Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xe máy- Xe đạp thống nhất (70tr)

Lời nói đầu Nền kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội để đạt được lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp. Nhưng đi kèm với nó luôn là những thách thức, là sự cạnh tranh khốc liệt, thậm trí là sự phá sản. Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh và đứng vững trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tự hoàn thiện mình trong nhiều lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu đó, kế toán đã trở thành một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xe máy- Xe đạp thống nhất (70tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh. Công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành song giữa chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong đó kế toán NVL là một khâu quan trọng. Kế toán VL cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận vì mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là "tối đa hoá lợi nhuận " hay "tối thiểu hoá chi phí" song phải trên cơ sở tôn trọng pháp luật. Công ty xe máy- xe đạp thống nhất là một doanh nghiệp Nhà nước, tham gia vào lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng với sản phẩm chính là xe đạp các loại. Trong cơ chế thị trường Công ty cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh. Nhưng với việc phát huy nội lực, tận dụng triệt để các lợi thế về thương hiệu, địa bàn … Công ty đã có được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường. Xuất phát từ thực tế cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường với sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Trần Thị Biết và tập thể cán bộ Phòng Tài vụ trong thời gian thực tập, em xin phép được đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xe máy- xe đạp thống nhất " Nội dung chuyên đề gồm 3 chương : + Chương 1 : Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. + Chương 2 : Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xe máy- xe đạp thống nhất . + Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xe máy- xe đạp thống nhất . Trong thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn, dù đã hết sức nỗ lực song do trình độ nhận thức và khả năng của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em chân thành mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè để có thể hoàn thiện chuyên đề, phục vụ tốt hơn cho công việc kế toán sau này. Hà Nội, tháng 9 năm 2006 Sinh viên Nguyễn Thị Hương Chương 1 lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp 1.1.1 Vị trí, vai trò của NVL trong sản xuất. Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển phải sản xuất kinh doanh liên tục và thu lơị nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp đó trước hết phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời 3 yếu tố của quá trình sản xuất : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. NVL là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, là tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỉ trọng khoản mục chi phí NVL trong giá thành thường lớn, vì vậy NVL tác động lớn đến chi phí, lợi nhuận. Nhìn chung, NVL giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm. 1.1.2 Đặc điểm của NVL. -Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. - Bị tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu, cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới. 1.1.3 Yêu cầu quản lý. Yêu cầu quản lý được áp dụng với từng loại, từng thứ NVL, ở tất cả các khâu. - Khâu thu mua: VL phải được quản lý về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại, giá mua và các chi phí liên quan. Việc thu mua NVL còn phải được xem xét, so sánh với kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung, kế hoạch thu mua NVL của doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra cần linh hoạt trong tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp mà chất lượng vẫn đảm bảo. - Khâu bảo quản: phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng để thuận tiện cho quá trình nhập, xuất, kiểm tra. Phương pháp bảo quản phù hợp với từng loại NVL, bảo vệ an toàn tài sản, tránh hư hỏng, mất mát. đồng thời phải có chế độ trách nhiệm, chế độ thưởng phạt vật chất cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản VL. - Khâu sử dụng (xuất dùng): đặt ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm VL theo định mức tiêu hao và dự toán song vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ hợp lý, nếu dự trữ thiếu sẽ làm sản xuất bị gián đoạn, ngược lại dự trữ quá nhiều sẽ làm ứ đọng vốn, giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, tăng chi phí bảo quản và có thể làm NVL bị hao hụt, lãng phí. Tóm lại : quản lý NVL là yêu cầu khách quan và luôn cần các nhà quản trị quan tâm, phải quản lý tốt về cả mặt số lượng và chất lượng. 1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán NVL. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển NVL về cả hiện vật và giá trị. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của NVL nhập, xuất, tồn nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về việc thực hiện kế hoạch thu mua NVL, thanh toán với người bán, tình hình sử dụng VL trong doanh nghiệp. - Tổ chức kế toán phù hợp kế toán hàng tồn kho cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. - Tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng NVL; kiểm kê, đánh giá theo chế độ qui định, lập báo cáo về VL. - Lựa chọn phương pháp hạch toán VL, đánh giá VL phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp. 1.2 Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 1.2.1 Phân loại, đánh giá NVL. 1.2.1.1 Phân loại. Phân loại NVL là việc phân chia NVL thành các loại, các thứ, các nhóm theo các tiêu thức nhất định. Do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên mỗi doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng nhiều loại NVL với công dụng, tính chất lý hoá và yêu cầu quản lý khác nhau nên NVL cần được phân loại một cách khoa học, hợp lý phục vụ yêu cầu hạch toán và quản trị. - Căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của NVL: + NVL chính : là các loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm ( như gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản ...) NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí NVL trực tiếp. + VL phụ: được sử dụng để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất , bao gói sản phẩm . ( như thuốc nhuộm, sơn,...). + Nhiên liệu: được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh ( như xăng, dầu,...). + Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết, được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, + Thiết bị XDCB : gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu... dùng cho công tác xây lắp, XDCB. + VL khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. các loại VL này do quá trình sản xuất tạo ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý TSCĐ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại VL: làm cơ sở để lập Sổ danh điểm VL, hạch toán chi tiết VL; tổ chức TK cấp 2,3,... - Căn cứ vào nguồn gốc của NVL: + NVL nhập từ bên ngoài ( mua, nhận vốn góp bằng VL, được quyên tặng cấp phát...) + NVL tự chế: Cách phân loại này làm căn cứ lập kế hoạch thu mua, sử dụng; là cơ sở để xác định TGVTT của NVL nhập kho. - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng VL: + NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. + NVL dùng cho các nhu cầu khác( quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...) 1.2.1.2 Đánh giá NVL. * Khái niệm: đánh giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. * Nguyên tắc: Hàng tồn kho (trong đó có NVL) được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có dược hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. 1.2.1.2.1 Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế * NVL nhập kho - Do mua ngoài: TGVTT NVL nhập kho = Chi phí mua Chi phí mua gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. - Do tự chế: TGVTT gồm TGTT VL xuất dùng và chi phí chế biến. - Thuê ngoài gia công chế biến. TGVTT gồm TGTT VL xuất để thuê chế biến, tiền thuê gia công , chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận VL và hao hụt định mức. - Nhận góp vốn liên doanh bằng VL. TGVTT = Giá mà Hội đồng liên doanh đánh giá. * NVL xuất kho. Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, yêu cầu và trình độ quản lý khác nhau nên có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để tính TGVTT VL xuất kho , tồn kho ( song phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong hạch toán) - Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại NVL hoặc NVL ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này đòi hỏi phải quản lý theo dõi NVL theo từng lần nhập kho của từng loại NVL theo từng lần nhập kho, đơn giá nhập kho của từng loại NVL. Khi xuất kho, NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho để tính ra giá thực tế xuất kho. TGVTT của NVL tồn kho được tính bằng số lượng từng thứ NVL tồn kho nhân với đơn giá nhập kho của NVL đó, rồi tổng hợp lại. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị từng loại NVL được tính theo giá trị trung bình của từng loại NVL tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc sau mỗi lần nhập. TGTT NVL tồn đầu kỳ + TGTT NVL nhập trong kỳ Đơn giá = bình quân Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ TGVTT của NVL Số lượng NVL xuất kho trong kỳ = Đơn giá bình quân x xuất kho ( tồn kho) ( tồn kho ) - Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): áp dụng dựa trên giả định NVL nhập trước thì được xuất trước và NVL còn lại cuối kỳ là NVL được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị NVL xuất kho được tính theo giá của NVL nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Giá trị NVL tồn kho được tính theo giá của NVL nhập kho cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO) : áp dụng dựa trên giả định NVL nhập sau cùng sẽ được xuất trước. Giá trị NVL xuất kho được tính theo giá của NVL nhập sau hoặc gần sau cùng. Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ tính theo giá của NVL nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 1.2.1.2.2 Đánh giá NVL theo giá hạch toán Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp qui định và được sử dụng ổn định trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán. giá hạch toán được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp mua NVL thường xuyên, có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại. Việc sử dụng giá hạch toán làm giảm nhẹ công việc tính toán và tăng cường công tác kiểm tra của kế toán trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản... Hàng ngày, kế toán ghi chép Sổ chi tiết NVL theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế NVL để ghi sổ kế toán tổng hợp. - Trứơc hết phải tính hệ số giá: TGVTT của NVL + TGVTT của NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ H = Trị giá hạch toán của NVL + Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ TGTT của NVL xuất kho = H x Trị giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ 1.2.2 Kế toán chi tiết NVL. 1.2.2.1 Lý do phải hạch toán chi tiết NVL. - VL gồm nhiều loại, nhiều thứ có qui cách, phẩm chất, số lượng, chất lượng khác nhau. - Trong kỳ, VL được thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, mặt khác , nó được xuất dùng cho nhiều đối tượng sử dụng với mục đích khác nhau. - Trong công tác quản lý ngoài việc quản lý chung còn phải quản lý chặt chẽ số lượng, giá cả,... của từng loại đáp ứng yêu cầu sản xuất, tính toán chi phí. 1.2.2.2 Yêu cầu. - Tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở từng kho và ở bộ phận kế toán doanh nghiệp. - Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn từng loại, nhóm, thứ NVL cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho; giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp NVL. - Cung cấp kịp thời các thông tin hàng ngày, định kỳ theo yêu cầu quản lý NVL. 1.2.2.3 Chứng từ sử dụng. Kế toán chi tiết VL phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm NVL, tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ. Các chứng từ như : - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT ) - Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT ) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT ) - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT ) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05- VT ) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07- VT ) - Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu 08- VT ) Trong đó có những chứng từ thống nhất, bắt buộc ( Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,..) và những từ hướng dẫn (Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,..) 1.2.2.4 Sổ kế toán chi tiết. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết VL mà doanh nghiệp áp dụng, có thể có các loại sổ như : - Sổ ( thẻ ) kho ( Mẫu 06- VT ) - Sổ chi tiết VL - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mở thêm : Bảng kê nhập, Bảng kê xuất, Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn VL . 1.2.2.5 Phương pháp kế toán chi tiết VL. Tuỳ thuộc vào đặc diểm của NVL, yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp : - Phương pháp ghi thẻ song song. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư. Giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết VL. * ở kho : trong cả 3 phương pháp, thủ kho đều sử dụng Thẻ kho để ghi sổ, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Thẻ kho được lập cho từng loại, thứ VL, theo từng kho. Thẻ kho do kế toán lập rồi giao cho thủ kho. Hàng ngày, sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi số thực nhập, thực xuất của từng loại; cuối ngày tính số tồn kho. - Riêng ở phương pháp sổ số dư, thủ kho còn sử dụng sổ số dư dể ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ VL theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. * ở phòng kế toán. - Phưong pháp ghi thẻ song song : Kế toán VL sử dụng Sổ chi tiết VL ( mở cho từng danh điểm VL ) để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu số lượng và thành tiền, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra và hoàn chỉnh. Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên sổ chi tiết để ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn - Phưong pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển ghi vào cuối kỳ, theo chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, ở từng kho, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của từng thứ vật tư. Kế toán có thể mở thêm Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. - Phương pháp sổ số dư : Kế toán sử dụng Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất và ghi chỉ tiêu thành tiền theo phiếu giao nhận Chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm VL. Cuối kỳ cộng số liệu ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sơ đồ (1) Phương pháp ghi thẻ song song : Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn 1.2.3 Kế toán tổng hợp VL. 1.2.3.1 TK sử dụng. - TK 152 " Nguyên liệu vật liệu " : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NVL theo TGVTT . TK này có thể mở các TK cấp 2 theo nội dung kinh tế của NVL. - TK 331 " Phải trả cho người bán " : Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người cung cấp vật tư theo hợp dồng đã ký kết. - TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ " ( áp dụng đối với doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ ) : Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - TK 611 " Mua hàng " (áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) : Phản ánh TGVTT của vật tư ( hàng hoá ) mua vào trong kỳ. - Các TK khác... 1.2.3.2 Trình tự kế toán. Để hạch toán hàng tồn kho nói chung, NVL nói riêng kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc diểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán. - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của vật tư một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống trên các TK hàng tồn kho. Giá trị tồn kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào. Để tính được trị giá NVL, kế toán phải tổng hợp từ các chứng từ và tính theo phương pháp đã lựa chọn. - Phương pháp kiểm kê định kỳ : không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho NVL ở TK 152, TK này chỉ phản ánh trị giá NVL tồn kho đầu và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập NVL được phản ánh ở TK 611. Cuối kỳ kiểm kê NVL, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá NVL xuất kho : TGTT NVL = TGTT NVL + TGTT NVL + TGTT NVL xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ 2 sơ đồ sau sẽ khái quát trình tự Kế toán tổng hợp nhập, xuất VL theo 2 phương pháp trên :( Biểu 1) 1.2.3.3 Hệ thống sổ kế toán. Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức công tác kế toán mà doanh nghiệp sử dụng các sổ kế toán khác nhau : Sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. NKCT số 1,2,5... Bảng kê số 3, Bảng phân bổ số 2. Sổ cái các TK 152, 331, 621,... Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Chương 2 Tình hình thực tế kế toán NVL tại Công ty xe máy- xe đạp thống nhất 2.1. Quá trình hình thành và phát triển, đặc diểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 2.1.1.1 Sự hình thành. Công ty xe máy- xe đạp thống nhất có trụ sở đặt tại 198B - Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. Trước đây, Công ty nguyên là hãng sản xuất xe đạp Dân Sinh của tập đoàn sản xuất xe đạp Sài Gòn. Ngày 30 / 06 /1960 Nhà nước chính thức thành lập Xí nghiệp xe đạp Thống nhất, trực thuộc Bộ công nghiệp nặng, đến năm 1970 thì trực thuộc Bộ cơ khí Năm 1978, Xí nghiệp xe đạp Thống nhất tách khỏi Bộ cơ khí, sáp nhập vào Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp ( LIXEHA ). Tuy nhiên vẫn hạch toán nội bộ và không có tư cách pháp nhân. Đến năm 1985, Công ty sáp nhập với Xí nghiệp phụ tùng Đống Đa, song sự hợp nhất này không có hiệu quả nên năm 1989 lại tách ra thành Xí nghiệp độc lập. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tháng 09/ 1993 UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5563/ QĐUB chuyển Xí nghiệp xe đạp Thống nhất thành Công ty xe máy- xe đạp thống nhất . Qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty đã tự khẳng định được mình, vượt qua khó khăn thử thách để có thể đứng vững trên thương trường. 2.1.1.2 Thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển của Công ty 2.1.1.2.1 Thuận lợi. Công ty có uy tín trên thị trường với một thương hiệu đảm bảo, một bước tiến phát triển tương đối ổn định. Tháng 03/ 2005, Công ty đã đạt ISO 9002. Cán bộ công nhân viên hăng say làm việc, ý thức trách nhiệm và tinh thần kỷ luật tốt. Có sự đoàn kết giữa cán bộ lãnh đạo và công nhân viên. 2.1.1.2.2 Khó khăn. Có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về giá cả, mẫu mã xe đạp. Công ty còn phải đối phó với hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu. Việc bố trí mặt bằng sản xuất còn có những bất cập. Trình độ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề có hạn chế nhất định, Tình trạng có một số phân xưởng thừa lao động. 2.1.1.2.3 Chiến lược phát triển. * Hướng kinh doanh. Ngoài việc sản xuất các mặt hàng xe đạp truyền thống, Công ty đã và đang nghiên cứu cũng như sản xuất ra các loại xe mới như xe đạp điện, xe cào cào... Ngoài ra để giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất, Công ty cũng lập dự án xin thêm 17000 m2 đất ở khu vực Cầu Biêu để chuyển sản xuất ra đó. Mặt khác nhờ lợi thế thương mại, lợi thế về địa diểm, Công ty đã có những dự án xây dựng và kinh doanh siêu thị, văn phòng cho thuê để tăng thêm doanh số ( phấn đấu trong những năm tới đạt doanh số 100 tỷ).Trong xu hướng hội nhập ngày nay, Công ty cũng chú trọng thêm việc liên doanh liên kết với một số Công ty ở Hàn Quốc, Trung Quốc để nhập một số phụ tùng về lắp ráp. * Các chỉ tiêu đạt được năm 2005 : STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2002 Năm 2005 So sánh (%) KH TT 1 Giá trị sản xuất Triệu 30043,3 31882,199 35900 119.47 2 Doanh thu Triệu 41948,8 47000,67 48038,88 114,52 3 Số xe sản xuất Xe 57802 63800 61895 108,01 4 Số xe tiêu thụ Xe 57746 61888 107,17 5 Nộp Ngân sách Triệu 1406,6 1700 1976,227 140,49 6 Tổng quĩ lương Triệu 3677,7 3830,952 3736,704 101,6 7 Thu nhập bình quân tháng 1000 1126,7 1182,392 1153 102,33 * Chỉ tiêu năm 2006 : Giá trị sản xuất : tăng 18% ( đạt 42362 triệu ) Doanh thu : tăng 18% ( đạt 56685,8784 triệu) Số xe tiêu thụ : 75500 xe Nộp Ngân sách : theo qui định Thu nhập bình quân 1 người / 1 tháng : 1.100.000 đ đến 1.200.000 đ 2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất xe đạp với qui trình gần như khép kín. Mỗi phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ riêng song sản xuất phải thống nhất, đồng bộ để lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty gồm 5 phân xưởng : Phân xưởng cơ dụng ( phân xưởng 1) : là phân xưởng phụ trợ có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; đảm bảo an toàn cho hệ thống cơ điện và chế thử các sản phẩm mới. Phân xưởng linh kiện ( phân xưởng 2) : chuyên sản xuất linh kiện như tuýp, ống phuốc, vành, ghi đông, phôtăng... rồi chuyển sang các phân xưởng khác. Phân xưởng khung ( phân xưởng 3) : trên cơ sở các loại linh kiện chuyển từ phân xưởng linh kiện sang và mua ngoài, thực hiện lắp ráp thành khung xe đạp, sau đó chuyển sang phân xưởng sơn. Phân xưởng sơn ( phân xưởng 5 ) : từ khung xe đạp đã được làm sạch, sẽ tiến hành sơn, sấy để tạo thành khung xe đạp hoàn chỉnh. Sau khi được bộ phận KCS kiểm tra, sẽ được chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc kho thành phẩm để bán lẻ. Phân xưởng lắp ráp (phân xưởng 6) : từ các khung, phụ tùng do các phân xưởng khác chuyển sang sẽ tiến hành lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh. Sau khi được kiểm tra sẽ tiến hành nhập kho. Sơ đồ qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm : NVL : Thép ống, thép tấm các loại Linh kiện Khung Sơn Lắp ráp Thành phẩm 2.1.3 Đặc diểm tổ chức quản lý ở Công ty. Bộ máy quản lý của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau : Phòng tổ chức Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng kỹ thuật, đầu tư Phòng tài vụ Phòng hành chính, bảo vệ Trung tâm dịch vụ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Giám đốc Cơ cấu tổ chức Bộ mấy của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, gồm : -- Ban Giám đốc : + 1 Giám đốc ( Bà Đỗ Thị Nga ) + 1 PGĐ phụ trách kỹ thuật (Ông Hoàng Ngọc Dậu ) -- 5 Phòng ban chức năng : + Phòng tổ chức lao động và tiền lương ( 4 người ): quản lý nhân sự; duyệt, tuyển, đề bạt cán bộ; tính lương + Phòng kinh doanh tổng hợp ( 22 người ): xây dựng kế hoạch sản xuất, cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất; nghiên cứu thị trường để đưa ra chính sách tiếp thị, mở rộng thị trường. + Phòng kỹ thuật và đầu tư ( 17 người ): kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, đầu tư công nghệ mới... + Phòng hành chính và bảo vệ ( 21 người ): thực hiện các hoạt động mang tính chất đối ngoại hành chính, quản trị tài sản của Công ty, bảo vệ an toàn cho con người và tài sản. + Trung tâm dịch vụ ( 39 người ): bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty; tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng; kinh doanh dịch vụ văn phòng cho thuê. Toàn bộ Công ty hiện nay có 306 người ( trong đó có 102 nữ ), lao động trực tiếp là 200 người. Tuổi thọ trung bình của cán bộ công nhân viên là 38,5 tuổi. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 2.1.4.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán, Bộ máy kế toán. * Công ty xe máy- xe đạp thống nhất là doanh nghiệp Nhà nước, có qui mô vừa, địa bàn sản xuất kinh doanh tập trung tại một địa diểm, do đó Công ty đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. * Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty : Kế toán trưởng Thủ quĩ Kế toán tiền lương , TGNH Kế toán tiền mặt, thanh toán với người bán Kế toán TSCĐ, tiêu thụ và thuế Kế toán NVL Kế toán tổng hợp và XDCB Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng -- Kế toán tổng hợp và XDCB có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các phần hành kế toán, lập các NKCT , tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, quyết toán công trình XDCB và lập các Báo cáo kế toán định kỳ. -- Kế toán NVL: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản; nhập- xuất- tồn kho VL, công cụ lao động nhỏ; tính giá thành thực tế VL xuất kho, tính và phân bổ chi phí VL xuất dùng cho các đối tượng tập hợp chi phí. -- Kế toán TSCĐ, tiêu thụ và thuế : ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao; theo dõi tình hình nhập- xuất, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ; theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước. --Kế toán tiền mặt, thanh toán với người bán : theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, thanh toán công nợ đối với nhà cung cấp. --Kế toán tiền lương, TGNH : theo dõi các khoản giao dịch với Ngân hàng; tổng hợp số liệu từ các phân xưởng, các phòng ban để tính và thanh toán lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương phù hợp với chế độ. -- Thủ quĩ : cùng với kế toán thanh toán theo dõi các khoản thu, chi, tồn quĩ tiền mặt tại đơn vị. -- Nhân viên kinh tế tại các phân xưởng : theo dõi vấn đề sử dụng vật tư, thanh quyết toán vật tư giữa phân xưởng với Công ty; tính và thanh toán lương cho công nhân viên ở phân xưởng. 2.1.4.2 Hình thức kế toán. Công ty áp dụng hình thức NKCT. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NKCT : Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái NKCT Bảng kê Thẻ, SKT chi tiết Sổ quĩ Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quí : Quan hệ đối chiếu 2.1.4.3 Hệ thống Sổ kế toán. * Một số nguyên tắc, qui định : Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, trích khấu hao theo nhóm. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kỳ kế toán là một quí. Đơn vị tiền tệ là VNĐ. Với ngoại tệ sẽ chuyển đổi theo tỷ giá công bố tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. * Công ty hiện đang sử dụng: NKCT số 1,2,4,5,9,10 Bảng kê số 1,2,3,11 Bảng phân bổ số 1,2,3 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết số 2 ( theo dõi thanh toán với người bán), và một số chi tiết khác Sổ quĩ * Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01- DN) Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02- DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03- DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09- DN) * Hệ thống báo cáo quản trị; Bảng kê khai nộp Ngân sách Báo cáo tình hình sản xuất, doanh thu * Các chứng từ : Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL, thành phẩm Biên bản kiểm kê nhận hàng, NVL Biên bản kiểm kê tài sản Phiếu thu, chi tiền.... 2.2 Thực tế công tác kế toán NVL ở Công ty xe máy- xe đạp thống nhất 2.2.1 Đặc diểm NVL, tình hình cung ứng và yêu cầu quản lý. Tại Công ty xe máy- xe đạp thống nhất, để lắp ráp thành một chiếc xe đạp hoàn chỉnh cần rất nhiều loại NVL, phụ tùng...Chủng loại, qui cách, phẩm chất của NVL rất đa dạng. VL nhập, xuất kho thường xuyên với khối lượng, giá trị tương đối lớn. Hơn nữa VL nhập kho lại từ nhiều nguồn khác nhau : mua ngoài, tự gia công, mua ngoài bán thành phẩm; VL được xuất dùng cho các mục đích khác nhau. Vì vậy đặt ra yêu cầu quản lý VL chặt chẽ ở tất cả các khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng. Hiện nay, NVL mua ngoài chủ yếu từ các bạn hàng như : Công ty Xuân Hoà, Công ty xe đạp- xe máy Đống Đa, Công ty cao su Sao Vàng... Các nguồn cung cấp này thường rất ổn định và có quan hệ tốt với Công ty. Phòng kinh doanh tổng hợp là bộ phận chịu trách nhiệm thu mua NVL theo hợp đồng hoặc mua tự do, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. 2.2.2 Phân loại và đánh giá NVL. 2.2.2.1 Phân loại. Do NVL có nhiều loại với tính năng, công dụng khác nhau nên Công ty đã tiến hành phân loại NVL dựa trên đặc điểm của quá trình sản xuất cũng như công dụng kinh tế của VL. Cụ thể NVL được chia thành : NVL chính ( TK 152.1): là đối tượng lao động chủ yếu, bộ phận cấu thành nên thực thể sản phẩm, gồm : thép các loại, tuýp, càng phuốc ,ván phanh...Ví dụ sản xuất vành thì NVL chính là tuýp F 23, tuýp F 2, thép lá 3 ly; sản xuất khung thì NVL chính là tuýp các loại, thép lá các loại.... VL phụ ( TK 152.2) : gồm các loại như vécni, keo, sơn, hàn the... Nhiên liệu ( TK 152.3) : cung cấp nhiệt lượng cho máy móc thiết bị, phục vụ sản xuất, như ôxi, gas, mỡ, dầu hoả, xăng... * Công ty quản lý các loại NVL, phụ tùng .... theo từng kho. --Kho Kim khí : là kho chứa các loại NVL chính, tham gia vào qui trình công nghệ đầu tiên của Công ty. Mỗi loại VL được phân chia sắp xếp tại một khu vực thuận lợi cho việc nhập, xuất, kiểm kê. Kho Linh kiện : là kho chứa các loại linh kiện phục vụ cho lắp ráp một số bộ phận của xe đạp ( như chân sau, càng phuốc, ổ giữa... ) Kho này có nhiệm vụ cung cấp linh kiện cho các phân xưởng. Kho phụ tùng : chứa các bán thành phẩm của phân xưởng cơ dụng, và bán thành phẩm mua ngoài ( như phanh, chắn bùn, yên, nan hoa, mayơ...) Kho tạp phẩm : là kho chứa các loại hoá chất, dầu mỡ, giẻ lau... Kho thành phẩm : chứa các thành phẩm đã hoàn thành, được bộ phận KCS kiểm tra và chấp nhận Ngoài ra còn có kho mộc và kho kinh doanh. Nhìn chung hệ thống kho tàng cất trữ ở Công ty được bố trí khoa học; có niêm phong, bàn giao, thông gió, vệ sinh, bảo vệ, kiểm tra... 2.2.2.2 Đánh giá NVL 2.2.2.2.1 Nguyên tắc Công ty đánh giá NVL theo nguyên tắc giá thực tế. Đây là nguyên tắc cơ bản song do khối lượng, chủng loại vật tư đa dạng nên Công ty còn sử dụng giá hạch toán trong công tác kế toán NV._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT523.doc
Tài liệu liên quan