Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và tự do hoá thương mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã và đang làm cho các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhất là về vốn, công nghệ và kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó. Mặt khác toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những thuận lợi cho các nước đang phát triển nhấ

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t là về xuất nhập khẩu... Do đó, để thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và thay thế dần nhập khẩu”. Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành công nghiệp sử dụng vốn ít, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế. Là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển mạnh Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một trong những hoạt động quan trọng của đất nước và ngành thuỷ sản. Tuy nhiên xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian qua còn nhiều bất cập và khó khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ sản ngày càng phát triển vươn xa ra các nước trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài “Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ, thực trạng và giải pháp” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn em để em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, tháng 11 năm 2008. PHẦN I Ý NGHĨA LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1. Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới . Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu, hình thức kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia, nó là “chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nước khi tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế . Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này được tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình . Kinh doanh xuất nhập khẩu thường diễn ra các hình thức sau : Xuất khẩu hành hoá hữu hình, hàng hoá vô hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu hình, ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển. 2. Ý nghĩa của xuất khẩu. 2.1. Ý nghĩa lý luận. - Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối, lợi thế tương đối của đất nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân . - Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được những nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc làm được nhưng giá thành cao . - Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam á, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế . -Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá của Việt Nam. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn. - Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm mới cho người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng như nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu . -Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có tiềm năng về xuất khẩu -Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu nhập Quốc dân. - Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh. II. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1. Tình hình kinh tế thế giới. Kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn do tình hình suy thoái toàn cầu đang diễn biến rất phức tạp. Suy thoáI ảnh hưỏng rất lớn đến xuất khẩu hàng hoá trong đó có xuất khẩu thuỷ sản. Hai thị trường lớn ở nước ta là Mỹ, Nga đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng của khủng hoảng kinh tế. Những diễn biến xấu từ tình hình kinh tế thế giới đang ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế nước ta. 2.Tình hình kinh tế trong nước. 2.1.Thuận lợi đối với Việt Nam Trước hết phải kể đến lợi thế về khí hậu, đất đai, nguồn nước, về vị trí địa lý, hải cảng . Hơn nữa, do thuận lợi về điều kiện sản xuất cũng như nguồn nhân lực dồi dào nên giá thành một số sản phẩm của chúng ta thấp, điều này sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh cho mặt hàng nông thuỷ sản của nước ta trên thị trường thế giới . Thứ hai, các luât thuế đã được cải thiện đáng kể để phù hợp với tình trạng xuất khẩu nước ta. Nhà nước cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành được vay vốn, tìm hiểu thông tin thị trường và các chính sách hỗ trợ thuế. 2.2. Khó khăn đối với Việt Nam Khó khăn đầu tiên mà nước ta cũng như các nước trên thế giới phảI đối mặt là suy thoái toàn cầu. Lạm phát ở mức tương đối cao đã làm các nền kinh tế phát triển châm lại. Hai thị trường lớn của nước ta luc này la Mỹ, Nga cũng đang gặp khó khăn. Chất lượng hàng xuất khẩu của ta còn kém, nhất là trong khâu chế biến chưa được đầu tư thích đáng, chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất lượng hàng nông thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh tranh, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới . Trừ một số mặt hàng nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ như : gạo, chè, cà phê ... còn nói chung sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất lượng thấp . Như lúa tạp, dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa không tiêu thụ được, điều đó khẳng định việc tăng sản lượng không đi đôi với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao . Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trường thế giới . Về quản lý xuất khẩu : Còn có những hạn chế nhất định, không dự đoán đúng số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất khẩu chưa sát với thực tế, khi cấp được giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều khó khăn về thị trường và giá cả . Do đó, lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt nhiều . Chính khâu điều hành xuất khẩu này, không phù hợp, nhịp nhàng ăn khớp, không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trường để điều chỉnh, cấp giấy phép không kịp thời đúng lúc nên ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu . Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế như chưa am hiểu thị trường, thương nhân, thông lệ Quốc tế ... dẫn đến tình trạng các doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về giá cả. III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 1.Nhân tố khách quan. 1.1. Chính sách của các nước trên thế giới. Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước trên thế giới.Để hàng hoá của chúng ta vào được thị trường của các nước thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ luật pháp của các nước đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hoá trong nước của nước đó, hàng rào thuế quan của nước đó. 1.2. Chính sách trong nước. Nhà Nước có vai trò rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất khẩu của các doanh nghiệp nước ta. Nhà Nước có thể thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu Vai trò Nhà Nước trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Nhà Nước phải thiết lập được một môi trường thuận lợi hơn cho việc xuất khẩu, với một chính sách tích cực chủ động, thu hẹp bộ máy quản lý hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu. Nhà nước cung cấp thông tin yếu tố cần thiết như là thông tin những điều kiện thị trường trong nước cũng như ngoài nước, cơ sở hạ tầng, vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao năng lực của doanh nghiệp... 2. Nhân tố chủ quan. Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình sang các nươc khác. Cụ thể như là Tìm hiểu thị trường nước ngoài mà doanh nghiệp định xuất khẩu. Tìm hiểu luật pháp của nước đó trước khi xuất khẩu hàng hoá sang nước đó. Nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh tranhtrên thị trường. PHẦN II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ I. Tổng quan về thuỷ sản của việt nam 1. Vai trò của thuỷ sản và hoạt động xuất khẩu thuỷ sản. Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ tư trong các ngành kinh tế quốc dân ( sau dầu, gạo, và hàng may mặc ) trước năm 2006và đã vươn lên hàng thứ ba vào năm 2007 . Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho sự phát triển của con người. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân cư đặc biệt ở những vùng nông thôn và ven biển . ở Việt Nam, nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung cấp công ăn việc làm thường xuyên cho khoảng 1, 1 triệu người, tương ứng với 2, 9 % lực lượng lao động có công ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trưởng kinh tế nói chung của nhiều nước . Không những là nguồn thực phẩm, thuỷ sản còn là nguồn thu nhập trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân cư làm nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành dịch vụ cho nghề cá như : Cảng, bến, đóng sửa tàu thuyền, sản xuất nước đá, cung cấp dầu nhớt, cung cấp các thiết bị nuôi, cung cấp bao bì ... và sản xuất hàng tiêu dùng cho ngư dân . Theo ước tính có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản . Đồ trang sức được làm từ ngọc trai rất được ưa truộng trên thế giới với giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ người ta cũng có thể làm ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi người . Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ lớn, rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước . Các sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế . Với những vai trò hết sức to lớn như trên và những thuận lợi, tiềm năng vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con người, phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng trong nước và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn của nền kinh tế Việt Nam . 2. Chiến lước xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam 2.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu. 2.1.1. Tín dụng xuất khẩu . Nhà nước hoặc tư nhân dành cho nước ngoài những khoản tín dụng để mua hàng của nước mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà còn tạo ra những điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi hơn so với những điều kiện tín dụng ở trong nước . Điều đó làm tăng khả năng xuất khẩu . Trong những năm gần đây tín dụng xuất khẩu thường phát triển theo những hướng sau : Quy mô tín dụng ngày càng tăng ; Tăng quy mô tín dụng xuất khẩu của nhà nước ; Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ; Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nước ngoài ( không thông qua ngân hàng tín dụng); Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu; 2.1.2 Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu. Nhà nước đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu nước mình dành cho nhà xuất khẩu nước ngoài . Có 2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng : Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của người mua không đủ để thanh toán tín dụng; Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngoài khả năng tài chính khiến cho người mua không thể thanh toấn được khoản tín dụng . Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu được thực hiện với thời hạn 5 – 7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của người mua, Nhà nước không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 – 90 % của khoản tín dụng . 2.1.3. Trợ cấp xuất khẩu Đó là những ưu đãi về tài chính mà Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu khi họ xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường nước ngoài . Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài . Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp như tiền thưởng xuất khẩu, áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được do xuất khẩu ... hoặc dưới hình thức gián tiếp như dùng ngân sách nhà nước để tuyên truyền quảng cáo, giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch xuất khẩu ... 2.2. Nghiên cứu thị trường. Dự báo thị trường, tổng hợp môi trường kinh doanh bên ngoài, bên trong, chính trị, văn hoá, xã hội, để từ đó có các biên pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài chèn ép. II. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ. 1. Cơ cấu mặt hàng. Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa dạng, bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau : Tôm đông lạnh là mặt hàng chính, đứng hàng thứ nhất. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi . Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tươi đông lạnh, cá ba sa phi lê đông, cá ngừ vây vàng tươi ... ) . Ngoài ra còn có : Mực đông lạnh : gồm mực phi lê đông block, mực nguyên con IQF ... Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào, ngọc trai, cua huỳnh đế, ốc hương, sò huyết, ... 2. Thực trạng xuất khẩu những năm gần đây khi kinh tế thế giới chưa chịu ảnh hưởng của suy thoái Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay, Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng, đứng hàng thứ hai sau Nhật Bản (trong 6 tháng đầu năm 2006, chiếm 25, 3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp, chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Đến năm 2004, xuất khẩu bình quân vào Mỹ bình quân 182 triệu USD / tháng, năm 2005 đã lên tới 2.3 tỷ USD và đưa Việt Nam lên vị trí 10 trong số các nước xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ . Trong 7 tháng đầu năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 2.6 tỷ USD và cả năm 2006 đạt 3.8 tỷ USD . Trong 8 tháng đầu năm 2007, theo công bố của Mỹ, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ 21.855 tấn sản phẩm thuỷ sản các loại trị giá trên 3.5 tỷ USD, chiếm khoảng 3 % giá trị nhập khẩu thuỷ sản của họ, cả năm 2007 đã xuất khẩu đạt giá trị gần 4.63 tỷ USD. Sau đây là những mặt hàng chính Mỹ nhập khẩu năm 2007 Chỉ tiêu Khối lượng nhập khẩu (1000T) % tăng, giảm so cùng kỳ Cá tươi và cá đông - Cá ngừ tươi và đông 76, 3 - 16, 2 - Cá rô phi 38, 8 + 21, 2 - Cá biển tươi và đông 250, 0 - 6, 7 - Cá đông block 39, 2 - 36, 7 - Cá philê : + Cá catfish 6, 05 + 142 + Tổng cộng cá philê 267, 2 + 9, 5 Tổng cộng cá tươi và đông 616, 9 - 1, 5 Giáp xác, nhuyễn thể - Tôm đông 262, 4 + 8 - Cua đông 53, 9 + 42 - Thịt cua 9, 3 + 43 - Tôm hùm 33, 1 - 5, 5 - Mực ống 21, 0 - 3, 2 - Điệp 14, 4 - 15, 3 Tổng cộng giáp xác, nhuyễn thể 451 + 8, 4 Hộp thuỷ sản - Hộp cá ngừ 106, 5 - 10, 5 Tổng cộng hộp cá 143, 7 - 9 Tổng cộng hộp thuỷ sản 187 - 5, 6 Tổng cộng hàng thuỷ sản thực phẩm 1.292 + 1, 4 Tổng cộng hàng thuỷ sản kỹ thuật 42 13, 5 Toàn bộ sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu 1.334 + 1, 4 Nhìn chung, nhập khẩu các sản phẩm cá của Mỹ trong 9 tháng đầu năm 2007 có giảm 1, 5% so với cùng kỳ năm 2006. Tuy nhiên, các mặt hàng tăng trưởng rất nhanh là cá philê ba sa và cá tra Việt Nam, cá rô phi. Nhập khẩu cá đông block giảm tới 36, 7%. Các mặt hàng cao cấp đều có nhiều biến động. Nhập khẩu tôm đông vẫn giữ mức tăng cao là + 8%, cua đông là + 42%, thịt cua + 43%. Tôm hùm là mặt hàng cao cấp nhất lại có mức nhập khẩu giảm 5, 5%. Điệp đông lạnh giảm tới 15, 3%. Hộp cá ngừ giảm tới 10, 5%. Theo Hải quan Mỹ xuất khẩu tôm đông của Việt Nam sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2006 như sau : Tháng Khối lượng tôm đông xuất khẩu (tấn) 1 1.118 2 703 3 1.032 4 1.113 5 1.775 6 2.966 7 3.733 8 4.607 9 3.724 Tổng cộng 20.771 Tôm đông Việt Nam chiếm 8% thị phần nhập khẩu tôm của Mỹ và đứng hàng thứ 4 trong số các nước xuất khẩu tôm sang Mỹ. Điều đáng tiếc là giá trung bình tôm đông nhập khẩu 9 tháng qua của Mỹ giảm sút chỉ còn 9, 14 USD/kg, giảm 14, 7% so với cùng kỳ năm 2005. Kết quả là khối lượng nhập khẩu tôm đông của Mỹ tăng 8%, nhưng giá trị chỉ có 2, 4 tỷ USD so với 2, 6 tỷ USD cùng kỳ năm 2005. Tính đến tháng 10 năm 2006, tôm đông chiếm tỷ trọng áp đảo trong các mặt hàng xuất khẩu của ta với 13.243 tấn, giá trị 2.3 tỷ USD, chiếm 81% giá trị xuất khẩu thuỷ sản nói chung . Rất ít quốc gia xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ lại có tỷ lệ mặt hàng tôm đông lớn như của Việt Nam. Tôm đông Việt Nam chiếm 4, 7% khối lượng nhập khẩu tôm vào Mỹ và đứng hàng thứ 8 trong số các quốc gia xuất khẩu mặt hàng này. Khác hẳn với thị trường Nhật Bản, tại Mỹ tôm đông Việt Nam có giá rất cao, trung bình tới 15 USD/kg . Việt Nam cùng với Thái Lan, ấn Độ, Inđônêxia và Trung Quốc đã tăng nhanh mức xuất khẩu tôm đông sang Mỹ để lấp khoản thiếu hụt do tôm nuôi của Ecuađo, Mêxicô, Panama, En Xanvanđo bị giảm sản lượng nghiêm trọng vì dịch bệnh. Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi đạt 973 tấn, giá trị 1.58 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2007, tăng vượt bậc so với cùng kỳ năm 2006 ( chỉ có 0.56 tỷ ), riêng cá ngừ vây vàng tươi đạt 710 tấn. Cá biển đông lạnh các loại có giá trị xuất khẩu đứng hàng thứ 3 với giá trị 0, 5 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2006. Mặt hàng cua biển cũng đạt mức tăng trưởng cao trong xuất khẩu sang Mỹ ( bao gồm cua sống, cua đông, cua luộc, thịt cua đông ) đạt giá trị xuất khẩu 452 triệu USD ( riêng thịt cua đông có giá trị 722 nghìn USD ) trong 2 tháng đầu năm 2007 . Hộp thuỷ sản là sản phẩm được người Mỹ rất ưa chuộng với đủ các loại mặt hàng như hộp cá, hộp tôm, hộp cua, hộp mực và hộp nhuyễn thể 2 vỏ . Mức nhập khẩu 10 tháng đầu năm 200 lên tới 220 nghìn tấn (riêng hộp cá ngừ là 130 nghìn tấn) . Rất tiếc trong thị trường nhập khẩu hộp thủy sản rất sôi động này, sản phẩm của Việt Nam còn gần như vắng bóng . 3. Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản nước ta năm 2008 khi kinh tế thế giới bước vào suy thoái Tuy tổng sản lượng thuỷ sản năm 2008 ước đạt 4, 58 triệu tấn, tăng 9, 2% so với năm 2007, mức cao nhất từ trước tới nay nhưng theo dự báo của Hiệp hội Chế biến xuất khẩu thuỷ sane Việt Nam kim ngạch tăng trưởng năm 2009 sẽ giảm 15-20% so với năm 2008. Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút này được Váep đưa ra là do khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới nên những khó khăn về tín dung, tỉ giá hối đoáI, nhu cầu tiêu ding sẽ tác động mạnh đến thương mại thuỷ sản năm 2209. Đặc biệt, các thị trường truyền thống của thuỷ sản Việt Nam là EU, Mỹ, Nhật có khả năng giảm nhiều nhất, khoảng 15-20%.Nhiều nhà nhập khẩu bị ngân hàng siíet tín dụng nên không có khả năng thnah toán để nhập những đơn hàng mới. Trong đó, hai mặt hàng chủ lực của ngành thuỷ sản Việt Nam là tôm và cá tra sẽ bị ảnh hưởng nặng nhất. Mới đây, việc Nga áp lệnh cấm nhập khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam từ ngày 20/12, vì một số tiêu chuẩn kĩ thuật như sản phẩm ca tra, cá basa cua nước ta bị nhiễm vi sinh, lẫn tạp chất và lớp mạ băng dày hơn yêu cầu, khiến việc xuất khẩu cá tra sẽ càng khó khăn hơn nhiều Ngoài ra, mặt hàng tôm hiện chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu cua Việt Nam nhưng lại phảI chạnh trang quyết liệt với sự giảm giá của loai tôm vânmei trên thị trường nên xuất khẩu tôm cũng có thể sẽ giảm ít nhất 20% Hai thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ và châu Âu. Kinh tế Mỹ đang gặp khó khăn kéo theo thị trường châu Âu khó theo càng làm bất lợi cho DN xuất khẩu Việt Nam. Các nhà đầu tư Mỹ rút vốn đầu tư ở châu Âu, khiến đồng Euro, đồng bảng Anh có khả năng mất giá, nhà xuất khẩu châu Âu bị lỗ. Vì vậy, việc xuất khẩu của châu Âu vào Viêt Nam dần thêm khó Số liệu thống kê về xuất khẩu vừa công bố cho they, xuất khẩu tháng 9/2008 đã giảm khá mạnh và chỉ đạt 5, 3 tỷ USD so với mức hơn 6 tỷ trong tháng trước. Đây là tháng thứ hai xuất khẩu có xu hướng giảm. Theo tổng cục hảI quan, nhà nhập khẩu thuý sản lớn thứ 3 của Việt Nam- Hoa Kỳ chỉ còn chiếm 14% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Xuất khẩu sang thi trường này trong tháng 3 giảm khá mạnh cả về khối lượng(-13.5%) và giá trị(-15%), chỉ đạt gần 15900 tấn, trị giá 112, 6 triệu USD. Đây là tháng thứ hai liên tiếp thị trường Mỹ đạt mức tăng trưởng âm. Trong cơ cấu thuỷ sản xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ, tôm đang là mặt hàng chủ lực. Lý giảI nguyên nhân của tình trạng tăng trưởng âm này, lãnh đạo một DN thuỷ sản Việt Nam cho rằng, từ giữa năm 2007 đến nay nền kinh tế Mỹ có những diễn biến sa sut, có nguy cơ bên bờ suy thoáIi. Do vậy, ngươI dân Hoa Kì lo ngại trước những diễn biến xấu và han chế sức mua, trong khi đó hảI sản, nhất là tôm, vốn được coi là những mặt hàng cao cấp càng bị ảnh hưởng rõ ràng hơn. Hơn một năm qua, đồng đôla Mỹ liên tục mất giá, cộng với tình trạng đồng VN đã có những lúc rơI vào tình trạng khan hiếm khiến việc chuyển đổi tỷ giá gây khó khăn cho cả các nhà chế biến xuất khẩu và người dân nuôI tôm. Rõ ràng, tình hình kinh tế thế giới đang có những tác động mạnh mẽ đến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Đứng trước những khó khăn này, đòi hỏi các DN và nhà nước có những biện pháp kịp thời để giảI quyết khó khăn khi nền kinh tế nước nhà đang gặp khó khăn. Cuộc khủng hoảng kinh tế đòi hỏi tất cả mọi người phảI nỗ lực để khắc phục những khó khăn trước mắt và lâu dài. 4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân. 4.1. Thuận lợi. Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị trường rất có tiềm năng, giới tiêu dùng Mỹ đã quen dùng các loại thuỷ sản của Việt Nam nhất là cá tra cá basa. Đây là một lợi thế lớn đối với Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường phát triển nhanh chóng, rộng lớn. Thị trường Mỹ đang có xu hướng gia tăng tiêu thụ thuỷ sản trong khi đó thì cung nước này lại đang giảm dần. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tăng thị phần tại Mỹ. Chúng ta học hỏi được những kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước bạn 4.2. Khó khăn. Tại Mỹ, vào tháng 1 năm 2008, giá tôm có xu hướng giảm bởi mối lo ngại kinh tế Mỹ suy thoái. Việc được hưởng quy chế MFN ( quy chế tối huệ quốc ) chưa phải là điểm quyết định để tăng sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam, vì Mỹ đã áp dụng quy chế MFN với 136 nước thành viênWTO, ngoài ra còn có ưu đãi đặc biệt đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển, nhưng Việt Nam chưa được hưởng chế độ này . Mức thuế trung bình MFN là 5 % nhưng nếu được hưởng thuế ưu đãi thì gần như bằng 0 % . Ngoài ra, hiện tại các mặt hàng tôm đông lạnh, cá sống, nghêu sò, dù chưa có hiệp định thương mại đã được hưởng thuế suất 0 % . Hiện nay có hơn 100 nước xuất khẩu đủ loại hàng thuỷ sản vào Mỹ, trong đó có rất nhiều nước có truyền thống lâu đời trong buôn bán thuỷ sản với Mỹ như Thái Lan ( tôm sú đông, đồ hộp thuỷ sản ), Trung Quốc (tôm đông, cá rô phi lê ), Canađa ( tôm hùm, cua ), Inđônêsia ( cua, cá ngừ, cá rô phi phi lê ), Philippin ( hộp cá ngừ, cá ngừ tươi và đông, tôm đông và rong biển ) ... nên sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng quyết liệt, đặc biệt đối với một số mặt hàng chủ lực như tôm đông, cá phi lê, cá ngừ . Trong hơn 100 mặt hàng thuỷ sản thực phẩm nhập khẩu, Mỹ có nhu cầu cao về các mặt hàng cao cấp tinh chế ( tôm luộc, tôm bao bột, tôm hùm, cá phi lê, hộp thuỷ sản ...) nhưng hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng sơ chế, tỉ lệ sản phẩm giá trị gia tăng thấp (chỉ chiếm khoảng 30 % giá trị xuất khẩu của Việt Nam). Cụ thể với mặt hàng cá ngừ, hiện nay Việt Nam mới chỉ xuất khẩu phần lớn cá ngừ tươi đông vào Mỹ (95 % giá trị xuất khẩu cá ngừ ) trong khi cá ngừ đóng hộp là hàng thuỷ sản được tiêu thụ nhiều ở Mỹ thì giá trị xuất khẩu của Việt Nam không đáng kể ( 5 % ) . Mỹ coi trọng cả nhập khẩu thuỷ sản phi thực phẩm bao gồm các sản phẩm hoá học gốc thuỷ sản, ngọc trai, agar, cá cảnh .... ( giá trị nhập khẩu năm 2007 đạt 9 tỷ USD, chỉ kém hàng thuỷ sản thực phẩm 1 tỷ USD ) nhưng ta mới chỉ chú trọng đến xuất khẩu thuỷ sản thực phẩm . Vì vậy có thể nói chưa có được sự phù hợp cao của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam với yêu cầu nhập khẩu của thị trường thuỷ sản Mỹ . Thị trường Mỹ là một thị trường thuỷ sản “ khó tính” của thế giới . Hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ phải qua sự kiểm tra chặt chẽ của Cục quản lý dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ ( FDA ) theo các tiêu chuẩn HACCP ( quản lý theo hệ thống để đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm ). Vấn đề vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường, bảo vệ sinh thái ... là những lý do mà Mỹ thường đưa ra để hạn chế nhập khẩu thuỷ sản . Mặc dù cơ quan FDA của Mỹ công nhận hệ thống HACCP của Việt Nam nhưng chất lượng sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế do trình độ công nghệ trong chế biến và bảo quản còn thấp, chủ yếu là công nghệ đông lạnh . Một khó khăn trong lĩnh vực tiếp thị là mặc dù đã có trên 50 doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ nhưng hầu như chưa có doanh nghiệp nào mở được văn phòng đại diện tại nước Mỹ . Do vậy các doanh nghiệp Việt Nam ít có cơ hội giao thương với các nhà phân phối Mỹ, nhất là để tìm hiểu các luật chơi của thị trường Mỹ . Hệ thống luật của Mỹ khá phức tạp, chặt chẽ và mới lạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam . Vì vậy nếu không nghiên cứu rõ thì doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu những thua thiệt nặng nề trong kinh doanh . Có thể đơn cử một một số luật sau : Luật chống độc quyền đưa ra các chế tài hình sự khá nặng đối với các hành vi độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh, cụ thể là phạt tiền đến 1 triệu USD đối với công ty, phạt 100.000 USD hoặc tù 3 năm đối với cá nhân . Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm, theo đó người tiêu dùng bị thiệt hại có quyền kiện nhà sản xuất và mức bồi thường thiệt hại qui định lớn gấp nhiều lần thiệt hại thực tế . Luật liên bang và các tiểu bang của Mỹ được áp dụng cùng một lúc trong lĩnh vực thuế kinh doanh đòi hỏi ngoài việc nắm vững luật liên bang, doanh nghiệp còn phải nắm vững luật của tiểu bang mà doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh . Về lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong thu mua nguyên liệu chế biến cũng như xuất khẩu thuỷ sản với các công ty Mỹ vào Việt Nam sản xuất kinh doanh thuỷ sản . Vì theo quy định trong thời gian 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của công dân hoặc công ty Mỹ vào các lĩnh vực sản xuất và chế tạo được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với điều kiện đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc các công dân và công ty Mỹ được phép liên doanh với Việt Nam để kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ sản với phần vốn góp không quá 49 % . Ba năm tiếp sau đó hạn chế đối với sở hữu của chủ đầu tư Mỹ là 51 % . Bảy năm sau khi Hiệp định có hiệu lực thì Mỹ có thể thành lập công ty 100 % vốn để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng . 5. Giải pháp tháo gỡ khó khăn Trên cơ sở nghiên cứu các khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ có thể đề ra một số giải pháp sau : Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới công nghệ, từ Bloock chuyển sang IQF và hàng hoá đạt tiêu HACCP. Với sự xuất hiện của chủ nghĩa bảo hộ kiểu mới, đặc biệt là việc đặt ra các quy chế nghiêm nghặt trong vệ sinh an toàn thực phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức chú trọng đến chất lượng sản phẩm, thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là mặt hàng để ăn uống nên vấn đề vệ sinh phải được đặt lên hàng đầu . Tiến hành xuất khẩu ra nước ngoài nói chung, xuất khẩu vào Mỹ nói riêng thì việc đảm bảo uy tín là hết sức quan trọng . Để mối quan hệ làm ăn lâu dài cần khắc phục kiểu làm ăn chụp giựt, có khi mang tính lừa đảo như cho đinh, chì ... vào tôm để gian dối trọng lượng và kích cỡ, bơm agar vào tôm và lòng đỏ trứng gà vào đầu tôm ... Cần hết sức coi trọng hoạt động maketing, cần nhận thức rõ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm là rất quan trọng nhưng đó chỉ là một phần của hoạt động marketing, có nhận thức đúng đắn về hoạt động marketing sẽ giúp các doanh ngiệp tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm. Một vấn đề cần quan tâm nữa là vấn đề bao bì, bao gói sản phẩm. Bao bì của Việt Nam hiện còn rất thiếu sức hút, hấp dẫn khách hàng . Vì vậy cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đổi mới mẫu mã bao bì, sao cho thực sự “ bắt mắt ” với khách hàng, nhất là đối với những khách hàng có lối sống hiện đại kiểu Mỹ . Góp phần hỗ trợ cho các doanh ngiệp, không thể thiếu vai trò của nhà nước trong việc đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường nhất là khi các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bỡ ngỡ trên thị trường Mỹ, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học cho ngành thuỷ sản . Sau sự kiện ngày 11 – 9, với sự lo ngại của người dân Mỹ về nguy cơ khủng bố sinh học, các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng tạo ra sự tin tưởng an toàn tuyệt đối các sản phẩm thuỷ sản của mình . Tạo được sự tin tưởng này sẽ có tác động rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ . III. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ, những vấn đề đặt ra cần giải quyết. 1. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ. Thị trư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22372.doc
Tài liệu liên quan