Thực trạng sản xuất kinh doanh, bảo hộ lao động. Giải pháp nâng cao chế độ chính sách về bảo hộ lao động tại các Doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hàng không VN

Lời nói đầu Trong thời kỳ hội nhập phát triển với các quốc gia trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam luôn phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lí, có hiệu quả các nguồn lực của mình, phải kết hợp hài hoà ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh: Lực lượng lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Ba yếu tố này có quan hệ hữu cơ, tương hỗ lẫn nhau, trong đó lực lượng lao động có vai trò chủ yếu. Trong sản xuất, người lao động hàng ngày phải t

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng sản xuất kinh doanh, bảo hộ lao động. Giải pháp nâng cao chế độ chính sách về bảo hộ lao động tại các Doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hàng không VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp xúc với nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất lao động của mình hoặc có thể gây ra tai nạn lao động. Người lao động sẽ gắn bó với DN, phát huy tối đa sức sáng tạo, thực hiện tốt công việc được giao nếu người sử dụng lao động giải quyết tốt các vấn đề về quyền và lợi ích của họ. Hay nói một cách cụ thể hơn, người lao động được tôn trọng, được làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh lao động tốt, có mức thu nhập ổn định và đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu là chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm bảo vệ tính mạng sức khoẻ của người lao động. Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và nhà nước ta, đây là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Bảo hộ lao động góp phần quan trọng vào việc thực hiện chiến lược phát huy nguồn lực con người nhằm hoàn thành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng và Ngành Hàng không dân dụng nói chung là một bộ phận không thể thiếu trong các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Bước vào thiên niên kỷ mới, trong xu thế giao lưu và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng thì ngành Hàng không dân dụng càng phải gánh vác nhiệm vụ lớn lao để phát triển đất nước toàn diện hơn. Tổng công ty Hàng không Việt Nam là công cụ đắc lực phục vụ hoạt động ngoại giao, chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước. Ngành Hàng không có tính chất là một ngành kinh tế – kỹ thuật đặc thù, có sử dụng nhiều công nghệ mới với vật tư rất đa dạng về chủng loại,chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố khách quan( thiên nhiên, xã hội ) trong việc vận chuyển hành khách, hàng hóa. Tất cả các yếu tố này có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật thì việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: loại bỏ và hạn chế tới mức thấp nhất các yếu tố có hại trong sản xuất, chăm lo bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho người lao động là một yêu cầu cần thiết. Hay nói một cách khác người lao động cần được quan tâm thích đáng về mọi mặt: Sức khoẻ, ĐKLĐ, yếu tố vật chất và tinh thần; Vấn đề này đã và đang được thực hiện và tiếp tục được nghiên cứu nhằm góp phần vào sự phát triển chung của Ngành Hàng không Việt Nam. Được sự đồng ý của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, trong thời gian thực tập làm luận văn tốt nghiệp, em đã nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và BHLĐ nói chung,trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện luật pháp chế độ chính sách về Bảo hộ lao động tại một số doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng, mong vận dụng những kiến thức đã học để phân tích, đánh gía tình hình an toàn vệ sinh lao động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Do thời gian thực tập và nghiên cứu ngắn, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo, cảm thông của các thầy cô giáo trường Đại học Công đoàn và Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn! Mục tiêu - đối tượng phương pháp nghiên cứu đề tài. I. Mục tiêu của đề tài Đánh giá về ĐKLĐ, tình trạng sức khoẻ, BNN và TNLĐ và thực trạng thực hiện luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ của các DN thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các quy định pháp luật, chế độ chính sách về BHLĐ tại các DN thuộc TCTHKVN, góp phần đẩy mạnh công tác BHLĐ và SXKD của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. II. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DN SXKD có đặc điểm đặc thù của TCTHKVN, những đơn vị mà em có khả năng tiếp cận được với các nguồn thông tin, có khả năng đi thực tế như: A75, A76, XNTMMĐNB, VPKVMN, Cty DVHKSBNB, Cty CƯDVHK, XNSXCBSĂNB. Cụ thể: Phân tích ĐKLĐ bao gồm nhà xưởng, vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi, hơi khí độc, phóng xạ, điện từ trường. Nghiên cứu các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về BHLĐ ảnh hưởng đến các DN trong việc cải thiện ĐKLĐ, lập kế hoạch BHLĐ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, khám sức khoẻ cho NLĐ, bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật, các chế độ thống kê báo cáo định kỳ.. III. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp hồi cứu các số liệu thu thập được Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất, bởi vì tính khách quan của điều kiện làm luận văn: thời gian thực tập ngắn, trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế; các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam phân tán và nhiều qui định nghiêm ngặt để người ngoài có thể tiếp cận được với doanh nghiệp. Phương pháp hồi cứu, thu thập các số liệu về môi trường làm việc, sức khoẻ của NLĐ qua các báo cáo về công tác BHLĐ của các doanh nghiệp trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam 2. Phương pháp quan sát thực tế: Phương pháp này được đánh giá một cách chủ quan khi em được tiếp cận thực tế tại một số doanh nghiệp 3. Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng nhưng có hạn chế, với sự giúp đỡ của cán bộ BHLĐ tại cơ sở và Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Phương pháp này được sử dụng bằng phỏng vấn tại một vài cơ sở tại Hà Nội. 4. Xử lý số liệu: So sánh số liệu có được với tiêu chuẩn (xét về ĐKLĐ, tình trạng sức khoẻ NLĐ) Các số liệu về tình hình thực hiện công tác BHLĐ được đối chiếu với các qui định trong các văn bản hiện hành về BHLĐ tại Việt Nam IV. Kết cấu của luận văn Phần I: Những vấn đề tổng quan về BHLĐ- Cơ sở lý luận. Phần II: Tình hình SXKD và thực trạng công tác ATVSLĐ ở các DN trực thuộc TCTHKVN. Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các qui định pháp luật , chế độ chính sách về BHLĐ tại các DN trực thuộc TCTHKVN. Phần I Những vấn đề tổng quan về BHLĐ Cơ sở lí luận I. Một số vấn đề cơ bản của công tác BHLĐ Trong thời kỳ đổi mới hiện nay ở nước ta thì việc phát huy khả năng lao động, sức sáng tạo của mỗi người là cách tích cực nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước. Mặt khác, điều kiện lao động là yếu tố ảnh hưởng nhiều tới khả năng lao động và sáng tạo của NLĐ, NLĐ muốn có năng suất lao động cao, muốn được phát triển mình toàn diện cần có ĐKLĐ tốt và thuận lợi. BHLĐ với nội dung chủ yếu là công tác ATVSLĐ với các hoạt động đồng bộ về luật pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN, nhằm bảo đảm ATLĐ bảo vệ sức khỏe cho NLĐ trước mắt và lâu dài. BHLĐ gắn liền với hoạt động lao động, sản xuất của con người, BHLĐ phát triển phụ thuộc vào trình độ nền kinh tế, KH, công nghệ và yêu cầu phát triển XH của mỗi quốc gia. Trong mỗi quá trình lao động đều phát sinh hoặc tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại hoặc có khả năng gây TNLĐ, hoặc BNN cho NLĐ, cho dù quá trình thô sơ, giản đơn hay tinh vi, phức tạp, hiện đại. Một quá trình lao động có thể tồn tại một hay nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại, nếu không được phòng ngừa kịp thời, chúng có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của NLĐ làm giảm sút chức năng NLĐ hoặc mất khả năng lao động, gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp hoặc thậm chí có thể gây tử vong đối với NLĐ. Do đó, BHLĐ là một yêu cầu tất yếu khách quan để bảo vệ NLĐ , yếu tố quan trọng nhất của lực lượng lao động xã hội. I.1. Mục đích của công tác BHLĐ Nhà nước ta luôn chủ trương “tạo thêm việc làm , cải thiện điều kiện lao động, thực hiện ATLĐ và VSLĐ, hạn chế tới mức thấp nhất TNLĐ và BNN…” và quan điểm “con người là vốn quí nhất” nên công tác BHLĐ rất được chú trọng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng. Loại trừ, giảm bớt các yếu tố nguy hiểm, có hại phát sinh trong quá trình sản xuất thông qua các biện pháp về KHKT, tổ chức hành chính, tạo ĐKLĐ tiện nghi và thuận lợi. Đảm bảo an toàn cho NLĐ, hạn chế tới mức thấp nhất TNLĐ và BNN cho NLĐ bồi dưỡng và duy trì sức khoẻ, đảm bảo khả năng lao động lâu dài, liên tục của NLĐ ở mức tốt nhất, trực tiếp bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động. I.2. Nội dung của công tác BHLĐ I.2.1. Nội dung KHKT Nội dung KHKT chiếm vị trí quan trọng, là yếu tố cốt lõi để loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, cải thiện ĐKLĐ. Nội dung chính của KHKT BHLĐ bao gồm: *Y học lao động: Đi sâu vào nghiên cứu khảo sát đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất và nó ảnh hưởng của nó đến cơ thể NLĐ. Từ đó, tìm ra giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nguy hiểm, đề ra các chế độ lao động, nghỉ ngơi và phục hồi sức khoẻ hợp lý. Đề xuất các biện pháp, các giải pháp cải thiện ĐKLĐ, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, y học lao động còn có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sức khoẻ NLĐ, giám định, phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp. *Kỹ thuật vệ sinh: Là lĩnh vực chuyên ngành, nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động, làm cho môi trường sản xuất trong sạch và tiện nghi hơn. Nhờ đó, NLĐ làm việc thoải mái dễ chịu hơn, TNLĐ-BNN giảm đi. Ví dụ: hệ thống thông gió, hút bụi, hút hơi khí độc.. *Kỹ thuật an toàn: Là hệ thống các biện pháp và phương thiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm bảo vệ NLĐ khỏi các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất. Để đạt được điều đó, khoa học kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và qúa trình sản xuất, đề ra các yêu cầu về an toàn, sử dụng các thiết bị cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi làm việc tiếp xúc với các bộ phận nguy hiểm của máy móc, xây dựng các tiêu chuẩn, qui trình, hướng dẫn, nội dung an toàn để buộc NLĐ phải làm theo. *Phương tiện bảo vệ cá nhân: Là các phương tiện bảo vệ NLĐ để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ được chúng. Ngoài ra, có các kỹ thuật về Ecgonomics và một số ngành khoa học khác ứng dụng trong công tác BHLĐ. I.2.2. Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ Đây là nội dung thể hiện đường lối , quan điểm chính sách và nhà nước ta trong công tác BHLĐ. Thể hiện qua các văn bản pháp luật, chế độ, qui định và BHLĐ được xây dựng và yêu cầu mọi người phải nhận thức và tự giác chấp hành, có tính bắt buộc thực hiện nghiêm chỉnh I.2.3. Nội dung giáo dục tuyên truyền, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ Người sử dụng lao động, người lao động nhận thức đầy đủ và ý nghĩa vai trò của công tác BHLĐ và trách nhiệm của cá nhân trong công tác này thì các qui định về BHLĐ , các luật lệ, chế độ cũng như các biện pháp KHKT mới được thực hiện. Bởi vậy, nội dung giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ có tác dụng tích cực. BHLĐ với quan điểm cách mạng là sự nghiệp quần chúng. Công tác BHLĐ cần có sự tham gia đầy đủ, rộng rãi của quần chúng và NLĐ. Trong hoạt động này, tổ chức Công đoàn đóng vai trò chủ yếu và là người tổ chức chỉ đạo cho phong trào: Bằng hình thức tuyên truyền giáo dục cho NLĐ nhận thức được việc đảm bảo an toàn trong sản xuất là khong thể thiếu. Nâng cao hiểu biết về BHLĐ để tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho NLĐ thành thạo nghề, nắm vững yêu cầu an toàn trong sản xuất. Giáo dục ý thức lao động, có kỷ luật lao động, không làm bừa, làm ẩu. Vận động quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện, sử dụng tốt các phương tiện bảo vệ cá nhân. Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc, tại cơ sở sản xuất, duy trì mạng lưới ATVSV trong các xí nghiệp, phân xưởng. Làm cho người lao động thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ trong công tác BHLĐ được pháp luật quy định để thực hiện các chế độ chính sách về BHLĐ. I.3. Tính chất của công tác BHLĐ Công tác BHLĐ thể hiện ở ba tính chất: Tính khoa học kỹ thuật. Tính pháp lý. Tính quần chúng Ba tính chất này có quan hệ hữu cơ với nhau, hỗ trợ với nhau. BHLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật là vì mọi hoạt động của nó dể loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ những cơ sở khoa học, bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích ĐKLĐ, đánh giá ảnh hưởng các yếu tố độc hại đến con người cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn.. BHLĐ mang tính chất pháp lý thể hiện qua những luật lệ, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức quản lý và cá nhân, phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời, phải tiến hành thanh kiểm tra thường xuyên, khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, kịp thời để công tác BHLĐ được tôn trọng và có hiệu quả. BHLĐ mang tính chất quần chúng bởi tất cả mọi người từ NSDLĐ đến NLĐ đều là đối tượng cần được bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình, bảo vệ người khác. Quần chúng lao động hàng ngày tiếp xúc với quá trình sản xuất, với thiết bị, với các yếu tố nguy hiểm, có hại.. Như vậy, chính họ là người có khả năng phát hiện những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất, đề xuất các biện pháp giải quyết hoặc tự mình giải quyết để phòng ngừa được TNLĐ và BNN. Công tác BHLĐ sẽ đạt kết quả tốt khi mọi cấp quản lý, mọi NSDLĐ và NLĐ tự giác và tích cực thực hiện. I.4. ý nghĩa của công tác BHLĐ Với những mục đích đã nêu, BHLĐ mang ý nghĩa chính trị, kinh tế, xã hội, nhân đạo sâu sắc. I.4.1. ý nghĩa chính trị. Quốc tế đã đưa ra nhiều chỉ tiêu để đánh giá một quốc gia trong đó có chỉ tiêu một quốc gia có tỷ lệ TNLĐ, người lao động mạnh khoẻ, không mắc BNN là một quốc gia luôn coi con người là vốn quí nhất, là một XH phát triển Nhà nước ta theo đường lối XHCN, mọi hoạt động đều nhằm đảm bảo về lợi ích của nhân dân. BHLĐ góp phần thực hiện quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam coi người lao động là động lực.BHLĐ được thực hiện đầy đủ và đứng đắn thì NLĐ được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng. Còn nếu BHLĐ chưa tốt tức là NLĐ phải làm việc trong ĐKLĐ nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, có nhiều TNLĐ xẩy ra thì NLĐ sẽ “không dám” làm việc taị cơ sở đó nữa. I.4.2. ý nghĩa xã hội . BHLĐ chăm lo đến sức khoẻ, đời sống, hạnh phúc của NLĐ, do đó nói BHLĐ là yêu cầu thiết yếu của sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng chính là nguyện vọng chính đáng của NLĐ. Mỗi NLĐ ở ngoài xã hội thường nhật đều là thành viên của một gia đình, do vậy mà mong muốn được xây dụng một gia đình hạnh phúc, đầy đủ và luôn luôn mạnh khoẻ, đó là tất cả, và mỗi người mỗi gia đình đó là một tế bào để tạo nên một xã hội tươi đẹp, phồn thịnh. BHLĐ đảm bảo NLĐ an toàn trong khi làm việc, được thoải mái về thể chất tinh thần trong khi làm việc và cả sau khi ngừng làm việc thì năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nâng cao. Mỗi người đều sống trong một điều kiện như vậy thì xã hội sẽ tươi đẹp, một xã hội mang tính nhân đạo. Lúc đó các quỹ phúc lợi phục vụ nhân dân sẽ được đầu tư nhiều hơn, bởi các doanh nghiệp không phải khắc phục các hậu quả do TNLĐ và BNN làm tổn thất. I.4.3.ý nghĩa kinh tế. Khi công tác BHLĐ không có hiệu quả để xảy các sự cố TNLĐ hay gây nên cho NLĐ các bệnh nghề nghiệp thì bản thân doanh nghiệp, nhà nước phải chi phí khắc phục rất nặng nề. Các ví dụ với các con số cụ thể sẽ dễ dàng nhận thấy được sự tổn thất đó (theo thống kê bình quân)1: Nếu một vụ TNLĐ gây thiệt hại vật chất là 0,65 triệu đồng thì chi phí khắc phục hậu quả là 1,8 triệu đồng. Một vụ tai nạn chết người xẩy ra thì thiệt hại có thể nên tới 100 triệu đồng, và thiệt hại lớn nhất là sự sống, tương lai của một con người đã mất đi ! Nếu một vụ TNLĐ xẩy ra thì số ngày bị mất theo để giải quyết khắc phục TNLĐ tính bình quân là 15,46 ngày/vụ TNLĐ. Mỗi người mắc BNN bình quân phải nghỉ việc 12-13 ngày lao động trong năm. Chi phí cho việc cứu chứa người mắc BNN chiếm xấp xỉ 1,44% tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chiếm xấp xỉ 11,59% lợi nhuận của doanh nghiệp. Những con số trên đã thể hiện được TNLĐ và BNN gây ra tổn thất lớn vể người và vật chất,người lao động phải nghỉ việc để điều trị, ngày công lao động giảm, chi phí bồi thường, ma chay… Đồng thời theo đó là những chi phí khắc phục, sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hao tốn nguyên vật liệu. Một xã hội có nhiều người bị TNLĐ và BNN thì sức lao động của toàn xã hội sẽ bị giảm sút, xã hội phải lo chăm sóc, chữa trị và giải quyết các chính sách xã hội có liên quan. Nếu công tác BHLĐ được thực hiện tốt thì NLĐ được làm việc trong ĐKLĐ an toàn, thuận lợi thì họ yên tâm lao động sẽ có hiệu quả cao về năng suất và chất lượng sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng, quĩ phúc lợi phát triển, do đó điều kiện để cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho NLĐ sẽ thuận lợi hơn. Trong nền kinh tế thị trường với sự đa phương hợp tác hiện nay, BHLĐ ngày càng giữ một mặt quan trọng, muốn duy trì và phát triển sản xuất, muốn cạnh tranh thắng lợi thì doanh nghiệp phải giải quyết tốt vấn đề vấn đề BHLĐ song song với sản xuất kinh doanh. BHLĐ có thể ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất sản phẩm của cơ sở doanh nghiệp. I.4.4. ý nghĩa nhân đạo. BHLĐ tốt sẽ giúp cho NLĐ tránh khỏi các mất mát về thể chất, tinh thần, tránh cho gia đình của họ các ảnh hưởng của TNLĐ và BNN. II. Khái niệm bhlđ và một số thuật ngữ có liên quan II.1. BHLĐ: Là các hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN, đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho NLĐ. II.2. ĐKLĐ: Là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được thể hiện thông qua các và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp bố trí chúng trong mối quan hệ với NLĐ , trong quá trình lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện làm việc nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm lý tại chỗ làm việc cũng được coi là một yếu tố gắn liền với ĐKLĐ II.3. Các nhân tố nguy hiểm và có hại: Là những yếu vật chất xuất hiện trong ĐKLĐ , có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra TNLĐ và BNN cho NLĐ. Các nhân tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất rất đa dạng, từ nhiều nguồn khác nhau: Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại, tiếng ồn, rung động, bụi, chiếu sáng Các yếu tố có hoá học: Hơi khí độc, bụi độc, các chất phóng xạ Các yếu tố vi sinh vật có hại, vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng gây hại. Ngoài ra, có các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, các yếu tố không thuận lợi về mặt tâm lý, vệ sinh công nghiệp. Các yếu tố có hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ, tâm sinh lý, khả năng làm việc của người lao động. ở Việt Nam, yếu tố nhiệt độ được quan tâm nhiều nhất bởi nó ảnh hưởng rõ rệt đến trạng thái chức năng cơ thể của con người vì đặc điểm khí hậu Việt Nam là nóng ẩm. Những ảnh hưởng lâu dài còn ít được quan tâm chú ý ở Việt Nam, thực tế người ta quan tâm nhiều tới những ảnh hưởng tức thời ( Short – term ) của điều kiện vi khí hậu nóng. Người lao động có thể bị ảnh hưởng dưới các hình thức sau: Giảm khả năng trao đổi nhiệt, đối lưu của cơ thể dẫn đến các rối loạn như phù, mất nước, say nóng, say nắng2. II.4. Môi trường lao động: Là toàn bộ các yếu tố tác động đến sự hình thành và quá trình biến đổi các chức năng lao động, trạng thái tâm sinh lý của người lao động. Các yếu tố môi trường lao động bao gồm: Yếu tố chính trị, kinh tế- xã hội, công nghệ, tổ chức lao động, điều kiện tự nhiên, khí hậu… II.5. Nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại: Là nghề có ĐKLĐ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, khả năng làm việc của NLĐ. Trong ĐKLĐ của các nghề này tồn tại nhiều yếu tố có hại vượt mức tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, có yếu tố vượt các giới hạn về tâm sinh lí và thậm chí có yếu tố xấp xỉ giới hạn bệnh lý. Trong hệ thống phân loại mức độ nặng nhọc, độc hại theo ĐKLĐ, có 6 thang bậc hiện hành thì 3 thang mức độ là loại IV, V, VI được coi là nghề, công việc NNNHĐH: Bậc IV là nghề NNNHĐH. Bậc V, VI là nghề đặc biệt NNNHĐH. II.6. Nghề đặc thù: Là nghề có số người lao động đặc thù, có yêu cầu tố chất, năng khiếu của người lao động một cách đặc thù, có mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của ĐKLĐ đặc thù, tính chất công việc, nghề, nhu cầu công việc, hoàn cảnh địa lí có tính chất bất thường chi phối cách thức tổ chức sản xuất- kinh doanh, tổ chức lao động, không cho phép quy định thời giờ làm việc- thời giờ nghỉ ngơi một cách bình thường mà phải có những chính sách, chế độ ưu đãi riêng. Nghề đặc thù là một phạm vi rộng, trong khuôn khổ của đề tài chia thành 3 nhóm nghề có tính chất đặc thù khác nhau: Nghề có số đông lao động đặc thù làm việc. Nghề có ĐKLĐ đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. Nghề có hoàn cảnh địa lý, tính chất công nghệ, nhu cầu công việc có tính chất bất thường II.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ trong sản xuất: Là trang bị dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác dụng của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong sản xuất đối với NLĐ. PTBVCN là biện pháp cuối cùng để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại tác động xấu đến NLĐ, sử dụng PTBVCN là biện pháp thụ động trong công tác BHLĐ. II.8. Khả năng lao động: Là khả năng về trí lực và thể lực của con người để hoàn thành các hoạt động lao động. Khả năng lao động là khả năng suy nghĩ, khả năng sử dụng kỹ năng, kinh nghiệm, sáng tạo… Khả năng trí lực và thể lực của NLĐ cần thiết để đáp ứng yêu cầu của từng dạng lao đông cụ thể được gọi là khả năng làm việc của NLĐ trong dạng hoạt động cụ thể đó II.9. Sức khoẻ: Là trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội (không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật). Sức khoẻ của con người phụ thuộc vào các yếu tố: Thể chất, tinh thần, xã hội hay nói cách khác là các yếu tố về di truyền, yếu tố môi trường, các yếu tố kinh tế xã hội, tâm lý xã hội, yếu tố địa lý, chính trị, dân số… Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người và của toàn xã hội, sức khoẻ là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc II.10. Mệt mỏi trong lao động: Là sự suy giảm khả năng hoạt động của một hay một số hệ thống chức năng trong cơ thể con người. Mệt mỏi được chia thành hai nhóm: Mệt mỏi tâm lí và mệt mỏi sinh lý. Mệt mỏi được phản ánh dưới hai góc độ là mệt mỏi khách quan ( mệt mỏi thực), mệt mỏi chủ quan ( cảm giác mệt mỏi). Cơ thể người là một thể thống nhất cho nên nếu mệt mỏi sinh lí sẽ kéo theo mệt mỏi tâm lí, mệt mỏi khách quan dẫn đến mệt mỏi chủ quan và ngược lại. Mệt mỏi trong lao động được chia thành mệt mỏi tức thời và mệt mỏi tích luỹ, mệt mỏi phục hồi được và mệt mỏi không thể phục hồi được. Do bị mệt mỏi trong lao động, NLĐ phải được bồi dưỡng bằng hiện vật, ăn định lượng, nghỉ ngơi để phục hồi sức khoẻ và phục hồi khả năng lao động đã bị suy giảm. II.11. Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, công tác do kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết người hoặc làm tổn thương hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của bộ phận nào đó trên cơ thể. Tai nạn lao động cũng có thể do NLĐ bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn chất độc có thể gây chết người ngay hoặc huỷ hoại một chức năng nào đó của cơ thể ( nhiễm độc cấp tính). TNLĐ được phân thành 3 loại tuỳ, theo mức độ: Tai nạn lao động chết người: Là những TNLĐ chết ngay tại nơi xẩy ra tai nạn, chêt trên đường đi cấp cứu, chết trong thời gian cấp cứu, chết trong thời gian đang điều trị, chết do chính vết thương bị TNLĐ gây ra. Tai nạn lao động nặng: Người bị TNLĐ bị ít nhẩt một trong những chấn thương được quy định tại phụ lục của thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/ BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN ( 26/3/1998) của liên tịch Bộ LĐTBXH, Bộ y tế, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam về việc khai báo và điều tra TNLĐ. TNLĐ nhẹ: Là những TNLĐ không thuộc hai loại lao động nói trên Để đánh giá tình hình TNLĐ người ta sử dụng “ Hệ số tần suất TNLĐ K” K = n x 1000/N (Với n là số người bị TNLĐ, N là tổng số người lao động trong đơn vị). II.12. Bệnh nghề nghiệp: Là hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh do tác hại thường xuyên và kéo dài của ĐKLĐ xâú cũng có thể nói rằng là sự suy yếu dần sức khoẻ, gây bệnh cho NLĐ do tác động của yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất. Hiện nay nhà nước công nhận 21 BNN được bảo hiểm đó là: Bệnh về da (2): Sạm da nghề nghiệp; bệnh loét da do crôm. Bệnh về phổi (4): Bệnh bụi phổi silíc; bệnh bụi phổi amiăng; bệnh bụi phổi bông; viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp. Bệnh do yếu tố vật lý có hại (4): Bệnh điếc nghề nghiệp; bệnh do rung chuyển nghề nghiệp; bệnh giảm áp nghề nghiệp; bệnh nhiễm xạ. Bệnh do nhiễm độc (8): Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng benzen; bệnh nhiễm độc Hg; bệnh nhiễm độc Mn; bệnh nhiễm độc TNT; bệnh nhiễm độc As; bệnh nhiễm độc thuốc trừ sâu nghề nghiệp; bệnh nhiếm độc Nicotin nghề nghiệp; bệnh nhiễm độc Pb. Bệnh do vi sinh vật ( 3): Bệnh lao nghề nghiệp; bệnh viêm gan do vi rút nghề nghiệp; Bệnh Leptospira nghề nghiệp. II.13. An toàn lao động: Là tình trạng người lao động làm việc trong ĐKLĐ không có nguy cơ trực tiếp gây ra các tai nạn lao động. Bảo đảm ATLĐ là hệ thống các giải pháp về pháp luật, KHKT, KT XH, nhằm đảm bảo AT ngăn ngừa các nguy cơ xẩy ra sự cố làm chấn thương và đe doạ tính mạng NLĐ trong quá trình lao động. II.14. Vệ sinh lao động: Là tình trạng NLĐ làm việc trong môi trường không có những yếu tố gây hại tới sức khoẻ, khả năng lao động của họ bảo đảm VSLĐ là hệ thống các giải pháp về pháp luật, KHKT, KT XH nhằm đảm bảo MTLĐ, không có những yếu tố gây hại sức khoẻ, khả năng lao động của NLĐ. II.15. Chính sách: Là những quy định cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… Một chính sách đúng phải được căn cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong nhiệm vụ chung, vừa phải linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể. Công tác BHLĐ tại các DN, cơ sở là chính sách quan trọng của Đảng và nhà nước ta, đặc biệt trong giai đoạn đất nước ta đang từng bước phát triển. III. Cơ sở pháp lý của công tác BHLĐ Trong khuôn khổ của luận văn em chỉ có thể trình bày về tính pháp lý của công tác BHLĐ thông qua các văn bản pháp luật liên quan và điều chỉnh mọi hành vi của công tác BHLĐ ở các cấp, nghành, tập thể và cá nhân. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt Nam luôn quan tâm đến công tác BHLĐ, không ngừng cải thiện ĐKLĐ cho NLĐ. Công tác BHLĐ được đưa ra là một chính sách quốc gia. III.1. Quá trình hình thành chính sách BHLĐ ở Việt Nam Từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ( tháng 9/1945 ), đi đôi với việc chăm lo cải thiện đời sống của CNVC, Chính phủ đã quan tâm đến công tác BHLĐ. Quá trình xây dựng và phát triển chính sách BHLĐ ở Việt Nam được đánh dấu bằng sắc lệnh 29/SL do chủ tịch Hồ Chí Minh ký và ban hành ngày 12/3/1947. Trong sắc lệnh 29 có một số điều về BHLĐ như điều 133, điều 140. Ngày 18/12/1950, nhà nước ban hành sắc lệnh 77/SL quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho công nhân.tiếp sau đó, tuy chưa có nhữg chính sách đày đủ về BHLĐ nhưng Đảng và nhà nước đã có các văn bản quan trọng chỉ đạo công tác này như trong hiến pháp năm 1958, chỉ thị số132CT( 13/3/1959). Sau khi miền Bắc giành độc lập và tiến lên theo định hướng XHCN, công cuộc xây dựng miền Bắc và chi viện cho miền Nam đòi hỏi năng suất lao động ngày càng nhiều hơn. Đi đôi với phát triển sản xuất là công tác BHLĐ, giai đoạn này có thể gọi là giai đoạn I của quá trình hình thành chính sách BHLĐ một cách toàn diện tại nước ta ( từ 1964 đến 1991 ); giai đoạn II có thể được đánh mốc từ năm 1992 trở lại đây. Giai đoạn I: Ngày 18/12/1964, Hội đồng CP ban hành “Điều lệ tạm thời về BHLĐ” bao gồm 6 chương, 38 điều quy định tương đối toàn diện về những vấn đề BHLĐ có liên quan. Văn bản này được ban hành cùng Nghị định 181CP. “Điều lệ tạm thời về BHLĐ” (1964) đã được chính thức thi hành suốt 27 năm. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc đã có hàng trăm Chỉ thị, Thông tư, các văn bản pháp quy, các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn vệ sinh… có liên quan đến tổ chức sản xuất bảo đảm ATVSLĐ. Ngày 7/12/1966, Thông tư số 16/TT - LB của Bộ Lao động – UB Kế hoạch nhà nước hướng dẫn việc lập và thực hiện KH BHLĐ. Cùng nhiều Thông tư khác của Bộ Lao động về tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ, huấn luyện KTAT, VSLĐ, tự kiểm tra về BHLĐ, nhiệm vụ BHLĐ và tổ chức bộ máy BHLĐ của Công đoàn cơ sở. Ngày 26/6/1969, Chỉ thị số 58/TTg của Thủ tướng CP về việc tăng cường công tác BHLĐ . Ngày 10/7/1975, Chỉ thị số 249/TTg của Thủ tướng CP về một số biện pháp đẩy mạnh công tác bảo đảm ATLĐ, cải thiện ĐKLĐ cho công nhân. Ngày 13/11/1976, Bộ Lao động ra quyết định 273/LĐ phân loại danh mục nghề/công việc theo mức độ nặng nhọc, độc hại. Bảng phân loại này góp phần đáng kể, trong công tác quản lý của nhà nước đối với vấn đề ATVSLĐ trong suốt 20 năm. Trong giai đoạn I các văn bản về BHLĐ tương đối đầy đủnhưng về mặt giá trị pháp lý còn hạn chế. Điều lệ tạm thời về BHLĐ ( 1964) có tác dụng rất lớn đối với công tác ATVSLĐ trong giai đoạn I, Giai đoạn II: Tại Việt Nam trong những năm chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Do vậy, mà công tác ATVSLĐ ngày càng được chú trọng, Đảng ta chủ trương phải đáp ứng được yêu cầu thực tế là xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật BHLĐ hoàn chỉnh. Từ năm 1990, Quốc hội, HĐNN , đã ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến BHLĐ như: Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ( 1990 ); Luật Công đoàn (1990); Pháp lệnh BHLĐ ( 1991 ); Luật bảo vệ môi trường (1993); Điều lệ BHXH (1995)… Đặc biệt, Bộ luật lao động đã được Quốc hội thông qua ( 7/1994) và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, với Chương IX quy định riêng về ATLĐ - VSLĐ. Ngoài ra, CP và các Bộ ngành còn ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định, Thông tư, hệ thống các tiêu chu._.ẩn, quy phạm về ATVSLĐ, hệ thống các quy trình ATLĐ theo nghề và công việc. Mỗi văn bản pháp luật đề cập đến các mặt khác nhau của ATVSLĐ nhưng đều thống nhất ở quan điểm bảo đảm quyền cho người lao động được làm việc trong ĐKLĐ an toàn và vệ sinh. Đồng thời, quy định quyền hạn và trách nhiệm của CP, cơ quan chức năng, NSDLĐ, NLĐ trong công tác BHLĐ. Hệ thống các văn bản pháp quy ở giai đoạn II là cơ sở pháp lý thực hiện tốt công tác BHLĐ trong thời kỳ hiện nay. Cũng như các hệ thống văn bản pháp luật khác, hệ thống văn bản pháp luật về BHLĐ ngày càng được hoàn thiện nhằm phù hợp với sự phát triển của đất nước. III.2. Các văn bản pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Hệ thống pháp luật về BHLĐ ở Việt Nam hiện nay tương đối hoàn chỉnh, đề cập đến mọi vấn đề chế độ, chính sách ATVSLĐ. Cơ bản được thể hiện qua sơ đồ: Các luật, pháp lệnh có liên quan Hiến pháp Bộ luật lao động Nghị định khác có liên quan BHLĐ Nghị định 06/CP Thông tư Chỉ thị Tiêu chuẩn, QP ATVSLĐ III.2.1. Các văn bản gốc Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( 1992 ), điều 36 quy định: “.. nhà nước ban hành chế độ chính sách về BHLĐ, nhà nước quy định thời gian lao động.. chế độ nghỉ ngơi, chế độ BHXH.. cho NLĐ..” Ngoài ra, có các điều 29, 39, 61 quy định một số nội dung khác về BHLĐ. 1. Bộ luật lao động nước CHXHCNVN ( 5/7/1994 ) có 17 chương 198 điều trong đó: Chương VII: Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Chương IX: Quy định về ATLĐ - VSLĐ. Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ. Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên. Chương XII: Những quy định về BHXH. Chương XVI: Những quy định thanh tra nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động và một số điều có liên quan ở các chương khác. 2. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân nước CHXHCNVN ( 1990 ) có 11 chương, 55 điều trong đó có chương II về VSLĐ. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1990) với nội dung: Quy định trách nhiệm của NSD LĐ phải trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức khoẻ cho người lao động. Phải tạo điều kiện cho NLĐ được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng, phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng giám định y khoa về tình trạng sức khoẻ của NLĐ để thực hiện các chính sách đối với họ. Phải đảm bảo ATLĐ, thực hiện đúng các tiêu chuẩn VSLĐ, phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt. Đảm bảo vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất. Phải thực hiện những biện pháp xử lý chất thải công nghiệp, tránh ô nhiễm đất, nước, không khí. 3. Luật bảo vệ môi trường (27/12/1993 ) có 7 chương 55 điều trong đó: Chương II biện pháp phòng chống suy thoái môi trường; chương IV quản lý nhà nước về môi trường Điều 19,20,21,23,25,29: Quy định về trách nhiêm của NSDLĐ trong việc bảo vệ môi trường 4. Pháp lệnh qui định quản lý nhà nước đối với công tác PCCC (ban hành ngày 4/10/1961), có nghị định 220/CP hướng dẫn thực hiện, trong điều 2 của Nghị định quy định cơ sở thực hiện 5 nhiệm vụ: Lập nội quy PCCC; tuyên truyền giáo dục mọi người thực hiện nội quy; tổ chức lực lượng PCCC; kiểm tra thực hiện quy định PCCC; có kế hoạch phân công xử lý khi có cháy. Các Chỉ thị số 175/CT (1991), số 273/TTg(1996) của Chính phủ về tăng cường công tác PCCC Ngoài ra, có các luật liên quan đến BHLĐ như: Luật Công đoàn(1990): Là một trong những luật qui định trách nhiệm, quyền của Công đoàn rất rõ ràng . Công tác BHLĐ được nêu cụ thể trong điều 6 (chương 2), từ việc nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu ứng dụng KHKT, xây dựng tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ đến tuyên truyền, giáo dục BHLĐ cho NLĐ, kiểm tra việc chấp hành pháp lệnh BHLĐ, tham gia điều tra TNLĐ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987): Điều 34 qui định những nội dung về ATVSLĐ khi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Một số điều qui định liên quan đến công tác BHLĐ của pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam(1988). Luật hình sự (sửa đổi năm 1999): Có nhiều điều liên quan đến tội danh ATVSLĐ: + Điều 227: Tội vi phạm ATLĐ-VSLĐ. + Điều 229: Tội vi phạm qui định về XD gây hậu quả nghiêm trọng. + Điều 236, 237: Tội liên quan đến chất phóng xạ. + Điều 239, 240:Tội liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng chống cháy nổ. Ngoài ra, Chính phủ Việt Nam có phê chuẩn một số công ước của tổ chức lao động quốc tế (viết tắt là ILO). ILO đã có nhiều công ước, khuyến nghị đề cập đến các nội dung trên tới các quốc gia, trong đó có Việt Nam và đã thúc đẩy công tác ATVSLĐ ở Việt Nam : Công ước số 119 (Che chắn máy móc); công ước số 148 (Bảo vệ NLĐ chống những rủi ro nghề nghiệp do ồn, rung động, ô nhiễm môi trường tại nơi làm việc). Đặc biệt, công ước 155 (1981) đề cập đầy đủ và tổng quát về ATVSLĐ. III.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành a. Hệ thống các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành chức năng Nghị định 06/CP (20/1/1995) của Chính phủ về qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về ATVSLĐ . Nghị định số 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Nghị định số 38/CP ( 25/6/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. Nghị định 12/CP ( 26/1/1995) của Chính phủ về ban hành điều lệ BHXH. Nghị định số 46/CP của Chính phủ qui định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế. Thông tư số 03/TT-LB (28/1/1994) của liên bộ Bộ lao động thương binh Xã hội - Bộ y tế, qui định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ. Thông tư 07/LĐTBXH – TT ( 11/4/1995) của Bộ lao động thương binh xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật lao động và nghị định số 195/CP ( 31/12/1994 ) về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Thông tư 08/LĐTBXH – TT (11/4/1995) của Bộ LĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện ATVSLĐ . Thông tư 09/TT-LB (13/04/1995) của liên Bộ LĐTBXH – Bộ y tế quy định các ĐKLĐ có hại và công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên. Thông tư số 23/LĐTBXH –TT (19/9/1995) của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn bổ sung thông tư 08/LĐTBXH – TT (11/4/1995) về công tác huấn luyện ATVSLĐ. Thông tư số 13/BYT – TT ( 24/10/1996 ) của Bộ y tế hướng dẫn thực hiện quản lý VSLĐ, quản lý SK NLĐ, BNN. Thông tư số 22/TT – LĐTBXH (8/11/1996) của Bộ LĐTBXH hướng dẫn việc thực hiện khai báo đăng ký và xin cấp phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Quyết định số 1407/QĐ - BLĐ - TBXH (8/11/1996) của Bộ Trưởng Bộ TBXH về việc in, phát hành, quản lý giấy phép sử dụng các loại thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Thông tư số 23/LĐTBXH – TT ( 18/11/1996 ) của Bộ lao động TBXH hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động Thông tư số 16/LĐTBXH – TT (23/4/1997) của Bộ LĐTBXH hướng dẫn về thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng, độc hại, nguy hiểm. Thông tư số 19/LĐTBXH – TT ( 02/8/1997) hướng dẫn việc chế độ bồi thường cho người bị TNLĐ. Thông tư số 20/1997/TT – BLĐTBXH (17/12/1997) hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công tác BHLĐ. Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN (26/3/1998) liên tịch giữa Bộ LĐTBXH, Bộ YT, Tổng LĐLĐVN hướng dẫn về khai báo và điều tra TNLĐ. Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT - BYT – BLĐTBXH ( 20/4/1998 ) hướng dẫn thực hiện các quy định về BNN. Thông tư số 10/1998/TNLĐ - BLĐTBXH (28/5/1998) hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiên bảo vệ cá nhân. Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT – BLĐTBXH – BYT – TLĐLDVN (31/10/1998) hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong DN cơ sở SX KD. Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT – BLĐTBXH – BYT (17/3/1999) hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong ĐK có yếu tố độc hại. b. Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về AT, VSLĐ, hệ thống các quy trình lao động ATLĐ theo nghề và công việc: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp nhà nước, cấp ngành. Nội quy, quy trình của đơn vị sản xuất phù hợp với thực tế đơn vị. III.3. Một số chính sách cụ thể trong công tác BHLĐ. III.3.1.Quản lý công tác BHLĐ ở doanh nghiệp. Việc hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được hướng dẫn trong thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (31/10/1998). Trong thông tư có hướng dẫn về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh nghiệp: 1. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp. *Tổ chức : Hội đồng bảo hộ lao động ở doanh nghiệp là tổ chức phối hợp và tư vấn về các hoạt động BHLĐ ở DN và để đảm bảo quyền được tham gia và kiểm tra giám sát về BHLĐ của tổ chức công đoàn . Hội đồng BHLĐ do người SDLĐ quyết định thành lập . Đại diện NSDLĐ làm Chủ tịch Hội đồng ; đại diện của ban chấp hành công đoàn DN làm Phó chủ tịch Hội đồng ; trưởng bộ phận hoặc cán bộ theo dõi công tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp là uỷ viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng. *Nhiệm vụ và quyền hạn : Tham gia và tư vấn với NSDLĐ và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý , chương trình hành động , kế hoạch BHLĐ và các biện pháp an toàn , vệ sinh lao động, cải thiện ĐKLĐ , phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp ; Định kỳ 6 tháng và hàng năm , Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân xưởng sản xuất. Trong kiểm tra, nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp. 2. Bộ phận BHLĐ ở doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh (mức độ nguy hiểm) của nghề, số lượng lao động, địa bàn phân tán hoặc tập trung của từng doanh nghiệp, NSDLĐ tổ chức phòng, ban hoặc cử cán bộ làm công tác BHLĐ nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu: Các doanh nghiệp < 300 lao động: phải bố trí ít nhất một cán bộ bán chuyên trách công tác BHLĐ Các doanh nghiệp từ 300 đến < 1000 lao động thì phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách làm công tác BHLĐ. Các doanh nghiệp có từ 1000 trở lên thì phải bố trí ít nhất 2 cán bộ BHLĐ. Các tổng công ty nhà nước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ ở các doanh nghiệp không thành lập phòng hoặc ban BHLĐ thì cán bộ làm công tác BHLĐ có thể sinh hoạt ở phòng kỹ thuật hoặc phòng tổ chức lao động nhưng phải được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NSDLĐ. 3. Bộ phận y tế. Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ phận hoặc bố trí cán bộ làm công tác ý tế doanh nghiệp bảo đảm thường trực theo ca sản xuất và sơ cứu, cấp cứu có hiệu quả. Số lượng và trình độ cán bộ y tế tuỳ thuộc vào số lao động và tính chất đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu theo quy định của Thông tư 14. Nhiệm vụ của bộ phận y tế là tổ chức huấn luyện cho NLĐ về cách sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp TNLĐ. Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ – khám bệnh nghề nghiệp. Quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động. Theo dõi và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho những người làm việc trong ĐKLĐ có hại đến sức khoẻ. Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra trong doanh nghiệp.. 4. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của NLĐ được thành lập theo thoả thuận giữa NSDLĐ và Ban chấp hành Công đoàn, nội dung hoạt động phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền của NLĐ và lợi ích của NSDLĐ. Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới ATVSV, ATVSV bao gồm những người lao động trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ, có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ được tổ bầu ra. Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVSV: đối với công việc làm phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một ATVSV. để đảm bảo khách quan trong hoạt động, ATVSV không được là tổ trưởng. NSDLĐ phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở ra quyết định công nhận ATVSV, thông báo công khai để mọi người lao động biết. Tổ chức công đoàn quản lý hoạt động của mạng lưới ATVSV. ATVSV có chế độ sinh hoạt , được bồi dưỡng về nghiệp vụ và được động viên về vật chát và tinh thần để hoạt động có hiệu quả. III.3.2. Kế hoạch bảo hộ lao động Kế hoạch bảo hộ lao động ( KHBHLĐ ) là nghĩa vụ đầu tiên mà NSDLĐ phải thực hiện về BHLĐ được quy định tại điều 13, Nghị định 06/CP “hàng năm, khi xây dựng kế hoạch SXKD của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện ĐKLĐ” . KH BHLĐ có các nội dung: Các biện pháp về KTAT và PCCN. Các biện pháp về KT VSLĐ và cải thiện ĐKLV. Trang bị PT BVCN cho NLĐ, phòng ngừa BNN. Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ. KH BHLĐ bao gồm nội dung, biện pháp, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành phân công tổ chức thực hiện. Nếu có công việc phát sinh thì phải xây dựng KH bổ sung phù hợp với nội dung công việc. Kinh phí trong KH BHLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của các DN và cơ sở SXKD, đối với cơ quan hành chính sự nghiệp được tính vào chi phí thường xuyên. Lập KHBHLĐ cần dựa vào các căn cứ sau: Nhiệm vụ, phương hướng SXKD theo kế hoạch và tình hình hoạt động của năm kế hoạch. Những thiếu sót, tồn tại trong công tác BHLĐ được rút ra từ các nhiệm vụ TNLĐ, các sự cố lao động - sản xuất, các báo cáo, kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ năm trước. Các kiến nghị, phản ánh của NLĐ, ý kiến của tổ chức Công đoàn, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. Tổ chức thực hiện KHBHLĐ. Sau khi kế hoạch BHLĐ được NSDLĐ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bộ phận của DN đôn đốc, kiểm tra việc thường xuyên báo cáo. NSDLĐ đảm bảo kế hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn. NSDLĐ có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện KHBHLĐ và thông báo kết quả thực hiện được với NLĐ trong đơn vị biết. III.3.3. Công tác huấn luyện ATVSLĐ Theo thông tư 08/LĐTBXH - TNLĐ (11/4/1995) và thông tư số 23/LĐTBXH - TT (19/5/11995): NSDLĐ phải có trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho NLĐ những nội dung về ATVSLĐ cần thiết và phù hợp với công việc đảm nhiệm. Huấn luyện về ATVSLĐ được áp dụng đối với mọi cá nhân trong đơn vị từ NSDLĐ đến NLĐ ( mọi cán bộ công nhân viên chức, NLĐ, người học việc, thử việc tại đơn vị). III.3.3.1.Huấn luyện cho NLĐ a. Tổ chức huấn luyện Huấn luyện về ATVSLĐ cho NLĐ bao gồm có ba đối tượng và mỗi đối tượng thì nội dung cần huấn luyện cũng khác nhau: NLĐ mới tuyển dụng: Khi tuyển dụng NLĐ mới thì NSDLĐ phải huấn luyện cho NLĐ về ATVSLĐ . Đối với các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì việc huấn luyện phải cụ thể, theo ba bước : Huấn luyện chung, huấn luyện về ngành và huấn luyện riêng. Huấn luyện định kỳ cho người đang lao động: Hàng năm, ít nhất một lần NSDLĐ phải tổ chức huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ cho NLĐ. Chương trình huấn luyện, thời gian huấn luyện phụ thuộc vào mức độ của công việc yêu cầu ATVSLĐ. Người thuyên chuyển sang công việc mới: Yêu cầu được huấn luyện phù hợp với công việc được giao. Phải tổ chức kiểm tra sát hạch và thực hành theo nhiệm vụ công việc được giao sau khi được huấn luyện. NLĐ làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ thì sau khi sát hạch đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn. Thời giờ học tập huấn luyện được tính là thời giờ làm việc, được hưởng lương và các quyền lợi khác theo luật định. b. Nội dung huấn luyện. Những qui định chung về ATLĐ-VSLĐ. Mục đích , ý nghĩa của công tác ATLĐ - VSLĐ. Qui định của phát luật về quyền và nghĩa vụ của NLĐ về ATVSLĐ. Nội qui ATLĐ -VSLĐ của doanh nghiệp. Những qui định cụ thể về ATLĐ -VSLĐ. Đặc điểm và qui trình làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh của thiết bị công nghệ nơi làm việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Các qui phạm, tiêu chuẩn bắt buộc khi thực hiện công việc. Các biện pháp đảm bảo ATLĐ-VSLĐ khi thao tác, làm việc. Cấu tạo, tác dụng, cách sử dụng và bảo quản PTBVCN. Cách đề phòng, xử lý các sự cố có thể xảy ra. Các phương pháp y tế đơn giản để cấp cứu người bị nạn khi xẩy ra sự cố: băng bó vết thương, hô hấp nhân tạo.. III.3.3.2.Huấn luyện đối với NSDLĐ Huấn luyện NSDLĐ về ATVSLĐ bao gồm các nội dung: Các văn bản pháp qui của Chính phủ, của các Bộ, của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW về ATVSLĐ. Các qui phạm, tiêu chuẩn ATLĐ-VSLĐ phải thi hành. Các thủ tục hành chính phải chấp hành khi SX, sử dụng hoặc nhập khẩu máy móc, thiết bị , vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ-VSLĐ khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở SX. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo ATLĐ - VSLĐ. III.3.4. Trang bị Phương tiện bảo vệ cá nhân Theo thông tư số 10/1998-TT-BLĐTBXH (18/5/1998): NSDLĐ sau khi đã thực hiện cac biện pháp kỹ thuật để loại trừ hoặc hạn chế tối đa các tác hại cuả yếu tố nguy hiểm, độc hại đến mức có thể được mà vẫn không loại trừ hết các yếu tố gây hại cho NLĐ thì phải trang bị PTBVCN phù hợp với yêu cầu bảo vệ NLĐ. NSDLĐ phải có kế hoạch mua sắm PTBVCN trong kế hoạch BHLĐ . PTBVCN trang bị cho NLĐ phải phù hợp với yêu cầu ngăn ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm , độc hại trong MTLĐ nhưng dễ dàng khi sử dụng , bảo quản và không có tác dụng phụ làm hại khác. NSDLĐ phải tổ chức hướng dẫn NLĐ sử dụng thành thạo PTBVCN và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng. NSDLĐ phải bố trí nơi cất giữ và bảo quản PTBVCN theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Không được phát tiền thay cho việc cấp phát PTBVCN hoặc giao tiền cho NLĐ tự đi mua. Chi phí mua sắm PTBVCN dược hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông đối với các đơn vị sản xuất và đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thì dược hạch toán vào chi phí thường xuyên . NLĐ đươc trang bị PTBVCN thì bắt buộc phải sử dụng theo qui định trong khi lầm việc, không được sử dụng vào mục đích riêng.NLĐ có trách nhiệm giữ gìn PTBVCN được giao nếu làm mất hoặc hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo nội qui lao động của đơn vị. III.3.5. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại Theo thông tư Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT(17/3/1999) NSDLĐ có trách nhiệm chăm lo SK, phòng chống BNN trong quá trình làm việc cho NLĐ. Khi đã sử dụng các biên pháp kỹ thuật để cải thiện ĐKLĐ, tăng cường thiết bị ATVSLĐ nhưng chưa loại trừ hết các yếu tố độc hại, NSDLĐ phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho NLĐ để loại trừ hết các yếu tố gây hại cho NLĐ, NSDLĐ phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiệnvật để NLĐ tự loại trừ khỏi cơ thể những chất độc xâm nhập vào, tăng sức đề kháng đảm bảo sức khoẻ. NLĐ làm việc thuộc các chức danh nghề công việc NNNHĐH theo danh mục nghề, công việc NNNHĐH và đặc biệt NNNHĐH được nhà nước ban hành, khi làm việc trong môi trường có một trong các yếu tố nguy hiểm độc hại không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép, theo quy định của Bộ y tế, NLĐ đó được hưởng bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật. Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tương ứng với các mức: Mức 1 giá trị là 2000 đồng. Mức 2 giá trị là 3000 đồng. Mức 3 giá trị là 4500 đồng. Mức 4 giá trị là 6000 đồng. Tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải được thực hiện trong ca làm việc, đảm bảo thuận tiện, vệ sinh, không được trả bằng tiền không được đưa vào đơn giá tiền lương. Trong trường hợp không thể bồi dưỡng tập trung tại chỗ ( làm việc lưu động, phân tán, ít người…) NSDLĐ, phải cấp hiện vật cho người lao động để người lao động có trách nhiệm tự bồi dưỡng theo quy định. Chi phí bồi dưỡng bằng hiện vật đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh…được hoạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông; với cơ quan hành chính sự nghiệp thì tính vào chi phí thường xuyên; đối với học sinh, sinh viên thực tập, học nghề.. thuộc cơ quan quản lý nào thì cơ quan đó cấp kinh phí. III.3.6. Quản lý VSLĐ, quản lý sức khoẻ NLĐ và BNN Theo Thông tư số 13/BYT – TT (24/10/1996 ) Đối tượng và phạm vi áp dụng: Các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tập thể, tư nhân , các doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam có thuê mướn lao động người Việt Nam, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở kinh doanh kể cả doanh nghiệpcủa lực lượng vũ trang. III.3.6.1. Quản lý VSLĐ VSLĐ bao gồm các yếu tố vi khí hậu( nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ ), các yếu tố vật lý ( ánh sáng, tiếng ồn, độ rung..), bụi và các yếu tố hoá học, các yếu tố tâm sinh lý lao động, các vi sinh vật gây bệnh và các yếu tố khác trong phạm vi đất đai đơn vị sử dụng. Các đơn vị sử dụng lao động phải tổ chức đo đạc các yếu tố trong môi trường lao động ít nhất là 1 lần/1 năm. Khi các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép theo quy định của 505 BYT/QĐ (13/4/1992) thì phải có biện pháp ngay hoặc nếu thấy có khả năng xẩy ra sự cố bất thường gây nguy cơ đến sức khoẻ, tính mạng của NLĐ thì phải ngừng ngay hoạt động và báo cho cơ quan có trách nhiệm để kiểm tra và xử lý kịp thời. Phải có đủ hồ sơ lưu giữ và theo dõi kết quả đo đạc theo đúng quy định của Bộ y tế ít nhất 10 năm sau khi dây truyền sản xuất liên quan không còn sử dụng. Khi xây dựng mới, cải tạo công trình, cơ sở sản xuất chủ đầu tư phải có luận chứng về các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ về địa điểm, quy mô, khoảng cách từ công trình cơ sở đến khu dân cư và các công trình khác theo quy định của bộ y tế. Phải có các biện pháp xử lý, phòng ngừa để đảm bảo tiêu chuẩn VSLĐ cho phép tại nơi làm việc và môi trường xung quanh. III.3.6.2. Quản lý sức khoẻ NLĐ, BNN Cấp cứu tai nạn lao động Nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm dễ gây ra tại nạn lao động NSDLĐ phải trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp đặt tại chỗ để cấp cứu kịp thời: thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, phác đồ cấp cứu, bông, gạc, băng, kẹp kose, mặt lạ phòng độc, xe cấp cứu… Phải tổ chức lực lượng cấp cứu, NSDLĐ phải tổ chức tập luyện cho lực lượng cấp cứu và NLĐ các phương pháp cấp cứu tại chỗ theo hưỡng dẫn của y tế. Khi NLĐ bị TNLĐ thì NSDLĐ phải có trách nhiệm sơ cứu cấp cứu tại chỗ cho ngưởi bị TNLĐ sau đó chuyển đến cơ sở y tế gần nhất, NLĐ sau khi được điều trị, được xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ. Quản lý sức khoẻ NLĐ NLĐ phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng, căn cứ kết quả khám sức khoẻ, y tế cơ sở đề xuất với NSDLĐ sắp xếp công việc cho phù hợp. Hàng năm, NSDLĐ phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho NLĐ kể cả người học nghề, tập nghề. Các đối tượng làm công việc nặng nhọc, độc hại phải tổ chức khám sức khoẻ 6 tháng/1 lần. Phải có hồ sơ quản lý sức khoẻ cá nhân và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy đinh của BYT. NLĐ có sức khoẻ loại IV, V, bị bệnh mãn tính được theo dõi, điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng và sắp xếp công việc phù hợp. Thời gian khám sức khoẻ định kỳ được tính là thời gian làm việc, được hưởng nguyên lương, các\g quyền lợi theo luật pháp quy định Quản lý BNN NLĐ trong điều kiện có nguy cơ mắc BNN phải được khám BNN theo quy định của Bộ y tế. Người bị BNN phải được hội đồng giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và phải được sắp xếp phù hợp với sức khoẻ. Người bị BNN phải được điều trị theo đúng chuyên khoa, được điều dưỡng, kiểm tra sức khoẻ 6 tháng/1 lần, có hồ sơ quản lý riêng theo quy định của Bộ y tế và được lưu giữ suốt đời. Chi phí cho việc cấp cứu TNLĐ, khám tuyển, khám sức khoẻ định kỳ, khám BNN do NSDLĐ chịu theo các quy định hiện hành. III.3.6.3. Chế độ báo cáo NSDLĐ phải lập kế hoạch báo cáo và thực hiện chế độ báo cáo cho sở y tế địa phương những nội dung trên theo định kỳ từng quý, 6 tháng, 1năm. Trong kế hoạch phải ghi rõ: Giám sát từng yếu tố độc hại trong MTLĐ, số lượng khám sức khoẻ định kỳ, đối tượng khám BNN , tập huấn vệ sinh lao động,thời gian thực hiện và các biện pháp giải quyết. III.3.7. Khai báo, điều tra, thông kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ Theo hướng dẫn về khai báo và điều tra về TNLĐ - Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/ BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN (26/3/1998) Theo chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ - Thông tư số 23/LĐTBXH – TT (18/11/1996) III.3.7.1. Khai báo, điều tra TNLĐ Điều tra TNLĐ có mục đích xác định nguyên nhân TNLĐ một cách rõ ràng trên cơ sở đó để xác định ra các biện pháp thích hợp phòng tránh tai nạn tương tự xảy ra. Các vụ TNLĐ chết người và TNLĐ làm bị thương nặng phải được khai báo một các nhanh nhất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như thanh tra nhà nước về ATLĐ, thanh tra nhà nước về VSLĐ, Liên đoàn lao động và cơ quan công an gần nhất. Khi tại cơ sở có TNLĐ xảy ra thì NSDLĐ có trách nhiệm: Kịp thời tổ chức sơ cứu , cấp cứu người bị nạn Khai báo bằng cách nhanh nhất đến các cơ quan hữu quan và các cơ quan quản lý cấp trên ngay sau khi TNLĐ xảy ra. Trường hợp người bị TNLĐ chết trong thời gian điều trị hoặc do tái phát vết thương TNLĐ thì phải khai báo ngay sau khi người bị TNLĐ chết. Giữ nguyên hiện trường những vụ TNLĐ nặng và TNLĐ chết người. Trường hợp do cấp cứu người bị nạn mà hiện trường có thay đổi thì phải ghi lại đầy đủ bằng biên bản. Chỉ được xoá bỏ hiện trường và chôn cất tử thi nếu đã hoàn thành bước điều tra tại chỗ và được đoàn điều tra TNLĐ cho phép. Cung cấp tài liệu, vật chứng có liên quan đến TNLĐ theo yêu cầu của trưởng đoàn điều tra TNLĐ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, vật chứng đó. Tạo điều kiện cho những người biết hoặc có liên quan đến TNLĐ cung cấp tình cho đoàn điều tra khi có yêu cầu. Khi xảy ra các TNLĐ nhẹ hoặc TNLĐ nặng không thuộc phần trên thì NSDLĐ tổ chức điều tra tại cơ sở mình. Thành phần đoàn điều tra TNLĐ của cơ sở bao gồm: NSDLĐ hoặc người được uỷ quyền, đại diện tổ chức Công đoàn cơ sở, người làm công tác ATVSLĐ của cơ sở. Biên bản điều tra TNLĐ phải được lưu giữ tại cơ sở và gửi đế cơ quan lao động thương binh xã hội, y tế, Công đoàn cấp tỉnh, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan BHXH và những người bị TNLĐ Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do TNLĐ gây ra, tổ chức rút kinh nghiệm phòng ngừa các vụ TNLĐ tương tự tái diễn. Thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra, xử lý theo thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra TNLĐ . Gửi báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tới các cơ quan tham gia điều tra TNLĐ . Lưu giữ hồ sơ các vụ TNLĐ chết người trong thời gian 15 năm, lưu giữ hồ sơ các vụ TNLĐ khác cho đến khi NLĐ về hưu. Lời khai của những người biết hoặc có liên quan tới vụ TNLĐ được viết thành văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm khai báo, có chữ ký và ghi rõ họ tên của người khai báo. III.3.7.2. Thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ Các vụ TNLĐ mà NLĐ phải nghỉ việc từ 1 ngày trở lên đều phải thống kê, báo cáo định kỳ. Cơ sở có trụ sở đóng ở địa phương nào thì báo cáo định kỳ tai nạn lao động với Sở LĐTBXH ở địa phương đó và cơ quan quản lý cấp trên. DN phải tổng hợp tình hình TNLĐ trong 6 tháng đầu năm và cả năm với Sở LĐTBXH . III.3.8. Lao động nữ, lao động chưa thành niên Lao động nữ, lao động chưa thành niên có những đặc thù về thể chất, tâm sinh lý cho nên khi sử dụng đối tượng này phải có một số điểm cần được lưu ý Lao động nữ là những người có thiên chức là mẹ do đó phải bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo chức năng sinh đẻ và nuôi con của họ. Tại thông tư liên bộ số 03/TT – LB (28/1/1994) của liên bộ LĐTBXH – BYT, quy định các ĐKLĐ có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ. Các DN có sử dụng lao động nữ phải đảm bảo có nhà vệ sinh, phòng thay đồ đảm bảo thuận tiện. Lao động chưa thành niên: theo Thông tư số 09/TT – LB (13/4/1995) của liên bộ LĐTBXH – BYT, quy định các ĐKLĐ có hại và các công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể lực, trí lực và nhân cách; các DN phải bảo đảm ATLĐ cho lao động chưa thành niên. Một số công việc tuyệt đối không sử dụng lao động vị thành niên ( Theo danh mục của thông tư 09/TT- LB). III.3.9. Thanh tra, kiểm tra BHLĐ Thanh tra, kiểm tra BHLĐ là một khâu rất quan trọng của công tác BHLĐ, nếu được duy trì một cách định kỳ ở từng doanh nghiệp thì có thể phát hiện được những vấn đề còn tồn tại để khắc phục, cải thiện ĐKLĐ cho NLĐ , đảm bảo ATVSLĐ tốt Thanh tra BHLĐ bao gồm thanh tra ATLĐ và thanh tra VSLĐ thuộc thanh tra nhà nước về Lao động. Kiểm tra BHLĐ là một hoạt động BHLĐ đồng thời tiến hành theo hai hướng: Tự kiểm tra của cơ sở; kiểm tra của liên ngành hoặc của một ngành, của Công đoàn đối với cơ sở. Theo thông tư số 14/1998/TT LT – BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN, công tác tự kiểm tra ở cơ sở sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo, chấn chỉnh tốt trong công tác BHLĐ. Đây là biện pháp phát huy tính quần chúng, giáo dục NSDLĐ và NLĐ nâng cao ý thức , trách nhiệm trong thực hiện quy định ATVSLĐ . Kiểm tra BHLĐ ở DN gồm kiểm tra toàn DN và kiểm tra ở tổ sản xuất. Nội dung kiểm tra: Thực hiện quy định về BHLĐ: Khám sức khỏe ban đầu, khám sức khoẻ định kỳ, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, điều tra, thống kê TNLĐ … Hồ sơ, nội quy, quy trình và các biện pháp làm việc ATVSLĐ, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị. Tình trạng AT, VS của máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng. Sử dụng và bảo quản trang bị PTBVCN , PTKT, PCCN , phương tiện cấp cứu. Thực hiện các nội dung của KH BHLĐ các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. Việc quản lý thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ , việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và có hại Việc tổ chức ăn uống, bồi dưỡng độc hại, chăm sóc sức khoẻ NLĐ . Sau khi thực hiện kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra và triển khai việc khắc phục các thiếu sót, tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết. Cần phải tiến hành công tác tự kiểm tra ở tổ sản xuất vào đầu giờ làm việc hàng ngày và trước khi bắt đầu vào một công việc mới III.3.10.Bảo hiểm xã hội Theo Nghị định số 12/CP (26/01/1995) của chính phủ về ban hành điều lệ BHXH. NSDLĐ và NLĐ phải đóng BHXH để thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ. NLĐ có đóng BHXH được cơ quan BHXH cấp sổ BHXH, có quyền được hưởng các chế độ BHXH như hưu trí, thai sản, ốm đau, tử tuất, trợ cấp TNLĐ, BNN.. III.3.11. Chế độ trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Thực hiện theo mục III Nghị định 12/CP (26/1/1995) của Chính phủ. Ngườ._.iểm tra của tổ chức ICAO về các vấn đề liên quan đến chất lượng kỹ thuật của máy bay, chất lượng phục vụ các chuyến bay (định kỳ hàng năm ). TCTHKVN thường xuyên được thanh tra nhà nước về ATVSLĐ của Bộ LĐTBXH thanh tra tình hình thực hiện công tác này ở một số DN có nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại và có mang tính đặc thù của ngành hàng không. Ví dụ công ty XDHK, A75, A76, các XNTMMĐ, các công ty DVHKSB.. ngược lại một số DN do quy mô nhỏ hoặc ít có yếu tố nặng nhọc, độc hại ít được thanh tra của nhà nước chú ý tới, ví dụ công ty CƯDVHK, sự khác biệt này là do: Việc thanh tra ở TCT HKVN chú trọng đến các nghề/công việc, vị trí làm việc có liên quan nhiều đến an toàn bay, hoặc các DN có nhiều công việc/vị trí làm việc NNNHĐH. Việc thanh tra ở TCT HKVN không được tiến hành thường xuyên ở tất cả các DN cũng bởi lý do số lượng DN ở TCT có nhiều và nằm rải rác trong phạm vi cả nước. Hiệu quả do thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng cấp nhà nước đối với tình hình cải thiện các mặt của công tác BHLĐ ở TCT rất đáng kể. Ví dụ: Thanh tra năm 1997 ( biên bản số 495/TTATLĐ - BB, (18/12/1997) đã tác động đến việc thành lập bộ máy BHLĐ tai các đơn vị như XDHK, công ty in HK, XNTMMĐNB, VPKVMN. Gần đây nhất năm 2000, thanh tra ATLĐ của Bộ LĐTBXH đã tiến hành thanh tra công tác ATLĐ tại 15 đơn vị trực thuộc TCT. Các biên bản thanh tra của từng DN và công văn tổng hợp của TCT HKVN số 732/TCTHK – TCCB đã nêu rõ: Công tác huấn luyện cho NLĐ được thực hiện tốt, các biện pháp KTAT được trang bị đủ, ví dụ các trang thiết bị điện, nối đất bảo vệ, chống sét cảm ứng. Các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt được kiểm định và cấp phép đầy đủ, đúng quy định của nhà nước như palăng, cầu chuyển, thiết bị áp lực. Công tác kiểm soát vệ sinh môi trường, VSLĐ được tiến hành tốt. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, việc ban hành nội quy lao động đều thực hiện đúng mức đáp ứng được yêu cầu của Bộ LĐTBXH. Mặt tồn tại trong bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật còn khá nhiều, người lao động được trả bằng tiền thay cho bồi dưỡng hiện vật tại chỗ. Còn thiếu các loại sổ sách theo dõi, sổ kiến nghị về kiểm tra BHLĐ, sổ cấp phát – thanh lý các trang bị có yêu cầu nghiêm ngặt. Sau đợt thanh tra tháng 5, tháng 6 năm 2000, một số đơn vị đã khắc phục các tồn tại mà đoàn thanh tra đưa ra như công ty DVHKSBNB đã có phân cấp trách nhiệm về ATLĐ - VSLĐ, lập được hội đồng BHLĐ; A76 đã có một cán bộ chuyên trách BHLĐ được đào tạo chính quy về công tác BHLĐ. Có thể nói, việc thanh tra nhà nước về ATLĐ một cách thường xuyên hơn là rất khó bởi số lượng rất hạn chế của thanh tra nhà nước về ATLĐ ở Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH. Bởi vậy, TCT HKVN rất quan tâm đến công tác kiểm tra của TCT với các DN và tự kiểm tra của DN. Việc kiểm tra của TCT đối với các đơn vị: Đoàn kiểm tra bao gồm các thành viên thuộc các phòng ban chức năng như Ban TCCB – LĐTL; Ban an toàn – An ninh; Văn phòng đối ngoại; Công đoàn TCT; Đoàn TNCSHCM của TCT. Tại các DN khi có đoàn kiểm tra thì phải có mặt các thành viên là lãnh đạo đơn vị, cán bộ phòng TCCB – LĐTL; cán bộ phụ trách BHLĐ; bộ phận tài chính kế toán; đội PCCN và Công đoàn cơ sở, Công đoàn bộ phận. Nội dung kiểm tra là công tác PCCN, trang bị PTBVCN, bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật, các mặt của công tác BHLĐ. Việc kiểm tra được tiến hành theo định kỳ mỗi doanh nghiệp khoảng 2 lần /năm, hoặc có thể có kiểm tra đột xuất đặc biệt trong tuần lễ ATVSLĐ. Việc tự kiểm tra tại các DN được tiến hành theo sự phân cấp: Cấp tổ, ca sản xuất : ATVSV phối hợp với tổ trưởng sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra tình hình máy móc, thiết bị trước khi bắt đầu ca làm việc, cuối buổi làm việc (ca làm việc) phải kiểm tra lại rồi mới được giao ca, ra về. Cấp xưởng: 1 tuần/ 1lần ( kết hợp với vệ sinh cuối tuần ) Cấp DN ( XN, công ty) : 6 tháng/ lần Các đợt kiểm tra của TCT hoặc tự kiểm tra của DN đều có sự tham gia của Công đoàn. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tính khách quan và nâng cao hiệu quả của công tác tự kiểm tra, TCT HKVN tổ chức kiểm tra chéo BHLĐ giữa các thành viên, có chấm điểm thị đua ( điểm được chấm theo từng nội dung và tính tổng thể để xếp loại ), Công đoàn TCT tặng cờ thưởng cho những DN đạt 85 điểm trở lên về phong trào “Xanh – sạch - đẹp - đảm bảo ATVSLĐ”. Căn cứ vào kết quả thanh tra và các báo cáo định kỳ của DN mà TCT HKVN, Công đoàn TCTHKVN đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc. Công tác thanh tra – kiểm tra về ATLĐ - VSLĐ đã tác động tích cực đến công tác BHLĐ của các doanh nghiệp nói riêng và TCTHKVN nói chung. Tuy nhiên, công tác kiểm tra còn có thiếu sót sau: Việc kiểm tra ở một số đơn vị còn mang tính hình thức, các DN được kiểm tra có sự chuẩn bị trước nên đánh giá chưa thực khách quan. Còn cả nể trong khi thanh- kiểm tra cho nên khi phát hiện cơ sở có vi phạm thì có khi còn né tránh và không xử lý triệt để. Các DN thường quan tâm nhất là ATLĐ, do đó các vấn đề liên quan đến chính sách chế độ về BHLĐ được giải quyết chậm. Bởi vậy, tại TCT HKVN nói chung và các DN trực thuộc nói riêng cần tăng cường hơn nữa tổ chức quản lý công tác BHLĐ, trong đó có giám sát chặt chẽ việc khắc phục những tồn tại do các đoàn thanh tra, kiểm tra đã kiến nghị, như bằng cách TCT giao hạn thời gian để các doanh nghiệp phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, TCT giám sát trực tiếp bằng cách cử cán bộ của TCT xuống cơ sở cùng với việc yêu cầu cơ sở báo cáo. Xii. Phong trào hoạt động – khen thưởng – kỷ luật về ATLĐ - VSLĐ Công tác BHLĐ đạt được kết quả tốt cần có các biện pháp thúc đẩy ý thức của NSDLĐ, NLĐ bằng tác động tích cực của các phong trào hoạt động và sự động viên, khen thưởng – kỷ luật kịp thời về ATVSLĐ đối với tập thể và hoặc nhân Phong trào BHLĐ : Cũng như các DN khác ở Việt Nam khi thực hiện công tác BHLĐ ở TCT HKVN, các doanh nghiệp thường xuyên có các phong trào “ Xanh - sạch - đẹp - đảm bảo ATLĐ - VSLĐ”. Hàng quý có chấm điểm phong trào này, xếp loại giữa các DN, và có tổng kết để khen thưởng hàng năm nên phòng trào này được phát triển tốt ở các DN trong TCT. Do đó, môi trường lao động của các doanh nghiệp trong TCTHKVN sạch sẽ, có cảnh quan khang trang, nhiều đơn vị có cây xanh tạo ra khoảng không thoáng mát, là nơi nghỉ cho công nhân lúc giải lao như khuôn viên của A76, công ty in Hàng không.. Hàng năm, để hưởng ứng tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ - PCCN, TCT HKVN đã phân công nhiêm vụ trong chỉ đạo tuần lễ ATVSLĐ cho các ban, bộ phận có trách nhiệm cụ thể như: Ban TCCB – LĐTL: Lập văn bản trình Tổng giám đốc để hướng dẫn các đơn vị thực hiện tuần lễ quốc gia này; lập kế hoạch kiểm tra các đơn vị thực hiện như thế nào. Ban An toàn – An ninh: Lập kế hoạch về PCCC, hướng dẫn,kiểm tra các đơn vị về PCCC. Công đoàn: Hưởng ứng tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN, tổ chức thi ATVSLĐ - PCCN cho NLĐ trong các DN, thi ATVSV giỏi. Công đoàn là chủ đạo trong các phong trào thi đua và tham gia tích cực vào công tác thông tin, tuyên truyền về ATVSLĐ - PCCN cho NLĐ. Văn phòng Thanh niên: Phát động phòng trào trong thanh niên về ATVSLĐ - PCCN, là bộ phận phối hợp tích cực với Công đoàn trong các hoạt động Văn phòng đối ngoại: Tổng hợp các hình thức hoạt động nhân tuần lễ quốc gia, cùng bốn bộ phận trên trình lãnh đạo TCT để khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác BHLĐ. Công tác khen thưởng- kỷ luật Với các nỗ lực trong công tác BHLĐ, năm 2000 và 2001 TCT HKVN được tặng cờ danh hiệu “ Đơn vị xuất sắc trong công tác ATVSLĐ” của Bộ LĐTBXH ( là một trong 8 đơn vị toàn quốc) Quyết định số 292/QĐ - LĐTBXH về tặng bằng khen cho tập thể thực hiện tốt công tác ATVSLĐ của Bộ LĐTBXH cho 4 đơn vị trực thuộc TCT HKVN: A75, VPKVMN, XNTMMĐ NB, XN TMMĐ TSN ( trong số 105 đơn vị thuộc các ngành nghề trên toàn quốc đạt danh hiệu này ). Có 5 đơn vị thuộc TCT HKVN được khen thưởng trong công tác ATVSLĐ cấp Tổng LĐLĐVN năm 2001 là: XNTMMĐNB, XNMĐTSN, XNTMMĐ Đà Nẵng, Cty DVHK SBNB, A75. Cục HKDDVN cũng có các chế độ khen thưởng cho tập thể trong công tác BHLĐ: A76, đoàn bay 919, VPKVMN, XNCBSĂNB Khen thưởng đối với cá nhân thực hiện tốt công tác ATVSLĐ, tuỳ theo trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân. Ví dụ: Năm 2001 có 5 cá nhân thuộc TCT HKVN được bằng khen của Bộ LĐTBXH về thành tích trong công tác ATVSLĐ ở TCT, DN cơ sở ( trong số 93 cá nhân trong toàn quốc ). Các cá nhân được danh hiệu này là: Trưởng phòng LĐTL (Ban TCCB – LĐTL ): Nguyễn Bùi Lâm Quyền giám đốc A75: Trần Văn Mai Phó giám đốc XNTMMĐNB: Lê Cao Thế Giám đốc VPKVMN: Trần VănVĩnh Giám đốc XNTMMĐ TSN: Phạm Viết Thanh Chưa có kỷ luật của cấp trên đối với các tập thể, cá nhân trong công tác ATVSLĐ - PCCN. Tiến hành kỷ luật ATVSLĐ mới chỉ thực hiện ở phạm vi DN, đối với các lao động chưa thực hiện đúng theo quy định về ATVSLĐ theo vị trí/công việc của mình, gây ra TNLĐ do sơ suất của bản thân, hình thức kỷ luật thường là giữ thẻ ATLĐ, hoặc phạt hành chính, đối với người chỉ đạo kỹ thuật nếu để TNLĐ cũng bị khiển trách, hoặc phạt hành chính. TCT HKVN thực hiện khen thưởng ở cấp TCT về ATVSLĐ do Công đoàn đảm nhiệm, khen thưởng đối với cá nhân tích cực trong phong trào ở DN, TCT; khen thưởng đối với tập thể đạt 85 điểm trở lên trong phong trào “ Xanh – sạch - đẹp - đảm bảo ATVSLĐ”. TCT HKVN có quyết định số 118/QĐ - TCTHK (Tháng2 năm 2000) do Tổng giám đốc ký quy định mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua, với 17 danh mục của cá nhân và 16 danh mục của tập thể. Đối tượng áp dụng là tập thể, cá nhân thuộc TCT được nhận danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng cấp TCT, cấp ngành và cấp nhà nước; Ngoài ra còn áp dụng với các tập thể cá nhân liên doanh với TCT hoặc ngoài TCT, được TCT có hình thức khen thưởng vì đóng góp cho hiệu quả SXKD ( mặt này giao cho văn phòng đối ngoại) Ví dụ: Các đơn vị, các nhân được khen thưởng năm 2001 ( đã nêu trên ) được trích quỹ khen thưởng tập trung của TCT, theo quyết định số 331/QĐ - TCTHK – TCCB (10/4/2002) với mức thưởng tập thể từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng, mức thưởng cá nhân từ 250.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Có thể thấy, hoạt động phong trào BHLĐ của TCT HKVN đã đạt két quả khả quan, tuy nhiên chưa có đặc điểm riêng của Ngành hàng không và chưa thật sự sâu rộng trong tất cả các doanh nghiệp. Với lợi thế các DN đều có nguồn kinh phí khá cao TCT cần sử dụng để đầu tư thích đáng hơn nữa cho các phong trào thông qua hoạt động khen thưởng – kỷ luật đối với các tập thể và cá nhân trong công tác ATVSLĐ, nhằm góp phần đẩy mạnh hiệu quả của luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ trong TCT HKVN, góp phần khắc phục những tồn tại của công tác này ở DN cơ sở và TCT Đánh giá chung Ngành Hàng không là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, với 111 chức danh nghề/công việc, trong đó có 68 nghề/công việc NNNHĐH và đặc biệt NNNHĐH Công tác BHLĐ được chú ý và đạt được các kết quả nhất định góp phần vào việc nâng cao uy tín của Hàng không Việt Nam. Công tác BHLĐ được phát triển tốt ở các DN có nhiều yếu tố nặng nhọc, độc hại và là các DN có doanh thu cao, công tác này được thực hiện tốt ở khâu trang bị các phương tiện kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh (liên quan đến việc đầu tư về mặt kinh phí). Tồn tại chủ yếu ở tất cả các DN đều liên quan đến khâu tổ chức, quản lý công tác BHLĐ, ví dụ như quy chế quản lý, giám sát của lãnh đạo TCT về các hoạt động trong công tác BHLĐ còn chưa được sâu sát cho nên các tồn tại mà DN còn vướng phải chưa kịp thời được thúc đẩy tháo gỡ như việc tổ chức bồi dưỡng dộc hại bằng hiện vật tại chỗ cho NLĐ. Về phía NLĐ ,ý thức trong công tác ATVSLĐ phụ thuộc vào các nhóm tuỳ theo mức độ nặng nhọc, độc hại mà NLĐ phải tiếp xúc và sự quản lý nghiêm ngặt của người có thẩm quyền, bởi vậy có nhóm NLĐ thực hiện các biện pháp đảm bảo ATVSLĐ rất tốt, có nhóm NLĐ chỉ khi có kiểm tra thì mới thực hiện theo mọi qui định. Nguyên nhân chính của sự tồn tại đó là: Hệ thống văn bản pháp qui của nhà nước hiện nay vẫn chưa đầy đủ, chưa bao quát được hết các lĩnh vực đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ. Bộ máy thanh tra ATLĐ-VSLĐ hiện nay vẫn chưa ổn định, lực lượng còn mỏng, do vậy không thể tổ chức thanh-kiểm tra trên tất cả các cơ sở. Mặt khác, do phân tán và chồng chéo chức năng thanh tra, kiểm tra về ATLĐ-VSLĐ-PCCN ở nhiều cơ quan khác nhau, nên sự phối hợp giữa các cơ quan này còn chưa chặt chẽ, đôi lúc còn gây phiền hà cho cơ sở. Lực lượng thanh tra ATVSLĐ còn ít, chuyên môn của thanh tra viên chưa đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động thanh tra. Đặc biệt, còn tồn tại sự nể nang, thiếu cương quyết trong công tác thanh tra, kiểm tra khi phát hiện ra các vụ vi phạm, các tồn tại trong thực hiện công tác BHLĐ ở cơ sở. Lực lượng làm công tác BHLĐ của các cơ quan các cấp, từ cấp quản lý nhà nước đến các ngành, DN, cũng như hệ thống Công đoàn còn ít về số lượng, yếu về chất lượng. NSDLĐ nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của công tác BHLĐ, còn chủ quan nên chưa thực hiện đầy đủ các qui định về công tác BHLĐ, có thể cho rằng nguyên nhân của tồn tại này là do công tác huấn luyện NSDLĐ còn yếu, hiểu biết về pháp luật của NSDLĐ còn hạn chế, còn chưa ý thức được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong công tác này. Hơn nữa, ý thức của NLĐ còn có nhiều bất cập do trình độ nhận thức của họ chưa cao, do các tác động bất khả kháng của ĐKLĐ, do công nghệ, máy móc. Phần III Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật, CHế độ - chính sách về BHLĐ tại các DN trực Thuộc TCT HKVN Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác BHLĐ, đặc biệt là việc thực hiện luật pháp, chế độ chính sách tại các DN trực thuộc TCT HKVN, em xin đề xuất các ý kiến sau: I. Những khuyến nghị với nhà nước 1. Đề nghị Nhà nước cần khẩn trương thành lập HĐBHLĐ quốc gia để cố vấn cho Thủ tướng chính phủ, hoạch định chiến lược BHLĐ quốc gia và tập hợp lực lượng để thực hiện công tác này một cách thống nhất từ TW đến địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội.Đề nghị tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống hội đồng BHLĐ từ TW đến địa phương. 2. Đề nghị Nhà nước tiếp tục hoàn thiện bổ sung một số văn bản pháp luật về BHLĐ, cụ thể như: Nghiên cứu bổ sung danh sách một số nghề nguy hiểm, độc hại trong đó có một số nghề của ngành Hàng không để có các chính sách ưu đãi đối với NLĐ làm nghề này như: Vệ sinh quanh khu vực đường băng, cán bộ giám sát kỹ thuật ngoại trường (PhảI làm việc trong môI trường rất khắc nghiệt). Đề nghị, có quy định rõ hơn về quyền độc lập tự kiểm tra về BHLĐ của tổ chức Công đoàn nếu doanh nghiệp không tổ chức kiểm tra thường xuyên, hoặc chưa có hội đồng BHLĐ ( theo qui định trong thông tư liên tịch số 14). Ngành Hàng không là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, do vậy, thời giờ làm việc/nghỉ ngơi không bình thường, đề nghị cần nghiên cứu sâu hơn để đưa ra qui định về thời gian làm việc/nghỉ ngơi, thời gian làm thêm giờ và các chế độ ưu đãi cụ thể cho các nghề đặc thù của ngành Hàng không như nhân viên an ninh sân bay, các thợ kỹ thuật máy bay, nhân viên kiểm soát không lưu. Việc tăng cường hiệu quả của công tác ATVSLĐ tại cơ sở thông qua mạng lưới ATVSV, cho nên cần có quy định rõ về việc bồi dưỡng vật chất cho ATVSV. Có thể quy định mức bồi dưỡng cho ATVSV theo hệ số lương của họ và chi phí này có thể đưa vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông. Các văn bản pháp luật về BHLĐ cần có hướng dẫn và lập kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn cụ thể, sau mỗi giai đoạn thực hiện cần có tổng kết hiệu quả hoạt động để có các sửa đổi cho phù hợp với thực tế (khoảng từ 3 đến 5 năm). 3.Đề nghị củng cố tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra nhà nước về ATLĐ, VSLĐ (cả về số lượng và chất lượng) để có thể thanh tra ở các DN tốt hơn, phát hiện và yêu cầu khắc phục kịp thời các yếu kém của doanh nghiệp về công tác ATVSLĐ. 4. Đề nghị xử lý nghiêm, kịp thời những vi phạm về ATVSLĐ theo đúng quy định của pháp luật. 5. Đề nghị có chính sách thuế phù hợp có tác dụng khuyến khích đối với việc sản xuất PTBVCN, thiết bị ATVSLĐ. Nhà nước cần tăng cường quản lý chất lượng mặt hàng PTBVCN trên thị trường, tránh hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng, dẫn đến ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tính mạng của NLĐ. 6. Đề nghị tiêu chuẩn hoá rõ hơn về trình độ cán bộ BHLĐ. Tạo điều kiện cho các trường đại học tăng cường chất lượng đào tạo cán bộ BHLĐ. Đưa BHLĐ thành học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung học nghề (Trước hết là trường kỹ thuật, trường kinh tế ). Tổ chức đào tạo cán bộ giảng dạy về BHLĐ cho các trường đại học, cao đẳng, trung học nghề.. 7. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ trên các phương tiện thông tin đại chúng như trên truyền hình, trên sóng phát thanh, trên báo, tạp chí. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động và PCCN. 8. Tăng cường hợp tác quốc tế về BHLĐ thông qua việc trao đổi và tiếp nhận thông tin về BHLĐ, tranh thủ sự giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ và đào tạo huấn luyện về ATVSLĐ. II. những đề xuất với Tổng công ty hàng không việtnam và các Doanh Nghiệp trực thuộc 1. Quy chế quản lý công tác BHLĐ của TCTHKVN và các doanh nghiệp cần cụ thể hơn, quy định rõ trách nhiệm của lãnh đạo Tổng công ty, các doanh nghiệp, các phòng ban và các cá nhân. 2. TCTHKVN cần thành lập Hội đồng hoặc Ban BHLĐ của Tổng công ty để chỉ đạo các doanh nghiệp trực thuộc hoạt động một cách toàn diện và hiệu quả hơn (Ban chỉ đạo BHLĐ của TCTHKVN chưa rõ về tổ chức, nhiệm vụ nên hiệu quả hoật động còn hạn chế). 3. Biên chế cán bộ BHLĐ theo đúng quy định của thông tư liên tịch số 14/1998, cán bộ BHLĐ phải được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn trong công tác BHLĐ có khả năng quản lý. 4. Đề nghị các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới ATVSV chọn lựa người đủ tiêu chuẩn đảm nhiệm công tác này ở tổ sản xuất, cần có các chế độ bồi dưỡng về vật chất lẫn tinh thần cao hơn đối với ATVSV 5. Đề nghị các doanh nghiệp nâng cao chất lượng báo cáo định kỳ về công tác ATVSLĐ với số liệu chi tiết, cụ thể phản ánh đúng thực trạng ATVSLĐ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp giải quyết những vấn đề BHLĐ của doanh nghiệp. 6. Đề nghị doanh nghiệp lập kế hoạch BHLĐ cân đối hơn giữa các nội dung và kế hoạch chi tiết về huấn luyện quy định rõ thời gian, nội dung cần huấn luyện cho các đối tượng cụ thể, số lượng người được huấn luyện và kinh phí dành cho công tác huấn luyện. Có tài liệu huấn luyện phù hợp với NLĐ của ngành hàng không, in phát tài liệu cho người lao động. Kết hợp kiểm tra trên lớp với kiểm tra một số người tại nơi làm việc để đánh giá đúng hơn kết quả huấn luyện. Cần quản lý chặt chẽ hơn các lớp huấn luyện, những người vắng mặt hoặc huấn luyện không đạt yêu cầu phải huấn luyện lại, kịp thời mới cho tiếp tục tham gia sản xuất. 7. Đề nghị Tổng công ty và các doanh nghiệp trực thuộc có quy định thưởng phạt về BHLĐ rõ ràng, cụ thể hơn đối với các quy định về an toàn vệ sinh lao động như sử dụng PTBVCN, thao tác kỹ thuật an toàn..( Đối với các vi phạm doanh nghiệp có thể xử lý theo quy định của nhà nước, có thể trừ điểm thi đua, thu giữ thẻ ATLĐ, không xét nâng bậc lương..). 8. Đề nghị TCTHKVN nghiên cứu thêm đẻ điều chỉnh thời gian làm vượt giờ cho phù hợp luật lao động và cân đối với yêu cầu thực tế của ngành. III. Đề xuất với tổ chức Công đoàn Đề nghị Tổng LĐLĐVN sớm thành lập hệ thống kiểm tra BHLĐ của Công đoàn. Công đoàn ngành HKDD cũng cần tăng cường giám sát chỉ đạo Công đoàn TCT HKVN trong việc kiểm tra giám sát ATVSLĐ trong TCT. Trong TCT HKVN và trong các DN, các ban kiểm tra BHLĐ hoặc ban chỉ đạo mạng lưới ATVSV thuộc trách nhiệm quản lý của công đoàn, bao gồm các cán bộ Công đoàn đang đảm nhiệm công tác chuyên môn nghiệp vụ tại các đơn vị hoặc là cán bộ BHLĐ. Các ban này đã góp phần tăng cường công tác BHLĐ. Tuy nhiên, số lượng thành viên của ban kiểm tra, chỉ đạo công tác ATVSLĐ của Công đoàn cần phải phù hợp với quy mô sản xuất, số lượng NLĐ, quy định rõ nhiệm vụ tránh sự chồng chéo với hoạt động của HĐ BHLĐ. Đội ngũ cán bộ Công đoàn, ATVSV cần được bồi dưỡng tốt hơn về nghiệp vụ chuyên môn trong công tác BHLĐ; Cần tăng cường sơ kết, tổng két công tác BHLĐ của Công đoàn. Các cá nhân, tập thể có thành tích cao trong công tác BHLĐ cần được khen thưởng kịp thời và đưa ra làm gương điển hình để các đơn vị khác làm theo. Công đoàn cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về ATVSLĐ, phát triển các phong trào quần chúng về BHLĐ, với sự cộng tác của Đoàn TNCSHCM. Kết luận Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về BHLĐ, với các chế độ chính sách tương đối cụ thể nhằm mục đích cải thiện ĐKLĐ, nâng cao công tác ATVSLĐ tại các DN để chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ một cách tốt nhất. Tuy nhiên, các DN SXKD ở Việt Nam việc thực hiện các quy định về pháp luật, chế độ chính sách vẫn còn có sơ suất, ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Mong muốn được tìm hiểu sâu về công tác BHLĐ tại DN tìm hiểu nguyên nhân của ưu điểm và tồn tại trong việc thực công tác này, mong muốn đưa ra những giải pháp góp phấn đẩy mạnh hiệu quả của chế, chính sách về BHLĐ tại DN nên em chọn đề tài “ Thực trạng của việc thực hiện pháp luật của CĐCS về BHLĐ tại các DN trực thuộc TCTHKVN và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các quy định trên”. Qua ba tháng em thực tập tại Ban TCCB – TĐTL của TCTHKVN, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Đào Thiện Giới em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này. Nội dung của bản luận văn gồm 3 phần chính: Phần I: Những vấn đề tổng quan về BHLĐ - Cơ sở lý luận. Phần II: Tình hình SXKD – Thực trạng công tác ATVSLĐ ở các DN trực thuộc TCTHKVN. Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các quy định pháp luật, CĐCS về BHLĐ tại các DN trực thuộc TCTHKVN. Qua nội dung của bản luận văn, em tập trung vào các vấn đề chính: Tổng quan về các vấn đề BHLĐ: Mục đích, nội dung, tính chất, ý nghĩa; cơ sơ pháp lý, cùng với danh mục những văn bản pháp luật về BHLĐ hiện nay. Tình hình SXKD, các đặc điểm về lao động của TCTHKVN ĐKLĐ với các yếu tố đặc thù của Ngành HK được phân tích rõ về thực tế, nguyên nhân phát sinh và ảnh hưởng đến SKNLĐ trong TCT ( tình hình sức khoẻ NLĐ, tình hình TNLĐ - BNN ) có một vài đối chứng với số liệu chung của các ngành công nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu và phân tích thực trạng của công tác BHLĐ tại các DN qua các mặt: Quản lý, cải thiện ĐKLĐ, chăm sóc sức khoẻ NLĐ, huyến luyện BHLĐ, các hoạt động lập kế hoạch BHLĐ, các báo cáo định kỳ về BHLĐ, TNLĐ - BNN. Trong mỗi lĩnh vực, em đều tìm hiểu thực tế và phân tích các yếu tố tác động đến kết quả của công tác. Trên cơ sở phân tích các mặt là ưu điểm và tồn tại của các DN, em đề xuất các giải pháp tương đối cụ thể, khả thi đối với các DN, nhằm nâng cao hiệu công tác BHLĐ theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Đề tài do đòi hỏi sự khảo sát trên nhiều lĩnh vực của công tác BHLĐ, cần sự phối hợp của nhiều phương pháp nghiên cứu, tuy được tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy giáo hướng dẫn nhưng do điều kiện khách quan như tài liệu để hồi cứu chưa tập trung, đồng bộ, điều kiện tiến hành khảo sát thực tế tại các DN bị hạn chế về thời gian, nhân lực và kinh phí và sự hỗ trợ từ các đối tượng phỏng vấn. Do đó, mặc dù đã cố gắng mong đạt kết quả cao nhất song luận văn không tránh khỏi sơ sài, còn nhiều sơ suất. Một lần nữa, em mong nhận được sự động viên, thông cảm, giúp đỡ,chỉ bảo của các thầy cô. Em xin trân trọng cảm ơn! Lời cảm ơn Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đào Thiện Giới. Giáo viên hướng dẫn thực tập: Lê Viết Thọ – Chuyên viên BHLĐ - Ban TCCB – LĐTL – TCTHKVN. Cô giáo ThS Nguyễn Xuân Hương – Phó chủ nhiệm Khoa BHLĐ - Trường ĐHCĐ Tập thể cán bộ Ban TCCB – LĐTL – TCTHKVN. Cán bộ BHLĐ các đơn vị A76, Công ty Xăng dầu HK, XNTMMĐNB, Công ty DVHKSBNB. Thầy giáo: TS. Nguyễn Đức Trọng – Chủ nhiệm Khoa BHLĐ Trường ĐHCĐ. Các thầy cô giáo trong Khoa BHLĐ - Trường ĐHCĐ. Các thầy cô giáo bộ môn trong trường đã giảng dạy trong suốt khoá học tại lớp B6 – Khoa BHLĐ - Trường ĐHCĐ. Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này. ký hiệu viết tắt trong bản luận văn. ATVSV : An toàn vệ sinh viên. BHLĐ : Bảo hộ lao động. BHYT : Bảo hiểm y tế. BLĐTBXH : Bộ lao động thương binh xã hội. BNN : Bệnh nghề nghiệp. CĐ : Công đoàn. CBCNV : Cán bộ công nhân viên. CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. CSSK : Chăm sóc sức khoẻ. Cty CƯDVHK : Công ty cung ứng dịch vụ hàng không. Cty DVHKSB : Công ty dịch vụ hàng không sân bay. Cty XDHK : Công ty xăng dầu hàng không. DN : Doanh nghiệp. HĐBT : Hội đồng bộ trưởng HKDDVN : Hàng không dân dụng Việt Nam. KH – KT : Khoa học kỹ thuật. NB : Nội Bài. NLĐ : Người lao động. NNNHĐH : Nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại. NSDLĐ : Người sử dụng lao động. PCCC : Phòng cháy chữa cháy. PCCN : Phòng chống cháy nổ PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân. SXKD : Sản xuất kinh doanh. TCCB – LĐTL : Tổ chức càn bộ – Lao động tiền lương. TCTHKVN : Tổng công ty hàng không Việt Nam. TCVSCP : Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. TNLĐ : Tai nạn lao động. TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh. TSN : Tân Sơn Nhất. TT – HL ATVSLĐ : Tuyên truyền huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. TW : Trung ương. VPKVMN : Văn phòng khu vực Miền Nam. VSCN : Vệ sinh công nghiệp. XHCN : Xã hội chủ nghĩa. XNSXCBSĂ : Xí nghiệp sản xuất chế biến suất ăn. XNTMMĐ : Xí nghiệp thương mại mặt đất. Mục Lục Lời nói đầu 1 Mục tiêu - đối tượng phương pháp nghiên cứu đề tài 3 I. Mục tiêu đề tài 3 II. Đối tương nghiên cứu 3 III. phương pháp nghiên cứu 3 IV. Kết cấu của luận văn 4 Phần I: Những vấn đề tổng quan vềBHLĐ Cơ sở lí luận 5 I. Một số vấn đề cơ bản của công tác BHLĐ 5 I.1. Mục đích của công tác BHLĐ 5 I.2. Nội dung của công tác BHLĐ 6 I.2.1. Nội dung của KHKT 6 I.2.2. Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế độ chính sách về BHLĐ 6 I.2.3. Nội dung giáo dục tuyên truyền, vận động quần chúng làm tốt công tác BHLĐ 7 I.3. Tính chất của công tác BHLĐ 7 I.4. ý nghĩa của công tác BHLĐ 8 I.4.1. ý nghĩa chính trị 8 I.4.2. ý nghĩa xã hội 8 I.4.3. ý nghĩa kinh tế 9 I.4.4. ý nghĩa nhân đạo 9 II. khái niệm BHLĐ và một số thuật ngữ có liên quan 9 II.1. Bảo hộ lao động 9 II.2. Điêu kiện lao động 10 II.3. Các nhân tố nguy hiểm có hại 10 II.4. Môi trường lao động 10 II.5. Nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại 10 II.6. Nghề đặc thù 11 II.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ trong sản xuất 11 II.8. Kả năng lao động 11 II.9. Sức khoẻ 11 II.10. Mệt mỏi trong lao động 11 II.11. Tai nạn lao động 12 II.12. Bệnh nghề nghiệp 12 II.13. An toàn lao động 13 II.14. Vệ sinh an toàn lao động 13 II.15. Chính sách 13 III. Cơ sở pháp lý của công tác BHLĐ 13 III.1. Quá trình hình thành chính sách BHLĐ 13 III.2. Các văn bản pháp luật hiện hành tại Viêt Nam 15 III.2.1. Các văn bản gốc 15 III.2.2.Các văn bản hướng dẫn thi hành 17 III.3. Một số chính sách cụ thể trong công tác BHLĐ 18 III.3.1. Các văn bản gốc 18 III.3.2. Các văn bản hưỡng dẫn thi hành 20 III.3.3. Công tác huấn luyện ATVSLĐ 21 III.3.4. Trang bị Phương tiện bảo vệ cá nhân 22 III.3.5. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với NLĐ làm việc trong điều kiện có yếu tố độc hại 23 III.3.6. Quản lý VSLĐ, quản lý sức khoẻ NLĐ và BNN 24 III.3.7. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ 25 III.3.8. Lao động nữ, lao động chưa thành niên 27 III.3.9. Thanh tra, kiểm tra BHLĐ 27 III.3.10. Bảo hiểm xã hội 28 III.3.11. Vai trò cuả tổ chức Công đoàn trong công tác BHLĐ 29 Phần ii: tình hình sản xuất - kinh doanh và thực trạng công tác ATVSLĐ của các doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty Hàng không Việt Nam 31 A. khái quát đặc điểm, tình hình SXKD, tình hình lao động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 31 I. Đôi nét về sụ phát triển và hoạt động của ngành Hàng không Viêt Nam 31 II. Một số đặc điểm của tổng công ty Hàng không Việt Nam 33 II.1. Phạm vi hoạt động 33 II.2. Đặc điểm phương tiện kỹ thuật 34 II.3. Đặc điểm lao động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 35 II.3.1. cơ cấu lao động theo trình độ học vấn 35 II.3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi 36 II.3.3. Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp 36 II.3.4. Cơ cấu lao động theo giới tính 37 B. Tình hình công tác bhlđ của các DN trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam 37 I. thực trạng ĐKLĐ - trang bị kỹ thuật – thiết bị vệ sinh Phương tiên PCCC 37 I.1. điều kiện lao động chung 38 I.2. Vi khí hậu 39 I.3. Tiếng ồn 41 I.4. Bụi 44 I.5. ánh sáng 45 I.6. Hơi khí độc 45 I.7. Bức xạ Iôn hoá 46 I.8. Điện từ trường 47 I.9. yếu tố vi sinh vật 49 I.10. Gánh nặng lao động 49 I.11. Các yếu tố tâm ly xã hội 51 I.12. Nhận xét chung 52 II. ảnh hưởng của ĐKLĐ đến sức khoẻ NLĐ 52 III. Tình hình ATLĐ-VSLĐ 55 IV. Công tác PCCC – Phòng chống bão lụt 57 C. Tình hình thực hiện pháp luật- chế độ chính sách BHLĐ 59 I. Bộ máy và qui chế quản lý công tác BHLĐ 59 I.1. Qui chế quản lý công tác ATVSLĐ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 59 I.2. Bộ máy quản lý công tác BHLĐ tại các doanh nghiệp trong TCT HKVN. 62 I.3. Công đoàn trong công tác BHLĐ 65 II. Lập và thực hiện kế hoạch bhlđ 67 III. Quản lý ATLĐ- VSLĐ 70 IV. Trang bị phương tiện BVCN 72 V. Công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động 73 V.1. Khám sức khoẻ cho NLĐ 73 V.2. Chế độ bồi dưỡng hiện vật 75 VI. Chế độ lao đông nữ 77 VII. Thời gian làm việc – thời gian nghỉ ngơi 79 VIIi. Công tác huấn luyện, tuyên truyền về ATVSLĐ 81 ix. Báo cáo - Thống kê TNLĐ định kỳ 85 X. Báo cáo BHLĐ 86 Xi. Công tác thanh tra - kiểm tra 87 Xii. Phong trào hoạt động – khen thưởng – kỷ luật về ATLĐ - VSLĐ 88 Phần III :Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật, CHế độ - chính sách về BHLĐ tại các DN trực Thuộc TCT HKVN 93 I. Những khuyến nghị với nhà nước 93 II. những đề xuất với Tổng công ty hàng không việt nam và các Doanh Nghiệp trực thuộc 95 III. Đề xuất với tổ chức Công đoàn 95 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28196.doc
Tài liệu liên quan