Ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư

Lời cảm ơn Sau bốn năm học tập tại khoa Tin học Kinh tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo; chúng em đã lớn lên rất nhiều trong nhận thức cũng như chuyên môn. Đó là hành trang vững chắc nhất để chúng em bước vào cuộc sống. Để có được ngày hôm nay cho phép em tỏ lòng biết ơn công lao của các thầy, cô giáo nhất là những thầy giáo, cô giáo của khoa Tin học Kinh tế, những người dẫn dắt chỉ bảo chúng em trong suốt quá trình học tập. Em xin bày tỏ lời

doc136 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn kỹ sư. Bùi Thế Ngũ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Chính nhờ sự giúp đỡ, động viên của thầy đã giúp em bình tĩnh, tự tin hơn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Xí nghiệp Phần mềm Quản lý- Công ty Tin học Xây dựng- Bộ Xây Dựng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp thu những kiến thức mới, bổ xung những kiến thức còn thiếu và học tập được kinh nghiệm làm việc trong suốt thời gian thực tập tại đây. Điều này sẽ có ích rất lớn cho em sau khi tốt nghiệp ra trường. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn, những người đã luôn động viên, giúp đỡ em để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Lời nói đầu Ngày nay, Công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiếc máy tính điện tử đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng của con người, không chỉ ở các văn phòng mà còn ở cả gia đình. Nói đến Công nghệ thông tin phải nói đến những ứng dụng thực tiễn, những tiện ích do nó mang lại cho đời sống con người, từ những ứng dụng hỗ trợ khoa học đến những ứng dụng quản lý. Trong đó ứng dụng quản lý xem như là một tiềm năng lâu dài. Cho đến nay hầu hết các công ty trên thế giới đều ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý kinh tế và kinh doanh bằng cách sử dụng các phần mềm quản lý. Việt Nam đang trên đà phát triển hoạt động kinh tế diễn ra sôi động và rất phức tạp, trong đó hoạt động đầu tư đang diễn ra mạnh dưới rất nhiều hình thức và lĩnh vực. Đối với đất nước như Việt Nam hoạt động đầu tư là hoạt động quan trọng thúc đẩy sự phát triển cuả nền kinh tế trong điều kiện đầu tư có hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đòi hỏi trong quá trình đầu tư và từ kiến thức thu thập trong suốt bốn năm được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Em nhận thấy việc thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng và rất khó khăn nếu phân tích dự án bằng thủ công. Với công việc này chương trình máy tính hoàn toàn có thể hỗ trợ để tăng hiệu quả xử lý công việc. Do vậy em đã chọn và hoàn thành đề tài “ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư” Để hoàn thành được đề tài này em đã được hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Bùi Thế Ngũ, khoa Tin học Kinh tế và kĩ sư Nguyễn Đắc Tuấn, Trưởng phòng XN Phần mềm Quản lý- Công ty Tin học Xây dựng (CIC)- Bộ Xây dựng cùng các anh chị trong XN Phần mềm Quản lý. Nhân đây cho phép em tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ quý báu này. Kết cấu và nội dung chủ yếu của luận văn bao gồm: Tên đề tài “ứng dụng tin học vào phân tích, thẩm định dự án đầu tư” Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận văn còn có. Chương1: Sự cần thiết phải tin học hoá hệ thống đánh giá, thẩm định dự án đầu tư. Chương này trình bày tổng quan về cơ sở thực tập (Công ty Tin học Xây dựng-Bộ Xây dựng), chức năng, nhiệm vụ của cơ sở thực tập, thực trạng áp dụng tin học trong thẩm định dự án, sự cần thiết của đề tài, mục tiêu của đề tài, các phương pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài. Chương2: Cơ sở lý luận và Phương pháp luận cơ bản. Chương này trình bày chọn lọc các vấn đề cơ sở lý luận của thẩm định dự án đầu tư, tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài. Chương 3: Phân tích, Thiết kế và xây dựng chương trình. Chương này trình bày các kết quả quan trọng nhất của đề tài (chi tiết về quá trình phân tích hệ thống, chi tiết qui trình thiết kế dữ liệu, thiết kế giải thuật , thiết kế màn hình giao diện, kết quả thử nghiệm chương trình, đưa ra một số giao diện của chương trình) Do khuôn khổ thời gian và năng lực có hạn, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng các vấn đề về đánh giá dự án đầu tư và ứng dụng tin học vào lĩnh vực này ở Việt Nam còn rất phức tạp nên luận văn còn nhiều hạn chế, em hy vọng rằng nội dung nghiên cứu đề tài sẽ được bổ sung và phát triển trong tương lai khi em đã có đủ thời gian, năng lực và được sự đóng góp ý kiến của những người quan tâm đến vấn đề này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! chương I Sự cần thiết phải tin học hóa hệ thống đánh giá, thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) I. Tổng quan về cơ sở thực tập. 1.Giới thiệu chung. Công ty Tin học Xây dựng (Tên giao dịch quốc tế CIC-Contruction Informaitics Corporation) là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo quyết định số 243/QĐ-BXD ngày 16/02/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tiền thân từ phòng ứng dụng Toán và Máy tính (5/1974) phát triển thành Trung tâm Tin học Xây dựng (16/02/2000). Với đội ngũ trên 100 cán bộ có trình độ từ đại học trở lên, Công ty đã không ngừng phát triển trong các hoạt động nghiên cứu- sản xuất – tư vấn, chuyển giao công nghệ và được nhà nước chứng nhận bản quyền; phần mềm của Công ty đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều năm qua. Đến nay, Công ty đã cung cấp, đào tạo và chuyển giao phần mềm cho trên 1200 đơn vị trong và ngoài ngành Xây dựng. 2. Tình hình hoạt động của Công ty. Công ty Tin học Xây dựng là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phát triển CNTT của Bộ Xây dựng, đơn vị tham gia chủ yếu trong Ban soạn thảo Đề án phát triển CNTT ngành Xây dựng từ 20052010. Là đơn vị nghiên cứu và sản xuất phần mềm và chuyển giao công nghệ phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp trong ngành. Hoạt động của Công ty diễn ra chủ yếu trên các lĩnh vực sau: - Đào tạo và cấp chứng chỉ trình độ CNTT cho cán bộ chuyên viên, là đầu mối triển khai các hoạt động về CNTT, tư vấn xây dựng hệ thống thiết bị và mạng, tham gia xây dựng một số cơ sở dữ liệu quản lý ngành. - Hoạt động nghiên cứu phần mềm: đã hoàn thiện trên 30 bộ sản phẩm phần mềm phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật của Ngành như: bộ phần mềm phục vụ công tác tư vấn thiết kế, quản lý và thiết kế quy hoạch, quản lý cơ quan, doanh nghiệp, ... được Nhà nước cấp bản quyền và đã chuyển giao phần mềm sử dụng cho hơn 3.000 khách hàng trong và ngoài ngành Xây dựng, góp phần đẩy mạnh hiện đại hoá ngành Xây dựng (có danh mục phần mềm kèm theo). - Về hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức: Đã đào tạo ứng dụng tin học cho hơn 5000 lượt cán bộ chuyên viên trong ngành về phổ cập tin học, sử dụng khai thác phần mềm, internet, các chương trình phục vụ thiết kế, dự toán, tính toán kết cấu, kế toán, nhân sự – tiền lương, hợp đồng... - Hoạt động cung cấp trang thiết bị tin học: Trang bị hàng ngàn bộ máy tính - mạng cho gần 800 đơn vị, trong đó có mạng XD.NET-01 của Bộ Xây dựng, mạng của các Viện, các trường Cao đẳng và Trung học Xây dựng, các Uỷ ban nhân dân tỉnh - thành phố, các Tổng công ty, Công ty và đơn vị thuộc Bộ. - Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong các năm 2000 – 2002, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã phát triển vững chắc, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. - Việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ được Công ty rất coi trọng, có nhiều người đang theo học cao học, tiến sỹ ở trong và ngoài nước. Tất cả lao động đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân toàn Công ty đạt mức hơn 1,6 triệu đồng/người/tháng. - Hoạt động đầu tư công nghệ mới: Do CNTT phát triển với tốc độ cao nên việc đầu tư cho công nghệ mới được Công ty chú trọng. Hàng năm Công ty tiếp tục đầu tư thay thế, nâng cấp thiết bị cũ và mua sắm thiết bị hiện đại. - Công tác hợp tác quốc tế: Công ty đã có quan hệ với 25 hãng của hơn 20 nước trên thế giới về hợp tác phát triển phần mềm và chuyển giao công nghệ, đào tạo, ... Đặc biệt, Công ty đã trở thành đối tác của các công ty như Nemetschek (CHLB Đức), EagePoint (Mỹ), Soft Promotion (Hàn Quốc), TEKLA (Phần Lan), Viện hàn lâm Khoa học xây dựng (Trung Quốc), MVA (Vương quốc Anh), ... trong việc phát triển và ứng dụng phần mềm tại Việt Nam theo các tiêu chuẩn trong nước. Đến nay Công ty vẫn không ngừng mở rộng thị trường và tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực CNTT, ngoài cơ sở chính tại 37-Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng-Hà Nội, Công ty còn mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Để mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động hỗ trợ khách hàng, vừa qua Công ty đã mở thêm một phòng giới thiệu và bán sản phẩm tại 177 Bùi Thị Xuân-Hà Nội. Tại Showroom này Công ty trưng bày các công nghệ mới nhất về máy tính, thiết bị mạng và mạng không dây… Cũng tại Showroom này khách hàng sẽ được tư vấn, giải đáp về phần mềm, xem Demo giới thiệu các sản phẩm của Công ty. Nếu khách hàng muốn có những thông tin và sự tư vấn có hiệu quả về lĩnh vực phần mềm trong xây dựng thì tại Showroom này sẽ được đáp ứng một cách tốt nhất. Trong quí I năm 2002 công ty đã kết hợp với cục giám định chất lượng Nhà nước, Ban chỉ đạo CNTT ngành Xây dựng tổ chức 12 lớp tập huấn sử dụng phần mềm và tặng phần mềm cho 53 Sở, 6 trường đào tạo thuộc Bộ xây dựng. Cho đến nay phần mềm của Công ty đã có mặt tại 61 tỉnh thành trong cả nước. Công ty Tin học Xây dựng là một trong số ít đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực CNTT xây dựng. Các phần mềm thương phẩm đóng gói của công ty chia theo 4 nhóm sản phẩm chính: Phần mềm phục vụ quản lý Vinacamcem, phần mềm phục vụ thiết kế Vinasas, phần mềm thiết kế qui hoạch Vinaplan. Với tính năng tự động tính toán, vẽ thiết kế của Vinasas, kỹ sư thiết kế chỉ việc xác nhận kết quả tính toán trên cơ sở các tiêu chuẩn cho phép. Những phần mềm này có tính tự động hoá cao, có phương pháp tính hiện đại, đủ sức thay thế các phần mềm nhập khẩu và trở thành công cụ cho nhiều kỹ sư và cán bộ nghiệp vụ. Với những thành quả đã đạt được, Công ty được thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen năm 2000 và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3 năm 2002. 3. Cơ cấu cổ chức. Tổ chức của Công ty theo kiểu cấp bậc, phân nhánh. Quản lý theo phân quyền và theo chức năng. Cấp cao nhất là Ban giám đốc, phân theo chức năng thì có tổ chức hành chính, ban khoa học và công nghệ, các trung tâm trong đó. - Tổ chức hành chính bao gồm: + Xí nghiệp phầm mềm quản lý. + Xí nghiệp phần mềm tư vấn xây dựng. - Ban khoa học và công nghệ bao gồm: + Xí nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị tin học. + Xí nghiệp tự động hoá và tư vấn xây dựng. - Các trung tâm bao gồm: + Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ. + Trung tâm GIS. + Trung tâm nghiên cứu và phát triển CNTT. Trong đó mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Ban giám đốc có quyền tối cao điều hành mọi công việc của Công ty chịu trách nhiệm phân bổ quản lý các bộ phận. Các bộ phận còn lại thực hiện công việc trong phạm vi chức năng của mình. 4. Nhiệm vụ chức năng của công ty. 4.1. Nhiệm vụ chung. Mỗi một bộ phận trong công ty có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể riêng để hoàn thành mục tiêu chung của Công ty. Nhưng nhìn chung Công ty có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, khai thác phát triển và cung cấp phần mềm về CNTT phục vụ quản lý, kinh tế, kỹ thuật. - Tư vấn các giải pháp tổng thể về hệ thống thiết bị tin học, viễn thông; nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các giải pháp CNTT, thực hiện lắp đặt các hệ thống thiết bị tin học viễn thông. - Thực hiện các nội dung công tác tư vấn xây dựng đối với các công trình tin học viễn thông, các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. - Xuất nhập khẩu và cung cấp các thiết bị, các sản phẩm CNTT và các ứng dụng công nghệ khác. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CNTT và các ứng dụng công nghệ khác. - Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để phát triển và đầu tư công nghệ. Ngoài các nhiệm vụ trên công ty còn thực hiện nhiệm vụ do Bộ Xây dựng giao. 4.2. Nhiệm vụ cụ thể. 4.1.1. Đào tạo. Công ty thường xuyên tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ về tin học xây dựng (có nhiều trình độ) cho học viên bao gồm các chương trình sau: - Tin học cơ bản, tin học văn phòng. - Tin học chuyên ngành Xây dựng (Tư vấn, quy hoạch, thiết kế …) - Đào tạo quản trị mạng. - Sử dụng intranet, internet... -Sử dụng các chương trình chuyên dụng như Archicad, STAADIIIm Autocad, Sap, Trips… - Biên soạn và cấp tài liệu cho học viên, thực hành trên mạng. 4.1.2. Chuyển giao công nghệ. - Chuyển giao các phần mềm theo hình thức chọn gói (gồm cài đặt và hướng dẫn sử dụng tại chỗ, bảo hành Phần mềm và trợ giúp người dùng). - Nghiên cứu và phát triển các hệ thống quản lý trên mạng máy tính phục vụ cho công tác quản lý điều hành và kết nối dữ liệu giữa các đơn vị. - Xây dựng các cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị. - Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho ngành xây dựng. - Xây dựng dự án ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực quản lý và tư vấn xây dựng, phục vụ các Sở, Tổng công ty, Công ty, Viện nghiên cứu, Trường đào tạo… 4.1.3. Cung cấp và bảo hành thiết bị. - Cung cấp máy tính, máy in, các thiết bị ngoại vi khác cho nhiều dự án CNTT của Bộ Xây dựng, các đơn vị trực thuộc. - Tư vấn thiết kế và thi công xây dựng mạng cục bộ, mạng diện rộng cho nhiều đơn vị trong và ngoài ngành xây dựng. - Bảo hành, bảo trì thiết bị theo yêu cầu của khách hàng. II. Sự cần thiết của đề tài. 1. Khái quát hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư trong hoạt động kinh tế có thể hiểu là hoạt động bỏ vốn (bao gồm cả tiền, nhân lực, nguyên liệu và công nghệ...) vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem như bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Hiểu theo nghĩa rộng việc tiến hành đầu tư chính là để đạt được một mục đích hay một tập các mục đích nhất định nào đó. Hoạt động đầu tư phải được phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau, phải phân tích đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được tiến hành đầu tư, kể cả những thông tin quá khứ, hiện tại cũng như dự kiến tương lai. Đầu tư vào các hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới những mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư luôn phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu, là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả cao. Hoạt động đầu tư được tiến hành dưới hình thức là các dự án đầu tư (DAĐT) có thể hiểu như là một kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định với nguồn lực nhất định. DAĐT chính là công cụ để thực hiện các hoạt động đầu tư. DAĐT được lập sẽ là công cụ hoạch định việc sử dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội. Lập DAĐT thể hiện kế hoạch chi tiết để thực hiện chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, làm căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư. Thông qua DAĐT thấy được tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau của các vấn đề để đạt được mục đích nhất định trong tương lai. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của DAĐT đòi hỏi phải có biện pháp hoàn thiện phương pháp lập DAĐT. Các DAĐT được chia thành các nhóm chịu sự điều tiết của nhà nước theo những qui tắc, luật lệ khác nhau, đó là nhóm các DAĐT từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các DAĐT từ các nguồn vốn khác. Các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách chịu sự điều tiết không chỉ bằng các văn bản quản lý kinh tế chung cho mỗi thành phần nhưng còn chịu sự điều tiết của các văn bản pháp luật khác. Điều này đảm bảo cho các nguồn vốn của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả và đảm bảo cho tính định hướng XHCN trong hoạt động kinh tế của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều dự án khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội đã được hình thành. Điều này đã tạo điều kiện góp phần đưa nền kinh tế thoát ra khỏi khủng hoảng tồn tại trong nhiều năm. 2. Thực trạng áp dụng tin học trong đánh giá, thẩm định DADT. Trong nước. Hiện nay việc phân tích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn tại Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng các phần mềm dạng bảng tính ( Microsoft Excel), tại các đơn vị tư vấn chuyên về lập, thẩm định dự án đầu tư cũng mới chỉ dừng ở mức độ sử dụng các hàm tài chính lập sẵn trong phần mềm bảng tính và kết hợp với một số macro đơn giản để phục vụ công việc. Tại Việt Nam, hiện chưa có phần mềm nào được sử dụng rộng rãi với mục đích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng công cụ bảng tính trong phân tích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. - Ưu điểm: Có tính mở cao, có thể sử dụng với hầu hết các loại hình dự án, dễ dàng thêm bớt các chỉ tiêu. Giao diện quen thuộc và thân thiện với người sử dụng, dễ dàng trao đổi, in ấn dữ liệu, dễ dàng cập nhật. - Nhược điểm: Việc phân tích, tính toán và sử dụng các biểu mẫu không thống nhất, việc tính toán và vận dụng công thức dễ gặp sai sót, giao diện thân thiện song vẫn chủ yếu bằng tiếng Anh nên không thuận tiện cho tất cả những người dùng Việt Nam. Ngoài nước: Trên thế giới, bên cạnh việc sử dụng các công cụ bảng tính trong phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư còn sử dụng khá phổ biến các phần mềm chuyên dụng để phục vụ cho công việc này, một số phần mềm hay được dùng như: - Computer Model for Feasibility Analysis and Reporting- COMFAR - Project Financing Analysis Software-ProPlan. - Easy Capital Investment Analysis Software-Pro 1.0. - Investment Analysis Software. Trong số đó, phần mềm được sử dụng phổ biến nhất, được cập nhật thường xuyên và xây dựng kỹ lưỡng nhất được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao là phần mềm COMFAR do Cơ quan phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc- UNIDO phát triển từ năm 1983. Phần mềm này được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm, góp ý của hơn 2000 chuyên gia thuộc 130 quốc gia và dựa vào nội dung cuốn sách “Hướng dẫn lập nghiên cứu khả thi các dự án ngành công nghiệp” của UNIDO ( Phiên bản thứ 2, năm 1991). Ưu, nhược điểm của việc sử dụng phần mềm COMFAR trong phân tích, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư tại Việt Nam: - Ưu điểm: Việc phân tích, tính toán phù hợp các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, nhiều công cụ phức tạp đã được xây dựng sẵn thuận tiện cho việc đi sâu phân tích ở nhiều góc độ khác nhau, có hệ chỉ tiêu phong phú. Phân chia rất hợp lí các yếu tố như: Loại hình dự án (Công nghiệp, Nông nghiệp, Cơ sở hạ tầng, Du lịch, Khai thác mỏ); mức độ phân tích (nghiên cứu cơ hội đầu tư, Nghiên cứu khả thi). - Nhược điểm: Các kết quả và bảng biểu đều bằng tiếng Anh nên không thích hợp cho các dự án sử dụng vốn nhà nước. Nhiều loại chỉ tiêu và cách thể hiện bảng biểu không quen thuộc với cách làm thông thường ở Việt Nam. Hơn nữa giá cả của một bộ sản phẩm mua như vậy là rất đắt cho các doanh nghiệp Việt Nam, nếu mua có thể ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 3. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT đang là một trong các động lực quan trọng làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với đà phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tốc độ đầu tư nói chung và tốc độ đầu tư cho dự án (DA) sản xuất công nghiệp nói riêng ngày càng tăng nhanh, các dự án đầu tư (DAĐT) xuất hiện ngày càng nhiều mức đóng góp cho xã hội cũng càng lớn. Để đảm bảo hiệu quả đầu tư của các (DAĐT) đòi hỏi phải có một loạt các giải pháp đồng bộ và tổng hợp, trong đó biện pháp nâng cao cơ sở khoa học của DAĐT giữ một vai trò quan trọng. Xây dựng nội dung của DAĐT có căn cứ khoa học là một trong những nội dung cơ bản nhất của hoạt động đầu tư vì nó tạo điều kiện nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Những cơ sở khoa học đó chính là căn cứ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đầu tư nhanh chóng, đúng đắn và chính xác. Muốn đáp ứng được yêu cầu trên, thì các chuyên viên lập, phân tích và đánh giá dự án, ngoài việc nắm vững kiến thức chuyên môn, còn phải tìm những biện pháp cải tiến cách làm việc để nâng cao năng suất, tính hiệu quả trong công việc. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quá trình lập và phân tích đánh giá DAĐT là biện pháp mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đề tài này mang tính thực tiễn cao đáp ứng nhu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay, sự thành công của đề tài sẽ cung cấp hệ thống giúp cho công việc đánh giá và thẩm định dự án dễ dàng, thuận tiện và chính xác hơn. 4. Mục đích nghiên cứu đề tài. Việc nghiện cứu đề tài nhằm đưa ra được hệ thống thông tin dùng cho quá trình đánh giá thẩm định các dự án đầu tư, tin học hoá toàn bộ qui trình tính toán, phân tích số liệu, chỉ tiêu trong đánh giá thẩm định dự án đầu tư. Một Chương trình đánh giá thẩm định dự án đầu tư phải đáp ứng cho các chuyên viên trong quá trình đánh giá thẩm định DAĐT thực hiện công việc của mình thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao. Trong chương trình sử dụng các thuật ngữ kinh tế, tài chính, xây dựng, tin học … bằng tiếng Việt, cho phép kế thừa và phát triển trong tương lai; sử dụng chương trình phải đơn giản nhưng lại cho kết quả theo yêu cầu và phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định, quy trình, quy phạm, quan niệm tính toán và điều kiện kinh tế của Việt Nam về đánh giá, thẩm định DAĐT. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp cùng với sự giới hạn về thời gian và kiến thức ở đây chỉ chủ yếu tập trung vào đối tượng là các DAĐT sản xuất công nghiệp nhỏ và DAĐT xây dựng công nghiệp, phạm vi tính toán những chỉ tiêu phục vụ cho quá trình đánh giá các DAĐT về mặt tài chính, kinh tế xã hội là các chỉ tiêu có thể lượng hoá được để đưa chương trình tin học vào ứng dụng. III. Phương pháp nghiên cứu. Vận dụng tổng hợp các kiến thức được đào tạo trong nhà trường kiến thức về kinh tế đầu tư, tin học, tiếng Anh để giải quyết mục tiêu đặt ra. Sử dụng phương pháp thẩm định DAĐT, tính toán và phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án đầu tư theo phương pháp thông dụng hiện được sử dụng ở Việt nam cũng như các nước trên thế giới. Tìm hiểu lý thuyết về hoạt động đầu tư thông qua sách báo, phỏng vấn những người chuyên môn, tìm hiểu về hoạt động đầu tư diễn ra trong thực tế. Từ kiến thức thu thập được hình thành nên khung lý thuyết theo mô hình, mô hình hoá quá trình tính toán thành sơ đồ và thuật toán. Bắt đầu từ việc nghiên cứu lý thuyết tổng quát của việc thẩm định dự án sau đó đi sâu nghiên cứu lĩnh vực riêng của hoạt động đầu tư như các hoạt động đầu tư công nghiệp, đầu tư xây dựng công nghiệp... Sau khi phân tích qui trình thẩm định dự án đầu tư và lý thuyết liên quan đến nó thì khi đó bắt đầu tìm hiểu những vấn đề mà tin học, công nghệ thông tin có thể can thiệp đến quá trình này. Mục đích chính của đề tài là xây dựng một chương trình tin học hỗ trợ cho quá trình đánh giá thẩm định dự án, do vậy nghiên cứu về hoạt động đầu tư nhằm mục đích xây dựng, thiêt kế được mô hình dữ liệu cho chương trình. Bên cạnh đó cần phải có phương pháp phân tích hệ thống thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và đưa đề tài đến thành công. Phương pháp được dùng trong quá trình nghiên cứu gồm: 1. Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới các giai đoạn phân tích và thiết kế của chu trình phát triển hệ thống, được chấp nhận để khắc phục những điểm yếu của nhiều cách tiếp cận truyền thống. Phương pháp này sử dụng công cụ, mô hình để ghi nhận và phân tích hệ thống hiện tại cũng như những yêu cầu mới, từ đó xác định khuôn dạng hệ thống mới theo dự kiến. 1.1. Mục đích của phương pháp . - Tách bạch chính thức cách nhìn logic và vật lý của hệ thống - Mô hình vật lý mô tả cách thức hệ thống thực hiện các nhiệm vụ, ai làm việc gì, ở đâu, mất bao nhiêu thời gian. Nó quan tâm đến những ràng buộc vật lý trong hệ thống do người chủ, người sử dụng và nhà thiết kế đặt ra để hệ thống hoạt động, do vậy nó dùng trong khảo sát hệ thống hiện hữu và thiết kế hệ thống mới. - Mô hình logic chỉ quan tâm đến chức năng nào cần cho hệ thống và những thông tin nào cần để thực hiện các chức năng đó. Do vậy nó được dùng cho việc phân tích các yêu cầu của hệ thống. 1.2. Công cụ, mô hình sử dụng của phương phâp. - Sơ đồ dòng dữ liệu. - Mô hình thực thể. - Mô hình quan hệ. - Sơ đồ chức năng phân cấp - Ngôn ngữ có cấu trúc. 1.3. Ưu điểm của phương pháp Các công cụ và mô hình hỗ trợ và kiểm chứng lẫn nhau, làm cho hệ thống đáng tin cậy hơn. Dựa vào đó có thể dễ dàng đánh giá được các bước của quá trình phát triển thông qua sản phẩm và do đó kiểm soát được sự phát triển. 2. Phương pháp làm bản mẫu. Đây là phương pháp tiếp cận tương đối mới dùng để phân tích hệ thống. Xây dựng mô hình làm việc vật lý của hệ thống dự kiến và sử dụng nó để xác định các yếu kém của của người phân tích về những yêu cầu thực tế. Phương pháp này chỉ có hiệu quả với những hệ trực tuyến như xử lý giao dịch, trong đó việc sử dụng giao diện màn hình là hiển nhiên. Càng nhiều tương tác giữa máy tính và người sử dụng thì càng lợi trong việc xây dựng hệ thống. Nhưng lại không thích hợp với hệ xử lý theo lô, cần nhiều tính toán. Các bước tiến hành. - Chỉ cần xây dựng bản mẫu cho những bộ phận quan trọng nhất. - Chỉ làm bản mẫu cho các giao diện trên màn hình - Chỉ thực hiện cho một số hệ con xử lý trực tuyến. - ứng dụng trong giai đoạn nghiên cứu khả thi để thuyết phục người sử dụng về giá trị hệ thống. Chương II Cơ sở lý luận và phương pháp luận cơ bản Nội dung thứ nhất trong phần này trình bày một số kiến thức cơ sở về phân tích tài chính DAĐT. Với quan điểm ứng dụng nên phần này sẽ không đi sâu vào các kiến thức mang tính kinh điển, học thuật là những kiến thức có thể dễ dàng tìm thấy ở nhiều quyển sách về kinh tế đầu tư mà chỉ trình bày một số vấn đề liên quan trực tiếp đến phương pháp đánh giá, thẩm định dự án đầu tư. Có thể nói Visual Basic là một trong những ngôn ngữ hỗ trợ rất mạnh cho việc lập các chương trình tin học nhất là việc giải quyết các bài toán trong quản lý kinh tế. Qua rất nhiều phiên bản Visual Basic không ngừng được nâng cấp hoàn thiện đáp ứng những yêu cầu phức tạp hiện nay. Dựa trên những đối tượng mà Visual Basic cung cấp việc xây dựng một chương trình đánh giá, thẩm định dự án sẽ mang lại rất nhiều thuận lợi cho người sử dụng. Nội dung thứ hai sẽ trình bày tổng quan về quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài. I. Các kiến thức cơ sở về phương pháp đánh giá, thẩm định các dự án đầu tư 1. Những vấn đề mở đầu có liên quan đến đầu tư. 1.1. Khái niệm chung về đầu tư. Cách diễn đạt được dùng nhiều nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư (thường gọi là đầu tư cho các đối tượng vật chất), cũng như mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi (thường gọi là đầu tư tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần hoặc thoả mãn dần một nhu cầu nhất định trong tương lai (thường gọi là vòng đời DAĐT). Cách diễn đạt đứng trên giác độ tài chính và thường được dùng trong phân tích tài chính của DAĐT: đầu tư đó là một chuỗi hành động chỉ một chủ trương kinh doanh nào đó và ngược lại chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi các khoản thu để đảm bảo hoàn vốn và có lãi một cách thoả đáng. Như vậy, ở đây đầu tư được quan niệm như một dòng nghiệp vụ thu chi tài chính sinh ra từ một chủ trương kinh doanh nào đó. 1.2. Khái niệm về đầu tư xây dựng. Đầu tư xây dựng (ĐTXD) được hiểu là các DAĐT cho các đối tượng vật chất là các công trình xây dựng. Trong thực tế phần lớn các DAĐT đều liên quan đến xây dựng công trình. Cần phân biệt ĐTXD của chủ đầu tư theo nghĩa vừa trình bày trên với đầu tư của các doanh nghiệp xây dựng để thi công xây dựng công trình sau khi đã thắng thầu và được chủ đầu tư giao cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng xây dựng. Trong trường hợp này quá trình đầu tư bị kết thúc sau khi đã xây dựng xong công trình. 1.3. Quá trình đầu tư của một dự án đầu tư. Một DAĐT thường kéo dài nhiều năm. Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành quá trình đầu tư cho một dự án gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu nghiên cứu xác định sự cần thiết phải đầu tư đến các khâu thăm dò khảo sát thị trường, lập DAĐT, thẩm định dự án để quyết định đầu tư. Giai đoạn thực hiện đầu tư. Giai đoạn này bao gồm một loạt các bước kể từ khâu xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến các khâu thiết kế, thi công xây dựng công trình… cho DAĐT. Thực chất của khâu này là phải hình thành được hai loại tài sản sản xuất của dự án, đó là tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc) và tài sản lưu động (dự trữ vật tư, tiền mặt…) để chuẩn bị đưa dự án vào hoạt động. 1.3.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Quá trình đầu tư không phải chỉ đơn giản bao gồm có giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng xong công trình, mà còn kéo dài nhiều năm để vận hành khai thác dự án. Nếu theo nghĩa rộng giai đoạn vận hành khai thác công trình của dự án để hoàn thành vốn và sinh lời cũng có thể còn thuộc về giai đoạn thực hiện đầu tư. Cho nên sự phân chia giai đoạn thực hiện đầu tư như ở trên được hiểu theo nghĩa hẹp và chỉ bao gồm giai đoạn xây dựng công trình của dự án. 1.4 Dự án đầu tư và các giai đoạn lập dự án đầu tư. 1.4.1 Khái niệm về dự án đầu tư. Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. DAĐT là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp). DAĐT là một tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội đem._. lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được. 1.4.2 Các giai đoạn lập dự án đầu tư. a. Các giai đoạn của quá trình chuẩn bị đầu tư. Khâu quan trọng nhất của quá trình chuẩn bị đầu tư là lập DAĐT. Quá trình này gồm các giai đoạn: - Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô của đầu tư căn cứ vào nhu cầu của thị trường, vào chiến lược phát triển chung của đất nước và của doanh nghiệp. - Nghiên cứu thị trường để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm của DAĐT, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất, các khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn điạ điểm xây dựng dựa trên quy hoạch tổng thể sử dụng lãnh thổ có tính chất định hướng của Nhà nước, dựa trên yêu cầu của dự án và yêu cầu bảo vệ môi trường. - Lập DAĐT dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nước đi trước cũng như dựa vào các kiến thức của khoa học lập DAĐT và các quy định chung của Nhà nước. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình duyệt đầu tư đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định DAĐT. b. Các giai đoạn của việc lập dự án đầu tư. Vì chất lượng của DAĐT phụ thuộc vào cách chia giai đoạn lập DAĐT và chất lượng của chúng, cho nên việc lập DAĐT phải tuân theo một trình tự nhất định. Việc quy định các giai đoạn lập DAĐT phụ thuộc vào từng Quốc gia và vào tính chất cũng như quy mô của DAĐT. Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, trình tự lập DAĐT gồm các giai đoạn: - Chuẩn bị lập dự án đầu tư bao gồm 3 bước đầu ở mục a. - Tiến hành lập DAĐT thể hiện ở nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi cho DAĐT. ở đây cần phân biệt hai khái niệm nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, tương ứng là dự án khả thi và dự án tiền khả thi. - Dự án khả thi là dự án được đảm bảo tính có thể thực hiện được và do bước nghiên cứu khả thi thực hiện. - Dự án tiền khả thi là dự án được nghiên cứu trước khi đi vào nghiên cứu dự án khả thi và do nghiên cứu tiền khả thi đảm nhiệm; đó là bước đi tất yếu trước khi chuyển sang nghiên cứu khả thi, tức là chỉ khi dự án đã có những dấu hiệu cơ bản chứng tỏ là có thể chấp nhận được, mới đi tiếp vào nghiên cứu khả thi, để tránh lãng phí, nếu như nửa chừng phát hiện ra sự bất hợp lý của dự án thì sẽ dừng việc nghiên cứu. Nghiên cứu tiền khả thi có một số đặc điểm khác với nghiên cứu khả thi như sau : - Nghiên cứu tiền khả thi sử dụng các thông tin về thị trường, công nghệ, giá cả… có độ chính xác không cao bằng nghiên cứu khả thi. - Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức và tài chính trong nghiên cứu tiền khả thi chưa được sâu bằng nghiên cứu khả thi. - Khi phân tích hiệu quả tài chính ở bước nghiên cứu tiền khả thi không tiến hành cho tất cả các năm của đời dự án, mà thường chỉ nghiên cứu cho một năm đại diện của dự án; trong khi đó nghiên cứu khả thi phải tiến hành phân tích tính toán cho tất cả các năm của đời dự án. - Nghiên cứu tiền khả thi chưa tính đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế theo các năm của đời dự án (phân tích mang tính chất tĩnh), còn nghiên cứu khả thi lại có chú ý đến sự biến động của các chỉ tiêu (phân tích mang tính chất động). - Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi thường đòi hỏi các chi phí tương đối lớn để đảm bảo chất lượng của DAĐT. Do đó, trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng đã quy định rõ các trường hợp phải tiến hành cả hai hoặc chỉ một loại nghiên cứu trên. 1.5. Khái niệm và phân loại hiệu quả của dự án đầu tư. 1.5.1. Khái niệm. Hiệu quả của DAĐT là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án). 1.5.2 Phân loại Phân loại hiệu quả về mặt định tính Theo lĩnh vực hoạt động ãHiệu qủa kinh tế -Phát sinh trực tiếp -Phát sinh từ hiệu quả xã hội ãHiệu quả kỹ thuật ãHiệu quả xã hội Hiệu quả quốc phòng Theo quan điểm lợi ích ãHiệu quả cuả quốc gia và cộng động (hiệu quả kinh tế xã hội) ãHiệu quả của doanh nghiệp chủ đầu tư (hiệu quả tài chính) Theo phạm vi tác động ãHiệu quả toàn cục ãHiệu quả cục bộ Theo thời gian ãHiệu quả ngắn hạn trước mắt ãHiệu quả lâu dài sau này Theo mức độ trực tiếp hay gián tiếp ãHiệu quả phát sinh trực tiếp từ dự án ãHiệu quả phát sính gián tiếp từ dự án Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc loại hiệu quả gì với những tính chất kèm theo nhất định. Theo quan điểm này hiệu quả của dự án được phân loại như sau: Theo lĩnh vực loạt động xã hội, theo quan điểm lợi ích, theo phạm vi tác động, theo phạm vi thời gian, theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp. Phân loại hiệu quả về mặt định tính có thể biểu diễn như ở sơ đồ sau: Hiệu quả về mặt định lượng chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định tính. Theo quan điểm này hiệu quả được phân loại như sau: Theo cách tính toán, theo thời gian tính toán, theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả. Phân loại được biểu diễn như sơ đồ sau: Phân loại hiệu quả về mặt định lượng Theo phương pháp tính toán ãTính theo số tuyệt đối (lợi nhuận, đóng góp cho ngân sách nhà nước) ãTính theo số tương đối (mức doanh lợi của đồng vốn, suất thu lợi nội tại, tỷ số lợi ích chi phí) Theo thời gian tính toán ãTính toán cho một thời đoạn (năm) ãTính toán cho cả đời của dự án (nhiều năm) Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả ãHiệu quả đạt mức yêu cầu (đáng giá) ãHiệu quả chưa đạt yêu câu (Không đáng gía) ãHiệu quả có trị số bé nhất hoặc lớn nhất - Đạt mức yêu câu (đáng giá) - Không đạt mức yêu cầu (không đáng giá) 1.6. Quan điểm đánh giá đầu tư. Các DAĐT phải được đánh giá theo các giác độ lợi ích khác nhau như lợi ích của chủ đầu tư, lợi ích của quốc gia và xã hội, lợi ích của tổ chức tài trợ cho dự án, lợi ích của dân cư địa phương nơi đặt DAĐT. Quan điểm đánh giá DAĐT của Nhà nước chủ yếu là phải đảm bảo lợi ích chung và dài hạn của nền kinh tế của toàn xã hội, bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội theo đúng hướng đã định và xem xét toàn diện vấn đề. Quan điểm đánh giá DAĐT của chủ đầu tư thường xuất phát từ lợi ích trực tiếp của chủ đầu nhưng phải phù hợp với pháp luật và đường lối phát triển knh tế – xã hội đất nước. 2. Phương pháp phân tích đánh giá các dự án đầu tư về mặt tài chính và kinh tế-xã hội. 2.1.Các phương pháp phân tích tài chính của dự án đầu tư. Phân tích tài chính xem xét DAĐT theo giác độ trực tiếp của chủ đầu tư. Để đánh giá DAĐT về mặt tài chính thường dùng các phương pháp như trình bày ở sơ đồ sau : Các Phương pháp phân tích tài chính của dự án đầu tư Phương pháp đánh giá các dự án đầu tư riêng lẻ với một xác suất kết quả nhất định Phương pháp đánh giá các dự án đầu tư trong điều kiện bất định Phương pháp đánh giá các DAĐT gôm nhiều dự án sản xuất riêng lẻ với một xác suất kết quả nhất định Phương pháp dùng các chỉ tiêu tĩnh So sánh theo chỉ tiêu chi phí tính cho một sản phẩm So sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một sản phẩm So sánh theo chỉ tiêu suất lợi nhuận tính cho một đồng vốn So sánh theo chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn nhờ khấu hao và lợi nhuận Thị trường vốn hoàn hảo So sánh theo các chỉ tiêu hiệu số thu chi npv, nfv, nav So sánh theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR So sánh theo chỉ tiêu tỉ số thu chi BCR Thị trường vốn không hoàn hảo So sánh theo các chỉ tiêu giá trị tương lai So sánh theo chỉ tiêu suất thu lợi hỗn hợp Phương pháp dùng các chỉ tiêu động Phân tích DAĐT trong điều kiện rủi ro (cho các dự án lớn) theo chỉ tiêu kỳ vọng toán học hoặc lý thuyết mô phỏng Đánh giá các chương trình đầu tư gồm một tập hợp các dự án riêng lẻ Đánh giá các chương trình đầu tư kết hợp vói chương trình cấp vốn Đánh giá chương trình đầu tư kết hợp với chương trình sản xuất tối ưu 2.2.Nội dung cơ bản của phân tích tài chính dự án đầu tư. 2.1.1. Tính toán các chỉ tiêu và số liệu xuất phát. - Xác định quy mô vốn đầu tư cho dự án, cần chỉ rõ thành phần: vốn cố định và vốn lưu động. - Xác định nguồn vốn dành cho dự án (nếu là đi vay thì phải có dự kiến kế hoạch vay vốn). - Xác định doanh thu dự kiến hàng năm của dự án. - Xác định kế hoạch trả nợ và trả lãi vay trong thời gian vận hành dự án. - Xác định chi phí vận hành dự án gồm các chi phí tối thiểu (nguyên, vật liệu sản xuất, tiền lương, sửa chữa, bảo dưỡng, quản lý, năng lượng…) để đảm bảo cho dự án hoạt động. - Tính toán các khoản khấu hao TSCĐ dùng trong dự án, phân bổ khoản chi phí cho việc mua sắm thiết bị vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm để thu hồi lại vốn ban đầu bỏ ra. - Xác định chi phí đầu tư thay thế. - Xác định lãi suất tối thiểu chấp nhận được. 5.1.2. Phân tích dự án. - Phân tích lỗ lãi của dự án trong khoảng thời gian vận hành dự án. - Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm phản ánh lợi ích dự án mang lại cho chủ đầu tư, xác định dự án có đáng giá hay không. - Phân tích tính khả thi về tài chính của dự án: độ an toàn về tài chính và khả năng hiện thực của dự án. - Trên cơ sở ba phân tích lớn này: chủ đầu tư mới quyết định có đầu tư vào dự án hay không? 2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Để tính toán hiệu quả tài chính của DAĐT có thể dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh hoặc nhóm chỉ tiêu động, trong đó phải chọn một chỉ tiêu nào đó là chủ yếu có kết hợp với một vài chỉ tiêu khác để chọn phương án cuối cùng. Mục đích của luận văn là thiết lập chương trình để tính toán những chỉ tiêu thông dụng khi đánh giá và thẩm định dự án đầu tư; còn việc lựa chọn các chỉ tiêu nào để đánh giá cụ thể cho từng phương án tuỳ vào người sử dụng. 2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu tĩnh. Các chỉ tiêu tĩnh là những chỉ tiêu hiệu quả chỉ tính cho một năm của dự án mà không xét đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian cũng như không tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian. Các chỉ tiêu này thường được dùng để tính toán cho giai đoạn nghiên cứu khả thi hoặc cho các dự án có quy mô nhỏ. Chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm của dự án à min Trong đó: Cđ: Chi phí tính cho một sản phẩm của dự án. N: Công suất năm của dự án (khối lượng sản phẩm làm ra trong 1 năm). V: Vốn đầu tư cho tài sản cố định của dự án. r: Lãi suất vay vốn để tạo nên tài sản cố định (trong trường hợp phải vay vốn đầu tư) hay là lãi suất để tính thiệt hại do ứ đọng vốn (nếu là vốn tự có). Cj: Chi phí sản xuất trong năm, bao gồm các chi phí bất biến (khấu hao, chi phí quản lý hành chính…) và chi phí khả biến (vật liệu, nhân công, năng lượng…), không bao gồm tiền trả lãi vay vốn hoặc thiệt hại do ứ đọng vốn. V*r/2: Chi phí trả lãi vốn vay cho tài sản cố định trung bình năm, thành phần này cũng là chi phí bất biến. Mang ý gnhĩa như chi phí có hội của đồng vốn. V/2: Mức vốn vay cho tài sản cố định trung bình phải trả lãi hàng năm (hay nói chung cho một thời đoạn nào đó như tháng và quý, khi đó lãi suất r phải thay đổi cho phù hợp với tháng hay quý). Hệ số 1/2: áp dụng phương pháp khấu hao đều và các khoản khấu hao khi thu về qua bán hàng được đem trả nợ ngay, nếu không sẽ đưa vào vòng kinh doanh ngay. Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một sản phẩm. Trong đó: Lđ: Lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm. Gđ: Giá bán một đơn vị sản phẩm. Cđ: Chi phí SXKD tính cho một đơn vị sản phẩm (giá thành một sản phẩm). Tỷ suất lợi nhuận tính cho một đồng vốn đầu tư (mức doanh lợi một đồng vốn đầu tư của dự án). Cũng có tác giả đề nghị tính theo công thức đơn giản hơn: Trong đó: D: Mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (còn gọi là ROI) L: Lợi nhuận năm mà dự án thu được, có thể tính cho một năm đại diện hay ước tính trung bình cho cả đời dự án. V0: Vốn đầu tư thuộc loại không phải khấu hao (Vốn lưu động). Vm: Vốn đầu tư thuộc loại tài sản cố định phải khấu hao. Nếu áp dụng khấu hao tuyến tính thì mức sử dụng vốn trung bình được tính Vm/2, vì sau khi khấu hao thì số tiền này được đem trả nợ, r là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu chấp nhận được. V: Tổng vốn đầu tư các loại đã bỏ ra ban đầu cho dự án. 4) Thời hạn hoàn vốn đầu tư cố định nhờ lợi nhuận và khấu hao Khoảng thời gian đủ để thu được vốn đầu tư dự án đã chi ra từ các nguồn lợi nhuận và khấu hao. Trong đó: Tlk: Thời hạn hoàn vốn đầu tư cố định nhờ lợi nhuận và khấu hao. V: Vốn đầu tư cố định của dự án (thường phải trừ đi giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời của nó). Ln: Lợi nhuận ròng hàng năm. Kn: Khấu hao cơ bản hàng năm. Khi Ln và Kn không đều đặn, trị số Tlk được xác định bằng cách trừ dần: Trong đó: Lj: Lợi nhuận ở năm thứ j. Kj: Khấu hao ở năm thứ j. 2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu động. Là những chỉ tiêu được tính toán cho cả đời dự án có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian. Do đó có xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian. Sau đây trình bày ba chỉ tiêu mà các nhà đầu tư cũng như người đánh giá, thẩm định dự án thường quan tâm. 1) Giá trị hiện tại của hiệu số thu chi (còn gọi là hiện giá của hiệu số thu chi hay giá trị hiện tại ròng). Ký hiệu: NPV (Net Present Value) hoặc NPW (Net Present Worth). Khái niệm: Giá trị của dòng tiền hiệu số thu chi của dự án được tính quy đổi về hiện tại với tỷ lệ lãi suất là lãi suất tối thiểu chấp nhận được. - Cách tính. Công thức tổng quát: Trường hợp tách riêng chi phí đầu tư ban đầu và giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án: Trong đó: n : Tuổi thọ của thời kỳ phân tích của dự án. V: Vốn đầu tư ban đầu cuả dự án thường được đặt ở hiện tại. Bj: Khoản thu ở năm thứ j (còn gọi là dòng lợi ích, dòng thu nhập), các khoản thu ở đây có thể là: + Doanh thu do bán hàng ở năm j chưa trừ thuế. + Giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản do hết tuổi thọ quy định ở các thời điểm trung gian và thời điểm cuối cùng của đời dự án. + Vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở thời điểm cuối đời dự án. Cj: Khoản chi ở năm thứ j của dự án (dòng chi phí), các khoản chi có thể là: + Chi phí đầu tư để mua sắm máy móc hay xây dựng nhà xưởng (TSCĐ) ở thời điểm đầu và các thời điểm trung gian, cũng như khoản vốn lưu động tối thiểu bỏ ra từ đầu để khai thác dự án. + Chi phí vận hành dự án (bằng chi phí sản xuất hay dịch vụ không bao gồm khấu hao tài sản cố định và tiền trả lãi vốn vay, nhưng có thuế). SV: Giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án. r: Lãi suất tối thiểu chấp nhận được do chủ đầu tư tự chọn xuất phát từ lãi suất của đồng vốn trên thị trường và ý đồ kinh doanh của mình (ngưỡng hiệu quả chủ đầu tư đặt ra- mức hiệu quả chủ đầu tư đòi hỏi đồng vốn của họ phải đạt được). Đặc biệt khi Bj và Cj là những dòng tiền đều có công thức sau: - Cách dùng. Dùng để đánh giá DAĐT độc lập. Tính toán NPV rồi so sánh nếu : : Thì dự án đáng giá. : Thì dự án không đáng giá. - Chú ý. Nếu khi lập dự án doanh nghiệp chưa được thành lập thì thuế giá trị gia tăng (VAT) thuộc giai đoạn xây dựng công trình được thu về thông qua chỉ tiêu Bj bằng hai cách: hoàn thuế VAT ở một số năm đầu vận hành dự án hay khấu trừ vào thuế VAT đầu ra khi bán sản phẩm của dự án. Tiền thuế VAT trong thời gian xây dựng không được tính vào giá trị TSCĐ để tính khấu hao. Hiệu số thu chi (Bj-Cj) khi Bj là doanh thu thực chất chỉ gao gồm có khấu hao và lợi nhuận (chưa trừ tiền trả lãi vay vốn những đã trừ các loại thuế). Khi cho r=0 thì từ chỉ tiêu NPV ta nhận được tổng số lợi nhuận và giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản. Từ chỉ tiêu NPV có thể xácđịnh được thời hạn hoàn vốn có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian (Th) và chỉ tiêu này tìm được khi nó thoả mãn điều kiện: với Th>Tlk Trong đó: Tlk: Là thời gian hoàn vốn cố định nhờ lợi nhuận và khấu hao (đã xác định trên phần 4 mục 2.3.1). Th: Là Thời gian hoàn vốn có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian. Được xác định bằng công thức trên. Do đó chỉ tiêu NPV kết hợp được hai chỉ tiêu cơ bản là lợi nhuận và an toàn tài chính. Chỉ tiêu NPV là chỉ tiêu an toàn tài chính theo số tuyệt đối, nó không chỉ rõ tỷ suất lợi nhuận tính cho một đồng vốn đầu tư cụ thể là bao nhiêu, nhưng đã khẳng định được là dự án đã đảm bảo mức lãi suất tối thiểu khi chỉ tiêu NPV³0. 2) Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR (Internal Rate of Return). Khái niệm: Suất thu lợi nội tại là lãi suất tính cho một đơn vị thời gian (thường là năm ) tính trung bình cho cả vòng đời dự án theo kiểu lãi ghép của các kết số đầu tư ở các thời điểm của dòng tiền dự án, do nội tại của phương án mà suy ra dựa trên các giả định là các kết số đầu tư ở thời điểm được tái đầu tư ngay vào nội bộ dự án với một lãi suất bằng chính suất thu lợi nội tại (IRR) đang cần tìm. Suất thu lợi nội tại có đặc điểm là khi dùng nó làm tỷ lệ chiết khấu để tính NPV của dự án thì NPV=0. - Phương pháp xác định: + Phương pháp giải phương trình. ẩn là IRR + Phương pháp thử dần gần đúng. B1: Gán trị số IRR1 thay vào công thức để tính NPV1, thử dần trị số gán sao cho NPV1 là số dương càng gần 0 càng tốt. B2: Gán trị số IRR2 thay vào công thức để tính NPV2, thử dần trị số gán sao cho NPV2 là số âm càng gần 0 càng tốt. B3: Tính IRR của dự án bằng cách nội suy gần đúng: - Chú ý. + Hai trị số gán IRR1 và IRR2 càng gần nhau thì kết quả IRR tìm được càng chính xác. + Phương pháp này chỉ tìm được IRR khi dòng tiền hiệu số thu chi của dự án đổi dấu 1 lần. - Cách dùng. Dùng để đánh giá DAĐT độc lập: Dự án được coi là đáng giá khi có IRR³ r với r là lãi suất tối thiểu chấp nhận được. Chỉ tiêu tỷ số thu chi BCR (Benefit Cost Ratio). Khái niệm: Tỷ số thu chi (hay tỷ số lợi ích –chi phí) là tỷ số giữa các khoản thu (Bj) và các khoản chi (Cj) của dòng tiền của dự án, biểu thị khoản thu gấp mấy lần khoản chi. - Có nhiều phương pháp xác định tỷ số thu chi của dự án: hoặc hoặc Trong đó: n: Tuổi thọ của dự án. r: Lãi suất tối thiểu chấp nhận được. Bj: Thu nhập của dự án ở năm thứ j. Cj: Chi phí của dự án ở năm thứ j. AB: Dòng lợi ích của dự án tính san đều hàng năm. AC: Dòng chi phí của dự án tính san đều hàng năm. - Cách dùng: Để xét sự đáng giá của phương án, một dự án được coi là đáng giá khi BCR³1. 2.4. Phương pháp đánh giá độ an toàn về tài chính dự án đầu tư. 2.4.1. Xác định điểm hoà vốn của dự án. Một chỉ tiêu khác mà các nhà sản xuất, tài chính thường quan tâm là điểm hoà vốn BEF. Nó cho biết dự án phải hoạt động với công suất là bao nhiêu (tính theo % công suất thiết kế) hay dự án sẽ phải làm ra và bán được bao nhiêu sản phẩm thì đạt được điểm hoà vốn. Một dự án có sản lượng hoà vốn càng nhỏ và mức chi phí tương ứng với nó càng thấp thì càng an toàn. Công thức tổng quát: Trong đó: BEPj: Điểm hoà hay công suất mà ở đó dự án hoà vốn trong năm j. Fj: Chi phí cố định trong năm j. Vj: Chi phí loại biến đổi tính cho một sản phẩm ở năm thứ j. Rj: Giá bán một đơn vị sản phẩm của dự án ở năm j. Chi phí bất biến bao gồm: + Một bộ phận của chi phí quản lý như chi phí quản trị hành chính, lương bộ máy gián tiếp… + Khấu hao tài sản cố định. + Lương công nhân trả theo thời gian, hoặc lương tối thiểu phải trả hàng năm mặc dù dự án có hoạt động hay không. + Các khoản trừ dần hàng năm để bồi hoàn lại chi phí tiền sản xuất theo quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Các khoản thuế cố định hàng năm (ví dụ : thuế vốn). + Các khoản tiền thuê bất động sản cố định hàng năm. + Trả tiền nợ trung và dài hạn. + Chi phí duy tu bảo dưỡng theo kế hoạch sửa chữa dự phòng xảy ra cố định hàng năm. Chi phí khả biến gồm: + Một bộ phận của chi phí quản lý như chi phí quản trị hành chính, lương bộ máy gián tiếp… + Chi phí nguyên, vật liệu chính và phụ. + Chi phí năng lượng. + Chi phí sử dụng máy móc thiết bị chỉ kể phần phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm làm ra trong năm (không kể phần chi phí duy tu và bảo dưỡng xảy ra cố định hàng năm như đã kể trên). + Chi phí cho công nhân sản xuất theo lương khoán sản phẩm. + Tiền trả lãi vay ngắn hạn. + Thuế thu nhập của doanh nghiệp và thuế GTGT. Chi phí sản xuất= chi phí cố định+ chi phí biến đổi. 2.4.2. Khả năng trả nợ của dự án. a. Nguồn vốn để trả nợ. Nguồn vốn được dùng để trả nợ của một dự án gồm: - Quỹ khấu hao tài sản của dự án đã tích luỹ được (chỉ có khả năng trả vốn gốc và chưa trả được khoản lãi của vốn vay). - Trích một phần lợi nhuận để trả nợ sau khi đã nộp thuế và chia phần cho các thành viên góp vốn cho dự án. - Vốn vay trung và dài hạn của nhà nước hay nước ngoài. b. Xác định mức trả nợ hàng năm (ngạch số trả nợ). Tiền phải trả nợ trong năm đang xét, kể cả gốc và lãi, được xác định cho từng trường hợp cụ thể tuỳ thuộc vào phương thức vay và trả nợ. Trong trường hợp trả đều đặn hàng năm, ngạch số trả nợ hàng năm (ký hiệu là A) được tính theo công thức: Trong đó: P: Tổng số tiền vay. n: Thời hạn phải trả. r: Lãi suất phải trả tính tương ứng với đơn vị do thời gian của n. Xác định hệ số khả năng trả nợ của dự án (Kn). Hệ số khả năng trả nợ của dự án ở một năm nào đó được tính như sau: Trong đó: K: Khấu hao cơ bản trong năm. L: Lợi nhuận trong năm đã trừ thuế nhưng chưa trừ tiền trả lãi vay vốn. Ln: Tiền trả lãi vay vốn ở năm đang xét. Lv: Tiền vay vốn ở năm đang xét. A: Ngạch số trả nợ. Theo kinh nghiệm hệ số này phải³2 thì dự án mới an toàn. d. Xác định thời hạn có khả năng trả nợ của dự án. Đây là thời hạn ngắn nhất dự án có thể trả hết nợ. - Trường hợp lợi nhuận ròng và khấu hao dùng trả nợ hàng năm là đều: - Trường hợp lợi nhuận ròng và khấu hao dùng để trả nợ hàng năm không đều: Trong đó: Tn: Thời hạn có khả năng trả nợ của dự án. Vn: Tổng số tiền dự án nợ ở thời điểm bắt đầu tính thời gian trả nợ. Lj: Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ ở năm j. Kj: Khấu hao dùng để trả nợ năm j. e. Thời hạn hoàn vốn có xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian (Th). Xác định trên quan điểm bắt đồng tiền phải vận hành và sinh lãi theo thời gian. Thời gian hoàn vốn đầu tư có xét giá trị tiền tệ theo thời gian bao giờ cũng dài hơn khi không xét. Trong đó: Bj: Khoản thu của dự án ở năm j. Cj: Khoản chi của dự án ở năm j. r : Lãi suất tối thiểu chấp nhận được. 2.4.3. Độ nhạy của dự án Độ nhạy của dự án là mức độ biến đổi của các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận, hiện giá của hiệu số thu chi (NPV), hay suất thu lợi nội tại (IRR)… khi thay đổi các chỉ tiêu tính toán có mặt trong dòng tiền tệ so với tình trạng bình thường ban đầu. Khi biến đổi các chỉ tiêu về phía xấu đi thì độ nhạy càng bé càng an toàn. Độ nhạy của dự án có thể khảo sát theo sự thay đổi của từng chỉ tiêu (ví dụ vốn đầu tư, doanh thu…) riêng rẽ, hay hầu hết các chỉ tiêu đồng thời. Độ nhạy thường được xem xét và đi đến quyết định cuối cùng. Phân tích độ nhạy theo phía bất lợi. Trong trường hợp này cho các chỉ tiêu tính toán thay đổi về phía bất lợi một số phần trăm nào đó (thường khoảng 15-20%), nếu phương án đang xét theo một số chỉ tiêu hiệu quả nào đó vẫn tỏ ra còn hiệu quả và đáng giá thì nó được coi là an toàn, trong trường hợp này độ nhạy biến các chỉ tiêu hiệu quả về phía xấu hơn càng nhỏ càng tốt. Phân tích ảnh hưởng của các chỉ đến hiệu quả của phương án. - Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu riêng rẽ. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án có khá nhiều, nhưng trong đó các chỉ tiêu về vốn đầu tư, lợi nhuận thu được hàng năm, doanh thu, chi phí vận hành, thời gian tồn tại dự án thường có vai trò quan trọng nhất. Việc xem xét ảnh hưởng của các chỉ tiêu riêng rẽ đến hiệu quả của dự án giúp cho có biện pháp bảo đảm độ chính xác của các chỉ tiêu này cả ở giai đoạn lập dự án ban đầu và cả ở giai đoạn vận hành dự án sau này. - Phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng thời. Trong trường hợp này đi phân tích ảnh hưởng của nhiều chỉ tiêu đồng thời cho tình huống tốt nhất, xấu nhất và bình thường. Trên cơ sở đó sẽ xem xét lựa chọn phương án tốt nhất, ở đây có thể xảy ra trường hợp: + Khi tính toán cho trường hợp xấu nhất phương án vẫn đáng giá, trường hợp này phương án là chấp nhận được. + Khi tính toán cho trường hợp tốt nhất phương án vẫn không đáng giá, trường hợp này phải bác bỏ phương án. + Khi tính toán cho trường hợp tốt nhất phương án tỏ ra đáng giá, nhưng khi tính toán cho trường hợp xấu nhất phương án lại không đáng giá, trong trường hợp này cần nghiên cứu thêm dự án. 2.5. Đánh giá dự án đầu tư về mặt kinh tế-xã hội. Phân tích kinh tế- xã hội đánh giá dự án xuất phát từ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Do điều kiện thời gian có hạn trong luận văn này mới chỉ thực hiện tính toán một số chỉ tiêu dẫn xuất đơn giản sau: - Giá trị thuế gia tăng phải nộp cho Nhà nước. - Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước. II. Tổng quan quá trình phát triển hệ thống thông tin và công cụ thực hiện đề tài. 1. Quá trình phát triển một hệ thống thông tin. 1.1. Những nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin. Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được chẩn đoán về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới các khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình lôgic và mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó. Việc thực hiện hệ thống thông tin liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ chức. Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển một hệ thống thông tin (HTTT) mới là cái gì bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển HTTT? Như đã biết sự hoạt động tồi tệ của HTTT, những vấn đề về quản lý và việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu cầu phát triển hệ thống. Nhưng cũng còn một số nguyên nhân khác nữa như yêu cầu của nhà quản lý, công nghệ thay đổi và cả sự thay đổi sách lược chính trị. Có thể tóm lược các nguyên nhân đó như sau: Những vấn đề về quản lý. Những yêu cầu mới của nhà quản lý. Sự thay đổi của công nghệ. Thay đổi sách lược chính trị. Những yêu cầu mới quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án phát triển một HTTT mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành (Luật về thuế chẳng hạn), việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới. Các hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh cũng có một tác động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải những hành động đáp ứng. Ví dụ một ngân hàng cạnh tranh lắp đặt những quầy giao dịch tự động, thực tế, sẽ bắt các ngân hàng khác phải cùng vượt lên phía trước trong việc tự động hoá. Việc xuất hiện các cộng nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải xem lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ra đời nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những công nghệ mới này. Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT. Chẳng hạn, không phải là không có những HTTT được phát triển chỉ vì người quản lý muốn mở rộng quyền lực của mình và khi ông ta biết rằng thông tin là một phương tiện thực hiện điều đó. Việc nhận ra yêu cầu phát triển HTTT rõ ràng là chưa đủ để bắt đầu sự phát triển này. Trong phần lớn các tổ chức, có các cơ chế, ít nhiều chính thức đang tồn tại, để xác định liệu một nghiên cứu phát triển về HTTT có nên được thực hiện hay không. Vấn đề có thể là một yêu cầu đơn giản gửi tới từ một bộ phận hoặc một phòng ban đến lãnh đạo các bộ phận tin học của tổ chức, những người này chịu trách nhiệm quyết định liệu yêu cầu có thể chấp nhận được không. Bởi vì tình trạng như vậy có thể thường được xem như là để ngỏ cửa, nhiều quyết định loại đó. Trong đại đa số trường hợp hội đồng tin học được cấu thành từ người chịu trách nhiệm về tin học cùng với những người chịu trách nhiệm về các chức năng chính của tổ chức. Cách thức này đảm bảo rằng mọi khía cạnh đều được xem xét khi một quyết định được đưa ra. Quyết định của đội đồng hoặc của người chịu trách nhiệm tin học trong một số trường hợp, có thể không bắt buộc phải dẫn tới việc cài đặt một hệ thống mới nó chỉ mới khởi động một dự án phát triển. Suốt quá trình của dự án phải xem lại quyết định này có nghĩa là phải xác định xem sẽ tiếp tục dự án hay kết thúc nó. 1.2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước. Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một HTTT, tuy nhiên không có phương pháp thì có nguy cơ không đạt được những mục tiêu định trước bởi lẽ một HTTT là một đối tượng phức tạp, vận động trong một môi trường cũng phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp. Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị ở đây dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là : Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình lôgíc khi phân tích và từ mô hình lôgíc sang mô hình vật lý khi thiết kế. Nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Thực tế khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là hiển nhiên. Tuy nhiên những công cụ đầu tiên được sử dụng để phát triển ứng dụng tin học cho phép tiến hành mô hình hoá một hệ thống bằng các khía cạnh chi tiết hơn. Nhiệm vụ lúc đó sẽ khó khăn hơn. Nhiệm vụ phát triển cũng sẽ đơn giản hơn bằng cách ứng dụng nguyên tắc 3, có nghĩa là đi từ vật lý sang lôgíc khi phân tích và đi từ lôgíc sang mô hình vật lý khi thiết kế. Như đã nói ph._.n và tổng hợp thông tin đưa ra báo cáo - Tổng hợp vốn trong giai đoạn đầu tư. - Tổng hợp vốn trong vận hành sản xuất. - Tính dự trù lãi, lỗ cho dự án. - Tính chỉ tiêu NPV… - Đánh giá độ nhạy cảm của dự án khi doanh thu và chi phí thay đổi. Chương trình tìm kiếm thông tin dự án theo tiêu chí có sẵn. 2. Hướng phát triển đề tài. Đề tài có thể phát triển theo hướng sau: - Trong đề tài do sự phức tạp của các loại chi phí trong đầu tư nên đã không chi tiết các loại chi phí và doanh thu của dự án đầu tư, do vậy chương trình vẫn cần có sự tổng hợp của người dùng với một số loại chi phí, doanh thu. Nếu có thể phát triển đề tài sẽ chi tiết hoá hơn nữa các loại chi phí và đưa ra đây dủ các loại chi phí hơn - Chương trình sẽ được thiết kế với một hệ thống biểu đồ minh hoạ sinh động và tiện lợi hơn cho người đánh giá. - Chương trình phát triển còn có thể so sánh được các phương án khác nhau, nhằm đưa ra được lựa chọn phương án tối ưu nhất giúp cho người quyết định lựa chọn dễ dàng. Kết luận Trong quá trình học tập tại trường, sinh viên đã được truyền thụ những kiến thức cơ bản để sau khi tốt nghiệp trở thành một cử nhân kinh tế với những năng lực nhất định có thể giúp ích cho xã hội và bản thân. Để có thể thực hiện tốt công việc của mình, ngoài những kiến thức đã được trang bị tại trường, những kinh nghiệm thực tế là không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên. Trong khuôn khổ đào tạo, vì chưa có điều kiện phối hợp giữa lý thuyết và thực hành một cách thường xuyên, những đợt thực tập là cơ hội tốt để mỗi sinh viên có thể kiểm chứng lại những gì đã học và đồng thời nâng cao kiến thức chuyên môn, khả năng giao tiếp, ứng xử của bản thân qua những bài học thực tế. Đối với sinh viên chuyên ngành Tin học kinh tế chúng em, được thực tập tại những nơi ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, thông tin là điều rất bổ ích. Tại XN Phần mềm quản lý- Công ty Tin học Xây dựng – Bộ Xây dựng, em được tiếp xúc với những công việc thực tế hàng ngày, tham gia vào các dự án của XN và trao đổi với những cán bộ hiện đang công tác tại XN đã tạo điều kiện cho em học hỏi, củng cố những kiến thức đã học và nâng cao trình độ bản thân. Đề tài "ứng dụng tin học vào phân tích thẩm định dự án đầu tư” nhằm mục đích hỗ trợ đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư nhất là các dự án xây dựng công nghiệp. Do thiếu kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên đề tài mà em xây dựng sẽ còn nhiều thiếu sót và bất cập, em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Thế Ngũ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này danh mục tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Ngọc Mai, Microsoft Visual Basic & Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2000. Ks.Đinh Xuân Lâm, Lập trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 6.0, VN-Guide, NXB Thống Kê, 2000. TS Trương Văn Tú – TS Nguyễn Thị Song Minh, Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, 2000. Trần Công Uẩn, Giáo trình Cơ sở dữ liệu SQL, Access, NXB Thống Kê, 2000. TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Thống Kê, 2003. GS.TS Nguyễn Văn Chọn, Kinh tế đầu tư, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 1998 phụ lục chương trình ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- form thông tin dự án Option explicit Dim btclick Public x Public y Private Sub cmdhuy_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select * from duan" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open If rs.BOF = False Then rs.MoveFirst Txtmada.Text = rs.Fields("maduan") txttenda.Text = rs.Fields("tenduan") txtchudt.Text = rs.Fields("chudautu") txtsosp.Text = rs.Fields("sosanpham") txtstl.Text = rs.Fields("suatthuloi") txtnamvh.Text = rs.Fields("nambatdauhoatdong") txttgxd.Text = rs.Fields("thoigianxaydung") txttgvh.Text = rs.Fields("thoigianhoatdong") txttstn.Text = rs.Fields("thuesuatTN") End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdhuy.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True rs.Close Set rs = Nothing End Sub Private Sub cmdluu_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Dim item As ListItem If Trim(txtnamvh) = "" Then txtnamvh.Text = Date End If If Trim(txtstl) = "" Then txtstl.Text = 0 End If If Trim(txttgvh) = "" Then txttgvh = 0 End If If Trim(txttgxd) = "" Then txttgxd = "_" End If If Trim(txtsosp) = "" Then txtsosp = "_" End If If Trim(txttstn) = "" Then txttstn = 0 End If If Trim(txtchudt) = "" Then txtchudt = "_" End If If Trim(txttenda) = "" Then txttenda = "_" End If Select Case btclick Case 1 If Trim(Txtmada) = "" Then MsgBox "chu ý : không được để trống", vbOKOnly + vbExclamation, "thongbao" Me.MousePointer = 0 Exit Sub Else str = "select * from duan where maduan='" & Trim(Txtmada.Text) & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open End If If rs.RecordCount = 0 Then Set item = lvlduan.ListItems.Add(, , Txtmada.Text) item.SubItems(1) = txttenda.Text rs.AddNew rs.Fields("maduan") = Txtmada.Text rs.Fields("tenduan") = txttenda.Text rs.Fields("chudautu") = txtchudt.Text rs.Fields("sosanpham") = txtsosp.Text rs.Fields("suatthuloi") = txtstl.Text rs.Fields("nambatdauhoatdong") = txtnamvh.Text rs.Fields("thoigianxaydung") = txttgxd.Text rs.Fields("thoigianhoatdong") = txttgvh.Text rs.Fields("thuesuatTN") = txttstn.Text rs.Update Else MsgBox " dữ liệu không được trùng", vbOKOnly rs.Close End If End If Case 2 str = "select * from duan" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open str = "update duan set tenduan= '" & Trim(txttenda.Text) & "',thoigianhoatdong= '" & Trim(txttgvh.Text) & "',nambatdauhoatdong= '" & Trim(txtnamvh.Text) & "',thoigianxaydung= '" & Trim(txttgxd.Text) & "',sosanpham='" & Trim(txtsosp.Text) & "',chudautu='" & Trim(txtchudt.Text) & "' ,suatthuloi='" & Trim(txtstl.Text) & "',thuesuattn='" & Trim(txttstn.Text) & "'where maduan= '" & Trim(Txtmada.Text) & "'" End If cn.Execute (str) rs.Update End Select cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdhuy.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True frmnhaplieu.Show End Sub Public Sub cmdsua_Click() Txtmada.Enabled = True txttenda.Enabled = True txtchudt.Enabled = True txtsosp.Enabled = True txtstl.Enabled = True txttgxd.Enabled = True txttgvh.Enabled = True txtnamvh.Enabled = True txttstn.Enabled = True btclick = 2 cmdluu.Enabled = True cmdthem.Enabled = False cmdhuy.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True cmdsua.Enabled = Fal End Sub Private Sub cmdthem_Click() optnew.SetFocus Txtmada.Enabled = True txttenda.Enabled = True txtchudt.Enabled = True txtsosp.Enabled = True txtstl.Enabled = True txttgxd.Enabled = True txttgvh.Enabled = True txtnamvh.Enabled = True txttstn.Enabled = True txtmada.SetFocus txtmada.Text = "" txttenda.Text = "" txtchudt.Text = "" txtsosp.Text = "" txtstl.Text = "" txttgxd.Text = "" txttgvh.Text = "" txttstn.Text = "" cmdthem.Enabled = False cmdluu.Enabled = True cmdxoa.Enabled = False cmdhuy.Enabled = True cmdsua.Enabled = False cmdthoat.Enabled = False btclick = 1 End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdxoa_Click() Call xoadl End Sub Private Sub Form_Load() Txtmada.Enabled = False txttenda.Enabled = False txtchudt.Enabled = False txtsosp.Enabled = False txtstl.Enabled = False txttgxd.Enabled = False txttgvh.Enabled = False txtnamvh.Enabled = False txttstn.Enabled = False lvlduan.Enabled = False cmdluu.Enabled = False cmdhuy.Enabled = False cmdsua.Enabled = False cmdxoa.Enabled = False End Sub Private Sub xoadl() Dim repon Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset If Trim(Txtmada) = "" Then Exit Sub End If repon = MsgBox("ban co chac chan xoa khong", vbYesNo + vbQuestion, "thong bao") If repon = vbNo Then Exit Sub Else str = "select * from duan" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If str = "delete from duan where maduan='" & Trim(Txtmada.Text) & "'" cn.Execute (str) End If rs.Close End Sub Private Sub lvlduan_DblClick() frmnhaplieu.Show 0 End Sub Private Sub lvlduan_ItemClick(ByVal item As MSComctlLib.ListItem) Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Dim i As Integer Dim a As String str = "select * from duan " If NoiCSDL.connection = True Then str = str + "where maduan= " + """" + item.Text + """" x = item.Text Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open y = rs.Fields("thoigianhoatdong") Txtmada.Text = rs.Fields("maduan") txttenda.Text = rs.Fields("tenduan") txtchudt.Text = rs.Fields("chudautu") txtsosp.Text = rs.Fields("sosanpham") txtstl.Text = rs.Fields("suatthuloi") txtnamvh.Text = rs.Fields("nambatdauhoatdong") txttgxd.Text = rs.Fields("thoigianxaydung") txttgvh.Text = rs.Fields("thoigianhoatdong") txttstn.Text = rs.Fields("thuesuatTN") rs.Close End If cmdthem.Enabled = False cmdluu.Enabled = False cmdhuy.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdxoa.Enabled = True End Sub Private Sub optnew_Click() lvlduan.ListItems.Clear lvlduan.Enabled = False End Sub Private Sub optold_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Dim i As Integer Dim a As String Dim mitem As ListItem str = "select * from duan " If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open If rs.BOF = False Then rs.MoveFirst Do Until rs.EOF a = rs.Fields("maduan") Set mitem = lvlduan.ListItems.Add(, , rs.Fields("maduan")) mitem.SubItems(1) = rs.Fields("tenduan") rs.MoveNext Loop End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If rs.Close Set rs = Nothing lvlduan.Enabled = True End Sub ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- form thiết bị. Dim btclick,x,y Private Function tim(ByVal x As String) As Boolean Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select * from thietbi" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open End If Do Until rs.EOF If rs.Fields("maduan") = x Then tim = True Exit Function Else tim = False End If rs.MoveNext Loop End Function Private Sub xoadl() Dim repon Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset If Trim(txtmada) = "" Then Exit Sub End If repon = MsgBox("ban co chac chan xoa khong", vbYesNo + vbQuestion, "thong bao") If repon = vbNo Then Exit Sub Else str = "select * from thietbi" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If str = "delete from thietbi where mathietbi='" & Trim(cob1.Text) & "'and maduan='" & Trim(txtmada.Text) & "'" cn.Execute (str) End If rs.Close End Sub Private Sub Check1_Click() If Check1.Value = 1 Then txttile.Enabled = True Else txttile.Enabled = False End If End Sub Private Sub cmdboqua_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select * from thietbi where maduan='" & Trim(frmduan.x) & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open If rs.BOF = False Then rs.MoveFirst txtmada.Text = rs.Fields("MADUAN") cob1.Text = rs.Fields("Mathietbi") txtSL.Text = rs.Fields("soluong") txtDG.Text = rs.Fields("dongia") txtvat.Text = rs.Fields("thuesuatVAT") txttile.Text = rs.Fields("tylelap") End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdboqua.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True txtmada.Enabled = False cob1.Enabled = False txtSL.Enabled = False txtDG.Enabled = False txttile.Enabled = False Check1.Enabled = False rs.Close Set rs = Nothing End Sub Private Sub cmdluu_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset If Trim(txtSL) = "" Then txttentb.Text = 0 End If If Trim(txtDG) = "" Then txtDG.Text = 0 End If If Trim(txtvat) = "" Then txtvat.Text = 0 End If If Trim(txttile) = "" Then txttile.Text = 0 End If Select Case btclick Case 1 If Trim(cob1) = "" Or Trim(txtmada) = "" Then MsgBox "chu ý : không được để trống", vbOKOnly + vbExclamation, "thongbao" Else str = "select * from thietbi where mathietbi ='" & Me.cob1.Text & "'and maduan='" & Me.txtmada.Text & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open End If If rs.RecordCount = 0 Then If tim(frmduan.x) = True Then With Me.MSH1 .Rows = .Rows + 1 .SetFocus .Row = .Rows - 1 .Col = 0 End With Else With Me.MSH1 .Rows = .Rows + 2 .SetFocus .Row = .Rows - 1 .Col = 0 End With End If MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) = cob1.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) = txtmada.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) = txtSL.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) = txtDG.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) = txtvat.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) = txttile.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) = Check1.Value rs.AddNew rs.Fields("MADUAN") = txtmada.Text rs.Fields("Mathietbi") = cob1.Text rs.Fields("soluong") = txtSL.Text rs.Fields("dongia") = txtDG.Text rs.Fields("thuesuatVAT") = txtvat.Text rs.Fields("Loaithietbi") = Check1.Value rs.Fields("tylelap") = txttile.Text rs.Update MSH1.Refresh Else MsgBox " du lieu khong duoc trung", vbOKOnly rs.Close End If End If Case 2 str = "select * from Thietbi" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open str = "update Thietbi set soluong= '" & Val(txtSL.Text) & "',dongia='" & Val(txtDG.Text) & "',thuesuatVAT='" & Val(txtvat.Text) & "',loaithietbi='" & Trim(Check1.Value) & "',tylelap='" & Val(txttile.Text) & "' where mathietbi= '" & cob1.Text & "'and maduan='" & Trim(txtmada.Text) & "'" cn.Execute (str) rs.Update MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) = txtSL.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) = txtDG.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) = txtvat.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) = Check1.Value MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) = txttile.Text End If End Select cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdboqua.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True End Sub Private Sub cmdsua_Click() cob1.Enabled = True txtSL.Enabled = True txtDG.Enabled = True Check1.Enabled = True txttile.Enabled = True txtvat.Enabled = True btclick = 2 cmdluu.Enabled = True cmdthem.Enabled = False cmdboqua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True cmdsua.Enabled = False End Sub Private Sub cmdthem_Click() cob1.Enabled = True txtSL.Enabled = True txtDG.Enabled = True txtvat.Enabled = True Check1.Enabled = True txttile.Enabled = False txtSL.Text = "" txtDG.Text = "" txtvat.Text = "" txttile.Text = "" cmdthem.Enabled = False cmdluu.Enabled = True cmdxoa.Enabled = False cmdboqua.Enabled = True cmdsua.Enabled = False cmdthoat.Enabled = False btclick = 1 End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me frmnhaplieu.Show End Sub Private Sub hiencombo() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select matb from danhmucthietbi" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If rs.MoveFirst NoiCSDL.addcombo rs, cob1 End Sub Private Sub cmdxoa_Click() Call xoadl End Sub Private Sub Form_Load() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Call hiencombo txtmada.Enabled = False cob1.Enabled = False txtSL.Enabled = False txtDG.Enabled = False txttile.Enabled = False txtvat.Enabled = False Check1.Enabled = False MSH1.ColWidth(0, 0) = 980 MSH1.ColWidth(1, 0) = 980 MSH1.ColWidth(2, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(3, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(4, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(5, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(6, 0) = 900 MSH1 = flexGridRaised Me.MSH1.TextMatrix(0, 0) = "Mã thiết bị" Me.MSH1.TextMatrix(0, 1) = "tên thiết bị" Me.MSH1.TextMatrix(0, 2) = "đơn vị tính" txtmada.Text = frmduan.x str = "select * from thietbi where maduan= " + """" + txtmada.Text + """ " If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic NoiCSDL.fillMSgrid rs, MSH1 If rs.RecordCount 0 Then cob1.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) txtmada.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) txtSL.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) txtDG.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) txtvat.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) txttile.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If End Sub Private Sub msh1_Click() txtmada.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) cob1.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) txtSL.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) txtDG.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) txtvat.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) txttile.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) End Sub ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- from chi phí vận hành. Option Explicit Dim btclick,x,y Private Function tim(ByVal x As String) As Boolean Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select * from nvl" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open End If rs.MoveFirst Do Until rs.EOF If rs.Fields("maduan") = x Then tim = True Exit Function Else tim = False End If rs.MoveNext Loop End Function Private Sub xoadl() Dim repon Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset If Trim(txtmada) = "" Or Trim(cob1) = "" Or Trim(txtmachp) = "" Then Exit Sub End If repon = MsgBox("ban co chac chan xoa khong", vbYesNo + vbQuestion, "thong bao") If repon = vbNo Then Exit Sub Else str = "select * from nvl" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If str = "delete from nvl where machiphi='" & Trim(txtmachp.Text) & "'and maduan='" & Trim(txtmada.Text) & "'and namchi='" & Trim(cob1.Text) & "'" cn.Execute (str) End If rs.Close End Sub Private Sub cmdboqua_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset str = "select * from nvl where maduan='" & Trim(frmduan.x) & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open If rs.BOF = False Then rs.MoveFirst txtmada.Text = rs.Fields("MADUAN") txtmachp.Text = rs.Fields("Machiphi") txtKl.Text = rs.Fields("khoiluong") txtdg.Text = rs.Fields("dongia") txtvat.Text = rs.Fields("thuesuatVAT") txttenchp.Text = rs.Fields("tenchiphi") cob1.Text = rs.Fields("namchi") End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdboqua.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True txtmada.Enabled = False cob1.Enabled = False txtKl.Enabled = False txtdg.Enabled = False txtvat.Enabled = False txtmachp.Enabled = False txttenchp.Enabled = False rs.Close Set rs = Nothing End Sub Private Sub cmdluu_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset If Trim(txtKl) = "" Then txtKl.Text = 0 End If If Trim(txtdg) = "" Then txtdg.Text = 0 End If If Trim(txtvat) = "" Then txtvat.Text = 0 End If If Trim(txttenchp) = "" Then txttenchp.Text = "_" End If Select Case btclick Case 1 If Trim(cob1) = "" Or Trim(txtmada) = "" Or Trim(txtmachp) = "" Then MsgBox "chu ý : không được để trống", vbOKOnly + vbExclamation, "thongbao" Else str = "select * from nvl where machiphi ='" & Me.txtmachp.Text & "'and maduan='" & Me.txtmada.Text & "'and namchi='" & Me.cob1.Text & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open End If If rs.RecordCount = 0 Then If tim(frmduan.x) = True Then With Me.MSH1 .Rows = .Rows + 1 .SetFocus .Row = .Rows - 1 .Col = 0 End With Else With Me.MSH1 .Rows = .Rows + 2 .SetFocus .Row = .Rows - 1 .Col = 0 End With End If MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) = cob1.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) = txtmada.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) = txtmachp.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) = txttenchp.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) = txtKl.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) = txtdg.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) = txtvat.Text rs.AddNew rs.Fields("MADUAN") = txtmada.Text rs.Fields("namchi") = cob1.Text rs.Fields("khoiluong") = txtKl.Text rs.Fields("dongia") = txtdg.Text rs.Fields("thuesuatVAT") = txtvat.Text rs.Fields("tenchiphi") = txttenchp.Text rs.Fields("machiphi") = txtmachp.Text rs.Update MSH1.Refresh Else MsgBox " du lieu khong duoc trung", vbOKOnly rs.Close End If End If Case 2 str = "select * from nvl" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.LockType = adLockOptimistic rs.CursorType = adOpenKeyset rs.Source = str Set rs.ActiveConnection = cn rs.Open str = "update nvl set khoiluong= '" & Val(txtKl.Text) & "',dongia='" & Val(txtdg.Text) & "',thuesuatVAT='" & Val(txtvat.Text) & "',tenchiphi='" & Trim(txttenchp.Text) & "' where namchi= '" & Trim(cob1.Text) & "'and machiphi= '" & Trim(txtmachp.Text) & "'and maduan= '" & Trim(txtmada.Text) & "'" cn.Execute (str) rs.Update MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) = txttenchp.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) = txtKl.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) = txtdg.Text MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) = txtvat.Text End If End Select cmdthem.Enabled = True cmdluu.Enabled = False cmdxoa.Enabled = True cmdboqua.Enabled = False cmdsua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True End Sub Private Sub cmdsua_Click() cob1.Enabled = True txtKl.Enabled = True txtdg.Enabled = True txttenchp.Enabled = True txtvat.Enabled = True btclick = 2 cmdluu.Enabled = True cmdthem.Enabled = False cmdboqua.Enabled = True cmdthoat.Enabled = True cmdsua.Enabled = False End Sub Private Sub cmdthem_Click() txtmachp.Enabled = True cob1.Enabled = True txtKl.Enabled = True txtdg.Enabled = True txttenchp.Enabled = True txtvat.Enabled = True txtKl.Text = "" txtdg.Text = "" txtvat.Text = "" txttnchp.Text = "" cmdthem.Enabled = False cmdluu.Enabled = True cmdxoa.Enabled = False cmdboqua.Enabled = True cmdsua.Enabled = False cmdthoat.Enabled = False btclick = 1 End Sub Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me frmnhaplieu.Show End Sub Private Sub hiencombo() NoiCSDL.addcombo1 frmduan.y, cob1 End Sub Private Sub cmdxoa_Click() Call xoadl End Sub Private Sub Form_Load() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Call hiencombo txtmada.Enabled = False cob1.Enabled = False txtKl.Enabled = False txtdg.Enabled = False txttenchp.Enabled = False txtvat.Enabled = False MSH1.ColWidth(0, 0) = 980 MSH1.ColWidth(1, 0) = 980 MSH1.ColWidth(2, 0) = 980 MSH1.ColWidth(3, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(4, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(5, 0) = 1500 MSH1.ColWidth(6, 0) = 1500 MSH1 = flexGridRaised Me.MSH1.TextMatrix(0, 2) = "Năm" Me.MSH1.TextMatrix(0, 1) = "Mã du án" Me.MSH1.TextMatrix(0, 0) = "Mã chi phí" Me.MSH1.TextMatrix(0, 3) = "tên chi phí" Me.MSH1.TextMatrix(0, 4) = "Khối lượng" Me.MSH1.TextMatrix(0, 5) = "Đơn giá" Me.MSH1.TextMatrix(0, 6) = "Thuế suất(VAT)" txtmada.Text = frmduan.x str = "select * from nvl where maduan= " + """" + frmduan.x + """ " If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic NoiCSDL.fillMSgrid rs, MSH1 If rs.RecordCount 0 Then cob1.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) txtmada.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) txtmachp.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) txtKl.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) txttenchp.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) txtdg.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) txtvat.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) End If Else MsgBox "khong ket noi duoc" End If End Sub Private Sub msh1_Click() txtmada.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 1) cob1.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 2) txtmachp.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 0) txtKl.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 4) txtvat.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 6) txttenchp.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 3) txtdg.Text = MSH1.TextMatrix(Me.MSH1.Row, 5) End Sub form tìm kiếm thông tin dự án. Option Explicit Dim btclick Private Sub cmdthoat_Click() Unload Me End Sub Private Sub cmdtim_Click() Dim str As String Dim rs As ADODB.Recordset Dim maso As String Dim ten As String Dim nam1 As String Dim nam2 As String Dim chu As Variant Select Case btclick Case 0 maso = "%" + Txtmada.Text + "%" ten = "%" + txtten.Text + "%" chu = "%" + Text1.Text + "%" nam1 = "%" + txtnamvh.Text + "%" nam2 = "%" + txtnamxd.Text + "%" str = "select * from duan where maduan like '" & maso & "'and tenduan like '" & ten & "' and chudautu like '" & chu & "' and thoigianhoatdong like '" & nam1 & "'and thoigianxaydung like '" & nam2 & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If If rs.RecordCount = 0 Then MsgBox " khong tim thay mau tin nay", vbExclamation, "thong bao" End If NoiCSDL.fillMSgrid rs, msh1 Case 1 maso = "%" + txta.Text + "%" str = "select * from duan where maduan like '" & maso & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If NoiCSDL.fillMSgrid rs, msh1 Case 2 ten = "%" + txta.Text + "%" str = "select * from duan where tenduan like '" & ten & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If NoiCSDL.fillMSgrid rs, msh1 Case 3 chu = "%" + txta.Text + "%" str = "select * from duan where chudautu like '" & chu & "'" If NoiCSDL.connection = True Then Set rs = New ADODB.Recordset rs.Open str, cn, adOpenKeyset, adLockPessimistic End If NoiCSDL.fillMSgrid rs, msh1 End Select End Sub Private Sub Form_Load() msh1.ColWidth(0, 0) = 1500 msh1.RowHeight(0) = 650 msh1.ColWidth(1, 0) = 3000 msh1.ColWidth(2, 0) = 2500 msh1.ColWidth(3, 0) = 2000 msh1.ColWidth(4, 0) = 2000 msh1.ColWidth(5, 0) = 2000 msh1.ColWidth(6, 0) = 2000 msh1.ColWidth(7, 0) = 2000 msh1.ColWidth(8, 0) = 1500 msh1 = flexGridRaised Me.msh1.TextMatrix(0, 0) = " Mã dự án " Me.msh1.TextMatrix(0, 1) = " Tên dự án " Me.msh1.TextMatrix(0, 2) = " chủ dâu tư " Me.msh1.TextMatrix(0, 7) = "Thời gian vận hành" Me.msh1.TextMatrix(0, 8) = "Thời gian xây dựng" Me.msh1.TextMatrix(0, 6) = "năm băt đầu vận hành" Me.msh1.TextMatrix(0, 4) = " Suất thu lợi " Me.msh1.TextMatrix(0, 5) = "Thuế suất thu nhập" Me.msh1.TextMatrix(0, 3) = "Số sản phẩm" Frame2.Visible = False btclick = 0 End Sub Private Sub msh1_Click() frmduan.x = msh1.TextMatrix(msh1.Row, 0) frmduan.y = msh1.TextMatrix(msh1.Row, 3) devm.Thdt (frmduan.x) DVonxd.Show End Sub Private Sub msh1_KeyPress(KeyAscii As Integer) KeyAscii = 13 frmduan.Show frmduan.Txtmada = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 0) frmduan.txttenda = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 1) frmduan.txtchudt = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 2) frmduan.txttgvh = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 7) frmduan.txttgxd = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 8) frmduan.txtnamvh = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 6) frmduan.txtstl = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 4) frmduan.txttstn = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 5) frmduan.txtsosp = Me.msh1.TextMatrix(msh1.Row, 3) Call frmduan.cmdsua_Click frmduan.optold.Enabled = False frmnhaplieu.cmdhien.Enabled = False End Sub Private Sub Op1_Click() Frame1.Visible = False Frame2.Visible = True End Sub Private Sub op2_Click() Dim i As Integer Dim j As Integer Frame2.Visible = False Frame1.Visible = True btclick = 0 End Sub Private Sub op3_Click() btclick = 1 txta.Text = "" End Sub Private Sub op4_Click() btclick = 2 txta.Text = "" End Sub Private Sub op5_Click() btclick = 3 txta.Text = "" End Sub Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28693.doc
Tài liệu liên quan