Thực trạng và giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiêu quả thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Lai Châu

Lời cảm ơn Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Tài chính kế toán, Học viện Ngân hàng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, em xin cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy: Đinh Xuân Hạng Giảng viên trường Đại học Tài chính kế toán trong việc hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập cũn

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiêu quả thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g như cung cấp các tư liệu cần thiết được đề cập trong chuyên đề. Lai Châu, ngày 12 tháng 11 năm 2000 lời nói đầu Kể từ sau khi có luật đầu tư nước ngoài và gần đây là luật khuyến khích đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam đuổi kịp các nước trên thế giới. Nhu cầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn lao và khẩn trương. Nhưng vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là làm thế nào để đầu tư có hiệu quả? Một trong những công cụ có hiệu lực cho hiệu quả đầu tư là lập và thẩm định dự án đầu tư. Đối với các Ngân hàng thương mại để đạt được hiệu quả cao khi cho vay, nhất là cho vay Trungvà dài hạn thì việc phân tích đánh giá dự án đầu tư đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án là khâu quan trọng trong cho vay tín dụng đầu tư làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn vay làm rủi ro cho Ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, vì vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để ngày càng hoàn thiện về nội dung và phương pháp. Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn trơ ngại nhất định. Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ thống Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu, từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em đã chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư trong các Ngân hàng thương mại, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu, qua đó nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó. Nội dung chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao hiêu quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu. Trong quá trình thực hiện, chuyên đềkhông tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo để chuyên đềhoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Lí luận chung về thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay ủa ngân hàng thương mại I. Hoạt động cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại 1. Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Hoạt động đầu tư có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu tư nền kinh tế mới tăng trưởng; các xí nghiệp mở rộng được sản xuất và xây dựng mới, làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên, giải quyết được tình trạng thất nghiệp của người lao động. Thông qua đầu tư đặc biệt đầu tư Quốc tế chúng ta tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó cho phép rút ngắn thu bớt được khoảng cách của nước ta so với thế giới. Nhờ đó đầu tư chúng ta sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước, ngoài ra trong quá trình tiếp nhận và thực hiện hợp tác đầu tư cho phép chúng ta học được kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong kinh tế thị trường của các nhà quản lý nước ngoài. Vì vậy mở rộng đầu tư bằng cách thu hút vốn từ nhiều nguồn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta đi ngang tầm với sự phát triển của thế giới. Đầu tư có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế cho nên đầu tư theo dự án đã trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Do hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế các nước trong đó có Việt Nam, cho nên hiện nay vấn đề đầu tư được Nhà nước rất quan tâm và tạo mọi nguồn lực và điều kiện để đưa tỷ lệ đầu tư tăng cao đặc biệt là đầu tư theo các dự án. ở Việt Nam mục tiêu phát triển tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm phải đạt từ 9-10% từ nay đến năm 2003 thì vốn đầu tư trong nước phải tăng trên 10%. Trong phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm từ 1996-2000 đề ra tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng có nêu rõ "Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước đồng thời thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài để đưa tỷ lệ đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2000 lên khoảng 30% GDP". Điều đó cho thấy cần duy trì tỷ lệ đầu tư cao để đáp ứng mức tăng trưởng cao. Việt Nam phải đáp ứng nhu cầu rất lớn về vốn và đồng thời phải đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường huy động vốn cả trong và ngoài nước. 2. Dự án đầu tư và nội dung của dự án đầu tư: 2.1: Khái niệm và nội dung dự án đầu tư: Do đầu tư diễn ra rất phức tạp và có nhiều loại hình đầu tư. Bên cạnh đó các dự án đầu tư cũng được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Cho nên hiện nay có rất nhiều khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu văn bản hướng dẫn. Về mặt hình thức dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống kế hoạch một chương trình hành động trong tương lai phù hợp với các nội dung yêu cầu nói trên. Ngân hàng thế giới xem dự án là tổng thể các chính sách hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định. Từ các quan điểm khác nhau, tập trung lại có thể định nghĩa về dự án như sau: Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định. Về cơ cấu nội dung dự án thường có 17 vấn đề: 1. Căn cứ xây dựng dự án 2. Sản phẩm của dự án 3. Thị trường của dự án 4. Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất. 5. Quy mô và chương trình sản xuất. 6. Công nghệ và trang thiết bị. 7. Nhu cầu nguyên liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu năng lượng và các yếu tố đầu vào khác. 8. Địa điểm xây dựng dự án 9. Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình. 10. Tổ chức sản xuất kinh doanh 11. Nhu cầu nhân lực 12. Tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư 13. Tổng kết yêu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn 14. Phân tích thị trường 15. Phân tích kinh tế xã hội 16. Phân tích các ảnh hưởng xã hội và môi trường 17. Kết thúc và kiến nghị. 2.2: Phân loại dự án đầu tư: Việc phân loại dự án đầu tư xuất phát từ mục đích nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào mục đích phạm vi và yêu cầu nghiên cứu xem xét mà xếp dự án vào nhóm này hay nhóm khác. Theo hệ thống pháp quy, các tài liệu quản lý hiện hành ta có thể phân loại dự án theo các tiêu thức sau: - Theo nguồn vốn: + Dự án đầu tư bằng vốn trong nước: Cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác. + Dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài. * Dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Liên doanh 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh... * Dự án đầu tư từ các nguồn viện trợ nước ngoài (ODA) Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội... Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư: + Đối với đầu tư trong nước chia làm 3 loại A, B, C theo nghị định 92CP, 23/8/1997 của Chính phủ. + Đối với các dự án đầu tư nước ngoài gồm 3 loại A, B, C được phân cấp theo các địa phương. Nội dung quy định tại chương 12, điều 93. Nghị định 12CP và Quyết định số 386 TTg 7/6/1997 của thủ tướng Chính phủ. 2.3: Chu trình dự án đầu tư. Chu trình dự án đầu tư và các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình hình thành và vận hành dự án. Xuất phát từ tính phức tạp của đầu tư và tính hiệu quả của đầu tư cho nên một dự án đầu tư từ khi hình thành ý đồ bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết thúc dự án có thể được mô tả theo sơ đồ sau: Nghiên cứu cơ hội (nhận rạng dự án) Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi Vận hành, khai thác Thực hiện dự án Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án Thiết kế Thiết kế 1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Nghiên cứu đánh giá các cơ hội đầu tư. Kết quả của bước này là báo cáo kinh tế kỹ thuật về các cơ hội đầu tư. Xem xét giai đoạn này dựa trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng của khu vực hay quốc gia. Thường giai đoạn này kết thúc bằng một kế hoạch có tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu. 2. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là giai đoạn sơ bộ lựa chọn nghiên cứu giai đoạn này có tính chất chung chung. Chủ yếu tập trung về các yếu tố cơ bản của dự án như: Vị trí, quy mô, công nghệ, thiết bị, nhu cầu về vốn, cách tổ chức thực hiện dự án. Từ kết quả của giai đoạn này người ta có thể xem xét lựa chọn dự án. Theo nghị định 42/CP - 16/7/1996 của Chính phủ đối với các dự án thuộc nhóm A phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, những trường hợp không tiến hành nghiên cứu tiền khả thi phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Đối với dự án nhóm B nếu thấy cần thiết tiến hành nghiên cứu tiền khả thi do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định. 3. Nghiên cứu khả thi: Đây là giai đoạn tiếp theo sau nghiên cứu tiền khả thi. Từ kết quả nghiên cứu tiền khả thi nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ tiêu phân tích thì có thể quyết định nghiên cứu khả thi. Đây là giai đoạn nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án. Một số chuyên đề được nghiên cứu tỉ mỉ trong nghiên cứu khả thi như nghiên cứu địa chất, thuỷ văn, nghiên cứu thị trường... Nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở thông tin chi tiết và có độ chính xác cao. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế. 4. Thực hiện dự án: Đây là giai đoạn các dự định đầu tư được thực hiện trong thực tế. Giai đoạn này bao gồm các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự án vào vận hành khai thác. Hai công đoạn chính gồm: - Thiết kế: Bao gồm khảo sát, tính toán thiết kế và thể hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ. Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây dựng. - Xây dựng bao gồm các khâu: Chuẩn bị mặt bằng, tổ chức đấu thầu, xây dựng, mua sắm, lắp đặt kết cấu và trang thiết bị đến khâu vận hành thử trước khi đưa vào hoạt động. 5. Vận hành dự án: Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai thác cho đến khi kết thúc dự án. 6. Đánh giá sau thực hiện dự án: Đây là việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành khai thác nhằm: - Hiệu chỉnh các thông số kinh tế, kỹ thuật để đảm bảo mức đã được dự kiến trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án. - Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả của dự án. 7. Kết thúc dự án: Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án (thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác). 3. Một số vấn đề quan tâm trong hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng Thương mại. Hiện nay có rất nhiều dự án đầu tư gửi tới Ngân hàng xin vay vốn nhưng một số dự án không có tính hiệu quả và khả thi do đó Ngân hàng Thương mại cần phải đánh giá chính xác để lựa chọn các dự án khả thi trong quá trình đánh giá lựa chọn cần quan tâm một số điểm sau: - Chú ý và ưu tiên các dự án nằm trong quy hoạch và trong các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích đầu tư. - Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm của dự án: Trong việc này cần có sự phối hợp giữa các Ngân hàng Thương mại trong việc cung cấp thông tin và thực sự phối hợp giữa các Ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin và thực hiện đầu tư vào từng ngành từng doanh nghiệp từng Tổng công ty lớn. - Khi lựa chọn một dự án cần xem xét số lượng dự án đã và đang thẩm định đầu tư cùng loại với dự án đó đã đáp ứng đủ nhu cầu sản phẩm loại đó trong tương lai hay chưa. - Trong điều kiện hiện nay các Ngân hàng thương mại cần lựa chọn những dự án quan trọng có tính đột phá trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. - Đối với đầu tư chiều sâu cần lựa chọn những dự án tận dụng được nhà xưởng, công suất máy móc thiết bị đang hoạt động. - Trong quá trình thẩm định Ngân hàng cần tư vấn cho chủ đầu tư về những lĩnh vực, những việc mà Ngân hàng thông thạo và nắm được nhiều thông tin. II. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: 1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là khâu rất quan trọng để được quyết định đầu tư và cho phép một dự án có thể đầu tư hay không. Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ, phân tích đánh giá một loạt các vấn đề như mục tiêu, công nghệ kỹ thuật, thị trường, khả năng tài chính của dự án. Về quản trị thực hiện dự án, ý nghĩa về kinh tế của dự án đối với nền kinh tế thông qua các thông tin trong dự án. Mặt khác thẩm định dự án còn có thể xác định liệu dự án có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước hay không và bên cạnh các mục tiêu kinh tế xã hội thì hiệu quả về mặt kinh tế của dự án như thế nào? Thông thường trong một dự án ba khía cạnh: Ngân sách, kinh tế và phân phối thu nhập có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy công tác thẩm định phải có cái nhìn tổng thể về ba khía cạnh này. Việc phân tích tài chính, kinh tế xã hội của một dự án phải được liên kết mật thiết với nhau bởi vì cơ sở thông tin thu được sau mỗi giai đoạn thẩm định có thể lại cần thiết để xác định ảnh hưởng của giá cả tới một số người của vùng nào đó thì ta có thể lấy thông tin về các đối tượng khách hàng mua sản phẩm của dự án, cũng như sức tiêu thụ sản phẩm của đối tượng khách hàng trong phần phân tích thị trường. Thẩm định dự án đầu tư nhằm rút ra một kết luận chính xác về tính khả thi và hiệu quả của dự án. Thẩm định tránh các dự án đầu tư không có hiệu quả và đồng thời không bỏ mất các cơ hội đầu tư có lợi. Ta có thể rút ra khái niệm về thẩm định như sau: Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta công tác thẩm định dự án ngày càng được coi trọng và còn được hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và của sự phát triển kinh tế nói riêng của các Quốc gia trên thế giới. Nhu cầu về đầu tư ở nước ta rất to lớn. Vấn đề quan trọng là đầu tư có hiệu quả là lập và thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng Thương mại với tư cách là bà đỡ về mặt tài chính cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh thường xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư, nhất là thẩm định về mặt tài chính của dự án. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn của Ngân hàng tài trợ cho các dự án. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan và toàn diện. 2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư đối với các ngân hàng thương mại. Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Mục đích cuối cùng của các Ngân hàng thương mại là kinh doanh có lợi nhuận. Bởi vậy đòi hỏi ngân hàng phải hoạt động có tăng trưởng và an toàn. Một trong những đặc trưng của hoạt động đầu tư là diễn ra trong thời gian khá dài và có rủi ro, muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến hạn đối với các dự án đầu tư đòi hỏi có một quyết định đúng đắn dựa trên cơ sở là thẩm định dự án. Như vậy, muốn xác định được dự án có hiệu quả hay không, thời gian hoàn vốn đầu tư cũng như thời gian trả nợ Ngân hàng phải qua thẩm định dự án. Có thể nói thông qua thẩm định dự án Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư thời gian hoàn vốn, thời gian trả nợ của dự án và của chủ đầu tư. Thông qua việc thẩm định dự án Ngân hàng phát hiện bổ sung những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án giúp các doanh nghiệp, chủ đầu tư có định hướng đúng trong quá trình hoạt động của dự án. Ngoài ra thẩm định dự án còn là cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích tiết kiệm vốn. III. Qui trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại 1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại: 1.1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư Một dự án đầu tư khi gửi tới Ngân hàng được hiểu rộng là bộ hồ sơ xin được đầu tư vốn hoặc bảo lãnh vay vốn, trên thực tế thẩm định dự án đầu tư bao gồm cả thẩm định tính khả thi của luận chứng kinh tế kỹ thuật và kiểm tra phân tích đánh giá doanh nghiệp xin vay vốn hoặc xin bảo lãnh vay vốn về tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và uy tín của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định phải đi sâu xem xét tìm hiểu tính chính xác, những tồn tại của dự án, những chỗ nào thắc mắc cần phải tìm hiểu làm thế nào để không bỏ sót các cơ hội đầu tư và đồng thời hạn chế thấp nhất yếu tốt rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu của công tác thẩm định dự án Ngân hàng cần phải có một phương án hay quy trình thẩm định dự án đầu tư một cách khoa học trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin đồng thời kết hợp với kinh nghiệm thực tế. Việc thẩm định dự án thường được tiến hành cụ thể từng nội dung nhưng trong thực tế các nội dung của dự án thường liên quan chặt chẽ với nhau nên có thể tiến hành đồng thời nhiều nội dung và tuỳ theo tính chất đầu tư cụ thể của dự án, người thẩm định có thể lược bỏ bước nào được coi là không cần thiết. Khi một dự án được chủ đầu tư gửi đến Ngân hàng, sau khi tiếp nhận dự án ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau: 1.2. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn - Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thường yêu cầu có đủ các hồ sơ sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp: Công ty, điều lệ công ty - Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trưởng - Biên bản bầu hội đồng quản trị - Giấy phép kinh doanh - Giấy phép hành nghề phù hợp 1.3. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. Vai trò của đầu tư rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng dự án ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này lại không đạt mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được cao nhưng lại ảnh hưởng tới môi trường sinh thái hoặc có những dự án lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị lỗ nhưng lại giải quyết số lượng lớn việc làm cho người lao động. Bên canh đó do chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ chẳng hạn ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào cũng khác nhau. Do đó khi xem xét sự cần thiết phải đầu tư ta phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, địa phương và của cả nước hay không xem xét mục tiêu thì thường được đánh giá trên hai loại: mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội, nhưng giữa hai mục tiêu này đôi khi lại mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đặt ra đối với dự án là kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu hoặc để đạt được mục tiêu này thì không ảnh hưởng đến mục tiêu kia. Song song với việc xem xét mục tiêu của dự án Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ. 1.4. Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động...) Khi thẩm định cầm xem xét các mặt - Cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lượng và khả năng cung cấp của các yếu tốt đầu vào. - Chất lượng các yếu tố đầu vào - Các hình thức cung cấp khai thác - Giá cả đầu vào... 1.5. Thẩm định về mặt tài chính. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với Ngân hàng, thông qua phân tích tài chính Ngân hàng sẽ được xác định tính khả thi của dự án, hiệu quả dự án khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của Ngân hàng và nhu cầu về vốn đầu tư v.v... khi thẩm định cần chú ý các vấn đề sau: Vấn đề tổng vốn đầu tư: Việc xác định đầu tư bao nhiêu vốn, sinh lời bao nhiêu khi đi vào sản xuất cần giải đáp trước khi quyết định cho vay. Do vậy đòi hỏi Ngân hàng cần xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án là bao nhiêu gồm vốn thiết bị, vốn xây lắp thiết kế cơ bản khác và cả yếu tố trượt giá. Vấn đề nguồn vốn đầu tư: Thẩm tra việc xác định nguồn vốn đầu tư bao gồm những nguồn nào, khả năng đảm bảo nguồn vốn. Xem xét tỷ lệ các loại vốn trong dự án: Vốn tự có, vốn cổ phần, vốn ngân sách, vốn vay của các tổ chức kinh tế nước ngoài, vốn vay của Ngân hàng...Thực tiễn hiện nay hầu hết các dự án chủ yếu dùng vốn vay Ngân hàng, phần vốn tự có tham gia là nhà xưởng, các chương trình phụ trợ thường chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó Ngân hàng lưu ý xem xét khả năng cung ứng vốn tự có của doanh nghiệp có đúng với tiến độ sử dụng vốn hay không để đưa dự án đi vào sản xuất. Về khả năng trả nợ: Các dự án khi lập tính toán nguồn vốn cho trả nợ rất cao, để có thời gian trả nợ ngắn bước đầu tạo tâm lý cho Ngân hàng quan tâm lưu ý. Nhưng thực tế khi đưa vào sản xuất kinh doanh thì gặp khó khăn trong trả nợ, nhiều dự án xin ra hạn nợ. Vì vậy cần phải tính toán thời gian trả nợ bằng nhiều phương án trong đó phải lường đến phương án xấu nhất từ đó chọn phương án tối ưu khi đưa dự án vào sản xuất kinh doanh. Vấn đề khả năng sinh lời: Sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, R (lợi ích/chi phí) để tính toán và đánh giá dự án. Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro. Đây cũng là vấn đề khá quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Khi phân tích rủi ro Ngân hàng cần đưa ra các giả định thay đổi, sản lượng, giá bán, chi phí sản xuất nó làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án như thế nào. 2. Thẩm định tài chính và vai trò của thẩm định tài chính: 2.1: Vai trò của thẩm định tài chính Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện: - Thông qua thẩm định tài chính Ngân hàng sẽ xác định được nhu cầu về vốn cho dự án từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Tránh trường hợp tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp. - Thông qua phân tích đánh giá tài chính dự án Ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình tài chính của dự án từ đó xác định được cá chỉ tiêu rất quan trọng như: Khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro. - Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ 2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: Trong những năm qua đầu tư ở nước ta phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều dự án lớn hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn đã có nhiều đổi mới thích ứng với vốn cơ chế mới. Bên cạnh đó chúng ta đã học hỏi nhiều kinh nghiệm thẩm định dự án của nhà đầu tư nước ngoài làm cho phương pháp định ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong tác thẩm định tài chính dự án vay cốn trung và dài hạn, hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quả hạn còn cao, việc cho vai trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước và còn nhiều tồn tại trong phương pháp thẩm định. Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được sử dụng hiện nay trong thẩm định dự án tại Ngân hàng là: Mức sinh lời của dự án: Khả năng hoàn trả vốn vay và độ an toàn của dự án. Thực tế hiện nay ba chỉ tiêu trên đều đã được đề cập tới tuy nhiên mức độ chưa sâu và còn nặng về hình thức. Về mức sinh lời thì thường được xét theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng hàng năm. Về khả năng hoàn vốn thì Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới mức hoàn trả vốn vay mà ít quan tâm tới việc hoàn trả vốn đầu tư. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu tư bị xem nhẹ so với vấn đề thu hồi vốn của ngân hàng.Còn về độ an toàn Ngân hàng chỉ xét độ an toàn của món vay thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh... Hiện nay việc sử dụng hai chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV và suất thu hồi nội bộ IRR đang được sử dụng nhiều và có kết quả khả quan nhất. 3. Nội dung của thẩm định tài chính: 3.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp: Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng thường quan tâm tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Mặt khác ngân hàng cũng thường quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản đảm bảo khi doanh nghiệp gặp rủi ro. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy trước khi cho vay thì một công việc hết sức quan trọng đối với Ngân hàng là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng thường sử dụng các báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để tiến hành phân tích thường chia theo các chỉ tiêu sau: * Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại. Để đánh giá khả năng thanh toán ta dùng chỉ tiêu sau: Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn = ___________________ ___ (Hệ số thanh toán hiện hành) Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không phải là tốt. Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động - Hàng tồn kho __________________________________ = _____________________________________________ ( Hệ số thanh toán tức thời) Nợ ngắn hạn Hệ số này > 0,5 là đảm bảo được khả năng thanh toán < 0,5 doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ Thông thường hệ số này được chấp nhận từ 0,5 đến 1,2 Hệ số khả năng Khả năng thanh toán = _____________________________ thanh toán Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có giá, các khoản phải thu. Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ quá hạn và đến hạn Nếu hệ số này > 1 thì đơn vị có khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn. Nếu < 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp đang gặp khó khăn, không có khả năng thanh toán. Hệ số quay vòng Giá vốn hàng bán hàng tồn kho = ________________________________ Hàng tồn kho bình quân Hệ số này cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt Hệ số quay vòng = Doanh thu bán hàng các khoản phải thu Số dư BQ các khoản phải thu Hệ số này phản ánh tốc độ cao khoản phải thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Tỷ suất vốn tự có trên tổng Vốn chủ sở hữu = ______________________ x 100 tài sản (tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn Tỷ lệ càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có tính độc lập cao và khả năng an toàn về trả nợ cao. * Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả sinhlời của hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề rất được Ngân hàng quan tâm vì đây là nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta thường phân tích so sánh các chỉ tiêu. Tỷ suất lợi nhuận x Lợi tức sau thuế x 100 trên doanh thu Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế. Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tài sản vốn bình quân Nói chung hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh. Ngoài ra để đánh giá tài chính doanh nghiệp người ta còn dùng một số chỉ tiêu như: Tổng vốn tự có Tổng nợ Hệ số an toàn = ; Tổng vốn tài sản nợ Tổng vốn tự có Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư Hệ số vốn tự có tham gia đầu tư = Tổng số vốn đầu tư Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư Hệ số vốn tự có và vốn vay đầu tư = Tổng số vốn vay đầu tư 3.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư: Để đảm bảo cho quá trình xây lắp và hoạt động của dự án đầu tư thì cần phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì dự án thường sử dụng nguồn vón cho vay của Ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ các nguồn khác. Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để đảm bảo tiến ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28208.doc
Tài liệu liên quan