Tổ chức hạch toán Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Lời nói đầu Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có 3 yếu tố là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên sức cạnh tr

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh của doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định, được sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Phạm Bích Chi cùng với việc tham khảo giáo trình, tài liệu giảng dạy bộ môn kế toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh nghiệp, qua nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999, trong phạm vi bài viết này em xin được chọn tên đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp” Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm có 3 phần: Phần I: Những lý luận cơ bản về hạch toán Tài sản cố định Phần II: Thực trạng Kế toán Tài sản cố định hiện hành Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐ Tuy nhiên với thời gian và trình độ còn hạn chế nên quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót về lý luận cũng như kiến thức. Em rất mong được sự góp ý của cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Những Lý Luận Cơ Bản Về Hạch Toán Tài sản cố định I. Lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định. 1. Vai trò, khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ TSCĐ 1.1 Vai trò Tài sản cố định TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không. Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhận thức đúng đắn về vai trò của TSCĐ chính là lý luận đầu tiên xây dựng nên khái niệm về TSCĐ. 1.2. Khái niệm về TSCĐ Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 1.3. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp người ta phải trích khấu hao. Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn cho TSCĐ. Việt nam đưa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. 1.4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ: Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa. - Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định. - Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ. 2. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ. 2.1 Phân loại TSCĐ: Ngày nay trong doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản cố định. Tuỳ vào hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư công dụng và tình hình sử dụng... Mà các doanh nghiệp đã phân loại như sau: - Tài sản cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị về thời gian sử dụng theo chế độ quy định (giá trị ³ 5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm). - Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất phản ánh một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư. Đây là những chi phí ³ 5 triệu và thời gian lớn hơn 1 năm mà không hình thành tài sản cố định hữu hình. - Tài sản cố đinh thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn, được bên thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của tài sản cố định. - Tài sản cố định tài chính bao gồm các khoản đầu tư tài chính dài hạn có mục đích chiếm lời có thời hạn trên một năm. Trong từng loại tài sản cố định kể trên, lại được chi tiết thành từng nhóm theo kết cấu, đặc điểm, tính chất. 2.2 Đánh giá Tài sản cố định. Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ. a. Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). - Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật) - Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. b. Xác định nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá thị trường. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ theo phương pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn hình thành TSCĐ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: - Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng - Giảm giá (nếu có) - Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng: Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư - xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có) Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trước khi sử dụng -TSCĐ nhận vốn góp liên doanh: Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trước khi sử dụng - Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá lại của Hội đồng + Chi phí trước khi sử dụng. Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. * Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ số tiền phải trả hoặc toàn bộ chi phí thực tế chi ra để có được tài sản cố định vô hình. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm thuế GTGT. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện tính thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT. Nguyên giá TSCĐ thường không thay đổi, nó chỉ thay đổi trong một số trường hợp sau: + Lắp đặt, trang bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp + Tháo dỡ bớt 1 hoặc 1 số bộ phận. + Đánh giá lại * Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ các chi phí sửa chữa, tân trang khi đưa tài sản cố định vào sử dụng chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê nguyên giá tài sản cố định đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế sổ kế toán TSCĐ của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị tài sản cố định - Nâng cấp tài sản cố định - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. * Xác định nguyên giá TSCĐ được hình thành dưới hình thức trao đổi Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. 2.3 Xác định thời gian sử dụng TSCĐ Điều không thể thiếu được trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ, đó là xác định thời gian sử dụng của TSCĐ - Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây : + Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế + Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của tài sản...) + Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định. - Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian ssử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. 3. Một số yêu cầu tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ Nhằm tháo gỡ những vướng mắc của doanh nghiệp trong quản lý TSCĐ đồng thời tăng cường sự quản lý thống nhất TSCĐ trong từng ngành và trong toàn bộ nền Kinh tế, Quyết đinh 166 đã ban hành những quy định về quản lý TSCĐ : Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài: sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. * Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền: - Điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; - Chủ động nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn; - Chủ động thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi; - Cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên thuê tài sản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài sản cố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm. Sử dụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Khi giao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cố định. Trong thời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động)... tài sản cố định, doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định này vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... lài tài sản cố định phải tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp. * Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (nhưng tư liệu lao động không thoả mãn tiêu chuẩn giá trị, nhưng có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên được gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng những tài sản này như đồi với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp. Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết mà vẫn sử dụng được, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh. II. Các chuẩn mực Kế toán Tài sản cố định 1. Chuẩn mực Kế toán Quốc tế về kế toán TSCĐ 1.1 IAS 4: Kế toán khấu hao TSCĐ. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), nó được áp dụng với tất cả các tài sản có thể khấu hao. Các tài sản có thể khấu hao chiếm một phẩn quan trọng trong các tài sản của nhiều doanh nghiệp. Khấu hao có thể là một ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định và thể hiện vị trí tài chính, kết quả các hoạt động của các doanh nghiệp này. Chuẩn mực này đề cấp đến việc xác định thời gian sử dụng của tài sản, giá trị thu hồi và các phương pháp khấu hao. 1.2 IAS 16: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Chuẩn mực này được xây dựng năm 1982 và được sửa đổi các năm 1993,1998. Chuẩn mực này đề cập đến cách thức hạch toán máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Các vấn đề chủ đạo trong cách hạch toán máy móc, thiết bị, nhà xưởng là thời gian ghi nhận của tài sản; xác định nguyên giá của tài sản và các chi phí khấu hao sẽ được ghi nhân liên quan tới chúng. Chuẩn mực này sẽ đòi hỏi một máy móc, thiết bị, nhà xưởng được ghi nhận như một tài sản khi nó thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản trong “Các quy định chung về lập và trình bày các báo cáo tài chính” (Framework). 1.3 IAS 17: Thuê tài sản. Chuẩn mực này xây dựng năm 1982 và sửa đổi năm 1994, 1997. Chuẩn mực này phân định cho bên cho thuê, bên đi thuê và các chính sách kế toán thích hợp và công khai áp dụng liên quan tới thuê tài chính và thuê hoạt động. Chuẩn mực này có thể được áp dụng kế toán với tất cả các loại thuê tài sản trừ trường hợp: - Thoả thuận về khai thác tài nguyên thiên nhiên như dầu khí, gas, kim loại và các quyền khai thác khoáng sản khác. - Thoả thuận sử dụng bản quyền như quay phim, thu Video, nhạc kịnh, quyền tác giả, bằng sáng chế và bản quyền. Chuẩn mực này không áp dụng cho các thoả thuận hoạt động dịch vụ không có quyền sử dụng tài sản từ một bên hợp đồng với bên kia. 1.4 IAS 36: Tổn thất tài sản Chuẩn mực này được công bố năm 1998. Mục đích của chuẩn mực này là để quy định các thủ tục mà một doanh nghiệp phải áp dụng đảm bảo rằng tài sản của doanh nghiệp được sử dụng nhỏ hơn giá trị có thể thu hồi của nó. Một tài sản được sử dụng vượt quá giá trị có thể thu hồi khi giá trị ghi sổ của nó vượt qúa giá trị thu hồi sẽ được qua việc sử dụng hoặc nhượng bán tài sản đó. Nếu trường hợp này xảy ra, tài sản đó phải được xem như là bị tổn thất và chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp công nhận một khoản lỗ tổn thất. Chuẩn mực này cũng quy định rõ khi nào doanh nghiệp nên ghi ngược lại một khoản lỗ tổn thất và nó quy định những công khai cụ thể về những tài sản bị tổn thất. Chuẩn mực này không được áp dụng cho hàng tồn kho, những tài sản phát sinh từ các hợp đồng xây dựng, tài sản thuế trả chậm hoặc những tài sản phát sinhtừ phúc lợi của người lao động bời vì các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện có có thể áp dụng được cho những loại tài sản này khi có những yêu cầu cụ thể để công nhận và đánh giá chúng. Chuẩn mực này áp dụng cho những tài sản có giá trị trên giá trị đánh giá lại (giá trị tương đương) theo các chuẩn mực kế toán quốc tế khác, như cách giải quyết khác được phép trong IAS 16, tài sản, máy móc thiết bị và công cụ dụng cụ. Tuy nhiên việc xác định liệu bằng tài sản có giá trị đánh giá lại có thể bị tổn thất hay không sẽ phụ thuộc vào nguyên tắc đã sử dụng để xác định giá trị tương đương. - Nếu giá trị tương đương của tài sản là giá trị thị trường, thì chỉ có khoản chênh lệch giữa giá trị tương đương của tài sản và giá trị thực của nó là những chi phí tăng thêm trực tiếp từ việc thanh lý tài sản. - Nếu các khoản chi phí loại bỏ không đáng kể, thì giá trị có thể thu hồi của tài sản đã đánh giá lại phải gần bằng hoặc lớn hơn giá trị đã đanhs giá lại của nó (giá trị tương đương). Trong trường hợp này, sau khi những yêu cầu đánh giá lại được áp dụng, không chắnc chắn là tài sản đã đánh giá lại ị tổn thất và giá trị có thể thu hồi của nó không cần thiết phải đánh giá lại. - Nếu các khoản chi phí loại bỏ đáng kể, thì giá bán thực của tài sản đã đánh giá lại phải nhỏ hơn giá trị tương dương của nó. Do đó, tài sản đánh giá lại sẽ bị tổn thất nếu giá trị sử dụng của nó nhỏ hơn gí trị đã đánh giá lại (gía trị tương đương). Trong trường hợp này, sau khi các yêu cầu khác đánh giá lại được áp dụng, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải xác định đâu là tài sản có thể bị tổn thất. - Nếu giá trị tương đương của tài sản được xác định theo nguyên tắc ngoại trừ giá tị thị trường của nó, thì giá trị đã đánh giá lịa (giá trị tương đương) có thể lơn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị có thể thu hồi của tài sản đó. Vì thế, sau khi các yêu cầu đánh giá lại được áp dụng, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực này phải đánh giá lại đâu là tài sản có thể bị tổn thất. 1.5 IAS 38: Tài sản vô hình Mục tiêu của chuẩn mực này là để quy định phương pháp hạch toán các tài sản vô hình không được đề cập riêng biệt trong chuẩn mực kế toán quốc tế khác. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp ghi nhận tài sản vô hình khi đáp ứng được tiêu chuẩn nhất định. Chuẩn mực này cũng ghi rõ giá tị được ghi chép của tài sản vô hình và yêu cầu một số giải trình chi tiết cần lập cho tài sản vô hình. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong việc hạch toán tài sản vô hình, ngoại trừ: - Tài sản vô hình đã được quy định trong các chuẩn mực Kế toán quốc tế khác. - Các tài sản tài chính, như đã định nghĩa trong chuẩn mực kế toán quốc tế 32, các công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết. - Các quyền khai thác khoáng sản và chi phí thăm dò hoặc khai thác và tách lọc các khoáng sản, dầu khí tự nhiên và khoáng sản tự nhiên tương tự không có tính tái tạo. - Tài sản vô hình phát sinh trong các công ty bảo hiểm từ các hợp đồng với những người có hợp đồng bảo hiểm. - Nếu một chuẩn mực kế toán quốc tế khác đề cập đến một loại tài sản vô hình cụ thể, doanh nghiệp áp dụng chuẩn mực đó thay cho chuẩn mực này. Chẳng hạn, chuẩn mực này không áp dụng đối với: + Tài sản vô hình được doanh nghiệp kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường + Chi phí thuế chờ phân bổ cho kỳ sau + Tài sản thuê thuộc phạm vi của IAS 17, tài sản thuê. + Tài sản phát sainh từ các khoản phúc lợi của nhân viên + Lợi thế thương mại phát sinh từ việc sát nhập doanh nghiệp - Tài sản tài chính đã định nghĩa trong IAS 32, công cụ tài chính: giải trình và chú thích chi tiết. Việc ghi nhận và định giá một số tài sản tài chính được quy định trong IAS 27 các Báo cáo tài chính tổng hợp và hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty trực thuộc; IAS 28. Hạch toán kế toán các khoản đầu tư vào các công ty thành viên; IAS 31. Báo cáo tài chính các hoạt động liên doanh. 2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ 2.1. Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình. 03. Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này. 04. Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu hình theo quyết định của Nhà nước. 05. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc: (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. 2.2. Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ vô hình, trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình. 03. Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ như đĩa compact (trong trường hợp phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact), văn bản pháp lý (trong trường hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế). Để quyết định một tài sản bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình được hạch toán theo quy định của chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay chuẩn mực TSCĐ vô hình, doanh nghiệp phải căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng. Ví dụ phần mềm của máy vi tính nếu là một bộ phận không thể tách rời với phần cứng của máy đó để máy có thể hoạt động được, thì phần mềm này là một bộ phận của máy và nó được coi là một bộ phận của TSCĐ hữu hình. Trường hợp phần mềm là bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan thì phần mềm đó là một TSCĐ vô hình. 04. Chuẩn mực này quy định về các chi phí liên quan đến hoạt động quảng cáo, đào tạo nhân viên, thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu và triển khai. Các hoạt động nghiên cứu và triển khai hướng tới việc phát triển tri thức, có thể tạo thành một tài sản thuộc dạng vật chất (ví dụ vật mẫu), nhưng yếu tố vật chất chỉ có vai trò thứ yếu so với thành phần vô hình là tri thức ẩn chứa trong tài sản đó. 05. TSCĐ vô hình thuê tài chính sau khi được ghi nhận ban đầu, bên thuê phải kế toán TSCĐ vô hình trong hợp đồng thuê tài chính theo chuẩn mực này. Các quyền trong hợp đồng cấp phép đối với phim ảnh, chương trình thu băng video, tác phẩm kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền thuộc phạm vi của chuẩn mực này. 06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: Tài sản: Là một nguồn lực: (a) Doanh nghiệp kiểm soát được; (b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Nghiên cứu: Là hoạt động tìm kiếm ban đầu và có kế hoạch được tiến hành nhằm đạt được sự hiểu biết và tri thức khoa học hoặc kỹ thuật mới. Triển khai: Là hoạt động ứng dụng những kết quả nghiên cứu hoặc tri thức khoa học vào một kế hoạch hoặc thiết kế để sản xuất sản phẩm mới hoặc được cải tiến một cách cơ bản trước khi bắt đầu sản xuất hoặc sử dụng mang tính thương mại các vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, các quy trình, hệ thống hoặc dịch vụ mới. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ vô hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vô hình; hoặc (b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1129.doc
Tài liệu liên quan