Báo cáo tổng hợp thực tập
Giới thiệu về công ty
Tên cơ quan: Công ty TNHH một thành viên cấp nước Thanh Hóa
Địa chỉ: 99 Mật Sơn, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373852966
Fax: 0373856648
Chăm sóc khách hàng: 0373722722
Lĩnh vực hoạt động: hoạt động chính trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh nước sạch, tư vấn đầu tư và đầu tư xây dựng các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
Công ty cấp thoát nước Thanh Hóa được thành lập ngày 01/07/1931, bao gồm cả cấp và th
13 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oát nước. Đến ngày 29/07/2005 được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên cấp nước Thanh Hóa , chỉ còn chuyên về cấp nước theo quyết định số 2039/QĐ-CT của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.Tổng giám đốc hiện thời là ông Nguyễn Văn Mạnh.
Công ty thành lập và phát triển với những chức năng nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Sản xuất kinh doanh nước sạch, tư vấn đầu tư và đầu tư xây dựng các công trình cấp thóat nước và vệ sinh môi trường.
Tổng thầu thực hiện các dự án cấp thoát nước theo hình thức chìa khóa trao tay.
Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ cho các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất rắn .
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi qui mô vừa và nhỏ.
Thiết kế, chế tạo, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị công nghệ chuyên nghành cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
Đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên nghành cấp thoát nước: liên doanh liên nghành với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nứơc về sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực của công ty.
Kinh doanh bất động sản dịch vụ du lịch khách sạn.
Thẩm định, lập dự án, tổng dự toán và dự toán các công trình: cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, giao thông thủy lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình hạ tầng kỹ thuật; điện động lực, điện dân dụng, điện chiếu sang, đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV.
Thiết kế công trình hạ tầng; thiết kế công trình dân dụng; thiết kế kiến trúc công trình.
Giám sát thi công xây dựng công trình hạ tầng, thủy lợi.
Tư vấn trong các lĩnh vực: đấu thầu xây lắp; cung cấp vật tư, thiết bị chuyên nghành cấp thoát nước.
San lấp mặt bằng.
Thi công đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV.
Sản xuất nước lọc tinh khiết và kinh doanh các sản phẩm từ nước lọc tinh khiết.
Cơ cấu tổ chức:
Tổng số lao động đến 31/12/2008 là 483 người, trong đó:
Số kỹ sư, cử nhân: 67 người, chiếm gần 14%.
Cán sự, kỹ thuật viên: 165 ngừơi, chiếm gần 34%
Công nhân kỹ thuật: 251 người, chiếm gần 52%.
Các đơn vị trực thuộc gồm có 5 phòng và 12 đơn vị trực tiếp SXKD.
12 đơn vị trực tiếp SXKD gồm:
Xí nghiệp sản xuất nước Thành phố Thanh Hóa
Xí nghiệp cấp nước Thành phố Thanh Hóa
Xí nghiệp xây lắp
Xí nghiệp cấp nước Sầm Sơn
Khách sạn Sông Mã
Xí nghiệp cấp nước Bỉm Sơn
Trạm cấp nước Hoằng Hóa
Trung tâm tư vấn nước và môi trường
Xưởng đồng hồ nước
Chi nhánh cấp nước Quảng Xương
Xưởng nước lọc tinh khiết
Chi nhánh cấp nước Đông Sơn.
5 phòng và nhiệm vụ chức năng từng phòng như sau:
Phòng tổ chức – hành chính:
Chức năng: Giúp việc TGĐ công ty quản lý, điều hành công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương, hành chính – quản trị, an toàn lao động, công tác bảo vệ và nhân sự cho công ty; đảm bảo điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành công ty.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức của công ty và các đơn vị trực thuộc. Chuẩn bị các quyết định, chỉ thị v.v…. có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ trình TGĐ công ty phê duyệt.
+ Xây dựng đồng thời tổ chức thực hiện điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của công ty cùng với các đơn vị trực thuộc khi đã được phê duyệt.
+ Xây dựng biên chế lao động, chức danh công việc, định mức lao động, đơn vị tiền lương của công ty.
+ Xây dựng chiến lược đào tạo cán bộ dài hạn căn cứ vào nhiệm vụ phát triển chung của công ty.Lập kế hoạch đào tạo hàng năm.
+ Tổ chức bảo vệ an toàn trụ sở làm việc của công ty. Tổ chức, quản lý và điều hành công tác văn thư, đánh máy, thông tin lưu trữ tài liệu của công ty.
+ Phối hợp mọi hoạt động trong bộ máy điều hành để giúp TGĐ chỉ đạo việc sản xuất – kinh doanh – dịch vụ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do TGĐ công ty giao.
Phòng kế toán – tài chính:
Chức năng: Giúp việc TGĐ quản lý, điều hành công tác tài chính, kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức, thực hiện công tác tài chính, kế toán trong toàn công ty và hướng dẫn kiểm tra, theo dõi công tác kế toán ở các đơn vị cơ sở.
+ Xây dựng quy chế quản lý tài chính của công ty trình TGĐ phê duyệt. Tổ chức và giám sát việc thực hiện quy chế tài chính này khi được phê duyệt.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch tài chính. Lập các báo cáo tổng hợp về tài chính kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của công ty.
+ Xây dựng giá thành sản xuất nước phù hợp với tình hình SX – KD của công ty, và các quy định hiện hành của Nhà nước để làm cơ sở công ty trình duyệt giá.
+ Thực hiện nộp thuế, các khoản phải nộp khác phát sinh tại công ty. Thực hiện việc thanh quyết toán công trình, theo dõi và thu hồi các khoản nợ. Quyết toán tài chính đúng định kỳ.
+ In hóa đơn tiền nước cho toàn công ty theo định kỳ công ty quy định, chuyển giao hóa đơn tiền nứơc cho các đơn vị. Bảo quản, sử dụng và lưu trữ hóa đơn của toàn công ty theo đúng quy định của luật thuế và chịu sự quy định của cơ quan thuế khi có yêu cầu.
+ Được điều chỉnh 1 phần hệ số lương thực tế trong phạm vi quỹ lương hàng tháng của phòng và đề nghị TGĐ điều chỉnh hệ số lương thực tế theo định kỳ công ty quy định đối với cán bộ công nhân viên thuộc phòng quản lý.
Phòng kế hoạch – vật tư:
Chức năng: giúp việc TGĐ điều hành, quản lý công tác kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và vật tư của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể hàng năm của công ty. Giao, giám sát, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện kế hoạch tổng thể hàng năm của công ty.
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của từng đơn vị và toàn công ty định kỳ hàng tháng, quý và năm. Qua số liệu phân tích giúp TGĐ có biện pháp chỉ đạo kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Lập các hợp đồng kinh tế trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công ty, theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng và thanh lý khi kết thúc hợp đồng.
+ Lập kế hoạch vật tư và thực hiện khi kế hoạch được TGĐ duyệt. Cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư, thiết bị đáp ứng cho mọi nhu cầu về sản xuất, lắp đặt, sửa chữa và đổi mới trang thiết bị của công ty.
+ Quản lý tổ xe, đảm bảo xe ô tô hoạt động an toàn, phục vụ mọi yêu cầu sản xuất và công tác của công ty.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng: giúp việc TGĐ quản lý kỹ thuật của tất cả các lĩnh vực hoạt động của toàn công ty, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng của Nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý, kiểm tra và giám sát chất lượng nước nguồn, chất lượng nước của các nhà máy và chất lượng nước trên mạng lưới cung cấp đến người tiêu thụ. Đề xuất các biện pháp kịp thời nhằm luôn đảm bảo nước sản xuất đạt yêu cầu chất lượng.
+ Lấy mẫu kiểm tra trên mạng lưới theo định kỳ và đột xuất.
+ Kiểm tra các hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật, hồ sơ hoàn công các công trình hệ thống cấp nước do công ty thiết kế thi công. Quản lý kỹ thuật, công nghệ các nhà máy; máy móc thiết bị các loại toàn công ty.
Phòng thanh tra:
Chức năng: giúp việc TGĐ quản lý công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng, các đơn vị trực thuộc công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể trình TGĐ duyệt. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của công ty và kiểm tra theo đề nghị của khách hàng.
+ Các lĩnh vực kiểm tra gồm: tình hình thực hiện pháp luật Nhà nước, nội quy, quy chế trong công ty; tình hình hoạt động của các nhà máy, thực hiện quy trình vận hành, chất lượng nước sản xuất, vệ sinh công nghiệp; kiểm tra mạng lưới : áp lực, chất lượng nước, công tác xả cặn, chất lượng thi công đường ống ; kiểm tra công tác kinh doanh ; giải đáp các thắc mắc khiếu nại của khách hàng.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY:
Tình hình thực hiện nhiệm vụ của công ty:
3.1.
Ngay từ khi được thành lập, công ty đã luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đặc biệt là trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, công ty đã chú trọng đầu tư công nghệ và các đối tác nước ngoài, theo đó công ty đã phát triển ngày càng vững mạnh hơn. Sau đây là 1 số báo cáo thế hiện kết quả kinh doanh qua 1 số năm gần đây.
3.2. Tình hình quản lý về các mặt của công ty:
Về mặt tài chính:
- Nguồn thu của công ty: nguồn thu từ dịch vụ cấp nước, từ hoạt động sản xuất kinh doanh nước lọc tinh khiết, kinh doanh khách sạn, và từ lĩnh vực xây lắp. Trong đó nguồn thu chính là từ dịch vụ cấp nước.
Hiện công ty có 6 xí nghiệp và trạm cấp nước, nhưng hoạt động mạnh nhất và hiệu quả nhất là xí nghiệp cấp nước thành phố Thanh Hóa, doanh thu hàng năm chiếm khoảng 1/3 trong tổng doanh thu của công ty từ hoạt động cấp nước. Phòng kế toán – tài chính có trách nhiệm in hóa đơn tiền nước cho toàn công ty, sau đó chuyển giao hóa đơn tiền nước cho các đơn vị. Hàng ngày nhân viên thu ngân nhận hóa đơn sử dụng nước của khách hàng, tiến hành thu tiền tại các địa chỉ trên địa bàn được giao, ngay ngày hôm sau phải về đội lập tích kê và nộp lại tiền thu được tại phòng quỹ của công ty, tránh tình trạng nhân viên thu ngân chiếm dụng tiền hoặc tồn đọng công nợ. Phòng kế toán phải kiểm tra, tổng hợp, theo dõi hóa đơn, thu tiền nước của toàn công ty, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hóa đơn theo đúng quy định của luật thuế và chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế khi có yêu cầu. Doanh thu hàng tháng của họat động cấp nước đạt từ 2 – 3 tỷ đồng.
Doanh thu từ nguồn xây lắp : công ty nhận các công trình về lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xây dựng các trạm bơm về thực hiện.
- Việc sử dụng vốn của công ty: chi trả lương cho cán bộ công nhân viên theo luật định. Chi trả cho các công trình sản xuất, đầu tư của công ty. Đầu tư trang thiết bị, sửa sang cơ sở hạ tầng, mở rộng đường ống cấp nước ra các vùng mới. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Trả gốc và lãi vay nguồn vốn ADB theo đúng cam kết.
Về mặt nhân lực:
- Tổng số cán bộ nhân viên có trong công ty là 483 người. Công ty có điều lệ quy chế đầy đủ, rõ ràng, để thống nhất trong hành động, kỷ luật lao động của công ty, cán bộ công nhân viên được thực hiện đầy đủ bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo luật định.
- TGĐ là người có quyền lực cao nhất trong công ty, có thể khen thưởng hoặc kỷ luật các cá nhân theo đề nghị của người được trao quyền. Trong mỗi phòng, trưởng phòng sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý các nhân viên của mình, phân công nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh thuộc phòng. Đối với các xí nghiệp hay trạm, thì giám đốc xí nghiệp hay trưởng trạm là người có quyền hạn và trách nhiệm đối với nhân viên, công nhân của mình.
- Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm chăm lo cho đời sống của cán bộ nhân viên, bộ máy tổ chức của các phòng ban, đơn vị được củng cố, kiện toàn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Quy trình quản lý, sử dụng, đề bạt, nâng lương đối với cán bộ công nhân viên đảm bảo theo quy định, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Hàng năm, công ty tổ chức những lớp tập huấn về nghiệp vụ, còn có quỹ khen thưởng nhằm khuyến khích năng lực làm việc, sự sáng tạo, mong muốn hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất của CBCNV.
- Cơ sở vật chất khang trang, trang bị đầy đủ máy móc phương tiện làm việc. Môi trường làm việc đảm bảo đủ tiêu chuẩn, không gây hại cho sức khỏe.Chế độ phân ca, nghỉ ngơi hợp lý để đảm bảo cho sức khỏe của công nhân.
Về phát triển khách hàng:
Phòng kế hoạch – vật tư chịu trách nhiệm đưa ra các phương án nhằm mở rộng mạng lưới đường ống, phát triển thêm lượng khách hàng, tăng độ bao phủ dịch vụ cấp nước, trình TGĐ duyệt và kết hợp với các phòng, ban chức năng khác để thực hiện.
Trong năm 2008, lượng khách hàng phát triển thêm là 6.573 hộ, tăng 10,47% so với thực hiện năm 2007.
Một trong những biện pháp nhằm duy trì và phát triển khách hàng đó là làm tốt công tác thay thế và bảo dưỡng đồng hồ thuê bao. Phòng kế hoạch – vật tư đồng thời có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời đồng hồ nước cho các đơn vị cấp nước, để họ tiến hành thay thế dứt điểm số đồng hồ đã đến niên hạn thay thế thuê bao, số đồng hồ sự cố, số đồng hồ có đường kính không phù hợp với nhu cầu và thực tế sử dụng của khách hàng, giải quyết kiến nghị của khách hàng về độ chính xác của đồng hồ một cách rõ ràng. Số điện thoại nóng của công ty là 0373 722 722.
3.3. Tình hình cung cấp nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa:
Hiện chỉ mới có dân cư ở các khu vực có xí nghiệp cấp nước của công ty là được dùng nước sạch. Cụ thể là các khu vực: thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị trấn Hoằng Hóa, Quảng Xương, Đông Sơn. Trong đó, tại thành phố Thanh Hóa, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch khu vực nội thành là 95%, khu vực ngoại thành là 60%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch tại thị xã Sầm Sơn là 41,6%; tại thị xã Bỉm Sơn là 74,76%.; đặc biệt tại thị trấn Hoằng Hóa đã có 79,86% dân số được dùng nước sạch của công ty.
Nhìn chung số dân cư được dùng nước sạch chỉ mới chiếm phần nhỏ trong tổng số dân, tập trung ở thành phố và các thị xã lớn, 1 vài thị trấn. Trong địa bàn tỉnh mới chỉ có 1 công ty cấp nước, nên cũng hạn chế về độ bao phủ dịch vụ cấp nước. Mức sống của dân cư còn thấp, vẫn còn giữ tập tục dùng nước giếng khoan từ lòng đất là chủ yếu. Lại thêm phần nhiều đồng bào dân tộc sống ở địa hình núi, đường xá xa xôi, đi lại khó khăn…
3.4. Tình hình cung cấp nước của công ty:
Quy trình sản xuất, cung câp nước đảm bảo tiêu chuẩn tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm 2008, tình hình sản xuất nước của công ty khá ổn định, chất lượng nước luôn đạt tiêu chuẩn theo quy định, duy trì được mức tăng trưởng nước hàng hóa. Xí nghiệp cung cấp nước thành phố Thanh Hóa luôn hoạt động hết công suất. Bên cạnh việc cấp nước, dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được chú ý, công ty thực hiện chế độ 1 cửa trong giao dịch với khách hàng, giải quyết kịp thời các yêu cầu của khách hàng, chia sẻ rủi ro thất thoát nước do sự cố đường ống sau đồng hồ cùng khách hàng.
3.5. Những vấn đề còn tồn tại:
- Nguồn vốn của công ty hạn hẹp đã hạn chế việc mở rộng mạng lưới đường ống tại các khu vực ngoại thành của thành phố Thanh Hóa, ngoại thị của thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và vùng lân cận của thị trấn Bút Sơn – Hoằng Hóa.
- Tình trạng giá cả tăng cao, đặc biệt là sự biến động của vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào dùng trong sản xuất nước đã làm tăng chi phí sản xuất, song giá nước lại không được điều tiết theo quy luật thị trường như mọi hàng hóa tiêu dùng khác, quy trình điều chỉnh giá nước phức tạp và tiến độ rất chậm, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tỷ lệ thất thoát nước còn cao. Một phần do 1 số khách hàng chưa nhận thức đầy đủ về việc bảo vệ hệ thống cấp nước, bảo vệ nguồn nước, tình trậng mất cắp đồng hồ vẫn xảy ra, gây thất thiệt cho khách hàng và ảnh hưởng lớn đến công tác phục vụ cấp nước của công ty.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22643.doc