Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng tại Vietcombank Đồng Nai và các giải pháp thực hiện

Tài liệu Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng tại Vietcombank Đồng Nai và các giải pháp thực hiện: ... Ebook Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng tại Vietcombank Đồng Nai và các giải pháp thực hiện

pdf52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng tại Vietcombank Đồng Nai và các giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. LUN VN THC S KINH T . 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khách hàng là nhân tố quan trọng, mang tầm chiến lược. Mở rộng khách hàng luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng. Xây dựng chiến lược khách hàng nhằm xác định phân khúc thị trường, phạm vi, quy mô kinh doanh; đưa ra những cách thức, giải pháp thu hút khách hàng. Chiến lược phát tiển khách hàng cũng bao gồm việc đề ra những giải pháp cạnh tranh hữu hiệu với các đối thủ, lường định nguồn lực, phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. Làm tốt công tác chiến lược phát triển khách hàng là cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, giúp ngân hàng thu được lợi ích cao và bền vững. Ngân hàng ngoại thương việt nam (Vietcombank) là một ngân hàng thương mại nhà nước, có hệ thống chi nhánh ở hầu hết các vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai được thành lập năm 1991 với nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm ngân hàng cho các khách hàng trên địa bàn Đồng Nai. Qua 15 năm hoạt động, với chính sách kinh doanh đúng đắn, Vietcombank Đồng Nai đã từng bước xác lập được vị thế của mình, trở thành một trong những ngân hàng giữ vị trí hàng đầu tại Đồng Nai. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đánh giá Đồng Nai là một điểm nút quan trọng của hệ thống, trong việc phát triển kinh doanh ở khu vực phía nam. Tỉnh Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của quốc gia. Kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm qua, Đồng Nai đã đạt được nhiều thành tực kinh tế quan trọng, thu hút được nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI. Hiện nay Đồng Nai là địa phương có số vốn đầu tư đứng hàng thứ 3 của cả nước. Sản xuất phát triển, thu nhập của dân cư từng bước được nâng cao, làm cho Đồng Nai trở thành địa bàn có nhiều tiềm năng hấp dẫn các ngân hàng tham gia kinh doanh. Trên cơ sở kiến thức tiếp thu từ các môn học chuyên ngành quản trị kinh doanh, tôi lựa chọn đề tài: xây dựng chiến lược phát triển khách hàng cho Ngân . LUN VN THC S KINH T . 3 hàng ngoại thương Việt Nam tại địa bàn Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010. Kết cấu luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: - Chương I: Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng của ngân hàng. Nội dung bao gồm các vấn đề cơ sở lý luận về chiến lược phát triển khách hàng, một số khái niệm, quy trình xây dựng chiến lược, các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng của ngành ngân hàng. - Chương II: Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển khách hàng của Vietcombank trên địa bàn Đồng Nai. - Chương III: Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng của Vietcombank Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010 và các giải pháp thực hiện. . LUN VN THC S KINH T . 4 CHƯƠNG I NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG 1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. Trước năm 1990 các ngân hàng ở Việt Nam là ngân hàng chính phủ. Kể từ ngày 24/5/1990, sau khi quốc hội thông qua “Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính”, hệ thống ngân hàng với nhiều loại hình sở hữu khác nhau ra đời và phát triển. Từ năm 01/10/1998 hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997. Các ngân hàng thương mại hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có những đặc điểm cơ bản như sau: - Thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan; - Huy động vốn, cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn; - Hoạt động của ngân hàng thương mại lấy lợi nhuận làm mục tiêu và góp phần thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội. - Tuỳ theo loại hình cụ thể (nhà nước, liên doanh, nước ngoài, cổ phần ...), các hoạt động của ngân hàng có thể chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật khác nhau (Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...). - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính chất quốc tế rất cao, theo hướng đa năng, kinh doanh tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán. . LUN VN THC S KINH T . 5 1.2. KHÁCH HÀNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG. 1.2.1. Quan niệm của ngân hàng về khách hàng Khách hàng của Ngân hàng được coi là tất cả những tổ chức, cá nhân mua sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Họ là những người gởi tiền, vay tiền, mua bán ngoại tệ, sử dụng các dịch vụ - sản phẩm liên quan đến tiền tệ, tín dụng, thanh toán... do ngân hàng trực tiếp cung cấp. Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ hợp tác bình đẳng trong kinh doanh và cung ứng dịch vụ. Mối quan hệ này dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, và cùng quan tâm đến lợi ích của xã hội. Mỗi ngân hàng thường lựa chọn một phân khúc thị trường nhất định, phù hợp với khả năng phục vụ và chiến lược kinh doanh của mình. Tuỳ theo tiêu thức phân loại, việc phân khúc thị trường trong kinh doanh của ngân hàng có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau: - Phân loại theo mức độ cung ứng: khách hàng bán buôn, khách hàng bán lẻ - Phân lại theo thị trường: thị trường trong nước, thị trường quốc tế, thị trường thành thị, thị trường nông thôn... - Phân loại theo sản phẩm chủ yếu: Khách hàng vay vốn, khách hàng gởi tiền, khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu... - Phân loại theo mức độ quan hệ: khách hàng thường xuyên, khách hàng vãng lai; khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng... - Phân loại theo quy mô khách hàng: các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân... - Phân loại theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp... Trong từng ngành lại được phân theo từng chuyên ngành cụ thể. Việc Ngân hàng phân loại khách hàng và lựa chọn đối tượng chính để kinh doanh là rất quan trọng. Nó là cơ sở để thiết lập chính sách, tổ chức bộ máy hoạt động, xây dựng mạng lưới, thiết kế sản phẩm, đưa ra các hình thức marketing, cung . LUN VN THC S KINH T . 6 ứng dịch vụ phù hợp. Đồng thời, nó giúp cho việc nâng cao tính an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển khách hàng. • Năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của ngân hàng. Năng lực lõi của một ngân hàng bao gồm: các kiến thức kinh doanh; công nghệ ngân hàng; những quy trình nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, các máy móc, phần mềm tin học, kỹ năng và kinh nghiệm của đội nghũ cán bộ... Năng lực lõi tạo ra tính đặc thù và mang đến lợi thế cho cho mỗi ngân hàng. Chiến lược phát triển khách hàng của ngân hàng thương mại phải xây dựng dựa trên cơ sở phát huy năng lực lõi và tay nghề chuyên môn của từng ngân hàng cụ thể. • Các nguồn lực về vốn của Ngân hàng: Trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, tiềm lực vật chất, uy tín và thương hiệu là những yếu tố rất quan trọng. Tiềm lực tài chính mạnh giúp cho ngân hàng phát huy lợi thế về quy mô, đáp ứng tốt các nhu cầu của các khách hàng về gửi tiền và vay vốn. • Nguồn lực về lao động và tổ chức quản lý của ngân hàng: Lao động trong lĩnh vực ngân hàng phần lớn là lao động đã qua đào tạo, không chỉ yêu cầu cao về kỷ năng chuyên môn mà còn đòi hỏi đáp ứng các yêu cầu khác như ngoại ngữ, tin học... Việc tổ chức quản lý phải phù hợp với đặc điểm của lao động và tính chất công việc của ngân hàng. • Yếu tố công nghệ: Hệ thống máy tính, chương trình xử lý nghiệp vụ của ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định năng suất và chất lượng dịch vụ. Ngày nay, hầu hết các ngân hàng đã ứng dụng tin học vào xử lý nghiệp vụ. Xu hướng xây dựng hệ thống tin học của ngân hàng là sử dụng các máy tính mạnh, xử lý dữ liệu tập trung. Hệ thống này rất hữu ích trong việc kiểm soát điều hòa nguồn vốn, ứng dụng các nghiệp vụ giao dịch trên diện rộng như giửi tiền một nơi rút ở nhiều nơi, giao dịch qua ATM, giao dịch tại nhà (home banking), giao dịch qua internet... • Các cơ hội và nguy cơ từ thị trường: Hoạt động Ngân hàng chịu ảnh hưởng . LUN VN THC S KINH T . 7 lớn từ các khách hàng và chu kỳ phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong những giai đoạn kinh tế tăng trưởng, các doanh nghiệp và dân cư kinh doanh phát đạt, hoạt động của ngân hàng diễn ra suôn sẻ thuận lợi. Ngược lại, vào chu kỳ kinh tế suy thoái, kinh doanh khó khăn, các doanh nghiệp đổ vỡ hàng loạt, ngân hàng rất dễ gặp rủi ro và phải thu hẹp hoạt động. • Các áp lực của lực lượng cạnh tranh: Trong bối cảnh kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại trong nước phải đối đầu với nhiều đối thủ khác nhau, như: - Sự cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ và nguy cơ nhập cuộc của các ngân hàng nước ngoài. Đây là một thách thức rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt khi mở cửa thị trường, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu với các ngân hàng quốc tế có tiềm lực tài chính mạnh và dày dạn kinh nghiệm trong thương trường. - Áp lực từ các sản phẩm thay thế. Ở Việt Nam hiện nay thị trường vốn và đầu tư chủ yếu thông qua các kênh: tư nhân, chính phủ, ngân hàng và viện trợ. Trong tương lai gần, tương quan này sẽ thay đổi. Các thị trường chứng khoán, thuê mua tài chính, tín dụng hàng hóa, bảo hiểm, sản phẩm của các công ty tài chính... sẽ thay thế một phần quan trọng các sản phẩm của ngân hàng. - Quyền lực thương lượng của khách hàng. Kinh tế phát triển sẽ hình thành nên những tập đoàn kinh tế. Sự ảnh hưởng của các tập đoàn này đối với ngân hàng ngày càng lớn. Sức mặc cả về lãi suất tiền gởi, lãi suất tiền vay, giá dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày càng cao hơn. • Các chủ trương và chính sách của Nhà nước. Trong thực tế, Nhà nước có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nhà nước quản lý tỷ giá tương đối chặt chẻ thông qua việc ấn định tỷ giá chuyển đổi giữa VNĐ và USD. Các ngân hàng chỉ được phép mua bán ngoại tệ trong biên độ giá mà Nhà nước cho phép. Ngân hàng nhà nước ấn định một số loại trần lãi suất huy động, lãi suất cho vay, và buộc các ngân hàng phải tuân theo. . LUN VN THC S KINH T . 8 Nhà nước can thiệp thường xuyên các chính sách về đất đai, xuất nhập khẩu, khuyến khích, hạn chế kinh doanh thông qua: bảo hộ, trợ giá, đánh thuế cao, áp dụng các biện pháp hành chính... Sự thay đổi các chính sách này sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến ngân hàng dễ gặp rủi ro trong đầu tư tín dụng cũng như các nghiệp vụ tài trợ vốn cho doanh nghiệp. 1.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG 1.3.1. Marketing – giải pháp quan trọng để phát triển khách hàng Có 4 yếu tố chính để phối hợp trong hoạt động marketing: sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place) và chiêu thị (promotion). Marketing ngân hàng phối hợp cả 4 yếu tố đó. Các giải pháp cụ thể của ngân hàng thương mại về hoạt động marketing là: • Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng : - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng việc sử dụng các công nghệ hiện đại, trang thiết bị tiên tiến, và các phương thức phục vụ khách hàng thuận tiện. - Sử dụng sản phẩm tiêu chuẩn, gia tăng các tiện ích làm cho việc sử dụng sản phẩm thuận lợi mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ, an toàn về tiền bạc, đủ thông tin cần thiết. - Mở rộng sản phẩm dịch vụ do khách hàng tự phục vụ thông qua hệ thống ATM (Automatic Teller Machine) hoạt động 24/24 giờ, giao dịch tại nhà thông qua các sản phẩm Home banking, Internet Banking... • Vấn đề định giá sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng: - Định giá dựa trên lợi ích tổng thể: Trong hoạt động của Ngân hàng rất khó xác định chính xác giá cả của một sản phẩm đơn lẻ cũng như lợi ích có được trên một sản phẩm cụ thể bởi các dịch vụ có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. - Sử dụng nhiều hình thức giá cả: giá chuẩn (bảng chào giá); giá riêng (bí mật về mức độ ưu đãi để tránh cạnh tranh về giá); giá gộp (kèm theo các điều . LUN VN THC S KINH T . 9 kiện), giá chênh lệch (biên độ cộng thêm so với giá thị trường liên ngân hàng Sibor, Libor, giá đầu vào...). • Mở rộng các loại hình phân phối sản phẩm đến khách hàng. Loại hình chi nhánh. Đặc điểm của chi nhánh ngân hàng là tổ chức bộ máy tương đối hoàn chỉnh, hoạt động trên nhiều loại nghiệp vụ, được phân cấp ủy quyền ở một mức độ phù hợp với yêu cầu quản lý và mục tiêu phát triển. Thông thường mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ đảm nhận việc tiếp thị và cung ứng sản phẩm ở một địa bàn nhất định. Khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở hoặc tại quầy giao dịch của chi nhánh. Các điểm giao dịch. Mỗi điểm giao dịch hoạt động trên một số mặt nghiệp vụ, có ít nhân viên, bộ máy gọn nhẹ, lãnh đạo mang tính xử lý nghiệp vụ đơn thuần hơn là quản trị. Các ngân hàng Việt Nam có các mô hình điểm giao dịch như: phòng giao dịch, điểm thu tiết kiệm, bàn thu đổi ngoại tệ, chi nhánh lưu động… Ngân hàng tự động. Loại kênh phân phối này có đặc điểm là khách hàng tự phục vụ thông qua máy móc và chương trình vi tính lập sẵn. Hiện nay các máy móc có thể tự động phục vụ một số nghiệp vụ như: rút tiền, chuyển tiền, đổi tiền, gởi tiền, thanh toán các loại chi phí dịch vụ… Điển hình của loại hình này là các hệ thống máy móc, như: - Máy thanh toán (EFTPOS – Electronic Funds Transfer at Point Of Sale). - Máy rút tiền tự động (ATM – Automatic Teller Machine). - Thanh toán qua điện thoại cố định, điện thoại di động (Phone – Banking) Ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử cũng là loại hình khách hàng tự phục vụ thông qua hệ thống nối mạng máy tính và thiết bị viễn thông (Internet Banking, Home Banking). Điểm tiện lợi của loại hình này là cho phép khách hàng thực hiện tại nhà các nghiệp vụ thanh toán phức tạp như chuyển tiền qua nhiều đầu mối, thanh toán quốc tế, nhận các hợp đồng, thông tin, yêu cầu dịch vụ… Đại lý ngân hàng. Đối với một số dịch vụ không đòi hỏi phải thẩm định hay tính toán phức tạp, mức độ rủi ro không lớn… Ngân hàng có thể ủy quyền cho các đơn vị khác thực hiện. Thông thường đó là các đại lý thanh toán thẻ tín dụng, đại lý . LUN VN THC S KINH T . 10 thu đổi ngoại tệ, đại lý thanh toán kiều hối, séc du lịch… Kênh phân phối này có xu hướng mở rộng do nhu cầu của khách hàng không ngừng phát triển trong khi chi phí để thiết lập điểm giao dịch của Ngân hàng khá tốn kém. • Đẩy mạnh hoạt động chiêu thị của ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, việc truyền thông đến khách hàng là rất quan trọng, đặc biệt là đối với quốc gia đang phát triển – nơi người dân và doanh nghiệp chưa quen thuộc với các loại sản phẩm của ngân hàng. Công tác chiêu thị phải thực hiện thường xuyên, liên tục và duy trì trong thời gian dài. Sử dụng nhiều phương tiện truyền tin khác nhau: - Giao tiếp cá nhân. Thông qua những giao dịch giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng. Với các nhân viên có kiến thức, kinh nghiệm, cách ứng xử linh hoạt sáng tạo, sẽ giúp nâng cao hình ảnh ngân hàng, củng cố niềm tin cho khách hàng và thu thập được nhiều thông tin bổ ích cho ngân hàng. - Tuyên truyền hoạt động của Ngân hàng trong xã hội, thông qua công bố Báo cáo kết quả thường niên của Ngân hàng, hội thảo chuyên đề, đăng bài trên báo, tạp chí, giải đáp nghiệp vụ trên truyền thanh, truyền hình, v.v. - Khuyến mại. Hỗ trợ khách hàng, tăng thêm các dịch vụ bổ sung, giảm giá cho các đợt thâm nhập thị trường… nhằm định hướng khách hàng sử dụng sản phẩm, lựa chọn dịch vụ của Ngân hàng. - Marketing trực tiếp: thông qua đối thoại, trao đổi với khách hàng, gặp khách hàng để giới thiệu về Ngân hàng và sản phẩm. Gửi thư, chào hàng đến lãnh đạo công ty, tư vấn nghiệp vụ, hội nghị khách hàng… - Hoạt động tài trợ để quảng bá thương hiệu, nhằm thu hút sự chú ý của công chúng, tăng cường mối quan hệ với cộng đồng, tạo sự hứng khởi trong đội nghũ nhân viên. Việc tài trợ thường thực hiện thông qua các hoạt động thể thao, nghệ thuật, bảo vệ môi trường, các hoạt động xã hội và từ thiện. . LUN VN THC S KINH T . 11 1.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường liên kết với các ngân hàng khác để duy trì và phát triển khách hàng. a) Vấn đề cạnh tranh: Kinh tế thị trường hoạt động trên cơ sở tự do cạnh tranh. Để mở rộng thị phần của Ngân hàng, ngoài việc tìm kiếm thêm những khách hàng mới, thị trường mới, sản phẩm mới, còn phải giữ vững được thị phần cung ứng sản phẩm cho các khách hàng hiện tại. Điều đó đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ. Đứng trên quan điểm lợi ích của khách hàng, cạnh tranh là để mang đến cho thị trường và khách hàng giá trị gia tăng cao hơn các đối thủ khác. Mục tiêu của cạnh tranh “là để chứng minh cho thị trường và khách hàng tính đặc thù của năng lực lõi và tay nghề của doanh nghiệp” ( )1 . Do đó, muốn phát triển khách hàng các ngân hàng phải phục vụ khách hàng tốt hơn để khách hàng lựa chọn dịch vụ của mình. b) Vấn đề liên kết: Trên thị trường, ngân hàng không thể “một mình một chợ”. Ngân hàng thương mại Việt Nam, so với khu vực và quốc tế, còn nhỏ bé và nhiều yếu kém. Vì vậy, muốn phát triển khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh, mà còn phải tìm cách liên kết với nhau. Liên kết nhằm cùng nhau tạo ra điều kiện tối ưu nhất cho hoạt động kinh doanh, củng cố thị trường và tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng. Trong tương lai, khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế, việc liên kết kinh doanh của các ngân hàng càng phải được quan tâm và ưu tiên hơn trong chiến lược phát triển khách hàng. (1) Tôn Thất Nguyễn Thiêm: Thị trường chiến lược và cơ cấu. Nhà XB TP. Hồ Chí Minh 2004. . LUN VN THC S KINH T . 12 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA VIETCOMBANK ĐỒNG NAI. 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI. 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng ngoại thương việt nam (Vietcombank) được Hội đồng chính phủ thành lập ngày 30/10/1962 (Nghị định l15/CP), trên cơ sở Cục ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Vietcombank là một ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập, có vốn riêng, có hội đồng quản trị, ban điều hành và hoạt động theo điều lệ được công bố. Hiện nay, Vietcombank là một hệ thống bao gồm 25 chi nhánh cấp I, 26 chi nhánh cấp II và 35 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 công ty tài chính, 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài và 3 công ty trực thuộc. Vietcombank tham gia góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp, 2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ thuật, 7 ngân hàng và quỹ tín dụng; tham gia liên doanh với 4 tổ chức tài chính nước ngoài. Tổng số lao động của Vietcombank trên 6.280 người (2005). Mô hình quản trị của Vietcombank được thể hiện ở phụ lục số 3. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đạt 127 ngàn tỷ VNĐ (2005), dư nợ 54 ngàn tỷ VNĐ. Hiện nay Vietcombank được đánh giá là một đơn vị dẫn đấu về công nghệ ngân hàng ở Việt Nam, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT (1976), triển khai hệ thống ngân hàng trực tuyến ONLINE (1999), và đã tổ chức hệ thống giao dịch tự động (ATM) rộng khắp toàn quốc. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank ở Đồng Nai Vietcombank Đồng Nai là 1 chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, thành lập năm 1991 theo quyết định số 106/NHQĐ ngày 18/07/1989, đặt trụ sở tại 77C Hưng Đạo Vương – Biên Hòa – Đồng Nai. . LUN VN THC S KINH T . 13 • Chức năng và phạm vi kinh doanh Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng ở địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các nghiệp vụ chủ yếu do Vietcombank Đồng Nai cung cấp như sau: - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; - Huy động tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; - Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong và ngoài nước; - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế; - Các nghiệp vụ về dịch vụ ngân quỹ; - Phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán cá nhân; - Mua bán ngoại tệ; - Đáp ứng các nhu cầu về ngân hàng điện tử; - Các nghiệp vụ ngân hàng khác. • Qui mô và cơ cấu tổ chức - Về nhân sự : Chi nhánh hiện có 190 người, trong đó: cán bộ nam 85 người, chiếm tỷ lệ : 44,88 %; cán bộ nữ 105 người, chiếm tỷ lệ 55,11%. Về trình độ chuyên môn: thạc sĩ 05 người (chưa tính 8 cán bộ đang theo học), đại học 115 người, trung cấp 10 người. Về trình độ ngoại ngữ có 15 cử nhân, 54 bằng C. - Tổ chức bộ máy: chi nhánh Đồng Nai bố trí thành 10 phòng nghiệp vụ và 02 Chi nhánh cấp 2 (xem biểu số 1). • Đặc điểm về lao động - Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ sử dụng lao động đã qua đào tạo, trên 95% nhân viên ở các bộ phận này đã tốt nghiệp đại học - Bộ phận hành chính, ngân quỹ sử dụng lao động có tay nghề nhưng không yêu cầu cao về bằng cấp. - Lao động nữ chiếm trên 50% - Độ tuổi trung bình là 26 tuổi. Số lao động có tuổi nghề trên 5 năm chiếm 25% còn lại phần lớn là lao động mới vào nghề từ 1 đến 3 năm. . LUN VN THC S KINH T . Biểu số 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vietcombank Đồng Nai GÍAM ĐỐC 14 • Hoạt động kinh doanh qua các năm . a) Về quy mô kinh doanh Từ khi bắt đầu hoạt động tại địa bàn Đồng Nai (1991) cho đến nay, các chỉ tiêu hoạt động cơ bản của Vietcombank Đồng Nai như: số lượng khách hàng, doanh số cho vay, huy động vốn, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, doanh thu dịch vụ... đều tăng trưởng tốt. Quy mô nguồn vốn của Vietcombank Đồng Nai đến thời điểm 31/12/04 là PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN NGÂN QUỸTÍN DỤNG THANH TOÁN KHÁCH HÀNG GIAO DỊCHDỊCH VỤ TIN HỌC HÀNH CHÁNH N.VỤ THẺCN C 2 - KCNCN CẤP 2 - NT KIỂM TRA Biểu số 2: Tổng tài sản của Vietcombank Đồng Nai 2000 – 2004 Formatted Formatted . LUN VN THC S KINH T . 3.377 tỷ quy VND, chiếm tỷ trọng 33% tổng nguồn vốn của các ngân hàng quốc doanh và 26% tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn Đồng Nai (xem phụ lục số 5). Tổng tài sản của Vietcombank Đồng Nai năm 1999 là 650 tỷ quy VND, đến 31/12/2004 là 3.800 tỷ quy VND, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 53%/năm (xem biểu số 2 và phụ lục số 2). b) Hoạt động tín dụng Thị phần cho vay của ngân hàng ngoại thương Đồng Nai chiếm khoảng từ 24% - 26% tổng dư nợ trên địa bàn (xem biểu số 5). Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đạt mức bình quân hàng năm trên 20% (xem biểu số 3). Năm 2004, tổng dư nợ cho vay của Vietcombank Đồng Nai đạt 3.016 tỷ quy VNĐ. Hoạt động tín dụng trở thành nền tảng cho các hoạt động khác, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu về doanh số thanh toán xuất nhập khẩu 850 triệu USD. Lợi nhuận cuối năm 2004 đạt được 58 tỷ VNĐ . Biểu số 3: Dư nợ tín dụng của Vietcombank-Đồng Nai 1999 – 2004 15 Từ việc lựa chọn khách hàng đúng đắn, xử lý kịp thời các khoản rủi ro phát sinh đã làm cho danh mục cho vay của Vietcombank Đồng Nai lành mạnh, nợ quá hạn từ năm 2000 đến nay luôn thấp hơn 1% tổng dư nợ. Formatted Formatted Formatted . LUN VN THC S KINH T . c) Hoạt động huy động vốn. Thị phần huy động vốn tại chổ của ngân hàng ngoại thương Đồng Nai chiếm tỷ trọng từ 19% - 21% tổng nguồn huy động trên địa bàn. Vietcombank Đồng Nai có nguồn vốn từ tài khoản tiền giửi của doanh nghiệp khá lớn, chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số vốn huy động tại chổ của chi nhánh và chiếm 33% thị phần tiền gởi doanh nghiệp của địa bàn tỉnh. Trong 3 năm gần đây (2002-2004) chi nhánh Vietcombank Đồng Nai đạt mức tăng trưởng cao về huy động vốn (xem biểu số 4) 16 Biểu số 4: Huy động vốn tại chổ Vietcombank -Đồng Nai 1999 – 2004 Formatted Formatted d) Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đồng Nai. - Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu cho Vietcombank Đồng Nai, chiếm 80% tổng thu nhập của chi nhánh. - Nguồn huy động tại chổ đạt bình quân 60% tổng nhu cầu vốn, 40% còn lại điều hòa từ Vietcombank TW (mức độ tự túc nguồn vốn của các ngân hàng trên cùng địa bàn là 69%). - Chuyên sâu về dịch vụ thanh toán quốc tế, có thế mạnh về kinh doanh ngoại tệ. Hiện nay trên 70% doanh nghiệp trên địa bàn có nhu cầu về ngoại tệ, thanh toán quốc tế lựa chọn Vietcombank Đồng Nai làm ngân hàng phục vụ. - Có quá trình triển khai công nghệ liên tục từ 1991 đến nay, đã nối mạng online tốc độ đường truyền cao từ năm 1999; áp hệ thống chương trình phần mềm theo chuẩn mực quốc tế từ năm 2000, và có hệ thống máy ATM tại các . LUN VN THC S KINH T . điểm tập trung dân cư của tỉnh. - Vietcombank Đồng Nai đã xây dựng được lòng tin của một bộ phận khách hàng quan trọng trên địa bàn. Đó là: các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất hàng xuất khẩu và đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 17 2.2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA VIETCOMBANK ĐỒNG NAI ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG. 2.2.1. Hệ thống phục vụ khách hàng của Vietcombank Đồng Nai Trước năm 2000, việc tổ chức phục vụ khách hàng của Vietcombank Đồng Nai không mang tính hệ thống. Mỗi phòng ban nghiệp vụ, tùy theo nhiệm vụ của mình, tiến hành công tác khách hàng một cách tương đối độc lập. Hiện nay Vietcombank Đồng Nai đang chuyển hoạt động theo mô hình hướng đến khách hàng (xem biểu số 6). Khách hàng được quan tâm một cách tổng thể, phục vụ mang tính toàn diện. Tổ chức riêng bộ phận chuyên trách công tác khách hàng. Hệ thống phục vụ khách hàng của Vietcombank Đồng Nai gồm các hoạt động như sau: 1,9 03 1,0 08 1,1 26 3,3 3 Biểu số 5 9 3,4 28 13 0 16 0 33 6 17 9 41 62 23 6 0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 CT KC N 3,500 NN .PT NT CS XH NH NH A DA I A TH G T IN VIE T T HA I A C HA U QT D N D : Tín dụng, bảo lãnh địa bàn Đồng Nai - 2004 Formatted . LUN VN THC S KINH T . a) Hoạt động xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng, với các nhiệm vụ: + Trực tiếp liên hệ, đàm phán với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, quảng bá, giới thiệu khả năng cung ứng, giải thích các sản phẩm và dịch vụ của Vietcombank Đồng Nai, ghi nhận với khách hàng những nội dung mà hai bên quan tâm. + Thu thập thông tin doanh nghiệp: hồ sơ pháp lý, số liệu tài chính, tình hình sản xuất, sản phẩm, thị trường, chính sách phát triển, khả năng quản lý điều hành... + Thiết lập mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, hỗ trợ tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến sản phẩm do ngân hàng cung cấp. + Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các cam kết với ngân hàng. b) Hoạt động giao dịch và cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này có nhiệm vụ tiếp nhận giải quyết các yêu cầu của khách; cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo bản thoả thuận, hợp đồng ký kết giữa ngân hàng với doanh nghiệp. Thực hiện các giao dịch của khách hàng như gởi tiền, rút tiền, chuyển tiền thanh toán, mua bán ngoại tệ, mở LC nhập khẩu, chiết khấu chứng từ; cung cấp thông tin tỷ giá, lãi suất, phí dịch vụ... 18 Biểu số 6: Sơ đồ hệ thống phục vụ khách hàng của Vietcombank Đồng Nai BACK END BACK END Th ẩm đ ịn h Tá c n gh iệp Ng hi ên cứ u FRONT END Xúc tiến Chăm sóc G iao dịch Cung ứng KHÁCH HÀNG Formatted Formatted . LUN VN THC S KINH T . 19 c) Hoạt động nghiên cứu thị trường và sản phẩm, gồm: Khảo sát, đánh giá, phân tích để nắm bắt kịp thời các cơ hội và nguy cơ của thị trường. Thu thập các thông tin về ngành hàng, sản phẩm, nhóm doanh nghiệp... đưa ra các đề án kinh doanh, thu thập những địa chỉ khách hàng cần thâm nhập, đánh giá các giới hạn đầu tư theo từng ngành nghề, khu vực, nhóm sản phẩm... Dự báo các rủi ro về thị trường, khách hàng, mặt hàng, ngành hàng … Thiết kế, cải tiến các sản phẩm dịch vụ phù hợp với khách hàng và thị trường. Tính toán các chi phí, hiệu quả trên từng loại sản phẩm. Thiết kế các mức giá trọn gói về lãi suất huy động, cho vay, biểu phí... cho từng khách hàng và nhóm khách hàng cụ thể. d) Hoạt động thẩm định đầu tư, với nhiệm vụ: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh, năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp. Thẩm định về tính khả thi của dự án đầu tư, phương án vay vốn, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ... Tính toán các giới hạn an toàn, điều kiện đầu tư cho 1 khách hàng hoặc dự án; xác định giới hạn tín dụng, hạn mức tín dụng ; các điều kiện cho vay, đảm bảo tiền vay... Đánh giá các trường hợp gia hạn nợ, giãn nợ, quá hạn nợ, và các trường hợp rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh đối với khách hàng và dự án cụ thể. e) Các hoạt động mang tính tác nghiệp Đó là các công việc cung cấp dịch vụ, mở sổ sách, hạch toán kế toán, quản lý bảo quản hồ sơ đã ký kết với khách hàng, giải ngân, thu nợ; giải chấp tài sản, tính lãi tiền vay, lãi tiền gởi, in ấn sổ sách, cung cấp thông tin dữ liệu cho khách hàng ... 2.2.2. Các điểm mạnh của Vietcombank Đồng Nai trong công tác phục vụ khách hàng. a) Về thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối: Kinh doanh đối ngoại là nghiệp vụ không thể thiếu của một ngân hàng mang tầm cỡ quốc gia. Nghiệp vụ này đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, am hiểu thông lệ quốc tế, trang thiết bị hiện đại, và gắn với việc đáp ứng các nhu cầu về ngoại tệ. . LUN VN THC S KINH T . 20 Trong những năm qua Vietcombank Đồng Nai luôn coi trọng chất lượng phục vụ, hướng các nghiệp vụ theo các chuẩn mực của ngân hàng, nhờ đó thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối đã trở thành một thế mạnh của chi nhánh. Rất nhiều khách hàng trên địa bàn lựa chọn Vietcombank làm đối tác ưu tiên phục vụ các nghiệp vụ xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, tái bảo lãnh, xác nhận LC, cung ứng ngoại tệ. Vietcombank được tổ chức JP Morgan Chase (Mỹ) công nhận chất lượng dịch vụ tốt nhất (QUALITY RECOGNITION AWARD) trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng trong 8 năm liên tiếp 1996- 2004. Vietcombank là ._.một trong số ít (dưới 1%) các NHTM có quan hệ thanh toán quốc tế với các ngân hàng Mỹ đạt được tiêu chuẩn của tổ chức này. b) Về hoạt động tín dụng: Xét về quy mô, dư nợ tín dụng Vietcombank hiện ở mức trung bình trong số các ngân hàng kinh doanh ở Việt Nam. Thế mạnh của Vietcombank là có nguồn vốn cân đối giữa VNĐ và ngoại tệ, trong khi một số ngân hàng khác trong nước chỉ thiên về nội tệ, và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam chủ yếu đầu tư bằng ngoại tệ. Sự linh hoạt về loại tiền vay giúp cho các khách hàng thuận lợi trong việc lựa chọn về loại tiền, lãi suất, kỳ hạn... phù hợp với nhu cầu trong các giai đoạn kinh doanh. c) Về hoạt động dịch vụ đa dạng: Tổ chức bộ máy của chi nhánh Đồng Nai thể hiện sự đa dạng hóa hoạt động: 22% cán bộ làm trong lĩnh vực tín dụng và tiếp thị; 18% cán bộ làm việc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế; 27% cán bộ làm việc trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng và bán lẻ trực tiếp. Các nhân viên phục vụ khách hàng được đào tạo theo hướng kết hợp giữa chuyên sâu và đa năng. Các giao dịch viên có thể đồng thời làm nhiều nghiệp vụ: hạch toán kế toán, giao dịch khách hàng, quản lý ngoại hối, kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, séc du lịch... Một bộ phận lao động đi vào chuyên sâu dạng chuyên gia, có khả năng đáp ứng các đòi hỏi của khách hàng về các dịch vụ phức tạp, chất lượng cao. . LUN VN THC S KINH T . 21 Hoạt động tư vấn về thanh toán đối ngoại của chi nhánh rất được các khách hàng quan tâm, đặc biệt là tư vấn về nghiệp vụ vay vốn, bảo lãnh, các thể thức phương thức thanh toán quốc tế, như: chuyển tiền, đòi tiền, thiết lập các điều kiện chứng từ, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong thanh toán... d) Về yếu tố công nghệ: Ra đời sau những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Nhưng, Vietcombank Đồng Nai đã được trang bị công nghệ khá tiên tiến, do kế thừa từ hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Vietcombank Đồng Nai có thể đáp ứng tốt các loại hình nghiệp vụ ngân hàng cho các khách hàng theo chuẩn mực chung của một ngân hàng thương mại quốc tế. Khách hàng của Vietcombank được hưởng rất nhiều lợi ích về dịch vụ như: chuyển tiền nhanh trong nước, nộp tiền trực tiếp vào tài khoản từ địa bàn khác, thanh toán quốc tế trong vòng 24 giờ, gởi tiền một nơi rút ở nhiều nơi, truy vấn thông tin trực tuyến… Số lượng khách hàng tham gia các dịch vụ của VCB Đồng Nai gia tăng nhanh. Năm 1994 chi nhánh Đồng Nai chỉ có gần 1.000 tài khoản, đến nay con số đó đạt được trên 50.000 tài khoản. e) Yếu tố văn hóa giao dịch của Vietcombank Đồng Nai: Đặc tính văn hoá giao dịch của Vietcombank Đồng Nai được hình thành dựa trên sự kế thừa, phát huy truyền thống của ngành ngân hàng và của hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Các nét văn hóa đã tạo ra một bản sắc riêng cho Vietcombank. Với thông điệp chủ đạo của Vietcombank là “luôn mang đến sự thành đạt cho khách hàng”, văn hóa của Vietcombank Đồng Nai được cụ thể hóa thành: bảng hiệu, trang thiết bị, sản phẩm mang tính hiện đại; cung cách phục vụ chuyên nghiệp cao của nhân viên, lịch sự, tận tình, niềm nở, hết lòng vì khách hàng; lắng nghe và thấu hiểu khách hàng. Văn hóa của Vietcombank xuất phát từ việc xây dựng đội ngũ nhân viên: - Đồng đều về chất lượng; đa dạng về lứa tuổi, giới tính, kết hợp văn hóa các miền đất nước; - Phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó, hợp tác trong công việc; . LUN VN THC S KINH T . 22 - Quan tâm đến lợi ích của con người, kết hợp hài hòa giữa quyền lợi trước mắt và quyền lợi lâu dài. Văn hóa của Vietcombank đề cao ý thức chấp hành luật pháp, nội quy, quy định của tổ chức, đồng thời coi trọng các quyền lợi về phẩm giá, nhân cách và tự do cá nhân. f) Về lợi thế so với các Chi nhánh ngân hàng Nước ngoài tại Việt Nam Trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank Đồng Nai, một bộ phận khách hàng quan trọng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khối doanh nghiệp này chiếm 60% tổng dư nợ, 30% nguồn vốn huy động, 80% doanh số xuất nhập khẩu của chi nhánh. Trong cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài Vietcombank Đồng Nai có những lợi thế như sau: + Lợi thế về vị trí. Vietcombank Đồng Nai đóng tại Biên Hoà, có vị trí gần với doanh nghiệp, và thuận lợi cho việc giao dịch trực tiếp giữa doanh nghiệp với ngân hàng. Trong khi các NH nước ngoài đóng tại HCM và Hà Nội, đi lại khó khăn không thuận tiện cho việc giao dịch trực tiếp. + Lợi thế về tài sản thế chấp. Luật pháp Việt Nam chưa cho phép Ngân hàng nước ngoài nhận thế chấp quyền sử dụng đất gắn với tài sản của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam. Vietcombank cũng có lợi thế hơn ngân hàng nước ngoài trong việc định giá, theo dõi, quản lý tài sản thế chấp cầm cố, giải quyết tranh chấp trên cơ sở luật pháp Việt Nam. + Vietcombank có hệ thống chi nhánh rộng, tiếp cận được các nguồn thông tin của cơ quan thống kê, thuế và các sở ban ngành nên có thông tin đầy đủ, kip thời hơn các ngân hàng nước ngoài. + Chi phí thấp: do mạng lưới trong nước rộng, tiền lương thấp, khoảng cách gần nên Vietcombank Đồng Nai có thể thực hiện các dịch vụ với giá thấp hơn các ngân hàng nước ngoài. + Lợi thế về tiền đồng VN. Các ngân hàng nước ngoài chưa có khả năng cung ứng các khoản đầu tư trung hạn bằng tiền đồng với số lượng lớn. Ngoài ra Các ngân hàng nước ngoài đóng ở TP HCM muốn phục vụ cho . LUN VN THC S KINH T . 23 khách hàng ở Đồng Nai cũng phải trực tiếp chở tiền mặt xuống cho khách hàng. Vietcombank Đồng Nai phục vụ cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại địa phương, giúp ích cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư và uy tín của tỉnh, nên được các cấp chính quyền địa phương ủng hộ. g) Lợi thế so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Vietcombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất hiện nay có cơ cấu thu nhập 40% từ hoạt động cho vay, 60% từ hoạt động đầu tư tiền gởi và dịch vụ. Chi nhánh Đồng Nai có cơ cấu thu nhập từ hoạt động dịch vụ chiếm 18% tổng thu nhập (trong khi các ngân hàng khác trên cùng địa bàn có tỷ lệ dưới 10%), tỷ trọng này tiếp tục tăng trưởng qua các năm. Từ năm 1997 Vietcombank Đồng Nai bắt đầu hướng đầu tư vào các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên địa bàn. Qua thời gian phục vụ, Vietcombank Đồng Nai đã có nhiều kinh nghiệm về cách tiếp cận, nắm bắt thông tin, tổ chức phục vụ phù hợp với phong cách, đòi hỏi, kể cả thói quen giao dịch của các doanh nhân nước ngoài. Nhờ vậy đến nay Vietcombank đã giành được sự tín nhiệm của nhiều doanh nghiệp FDI trên địa bàn Đồng Nai. Vietcombank là ngân hàng hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thanh toán đối ngoại. Ngân hàng đã tổ chức được hệ thống thanh toán quốc tế từ trung ương đến cơ sở. Hệ thống chương trình tin học phục vụ thanh toán quốc tế, các máy móc thiết bị được đầu tư phù hợp. Vietcombak Đồng Nai có được sự hỗ trợ tích cực, kịp thời từ phía Vietcombank Trung ương trong các nghiệp vụ: điều hòa ngoại tệ, kết chuyển ngoại hối, đầu tư qua đêm, đầu tư tiền tại các tổ chức tài chính và ngân hàng nước ngoài... Hệ thống phục vụ này có được là do quá trình thiết lập quan hệ lâu dài của Vietcombank trên thị trường tiền tệ quốc tế. 2.2.3 Các điểm yếu trong công tác cung cấp dịch vụ cho khách hàng của Vietcombank Đồng Nai a) Về quy mô hoạt động, thương hiệu: Vietcombank là một trong 4 ngân thương mại hàng quốc doanh có quy mô . LUN VN THC S KINH T . 24 lớn nhất ở Việt Nam. Nhưng so sánh với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế, quy mô của Vietcombank còn nhỏ bé về vốn hoạt động, mạng lưới, doanh thu, lợi nhuận, trình độ công nghệ, uy tín, thương hiệu, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế... Vốn điều lệ của chi nhánh Vietcombank Đồng Nai được xác định dưới 1 triệu USD, trong khi mức vốn tối thiểu của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là 15 triệu USD. Công tác tuyên truyền quảng bá của Vietcombank còn bị nhiều ràng buộc từ phía cơ chế tài chính của Nhà nước, và chưa đủ sức thuyết phục cao các đối tác là doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài như: - Nhiều Ngân hàng quốc tế chưa chấp nhận LC không cần xác nhận do Vietcombank mở cho khách hàng với số tiền từ 2 – 3 triệu USD trở lên. - Các khách hàng FDI có nhu cầu gởi tiền, vay tiền với số lượng lớn từ 10 triệu USD trở lên không tin rằng Vietcombank Đồng Nai có thể đáp ứng được. - Các khách hàng lớn (tập đoàn) từ các quốc gia phát triển thường chỉ chọn Vietcombank là nơi mở tài khoản phụ, phục vụ cho giao dịch nội địa, còn tài khoản chính thì mở tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài. b) Về chính sách phát triển: Các Ngân hàng Việt Nam, nói chung và Vietcombank nói riêng, còn thiếu kinh nghiệm kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong nhiều năm qua việc định hướng phát triển khách hàng, phát triển sản phẩm, lựa chọn công nghệ, xây dựng mạng lưới, cơ chế xác định lãi suất tiền vay, tiền gởi VNĐ cho khách hàng... vẩn bị động, chưa có chiến lược đồng bộ. Vietcombank Đồng Nai vận hành theo cơ chế kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước. Quyền quyết định của giám đốc về các vấn đề kinh doanh như: đầu tư, huy động vốn, vay nợ, định giá cả sản phẩm... lớn. Nhưng các quyền tự chủ trong công tác điều hành nội bộ, như: nhân sự, tổ chức bộ máy, phân phối quỹ lương, thưởng... còn rất hạn chế. Tiền lương được trả theo khung bậc của công nhân viên chức nhà nước. Thu nhập của người lao động chưa thật sự gắn với năng suất và chất lượng; chưa có chế độ đãi nghộ thỏa đáng với các lao động giỏi, tay nghề cao, . LUN VN THC S KINH T . 25 chuyên gia, chuyên viên cao cấp, lao động ở lĩnh vực đòi hỏi đặc biệt về chuyên môn và đạo đức. c) Về công nghệ hiện đại cũng còn những bất cập: Công nghệ cao phải đi đôi với các đối tượng khách hàng tương xứng về trình độ và quy mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong giai đoạn đầu có giá thành cao, ngân hàng phải bù lỗ cho các dịch vụ như sử dụng máy ATM, kiểm đếm tiền mặt, phí thanh toán séc, vv... Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ. Hệ thống cấp điện, cung cấp đường truyền viễn thông, cung cấp dịch vụ hỗ trợ chưa đảm bảo nhanh, thông suốt và liên tục. Trình độ làm chủ công nghệ của Vietcombank chưa đúng tầm. Còn nhiều vi phạm về bản quyền phần mềm, và tâm lý chạy theo “mốt”. d) Về trình độ của đội nghũ cán bộ: Lượng khách hàng của Vietcombank Đồng Nai trong thời gian qua tăng khá nhanh, chi nhánh phải đầu tư bổ sung cả cơ sở vật chất lẫn con người. Một bộ phận nhân viên cũ không theo kịp công nghệ mới, gây nên cản trở; các nhân viên tuyển mới phải mất nhiều thời gian đào tạo. Trong lĩnh vực phục vụ cho khách hàng FDI, cán bộ của Vietcombank Đồng Nai vẫn chưa theo kịp các yêu cầu về: đánh giá các dự án quy mô lớn; trình độ maketing, thông thạo nhiều ngoại ngữ (Anh, Pháp, Hoa, Nhật...) để giới thiệu nghiệp vụ Ngân hàng, đàm phán thương mại, tra cứu hồ sơ theo yêu cầu thực tế. 2.2.4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) Các yếu tố bên trong của Vietcombank Đồng Nai đánh giá theo ma trận IFE được phản ánh trong biểu số 7. Từ kết quả này chúng tôi xin rút ra nhận xét sau: + Số điểm quan trọng tổng cộng đánh giá Vietcombank Đồng Nai theo ma trận IFE là 2,80. Điều này cho thấy Vietcombank Đồng Nai đạt mức khá về khả năng ứng phó với các yếu tố nội bộ. + Để cải thiện mức điểm, chi nhánh cần khắc phục các yếu tố liên quan trong kinh doanh, như: chi phí tiếp thị còn thấp, hệ thống màng lưới và hệ thống cung cấp thông tin quản lý, các định mức quy định lạc hậu, mức lương và hình thức phân . LUN VN THC S KINH T . phối chưa kích thích sự nổ lực của nhân viên. + Các mặt mạnh cần phát huy là chất lượng dịch vụ, tài chính lành mạnh, văn hóa doanh nghiệp, công nghệ ngân hàng... Biểu số 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của Vietcombank Đồng Nai STT Các yếu tố bên trong mức độ quan trọng * phân loại ** số điểm quan trọng 1 Hình ảnh thương hiệu ở trong nước và quốc tế, uy tín trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm ngân hàng. 0.15 3 0.45 2 Chất lượng sản phẩm, khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về tín dụng, mua bán ngoại tệ, dịch vụ xuất nhập khẩu. 0.15 4 0.60 3 Tổ chức hệ thống mạng lưới phục vụ khách hàng bán buôn và khách hàng bán lẻ. 0.10 2 0.20 4 Mức độ ứng dụng các quy trình quản lý hiện đại, phân quyền phân cấp rõ ràng thông thoáng, sử dụng các định mức tiên tiến. 0.10 2 0.20 5 Tài chính lành mạnh, khả năng sinh lợi, các yếu tố an toàn trong kinh doanh, quan tâm đúng mức đến bảo hiểm và dự phòng. 0.10 3 0.30 6 Ứng dụng công nghệ hiện đại, trang thiết bị phục vụ giao dịch tự động hóa. 0.10 3 0.30 7 Văn hóa kinh doanh, đội ngũ nhân viên có năng lực, được đào tạo, có phong cách phục vụ đặc trưng. 0.05 3 0.15 8 Đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, đào tạo nhân lực, tìm kiếm thị trường mới, marketing. 0.05 2 0.10 9 Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý thông tin, phân tích đánh giá thị trường và khách hàng 0.10 3 0.30 10 Sử dụng các đòn bẩy kích thích vật chất trong kinh doanh đối với người lao động nhu: tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác. 0.10 2 0.20 Tổng cộng 1.00 2.80 * Tầm quan trọng của yếu tố đối với sự thành công của việc mở rộng khách hàng ** Mức độ mạnh, yếu của Vietcombank Đồng Nai đối với các yếu tố bên trong 26 . LUN VN THC S KINH T . 2.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG CỦA VIETCOMBANK ĐỒNG NAI 2.3.1. Môi trường kinh tế, xã hội của Đồng Nai giai đoạn 2005-2010 a) Các yếu tố thuận lợi từ môi trường kinh tế xã hội. • Kinh tế tăng trưởng nhanh, thu nhập của dân cư đang được cải thiện Trong những năm qua Việt Nam có mức tăng trưởng GDP ở mức cao (2), bộ phận dân cư có tích lũy ngày càng nhiều, với hơn 80 triệu dân, nhu cầu lớn về sản phẩm phục vụ đời sống như ăn, mặc, ở, đi lại, giải trí, học tập... Theo tính toán đến năm 2010 GDP của Việt Nam sẽ gấp 2,1 lần so với năm 2000. Tại Đồng Nai, kinh tế phát triển làm gia tăng các nhu cầu về tài chính ngân hàng như gửi tiền, vay tiêu dùng, vốn đầu tư, dịch vụ tiền tệ, thanh toán, quản lý vốn...(xem biểu số 8) 27 Đồng Nai có mức tăng trưởng GDP bình quân cao hơn tốc độ tăng của quốc gia (giai đoạn 2000 – 2004 GDP tăng bình quân 12.7%/năm, bằng 1,69 lần mức tăng của cả nước). Thu nhập quốc dân GDP tính theo đầu người của tỉnh cũng cao hơn mức bình quân chung của cả nước (3) . Biểu số 8: Quan hệ tăng trưởng GDP và dư nợ vay - Đồng Nai (tỷ VNĐ) (2) Tăng trưởng GDP của Việt Nam: 2001 - 6,9%; năm 2002 - 7,04%; 2003 - 7,24%. (3) GDP 1995 là 282 USD/người/năm; 2000 là 459 USD/người/năm, 2004 đạt 770 USD/người/năm 3,951 5,737 7,489 8,964 11,312 13 ,614 15,2 57 17,3 98 20,4 59 24,3 39 - 20,000 2000 2001 2002 2003 2004 Du no va y n ga n h an g D .N ai - 30,000 To ng sa n p ha m xa ho i (G DP ) Formatted Formatted Formatted Formatted Formatted . LUN VN THC S KINH T . • Nhu cầu vốn đầu tư phát triển sản xuất tại Đồng Nai là rất lớn. Trong lĩnh vực tiền tệ Đồng Nai là tỉnh bội chi về tiền mặt và nguồn vốn. Lượng vốn huy động tại chổ chỉ đáp ứng được 60% tổng nhu cầu về đầu tư tín dụng của các ngân hàng. Phần còn lại sử dụng nguồn huy động từ các tỉnh khác thông qua kênh điều hòa của các hệ thống ngân hàng trong cả nước. Theo tính toán của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai, nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 2001-2005 là 40.672 tỷ đồng. Thực tế hệ thống ngân hàng trên địa bàn giai đoạn này đáp ứng được 16.067 tỷ đồng (4), chiếm 39,5% tổng nhu cầu. Giai đoạn 2006-2010 nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh là 90.259 tỷ đồng, mức tăng trưởng về vốn đầu tư hàng năm yêu cầu lớn hơn 20%. (xem biểu số 9) 5 Trong giai đoạn 2005 – 2010 Đồng Nai đang có nhiều dự án, như: xây dựng sân bay quốc tế Long Thành, xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Dầu dây – Long Thành – Nhơn Trạch, thiết lập hệ thống tàu điện ngầm Biên Hòa – T.P Hồ Chí Minh, Cải tạo nâng cấp cảng dọc sông Thị Vải, sông Đồng Nai; Mở rộng hệ thống cầu vượt sông Đồng Nai, phát triển các khu công nghiệp tại các địa bàn Nhơn Trạch, Long khánh, Định Quán, Trảng Bom, Xây dựng hồ chứa nước thuộc địa bàn các huyện Cẩm Mỹ, Long Thành, Xuân Lộc... Các yêu cầu đầu tư cho hạ tầng cấp điện, cấp nước phục vụ cho dân cư, sản Biểu số 9: Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ VNĐ) và hiệu qủa phát triển địa bàn Đồng Nai 2001 – 2010 28 (4) 2001-2004 doanh số cho vay trung dài hạn 9.168 tỷ VNĐ, 2004 dư nợ vay ngắn hạn 6.899 tỷ VNĐ. (5) ICOR is defined as the ratio between the rate investment as a percent of GDP and the rate of economic growth. The higher is the ICOR, the lower the investment efficiency. 2001-2005 2006 - 2010 CHỈ TIÊU ĐẦU TƯ ICOR ĐẦU TƯ ICOR TỔNG SỐ 40.672 3,04 90.259 3,25 C.nghiệp, X. dựng 23.318 2,90 46.550 3,00 Dịch vụ 14.215 3,50 39.425 3,70 Nông, Lâm, Ngư 3.140 2,50 4.284 2,65 Formatted Formatted Formatted Formatted Formatted Deleted: ¶ . LUN VN THC S KINH T . 29 xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ rất lớn. Đồng Nai đang rất cần cải tạo hệ thống hạ tầng kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh - như giao thông đường bộ, bến cảng, viễn thông, khách sạn, đô thị, sinh thái... Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng vào khu vực Đồng Nai giai đoạn 2006-2010 dự kiến trên 1 tỷ USD. Ngoài việc kêu gọi các nguồn vốn trong nước, chúng ta đang phải kêu gọi thêm nhiều nguồn vốn quốc tế để tài trợ cho các dự án này. • Nhu cầu thanh toán trong nước và dịch vụ xuất - nhập khẩu tăng nhanh. Năm 2004 tổng doanh số thanh toán nội địa qua ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai là 160.000 tỷ đồng, trong đó tiền mặt 32.000 tỷ đồng, chuyển khoản 118.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của thanh toán qua ngân hàng bình quân hàng năm là 20.%/năm. Dự kiến đến năm 2010 tổng doanh số thanh toán nội địa đạt 400.000 tỷ đồng. Cung ứng dịch vụ ngân hàng về xuất nhập khẩu đang là thế mạnh của Vietcombank Đồng Nai. Doanh số thanh toán năm 2004 của chi nhánh đạt 850 triệu USD, chiếm 60% thị phần dịch vụ xuất nhập khẩu qua các ngân hàng trên địa bàn Đồng Nai. Tuy nhiên, xét về tiềm năng thị trường cung ứng dịch vụ xuất nhập khẩu còn rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm tăng trưởng nhanh (xem biểu số 10). Giai đoạn 2000 đến 2004 doanh số xuất khẩu tăng 1,7 lần, doanh số nhập khẩu tăng 2,1 lần. Biểu số 10: Kim ngạch xuất nhập khẩu địa bàn Đồng Nai 2000-2004 (6) (đơn vị tính: 1 triệu USD) : Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Xuất khẩu 1.481 1.587 1.580 1.895 2.453 Nhập Khẩu 1.549 1.697 1.872 2.621 3.270 Tổng số 3.030 3.284 3.452 4.516 5.723 Xuất(+), nhập(-) siêu - 68 - 110 -292 - 726 - 817 Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của địa bàn Đồng Nai là giày da, thiết bị văn (6) Niên giám thống kê Đồng Nai 2000-2004 . LUN VN THC S KINH T . 30 phòng, bản mạch máy tính, dệt may, cao su, hóa chất, thiết bị điện, điện tử, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí, xe máy, phụ tùng ô tô (7). Về nhập khẩu chủ yếu sử dụng cho các ngành sản xuất nói trên, và các nhu cầu nhập khẩu về phương tiện vận tải, hạt nhựa, hóa chất, máy móc thiết bị... (phục lục số 4) Hiện tại các ngân hàng mở chi nhánh hoạt động ở Đồng Nai mới chiếm được 25% tổng thị phần cung ứng dịch vụ xuất nhập khẩu của toàn địa bàn, phần còn lại (75%) đang do các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ. • Nhu cầu cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Hoạt động bán lẻ chưa phải là thế mạnh của Vietcombank. Tuy nhiên, đây là mảng dịch vụ bổ trợ rất cần thiết. Đồng Nai hiện có lượng dân cư đô thị lên đến gần 1 triệu người, các nhu cầu về nhà ở, tiêu dùng, tiết kiệm, thanh toán là khá lớn. • Các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đang được khách hàng đón nhận, như: Tổng nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ cho xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế tại địa bàn khoảng 5 tỷ USD/năm, các ngân hàng trên địa bàn mới cung ứng được 1,2 tỷ USD/năm (2004). Nhu cầu rút vốn tạm thời vượt số dư tiền gởi (overdraft - khoảng 10% số dư tiền gởi bình quân). Sử dụng thẻ ATM và các dịch vụ cá nhân đi kèm như rút tiền mặt, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, nộp thuế, chi trả tiền hàng hóa... Đồng Nai với quy hoạch 2 thành phố loại 2, 1 thị xã và 9 thị trấn, dân cư đô thị tập trung, thuận tiên để phát triển các dịch vụ thẻ thanh toán cá nhân. b) Các yếu tố bất lợi từ môi trường kinh tế xã hội. Tại Đồng Nai nhu cầu vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh lớn nhưng nguồn vốn huy động được còn hạn hẹp. Khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp còn thấp. Kinh tế quốc doanh, nợ vay ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn, và hiệu quả hoạt động chưa cao. Kinh tế ngoài quốc doanh còn manh mún nhỏ lẻ, thiếu những doanh (7) Giá trị sản xuất năm 2004: giày da 650 triệu USD, thiết bị văn phòng, máy tính 410 triệu USD, dệt may 370 triệu USD; cao su, hóa chất 210 triệu USD; thiết bị điện, điện tử 190 triệu USD; thực phẩm, đồ uống 170 triệu USD; đồ gỗ 140 triệu USD, sản phẩm cơ khí, xe máy, ô tô 120 triệu USD. . LUN VN THC S KINH T . nghiệp hoạt động có tầm cỡ và bài bản. Một số doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài có vốn đầu tư đăng ký nhiều nhưng triển khai chậm (8). Sự tăng trưởng của kinh tế Đồng Nai đang có sự phụ thuộc lớn vào ngoại lực, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp. Các doanh nghiệp FDI chiếm 78,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của Đồng Nai, và tương đương 36% tổng giá trị sản xuất hàng năm của tỉnh. Trong trường hợp kinh tế khu vực (hoặc kinh tế thế giới) có khủng hoảng, các doanh nghiệp ở Đồng Nai dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng (xem biểu số 11). Mức độ phát triển giữa các vùng trong tỉnh chưa đồng đều. Trên 90% lượng vốn đầu tư mới tập trung vào khu vực Biên Hòa, Nhơn Trạch. Các huyện, như: Vĩnh cữu, Định quán, Tân phú, Thống nhất, Cẩm mỹ, Xuân lộc với tổng số dân là 999 ngàn người (chiếm 46% dân số của tỉnh), có hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp, với thu nhập thấp. Nhiều xã trong các khu vực này vẩn thuộc diện ngèo và khó khăn. Khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp đầu tư chưa đúng mức. Tổ chức kinh tế theo hình thức gia đình, sản xuất tự phát, trình độ cơ giới hóa thấp, năng suất không cao. 2.3.2. Môi trường luật pháp và chính sách của Nhà nước. Nước ta đang phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Hệ thống 31 (8) đến 9/2004 doanh nghiệp FDI đăng ký vốn 8,2 tỷ USD, thực tế triển khai được 3,7 tỷ USD Biểu số 11: Giá trị SXCN Đồng Nai 2004 Phân theo thành phần kinh tế (theo giá thực tế) GTSX 2004 CHỈ TIÊU Giá trị (tỷ VNĐ) tỷ trọng (%) Tổng cộng 84.010 ` - Quốc doanh TW 6.539 7.8% - Quốc doanh ĐP 3.121 3.7% - Ngoài quốc doanh 8.414 10.0% - Đầu tư nước ngoài 65.935 78.5% Formatted . LUN VN THC S KINH T . pháp luật đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh. Tại Đồng Nai, kể từ khi có luật doanh nghiệp đến nay, số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng thêm là l.214 đơn vị, với số vốn đăng ký trên 2.500 tỷ đồng. Việc vận hành nền kinh tế theo luật pháp đang góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi. Các bộ luật kinh tế đã đưa ra quy phạm để giải quyết những vấn đề về doanh nghiệp, hợp đồng kinh tế, quan hệ thương mại, pháp nhân, tranh tụng... Trước đây ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án. Cán bộ ngân hàng làm công tác tín dụng rất dễ bị kết tội thiếu tinh thần trách nhiệm. Hiện nay, việc xét xử và thi hành án theo luật đã góp phần giảm đáng kể lượng khách chây ỳ. Nợ quá hạn ở các Ngân hàng Đồng Nai giảm đáng kể (xem biểu số 12). Tuy vậy, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay cũng còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, chưa phù hợp với thực tế. Một số bộ luật mới xây dựng thiếu các định nghĩa rõ ràng. Còn nhiều vấn đề quy định chung chung tùy sự vận dụng của cơ quan tư pháp. Trong bộ luật của Việt Nam còn nhiều quy định chưa tương ứng với luật của các nước khác, với thông lệ và luật pháp quốc tế. Ngoài ra, chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi đột ngột, đặc biệt trong lĩnh vực cấp hạn ngạch, mức thuế nhập khẩu, quản lý đất đai... Trong giai đoạn 1996 – 2003 nhiều khách hàng của Vietcombank Đồng Nai đã gặp khó khăn về tài Biểu số 12: Diễn biến nợ xấu 2000 - 2004 32 trên địa bàn Đồng Nai (tỷ đồng) 0 40 80 120 160 20 00 20 01 20 02 20 03 20 04 Formatted Formatted Formatted . LUN VN THC S KINH T . 33 chính do chính sách thuế của Nhà nước thay đổi. Chính sách bảo hộ, trợ cấp, độc quyền làm cho ngân hàng khó xác định được vị thế thực của doanh nghiệp trong trung, dài hạn. 2.3.3. Các áp lực trong công tác khách hàng của Vietcombank Đồng Nai. • Các áp lực về cạnh tranh và các đối thủ tiềm ẩn: Việt Nam đã có nhiều bước đi quan trọng trong việc hội nhập quốc tế, và từng bước mở của thị trường tài chính. Vietcombank Đồng Nai đang phải phải đương đầu cạnh tranh trực tiếp với rất nhiều ngân hàng nước ngoài có công nghệ hiện đại hơn, vốn liếng mạnh, với cơ chế hoạt động linh hoạt. Đồng Nai là địa bàn có nhiều ngân hàng tham gia kinh doanh. Hệ thống ngân hàng thương mại tại địa bàn tương đối phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra khá quyết liệt trên mọi mặt hoạt động. Các đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Vietcomabk Đồng Nai là: - Các ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn, như: Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng nông nghiệp - Các ngân hàng nước ngoài đóng tại TP Hồ Chí Minh, như: Chinfon Bank, HSBC, Bangkok bank, May bank, Shinhan Bank, Citibank, Tokyo Misubishi Bank, Deutsche Bank, BNP … - Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các Ngân Hàng thương mại cổ phần: Á châu bank, Sacombank, Đại á..., và các Quĩ tín dụng nhân dân. • Áp lực về rủi ro trong kinh doanh: Nhìn chung, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế, như: vốn nhỏ, chưa có hệ thống sản xuất và phân phối sản phẩm trực tiếp ra thị trường thế giới; các hoạt động tư vấn, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm vv. còn yếu. Phần lớn các doanh nghiệp chưa đủ khả năng áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến, chưa tham gia đầy đủ bảo hiểm rủi ro trong kinh doanh. Từ đó việc cung ứng vốn của các ngân hàng bị ảnh hưởng rủi ro rất lớn. • Áp lực thiếu hệ thống thông tin trong đánh giá hiệu quả doanh nghiệp. Công tác đánh giá tài chính doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do ngân hàng . LUN VN THC S KINH T . 34 không nắm được chính xác tình hình kinh doanh thực tế của khách hàng. Trên 60% doanh nghiệp ngoài quốc doanh phản ánh không đầy đủ số liệu về tài chính trong sổ sách, và 95% báo cáo không có kiểm toán của cơ quan kiểm toán độc lập (9). Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đánh giá tuân thủ chuẩn mực kế toán tương đối tốt, có kiểm toán tài chính, song việc thu thập thông tin doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, do: - Thiếu thông tin về: công ty mẹ, hệ thống cung cấp tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn, các hỗ trợ tài chính trong nội bộ. - Nhà nước có chính sách ưu đãi thuế thu nhập cho doanh nghiệp mới, nên công ty có xu hướng phân bổ chi phí không hợp lý trong 5 năm đầu. - Mức thuế khác nhau giữa các quốc gia, một số công ty thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận trong nội bộ, thông qua giá bao tiêu của công ty mẹ, kết quả kinh doanh của công ty ở VN chưa phản ánh đúng thực chất. - Khoản công nợ với công ty mẹ thường khá lớn và rất khó phân tích. - Các doanh nghiệp nước ngoài đều coi trọng bí mật trong kinh doanh, nên hầu hết các công ty rất thận trọng khi cung cấp thông tin ra bên ngoài • Áp lực về sức mặc cả của khách hàng: Trên địa bàn Đồng Nai, khách hàng có rất nhiều cơ hội để lựa chọn ngân hàng, không chỉ ngân hàng trong nước mà còn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Một bộ phận khách hàng quan trọng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng tại T.P Hồ Chí Minh, do các nguyên nhân: - Nhiều đơn vị đóng trụ sở hoặc mở văn phòng giao dịch ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai chỉ là nơi đặt nhà máy sản xuất. - Một bộ phận dân cư có thu nhập khá, lựa chọn T.P Hồ Chí Minh làm nơi đầu tư tài sản, mua sắm, cho con cái học hành, làm việc và sử dụng các dịch vụ. - Tâm lý cho rằng chất lượng dịch vụ của ngân hàng ở TP Hồ Chí Minh tốt hơn ngân hàng ở Biên Hòa không dễ dàng thay đổi. • Áp lực về sự can thiệp phi kinh tế đối với doanh nghiệp nhà nước. (9) Số liệu đánh giá từ thực trạng khách hàng năm 2004 tại Vietcombank Đồng Nai . LUN VN THC S KINH T . 35 Tại Đồng Nai vẩn còn nhiều trường hợp doanh nghiệp nhà nước bị chủ sở hữu (Chính quyền điạ phương, các bộ, chính phủ) can thiệp bằng biện pháp hành chính: sát nhập, giải thể, điều chuyển vốn, điều chuyển tài sản mà không quan tâm đến các cam kết của doanh nghiệp đối với ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng (tài sản ngân hàng cho vay, doanh nghiệp đang thế chấp cầm cố nhưng cơ quan chủ quản vẩn điều chuyển cho đơn vị khác mà không cần thông báo cho ngân hàng). Các nhà quản lý doanh nghiệp quốc doanh phải chịu nhiều cơ chế ràng buộc, hoạt động kém năng động. • Áp lực về tăng trưởng của Vietcombank Đồng Nai: Trong 14 năm hoạt động (1991-2004) tốc độ tăng trưởng hàng năm của Vietcombank Đồng Nai luôn duy trì ở mức bình quân trên 20%. Để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiếp tục đảm bảo các quyền lợi về tiền lương, thưởng cho CB.CNV. theo quy định hiện hành của Nhà nước chi nhánh phải tiếp tục phấn đấu năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước. Sức ép về lợi nhuận của Vietcombank Đồng Nai cao hơn các ngân hàng khác, Năm 2004 cùng quy mô kinh doanh, các chi nhánh ngân hàng Công thương (ICB), Đầu tư (BIDV), Nông nghiệp (AGRI), mức lợi nhuận từ 14-30 tỷ VNĐ là đạt chỉ tiêu, trong khi Vietcombank Đồng Nai mức lợi nhuận 50 tỷ VNĐ mới được xem là đạt chỉ tiêu được giao. 2.3.4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Các yếu tố bên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1751.pdf
Tài liệu liên quan