhiều loài động vật khác nhau như các loài chim, các loài thú nhỏ do không có khu vực để sinh sống từ đó có thể làm tăng số lượng các loài động vật, bảo tồn các loại gen trong tự nhiên một cách tốt nhất, hạn chế sự săn bắn trái phép các loài động vật . 4. Mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu giấy. 4.1. Mục tiêu phát triển lâu dài. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm từng bước đưa ngành công nghiệp giấy có vị trí xứng đáng trong cơ cấu GDP của cả nước, hạn chế nhập khẩu, giấy và bột giấy. Phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy sản xuất bột giấy nhằm phát triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn trên cơ sở: giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi. Tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho người trồng rừng, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người trồng rừng, cải thiện và nâng cao cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phát triển vùng nguyên liệu giấy góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, cùng với hệ thống rừng của cả nước góp phần cân bằng môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai: lũ lụt, hạn hán và xói mòn đất. Đồng thời thì cũng góp phần vào việc bảo tồn đa dạng sinh học trên các vùng nguyên liệu giấy. 4.2. Muc tiêu phát triển ngắn hạn. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cần cung cấp cho việc sản xuất bột giấy của các nhà máy trong nước là 600.000 tấn nguyên liệu vào năm 2010 và 1.800.000 tấn nguyên liệu vào năm 2020. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm tạo cơ sở để xây dựng các nhà máy chế biến bột giấy tập trung, có quy mô lớn với các dây chuyền sản xuất áp dụng công nghệ tiến tiến của các nước phát triển, nhằm đẩy tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng cao hiệu quả lao động cho các nhà máy sản xuất. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm tạo ra việc làm cho khoảng 200.000 lao động ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đưa quỹ đất chưa sử dụng tại các vùng nguyên liệu giấy vào sản xuất, tạo ra hàng hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo vùng nông thôn miền núi và từng bước ổn định xã hội. Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm góp phần nâng cao thu nhập của người trồng rừng nguyên liệu giấy trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ thâm canh tăng năng suất, hạ giá thành, nhằm tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. II . NỘI DUNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY Theo khảo sát đánh giá và tổng hợp của Viện quy hoạch rừng Việt Nam trong những thập niên qua, các vùng lập địa quy hoạch vùng nguyên liệu giấy có thể được chia ra 6 vùng như sau: Vùng Tây Bắc Vùng Đông Bắc Vùng Trung tâm Bắc bộ Vùng Bắc Trung Bộ Vùng Nam Trung bộ. Vùng Bắc Tây Nguyên 1.Vùng nguyên liệu giấy Tây Bắc. 1.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Tây Bắc là một vùng núi rộng lớn với nhiều dãy núi cao như Hoàng Liên Sơn với đỉnh Fanxipan cao 3143m, xen kẽ là các dải cao nguyên đá vôi và vùng trũng như Nghĩa Lộ, Than Uyên, Điện Biên. Đặc trưng về mặt khí hậu ở Tây Bắc là mùa đông lạnh, hay xuất hiện sương muối. So với vùng Đông Bắc thì nhiệt độ trung bình cao hơn và khô hạn hơn. Có nhiều vùng lượng mưa và độ ẩm không khí thấp (lượng mưa 1300 – 1400mm, độ ẩm không khí 85%) như ở Sơn La, Phú Yên, Điện Biên. Nhiệt độ trung bình /năm vùng Tây Bắc 23o đến 25o Lượng mưa bình quân năm 2.200mm Vùng đồi núi Tây Bắc có các loại đất sau đây: Đất mùn alít núi cao. Đất mùn vàng đỏ trên núi. Đất đỏ vàng. Đất nâu vàng trên phù sa cổ Đất đen Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy có độ dốc 50cm, độ cao so với mực nước biển <1.000m, trong đó: Đất có độ cao <700m chiếm 53 % diện tích trồng rừng nguyên liệu. Đất có độ cao 700-1 000m chiếm: 47 % diện tích trồng rừng nguyên liệu. Các loại đất để trồng rừng nguyên liệu giấy gồm: Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mác ma kiềm và đá vôi, đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất. Đất vàng đỏ phát triển trên đá Mác ma axit và đá cát. Đất nâu vàng trên phù sa cổ. Đất nâu tím phát triển trên Sa phiến thạch. Các loài cây trồng có thể trồng được tại vùng Tây Bắc bao gồm : + Keo Mangium + Keo lai + Bạch đàn urophylla + Tre luồng + Thông mã vĩ 1.2. Diện tích phát triển . Vùng nguyên liệu giấy Tây Bắc gồm 4 tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên và Hoà Bình. Do lợi thế về khả năng vận chuyển thuỷ, nên nhà máy được xác định đặt cạnh sông Đà để tránh vận chuyển ngược nguyên liệu và rút ngắn cự ly tiêu thụ bột giấy. Tuy vậy, vùng nguyên liệu này cũng không thể khép kín toàn bộ 4 tỉnh. Diện tích phát triển : Đơn vị : ha Số TT Tỉnh å diện tích Rừng đã trồng Đất có khả năng trồng thâm canh Tổng vùng 120.056 30.851 89.205 1 Hòa Bình 54.285 25.081 29.204 2 Sơn La 39.862 5.468 34.394 3 Lai Châu 15.637 227 15.410 4 Điện Biên 10.272 75 10.197 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam 2. Vùng nguyên liệu giấy Đông Bắc 2.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Xét về đất đai nhìn chung đất trong vùng còn khá tốt, còn mang tính chất đất rừng, ít bị thoái hoá, nhiều nơi tầng đất còn dày, lượng mùn cao, thuận lợi cho việc trồng các loài cây lá rộng và cây lá kim. Đất Feralit vàng nhạt trên núi cao và trung bình phát triển trên đá macma axit, thành phần cơ giới nhẹ. Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, giàu chất dinh dưỡng. Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá sét có thành phần cơ giới trung bình. Đất feralit vàng đỏ phát triển trên sa thạch, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nặng. Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá kiềm, tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng. Đất feralit đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ. Vùng này nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng và ẩm từ tháng 4 – 10. Mùa khô và lạnh kéo dài từ tháng 11 – 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 240C. Lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 2000mm tập trung 75 – 80% trong mùa mưa, cao nhất là tháng 7 thấp nhất là tháng 12 và tháng 1. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp nói chung và trồng rừng nguyên liệu giấy nói riêng. Diện tích trồng rừng nguyên liệu phân bố chủ yếu ở đai độ cao <300 m (chiếm 65%), 35% diện tích còn lại ở độ cao 300-700m. Với điều kiện đất đai và khí hậu vùng Đông bắc, nơi đây phù hợp với cây trồng nguyên liệu là thông mã vĩ và keo các loại. Riêng tỉnh Lạng Sơn đã có kinh nghiệm trồng thông mã vĩ và loài cây này phù hợp với điều kiện đất đai ở đây, có khả năng sinh trưởng tốt với điều kiện khí hậu như vùng Đông Bắc . 2.2. Diện tích phát triển . Vùng này bao gồm các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên. Vùng phía nam gồm Bắc Giang, Thái Nguyên và một phần tỉnh Quảng Ninh được quy hoạch trồng rừng phục vụ nguyên liệu gỗ trụ mỏ với quy mô 94.000 ha.Còn Bắc Giang được quy hoạch phát triển cây ăn quả. Do vậy, vùng nguyên liệu chỉ có thể phát triển ở Lạng Sơn và một phần tỉnh Quảng Ninh. Diện tích phát triển Đơn vị : ha Stt Tỉnh Tổng diện tích (ha) Rừng đã trồng (ha) Đất có khả năng trồng rừng thâm canh (ha) Tổng vùng 102.836 57.937 44.899 1 Lạng Sơn 59.262 42.801 16.461 2 Quảng Ninh 43.574 15.136 28.438 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam 3. Vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ 3.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Vùng Trung tâm gồm các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và một phần Hà Giang. Vùng Trung tâm có chung đặc điểm khí hậu: là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa khá cao (>2.200m/năm), nhiệt độ tương đối đồng nhất giữa các vùng trong tỉnh, thích hợp cho các loài cây mọc nhanh phát triển như tre, nứa. Địa hình vùng Trung tâm chủ yếu là đồi gò, là vùng chuyển tiếp từ đồng bằng và miền núi, độ cao so với mặt biển tương đối thấp, toàn vùng có: Diện tích có độ cao <300 chiếm 91%. Diện tích có độ cao 300-700m chiếm 9%. Địa hình chủ yếu là đồi bát úp hoặc núi thấp, có độ dốc trung bình từ 15-25o. Đây là vùng khá lý tưởng để trồng rừng nguyên liệu giấy. Đất đai hầu hết là đất phát triển trên đá biến chất như Gnei/ micasit, Phoocphiarit (Ff) Phiến thạch sét (Fs) có độ dày tầng đất từ trung bình trở lên (>50cm), hoặc các loại đất phát triển trên đất phù sa cổ (Fp) trên Sa thạch (Fq), hoặc trên đá macma axit (Fa)…Ngoại trừ đất phát triển trên phù sa cổ chiếm diện tích khá ở Vĩnh Phúc, còn lại đất phát triển trên các loại đá khác ở Phú Thọ, Yên Bái đất đều có độ phì khá và tầng đất sâu. Đất đai chủ yếu thích hợp cho việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh ưa sáng tốt như Keo các loại, Bạch đàn Urophylla, một số nơi ở độ cao > 700m có thể trồng Thông Mã vĩ. Còn các loài cây bản địa mọc nhanh khác như Bồ đề, Tre luồng cần đất tốt chỉ có thể trồng được một vài khu vực ở Yên Bái - nơi còn tính chất đất rừng. 3.2. Diện tích phát triển. Vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc bộ trước đây đã xây dựng dự án về rừng nguyên liệu giấy khả thi, mặt khác theo các kết quả rà soát các vùng nguyên liệu của Viện lâm nghiệp Việt Nam khẳng định: đây là vùng có tiềm năng cao và khá lý tưởng để mở rộng quy mô sản xuất bột giấy. Tổng diện tích phát triển rừng là 171.613 ha, phát triển theo từng tỉnh đã quy hoạch. Diện tích phát triển Đơn vị : ha TT Tỉnh å diện tích Rừng đã trồng Đất có khả năng trồng thâm canh Tổng vùng 171.613 111.916 59.697 1 Tuyên Quang 48.602 20.666 27.936 2 Vĩnh Phúc 4.942 4.548 394 3 Yên bái 40.745 28.635 12.110 4 Hà Giang 14.870 5.772 9.098 5 Phú Thọ 62.454 52.295 10.159 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam 4.Vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung Bộ. 4.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Về khí hậu vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, có 2 mùa rõ rệt : Mùa nóng, ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm từ 25- 260, lượng mưa trung bình cao >2.200mm, rất thuận lợi cho việc trồng rừng và phát triển lâm nghiệp. Về mặt địa hình chủ yếu là núi thấp độ cao <700m trong đó: Diện tích rừng nguyên liệu có độ cao <300 m chiếm 22%. Diện tích có độ cao từ 300-700m chiếm 78%. Điều kiện khí hậu, đất đai ở đây rất thuận lợi để trồng Luồng làm nguyên liệu giấy. 4.2. Diện tích phát triển . Vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung Bộ về cơ bản trước đây đã được đề xuất để xây dựng vùng nguyên liệu giấy theo quy mô diện tích của vùng và theo các kết quả đánh giá thì đó là dự án khả thi. Đây là vùng mà điều kiện đất đai, khí hậu cho phép trồng gắn liền với vùng nguyên liệu tre, luồng tự nhiên và lợi dụng các sông làm trục vận chuyển chính. Diện tích phát triển Đơn vị : ha số TT Tỉnh Tổng diện tích Rừng đã trồng Đất có khả năng trồng thâm canh Tổng vùng 157.797 67.998 89.799 1 Nghệ An 64.309 10.999 53.310 2 Thanh Hóa 93.488 56.999 36.489 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam Tổng diện tích rừng cả vùng là 157.797 trong đó rừng đã trồng là 67.998 ha và diện tích có khả năng trồng thâm canh là 89.799 ha. 5. Vùng nguyên liệu giấy Duyên hải Trung Bộ. 5.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Các tỉnh Duyên Hải Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Với tổng diện tích tự nhiên 4,5 triệu ha, chiếm 10,3% diện tích toàn quốc. Điều kiện tự nhiên tại vùng này là biển và đồi núi chạy dài song song gần 1.000km và có chiều rộng hẹp. Nhìn chung địa hình vùng này giống như một mái nhà, nóc nhà trùng với ranh giới các tỉnh Tây Nguyên và nghiêng về phía biển. Đặc trưng địa hình của vùng này là độ dốc lớn, chia cắt mạch, độ cao so với mặt biển từ 1 - 2m ở phía Đông, lên đến trên 2.000m ở phía Tây. Về mặt địa hình, đất trồng rừng nguyên liệu giấy phân bố ở các đai độ cao như sau: Diện tích có độ cao <300m chiếm 63% tổng diện tích. Diện tích có độ cao 300-700m chiếm 37% tổng diện tích. Vùng Duyên hải Trung Bộ nằm ở khu vực chịu ảnh hưởng của vành đai khí hậu xích đạo nên có những đặc điểm khác biệt về thời tiết khí hậu như sau: Lượng mưa: Chịu sự phân hoá theo đai cao và thay đổi theo vĩ tuyến, khu vực phía Bắc mưa nhiều hơn khu vực phía Nam. Lượng mưa >2000mm nằm ở các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Vùng này mùa mưa đến sớm (tháng 7,8) và kéo dài đến tháng 1 năm sau. Các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà có lượng mưa 1500 – 2000mm, mùa mưa từ tháng 7 -12. Khu vực có lượng mưa 1000-1500mm thuộc vùng đồng bằng Khánh Hoà, Phú Yên, Phan Thiết, Hàm Tân của Bình Thuận. Nhiệt độ trong vùng nhìn chung ít có biến đổi lớn, nhiệt độ cao đều quanh năm. Vùng này không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình ở vùng đồng bằng là 26 -270C. Vùng núi cao 22-240C. Mùa nóng nắng từ tháng 4-8, nóng nhất vào tháng 6-7 nhiệt độ cao nhất 34-350C. Mùa lạnh từ tháng 1-2 nhiệt độ 21-230C. Đất đai trong vùng nguyên liệu bao gồm. Đất vàng đỏ trên đá Macma axit. Đất xám trên phù sa cổ. Đất nâu đỏ, đỏ nâu phát triển trên đá Kiềm và Bazan. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất. Từ đặc điểm đất đai, khí hậu khu vực duyên hải, vùng này thích hợp cho việc phát triển nguyên liệu giấy với các loài cây lá rộng như Bạch đàn các loại, Keo các loại. Trong những năm qua, diện tích rừng trồng 2 nhóm loài cây này không ngừng tăng, cung cấp nguyên liệu cho các dây chuyền sản xuất dăm mảnh xuất khẩu. Riêng Bình Định, Bạch đàn ở đây được coi là một trong các dòng cho năng xuất cao. 5.2. Phát triển diện tích. Vùng này tập trung một số tỉnh vùng duyên hải từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà có đường quốc lộ IA xuyên suốt chiều dài toàn vùng. Đây cũng là vùng có lợi thế rất lớn về cảng biển. Nhân dân địa phương đã có truyền thống trồng cây nguyên liệu. Vùng này theo đề xuất của tỉnh Bình Định sẽ xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy, nhưng nếu chỉ khép kín trong phạm vi tỉnh thì quỹ đất không đủ. Mặt khác, khả năng mở rộng ra các tỉnh khác gặp khó khăn vì phía Tây đã có nhà máy MDF Gia Lai, phía Bắc là vùng ảnh hưởng của dây chuyền dăm xuất khẩu Đà Nẵng. Vùng có thể mở rộng là Phú Yên, nhưng nếu chỉ dừng lại phạm vi 2 tỉnh thì quy mô không đủ lớn. Diện tích phát triển Đơn vị : ha Số tt Tỉnh Tổng diện tích (ha) Rừng đã trồng Đất có khả năng trồng thâm canh Tổng vùng 173.378 77.451 95.927 1 Quảng Nam 24.997 8.286 16.711 2 Quảng Ngãi 29.922 17.713 12.209 3 Đà Nẵng 2.692 1.587 1.105 4 Phú Yên 44.157 19.506 24.651 5 Bình Định 30.795 20.269 10.526 6 Khánh Hòa 9.407 7.000 2.407 7 Đắc Lắc 14.579 2.262 12.317 8 Gia Lai 16.829 828 16.001 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam 6. Vùng nguyên liệu giấy Bắc Tây Nguyên. 6.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới, một số cao nguyên và vùng núi cao có khí hậu á nhiệt đới. Có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5-10, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nơi đây có lượng mưa lớn từ 1.800-2.000mm, có chế độ nhiệt ẩm phù hợp với nhiều loài cây phát triển. Nhiệt độ trung bình năm 22o. Độ cao so với mực nước biển từ 500-1.000m. Về mặt địa hình, diện tích vùng nguyên liệu phân bố theo các đai độ cao như sau: Diện tích thuộc đai độ cao 300-700m chiếm 32%. Diện tích thuộc đai độ cao >700m chiếm 69%. Vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu có các loại đất sau: Đất vàng đỏ phát triển trên đá Mácma axit, có thành phần cơ giới nhẹ, hạt thô, tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng, đất chua, thường phân bố ở vùng núi cao từ trung bình trở lên. Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mỏng đến trung bình, nghèo chất dinh dưỡng, đất chua. Đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, tầng đất trung bình, đất chua. Đất xám vàng phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven các sông lớn, nơi có địa hình bát úp, độ dốc thấp. Đất đỏ nâu, nâu đỏ, nâu phát triển trên đá Bazan, tầng đất dày giàu chất dinh dưỡng, tuy nhiên do hàm lượng sét và limon cao nên mùa khô cứng, mùa mưa thì dẻo dính, khó thoát nước. Trên cơ sở đặc điểm khí hậu đất đai vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu, diện tích phù hợp để trồng các loài cây như sau: Diện tích phù hợp với cây thông 3 lá (độ cao >700m): 57.699 ha Diện tích phù hợp với Keo, Bạch đàn các loại độ cao <700m): 26.469 ha 6.2. Phát triển diện tích . Quy mô của vùng nguyên liệu này gồm 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển thành vùng nguyên liệu giấy có quy mô lớn. Diện tích đất có khả năng trồng rừng kinh tế nhiều và tập trung, nhưng diện tích rừng trồng có khả năng cung cấp nguyên liệu hiện chưa nhiều. Vùng nguyên liệu do điều kiện địa hình chi phối nên chủ yếu phù hợp với cây Thông ba lá có chu kỳ dài (nhanh nhất là 15 năm/chu kỳ khai thác nguyên liệu). Vùng nguyên liệu chỉ quy hoạch trên địa bàn tỉnh Kon Tum; trong khi khu vực cạnh đó là phía Tây Bắc tỉnh Gia Lai rất có lợi thế phát triển rừng nguyên liệu chưa được quy hoạch. Vùng này tiện đường vận chuyển, phân bố tập trung và có thể phát triển cây nguyên liệu sợi ngắn có chu kỳ không quá dài như Thông ba lá. Tổng diện tích của vùng là 105.079 ha trong đó rừng đã trồng là 20.911 ha và đất có khả năng trồng thâm canh là 84.168 ha. Từ điều kiện tự nhiên trên mà phát triển diện tích phù hợp với từng tỉnh. Diện tích phát triển Đơn vị : ha Số tt Tỉnh Tổng diện tích (ha) Rừng đã trồng Đất có khả năng trồng thâm canh Tổng vùng 105.079 20.911 84.168 1 Kon Tum 92.431 20.362 72.069 2 Gia Lai 12.648 549 12.099 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam 7. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu giấy. Cần phát triển vùng nguyên liệu ở tất cả các vùng quy hoạch nguyên liệu giấy trên phạm vi toàn quốc một cách đồng bộ. Căn cứ vào đặc điểm của từng loài cây trồng rừng, đồng thời xác định thời gian thu hoạch chính xác để có tiến độ cung cấp nguyên liệu qua đó xác định thời điểm xây dựng nhà máy bảo đảm sự hài hoà, thống nhất giữa khả năng chế biến và cung cấp nguyên liệu. Để quy hoạch có tính lâu dài và hiệu quả thì tất cả 6 vùng nguyên liệu đều phải đầu tư phát triển nguyên liệu trên nguyên tắc: Đầu tư cho nguyên liệu phải đi trước một bước. Khi mà rừng nguyên liệu đã sẵn sàng thì sẽ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy với quy mô phù hợp với khả năng cung cấp của rừng nguyên liệu giấy. Khi tính đến khả năng của từng vùng thì cần phải quy hoạch có chiều sâu, không chỉ cung cấp nguyên liệu trong hiện tại mà cần phải quy hoạch cho cả tương lai. Quy mô của các vùng nguyên liệu giấy TT Vùng nguyên liệu Tổng diện tích (ha) Rừng đã trồng (ha) Đất cần trồng rừng thêm (ha) Tổng số 828.173 389.066 439.107 1 Trung tâm Bắc bộ 162.515 111.916 50.599 2 Bắc Trung bộ 157.797 67.998 89.799 3 Duyên hải Trung bộ 173.378 77.451 95.927 4 Đông Bắc 105.864 76.325 29.539 5 Tây Bắc 120.056 30.851 89.205 6 Bắc Tây Nguyên 108.563 24.525 84.168 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam Trong đó tiến độ trồng rừng theo quy hoạch là TT Vùng nguyên liệu Tổng diện tích phát triển rừng (ha) Giai đoạn 2006-2010 (ha) Giai đoạn 2011-2020 (ha) Tổng số 828.173 469.999 907.400 1 Trung tâm Bắc bộ 162.515 101.500 203.000 2 Bắc Trung bộ 157.797 68.900 105.400 3 Duyên hải Trung bộ 173.378 108.500 217.000 4 Đông Bắc 105.864 66.000 132.000 5 Tây Bắc 120.056 75.000 150.000 6 Bắc Tây Nguyên 108.563 50.000 100.000 Nguồn : Tổng công ty giấy Vi._.ệt Nam Từ đó tính ra khả năng cung cấp nguyên liệu nếu theo phương án đã quy hoạch : TT Vùng nguyên liệu Sản lượng quy ra bột giấy (1.000 tấn/năm) ổn định (năm 2020) Giai đoạn 2006-2010 Giai đoạn 2011-2020 Tổng số 1.729 781 1.729 1 Trung tâm Bắc bộ 370 232 370 2 Bắc Trung bộ 369 141 369 3 Duyên hải Trung bộ 465 217 465 4 Đông Bắc 213 127 213 5 Tây Bắc 118 49 118 6 Bắc Tây Nguyên 194 15 194 Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam Đánh giá chung về điều kiện phát triển vùng nguyên liệu giấy ở nước ta hiện nay. Việt Nam là một nước nhiệt đới, có điều kiện cho loài cây nguyên liệu giấy phát triển, những cây ngắn ngày cho năng suất cao phổ biến là bạch đàn, keo, mỡ, bồ đề..., có chiều dài xơ sợi ngắn, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng chất lượng trung bình. Thường chiếm tỷ lệ khoảng 40-50% và các vùng nguyên liệu Trung tâm Bắc bộ, Trung bộ và Tây Nam bộ đều có khả năng phát triển những loài cây này. Nguồn tre nứa cũng là một tiềm năng mặc dù vấn đề silicat khi nấu bột sunphate hiện chưa được giải quyết triệt để, nhưng tre nứa gắn bó cùng người nông dân Việt Nam từ lâu đời, không thể thay thế hoàn toàn bằng rừng gỗ thuần chủng mà chưa xem xét kỹ vấn đề cân bằng sinh thái lâu dài. Tre nứa là loại cây mọc nhanh, có chu kỳ khai thác ngắn (2-3 năm), độ dài xơ sợi trung bình, mọc nhiều và phát triển tốt ở khu vực Trung tâm Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Đông Nam bộ. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số loài nguyên liệu xơ sợi thân thảo (không phải gỗ) làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam khá tốt như rơm rạ, bã mía, cỏ bàng, đay...Sản lượng nguyên liệu này là rất lớn (Việt Nam là nước nông nghiệp và có lượng xuất khẩu lúa gạo hiện nay đứng hàng thứ hai thế giới), nhưng sử dụng làm nguyên liệu giấy thì mới ở dạng nghiên cứu. Tiềm năng cung cấp nguyên liệu giấy trong phạm vi toàn quốc được quy hoạch theo 6 vùng trên với tổng diện tích 773.092 ha, trong đó có 378.067 ha rừng đã trồng và 395.025 ha rừng quy hoạch. Khả năng cung cấp nguyên liệu hiện tại trên phạm vi 6 vùng đã xác định chỉ có giới hạn và không thể khai thác hết và cung cấp đủ để đầu tư các nhà máy sản xuất bột giấy vì quy mô của nhà máy bột giấy phải có công suất đủ lớn, ngoại trừ dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 2 và dự án đầu tư nhà máy giấy và bột giấy Thanh Hóa với tổng công suất sau đầu tư của cả 2 dự án là 360.000 tấn bột giấy/năm. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy đến năm 2020: Căn cứ vào quy mô ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu đã quy hoạch, căn cứ vào diện tích và năng suất rừng trồng nguyên liệu đến năm định hình, khả năng cung cấp nguyên liệu hàng năm trên các vùng nguyên liệu giấy được xác định là có thể cung cấp đủ cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam sản xuất được khoảng 1.500.000 tấn bột giấy/năm 2020 từ nguyên liệu tre, nứa, gỗ III . QUAN HỆ GIỮA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY 1. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy. Theo niên giám thống kê năm 2004, giai đoạn 1999 - 2005 ngành công nghiệp giấy Việt Nam đạt tổng giá trị sản xuất công nghiệp 36.930 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), mức tăng trưởng bình quân của ngành đạt 11-12%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm của ngành công nghiệp giấy Việt Nam hiện đứng thứ 9 trong toàn ngành công nghiệp và chiếm tỷ trọng xấp xỉ 2% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 1999 - 2005 là 11,41% (trong đó toàn ngành công nghiệp tăng 15,6%). Theo Tổng công ty giấy Việt Nam tính đến năm 2006 cả nước có trên 300 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Tuy nhiên trong số đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam. Theo Niêm giám Thống kê năm 2005 thì sản lượng giấy toàn ngành là :         Năm 2000: 408.500 tấn (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất được 148.900 tấn).         Năm 2005: 901.200 tấn (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất đước 559.500 tấn). Sản xuất giấy của Việt Nam trước đây chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước sản xuất vì vậy mà trước đây chất lượng nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nhưng đến thời diểm này thì chất lượng giấy đã được cải thiện đáng kể. Hiện nay, ngành công nghiệp của nước ta giấy bao gồm các doanh nghiệp nhà nước (đang trong quá trình cổ phần hoá) và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình sản xuất chế biến giấy và bột giấy. Hiện nay trong nội bộ ngành công nghiệp giấy của nước ta có sự chênh lệch trong việc sử dụng công nghệ. Các doanh nghiệp sử dụng công nghệ, sản xuất các sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước đầu tư nhiều nên sử dụng công nghệ hiện đại, sản xuất ra các loại bột giấy trắng cao cấp, giấy viết và giấy in có chất lượng cao. Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân đa số sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy bao gói, giấy vệ sinh, giấy viết có chất lượng thấp vì việc đầu tư vào các nhà máy giấy đòi hỏi một chi phí khá lớn nên các doanh nghiệp tư nhân hầu hết là chưa đầu tư nhiều vào máy móc và nhà xưởng. Công nghiệp giấy phát triển tạo nên một sự tác động lớn đối với các ngành công nghiệp khác như lâm nghiệp, hoá chất, khai thác than và điện năng. Sự tác động này có tác dụng cân đối cơ cấu của sự phát triển của các ngành công nghiệp liên quan , đặc biệt là ngành lâm nghiệp. Chỉ tính riêng cho ngành lâm nghiệp, khi mà đầu tư mới 1 nhà máy sản xuất bột giấy với công suất 100.000 tấn/năm tiêu thụ khoảng 500.000 tấn cây nguyên liệu giấy/năm, có thể giải quyết công ăn việc làm ít nhất cho khoảng 10.000 lao động tại khu vực trồng rừng nguyên liệu giấy và khoảng 15.000 lao động các ngành kinh tế và dịch vụ khác kèm theo. Và điều đó chính là một trong những động lực thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải tổ kinh tế và xây dựng đất nước. 2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy. 2.1. Đánh giá chung các điều kiện yếu tố đầu vào cho phát triển ngành công nghiệp giấy Sự phát triển của ngành công nghiệp giấy gắn liền với khả năng phát triển của các ngành nghề khác như ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, ngành hoá chất cung cấp hoá chất, ngành điện và than cung cấp nhiên liệu và năng lượng…Đây là những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng đối với ngành công nghiệp giấy. Ngành điện và than cung cấp năng lượng cho tất cả các lĩnh vực sản xuất trên phạm vi cả nước đã có sự phát triển nhanh chóng với sản lượng khá dồi dào phục vụ các ngành công nghiệp khác, vì vậy nên yếu tố đầu vào về năng lượng điện và than cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam nói chung đã được đảm bảo để sản xuất giấy và các ngành công nghiệp khác. 2.2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy. Riêng ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp giấy và các ngành chế biến lâm sản khác đang là một vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, một vấn đề khá phức tạp và nan giải vì vẫn còn nhiều tồn tại trong việc quy hoạch và phát triển, đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các ngành liên quan và cần có một quy hoạch lâu dài, an toàn và vững chắc. Vì vậy, trong tất cả những yếu tố đầu vào cho công nghiệp giấy, yếu tố cung cấp nguyên liệu giấy là yếu tố được đặt lên hàng đầu, yếu tố mang tính sống còn cho ngành công nghiệp giấy. Quy hoạch ngành công nghiệp bột giấy và giấy, đặc biệt là công nghiệp sản xuất bột giấy gắn liền với quy hoạch vùng nguyên liệu giấy. Vì vậy, khi tiến hành quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy, cần phải quan tâm tới khả năng và tiềm năng cung cấp nguyên liệu giấy tại các vùng lãnh thổ khác nhau trên phạm vi toàn quốc để có thể quy hoạch một cách tổng thể về vấn đề nguyên liệu giấy của nước ta hiện nay. Một trong những điều kiện cơ bản nhất để phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam nói chung và bột giấy nói riêng là nguyên liệu giấy. Trong điều kiện yếu tố cây nguyên liệu giấy không đủ cung cấp cho một nhà máy bột đủ lớn để ứng dụng công nghệ thu hồi hóa chất và công nghệ tiên tiến thì tất cả các dự án quy hoạch đầu tư sản xuất bột giấy đều không có tính khả thi. Quy hoạch ngành công nghiệp giấy Việt Nam luôn song hành với quy hoạch vùng nguyên liệu giấy. Tuy nhiên, với địa hình phức tạp, khai thác và vận chuyển khó khăn, công nghệ lạc hậu, một số vùng rất khó áp dụng công nghệ thâm canh, nên năng suất cây trồng thấp, vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc cung cấp nguyên liệu giấy để cho ngành bột giấy và chế biến giấy có những bước phát triển nhảy vọt đanng là một vấn đề cần quan tâm nhất khi mà Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của Bộ công nghiệp. Đối với các nhà máy sản xuất giấy bao gói, bao bì công nghiệp và cáctông hòm hộp việc khai thác nguồn giấy loại trong nước đang đem lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần giảm thiểu mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động và đem lại nguồn thu nhập lớn cho một bộ phận dân cư. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy cho sản xuất bột giấy, nếu được quy hoạch tốt và thực hiện quy hoạch một cách tích cực, nghiêm túc, khả năng cung cấp nguyên liệu thô cũng chỉ đủ sản xuất một khối lượng bột đáp ứng khoảng 35-40% nhu cầu sản xuất giấy. Nhu cầu bột giấy còn lại là tận dụng nguồn xơ sợi tái sinh từ giấy loại thu gom nội địa, giấy loại nhập khẩu với tỷ lệ khoảng 40-45%, số bột còn lại phải nhập khẩu khoảng 15-20%. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY I . QUY MÔ CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY Đánh giá chung về việc xây dựng các vùng nguyên liệu giấy trong những năm qua : Ở nước ta tại thời kỳ trước năm 1998, việc trồng rừng nguyên liệu giấy chủ yếu tập trung tại vùng trung tâm Bắc bộ do Liên hiệp các xí nghiệp Nguyên liệu giấy Vĩnh Phú thực hiện theo chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển, nhằm cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy Giấy Trung tâm Bắc bộ và một số đơn vị chế biến lâm sản khác của địa phương. Trong giai đoạn này, cây nguyên liệu giấy chưa được đầu tư nghiên cứu nhiều. Các giống cây trồng đang trong quá trình tìm kiếm và thử nghiệm. Các biện pháp áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật để thâm canh cây trồng chưa được áp dụng nhiều nên năng suất và chất lượng rừng nguyên liệu còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Do hiệu quả trồng rừng nguyên liệu giấy chưa cao nên không thu hút nhân dân và các thành phần kinh tế khác tham gia phát triển rừng nguyên liệu giấy. Đến thời kỳ 1999-2003, thì diện tích trồng rừng, năng suất và sản lượng khai thác hàng năm đã có những tiến bộ đáng kể, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1990-1995. Tổng công ty giấy Việt Nam đã trồng được 130.000 ha, trong đó từ 1996 đến 2003 trồng mới được gần 90.000 ha với tổng vốn đầu tư cho các dự án là khoảng 1.450 tỷ đồng. Cây trồng bằng giống mới được trồng phổ biến hơn từ năm 1998, khả năng tăng trưởng khá. Tuy nhiên, năng suất rừng nguyên liệu áp dụng biện pháp thâm canh trung bình chỉ đạt khoảng 20 m3/ha/năm. Năm 2004, diện tích trồng rừng nguyên liệu giấy đạt 23.000 ha, trong đó Tổng công ty giấy Việt Nam trồng được 11.000 ha. Sau 5 năm hưởng ứng Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, các vùng cây nguyên liệu đã được hình thành như sau:  Vùng nguyên liệu giấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đã hình thành 145.000 ha tại 238 xã của 5 tỉnh (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang và Vĩnh Phúc) để cung cấp cho Công ty giấy Bãi Bằng.  Vùng nguyên liệu giấy tại Tây Bắc Thanh Hoá đã có trên 49.000 ha tre, luồng cung cấp cho dự án giấy và bột giấy Thanh Hoá. Theo chỉ đạo của Chính phủ, Tổng công ty giấy Việt Nam đã tiếp nhận các lâm trường của địa phương để thành lập Công ty Nguyên liệu giấy Thanh Hoá, nhằm quản lý và trồng mới nguyên liệu cho dự án, theo kế hoạch vùng nguyên liệu giấy Thanh Hoá được xây dựng là 91.000 ha.  Vùng nguyên liệu giấy Kon Tum đã được triển khai cùng với Dự án Bột giấy Kon Tum. Công ty Nguyên liệu giấy miền Nam đã tiếp nhận 58.000 ha đất và đã trồng trên 20.000 ha rừng cây nguyên liệu. Hiện tại Chính phủ đã có văn bản dừng đầu tư nhà máy bột giấy và vùng nguyên liệu giấy Kon Tum. Vùng Hoà Bình, Sơn La cũng đang triển khai các dự án trồng rừng để cung cấp nguyên liệu giấy.  Vùng Bắc Kạn đã được Công ty Nguyên liệu giấy Sông cầu triển khai trồng rừng để chuẩn bị cho Nhà máy Bột giấy Bắc Kạn.  Bên cạnh các lâm trường trồng cây nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam thì nhân dân tại các địa phương có các nhà máy giấy và bột giấy đã tích cực tham gia trồng cây nguyên liệu giấy. Theo báo cáo của Tổng công ty giấy Việt Nam thì hiện nay, sản lượng nguyên liệu có khả năng cung cấp trong vùng đã quy hoạch cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam có thể đảm bảo 2 triệu tấn/năm, có thể cung cấp một lượng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy sản xuất bột với tổng công suất 400.000 tấn/năm, gấp đôi công suất bột hiện có của toàn ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Trong thời gian qua, đầu tư của ngành công nghiệp giấy Việt Nam tập trung chủ yếu vào khâu giấy, sản lượng giấy toàn ngành đã tăng gấp gần 2 lần (từ 408.000 tấn năm 2000 lên 791.500 tấn năm 2005), với tỷ lệ huy động công suất đạt 68%. Tuy nhiên, đầu tư sản xuất khâu bột thời gian qua không cân đối với nhu cầu sản xuất giấy trong nước, sản lượng bột giấy từ 171.000 tấn/năm 2000 tăng lên 288.000 tấn/năm 2004, với tỷ lệ huy động công suất tối đa (92%). Lý do của sự tăng vọt về sản lượng bột giấy : Một số cơ sở sản xuất nhỏ đã đầu tư dây chuyền kiềm lạnh để sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan. Việc đầu tư sản xuất khâu bột giấy của Tổng công ty trong thời gian qua hầu như không phát triển được, nên đã xẩy ra tình trạng ở nhiều địa phương ngành công nghiệp giấy Việt Nam đã không thu mua hết nguyên liệu, điều đó đã gây không ít khó khăn cho người trồng rừng. Mặt khác, sau 5 năm triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam, việc phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến đã gặp không ít khó khăn trong việc xác định quỹ đất, chọn loài cây trồng cụ thể nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu phù hợp với công suất nhà máy, đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của các nhà máy sản xuất và chế biến giấy và bột giấy. 1. Quy mô của vùng nguyên liệu giấy. Hiện nay trên cả nước có nhiều vùng nguyên liệu giấy khác nhau, tuy nhiên có một số vùng không nằm trong diện quy hoạch phát triển rừng nguyên liệu giấy giai đoạn 2006-2010 trong Quyết định 160 của Chính phủ về việc phát triển ngành công nghiệp giấy. Tùy vào đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên của từng vùng mà quy mô diện tích và trữ lượng cũng như loại cây trồng của mỗi vùng nguyên liệu giấy là khác nhau. Hiện nay quy mô của các vùng nguyên liệu giấy đã có sự thay đổi khá nhiều so với trước đây, đồng thời có một số vùng đã không còn trong diện quy hoạch trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy giai đoạn 2006-2010. Có nơi thì quy mô diện tích trồng rừng tăng lên, ngược lại có nơi thì quy mô diện tích trồng rừng giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau như phá rừng, không có vốn đầu tư…..Kết quả đánh giá các vùng nguyên liệu giấy hiện nay như sau : 1.1.Vùng Tây Bắc Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Tây Bắc Đơn vị : ha TT Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Tổng 267.309 18.178 20.093 136.159 5.432 11.676 75.771 1 Hoà Bình 64.855 4.601 13.918 29.204 2.080 11.166 3.886 2 Sơn La 91.225 10.720 5.422 37.220 1.084 510 36.269 3 Lai Châu 111.229 2.857 753 69.735 2.268 35.616 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Trong khi đó, nếu theo kết quả rà soát từng tỉnh thì khả năng diện tích ở mức an toàn có thể đáp ứng so với dự kiến và tỷ lệ rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu cho chế biến như sau: TT Tỉnh Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%) Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%) Khả năng cung cấp hiện tại (%) 1 Hoà Bình 117 84 72 2 Sơn La 80 99 8 3 Lai Châu 90 150 2 Như vậy, cả 3 vùng nguyên liệu Tây Bắc tuy có tiềm năng về đất đai nhưng diện tích rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu rất hạn chế. Ngoại trừ tỉnh Hoà Bình thì 2 tỉnh còn lại hầu như chưa có rừng trồng nguyên liệu. Mặt khác, với điều kiện hiện tại thì nhà máy bột giấy Hoà Bình quy mô nhỏ, suất đầu tư cao và khó cho việc xử lý môi trường trong chế biến bột giấy. 1.2. Vùng Đông Bắc. Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Đông Bắc Đơn vị : ha TT Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Tổng 473.405 69.578 135.453 103.784 20.384 86.845 57.361 1 Bãi Bằng 174.538 13.249 55.692 23.061 14.091 42.858 25.587 2 Bắc Kạn 55.423 30.802 7.477 10.080 1.021 2.619 3.424 3 Bắc Giang 23.267 9.221 4.875 6.976 2.195 4 Lạng Sơn 77.821 34.642 21.252 11.808 10.119 5 Tuyên Quang 75.787 25.527 13.078 27.538 5.272 288 4.084 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Theo kết quả rà soát từng tỉnh thì khả năng diện tích ở mức an toàn có thể đáp ứng so với dự kiến và tỷ lệ rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu cho chế biến như sau: TT Vùng, tỉnh Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%) Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%) Khả năng cung cấp hiện tại (%) 1 Bãi Bằng 83,9 93,6 50,4 2 Bắc Kạn 22,9 51,9 43,3 3 Bắc Giang 36,5 25,1 60,2 4 Lạng Sơn 81,9 289,6 63,5 5 Tuyên Quang 41,4 49,6 36,4 Thực tế tại vùng này đang diễn ra tình trạng là vùng đã xây dựng dự án khả thi nhưng không bảo đảm diện tích để phát triển vùng nguyên liệu giấy. Mặt khác vùng được quy hoạch cho nhà máy giấy Trung tâm Bắc bộ lại không đáp ứng được yêu cầu đề ra so với những quy hoạch từ trước. Nói chung vùng này chưa có quy hoạch phù hợp với điều kiện tự nhiên và tiềm năng của cả vùng. 1.3. Vùng Bắc Trung Bộ Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Bắc Trung Bộ : Đơn vị : ha TT Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Tổng 231.901 25.194 42.596 89.799 10.226 25.402 38.684 1 Thanh Hóa 157.526 25.194 35.193 36.489 10.226 21.806 28.618 2 Nghệ An 74.375 7.403 53.310 3.596 10.066 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Trên cơ sở công suất nhà máy chế biến bột giấy đã được đưa vào dự án khả thi từ trước, nếu so sánh với tiềm năng quỹ đất và quỹ rừng hiện có thì tiềm năng cung cấp và khả năng cung cấp của rừng hiện tại như sau: TT Tỉnh Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%) Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%) Khả năng cung cấp hiện tại (%) 1 Thanh Hoá 58,4 177,6 70,1 2 Nghệ An 85,7 131,3 18,6 Vùng Thanh Hoá hiện đã có sẵn vùng nguyên liệu có khả năng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy ở khu vưc này. Tuy nhiên vùng này chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình mặc dù tiềm năng để phát triển vùng nguyên liệu so với dự án được xây dựng từ trước bảo đảm tính khả thi. Vùng nguyên liệu Nghệ An, mặc dù có tiềm năng nhưng hiện tại chưa có khả năng cung cấp. thực trạng tại vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung bộ là vùng muốn xây dựng nhà máy nhưng khu vực này vẫn chưa xây dựng được vùng nguyên liệu khả thi nên chưa thể đầu tư, khi nguyên liệu sẵn sàng cung cấp thì sẽ xây dựng nhà máy. 1.4. Vùng nguyên liệu Trung Trung Bộ. Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu giấy vùng Trung Trung Bộ : Đơn vị : ha Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Quảng Nam 35.738 7.706 16.711 580 10.741 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Vùng nguyên liệu Trung Trung Bộ chỉ có tỉnh Quảng Nam là có khả năng phát triển vùng nguyên liệu. Kết quả rà soát đất đai trong tỉnh Quảng Nam : Sản lượng đến khi định hình đạt 43% so với quy mô dự kiến. Khả năng cung cấp nguyên liệu từ rừng hiện có đạt 32% so với quy mô dự kiến. Hiện tại, do chưa có nhà máy nên hầu như toàn bộ rừng trồng đến tuổi khai thác cung cấp cho dây chuyền băm dăm xuất khẩu tại Đà Nẵng với công suất 200.000 tấn gỗ dăm/năm (nguyên liệu thu gom từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng). Những tỉnh lân cận giáp với Quảng Nam như Đà Nẵng, Quảng Ngãi chưa được chú ý trong việc xây dựng vùng nguyên liệu liên tỉnh với quy mô đủ lớn. 1.5. Vùng nguyên liệu Nam trung Bộ. Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Nam Trung Bộ : Đơn vị : ha Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Bình Định 44.829 24.8 18.21 1.226 593 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Vùng Duyên hải miền Trung trồng mới nguyên liệu giấy với diện tích 50.000 ha nhưng chưa có địa chỉ cụ thể. Vùng này cùng với vùng Duyên hải Trung trung bộ trong những năm qua việc trồng rừng nguyên liệu tương đối phát triển. Đây là vùng rất sôi động trong hoạt động xuất khẩu dăm mảnh. Công ty MISHUAWAI đã thuê đất tại tỉnh Bình Định để trồng rừng nguyên liệu giấy, đến kỳ khai thác băm dăm, vận chuyển chế biến tại Nhật. Một số tỉnh khác trong vùng như Phú Yên, Khánh Hoà, vùng phía Đông của Đak Lak, vùng Đông Nam của tỉnh Gia Lai chưa được nhìn nhận dưới góc độ liên kết để tạo ra vùng nguyên liệu có quy mô lớn. 1.6. Vùng Tây Nguyên. Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Tây Nguyên : Đơn vị: ha TT Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Tổng 495.423 75.272 40.727 206.045 36.257 26.349 38.548 1 Kon Tum 130.841 10.920 6.136 72.069 11.668 14.226 15.822 2 Lâm Đồng 87.192 52.020 24.420 6.567 963 879 2.343 3 Gia Lai 171.006 7.863 73.962 8.931 80.250 4 Đắc Lắc 55.078 3.535 2.124 38.701 1.758 1.748 7.212 5 Đắc Nông 51.306 8.797 184 14.746 21.868 565 5.146 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Vùng này trước đây bao gồm 4 tỉnh, nay tách Đak Lak thành Đak Lak và Đak Nông nên tổng số là 5 tỉnh (mặc dù diện tích không thay đổi). Các tỉnh Đak Lak, Đak Nông chưa có dự kiến xây dựng vùng nguyên liệu cũng như quy hoạch nhà máy giấy. Trên cơ sở rà soát các vùng nguyên liệu về quy mô quỹ đất cũng như tiềm năng nguyên liệu có thể cung cấp hiện tại được kết quả như sau: TT Tỉnh Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%) Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%) Khả năng cung cấp hiện tại (%) 1 Kon Tum 92,3 137,8 7,4 2 Gia Lai 77,4 109,7 15,5 3 Đắc Lắc Chưa XĐ Chưa XĐ Chưa XĐ 4 Đắc Nông Chưa XĐ Chưa XĐ Chưa XĐ 5 Lâm Đồng 24,2 34,6 36,4 Đối với các tỉnh Tây Nguyên , việc tách riêng các vùng nguyên liệu theo ranh giới tỉnh dã hạn chế lợi thế liên vùng của vùng nguyên liệu. Trong 3 tỉnh trên có thể thấy như sau : Tỉnh Kon Tum có tiềm năng lớn về đất đai, nhưng hiện tại khả năng cung cấp nguyên liệu rất thấp, đất đai chủ yếu phù hợp với cây thông ba lá có chu kỳ dài. Tỉnh Gia Lai cũng có tiềm năng lớn để phát triển nguyên liệu nhưng phân bố không liên tục. Có thể chia thành 3 tiểu vùng như sau: Tiểu vùng phía Bắc để phát triển nguyên liệu giấy. Tiểu vùng phía Đông để phát triển nguyên liệu cho nhà máy MDF An Khê. Tiểu vùng Đông Nam để phát triển nguyên liệu giấy. Do tỉnh rộng, địa hình chia cắt nên khó có thể xây dựng nhà máy giấy để thu hút nguyên liệu từ các tiểu vùng phía bắc và đông nam. Những tiểu vùng này có thể liên kết với các tỉnh khác thành vùng nguyên liệu có quy mô tập trung lớn hơn. Tỉnh Lâm Đồng về cơ bản không còn đất trống đồi trọc để phát triển rừng nguyên liệu, chính vì thế nên tiềm năng cung cấp đến khi đình hình và khả năng cung cấp hiện tại là tương đương nhau và cả 2 thông số trên quá thấp so với quy mô nhà máy dự kiến của vùng này vì thế không đáp ứng được yêu cầu của nhà máy. Đối với các tỉnh Tây Nguyên, việc tách riêng các vùng nguyên liệu theo ranh giới tỉnh đã hạn chế lợi thế liên vùng của vùng nguyên liệu. Việc quyết định đầu tư nhà máy sản xuất bột giấy cùng thời điểm với vùng nguyên liệu hiện nay không phù hợp vì nguyên liệu chưa sẵn sàng cung cấp cho chế biến. 1.7. Vùng Đông Nam Bộ. Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Đông Nam bộ : TT Vùng NL Tổng cộng Phù hợp ít phù hợp Rừng TN RT ĐTĐNT Rừng TN RT ĐTĐNT Tổng 71.240 11.534 18.173 18.789 10.133 7.377 3.011 1 Bình Phước 35.125 11.534 2.501 4.628 10.133 3.565 2.764 2 Bình Thuận 33.488 14.197 13.837 2.984 2.47 3 Đồng Nai 2.627 1.475 324 828 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Trên cơ sở rà soát các vùng nguyên liệu của 3 tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, đến thời điểm hiện tại diện tích đất trồng đồi núi trọc phù hợp để phát triển rừng nguyên liệu của 3 tỉnh chỉ còn 18.800 ha.Vùng này phân bố về địa lý không được liên tục, nên khó có thể xây dựng thành vùng nguyên liệu giấy với quy mô tập trung. 2. Khả năng cung cấp nguyên liệu theo vùng. 2.1. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy hiện tại. Căn cứ vào quy mô ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu đã quy hoạch, căn cứ vào diện tích và thực trạng rừng trồng hiện có, khả năng cung cấp nguyên liệu hàng năm trên các vùng nguyên liệu giấy trong giai đoạn hiện tại (từ 2005 – 2010) được xác định như sau: Đơn vị : Gỗ – m3; tre – tấn. TT Tỉnh Đơn vị Loại nguyên liệu Gỗ mềm Gỗ cứng Tre Tổng các vùng ha/năm 8.252 37.894 18.885 m3, tấn/ha 49 60 35 m3, tấn/năm 402.378 2.264.215 660.210 1 Trung tâm Bắc bộ ha/năm 17.200 148 m3, tấn/ha 67 33 m3, tấn/năm 1.155.840 4.940 2 Đông Bắc ha/năm 7.761 1.895 m3, tấn/ha 49 56 m3, tấn/năm 380.289 106.120 3 Tây Bắc ha/năm 491 4.009 1.283 m3, tấn/ha 45 55 31 m3, tấn/năm 22.089 221.543 40.040 4 Bắc Trung bộ ha/năm - 2.344 17.454 m3, tấn/ha 37 36 m3, tấn/năm 86.728 623.230 5 Duyên hải Trung bộ ha/năm 12.834 m3, tấn/ha 53 m3, tấn/năm 676.879 6 Bắc Tây Nguyên ha/năm 1.183 m3, tấn/ha 64 m3, tấn/năm 75.463 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 2.2. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy đến năm 2020. Căn cứ quy mô ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu giấy đã được quy hoạch từ trước, căn cứ vào diện tích của các vùng và năng suất rừng trồng nguyên liệu của tùng vùng đến năm định hình, khả năng cung cấp nguyên liệu hàng năm được dự báo đến năm 2020 trên các vùng nguyên liệu giấy được xác định như sau: Khả năng cung cấp nguyên liệu đến năm 2020 : Đơn vị : Gỗ – m3; tre – tấn TT Vùng nguyên liệu Đơn vị Loại nguyên liệu Gỗ mềm Gỗ cứng Tre Tổng các vùng ha/năm 8.158 54.015 25.988 m3, tấn/ha 175,6 99,1 40,7 m3, tấn/năm 1.432.713 5.352.993 1.057.564 1 Vùng Trung tâm Bắc bộ ha/năm 17.285 3.019 m3, tấn/ha 100,6 38,2 m3, tấn/năm 1.739.194 115.316 2 Vùng Đông Bắc ha/năm 3.757 3.656 m3, tấn/ha 152,7 99,3 m3, tấn/năm 573.790 363.054 3 Vùng Tây Bắc ha/năm 1.013 7.486 5.736 m3, tấn/ha 167,9 96,0 34,5 m3, tấn/năm 170.101 718.989 197.768 4 Bắc Trung bộ ha/năm 10.740 17.233 m3, tấn/ha 102,9 43,2 m3, tấn/năm 1.105.000 744.480 5 Duyên hải Trung bộ ha/năm 16.076 m3, tấn/ha 96,6 m3, tấn/năm 1.739.370 6 Bắc Tây Nguyên ha/năm 3.388 3.203 m3, tấn/ha 203,3 109,0 m3, tấn/năm 688.822 349.058 Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG Ở VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 1.Các loài cây trồng làm nguyên liệu giấy. Ở Việt Nam, nguyên liệu thô cho nghành công nghiệp sản xuất bột giấy là các loài cây gỗ lá rộng mọc nhanh, các loài cây họ tre nứa và một ít gỗ lá kim. Ngoài ra ngành công nghiệp giấy Việt nam còn dùng một lượng không nhỏ giấy loại. Việt Nam là một nước nhiệt đới, có điều kiện cho loài cây nguyên liệu giấy phát triển, những cây ngắn ngày cho năng suất cao phổ biến là bạch đàn, keo, mỡ, bồ đề..., có chiều dài xơ sợi ngắn, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng chất lượng trung bình thường chiếm tỷ lệ khoảng 40-50% và các vùng nguyên liệu Trung tâm Bắc bộ, Trung bộ và Tây Nam bộ đều có khả năng phát triển những loài cây này. Nguồn tre nứa cũng là một tiềm năng mặc dù vấn đề silicat khi nấu bột sunphate hiện chưa được giải quyết triệt để, nhưng tre nứa gắn bó cùng người nông dân Việt Nam từ lâu đời, không thể thay thế hoàn toàn bằng rừng gỗ thuần chủng mà chưa xem xét kỹ vấn đề cân bằng sinh thái lâu dài. Tre nứa là loại cây mọc nhanh, có chu kỳ khai thác ngắn (2-3 năm), độ dài xơ sợi trung bình, mọc nhiều và phát triển tốt ở khu vực Trung tâm Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Đông Nam bộ. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số loài nguyên liệu xơ sợi thân thảo làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam khá tốt như rơm rạ, bã mía, cỏ bàng, đay...Sản lượng nguyên liệu này là rất lớn (Việt Nam là nước nông nghiệp và có lượng xuất khẩu lúa gạo hiện nay đứng hàng thứ hai thế giới), nhưng sử dụng làm nguyên liệu giấy thì mới ở dạng nghiên cứu. 1.1.Ngyên liệu tre nứa Tre nứa là nguyên liệu lâu đời của ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Là loại nguyên liệu dùng để sản xuất bột giấy cho giấy bao gói, bao bì công nghiệp, giấy vàng mã là chủ yếu, ngoài ra có thể sử dụng để sản xuất giấy viết, giấy in. Tính chất xơ sợi của các nguyên liệu tre nứa chỉ kém gỗ lá kim. Hiện nay trong cơ cấu nguyên liệu dùng để sản xuất bột giấy ở nước ta, tre nứa chiếm tỉ trọng 60-70%. Hiện nay nước ta có gần 50 loại tre nứa. 1.1.1. Nguyên liệu luồng. Luồng phát triển tự nhiên tại vùng núi Thanh Hoá, Nghệ An, Hoà Bình. Theo số liệu thống kê của tỉnh Thanh Hoá thì diện tích tre, luồng tự nhiên có khoảng 105.000 ha và rừng trồng 28.000 ha. Trong họ tre nứa, luồng là loại có chiều dài xơ sợi khá, độ dài trung bình 1,9 - 2,5 mm. Hàm lượng xenlulô 50%. Nên khai thác cây luồng ở độ tuổi thứ 2 đến thứ 3, vì trong độ tuổi này thành phần hoá học của nguyên liệu tương đối ổn định. Luồng thích hợp để sản xuất các loại giấy bao bì, hòm hộp. Theo kết quả nghiên cứu thực nghi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33082.doc
Tài liệu liên quan