Xây dựng mô hình trung tâm đấu giá hoa và cây kiểng cho Việt Nam

1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VBA: Aalsmeer Flower Auction DFA: Dutch Flower Auction TFA: Tele Flower Auction MVA: Marketing & Sales Aalsmeer BI: Reliability Index Service KOA: Kopen of Afstand (Buying at distance auction) IT: Information Technology KIFA: Kunming International Flora Auction Trading Co.Ltd ITC: International Trade Centre – Trung tâm thương mại quốc tế WTO: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới ASEAN: Association of Southeast Asian Nations –

pdf147 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng mô hình trung tâm đấu giá hoa và cây kiểng cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á ACTFA: Asian-China Trade Free Area – Khu Mậu dịch tự to ASEAN- Trung Quốc AFTA: Asian Trade Free Area – Khu Mậu dịch tự do ASEAN CEPT: Common Effective Preferential Tariff – Chương trình ưu đãi thuế quan cĩ hiệu lực chung 2 DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Một số phương thức đấu giá - thuật ngữ đấu giá. PHỤ LỤC 2: Các chỉ số hoa, các loại cây của Trung tâm đấu giá Aalsmeer (Aalsmeer Index). PHỤ LỤC 3: Quy định chung của Trung tâm đấu giá hoa Aalsmeer về hoạt động đấu giá. PHỤ LỤC 4: Chùm hình ảnh mơ tả hoạt động của một phiên đấu giá tại Aalsmeer Flower Auction. PHỤ LỤC 5: Phiếu thăm dị ý kiến PHỤ LỤC 6: Danh sách các đơn vị, cá nhân,… tham gia trả lời phỏng vấn. 3 Lời mở đầu 1. Phần giới thiệu đề tài: Trên thế giới nhằm đối phĩ với rủi ro về giá cả, người ta thường sử dụng các cơng cụ quản lý rủi ro. Các cơng cụ này tồn tại dưới các hình thức chủ yếu như: thị trường giao ngay, thị trường kỳ hạn, thị trường futures và options. Tại Việt Nam hiện nay, việc sử dụng các hình thức giao dịch nơng sản tuy đã hình thành nhưng vẫn cịn rất sơ khai. Thương mại nơng sản nội địa chủ yếu dưới hình thức thị trường giao ngay hoặc sản phẩm cuối cùng (cash market). Theo đĩ, các cuộc giao dịch mua bán thường diễn ra trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng; hay giao dịch tại chợ các loại (đầu mối, bán buơn, bán lẻ); hoặc giao dịch tại cửa hàng, kho hàng, quầy hàng,… Nằm trong nhĩm hình thức giao dịch giao ngay nhưng cao cấp hơn là hình thức đấu giá, đấu thầu. Tại Việt Nam hiện chưa cĩ áp dụng hình thức này cho thị trường nơng sản nĩi chung cũng như thị trường hoa tươi, cây cảnh nĩi riêng. Trong khi các mặt hàng này được coi là những hàng hĩa chịu nhiều rủi ro về giá cả, bị tác động bởi nhiều yếu tố (tự nhiên, đặc tính hàng hĩa, thời vụ,…). Vì vậy, ứng dụng mơ hình đấu giá vào thị trường nơng sản là một giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro do thị trường này mang lại. Với ý nghĩa thiết thực mà nĩ mang lại, thị trường giao dịch đấu giá hoa thực sự trở thành một kênh lưu thơng hàng hĩa đặc biệt mang lại lợi ích cho cả người bán lẫn người mua. Và Việt Nam, xét trên phương diện nào đĩ đã hội tụ những điều kiện cần thiết để hình thành một thị trường giao dịch đấu giá phục vụ riêng cho ngành hoa, cây kiểng. Cùng với xu hướng phát triển của thế giới về ngành hoa, Việt Nam nằm trong khu vực được xem là cĩ triển vọng lớn để phát triển ngành này: khu vực Đơng Nam Á. Chính vì thế, xây dựng một mơ hình trung tâm đấu giá hoa và cây kiểng cho Việt Nam là sự lựa chọn của tơi để thực hiện Luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích - Ý nghĩa của đề tài: - Nghiên cứu các mơ hình đấu giá hoa trên thế giới, cũng như bài học kinh nghiệm của các nước về hoạt động đấu giá hoa; 4 - Đánh giá thực trạng ngành trồng hoa, thị trường tiêu thụ hoa, cây kiểng của Việt Nam; - Từ đĩ xây dựng mơ hình trung tâm đấu giá hoa áp dụng tại Việt Nam. - Ý nghĩa đề tài thể hiện ở chỗ: tổng hợp các kiến thức cơ bản về các mơ hình đấu giá hoa; từ đĩ xây dựng mơ hình đấu giá cho thị trường hoa Việt Nam nhằm hướng tới sự phát triển lâu dài của ngành trồng hoa, cây cảnh ở Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp lịch sử: nghiên cứu mơ hình đấu giá từ nhiều quốc gia, từ đĩ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Phương pháp thăm dị, khảo sát thực tế tại các cơ sở, doanh nghiệp trồng và kinh doanh XNK hoa tại Việt Nam kế hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và suy luận nhằm đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hoa, cây kiểng tại Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Về khơng gian: tổng thể ngành trồng hoa Việt Nam - Về thời gian: năm 2002-2005 5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu và tính mới của đề tài: - Đây là đề tài nghiên cứu về mơ hình trung tâm đấu giá hoa. Từ kinh nghiệm phát triển ngành trồng hoa của một số nước trên thế giới; đồng thời từ thực trạng tình hình thị trường hoa, cây cảnh của Việt Nam, xây dựng một mơ hình trung tâm đấu giá hoa áp dụng cho Việt Nam. - Tính mới mà đề tài muốn thể hiện: từ chỗ nghiên cứu thực tế ngành trồng và tiêu thụ hoa ở Việt Nam cũng như các chính sách phát triển ngành hoa của Chính phủ, đưa ra mơ hình trung tâm đấu giá hoa phù hợp cho Việt Nam. Đây là mơ hình hồn tồn mới đối với ngành nơng nghiệp nước nhà, cụ thể trong lĩnh vực hoa, cây kiểng. Trên cơ sở đĩ, nêu ra một số vấn đề cần lưu ý khi áp dụng mơ hình đấu giá hoa cho Việt Nam: điều kiện cần và đủ cho việc trung tâm đấu giá ra đời và hoạt động cĩ hiệu quả, xây dựng mơ hình hệ thống đấu giá hoa áp dụng cho thị trường Việt Nam; đồng thời cũng nêu lên những lợi ích 5 mang lại cũng như thách thức Việt Nam phải đối mặt khi áp dụng mơ hình hình này. 6. Bố cục đề tài như sau: Đề tài bao gồm 3 chương: - Chương 1: Giới thiệu một số mơ hình đấu giá hoa phổ biến hiện nay trên thế giới. Trong đĩ, nêu ưu điểm và hạn chế của mỗi hình thức, từ đĩ rút kết ra được bài học kinh nghiệm về xây dựng mơ hình cho Việt Nam. Trong chương này cũng nêu lên ý nghĩa và vai trị của trung tâm đấu giá đối với nơng nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay và một số điều kiện cơ bản để Trung tâm đấu giá cĩ thể ra đời và hoạt động hiệu quả. - Chương 2: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ hoa, cây kiểng của Việt Nam hiện nay. Trong đĩ ngồi phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoa, cĩ giới thiệu về tiềm năng nguồn cung cấp hoa Việt Nam, sự định hướng và phát triển ngành hoa, cây kiểng cũng như các chính sách hỗ trợ phát triển ngành hoa, cây kiểng của Chính phủ. Ngồi ra, những vấn đề ngành hoa Việt Nam phải đối mặt hiện nay cũng được đề cập đến ở Chương này. - Chương 3: Xây dựng mơ hình Trung tâm đấu giá hoa và cây kiểng tại Việt Nam. Sau khi nêu cơ sở cho việc thành lập trung tâm đấu giá hoa tại Việt Nam, trình bày mơ hình trung tâm đấu giá với từng giai đoạn thực hiện, những khĩ khăn và hạn chế cũng như các điều kiện tiên quyết để thực hiện mơ hình. Cuối cùng người viết cĩ đưa ra một số kiến nghị cho từng đối tượng khác nhau. 6 Chương 1: Một số mơ hình đấu giá trên thế giới. 1.1. Thế nào là đấu giá, phân biệt đấu giá với đấu thầu – Thị trường đấu giá: 1.1.1. Thế nào là đấu giá, phân biệt đấu giá với đấu thầu: Hành vi đấu giá (bidding) cĩ nghĩa là người ta tham gia với nhau để đưa ra giá đấu của mình cho một mĩn hàng nào đĩ mình muốn mua và người thắng cuộc là người chào giá cao nhất. Về hình thức đấu giá (Auction) nĩi chung, nhiều người mua cĩ thể đấu để mua một hay nhiều mĩn hàng được rao, giá sẽ ngày tăng lên đến khi khơng cĩ ai trả giá cao hơn, khi đĩ người trả giá cao nhất sẽ là người thắng cuộc (Winner). Cịn đấu thầu (Tender) gồm cĩ 02 loại: loại thứ nhất: hình thức bỏ giá thấp để người mua chọn lựa gĩi thầu của mình tức đấu thầu bỏ giá thấp để bán hàng hĩa của mình; trong khi đĩ ở loại thứ hai người ta bỏ giá cao để cĩ được sản phẩm mình muốn mua. Như vậy, ta thấy ở loại đấu thầu thứ hai này tương tự như hình thức đấu giá tăng (Ascending auction). Tuy vậy, đấu thầu khác đấu giá ở chỗ: trong khi đối với đấu thầu, người mua/bán chỉ cĩ thể bỏ giá kín duy nhất một lần, giá đĩ sẽ quyết định được người đĩ thắng hay thua. Cịn đối với đấu giá tăng, người mua cĩ thể đưa ra giá nhiều lần với mức ngày càng tăng để đấu với những người khác cùng tham gia để cĩ được mĩn hàng. Tuy nhiên, điều này khơng hồn tồn đúng vì thật ra khơng chỉ cĩ loại đấu giá tăng mà người ta thường áp dụng 02 xu hướng đấu giá chính. Đĩ là: - Đấu giá tăng (English auction/US auction hay Ascending-bid auctions) và - Đấu giá giảm (Dutch auction hay Descending-bid auctions) Trong phiên đấu giá tăng, người tham gia đấu giá sẽ tăng giá của mĩn hàng bằng việc đưa ra giá đấu ngày càng cao đến khi chỉ cịn một người đấu duy nhất cịn lại và giá được trả chính là giá được đưa ra đấu cuối cùng. Loại đấu giá này là dạng “mở” và những người tham gia sẽ biết được hầu hết giá đấu hiện tại. Cĩ nhiều biến thể so với hình thức đấu giá tăng cơ bản này chẳng hạn Reserve Price Auction, Proxy English Auction, Sealed Bid Auction ( Phụ lục 1). 7 Cịn trong phiên đấu giá giảm, người điều khiển phiên đấu giá sẽ bắt đầu với một mức giá ban đầu cao và giảm nĩ dần xuống. Giá được nêu lên và tất cả những người tham gia đều được biết. Người đấu giá đầu tiên được cho là người sẵn lịng nhận mĩn hàng tại mức giá hiện tại là người thắng cuộc. Trong khi loại thứ nhất chắc chắn sẽ làm cho tăng nhanh tốc độ giao dịch hàng hĩa thơng qua thị trường và tăng doanh số thì loại thứ hai lại cĩ khuynh hướng làm chậm tốc độ giao dịch sản phẩm. Tuy nhiên, cả hai đều cĩ điểm chung quan trọng là điều kiện cung -cầu duy trì sự quyết định giá hàng hĩa tốt nhất. Ngồi hai loại trên cũng cĩ một số loại hình đấu giá khác như: sealed-bid, simultaneous, handshake, và whispered forms of bidding,... và rất nhiều những hình thức khơng thơng dụng khác đã được sử dụng hàng trăm năm trước đây. Việc đấu giá thường sử dụng để bán những hàng hĩa người ta chưa thể xác định được chất lượng của nĩ. Đấu giá cĩ thể được sử dụng cho từng mĩn hàng đơn lẻ (simple-unit) chẳng hạn như tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ quý hiếm,… và cho những sản phẩm đồng nhất cĩ số lượng nhiều (multi-unit) như vàng, giấy Bảo đảm ngân khố (Treasury securities). Đối với những nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung sang nền kinh tế thị trường thì đấu giá sẽ tạo ra một khả năng đánh giá được giá trị hàng hĩa mà cĩ lẽ sẽ khơng được như vậy nếu trong nền kinh tế tập trung. Chúng cĩ ích trong trường hợp hàng hĩa khơng cĩ một giá trị thị trường xác định hay cố định, hoặc khi người bán khơng chắc chắn về giá mà anh ta cĩ. Việc chọn để bán mĩn hàng bằng đấu giá là linh hoạt hơn đặt một mức giá cố định nào đĩ. Hơn nữa, nĩ cũng mất ít thời gian và chi phí hơn thương thảo giá (chẳng hạn như trường hợp xe hơi). Trong việc thương thảo giá cả, mỗi giá chào (offer price) và giá chào đối lập (reverse price) được xem xét một cách riêng biệt, nhưng trong đấu giá những giá đấu cạnh tranh được chào một cách đồng thời. Thực tế là người ta cĩ thể đem ra đấu giá bất cứ thứ gì chẳng hạn như đất đai, chứng khốn, rượu, hoa, cá, xe hơi, hợp đồng xây dựng, cổ phần cầm cố hay những hợp đồng xây dựng cầu. Đặc điểm chung của chúng là giá trị của mỗi mĩn hàng khác nhau đủ để ngăn ngừa việc tạo giá xác thực và trực tiếp. Như vậy, một cách đơn giản, đấu giá là phương pháp dựa trên sự canh tranh. Nĩ là sự trong sáng của thị trường: một người bán mong ước cĩ càng nhiều tiền càng 8 tốt, và người mua chỉ muốn trả số tiền cần thiết càng ít càng tốt. Phiên đấu giá tạo sự thuận lợi đơn giản trong việc xác định giá cả dựa trên thị trường. Hiệu quả của nĩ ở ý nghĩa là việc đấu giá thường đảm bảo về nguồn hàng mang đến cho những ai trả giá chúng cao nhất và cũng bảo đảm người bán nhận được sự đánh giá tổng hợp về giá trị mĩn hàng. Một đặc tính duy cĩ ở đấu giá, đĩ là giá cả khơng được tạo ra bởi người bán mà từ những người đấu giá. Mặt khác, những người bán là người tạo ra các luật lệ bằng việc chọn loại đấu giá sử dụng. Một đặc điểm khác khơng giống những phương pháp bán hàng khác là người điều khiển phiên đấu giá khơng sở hữu hàng hĩa nhưng hành động như là một trung gian cho những người sở hữu và muốn bán nĩ. Thơng thường người mua biết nhiều hơn người bán về giá trị của mĩn hàng. Tĩm lại, các chuyên gia thống nhất cĩ 04 loại đấu giá một phía (one-sided auction): English auction, Dutch auction, First-Price sealed-bid auction và Vickrey (uniform second-price). Một khĩ khăn là thiếu sự nhất quán trong tên gọi các hình thức thực hiện. Cĩ những hình thức khác nhau nhưng lại mang tên gọi như nhau và ngược lại. Hiện trên thế giới cĩ một số hình thức đấu giá mang nhiều tên gọi khác nhau (Phụ lục 1). Vậy hình thức đấu giá nào là tốt nhất? Câu trả lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Tốc độ đơi khi cũng rất quan trọng. Nếu bán hoa hay cá tươi hay bất cứ sản phẩm khác cần đưa ra thị trường nhanh chĩng, thì việc đấu giá mất vài tuần hay vài giờ khơng phải là giải pháp tốt. Trong vài phiên đấu giá, người mua phải cĩ mặt và thật bất tiện nếu đấu giá diễn ra tại New York và người mua lại đang ở Tokyo. Những trường hợp khác nhau sẽ cho những câu trả lời khác nhau. Đấu giá cũng cĩ những hạn chế, đĩ là thành ngữ "Winners curse" được biết một cách thơng dụng như là một hiện tượng khi một người thắng cuộc “may mắn” trả tiền nhiều hơn cho một mĩn hàng mà nĩ lẽ ra đáng giá ít hơn. Người thắng cuộc trong đấu giá phải đối mặt với sự thừa nhận ngỡ ngàng là sự đánh giá mĩn hàng đĩ của họ là cao hơn sự đánh giá của những người khác. 1.1.2. Thị trường đấu giá (auction market) : Cĩ thể hiểu một cách đơn giản đây là nơi mà các giao dịch mua bán hàng hĩa đang diễn ra thơng qua hình thức đấu giá. 9 - Về đặc điểm: cũng giống như thị trường khác là nĩ cũng hoạt động theo quy luật cung cầu của thị trường. - Chức năng: quan trọng nhất của nĩ là tạo sự tiện lợi hay nĩi cách khác là trung gian giao dịch giữa người bán và người mua; là nơi chia sẻ thơng tin, giáo dục, hay là nơi diễn ra những gắn kết mang tính xã hội, gia đình. Ngồi ra, nĩ cịn cĩ các chức năng khác như duy trì tiêu chuẩn về chất lượng và bao bì, sự vận chuyển và thanh tốn. Cĩ nghĩa nĩ hỗ trợ cho người mua các dịch vụ như chọn lọc, xếp loại, đĩng gĩi và vận chuyển hàng hĩa. - Cấu trúc thị trường: tùy theo mỗi hồn cảnh, điều kiện và chính sách của từng thị trường sẽ cĩ cơ cấu thị trường khác nhau. Cĩ ba hình thức cơ cấu chính là: (i)- hợp tác xã hay do những người trồng làm chủ, (ii)-Cơng ty cổ phần hay tư nhân, (iii)-Cơng ty nhà nước. Tuy nhiên, dù dưới hình thức nào thì thị trường cũng được quản lý bởi một Ban giám đốc mà sẽ quyết định mức độ thành cơng cũng như sự hoạt động hiệu quả của thị trường này. Về quy mơ thị trường thì cũng tùy tính chất, đặc điểm và điều kiện của mỗi vùng/quốc gia mà xây dựng thị trường cĩ quy mơ phù hợp. Để bắt đầu, thị trường cần tiền vốn ban đầu để xây dựng và vận hành. Vốn này cĩ thể lấy từ tiền bán cổ phần, vốn gĩp từ các nhà đầu tư, vốn vay,…Sau khi đi vào hoạt động doanh thu cĩ được từ phí trung gian và các dịch vụ. 1.2. Sự ra đời của hệ thống đấu giá hoa lớn nhất thế giới: Như đã đề cập ở trên, đấu giá đều cĩ thể sử dụng cho bất kỳ loại hàng hĩa, sản phẩm nào. Và sản phẩm Hoa cũng khơng phải là một trường hợp ngoại lệ. Người ta bắt đầu đấu giá hoa từ rất sớm, khoảng cuối thế kỷ 19 với những phiên đấu giá ban đầu chủ yếu cho rau và hoa. Dần dần hình thức này đã lan rộng ra ở nhiều mặt hàng khác như cá, hàng nơng sản,... Với những loại hàng hĩa này cĩ đặc tính là thay đổi thường xuyên, mang tính thời vụ, dễ hư hỏng, đồng nhất và bán với số lượng nhiều đơn vị,…do vậy, người ta thường chỉ sử dụng hình thức đấu giá theo kiểu Hà Lan (Dutch Auction), tức đấu giá giảm thơng qua một cơng cụ duy nhất là đồng hồ điện tử. Hà Lan được coi là tiên phong trong lĩnh vực đấu giá hoa và cây trồng chậu. Hiện nay, các trung tâm đấu giá hoa lớn nhất, nhì thế giới đều nằm tại đây. 10 Vào đầu thế kỷ 20, những người trồng hoa ở Aalsmeer liên kết lại như một hình thức hợp tác xã để đối phĩ lại với những thế lực trung gian. Điều này làm nền tảng cho 02 trung tâm đấu giá ra đời tại vùng đất nhỏ bé nằm phía Tây Hà Lan, gần sân bay Amsterdam. Vào ngày 4/12/1911, nơi đấu giá đầu tiên được ra đời tại một tiệm cafe mang tên “Flowerlove”, chủ yếu tổ chức đấu giá hoa xuất khẩu. Vào tháng 01/1912, nơi đấu giá khác mang tên “Central Aalsmeer Auction (CAV)” bắt đầu hoạt động cũng là một tiệm cafe tại Aalsmeer. Cả hai nơi đấu giá này phát triển rất nhanh với doanh thu khơng chênh lệch nhau là mấy. Năm 1918, CAV là nơi đấu giá đầu tiên đạt doanh số năm là một triệu guilder (tức 560.000$). Năm 1971, Flowerlove đạt doanh thu 107 triệu guilder (60 triệu dola) và CAV đạt 113 triệu guilder (gần 65 triệu dola). Đây cũng là năm hoạt động cuối cùng của cả hai nơi đấu giá. Hai tổ chức đấu giá trên đã hợp nhất vào ngày 6/3/1968. Tuy nhiên, họ vẫn tiếp tục hoạt động tương đối độc lập. Sau 04 năm chuẩn bị, Aalsmeer Flower Auction (AFA) đã ra đời. Hầu hết những người trồng hoa khi đến với sự sát nhập này, nhận ra rằng tương lai phát triển của họ chỉ cĩ thể là tại nơi khu liên hợp mới này và chính tại đây với những phịng ốc đầy đủ cho sự mở rộng những năm sắp tới. Sự liên kết này cũng được hối thúc bởi sự bãi bỏ những rào cản hạn chế sự trồng trọt và sự tăng trưởng nhảy vọt của cây và hoa xuất khẩu trong năm 1960. Trong suốt 03 năm đầu chỉ cĩ hoa cắt cành được đấu giá. Và đa số chúng được đưa đến từ nước khác như Tây Ban Nha, Pháp và Ý. Một trong những biện pháp đầu tiên của Ban điều hành Trung tâm đấu giá hoa Aalsmeer là sự cho phép nhập khẩu hoa dưới những điều kiện nhất định. Một sự kiện quan trọng vào năm 1972 là sự hồn tất khu liên hợp đấu giá khổng lồ đặt gần tịa nhà trước đây của Flowerlove. Trong khu liên hợp này, tất cả cơ sở vật chất cho việc đấu giá, kho bãi, qui trình và logistic được tập trung lại với nhau. Một năm sau, một cở sở chuyên xử lý việc giao dịch cây trồng chậu đồng bộ ra đời. Và đến năm 1980 một trung tâm Cash and carry gọi là “Cultra”, đây là một cách mua sắm mà theo đĩ người mua tự lấy hàng đi sau khi trả tiền mặt. Ở đây, người bán sỉ sẽ phục vụ những người mua hàng nhỏ. 11 Kết quả của sự tăng trưởng của trung tâm đấu giá hoa Aalsmeer chính là sự kiện năm 1985, Hà Lan là quốc gia xuất khẩu hoa đứng đầu trên thế giới. Điều này giải thích cho việc hầu như các ngành thương mại hoa thế giới đều được kiểm sốt thơng qua hình thức đấu giá tại Hà Lan: giá cả, đĩng gĩi, phân phối và kiểm tra chất lượng. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này xuất hiện dấu hiệu cho thấy những quốc gia khác như Israel, Tây Ban Nha, Kenya, Tanzania, Ecuador và Colombia đã bắt đầu sản xuất hoa với dự định sẽ giao dịch chủ yếu thơng qua Hà Lan để kiếm ngoại tệ mạnh và để được kết nối với mạng lưới phân phối này. Sự phát triển này làm cho đấu giá hoa Aalsmeer trở thành một trung tâm quốc tế cho cung và cầu sản phẩm hoa. 1.3. Giới thiệu và phân biệt một số hình thức đấu giá hoa phổ biến trên thế giới: Về nguyên tắc chung, việc đấu giá hoa và cây cảnh được diễn ra chủ yếu thơng qua một hay nhiều đồng hồ điện tử cĩ đánh số thứ tự từ 1-100. Khi phiên đấu giá bắt đầu người điều khiển đấu giá sẽ nhấn nút cho đồng hồ chạy từ 100 đi xuống, đồng hồ chỉ dừng lại nếu cĩ người mua nào muốn mua tại mức giá đĩ và họ bấm nút dừng trên bàn phím tại chỗ của họ. Lúc này, người thắng cuộc sẽ sở hữu số hoa đĩ sau khi được người điều khiển đấu giá xác nhận lại những thơng tin đầy đủ. Tuy nhiên, khi đi vào chi tiết, tùy theo hồn cảnh, điều kiện tại mỗi quốc gia, mỗi vùng mà việc sử dụng mơ hình đấu giá, cách thức đấu giá cĩ sự khác nhau. Các mơ hình này tại mỗi nơi cũng thay đổi theo thời gian và ngày càng phát triển thích nghi với xu thế tồn cầu. Dựa vào tính chất, đặc điểm của từng loại cĩ thể chia thành 03 loại hình thức đấu giá hoa, cây cảnh chủ yếu sau: - Hình thức đấu giá hoa truyền thống theo kiểu Hà Lan (Tranditional Dutch Flower Auction). - Hình thức kết hợp giữa đấu giá truyền thống với ứng dụng IT (VBA, UFG, KIFA,OTA,…). - Hình thức đấu giá điện tử trực tuyến trên mạng (TFA, AUCNET,…). Ba hình thức này về bản chất vẫn dựa trên nền tảng đấu giá kiểu Hà Lan. Hiện nay, trường phái thứ hai và ba đang được sử dụng chủ yếu trên thế giới. Đĩ cũng chính là tất yếu của tính thời đại cơng nghệ thơng tin phát triển tốc độ chĩng mặt như hiện nay. Riêng loại thứ nhất là dạng sơ khai ngày nay khơng cịn phù hợp nữa. 12 Dưới đây sẽ lần lượt đi vào giới thiệu từng loại hình thức cụ thể. 1.3.1. Dutch flower auction truyền thống (DFA): Đây là nền tảng cho hầu hết đấu giá các mặt hàng nơng sản, hoa, cây cảnh, cá,… * Nguyên nhân ra đời: Loại đấu giá này được áp dụng tại Hà Lan để bán hoa. Người ta cho rằng Dutch auction được phát minh như là một cổ máy bán hàng bởi vì Napoleon đã cho đánh thuế lên đấu giá và hình thức này khơng được xếp vào hình thức đấu giá. Mặt khác, đấu giá hoa do những người trồng hoa liên kết lại thành hợp tác xã nhằm chống lại lực lượng trung gian (chủ yếu là thương lái). * Cấu trúc tài chính – thị trường: Là một hợp tác xã những người trồng và cũng chính họ là chủ sở hữu thị trường, Ban Giám đốc được chọn ra từ những người trồng cĩ đủ năng lực. Do vậy, vốn cũng do chính từ những người trồng này gĩp với nhau tạo lập thị trường đấu giá (hay trung tâm đấu giá). Doanh thu cĩ được từ phí hoa hồng từ người bán khơng phải là thành viên của trung tâm, từ phí giao dịch, phí dịch vụ,… lấy từ người mua. * Chính sách quản lý - điều hành: Các thành viên bắt buộc phải bán sản phẩm của mình thơng qua đấu giá. Ngược lại, việc đấu giá cũng đảm bảo tồn bộ sản phẩm của các thành viên trong hợp tác xã được bán hết. Hệ thống hợp tác xã này là lý tưởng ở chỗ nĩ làm giảm sự cạnh tranh giữa những người trồng hoa và kết quả là làm tăng sự chia sẻ kiến thức giữa họ. Việc chia xẻ kiến thức về kỹ năng trồng tốt nhất sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm mang lại lợi ích cho đơi bên. Tuy nhiên đối với loại hệ thống này, người trồng ít cĩ cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người mua, điều này làm hạn chế sự đánh giá chính xác các dấu hiệu của thị trường và sự định hướng hiện tại. Do đĩ, họ phải lệ thuộc vào trung tâm đấu giá cho những thơng tin này. * Pháp lý điều chỉnh: Các thành viên hợp tác xã được bầu ra sẽ đưa ra các chính sách, các quy định về hoạt động và quản lý của trung tâm đấu giá cũng như những điều lệ mà các người trồng thành viên, khơng thành viên và người mua phải tuân thủ. Chính phủ sẽ khơng can thiệp vào các chính sách này mà chỉ đưa ra các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho trung tâm này phát triển. * Phương thức tổ chức – quy trình đấu giá: Là kiểu đấu giá giảm diễn ra tại một nơi cố định nào đĩ (phịng đấu giá): người tổ chức đấu giá sẽ bắt đầu với một 13 mức giá rất cao, cao hơn giá trị cao nhất, giảm một cách đều đặn. Người nhấn nút dừng đầu tiên cĩ nghĩa anh ta đã sẵn sàng trả tiền cho mĩn hàng đĩ với mức giá hiện tại. Thơng thường người điều khiển đấu giá (Auctioneer) sử dụng một đồng hồ và đồng hồ này sẽ nhích dần xuống đến khi người đấu giá bấm ngưng nĩ. * Ưu điểm và hạn chế của hình thức Dutch flower auction truyền thống: i/ Ưu điểm: - Ra đời từ rất lâu và rõ ràng nĩ thể hiện tính rất hiệu quả của hệ thống. Bằng chứng là hiện nay, mọi hình thức đấu giá áp dụng cho hoa cắt cành và chậu cây đều sử dụng mơ hình đấu giá kiểu Hà Lan. Nĩ là nền tảng, là cái nơi cho các tổ chức giao dịch bằng hình thức đấu giá hoa tươi trên thế giới. - Hệ thống đấu giá rất hiệu quả trong việc xác định giá với khoảng 1000 giao dịch một giờ. - Cung cấp cho người mua và người bán những lợi ích như: giảm chi phí tìm kiếm, sự liên lạc hiệu quả, cĩ thể định rõ được loại sản phẩm biến đổi thường xuyên là hoa tươi, cây cảnh; nĩ cũng làm giảm chi phí thương lượng mà việc thương lượng này thường chỉ cĩ ở sản phẩm khơng chuẩn mực và khơng thường xuyên. Ở đây cũng khơng cĩ sự mặc cả, bằng việc cho đồng hồ quay ở tốc độ cao, sẽ khuyến khích sự cạnh tranh giữa người mua. Nĩ cũng lập một thời gian cố định cho đồng hồ để kết thúc giao dịch (hoặc là đồng hồ đến số 0). - Việc xác định giá và dịch vụ cung ứng đều thực hiện bên trong phịng đấu giá cho phép chuyển giao nhanh chĩng một số lượng lớn hoa từ người bán đến người mua. - Với vai trị như là trung gian đứng giữa người mua và người bán đứng ra hịa giải, giải quyết tranh chấp làm giảm bớt sự rủi ro về lợi dụng cơ hội giữa người mua và người bán. ii/ Hạn chế: của mơ hình đấu giá truyền thống ở chỗ: - Từ bản thân bộ máy đấu giá và từ chính những người đứng đầu khi mà các chính sách quản lý của họ cĩ xu hướng ưu tiên cho những người trồng hơn là mua. Thể hiện ở chỗ thứ nhất đồng hồ luơn chạy ở tốc độ cao, khiến người mua khơng đủ thời gian suy nghĩ lâu để quyết định giá, thường dẫn đến giá đưa ra cao. Thứ hai, chi phí giao dịch dành cho người mua thường ưu tiên những giao dịch lơ nhỏ. Điều này ngăn khơng cho người ta mua tồn bộ lơ hàng mà khơng cĩ cạnh tranh. Điều 14 này sẽ làm gia tăng tính phức tạp và tăng sự cạnh tranh cho người mua. Ngồi ra, sự kém minh bạch về bản tĩm tắt hàng hĩa, thơng tin khơng hồn hảo chỉ vì quyền lợi của người trồng. - Một bất lợi khác là người tham gia đấu giá phải cĩ mặt tại đúng vị trí (sàn đấu giá) và đúng giờ để đấu giá một loại sản phẩm nào đĩ, do vậy rất bất tiện cho những người từ nơi xa; và vì chỉ cĩ mặt tại một nơi duy nhất họ khơng thể biết được giá cả ở những thị trường khác đồng thời. - Đấu giá ngày càng mở rộng qui mơ thì cũng đối mặt với những vấn đề như: cơ sở điều kiện vật chất giới hạn, chi phí đầu tư để mở rộng rất cao, nạn kẹt xe tại những buổi tổ chức đấu giá,… - Hệ thống hoạt động chậm do sự ghép chung quá trình đấu giá với qui trình cung ứng dịch vụ. Từ những bất lợi nĩi trên cũng như sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, ngành cơng nghiệp hoa giao dịch qua hình thức đấu giá buộc phải đổi mới. Đĩ là sự xuất hiện hàng loạt thử nghiệm những mơ hình đấu giá mới cĩ vận dụng cơng nghệ thơng tin, chẳng hạn mơ hình Video auction, The sample based auction, Buying at distance auction (BADA), TFA,…. Đối với Việt Nam chúng ta khi lần đầu tiên áp dụng mơ hình này để giao dịch mua bán hoa, sẽ cĩ nhiều thuận lợi ở chỗ: đây là mơ hình đơn giản nhất do tính sơ khai của nĩ, do vậy, sẽ dễ dàng mang đến sự thích nghi cho các đối tượng tham gia. Về tính hạn chế của mơ hình truyền thống là người đấu giá phải cĩ mặt tại sàn nĩi trên tuy vậy, tỏ ra tương đối phù hợp với Việt Nam vì tính chất cơ cấu thị trường tại Việt Nam cịn nhỏ hẹp, đơn giản, chủ yếu là hình thức chợ, siêu thị. Do vậy, việc hình thành một trung tâm cố định để tập trung người mua, người bán lại với nhau sẽ thuận tiện hơn cho cả đơi bên trong giai đoạn ban sơ này. Ngồi ra, mơ hình truyền thống này sẽ thích hợp với thời gian đầu khi mới thành lập và tại Việt Nam việc ứng dụng IT chưa nhiều, nhất là với các đối tượng chủ yếu là người nơng dân, thương lái nơng sản,…việc ứng dụng quá nhiều IT sẽ mang đến nhiều khĩ khăn cho họ. Ngồi ra, thị trường Việt Nam khơng phải là thị trường cao cấp, cho nên chưa cần thiết ứng dụng nhiều IT sẽ đẩy chi phí lên cao khơng cần thiết trong giai đoạn hiện nay, mà chỉ nên 15 đầu tư mạnh sau khi thị trường đã đi vào hoạt động ổn định, dần dần từng bước nâng cấp thị trường lên. 1.3.2. Hình thức kết hợp giữa đấu giá truyền thống DFA với IT: 1.3.3.1 Video auctioning: * Nguyên nhân ra đời: để khắc phục những nhược điểm của hình thức đấu giá truyền thống, thị trường đấu giá Hà lan cho ra đời một thử nghiệm mới nhằm tìm cách tách phần logistics ra khỏi phần quyết định giá. Đĩ là cách đấu giá sử dụng băng video được thử nghiệm tại Flower auction Holland (BVH) năm 1992. Nĩ thay đổi khơng đáng kể so với qui trình đấu giá đồng hồ nguyên gốc. Một trong 03 đồng hồ đấu giá sẽ được thay bằng màn hình video để giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm thật cũng được đưa ra dưới đồng hồ nhằm duy trì qui trình logistics đang cĩ. * Vì hình thức này cũng do chính những thành viên của trung tâm đấu giá nĩi trên sáng tạo ra nhằm mang đến nhiều tiện lợi hơn cho hoạt động đấu giá nên về Cấu trúc tài chính - thị trường, Phương thức tổ chức, Chính sách quản lý - điều hành, Pháp lý điều chỉnh vẫn khơng khác so với hình thức thứ nhất, chỉ thay đổi về cách thức của quy trình đấu giá. Cụ thể như sau: * Qui trình đấu giá: Hàng hĩa được đưa vào đấu giá sẽ được chụp hình và đưa vào máy tính đấu giá. Những máy tính này sẽ chuyển hình ảnh này đưa ra màn hình tại nơi đấu giá, người mua cĩ thể đấu giá dựa trên hình ảnh sản phẩm. Người mua cũng cĩ thể đấu giá và xem sản phẩm cũng như hình ảnh của đồng hồ trên màn hình máy tính trong phịng đấu giá cá nhân của họ. Người điều khiển đấu giá hy vọng với phương pháp đấu giá bằng video từ xa này sẽ cung cấp nhiều thơng tin hơn cho cho người mua bằng cách cho phép họ truy cập vào máy tính tại văn phịng của họ để đặt hàng, mua bán và biết những thơng tin tĩm tắt về sản phẩm,… Tuy nhiên, nhân viên đấu giá cho rằng người mua thường cĩ khuynh hướng chọn sản phẩm của nhĩm người trồng đặc trưng hơn là xem xét kỹ lưỡng sản phẩm và lựa thêm người trồng mới. Cho thấy, uy tín đĩng một vai trị rất quan trọng trong giao dịch qua đấu giá. Hình thức này tương tự Tele flower auction (TFA) nhưng chỉ khác là nĩ vẫn cĩ sự liên hệ chặt chẽ giữa đấu giá tại sàn và thơng qua mà hình vi tính, trong khi TFA 16 thì chỉ áp dụng đấu giá thơng qua hệ thống máy tính, khơng cĩ tại sàn. Việc gắn chặt đấu giá sàn và qua màn hình đã cho thấy nhiều bất cập. * Ưu điểm và hạn chế: i/ Ưu điểm: - Ra đời nhằm tách phần logistics ra khỏi quá trình quyết định giá trong phiên đấu giá. - Cho phép người mua giao dịch bên ngồi hội trường đấu giá. ii/ Hạn chế: - Phản ứng của người mua đối với hình thức này là tiêu cực. Đĩ là do: hệ thống giao dịch dựa trên đấu giá đồng hồ và màn hình sản phẩm khơng cung cấp những hiệu quả mới cho họ; - Chất lượng của những gì hiển thị trên màn hình là nghèo nàn nên việc khơng tham gia trực tiếp tại phịng đấu giá sẽ bất lợi về thơng tin sản phẩm. Giao dịch tại sàn giúp họ (những người mua chuyên nghiệp) cĩ thể quan sát lẫn nhau và biết được phản ứng của những người mua khác dành cho những mức giá cụ thể. - Việc trao đổi mang tính chất xã hội và trao đổi thơng tin trở nên khĩ khăn hơn khi giao dịch chỉ qua màn hình. Vì vậy, do những hạn chế nĩi trên, mơ hình này đã sớm kết thúc từ khi đưa ra thử nghiệm chỉ trong vịng 01 năm. Tuy vậy, trong mơ hình đang hoạt động hiện nay của mình, trung tâm đấu giá hoa Aalsmeer (._.Hà Lan) vẫn duy trì cĩ cải tiến ứng dụng nĩi trên, tức đưa hình ảnh cũng như những thơng tin liên quan về sản phẩm lên cùng một màn hình cĩ đồng hồ điện tử. Như vậy sẽ tiện lợi hơn cho người mua theo dõi. Vì vậy, chúng ta cũng cĩ thể đưa hình ảnh thực của sản phẩm hoa/cây cảnh lên màn hình kèm với những thơng tin cần thiết bên cạnh hình ảnh đồng hồ điện tử đấu giá để người đấu giá tiện theo dõi và chọn lựa sản phẩm hoa của mình. 1.3.3.2 The sample based auction: * Nguyên nhân ra đời: Tương tự như hình thức trên, trong sự cố gắng cải tiến qui trình đấu giá truyền thống bằng cách ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào hệ thống đấu giá, năm 1994, trung tâm đấu giá Aalsmeer (Hà Lan) đã cho ra đời một hình thức 17 đấu giá dựa trên mẫu (Sample based auction) để giao dịch những sản phẩm cây trồng chậu. * Qui trình đấu giá: Trong phiên đấu giá, những người trồng sẽ gửi một mẫu sản phẩm đến phịng đấu giá cùng với những thơng tin về số lượng sản phẩm cĩ sẵn. Trong suốt buổi đấu giá, những mẫu sản phẩm này sẽ được giới thiệu cho người mua. Người mua sẽ đấu giá và đưa ra những yêu cầu về đĩng gĩi và giao hàng. Sau đĩ, người trồng sẽ đĩng gĩi sản phẩm theo yêu cầu và giao đến khu vực của người mua ở trung tâm đấu giá hay tại kho của người mua. Cơng nghệ thơng tin sơ khai ban đầu đã sử dụng chương trình “trao đổi dữ liệu điện tử - EDI” (electronic data interchange) phục vụ cho việc liên kết trao đổi tất cả thơng tin cần thiết giữa người trồng, người mua và trung tâm đấu giá. Điều này làm giảm thời gian mà một sản phẩm được trao tay, gia tăng chất lượng và giảm chi phí đĩng gĩi. Ở đây, trung tâm đấu giá, người trồng và người mua mong đợi những lợi ích khác nhau. Trước tiên, bằng việc tách logistics ra khỏi phần đấu giá, người trồng và trung tâm đấu giá hy vọng số lượng giao dịch mỗi giờ sẽ tăng lên. Thực tế thì số lượng giao dịch lại giảm do người mua phải qui định điều kiện giao hàng. Trung tâm đấu giá hy vọng 45% chậu cây được giao dịch nhưng chỉ cĩ 10% được giao dịch bằng cách này. Vì vậy, phương pháp đấu giá này được coi là khơng hiệu quả trong việc giảm khối lượng lưu kho tại trung tâm đấu giá. * Ưu điểm và hạn chế: i/ Ưu điểm: Đây là sự cải tiến thứ hai cĩ ứng dụng IT vào Dutch Flower Auction truyền thống sau Video auctioning. Nĩ nhằm mang lại sự giảm thời gian lưu thơng của một sản phẩm, tăng chất lượng và giảm tồn bộ chi phí đĩng gĩi và sự hư hỏng hàng hĩa. ii/ Hạn chế: Tuy nhiên, cĩ nhiều lý do phương pháp này khơng thành cơng: - Thứ nhất, khơng cĩ sự thay đổi trong việc khuyến khích người mua và người trồng tham gia thị trường này. Người trồng khơng nhận được thêm tiền hoa hồng từ việc thay đổi thĩi quen đĩng gĩi và giao hàng để phù hợp với yêu cầu khách hàng. 18 - Thứ hai, người trồng nhận thấy họ chịu mức giá thấp khi việc đấu giá diễn ra chậm. Điều này sẽ tăng rủi ro cho hệ thống khi người trồng sẽ chẻ những sản phẩm giống nhau thành những lơ mẫu khác nhau nhằm cĩ được giá cao hơn. - Thứ ba, những quy định của đấu giá khơng thay đổi để khuyến khích người mua bằng việc hỗ trợ giao dịch trên những lơ lớn, thay vì đấu giá duy trì những quy định ưu tiên những giao dịch trên lơ nhỏ. Vì vậy, khơng cĩ đủ số lượng những người trồng và người mua để làm thị trường đấu giá dựa trên mẫu cĩ thể sống được và cĩ hiệu quả như một phương tiện giao dịch. Tuy những hạn chế nĩi trên rút ra từ thị trường Hà Lan trong giai đoạn đã hoạt động hơn hai mươi lăm năm của thị trường hoa nước này, ta thấy chúng cĩ thể là sự thích hợp đối với thị trường Việt Nam trong giai đoạn hiện nay khi mà các cơ sở cung cấp hoa trồng, nhà vườn đa số khơng cĩ sự tập trung, phân tán. Thêm nữa, do địa hình địa lý Việt Nam chủ yếu là dài nên đường vận chuyển dài mang đến sự bất tiện khi di chuyển hoa từ vùng này sang vùng khác. Cho nên việc sử dụng mơ hình đấu giá cĩ mẫu này nên được nghiên cứu xem xét áp dụng vào trung tâm đấu giá tại Việt Nam. Phần này sẽ được phân tích sâu hơn ở Chương 3. 1.3.3.3 Buying at distance auction (BADA) hay “Kopen of Afstand” (KOA): * Nguyên nhân ra đời: Dựa trên hình thức đấu giá Video auctioning, một lần nữa Flower auction Holland cho ra đời một thử nghiệm mới “Đấu giá mua hàng từ xa - Buying at distance auction” vào tháng 6/1996. * Miêu tả quy trình như sau: người mua cĩ thể kết nối modem máy tính cá nhân của họ với một vài cái đồng hồ tại các phịng đấu giá, bằng cách sử dụng phần mềm và hệ thống ISDN kết nối với máy tính tại sàn đấu giá. Trên màn hình máy tính của mình, người mua cĩ thể click vào hay mở ra bất kỳ cửa sổ tương ứng với mỗi đồng hồ đấu giá đang hoạt động. Những người mua KOA này sẽ cạnh tranh đồng thời với những người đấu giá tại sàn. Hình thức này khi bắt đầu chỉ với 6 đồng hồ và 16 người mua. Trong năm 1997 tăng lên 60 người mua. * Ưu điểm của hình thức này là: 19 - Người mua cĩ thể tìm kiếm nguồn cung cấp dữ liệu sản phẩm hay về người trồng tại máy tính của mình. Do vậy, từ nhà hay văn phịng của mình họ cĩ thể tham gia đấu giá đang diễn ra tại sàn. - Chi phí nhân sự thấp hơn (do một người cĩ thể tham gia đấu tại nhiều sàn đấu giá cùng lúc trên màn hình vi tính thay vì phải cĩ nhiều người chia ra đến tận mỗi sàn đấu giá), tiết kiệm được chi phí di chuyển. * Hạn chế: những người mua từ xa này khĩ cĩ thể nắm bắt được thơng tin tình trạng thị trường (market state information) mà chỉ những người cĩ mặt trực tiếp tại sàn mới cĩ. Tuy vậy, mơ hình này được đưa ra thử nghiệm từ 1996 đến nay vẫn tồn tại với quy mơ ngày phát triển cho thấy tính hoạt động hiệu quả của nĩ mang lại nhiều tiện lợi hơn cho cả hai phía người mua và người trồng. Do cĩ nhiều tính chất ưu việt khi được sử dụng trong điều kiện tình hình thương mại điện tử ngày càng phát triển như hiện nay, hình thức này nếu áp dụng kết hợp với hình thức đấu giá truyền thống sẽ mang lại những tiện ích đáng kể. Khi người dân Việt Nam ngày càng thành thạo với máy tính thì việc áp dụng hình thức này mang đến rất nhiều thuận lợi do tiết kiệm chi phí đi lại, ngồi tại chỗ vẫn cĩ thể theo dõi và tham gia đấu giá như tại sàn, hay cĩ thể tham gia đấu giá nhiều sản phẩm cùng lúc (chứ khơng phải chỉ một đối với đấu giá tại sàn). 1.3.3. Các loại hình thức đấu giá điện tử trực tuyến trên mạng (e-auction): 1.3.3.1 Tele flower auction (TFA): * Nguồn gốc ra đời của hình thức này như sau: Từ năm 1993, xuất hiện một sự tranh cãi trong nền cơng nghiệp hoa Hà Lan về sự gia tăng lượng hoa nhập khẩu vào trung tâm đấu giá Hà lan cũng như về việc áp dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành này. Sau cuộc trưng cầu dân ý thì tháng 9/1994 những người đứng đầu Trung tâm đấu giá quyết định ban hành lệnh cấm những người trồng từ nước ngồi tham gia đấu giá tại Hà Lan. Điều này đã gĩp phần đưa đến sự ra đời của Tele flower auction (TFA). Sự thay thế này cĩ nguồn gốc từ một trong những tổ chức nhập khẩu lớn nhất về hoa cắt cành - East African Flowers (EAF). Họ chuyên cung cấp hoa từ Đơng Phi (Kenia, Tanzania, Uganda). EAF được thành lập năm 1984 đặt tại tỉnh Aalsmeer. Việc cấm hoa nhập khẩu được đấu giá tại Hà Lan đã đe dọa sự 20 phá sản của cơng ty này. Và thế là TFA ra đời. Từ khi bắt đầu hoạt động (tháng 12/1994) đến tháng 3/1995 TFA đã cĩ 70 người mua tham gia. TFA lúc mới bắt đầu chỉ giới hạn số người trồng tham gia là 15 người. Sau một năm số lượng người mua tăng lên 150 người. Tháng 10/1995, EAF quyết định đưa TFA trở thành một thị trường đấu giá điện tử lâu dài. * Cấu trúc tài chính – thị trường: Là một tổ chức nhập khẩu nước ngồi lớn nhất Hà Lan lúc này, hoạt động theo cơ chế cơng ty 100% vốn nước ngồi. Khơng cĩ sàn giao dịch vì mọi hoạt động giao dịch của nĩ đều diễn ra trên mạng. * Phương thức tổ chức – quy trình đấu giá Đây là hình thức đấu giá điện tử chỉ diễn ra trên mạng Internet cho phép người mua ở xa cĩ thể tham gia đấu giá. Người mua cĩ thể đấu giá thơng qua máy tính cá nhân (PC) của mình. Mỗi PC sẽ được nối vào đồng hồ đấu giá đã được vi tính hĩa. Logistics và việc đưa ra giá được tách bạch khỏi nhau. Người mua khơng cần phải cĩ mặt tại nơi đấu giá nữa mà chỉ thơng qua màn hình máy tính của họ để nhìn thấy sản phẩm. Máy tính cá nhân cung cấp những thơng tin về các lơ hoa sắp tới (người trồng, sản phẩm, đơn giá tiền tệ, chất lượng và số lượng tối thiểu phải mua) để người mua cĩ thể chọn lựa và đánh dấu những lơ hoa muốn mua. Máy tính sẽ báo hiệu cho người mua khi những lơ hoa này được đưa ra đấu giá. Khái niệm đấu giá cơ bản được giữ lại tương tự như Dutch flower auction. Trên màn hình máy tính người mua sẽ thấy hình ảnh đồng hồ đấu giá. Kim đồng hồ bắt đầu tại mức giá cao và dần dần hạ xuống cho đến khi người mua đầu tiên dừng nĩ lại bằng cách nhấn thanh space bar. Người điều khiển đấu giá sẽ hỏi người mua, thơng qua kết nối điện thoại mở, số lượng hoa muốn mua. Người mua cung cấp số lượng và đồng hồ bắt đầu lại cho những đơn vị tiếp cho đến khi lơ hoa đĩ hết. Việc phân phối hoa đến khách hàng sẽ do bộ phận vận tải của EAF đảm nhận. * Cách thức quản lý - điều hành: hoạt động dưới hình thức một Cơng ty tư nhân cĩ bộ máy quản lý tổ chức, điều hành chặt chẽ. * Pháp lý điều chỉnh: dựa trên những quy định, nguyên tắc do tổ chức này tự đề ra, độc lập với các trung tâm đấu giá hoa theo hình thức truyền thống và bán truyền thống khác tại Hà Lan. * Ưu điểm và hạn chế: 21 i/ Ưu điểm: - EFA là một tổ chức đấu giá hoa qua mạng nên chủ yếu phục vụ những khách hàng ở xa. - Giảm chi phí vận chuyển đến tận nơi đấu giá như hình thức đấu giá truyền thống. - Chất lượng của thơng tin: ứng dụng cơng nghệ thơng tin làm tăng chất lượng thơng tin, tăng tính hiệu quả cho thị trường. Đĩ là thơng tin rõ ràng, đáng tin cậy và được cập nhật thường xuyên hiện trên màn hình giúp người mua hiểu biết hơn về mọi vấn đề liên quan đến sản phẩm họ quan tâm. Giữa người mua và người bán dễ dàng trao đổi thơng tin với nhau. Thể hiện được chất lượng của thơng tin, chẳng hạn: sự đúng lúc, tính chính xác, sự hội tụ, cách thức báo cáo, thời gian lưu giữ, tính bảo mật, sự đáng tin cậy và sự phục hồi. - Thực hiện cung ứng dịch vụ: bằng cách tách việc tạo giá ra khỏi qui trình cung ứng dịch vụ nên việc cung ứng dịch vụ của TFA đơn giản hơn nên hiệu quả hơn, chủ yếu tập trung vào dịch vụ hậu mãi (cung cấp vận chuyển cho khách hàng). - Vẫn duy trì đấu giá dựa theo nguyên tắc truyền thống Dutch flower auction, tức qui trình tạo giá hiện cĩ. Người mua là người tiêu thụ cuối cùng của hệ thống, họ đã quen với đấu giá truyền thống nên chỉ tốn phí huấn luyện cách giao dịch qua máy tính cá nhân. TFA chú ý nhiều đến thiết kế phần giao diện người dùng. - Sự đáng tin: TFA đã cĩ được sự tin tưởng của người mua vào chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ của mình. Thường thì người mua cĩ được sản phẩm chất lượng tốt hơn những gì nĩ thể hiện trên màn hình, do chương trình quản lý chất lượng tập trung. - Độc quyền về hình thức đấu giá mới mẽ ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại nên nhanh chĩng trở thành tổ chức đấu giá cĩ doanh số tăng nhanh nhất (đứng thứ tư). Chỉ sau một thời gian ngắn ra đời, nĩ đã trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm của những tổ chức kinh doanh đấu hoa cĩ thị trường tập trung. - Ra đời trong thời điểm thích hợp, phục vụ cho những người trồng hoa nhập khẩu khơng được phép tham gia thị trường đấu giá tại Hà Lan lúc bấy giờ. Về sau nĩ mở rộng thị trường ra những người trồng khắp mọi nơi trên thế giới. ii/ Hạn chế: Tuy vậy, nĩ cũng cĩ những hạn chế nhất định: 22 - Chi phí hướng sử dụng cơng nghệ thơng tin (tuy nhiên theo các nhà chuyên mơn chi phí này khơng cao lắm). - Cạnh tranh với những tổ chức đấu giá hoa truyền thống ở những thị trường tập trung. Những tổ chức này đã cĩ nền tảng rất lớn mạnh, hoạt động rất lâu đời và cĩ khối lượng khách hàng rất đơng trên khắp thế giới. Sự thành cơng của TFA cũng cĩ thể là một bất lợi vì những tổ chức truyền thống này sẽ nhanh chĩng bắt chước hình thức của TFA, cạnh tranh lại với TFA về lĩnh vực này. Bằng chứng là tháng 5/1996, Flower Auction Aalsmeer đã quyết định thu hồi lệnh cấm người trồng nước ngồi tham gia và đưa vào thực hiện một số hình thức giao dịch điện tử tương tự như Flower Access, electronic clearinghouse,… cho hoa cắt cành và cây cảnh. Đối với mơ hình này sẽ tỏ ra rất tiện ích nếu vận dụng trong mơi trường mà hệ thống mạng Internet hoạt động cực tốt, đồng thời những lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ khác như ngân hàng điện tử (e-bank) với các loại hình thức thanh tốn qua mạng phát triển thơng dụng,… Lúc đĩ, mơ hình này sẽ vơ cùng hấp dẫn. Do đĩ, đối với Việt Nam chúng ta hiện nay theo những điều kiện đặt ra nĩi trên vẫn chưa thể áp dụng được mơ hình này. 1.3.3.2 Broadband flower auction/Aucnet’s Flower auction (Japan): Đây là một tổ chức của Nhật chuyên bán hàng bằng đấu giá trên mạng, cũng tương tự như eBAY. Tuy nhiên, ở đây hàng hĩa là hoa tươi, cây cảnh, lá trang trí,…. Người trồng hoa cĩ thể bán sản phẩm hoa của họ cho bất cứ cửa hàng hoa nào tại Nhật thơng qua Internet. Người mua sử dụng thiết bị đầu cuối Aucnet (Aucnet terminal) gồm một bàn phím và một màn hình để liên lạc với bộ xử lý trung tâm của hệ thống máy tính giúp cho việc mua sản phẩm diễn ra nhanh chĩng và dễ dàng. Aucnet bắt đầu đưa ra đấu giá TV đầu tiên cho ngành cơng nghiệp hoa vào tháng 5/1997, tổ chức đấu giá vào các ngày Thứ ba, năm và chủ nhật lúc 15.30. Bộ phận đấu giá hoa Aucnet thực hiện những giao dịch cần thiết giữa những người cung cấp, người trồng và hợp tác xã nơng nghiệp, người mua (nhà bán sỉ và bán lẻ). Mạng giao dịch này bao gồm những thơng tin về tình trạng trồng hoa, sự phân phối và thị trường đã gĩp phần làm ổn định giá cả thị trường và giảm chi phí trung gian. 23 Ngày nay, mỗi ngày nĩ đấu giá với khối lượng trung bình là 7000 kiện. Về mặt nguồn hàng, Aucnet ký hợp đồng lấy sản phẩm từ những hợp tác xã trong 23 quận ở Nhật và khoảng 1.500 người trồng độc lập. Từ khi đấu giá lan rộng thì những người sản xuất nhận được nhiều lãi thực do thị trường ổn định. Mạng lưới thành viên đấu giá tăng đến 559 cơng ty kinh doanh hoa ở khắp mọi nơi trên nước Nhật. Vào tháng 11/2004, hãng đấu giá hàng đầu Nhật Bản – Tokyo-based Aucnet Inc. đã nâng cấp hệ thống đấu giá qua TV dựa trên vệ tinh để cĩ một hệ thống đấu giá hoa băng tầng rộng (broadband flower auction), liên kết những người tham gia thơng qua Internet, được coi là một tiến bộ chưa từng thấy trong ngành cơng nghiệp đấu giá hoa. Tất cả người tham gia chỉ cần một máy tính xách tay và nối với mạng Internet để tham gia đấu giá từ bất cứ nơi nào. Chỉ với hệ thống đấu giá TV dựa trên vệ tinh của nĩ, AUCNET cĩ thể sử dụng hệ thống Internet để truyền âm thanh, hình ảnh và nội dung dựa trên tốc độ xử lý. * Ưu điểm: - Người mua cĩ lợi từ việc cĩ thể mua hoa mà khơng cần phải đến tận thị trường để đấu giá. Hoa được giao vào ngày thứ hai, tư và sáu, tức một ngày sau mỗi đấu giá, giảm thời gian đáng kể trong thủ tục mua bán. - Hơn thế, hệ thống Aucnet cung cấp thơng tin về sản xuất hoa và giao hàng, làm hệ thống phân phối tăng tính hiệu quả, ổn định giá cả và giảm chi phí trung gian. - Một thuận lợi của hệ thống đấu giá sử dụng băng tần rộng cho các cửa hàng hoa là cho phí điện thoại sẽ thấp hơn. Hơn nữa, khơng cần phải sử dụng một thiết bị đầu cuối đấu giá được thiết kế đặc biệt để liên lạc vệ tinh, do đĩ giảm được chi phí hàng tháng một cách đáng kể. Điều đĩ cĩ nghĩa là những cửa hàng nằm trong những tịa nhà cao tầng trong trung tâm thành phố, bên trong khách sạn hay những nơi khác nơi mà đường nối vệ tinh khơng thực hiện được thì nay cĩ thể tham gia đấu giá hoa trên mạng. Từ những thuận lợi này loại hình đấu giá hoa nĩi trên đã hỗ trợ rất nhiều cho người bán cũng như người mua. Khối lượng đấu giá hoa tăng đều đặn. Trong năm nay, Aucnet ước tính đấu giá hoa sẽ đạt đến 3.5 tỷ Yên. Bằng việc gia tăng sử dụng đấu giá băng tần rộng, Aucnet 24 cĩ kế hoạch mở rộng hơn ngành kinh doanh này cũng như thị trường hồn tồn cho ngành phân phối hoa tươi. * Nhược điểm: tuy nhiên, do tính ưu việt của hình thức như nĩi trên, nĩ chỉ cĩ thể được đưa vào sử dụng tại những thị trường cĩ đủ điều kiện cơ sở về hệ thống mạng với cơng nghệ thơng tin phát triển cao, chi phí đầu tư ban đầu rất cao. Cho nên, hình thức này hiện nay ít được sử dụng trên thế giới. Do đĩ, tương tự như hình thức đấu giá TFA, hình thức đấu giá qua băng tầng rộng (vệ tinh) cũng là một loại hình địi hỏi ứng dụng cơng thơng tin cơng nghệ rất cao mà hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa đủ điều kiện để phát triển được. Do đĩ, đây sẽ là mơ hình cho tương lai. 1.3.4. Giới thiệu một mơ hình đấu giá hoa cĩ kết hợp giữa DFA truyền thống với IT: Aalsmeer Flower Auction VBA (Hà Lan): Như đã trình bày ở trên, Hà Lan nổi tiếng với nhiều trung tâm đấu giá, trong đĩ cĩ trung tâm Aalsmeer Flower Auction và Flower Auction Holland là hai trung tâm lớn nhất, nhì thế giới. Số lượng các trung tâm đấu giá Hà Lan giảm từ 40 cịn 14 năm 1995, và đến nay chỉ cịn 04. Đĩ là các trung tâm: FloraHolland, Bloemenveiling Aalsmeer (VBA), Bloemenveiling Oost Nederlander và Bloemenveiling Vleuten. Nguyên nhân của sự sụt giảm về số lượng nĩi trên là do tiến bộ về cơng nghệ, khách hàng thích mua hàng trực tiếp từ người trồng thơng qua những tổ chức trung gian hơn. Trải qua nhiều thử nghiệm trong việc cải tiến hệ thống đấu giá, các trung tâm đấu giá hoa cắt cành ngày nay đã cĩ nhiều thay đổi trong hệ thống vận hành cũng như cơ chế quản lý, nhưng về cơ bản vẫn giữ nguyên tắc đấu giá ban đầu là theo kiểu đấu giá đồng hồ (clock auction). Chúng ta sẽ biết rõ hơn về trung tâm đấu giá hoa cắt cành lớn nhất thế giới này qua phần giới thiệu về trung tâm đấu giá hoa tươi lớn nhất thế giới hiện nay: VBA. * Aalsmeer Flower Auction cĩ sơ đồ tổ chức như sau: 25 Ban Giám đốc Đấu giá (Auctioning) Điều phối (Mediation) Logistics Tổng quản lý Giám đốc quản lý Giám đốc thương mại Giám đốc vận hành Ban Giám sát Bán hàng điện tử (e-selling) Cơng nghệ thơng tin (IT) Tài chính (Finance) Nhân sự (HRM) Chỉ số Aalsmeer thể hiện tình trạng thị trường hoa. Dữ liệu chỉ số được cơng khai và được phát hành thường xuyên trên các phương tiện khác nhau từ năm 1996. Gồm chỉ số cho hoa (Aalsmeer Flower Index) và chỉ số cho cây (Aalsmeer Plant Index) được chia ra thành chỉ số cho cây xanh và chỉ số cho cây cĩ hoa. Các chỉ số này cũng dựa trên hệ thống được sử dụng trên thị trường tài chính thế giới như chỉ số Dow Jones. Chỉ số những sản phẩm quan trọng được sử dụng để chỉ tình trạng hiện tại hằng ngày mỗi tuần, lấy tuần hiện tại so với tuần tương tự của năm trước đĩ. (Phụ lục 2) * Chỉ số Aalsmeer (Aalsmeer index): * Thị phần và doanh thu: VBA chiếm thị phần là 44% với doanh số là 1.6 tỷ Euro (2003). Doanh thu từ dịch vụ gồm đĩng gĩi và cho thuê (khơng gian, vị trí, xe cộ,….) là 158 triệu Euro. - Khối lượng nhà cung cấp hoa: cĩ khoảng hơn 6000 người trồng trên khắp thế giới: Kenya, Israel, Zimbabwe and Zambia. * Khách hàng: Cĩ khoảng 1100 người bán sỉ và nhà nhập khẩu. - 25% hoa đấu giá là nhập từ nước ngồi. * Nguồn cung cấp: * Số lượng và doanh số bán trung bình mỗi ngày: là 19 triệu cành hoa và 2 triệu chậu cây. * Về nhân sự: Hiện cĩ khoảng 2000 nhân viên. Tuy nhiên, tổng số người làm việc ở đây mỗi ngày lên tới 10.000 người (bao gồm những nhà xuất khẩu, thương lái, ngân hàng, vận chuyển và những người cung cấp dịch vụ khác). Con số này cĩ thể lên đến 12.000 trong thời điểm lễ Valentine, Mother’s day,… Khoảng 600 lơ được giao dịch mỗi giờ đồng hồ. Mỗi năm đấu giá bán 3 tỷ hoa và 400 triệu cây, đến từ 8.000 vườn. Trồng hoa là ngành kinh doanh hằng năm mang lại lãi rịng hơn nữa tỷ dollar cho Trung tâm đấu giá Aalsmeer. Sau khi hoa được bán thơng qua phiên đấu giá, nĩ sẽ được chở bằng máy bay đến Mỹ và những quốc gia khác. Trung tâm này được đặt tại bên hơng bờ hồ của tỉnh Aalsmeer, gần sân bay Schiphol của Hà Lan, nằm cách 10 km phía Nam Amsterdam cĩ diện tích là 1.000.000 m2. Đấu giá được tổ chức mỗi ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu, bắt đầu lúc 7.30 và kết thúc lúc 11.00 giờ chỉ trong buổi sáng. Phí vào cửa là 5 Dfl (2.15 USD) cho người lớn và miễn phí cho trẻ em dưới 12 tuổi. Tổng quát về VBA: 26 Trung tâm đấu giá hoa Aalsmeer là một hợp tác xã những người trồng, khoảng 3.500 người trồng trong 15 khu vực là thành viên của hợp tác xã và là chủ sở hữu trung tâm đấu giá. Các thành viên này chỉ định một ban gồm 9 người trong số họ để quyết định chính sách. Một chủ tịch, một phĩ chủ tịch và một thư ký được chọn ra từ ban này. Việc quản lý và thi hành chính sách là do 03 thành viên tổng quản lý: 01 Giám đốc quản lý , 01 Giám đốc thương mại và 01 Giám đốc vận hành. Một ban giám sát để đề xuất và thẩm tra chính sách. Trung tâm này là một khu liên hợp bao gồm rất nhiều loại hình hoạt động kinh doanh diễn ra bên trong nĩ. Ngồi khu vực đấu giá, nơi đây cịn cĩ cả khu vực Điều phối (Mediation), Bán hàng điện tử (e-selling), Khu triển lãm giới thiệu sản phẩm (Presentation Area), Trung tâm bán sỉ (Cultra Wholesale Centre), Khu vực dành cho mua và trả tiền mặt (Super Cash & Carry), mua bán qua mơi giới (Brokers) hay nhà xuất khẩu (Exporters),…. Về tổng thể, Trung tâm này chủ yếu sử dụng hai kênh để thực hiện một vai trị của nĩ như là một trung gian đứng giữa người trồng và người mua (ở nhánh hoạt động thương mại). Đĩ là: o Auction (Đấu giá): bằng việc sử dụng đồng hồ đấu giá (auction clock), hầu hết nguồn cung (hoa cắt cành, chậu cây,…) từ người trồng được bán ở đây, chúng được chia thành nhiều đơn vị nhỏ để đựơc bán cho người bán sỉ và những nhà xuất khẩu. - Phịng đấu giá: VBA cĩ tất cả 5 hội trường đấu giá: 04 cho hoa và 01 cho cây. Hội trường đấu giá cây cĩ sức chứa 600 người tham gia đấu giá. Tính chung cho cả 05 hội trường đấu giá cĩ thể chứa đến 2000 người mua. - Đồng hồ điện tử: Cĩ tất cả 13 đồng hồ đấu giá, trong đĩ phịng đấu giá cây cĩ 04 cái, cịn lại là cho 04 phịng đấu giá hoa. Đồng hồ để đấu giá cĩ kích thước khổng lồ được đánh số từ 100 đến 1. - Những người mua (tham gia đấu giá) ngồi theo hàng ngang trong 04 hội trường đấu giá dạng thính phịng. Tại đây họ sẽ cĩ micro để đặt câu hỏi và nhấn nút để thơng báo mức giá mình chọn với máy tính trung tâm. Giá đấu đầu tiên là giá 27 dừng đồng hồ khi nĩ đang đi dần từ 100 xuống 1 là giá đấu duy nhất. Tại mỗi bàn cĩ một vài vị trí cĩ thể được đặt trước bởi những người mua thường xuyên. - Người điều khiển đấu giá (auctioneers): Mỗi đồng hồ sẽ cĩ 02 người điều khiển đấu giá. Cơng việc của họ là miêu tả ngắn gọn thơng tin về sản phẩm (khi xe chở sản phẩm này di chuyển ra trước đồng hồ) đối với mỗi đợt đấu giá. - Giá tối thiểu: mỗi loại hoa và cây đều cĩ một giá tối thiểu được ghi trong quyển codebook. Nếu người mua khơng nhấn nút dừng đồng hồ trước khi đến giá tối thiểu, sản phẩm sẽ khơng được bán mà sẽ cho qua hoặc bị hủy. - Large batches – GPs: Bloemenveiling Aalsmeer khuyến khích các nhà cung cấp của họ cung cấp những chuyến hàng lớn (large batches - GPs) và cho phép người mua mua số lượng nhiều. GPs của cây gồm từ 3 xe đẩy trở lên; GPs của hoa gồm từ 1 xe trở lên. Ngồi ra cũng cĩ thuật ngữ GP+ batches, nghĩa là chỉ cĩ một xe đẩy làm mẫu trước đồng hồ. GP+ thì bao gồm 3 xe đẩy trở lên cho hoa và 4 trở lên cho cây. - The ‘Clock Supply Online’: hệ thống thơng tin nguồn cung cấp sẽ cho người mua biết rõ hơn về nguồn cung cấp trước khi đấu giá bắt đầu. o Mediation (tạm dịch là bộ phận điều phối): nơi mà những người mơi giới (chia thành từng đội) sẽ kết hợp cung và cầu đặc biệt của khách hàng để tạo ra những giao dịch theo ngày hay tương lai. Giá giao dịch thường theo giá đấu giá. - Bộ phận tiếp thị và bán hàng MVA (Marketing & Sales Aalsmeer) cĩ chức năng bán sỉ và xuất khẩu khối lượng lớn các sản phẩm đã được xếp loại cho khách hàng. Nĩ cũng cung cấp thơng tin nguồn cung cấp thích hợp cho khách hàng. Nguồn cung cho VBA chính là những người trồng thành viên. MVA được chia thành nhiều bộ phận: - Trade Sales (cash & carry, bán sỉ và chain stores): dành cho những nhà cung cấp khơng cĩ mối liên hệ thường xuyên với MVA. Nơi đây cĩ một quầy đặt hàng (Order desk): cung cấp dịch vụ truy cập vào mạng Internet để xem các nguồn hàng của MVA; - Bộ phận bán hàng mắc xích (Chain Sales department): quản lý tài khoản cho những khách hàng khơng chuyên và phát triển ý tưởng. 28 - Tồn bộ hàng hĩa của MVA được trưng bày tại khu vực giới thiệu (presentation area). Mỗi loại sản phẩm sẽ được áp một mức giá mà thường là giá tại phiên đấu giá để cho tham khảo. Giá cả được lập từ sự nhất trí giữa MVA và người cung cấp. MVA duy trì thường xuyên loại hình chợ và hội chợ để cĩ nhiều đơn hàng hơn. MVA cũng chấp nhận những đơn hàng một lần (one-off oerders) hay đơn hàng thường xuyên cĩ giá trị lớn (standing orders). Giữa bộ phận đấu giá (Auction) và Mediation cĩ sự cạnh tranh lẫn nhau. Trong quá khứ, đấu giá được coi là quan trọng, trong khi điều phối chỉ là bộ phận phụ. Ngày nay, việc kinh doanh dần hướng về điều phối, tuy nhiên qui trình điều phối vẫn theo mức giá lập tại phiên đấu giá. Vì vậy, cả hai kênh này đều cĩ sự phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp của hai kênh mang lại những lợi ích cho cả người trồng lẫn người mua. o Ở nhánh vận hành: bao gồm bộ phận logistics, cơng nghệ thơng tin (IT), tài chính và quản lý nguồn nhân lực (HRM), cung cấp tất cả các loại dịch vụ cho bộ phận điều phối và đấu giá. + Bộ phận Logistics: cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ logistics, gồm: - Cho thuê những dụng cụ thiết yếu như: xe đẩy, container Danish. hoặc plus cart (xe đẩy cĩ nhiều hơn 3 khay) và thêm khay. - Lưu container, lưu kho qua đêm, lưu kho lạnh tạm - Đĩng gĩi (cho một người sử dụng hay cho nhiều người) - Chuyển tải, vận chuyển cho bên thứ ba tuyến đường ngắn. o Electronic selling: Bao gồm các hình thức sau: + Remote purchasing hay Buying at distance (KOA): Dịch vụ này cho phép người mua cĩ thể tham gia đấu giá hoa và cây tại Bloemenveiling Aalsmeer từ nhà, Cơng ty,… Việc mua được thực hiện qua hai bước: 1. Người mua chọn lựa và đánh dấu hàng hĩa. 2. Mua hàng điện tử: Người mua cĩ thể xem trước nguồn hàng để xác định những gì cần mua, đánh dấu đợt hàng đĩ. Sau đĩ, vào thời điểm đúng lúc sẽ được thơng báo sản phẩm sắp được đấu giá để người tham gia cĩ thể vào đúng đồng hồ đấu giá. Điều này giúp người mua khơng cịn bỏ lỡ những đợt hàng quan trọng nữa. 29 Việc tự do mua hàng từ bên ngồi phịng đấu giá cũng cĩ những lợi thế đáng kể. Chẳng hạn, người mua cĩ thể tổ chức việc mua bán kỹ lưỡng hơn, bằng cách ấy tăng cường khả năng kinh doanh của mình. Người mua cĩ thể kết nối dữ liệu về đợt hàng được mua hệ thống máy tính của mình ngay tức khắc. Đây là sự hợp nhất quy trình. + FlowerAccess: FlowerAccess là hệ thống đặt hàng và thơng tin điện tử của Bloemenveiling Aalsmeer. Hệ thống này dành cho những người buơn sỉ, họ sử dụng nĩ để phục vụ khách hàng của họ là những người bán lẻ trong và ngồi nước một cách nhanh chĩng và hiệu quả. Người bán cĩ thể thảo một hợp đồng với FlowerAccess, trong đĩ ghi ra quy cách sản phẩm và thời gian cĩ thể cung cấp. Bản thỏa thuận này sẽ được tập họp vào hệ thống cung cấp trung tâm (central supply system). Người bán hằng tuần sẽ bán sẽ cho biết sản phẩm nào đang chào bán tuần đĩ và giá dự tính. Nguồn hàng của họ sau đĩ sẽ xuất hiện trên thơng tin chung mà thơng qua nĩ người buơn sỉ cĩ thể tiếp cận khách hàng của họ. Những đơn hàng của người bán lẻ sau đĩ sẽ thơng qua người bán sỉ. Dữ liệu được thu thập mỗi ngày bằng hệ thống điện tử và chuyển đến khách hàng vào mỗi sáng sớm. + VBA Trade Plaza: VBA Trade Plaza là một dịch vụ thương mại điện tử, việc giao dịch mua bán trực tiếp hằng ngày đều diễn ra trên mạng Internet. The VBA Trade Plaza dành cho những nhà thương mại (traders) cĩ những hợp đồng cố định với một vài người trồng nào đĩ. VBA Trade Plaza sẽ quản lý những hợp đồng này bằng cách nhận đơn hàng từ nhà thương mại, tìm kiếm người trồng đáp ứng, cung cấp thơng tin cho nhà thương mại. Người trồng và nhà thương mại sẽ trao đổi thơng tin qua hệ thống này. Mọi thơng tin liên quan chỉ cĩ giữa 02 đối tượng mua bán biết. Cĩ một nhĩm chịu trách nhiệm lên kế hoạch đơn hàng sẽ chịu trách nhiệm giám sát thơng tin và qui trình logistics. Một đặc điểm của hình thức này là nĩ cam kết về nguồn cung của người trồng, cĩ nghĩa là chất lượng, qui cách, giao hàng tuân theo hợp đồng. Ngồi ra, cĩ các bộ phận hỗ trợ đấu giá và bộ phận bán hàng khác như: + Phịng chất lượng của đấu giá (The Auction's Quality Department): 30 Bao gồm những thanh tra viên, họ được chia thành các nhĩm nhỏ gồm: Giám sát việc tự kiểm tra (Self-Inspection Monitors), Theo dõi đơn kiện (Complaint Handlers) và Giám sát nội bộ (Internal Monitors). Thanh tra viên sẽ kiểm tra một cách ngẫu nhiên bất kỳ sản phẩm nào được đưa tới trước khi đưa ra đấu giá xem sản phẩm cĩ đạt chất lượng khơng; mặt khác nhằm so sánh lơ hàng này với thơng tin do chính người trồng cung cấp cĩ phù hợp khơng. Bằng việc sử dụng bộ quét bằng tay (hand scanner) hay máy tính cầm tay (handheld PC) (được ứng dụng đầu năm 2003), sẽ phát hiện lơ hàng này cĩ cần phải được kiểm tra hay khơng. Thiết bị này được lập trình để những lơ hàng từ những người cung cấp cĩ chỉ số đáng tin cậy (BI) thấp sẽ được kiểm tra thường xuyên, và ít hơn đối với nhà cung cấp cĩ BI cao. Nĩ cho ra kết quả đọc được chi tiết những lỗi của người cung cấp thời gian gần đối với cây cĩ vấn đề. - Nhĩm Self-Inspection Monitors chịu trách nhiệm đến để cung cấp thơng tin về BI cho người cung cấp và cùng giải quyết các lỗi (nếu cĩ) sao cho thơng tin mang lại đảm bảo cho sự đáng tin cậy một cách ổn định hơ._. contained in the Road Traffic Act, the Road Traffic Regulations and any other legislation relating to road rules and traffic signs, with particular reference to driving conduct, requirements regarding vehicle equipment, loads, lighting and the liability of the vehicle, registration books and driving licenses and to compliance with traffic directions. Article 24 Without prejudice to speed restrictions indicating a lower maximum speed, it is forbidden to drive on the roads at speeds greater than: a. 30 km/h outside the auction building; 133 b. 10 km/h inside the auction building and on sloping entrances and parking areas outside the auction building. Article 25 Vehicles belonging to the emergency services, such as ambulances, fire engines, in-house fire-fighting services, police and site security personnel, and provided that such vehicles are fitted with a visual alarm system and/or a two or three-tone siren system, shall have at all times priority over other traffic, which other traffic is obliged to take all the necessary measures to ensure the free and rapid passage of the emergency services vehicles, which are permitted to exceed the statutory speed limits to carry out the task concerned. Article 26 It is not permitted under any circumstances: a. to bring any motor vehicles propelled by an internal combustion engine into the buildings without the agreement of VBA for the purpose of immediately loading or unloading products. When loading or unloading, engines must be switched off; b. to run the engine of a vehicle while the vehicle is stationary within the auction building; c. to park motor vehicles and trailers within the auction premises or outside on the site except in those areas where special parking areas and times are indicated; d. to bring or to leave vehicles onto the premises for reasons that are unrelated to the auctions without the written permission of the site security personnel; e. to wash, to rinse or to repair vehicles, or to top up vehicles with fuel, oil or the like within the Auction complex without the written permission of VBA; f. to operate cooling motors on or in vehicles within the building or outside on the site except in specifically designated areas; g. to throw, place, drop or leave substances or objects on the roadways, where these items could endanger or impede the flow of traffic; h. to drive any vehicle across the chain conveyor when the latter is in operation, unless the operation is supervised by an appropriately qualified person; being in operation of the chain conveyor is understood to include the situation, in which specific or at least appropriate vehicles are already arranged on the chain conveyor for transportation by the chain drive mechanism. The prohibition described 134 in this article does not apply to bicycle users provided that, when crossing the chain conveyor, they wheel their bicycles. All such crossing is undertaken entirely at the individual’s own risk; i. to place vehicles or any other objects on the chain conveyor itself or on the stacker track; this prohibition does not apply to stacking carts insofar as they are placed on the chain conveyor for the purpose of being transported. Article 27 Electro-vehicles Driving electro-vehicles unaccompanied in the Auction complex shall only be permitted if the persons in question have undergone the necessary training and received the relevant instructions and subject to the conditions laid down by the management, including in particular the following: a. the minimum age for drivers shall be 18; b. the maximum speed shall be 10 km/h; - the maximum speed range of the towing vehicle shall be 16 km/h; - the maximum weight, including the load, shall be 600 kg per VBA stacking cart (the VBA stacking cart weighs approximately 80 kg and 1 tray weighs approximately 8 kg); c maximum towing length: on a flat surface: full VBA stacking carts: 20 units empty VBA stacking carts: 30 units other stacking carts: 10 units; d. third parties’ electro-towing vehicles must be inspected annually by VBA and it must show a valid inspection sticker supplied by the site security personnel; e. all electro-towing vehicles manufactured after 29 February 1992 must satisfy the conditions of the Safety Resolution for Other Groups (Veiligheidsbesluit Restgroepen), the Resolution on Motorised Transport Machinery (Besluit Gemotoriseerde Transportwerktuigen) and the Resolution on of Dangerous machinery (Veiligheidsbesluit Gevaarlijke Werktuigen); f. third party liability cover must be provided; g. definitions of and provisions for the push/cam track, brake track, D.C. track descending and ascending, free track, freeway and chain track must be known to the driver; 135 h. when on the push and cam track, electro-vehicles must show a green triangular sticker issued by VBA’s Technical Services*; i. for ascending transportation on the D.C. track, there must be one electro- vehicle directly behind each towing line of no more than 5 consecutive stacking carts; when operating in both directions on the D.C. track, the stacking carts must be securely attached to prevent them from becoming detached and breaking away; j. for transportation on the brake track, electro-vehicles must show a red triangular sticker issued by VBA’s Technical Services; k. it is forbidden for towing vehicles to be driven into the lifts; l. the number of persons travelling on a tractor vehicle must not exceed the number o, f seats provided. Article 28 28.1. In the event of any breach of the conditions contained in the present Chapter of the auction regulations, VBA shall be entitled to transfer vehicles, objects or materials to a place where they cannot cause an obstruction. The costs incurred by such actions shall be debited to the owner or to the driver of the vehicle in question. 28.2. Similarly, VBA shall be entitled to clamp all wrongly parked vehicles. In such cases, the clamp shall only be removed once the owner or the operator has paid a fine or a reimbursement of costs in accordance with the present regulations. 28.3. Furthermore, and without prejudice to additional sanctions, any person committing an infringement of any of the terms in this section may be banned from bringing any vehicle, or arranging to have any of his vehicles brought into the Auction complex. Chapter 9: CONCLUDING STIPULATIONS Article 29 Privacy 29.1 By making use of VBA facilities, buyers and sellers authorise VBA to disclose their name and address details and their telephone, fax and administration numbers to third parties for the purpose of promoting trade in floricultural products or where this is required under civil or criminal law. 29.2 Buyers and sellers shall observe a duty of mutual care in order to ensure that no details of individual transactions are communicated to third parties, except where this is necessary under the law. 136 29.3. a. For security reasons, close-circuit cameras are arranged around the Auction complex. The security o, , fficer in the lodge and control room can follow live coverage. In the event of any suspected unlawful behaviour or any (traffic) accidents within the complex, these recordings can be viewed by the authorised safety officers and/or the police. b. As evidence of the terms of verbal agreements, VBA shall be entitled to make recordings of telephone conversations between buyers/sellers and the auctioneer or an intermediary. Any such recordings shall only be used for the purpose of resolving disputes as to the contents of the telephone conversation. c. In any situation, where, unbeknown to the user, recordings are made of subsequent and unrelated conversations, such recordings shall only be used if there is any suspicion of irregular behaviour or unlawful conduct on the part of the user and in this case only with the written agreement of the company in question. d. Insofar as the above involves VBA employees, VBA shall obtain the agreement from its Works Council. Article 30: Tariffs 30.1. Unless stipulated to the contrary in the Articles of Association, the regulations, the General Terms and Conditions or other agreements made by VBA, VBA shall be entitled to introduce and to amend tariffs. Unless urgent commercial considerations prevail, any such introductions or amendments shall be published at least one month in advance in the newsletter 30.2. Tariffs or tariff changes to which the Association of Wholesalers of Horticultural Products (VGB) has already given its agreement are irrevocable. In other cases, tariffs or tariff changes shall be binding and payable by customers until, in response to a claim brought by one or more interested customers, a competent court rules otherwise in a final judgement not subject to appeal. Any such action must be brought before the competent court within two months from the date of publication of the respective tariff or tariff amendment, failing which the tariff or tariff change shall be irrevocable. Article 31 Compensation VBA shall be authorised to compensate all amounts owed to buyers, sellers and/or carriers with any sums that are receivable, for any reason, from these latter regardless of the exigibility. 137 Article 32 Supplements and Amendments 32.1. Supplementary conditions, such as those relating to FlowerAccess, FlorEcom, KOA (Remote-Buying), stacking carts (incl. Danish Containers), hiring, leasing, Cultra, collection, environmental protection, fire prevention, waste and the like, may be obtained on request from the Legal Affairs Department. Details of all amendments will be published in the newsletter. The above shall not apply to product specifications. 32.2. In addition to (semi-) governmental regulations, sellers are subject to all the miscellaneous stipulations published in circulars, notice-boards, the newsletter and/or notifications made in daily or weekly settlements relating to the sale of products, including in particular: provisions governing prognoses, supplies, qualities, gradings, packing, minimum prices and levies. 32.3. If and insofar as a particular case is not covered by the present Articles in these regulations, if in a particular case a modified ruling is necessary, or if in the event of a dispute as to the application of one of the present regulations, the decision of the VBA management shall be final. 32.4. The present regulations can be amended by the VBA executive committee. Any such amendments shall be published in the newsletter. Article 33: Complaints and disputes 33.1. a. Any complaints relating to the delivery of products or to delivered products (quantity, quality, distribution) can be lodged in accordance with the terms of Article 15 (auctions) or Article 20 (MVA). b. If a carrier, buyer or seller is of the opinion that the information on any invoice, settlement or overview issued by VBA does not correspond with the transaction as it occurred, he may apply to the VBA. If that stated in the previous sentence is caused by an error made by the carrier, seller or buyer themselves, complaints must be submitted within four weeks. If it is caused by an error made by the VBA, the deadline for submission of complaints is three months after the event. These periods commence on the date of issue of the invoice, settlement or overview. c. Regulations governing complaints relating to site security can be obtained from the lodge. d. All other complaints are to be submitted in writing to the management or to the latter’s authorised representative. The latest date for such submissions shall be 138 30 days with effect from the date of the conduct or the decision in question or the date on which such became known to the complainant. All complaints must be substantiated and signed by the complainant. 33.2. Any disputes arising from the present regulations shall be resolved in accordance with the laws of the Netherlands. The competent judge is the judge in Amsterdam, unless otherwise agreed. 33.3 In the event of disputes arising from the interpretation of the present regulations, the Dutch text of the regulations shall be binding. Chapter 10: DEFINITIONS For the purpose of the present regulations, the following definitions shall apply: - auction: sales made with the aid of the auction clock - Auction complex: all buildings and land belonging to, or leased by VBA - brake track: a track arranged on a gradient with a width of 1.4 m intended exclusively for the downward transportation of electro-vehicles with a maximum of 20 interconnected VBA stacking carts - chain conveyor system: grooves sunk into the floor of an auction premises in which the chains are to be laid for transporting the stacking carts - D.C. downward track: a track mounted on a gradient with a width of 1.25 m and exclusively intended for the downward transportation of a maximum of 10 securely attached stacking carts that are not VBA stacking carts - D.C. upward track: a track mounted on a gradient with a width of 1.25 m and exclusively intended for the upward transportation of electro-vehicles with a maximum of 5 towed stacking carts that are not VBA stacking carts - dealer: a buyer, trading/import agent registered with VBA, but excluding producers - electro-vehicles: vehicles powered by electricity - facilities: immovables, movables, information systems, logistic means and other means of providing services either developed (in part) by or owned (in part) by VBA - free gradient: a gradient in the building intended solely for electro-vehicles and cyclists on which upward traffic takes precedence 139 - in writing: a paper communication sent by telex/fax/post/telegram or delivered personally - MVA : the name of the intermediation agency and also the department responsible for collection for home sales; also known as Marketing and Sales Aalsmeer - margin : the permissible deviation in respect of agreed quantities and/or qualities - newsletter: a regular circular published by VBA such as the Aalsmeer Nieuws and the Tribunenieuws - products : floricultural products and related articles - push/camtrack: a metal track arranged on a gradient with a width of 1.4 m intended exclusively for the upward transportation of electro-vehicles with a maximum number of 25 empty or 15 loaded VBA stacking carts - roadways: all made up or un-made up roads forming part of the VBA Auction complex including the central strip or shoulder, areas set aside in the grounds and outside VBA buildings for parking, hard shoulders, together with all paths and kerbs located along the roadway itself and all outside areas suitable for vehicles forming part of the auction buildings - sample: one or more samples of a product for which a intermediation order has been given, which are intended to be representative of the product - sellers: producers, dealers and import agents who make use of VBA sales facilities - site security personnel: officials not necessarily in uniform, employed within the VBA’s safety and security systems and who can identify themselves as such - specialised traffic: traffic that is essentially related to the pursuit of commercial operations on the part of companies within the floricultural sector at the Auction complex - stacker track : a strip marked out between two yellow lines within the Auction complex specifically intended for the transport of stacking carts - trailers : the understanding as given in the Law - VBA : the Cooperative Association 'Verenigde Bloemenveilingen Aalsmeer' (VBA.) B.A. - vehicle: any motor vehicle, bicycle, trailer and any other device so understood under the law 140 PHỤ LỤC 4 TRÌNH TỰ MỘT PHIÊN ĐẤU GIÁ ĐANG DIỄN RA TẠI AALSMEER FLOWER AUCTION – Minh họa bằng hình ảnh: 1. Hoa được trồng tại các nhà kính hoặc ngồi cánh đồng sẽ được nhà vườn thu hoạch đem bán tại các Trung tâm đấu giá. Dưới đây là một loại hoa trồng trong chậu tại một nhà kính. 2. Các loại hoa từ nhà vườn vừa cắt xong được chất lên xe tải chở đến Trung tâm đấu giá. 3. Tịa nhà đấu giá Aalsmeer Flower Auction (Hà Lan): một khu phức hợp cĩ diện tích khoảng gấp 120 lần sân bĩng, bao gồm tồn bộ hoạt động liên quan đến đấu giá và cả ngồi đấu giá. 4. Hoa chở đến được đưa vào kho lạnh của Trung tâm, các thanh tra viên sẽ đi kiểm tra sơ bộ, hoa được lấy ngẫu nhiên để đưa vào Trung tâm kiểm tra Aalsmeer kiểm tra chất lượng hoa. 5. Sau khi qua được khâu kiểm tra, hoa được phân loại và xếp vào các khay và đặt trên xe trượt (cart), được điều kiển lần lượt chạy tự động từ kho lạnh đi qua bãi tập kết và tiến vào phịng đấu giá đang diễn ra. 6. Quang cảnh trong phịng đấu giá, cĩ từ 2-3 màn hình treo giữa khán phịng cĩ hình đồng hồ và hình ảnh hoa đấu giá kèm những thơng tin liên quan. Những người mua cĩ đăng ký mới được vào tham gia đấu giá, ngồi phía dưới khán đài trên những dãy ghế xếp cao dần. Bộ phận xử lý máy tính ngồi hai bên cánh gà theo dõi và điều khiển hệ thống máy tính. 7. Mỗi đồng hồ điện tử tương ứng một dây chuyền, sao cho dây chuyền hoa tương ứng với loại hoa đang được giới thiệu để người mua dễ theo dõi. 8. Màn hình đồng hồ điện tử: trên đĩ thể hiện những thơng tin liên quan đến lơ hoa đấu giá: hình ảnh sản phẩm, tên sản phẩm, nhà sản xuất, số lượng hoa mua tối thiểu, những ghi chú khác,...Đồng hồ đánh số từ 100 xuống dần và cho đến 0 (một vịng) chỉ mức giá của mĩn hàng tương ứng. Khi bắt đầu đấu giá, ánh 141 sáng xuất hiện trên đồng hồ tại mức cao nhất, chạy ngược chiều kim đồng hồ xuống mức thấp hơn cho đến khi ai đĩ nhấn nút “Stop”. 9. Tại bàn mỗi người mua cĩ đặt sẵn một hộp điều khiển gồm: nút bấm “Stop”, một điện thoại để người điều khiển đấu giá cĩ thể liên hệ trực tiếp, hoặc người mua cĩ thể sử dụng máy tính cá nhân của mình nối trực tiếp với hệ thống máy tính trung tâm thơng qua cổng USB,...Người đầu tiên nhấn nút “Stop” sẽ cĩ mĩn hàng tại giá dừng đĩ. Nếu để quá lâu nhằm chờ đợi một mức giá thấp hơn, một người mua cĩ thể khơng mua được gì nếu cĩ những người khác sẵn lịng trả mức giá cao hơn. 10. Đây là một chuỗi carts chở hoa hướng dương sử dụng cho việc chứa hoa, cây trong chậu, lá trang trí,... sẵn sàng đưa vào đấu giá. Các cart này được gắn với nhau bằng cái mĩc kéo, nối thành chuỗi lần lượt chạy trên đường rãnh. Mỗi cart chứa một số lượng chậu nhất định. Trong trường hợp này cĩ 18 chậu đựng hoa hướng dương cắt cành. Suốt buổi đấu giá người thắng cuộc cĩ thể lựa chọn việc lấy trọn một cart hay chỉ một vài chậu nhất nào đĩ (phải tuân theo quy định số lượng tối thiểu của đấu giá). Những chậu cịn lại sau đĩ được tiếp tục đưa ra đấu giá. Người thắng cuộc tiếp theo cũng vậy cĩ thể lấy tồn bộ số chậu cịn lại của cart đĩ hay chỉ một số. Quy trình này cứ thế tiếp diễn cho đến khi tất cả các chậu trên cart đĩ được bán hết, chuyển sang đấu giá cart tiếp theo. 11. Sau khi những chậu cây/hoa trên xe cart bán thì những chậu hoa này sẽ được tách ra và đặt vào những chiếc xe cart khác đưa đến khu vực của những người mua chúng. 12. Cuối ngày đấu giá, chuỗi những cart hoa này được chở đến sân bay (Amsterdam Airport Schiphol) bằng xe tải chuyên dụng. Sau đĩ hàng hĩa được xếp lên máy bay chở ra nước. 142 PHỤ LỤC 5 PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN Chúng tơi là sinh viên cao học trường Đại học Kinh tế TP.HCM, hiện nay chúng tơi đang tiến hành nghiên cứu về thực trạng ngành hoa của Việt Nam. Qua đĩ thực hiện giải pháp xây dựng trung tâm đấu giá hoa cho Việt Nam. Vì vậy, chúng tơi rất biết ơn nếu Quý Cơng ty, Quý Anh/Chị cĩ thể dành chút thời gian để cho chúng tơi một vài ý kiến về các vấn đề dưới đây. Các ý kiến của quý vị sẽ là sự đĩng gĩp rất ý nghĩa cho đề tài nghiên cứu của chúng tơi. Lĩnh vực kinh doanh: Địa chỉ: Cơng ty: Họ và Tên người được phỏng vấn: * Nếu quý Anh/Chị là người trồng, xin vui lịng trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 9, 10, 11 và 12. * Nếu quý Anh/Chị là người mua, xin vui lịng trả lời các câu hỏi 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12. A/ Nhĩm câu hỏi dành riêng cho những đối tượng là người trồng: 2. Khách hàng của Anh/Chị là: (sắp theo thứ tự mức độ cao nhất là 5 xuống thấp nhất là 1 điểm) a. Người bán sỉ/thương lái 1 2 3 4 5 b. Người bán lẻ 1 2 3 4 5 c. Cơng ty 1 2 3 4 5 d. Người tiêu dùng 1 2 3 4 5 e. Khác:.... 1 2 3 4 5 3. Anh/Chị thích hình thức bán hàng nào hơn? a. Tại vườn 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... .............................................................................................................................. ......................................................................................................... 143 b. Qua shop/ cửa hàng hoa 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... .............................................................................................................................. ......................................................................................................... c. Tại chợ (tự bán hay qua thương lái) 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... .............................................................................................................................. .......................................................................................................... d. Qua Cơng ty 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... .............................................................................................................................. .......................................................................................................... e. Qua mạng Internet 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... .............................................................................................................................. ......................................................................................................... f. Khác:.... 1 2 3 4 5 Tại sao?:..................................................................................................... 4. Phương tiện dùng để vận chuyển hoa bán đi bán hiện nay là của Anh/Chị là: a. Xe tải (......................... tấn) b. Xe chuyên dùng c. Phương tiện vận chuyển khác:.................................................................. 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng mua bán hoa của Anh/Chị? a. Yếu tố khách hàng quen thuộc b. Yếu tố địa lý (địa điểm xa hay gần) c. Yếu tố giá cả (rẻ hay mắc) d. Khác:........................................................................................................ 6. Theo Anh/Chị giá bán được đưa ra chủ yếu tùy thuộc vào? a. Tự quyết định giá b. Theo giá của thương lái c. Theo giá thị trường d. Khác ..... 144 7. Những khĩ khăn Anh/Chị phải đối mặt khi bán hoa, sảm phẩm hoa với hình thức mua bán hiện nay? a. Về cơng tác marketing: .......................................................................................................................... b. Trong khâu vận chuyển: .......................................................................................................................... c. Vấn đề thị trường, đầu ra cho sản phẩm: .......................................................................................................................... d. Vấn đề giá cả (giá cả khơng ổn định, khơng nắm được giá cạnh tranh,...): .......................................................................................................................... e. Vấn đề địa điểm giao dịch mua bán (giá thuê cao, chật hẹp, xa, cơng tác quản lý chưa tốt, thiếu điều kiện, ...): .......................................................................................................................... f. Vấn đề khác: .......................................................................................................................... B/ Nhĩm câu hỏi dành riêng cho những đối tượng là người mua: 8. Những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến sự chọn lựa khi mua hoa, cây kiểng của Anh/Chị? a. Khách hàng quen thuộc b. Chất lượng của hoa c. Nguồn hoa d. Giá cả hợp lý e. Khác: ..... 9. Hiện nay Anh/Chị đang mua hoa, cây kiểng từ: (sắp theo thứ tự mức độ cao nhất là 5 xuống thấp nhất là 1 điểm) a. Thương lái/người bán sỉ tại chợ 1 2 3 4 5 b. Các shop/cửa hàng bán hoa 1 2 3 4 5 c. Cơng ty 1 2 3 4 5 d. Nhà vườn 1 2 3 4 5 e. Nhập khẩu 1 2 3 4 5 f. Khác:.... 1 2 3 4 5 10. Những khĩ khăn của Anh/Chị khi mua hoa với hình thức mua bán hiện nay? 145 a. Trong khâu vận chuyển: .......................................................................................................................... b. Vấn đề giá cả (giá cả khơng ổn định, khơng nắm được giá cạnh tranh,...): .......................................................................................................................... c. Tính đáng tin cậy vào chất lượng sản phẩm: .......................................................................................................................... d. Vấn đề địa điểm giao dịch mua bán (chật hẹp đơng đúc, xa, cơng tác quản lý chưa tốt, thiếu điều kiện, ...): .............................................................................................................................. .......................................................................................................... e. Vấn đề khác: ........................................................................................................................ 11. Phương tiện dùng để vận chuyển hoa hiện nay là của Anh/Chị là: a. Xe tải (......................... tấn) b. Xe chuyên dùng c. Phương tiện vận chuyển khác:.................................................................. C/ Nhĩm câu hỏi áp dụng chung cho cả 02 đối tượng: Trung tâm đấu giá là nơi diễn ra việc mua bán hoa, cây kiểng và những sản phẩm hoa,...bằng hình thức đấu giá. Tại mỗi mức giá do trung tâm đưa ra (từ cao xuống thấp dần), người mua nào thơng báo chấp nhận mức giá này đầu tiên sẽ thắng. - Người trồng cĩ thể đem hoa, cây kiểng, lá trang trí,... đến trung tâm để chúng được bán cho người mua bằng hình thức đấu giá. - Người mua hoa cĩ thể đến đây tham gia đấu giá nhằm cĩ được sản phẩm mình muốn mua. 12. Trước đây, Anh/Chị cĩ biết gì về “Trung tâm đấu giá hoa tươi” khơng? ……………………………………………………………………………………… 13. Theo Anh/Chị, tại Việt Nam cĩ thể xây dựng một Trung tâm đấu giá hoa khơng? Tại sao? …………………………………………………………………………… 14. Theo Anh/Chị trung tâm đấu giá sẽ do đơn vị nào tổ chức thì hoạt động sẽ cĩ hiệu quả hơn? a. Chính phủ b. Hiệp hội nhà vườn c. Tư nhân d. Nước ngồi 146 e. Liên doanh f. Khác: ... 15. Giả sử tại Việt Nam cĩ một trung tâm dành riêng cho việc giao dịch mua bán hoa, cây kiểng, lá trang trí,... mà nhiều người mua hoa tập trung lại để chọn những sản phẩm hoa mình muốn mua và chọn mức giá mình cĩ thể chấp nhận trả; với số lượng sẽ do người mua tùy chọn. * Lợi ích của việc giao dịch này: - Cho phép người mua hoa mua được nhiều hoa cĩ chất lượng cao với mức giá cạnh tranh. - Người trồng hoa cũng được bảo đảm bán được hoa với giá thị trường. Vậy, là người mua/bán hoa trên thị trường, Anh/Chị cĩ tham gia trung tâm nĩi trên khơng? a. Cĩ - Tại sao? ...………………………………………………………………………………… b. Khơng - Tại sao? ................................................................................................................................ c. Chưa biết - Tại sao? …………………………………………………………………………………… Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý Anh/Chị. 147 PHỤ LỤC 6 Danh sách một số nhà vườn, Cơng ty kinh doanh sản xuất, Thương lái, Cửa hàng hoa tham gia trả lời Phiếu thăm dị ý kiến: * Cơng ty, DNTN, HTX * Hộ gia đình, cá nhân: 1. Cơng ty Hasfarm Bio-Organics (Đà Lạt) 1. Nhà vườn Hồng Phú (Q.Thủ Đức- TP.HCM) 2. Cơng ty Bonifarm (Đà Lạt) 2. Thiên Nhiên (Quận 2-TP.HCM) 3. Cơng ty sinh học Rừng Hoa (Đà Lạt) 3. Nhà vườn Trường Phú (Quận 2- TP.HCM) 4. Cơng ty Langbiang (Đà Lạt) 4. Nhà vườn Phú Thịnh (Quận 2- TP.HCM) 5. Cơng ty Gia Huy (TP.HCM) 5. Nhà vườn An Phú (Quận 2-TP.HCM) 6. Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ Sinh học Sài Gịn (TP.HCM) 6. Nhà vườn Cái Mơn (TP.HCM) 7. DNTN Phong Lan Nguyên Thanh (TP.HCM) 7. Nhà vườn Hoa Vũ (Gị Vấp) 8. Cơng ty trồng hoa nơng sản (Đà Lạt) 8. Trường Lộc (Gị Vấp) 9. Hợp Tác Xã Hiệp Nghi (Đà Lạt) 9. Thanh Loan (Gị Vấp) 10. Cơng ty Lâm Sơn (Quận 2-TP.HCM) 10. Phong Lan Phan Thanh (Gị Vấp) 11. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (Đà Lạt) * Shop hoa, Cửa hàng hoa: Lê Thế Phong (Quận 12) 1. Xuân ở Phố (TP.HCM) Nguyễn Ngọc Oanh (Hĩc Mơn) 2. Shop Hoa và Quà (TP.HCM) Nguyễn Đức Huy (Đức Trọng) 3. Shop Thủy Trúc (TP.HCM) Nguyễn Quốc Văn (Đức Trọng) 4. Shop Ty Ty Đỗ Huỳnh Thư (Đức Trọng) 5. Shop Hương Việt 12. Nguyễn Đình Thiện (Đà Lạt) 16.Hoa Kiểng Thanh Mỹ 13. Nguyễn Văn Thanh (Quận 12) 17.Shop hoa My Love 14. Trần Thị Mơ (Đà Lạt) 18.Shop hoa Ngọc Hoa 15. Nguyễn Tùng Lâm (Đà Lạt) 19.Shop hoa Mộc Lan 16. Nguyễn Thị Thanh (TP.HCM) 20.Shop hoa Xinh Xinh 17. Vườn hoa Long Nga (Thủ Đức) 21.Shop hoa tươi Nhà văn hĩa Quận 10 ….. 22. Shop Cỏ Mây ….. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1229.pdf
Tài liệu liên quan