Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH 1 thành viên máy kéo và máy nông nghiệp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập hợp tác kinh tế toàn cầu mở rộng với những cơ hội và thách thức, thị trường luôn luôn biến động đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh phải nắm vững các kĩ năng chuyên môn, có kiến thức tổng hợp về thị trường và các kĩ năng mềm cần thiết. Để có được điều này ngay từ khi ngồi trên nghế nhà trường các sinh viên không những phải nắm vững lý thuyết sách vở còn phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế trong công việc. Vì vậy kì thực tập cuối khoá là một

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH 1 thành viên máy kéo và máy nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nội dung trong khoá học rất có ý nghĩa thực tiễn với sinh viên. Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp em đã có điều kiện tiếp xúc với các công việc sản xuất kinh doanh thực tế và tích luỹ được một số thông tin kinh nghiệm nhất định được phản ánh trong báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ - thuật chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp. Chương 2: Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 3: Các hoạt động quản trị chủ yếu của doanh nghiệp. Trong quá trình viết bản báo cáo không thể tránh được những sai sót, em được sự quan tâm chỉ dẫn thêm của các thầy cô trong khoa đặc biệt là thầy Trương Đức Lực. Qua đây em cũng xin được cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng tổ chức công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp về sự giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bản báo cáo này. Chương 1: Sự hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế kĩ - thuật chủ yếu của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp 1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp 1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp. Tên tiếng Anh: Tractor and Agricultural Machinery Company. Địa chỉ: Số 4, Phố Chu Văn An, Thị xã Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Điện thoại/Fax: 04-8542747 Email: mk-mnn_coht@hn.vnn.vn Điện thoại liên lạc mua sản phẩm: 034-824448, 034-514606 Tình trạng: đang hoạt động. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Loại hình hoạt động: doanh nghiệp Giám đốc: ông Lê Ngọc Dậu Các chi nhánh: + Đường Nguyễn Trãi, Phường Lê Lợi, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An (Ki ốt của Nhà máy cơ khí xây dựng). Tel: 038-843573 + Phường Trần Quang Diệu, Thành phố Quy Nhơn, Bình Định (Ki ốt của Nhà máy cơ khí Quang Trung). Tel: 056-841260 Công ty được thành lập ngày 22/10/1960. Chuyên sản xuất các loại máy kéo nhỏ 2 bánh và 4 bánh có công suất từ 8 đến 20 mã lực. Sản phẩm của Công ty đã được Trung tâm Giám định máy nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp giấy chứng nhận "Sản phẩm hợp chuẩn theo TCVN 1773-91". Các sản phẩm chính: - Máy kéo nhỏ 2 bánh BS8, BS10, BS12 lắp phay đất 0,4 - 0,6m, cày, bánh lồng, rơ moóc - Máy kéo 4 bánh BS20 lắp phay đất 1,3m, cày, bánh lồng, rơ moóc - Máy kéo chuyên dùng vận chuyển, lái bằng vô lăng, sức chở 1500kg - Bơm thuốc trừ sâu 12 lít và 16 lít - Phụ tùng phục vụ sửa chữa máy nông nghiệp - Các sản phẩm phục vụ nông nghiệp khác: máy tuốt lúa, bơm nước, máy tẽ ngô, máy tách hạt lúa, hộp số khuấy nước nuôi tôm, hộp số lắp trên ghe thuyền nhỏ... 1.1.2 Qúa trình ra đời và phát triển của công ty Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp thuộc Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp, chuyên sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp trong toàn quốc. Để đáp ứng nhu cầu trang bị cơ giới khi phục vụ sản xuất nông nghiệp của đất nước, ngày 19-10-1959 ông Lê Thanh Nghị bộ trưởng bộ công nghiệp nặng đã ký quyết điịnh cho xay dựng một doanh nghiệp cơ khí chế tạo dụng cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, ban đầu thành lập công ty được tiếp quản 2000m2 nhà xưởng do nhà máy thuốc lá thăng long bàn giao tại khu yết kiêu ( nay là phuòng yết kiêu ) thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây với tên “ nhà máy nông cụ “, nay là công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp. Công ty chính thúc khánh thanh và bàn giao và đưa vào sử dụng ngày 22 tháng 10 năm 1960. Sau hơn 10 tháng xây dựng đánh dấu sự ra đời của nhà máy cơ khí chế tạo máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp đầu tiên của đất nước. Năm năm đầu khi mới thành lập trên cơ sơ sát nhập 5 tập đoàn sản xuất nhỏ của cán bộ miền Nam tạo kết chuyên sản xuất các loại công cụ cải tiến cày bừa, cuốc bàn đồ mộc và cơ khí nhỏ, ban đầu công ty chỉ có 131 công nhân viên, chủ yếu là công nhân quân giới và 36 thiết bị cũ của pháp để lại. Nhiệm vụ chính là đáp ứng nhu cầu nông cụ cho sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn xây dựng và phát triển hợp tác xã nông nghiệp, với các sản phẩm cày chìa vôi, cày 51, bừa xạ , bừa đinh… Ngoài ra còn sản xuất các loại cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi, bừa đĩa , chục lăn lắp đất vào máy kéo MTZ50, phục vụ chương trình khai hoang của đất nước. Tới giai đoạn những năm 1966-1975, khi cả nước thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2 đây cũng là thời kỳ mà giặc mỹ bắn phá ác liệt trên miền bắc. Nhiệm vụ của công ty “vừa sản xuất vừa chiến đấu” trong những điều kiện phức tạp của đất nước nhưng công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Ngày 16 tháng 07 năm 1966 “ Nhà máy cơ khí nông cụ” được đổi tên thành “ nhà máy cơ khí nông nghiệp”. thời kỳ này công ty phát triển mọi mặt, không chỉ duy trì và phát triển sản phẩm trruyền thống của công ty mà còn hợp tác sản xuất máy kéo Tháng 8 50CV phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng cho nhưng nông quốc doanh tham gia chương trinh khai hoang, bên cạnh đó còn chế tạo xích tải chai cho các nhà máy thực phẩm, xích tàu cá cho tàu đánh cá. Trong thời kỳ kháng chiến chỗng Mỹ Công ty đã sản xuất hàng vạn bộ giá phóng lựu gửi và chiến trường phục vụ chiến đấu, trong sản xuất công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1973 sau khi cử đoàn cán bộ sang Trung Quốc nghiên cứu máy kéo nhỏ, công ty thiết kế chế tạo thành công máy kéo nhỏ 2 bánh 12 mã lực mang tên máy kéo bong sen và được xác đinh là sản phẩm chủ yếu để sản xuất đầu tư lâu dài, công ty còn tham gia chế tạo sản phảm hang rào bằng đồng đặc biệt chất lượng cao để trang trí lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. Với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô sản xuất, cùng với nhu cầu lớn của đất nước về sản phẩm cơ khí phuc vụ nông nghiệp công ty đã được Đảng và nhà nước đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ mở rộng mặt bằng sản xuất. Được sự đầu tư lớn của nhà nước, nhưng năm 1976-1994 công ty đã tập trung thiết kế, chế tạo các loại máy móc, thiết bị chuyên dung, khuôn mẫu giá lắp trang bị công nghệ để tổ chức sản xuất nâng công suất lên hang ngàn máy kéo một năm. Năm 1976 ông ty được tiếp nhận dây chuyền sản xuất bình bơm thuốc trừ sâu của trung quốc có sản lượng 120000 chiếc/1 năm. Năm 1981 công ty thiết kế chế tạo thành công xe vận chuyển nông thôn CV1000 trên cơ sở máy kéo 12 CV; với chức năng sử dụng và chất lượng xe vận chuyển nông thôn đã được tin dùng từ bà con nông dân, đây là thành công rất lớn của công ty trong việc đổi mới công nghệ và từng bước áp dụng các kĩ thuật mới vào sản xuất. Trong thời kỳ này công ty đã hợp tác sản xuất máy kéo 4 bánh MTZ 50 mã lực của lien xô. Trong chương trình hàng xuất khẩu công ty đã phát triển được thị trương của mình không chỉ trong nước mà đã có hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Sản phảm của công ty đã có mặt tại châu âu và một số nước châu phi. Theo Quyết định số 175 QĐ/TCCDĐT ànhộ công nghiệp ngày 27 háng 04 năm 1994 công ty được đổi tên thành “công ty máy kéo và máy nông nghiệp”. Những ngày đầu chuyển đổi nền kinh tế đất nước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa công ty đã tự hoàn thiện mình để phù hợp với thị trường bằng việc đầu tư thêm trang thiết bị đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao. Công ty lấy tiêu trí chất lượng là mục tiêu phấn đấu để chiếm lĩnh thị trường trong nước nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Công ty đã đạt được 1 số thành tựu đáng kể, sản phẩm truyền thống được chú trọng nầng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, sản lượng hàng năm tăng dần mỗi năm sản lượng đạt khoảng 3000 máy kéo các loại. Tính đến năm 2003, công ty đã cung cấp cho các hộ nông dân 35.623 máy kéo bông sen 12CV đến nay công ty đã chế tạo thành công một số sản phẩm chính như máy kéo bông sen 12 mã lực, máy phay đất, máy tuốt lúa…và gần 30 sản phẩm khác không chỉ phục vụ nông lâm ngư nghiệp mà công ty còn sản xuât máy móc thiết bị phục vụ nghiên cứu. Đến tháng 6 năm 2004 để phù hợp với đinh hướng phát triển công ty trong tương lai bộ trưởng bộ công nghiệp đã kí quyết định chuyển Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp. Với những thay đổi cụ thể như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các Ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty . Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp Tên viết tắt: Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp; Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh : TRACTOR AND AGRICULTURAL MACHINERY COMPANY. Tên viết tắt tiếng Anh : TAMAC Co. Ltd. Trụ sở chính đặt tại : Số 4, đường Chu Văn An, phường Yết Kiêu, thị xã Hà Đông, Thành phố Hà Nội Vốn điều lệ của Công ty : 15.397.631.494 đồng. (Mười lăm tỷ, ba trăm chín mươi bảy triệu, sáu trăm ba mươi mốt ngàn, bốn trăm chín mươi tư đồng). 1.1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản do Hội đồng quản trị Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp giao để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh; kế thừa các quyền, lợi ích và những nghĩa vụ hợp pháp về tiền vốn, tài sản, lao động, đất đai của Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp. Chức năng của Công ty TNHH một thành viên kéo và máy nông nghiệp là đơn vị kinh tế chuyên sản xuất sản phẩm phục vụ cho nền nông nghiệp, mục tiêu của công ty là hoàn thiện và phát triển sản xuất. Trước đây công ty sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu do nhà nước đặt ra, nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Việc phát triển thị trường không được công ty chú trọng và quan tâm nhiều. Hiện nay vì đã chuyển sang TNHH nên để đảm bảo cho sản phẩm được chấp nhận trên thị trường Công ty đã chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Do đó nhiệm vụ của công ty cũng được mở rộng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường mới. Với chức năng trên, Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp có những nhiệm vụ chính sau: - Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sông vật chất cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. - Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng đối với đất nước. - Đẩy mạnh đầu tư, mở rông sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền khoa học tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để kinh doanh có hiệu quả. 1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty 1.2.1 Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty 1.2.1.1 Sản phẩm Từ chỗ ra đời với mục đích sản xuất phục vụ nhu cầu cơ khí hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, ban đầu sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi máy kéo MZ5, đầu máy công suất nhỏ, công nghệ thấp cùng một số sản phẩm cơ khí lâm nghiệp, ngư nghiệp, trải qua quá trình sản xuất và phát triển bằng việc tích luỹ kinh nghiệm, nghiên cứu công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế như: Máy kéo BS 20 lắp phay đất. Máy kéo BS 20 lắp cày chảo 3 lưỡi. Máy kéo BS 180 lắp cày. Máy cấy 8 hàng MC8-207 thay. Máy kéo BS 12 lắp cày 2 lưỡi. Máy kéo BS 12 lắp phay. Máy cắt lúa rải hàng MGR120. Máy kéo BS 8 lắp cày 1 lưỡi. Máy kéo BS 8 lắp phay. Máy kéo BS 8 lắp rơ moóc. Máy tễ ngô đạp chân. Máy kéo chuyên dùng vận chuyển lái bang vôlăng sức tải 1500kg. Bình phun thuốc trừ sâu 12 và 16. Ngoài ra công ty còn sản xuất các chi tiết thay thế cho các loại máy cơ khí, sản xuất động cơ thuyền máy, hộp số khuấy nước nuôi tôm, máy tuốt lúa… Sản phẩm của công ty đã được trung tâm giám định máy nông nghiệp - bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận “ sản phẩm hợp chuẩn theo TCVN 1773-91” được khách hàng cả nước tin tưởng sử dụng trong nhiều năm qua. Sản phẩm của Công ty đã đạt được huy chương vàng tại các kỳ Hội chợ Triển lãm hàng Công nghiệp Việt Nam 1995 – 2004. Ưu điểm máy kéo của Công ty có chất lượng tốt, sử dụng đa chức năng như: Phay đất, cày một lưỡi, cày hai lưỡi, vun luống. Ngoài ra, còn sử dụng làm nguồn động lực tĩnh tại để bơm nước, xay xát, tuốt lúa, nghiền bột và vận chuyển nông sản, phù hợp với điều kiện giao thông nông thôn hiện nay.  Máy kéo Bông Sen có giá thành rẻ ( 7,8 triệu đồng/máy loại BS8 và 15,9 triệu đông/ máy BS12 đã bao gồm các thiết bị đa chức năng). Nhìn chung, máy kéo Bông Sen có kết cấu gọn nhẹ, độ bền cao, có ghế ngồi, dễ sử dụng, thích hợp với ruộng khô, ruộng nước. Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, Việt Nam hiện có khoảng 300.000 máy nông nghiệp, trong đó chủ yếu là máy nhập từ Trung Quốc hoặc máy cũ từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất máy nông nghiệp Việt Nam hiện mới chiếm được 50% thị phần trong nước.Do hạn chế về công suất và khả năng tiếp cận thị trường nên sản phẩm của công ty mới chỉ chiếm chưa đến 5% thị trường máy nông nghiệp của nước ta và chưa có sản phẩm xuất khẩu trong khi đây lại thị trường tiềm năng có thể khai thác. 1.2.1.2 Thị trường tiêu thụ Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty vẫn là thị trường nội địa. sản phẩm của công ty đã mặt tại mọi miền của đất nước từ đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long đến vùng trung du miền núi. Nhưng thị trường tiêu thụ chính của công ty vẫn là thị trường miền bắc. Phương thức tiếp cận thị trường của Công ty chủ yếu vẫn thông qua các đại lý, ngoài ra còn có đơn đặt hàng từ các dự án. Công ty được các cơ quan chức năng cấp dấu chất lượng Quốc gia và cấp chất lượng thay thế hàng nhập ngoại. Công ty đã  phối hợp với các tỉnh cung cấp máy kéo cho nông dân được mua với hình thức trả chậm 3 năm không phải chịu lãi . Đây là mô hình liên kết bốn nhà : Nhà nước – Ngân hàng -Nhà máy- Nhà nông. Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp đã cung ứng được trên 4.000 máy kéo các loại và hàng ngàn tấn công cụ cơ khí, góp phần đáng kể vào việc đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn của các tỉnh. Mô hình này được triển khai đầu tiên ở Nghệ An, rất hiệu quả, đã có 1.500 máy đến với người dân. Từ đó triển khai sang các tỉnh : Phú Thọ 500 máy, Tuyên Quang 500 máy, Hà Tĩnh 600 máy, Hải Phòng 200 máy, Lào Cai 150 máy, các tỉnh phía Nam 500 máy. Hiện nay công ty có 2 chi nhánh bán hàng và giới thiệu sản phẩm đai diện tại các tỉnh là: Tại tỉnh Nghệ An: Đường Mai Hắc Đế, TP.Vinh. Tại tỉnh Bình Định: Ngã ba Phú Tài, TP.Quy Nhơn. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là đáp ứng tốt nhất nhu cấu người tiêu của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 1.2.2 Công nghệ và năng lực sản xuất của công ty 1.2.2.1 Quy trình công nghệ Hình 1.1 Sơ đồ quy trình công nghề sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp Vật tư NVL Kho BTP mua ngoài PX rèn đập PX đúc Kho phôi PX cơ khí Kho bán TP PX nhiệt mạ PX lắp ráp Kho thành phẩm Nhập kho Các đại lý Công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghệp tiến hành sản xuất theo quy trình chế biến tiên luc gồm nhiều giai đoạn. Chi phí phát sinh ở giai đoạn nào thì chi phí tập hợp ở giai đoạn đấy. Trong mỗi giai đoạn chi tiết được tâp hợp cho từng thứ sản phẩm. Quản lý sản xuất được thực hiện ở từng giai đoạn. Nguyên vật liệu thô chủ yếu là gang và thép được cung cấp từ các đầu mối thu mua và các nhà cung chuyên nghiệp khác. Thép và gang được xuất xuống phân xưởng đúc và phân xưởng rèn dập. Tại đây nguyên liệu được cho vào lò đúc tạo phôi. Gang và thép sau khi được đúc tạo phôi sẽ có độ cứng nhất định thì được tạo hình thô và chuyển xuống kho phôi để xuất cho phân xưởng cơ khí. Sau khi thực hiện công tác gia công cơ khí như tiện, phay, bào…hình thành các chi tiết thô. Tiếp theo các chi tiết được chuyển xuống phân xưởng nhiệt mạ để mạ và nhiệt luyện ra các chi tiết rồi lại chuyển lại cho phân xưởng cơ khí hoàn thành chi tiết và nhập và kho bán thành phẩm. Các bán thành phẩm mua ngoài và bán thành phẩm tự làm được chuyển xuống phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện từng loại sản phẩm. Sản phẩm đựoc hoàn tất sẽ chuyển xuông kho thành phẩm, kiểm kê và xuất đi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. 1.2.2.2 Cơ sở sản xuất, trang bị và năng lực sản xuất của công ty Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường. Hiện nay Công ty đã được trang bị trên 300 máy móc các loại nhưng xét tổng thể thì hầu hết các máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, nên qua từng năm hoạt động Công ty đều chú trọng công tác đầu tư mua mới và sửa chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy. Tình hình máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng 1.1. Bảng 1.1: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty ( số liệu tính đến 31 tháng 6 năm 2008 ) STT Tên Số lượng (chiếc) Mức hao mòn(%) 1 Máy tiện các loại 57 40 2 Máy phay các loại 42 55 3 Máy bào các loại 18 60 4 Máy cưa 11 60 5 Máy chuốt ép 6 55 6 Búa máy 3 70 7 Máy cắt 8 60 8 Máy hàn điện 18 70 9 Máy nén khí 6 55 10 Cần trục 8 50 11 Lò luyện thép 38 60 12 Lò luyện gang 2 65 13 Máy khoan 2 65 14 Máy hàn hơi 30 50 15 Máy mài 45 45 16 Máy doa 12 45 17 Máy cắt tôn 2 60 Với bề dày lịch sử ra đời và phát triển, Công ty cũng không ngừng mở rộng nhà xưởng sản xuất. Trong những ngày đầu thành lập, diện tích mặt bằng sản xuất của Công ty mới chỉ có 2000m2 trong đó đa phần là nhà xưởng cũ, trang bị nghèo nàn. Đến nay tổng diện tích của công ty đã là 7 ha trong đó có 4 ha là khu nhà xưởng sản với 8 phân xưởng, 1 khu văn phòng làm việc với hơn 20 phòng ban, và 5 khu điều hành sản xuất của các phân xưởng. Với những trang bị máy móc và nhà xưởng như trên hiện tại công ty có thể sản xuất từ 3000-3500 đầu máy mỗi năm. Hiện nay công ty đang tích cực đầu tư đổi mới máy móc, và trang bị thêm 1 số công nghệ mới để nâng công suất nên 4000 - 5000 đầu máy mỗi năm. 1.2.3 Đặc điểm lao động của Công ty Công TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp là một đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những năm gần đây Nhà nước xoá bỏ bao cấp, Công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Bước đâu Công ty thực sự có những khó khăn do bộ máy tổ chức cồng kềnh. Nhận thấy điều này ban Giám đốc Công ty đã tiến hành thanh lọc, tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ quản lý. Theo báo cáo hàng ngày thì đến ngày 31/6/2008 số lao động của công ty là 420 người. Sự biến động về cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.2. Bảng 1.2: Cơ cấu lao đông của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp. Stt Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Chỉ tiêu chung 456 432 420 Nam 312 314 302 Nữ 144 118 118 Từ 21-25 tuổi 36 47 40 Từ 26 đến 30 tuổi 40 42 40 Từ 31 – 40 tuổi 110 96 102 Từ 41 đến 50 tuổi 194 180 174 Từ 51 đến 55 tuổi 70 61 60 Trên 55 tuổi 6 6 4 2 Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 456 432 420 Gián tiếp 110 110 102 Trực tiếp 346 322 318 3 Theo cơ cấu quản lý hành chính 456 432 420 3.1 Cán bộ quản lý 34 34 34 Giám đốc Công ty 1 1 1 Phó Giám đốc Công ty 2 2 2 Trợ lý Giám đốc 2 2 2 Trưởng-phó các phòng ban 13 13 13 GĐ-PGĐ trung tâm 3 3 3 GĐ-PGĐ xưởng, phân xưởng, xí nghiệp 13 13 13 3.2 Nhân viên gián tiếp 98 96 96 Phòng ban trung tâm 85 84 84 Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp 13 12 12 3.3 Công nhân sản xuất 324 302 290 Sản xuất 285 277 265 Phục vụ 39 25 25 4 Trình độ 456 432 420 Trên đại học 2 2 2 Đại học 35 35 30 Cao đẳng 10 10 12 Trung học chuyên nghiệp 35 36 30 Sơ cấp 20 22 10 Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở xuống 40 40 42 Công nhân kỹ thuật bậc 4 35 35 35 Công nhân kỹ thuật bậc 5 57 58 54 Công nhân kỹ thuật bậc 6 trở lên 118 128 126 Lao động phổ thông 104 66 79 Ta có thể thấy lao động trong Công ty chủ yếu là nam, có đặc điểm này là do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kĩ thuật Về cơ cấu lao động theo độ tuổi có sự khác biệt rõ rệt khi số lượng lao công nhân trong độ tuổi từ 30-50 chiếm số lượng lớn nhất điều này cũng tương ứng với tỷ lệ công nhân và thợ lành nghề trong công ty chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động, công nhân bậc 5-6 trong công ty luôn chiếm tỷ hơn 30%. Số lượng công nhân bạc cao trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nên có thể nói Công ty rất coi trọng vấn đề con người. Số lao động trong công ty qua các năm có xu hướng giảm. Điều này cũng phù hợp với chính sách của công ty, muốn tinh giảm bộ máy quản lí. Tuy nhiên trình độ tay nghề của lao động trong công ty có xu hướng đựơc nâng cao, số lao động phổ thông có xu hướng giảm còn số lao đông có tay nghề tăng. 1.2.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh và tài sản của Công ty Bảng 1.3: Thống kê về tài sản và nguồn vốn của Công ty Chỉ tiêu 2005 2006 2007 I. Tổng tài sản 21.009.543.612 21.513.938.746 22.852.227.348 1. Tài sản ngắn hạn 5.446.391.202 5.548.720.556 5.954.863.152 - Tiền 306.561.833 256.373.109 325.930.352 - Các khoản phải thu 1.357.427.586 1.983.783.561 2.781.390.243 - Hàng tồn kho 3.782.401.783 3.308.563.886 2.847.542.557 - Tài sản lưu động khác 109.764.262 120.243.902 166.901.410 2. Tài sản cố định 15.563.152.410 15.965.218.190 16.897.364.196 II. Tổng nguồn vốn 21.009.543.612 21.513.938.746 22.852.227.348 1. Nợ phải trả 5.326.917.260 5.508.685.830 5.921.860.006 - Nợ ngắn hạn 4.038.481.358 4.608.344.305 4.028.658.097 - Nợ dài hạn 1.288.435.902 900.341.525 1.893.201.909 2. Vốn chủ sở hữu 15.682.626.352 16.005.252.916 16.930.367.342 - Nguồn vốn 15.278.112.414 15.602.900.015 16.432.160.561 - Các quỹ 404.513.938 402.352.901 498.206.781 Nhận xét: Tổng tài sản của Công ty qua các năm liên tục tăng, đặc biệt là từ năm 2006-2007 tổng tài sản tăng hơn 1 tỷ. Nhưng có thể nói lượng tăng trên là không đáng kể đối với một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất. Các khoản phải thu của công ty cũng tăng mạnh trong 3 năm kể trên. Các khoản phải thu tăng do trong những năm gần đây công ty có chính sách hỗ trợ nông trong thanh toán bằng việc mua trả chậm với lãi suất bằng không. Hàng tồn kho của năm 2005 là 3,7 tỷ đồng, cao hơn hẳn các năm trước do chính sách cấm công nông lưu hành trong một số thành phố nên sản phẩm đầu máy kéo của công ty cũng chịu ảnh hưởng theo. Đây là giai đoạn hết sức khó khăn với doanh nghiệp. Sang năm 2006 và 2007 lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp đã giảm đánh kể do những thay đổi trong cơ cấu sản phẩm của công ty. Công ty đã chuyển hướng sản xuất sang các loại máy phục vụ canh tác cho nông dân và sử dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty cũng không có mấy biến động. Do giai đoạn này công ty gặp một số khó khăn trong khâu tiêu thụ, chính sách chuyển hướng cũng mới chỉ bắt đầu đưa vào thử nghiệm nên chưa có sự đầu tư lớn nào. 1.3 Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động của công ty 1.3.1 Đặc điểm chung của thị trường máy nông nghiệp nước ta Nước ta là một nước nông nghiệp có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm hơn 70% tổng số lao động của cả nước, với trình độ canh tác còn lạc hậu chủ yếu là lao động thủ nông nặng nhọc, năng suất thấp. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước đã đề ra chủ trương hiện đại hoá, cơ giới hoá nông nghiệp để giảm mức độ nặng nhọc trong lao động của người nông dân đồng thời tăng năng suất lao động. Hàng năm, tổng diện tích gieo cấy lúa lên đến 9,9 triệu ha, làm mạ và cấy lúa là khâu hết sức vất vả và nặng nhọc trong quá trình canh tác. Khi cấy lúa, người nông dân phải cúi gập người liên tục và lội trong bùn nước và điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Việc giải phóng sức lao động nặng nhọc cho người nông dân, tạo điều kiện cho người lao động tham gia các ngành nghề khác có thu nhập cao hơn, đồng thời cơ giới hoá trong khâu cấy lúa sẽ tạo điều kiện tốt để cơ giới hóa các khâu tiếp theo như chăm sóc, thu hoạch lúa và sau thu hoạch. Xuất phát từ nhu cầu trên có thể nói thị trường máy nông nghiệp nước ta là một thị trường hết sức rộng lớn. Tuy nhiên đối tượng khách hàng chính lại là nông dân có khả năng thanh toán không cao, đầu tư ban đầu lại lớn so với thu nhập nên không kích thích được nhu cầu. Các sản phẩm máy nông nghiệp trong nước chủ yếu vẫn do các công ty quốc doanh sản xuất, nên sản phẩm khó đổi mới, công nghệ còn chưa đáp ứng được nhu cầu về công suất. Quy mô sản xuất của các nhà máy của Việt Nam còn nhỏ hẹp, sản lượng mỗi nhà máy chỉ đạt khoảng vài chục ngàn chiếc/năm. Chúng ta cũng chỉ sản xuất những loại máy kích thước và công suất nhỏ. Mặt khác sản phẩm máy nông nghiệp nhập khẩu với giá thành cạnh tranh chất lượng tương đối ổn định đang dần dần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường là một trở ngại không nhỏ với các công ty trong nước. Các nước châu Âu đã có trình độ và quy mô vượt xa, họ sản xuất và kinh doanh những máy động lực cỡ lớn, đa năng, hiện đại, công suất hàng trăm đến hàng ngàn mã lực. Các nhà máy của Trung Quốc cũng có quy mô khổng lồ, mỗi nhà máy sản xuất hàng triệu chiếc máy/năm. Có một nghịch lý là: tại miền Bắc, máy nông nghiệp sản xuất trong nước không được nông dân ưa chuộng, nhưng chính những chiếc máy đó lại xuất khẩu mạnh. Ở miền Bắc, thị trường máy nông nghiệp vẫn bị thất thế bởi các loại máy của Trung Quốc. Máy của Trung Quốc tuy chất lượng kém, nhưng giá bán thấp hơn nhiều, lại có mẫu mã đẹp. 1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, công ty sản xuất theo kế hoạch, chỉ tiêu do nhà nước đặt ra, nhà nước cung cấp vật tư và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Sau khi đất nước đổi mới, nền kinh tế nước hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội trong việc phát triển và tìm kiếm lợi nhuận tuy nhiên nó cũng đặt doanh nghiệp trước nhiều thách thức to lớn, đặc biệt trong bối cảnh nước ta vừa ra nhập WTO */ Cơ hội - Như đã nói ở trên thị trường máy kéo và máy nông nghiệp nước ta là hết sức rộng lớn và mới chỉ có sự tham gia của các công ty nhà nhà nước. Doanh nghiệp lại là đơn vị đi tiên phong trong việc sản xuất máy kéo và máy nông nghiệp ở miền Bắc có cơ hội để gia tăng thị phần nếu biết cách đầu tư đúng hướng - Cơ hội về vốn và công nghệ: công ty TNHH một thành viên là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành cơ khí. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn nếu muốn phát triển và nâng cao công suất. Mặt khác đây là ngành công nghiệp yêu cầu về công nghệ tương đối cao, trong khi đó công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam so với thế giới còn đi sau một bước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp để tranh thủ tận dụng vốn đầu tư cũng như công nghệ. Các đối tác mà doanh nghiệp có thể hợp tác là các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan…là những nước đã từng trả qua các giai đoạn phát triển như nước ta. - Cơ hội xâm nhập thị trường nước ngoài: đây là thị trường mà doanh nghiệp đang bỏ ngỏ và hoàn toàn có thể tận dụng trong thời gian tới đây. Sản phẩm máy nông nghiệp của Việt Nam tuy công suất nhỏ nhưng lại có ưu điểm về tính ổn định nên đã xâm nhập được thị trường quốc tế. Sản phẩm máy nông nghiệp Việt Nam đang chiếm 50% thị trường các nước Trung Phi và đã có những lô hàng xuất khẩu sang Mỹ , Nhật và Đài Loan. Doanh nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị cùng ngành đi trước như công ty vinapro hay vikyno…trong các thị trường này. */ Thách thức Đi cùng với các cơ hội là những thách thức không nhỏ mà doanh nghiệp phải đối mặt. - Khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang phải đối mặt là sự cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Động cơ Trung Quốc của các cơ sở khắp 3 miền nhập về lắp ráp (không được kiểm soát về chất lượng) đã bán phá giá.  Động cơ trên 30 mã lực đã qua sử dụng nhập vào từ Nhật bản. Sản phẩm và phụ tùng máy động lực và máy nông nghiệp đã bị các cơ sở  trong nước làm nhái làm giả các thương hiệu sản phẩm của công gia tăng hơn nhiều, không có cách gì ngăn chặn. - Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trong những năm gần đây tuy đựợc đầu tư đổi mới nhưng vẫn chưa có bước đột phá. Vẫn là các công nghệ cơ học thông thường mà chưa đưa được công nghệ cơ, điện tử vào sản phẩm. Nếu so với công nghệ thế giới thì doanh nghiệp vẫn đi sau 10-15 năm. - Để xâm nhập thị trường thế giới doanh nghiệp phải có kiến thức về các thị trường này. Trước đây doanh nghiệp chỉ tập trung thị trường trong nước, nên khi kinh doanh trên thị trường quốc tế chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn. 1.4 Định hướng phát triển doanh nghiệp trong những năm tới Theo quy hoạch ngành đến năm 2015 (Quyết định số 02/2008/QĐ-BCT), ngành sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp sẽ cơ bản hình thành mạng lưới sản xuất lắp ráp và công nghiệp hỗ trợ cho ngành trên cả 3 miền; tập trung giải quyết những khâu cơ bản là đúc, rèn phôi, nhiệt luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm; đầu tư đúng mức cho công nghiệp sạch. Ngành sản xuất máy động lực và máy nông nghiệp phấn đấu giành lại phần lớn thị phần tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22610.doc
Tài liệu liên quan