Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu chính mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều muốn đạt tới là lợi nhuận, muốn đạt được điều này thì doanh nghiệp phải luôn tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Do đó, từ khi hình thành một ý tưởng kinh doanh, nhà quản lý đã phải giải quyết một loại các bài toán khó như thăm dò thị trường, dự toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm làm ra một cách tiết kiệm nhất, có hiệu quả nhất. Khi

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm đã được chấp nhận trên thị trường, doanh nghiệp phải tiếp tục đối mặt với tình hình biến động về giá cả nguyên vật liệu, chi phí nhân công, dịch vụ mua ngoài bên cạnh sức ép cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường. Đối mặt với những thách thức đó biện pháp có hiệu quả nhất mà các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là tổ chức công tác kế toán sao cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả tốt nhất. Với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do đó tiết kiệm chi phí là biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản là nhu cầu mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu; nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên và nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, gắn kết lý luận với thực tiễn. Qua thời gian nghiên cứu học tập ở trường và thực tập cuối khoá tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ, các thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán trường Đại học Quản lý & Kinh doanh Hà nội và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 em đã chọn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 5” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của bài luận văn được chia làm ba chương: Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Chương III : Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Chương I Cơ sở Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp A- Đặc điểm của hoạt động xây lắp và sự ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1- Đặc điểm của hoạt động xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác. Để có cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây lắp là một ngành không thể thiếu được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật và mỹ thuật. Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng. 2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt. Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phương án. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các thầu phụ. Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý. 3- Yêu cầu của công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau: ð Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. ð Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. ð Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được phê duyệt, thiết kế hợp lý về thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. 4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể: ð Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành. ð Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. ð Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá thành. ð Kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên tục kịp thời. ð Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. ð Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời. B - khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1- Chi phí sản xuất 1.1- Khái niệm về chi phí sản xuất Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp. Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu. 1.2- Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung, tính chất, công dụng và vị trí khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán. 1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, nên không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL): Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản... Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động (lương chính, lương phụ, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp (chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê máy...) Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chưa phản ánh ở các yếu tố kể trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.2- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội 1.2.3- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây lắp hoặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công trình hoạt động theo địa điểm đó. Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này được được tính cho các đối tượng liên quan bằng các phân bổ thích hợp. 2- Giá thành sản phẩm xây lắp 2.1- Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật tư, tại sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. 2.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm ụ Giá thành dự toán (Zdt): Là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm dự toán về chi phí NVLTT, NCTT, MTC và chi phí SXC. Giá thành dự toán được lập dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành và đơn giá dự toán xây lắp do Nhà nước quy định. Giá thành dự toán được tính theo công thức sau: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trước Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình còn có 2 loại giá thành là: - Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình. - Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu). ụ Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp được xác định theo công thức (tính cho từng công trình, hạng mục công trình): Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán ụ Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): Giá thành thực tế xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của tổ chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán. Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau: Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành của từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 2.2.2- Phân loại theo phạm vi tính toán chi phí trong giá thành ụ Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, NCTT và chi phí SXC ụ Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN). 2.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất (CPSX) là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng: F Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. F Giá thành là chi phí tính cho một, công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây lắp có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau: Giá thành sản phẩm xây lắp = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ d - tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp 1- Vai trò và yêu cầu của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1- Vai trò của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ð Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và kiểm soát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả chi phí, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý. ð Giúp nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực của từng hoạt động để đánh giá các định mức chi phí, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành. 1.2- Yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ð Xác định các nội dung chi phí sản xuất, phân loại thành các yếu tố, khoản mục phù hợp với yêu cầu quản lý ð Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành ð Xác lập quy trình hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá ð Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp 2- Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công...từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. Xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường căn cứ vào: ỹ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ỹ Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp ỹ Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất ỹ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 2.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.2.1-Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ụ Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó; trường hợp không tính riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao khối lượng: Chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i = Tổng chi phí NVLTT x Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Tổng tiêu chuẩn phân bổ ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng Bên Có: - Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi - Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ụ Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp: ð 2.2.2- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ụ Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh toàn bộ số thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công. Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ụ Trình tự hạch toán chi phí NC trực tiếp: ð 2.2.3- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ụ Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí về sử dụng vật liệu máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TK 623 cuối kỳ không có số dư. TK 623 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 6231 “Chi phí nhân công” + 6234 “Khấu hao máy thi công” + 6232 “Chi phí vật liệu” + 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất” + 6238 “Chi phí bằng tiền khác” ụ Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: ỹ Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội máy mở sổ kế toán riêng ð ỹ Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng ð ỹ Trường hợp đơn vị đi thuê máy ð 2.2.4- phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ụ Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội, các khoản tríc theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và các chi phí khác trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội. ụ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung” Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, bộ phận xây lắp…TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” + 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” + 6272 “Chi phí vật liệu” + 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” + 6278 “Chi phí bằng tiền khác” Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất chung ụ Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung: ð 2.2.5- Tổng hợp chi phí sản xuất ụ Nội dung: Tổng hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo từng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí nhất định. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán mở Sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng. Trong kỳ, chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng nào thì phân bổ trực tiếp cho đối tượng đó, còn chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thì phải tập hợp và chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ. ụ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - “Chi phí SXKD dở dang” Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao, nhập kho chờ tiêu thụ - Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán. TK 154 mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp và theo từng nơi phát sinh chi phí. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản: + TK 1541. Xây lắp + TK 1543. Dịch vụ + TK 1542. Sản phẩm khác + TK 1544. Chi phí bảo hành xây lắp ụ Trình tự hạch toán: ð 2.3- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác.Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã được tổng hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. ụ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công công trình đến cuối kỳ hạch toán. ụ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Giá trị của khối lượng XL DD cuối kỳ = Chi phí SX-KD DD đầu kỳ + Chi phí SX-KD phát sinh trong kỳ x Giá trị của khối lượng XL DD Cuối kỳ Theo dự toán Giá trị KL XL hoàn thành theo dự toán + Giá trị khối lượng XL DD cuối kỳ theo dự toán 3- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.1- Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do đó, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành. Nếu tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm. 3.2- Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất thích hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất, thời gian sử dụng lâu dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng… do đó, kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thường là: + Khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình. + Khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng. + Khi một bộ phận công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao. + Khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu. 3.3- Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX để tính toán tổng giá và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Các phương pháp tính giá thành được sử dụng tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xây dựng, hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: 3.3.1- Phương pháp tình giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo; trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành càn phải tính giá thành thực tế: Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.3.2- Phương pháp tình giá thành tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng thích hợp với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội xây lắp khác nhau; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng. Công thức tính như sau: Z = dđk + c1 + c2 + c3 + … + cn - dck Trong đó: - Z : Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp - c1, c2, c3, … cn : CPSX ở từng đội, công trình, hạng mục công trình - dđk, dck : Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 3.3.3- Phương pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0509.doc
Tài liệu liên quan