Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang - Tỉnh Hải Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN T

pdf114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2059 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới Phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang - Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƯƠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Từ những năm cuối thế kỉ XX, nhiều nƣớc phát triển đã công bố chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội những năm đầu thế kỷ mới, mà hạt nhân của các chiến lƣợc đó là tiến hành cải cách giáo dục(Hàn Quốc, 1988; Pháp- 1989; Anh và Mỹ- từ năm 1992) Đƣờng lối phát triển giáo dục nói chung và cải cách giáo dục tập trung vào mấy hƣớng chính: Đổi mới mục tiêu giáo dục và hiện đại hóa nội dung dạy học và PPDH, trong đó đổi mới PPDH và công nghệ dạy học đƣợc coi là then chốt. Đó chính là xu hƣớng phát triển của giáo dục trên bình diện toàn thế giới. Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận rõ tình hình đó, đã đƣa ra các Nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục. Trong đó Nghị quyết 4 BCH TW Khóa VII (1992) và Nghị quyết 2 BCH TW Khóa VIII (1996) đánh dấu một bƣớc quan trọng trong sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Cải cách giáo dục Việt Nam đã đƣợc khởi động từ sau ĐH Đảng VII (1992), sau nhiều lần điều chỉnh mục tiêu, đến năm 2002, Bộ GD- ĐT đã chính thức triển khai Bộ chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời đã xác định rõ: Đổi mới PPDH vừa là mục tiêu then chốt, vừa là giải pháp đột phá. Tuy nhiên, cho đến nay trong thực tế dạy học các trƣờng phổ thông, lối dạy phổ biến vẫn là truyền thụ một chiều, ngƣời học thụ động trong tiếp nhận, học chƣa đi đôi với thực hành, kiến thức ít đƣợc vận dụng trong thực tiễn, những năng lực quan trọng của con ngƣời không đƣợc chú ý đúng mức trong nhà trƣờng, những phẩm chất tƣ duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo ít đƣợc quan tâm hình thành cho ngƣời học. Kết luận của hội nghị Trung ƣơng Đảng lần thứ 6 Khoá IX (2002) đã nhấn mạnh: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp nhận trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, tăng cƣờng thực hiện gắn bó với cuộc sống xã hội ”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Luật Giáo dục 2005, tại điều 28 cũng đã ghi “Phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong các trọng điểm mà công cuộc cải cách giáo dục hiện nay đặt ra. Đó cũng chính là yêu cầu khách quan của sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo của đất nƣớc. Một sự thay đổi căn bản nhƣ thế cần có một chiến lƣợc và một phƣơng thức chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả. Trong những năm gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dƣơng nói chung, các trƣờng THCS nói riêng đã có nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH. Nhƣng trong thực tế công tác đổi mới PPDH còn nhiều lúng túng, chƣa đƣa lại hiệu quả thực tế nhƣ mong đợi, trƣớc hết do việc tổ chức và chỉ đạo đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS còn nhiều bất cập, việc quản lý chuyên môn dạy học theo những quan niệm và cơ chế vừa cũ, vừa khô cứng. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dƣơng” làm tiêu đề luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS theo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang –tỉnh Hải Dƣơng 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Ninh Giang –Tỉnh Hải Dƣơng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 - Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp của hiệu trƣởng quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới PPDH của các trƣờng THCS huyện Ninh Giang –Tỉnh Hải Dƣơng 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phƣơng pháp dạy học, về đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS . - Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới ở các THCS huyện Ninh Giang –tỉnh Hải Dƣơng. - Tìm kiếm và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới PPDH hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dƣơng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các công trình nghiên cứu, các tài liệu lý luận đƣợc chọn lọc liện quan chặt chẽ với đề tài nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp. 5.2.Nhóm phƣơng pháp trong nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp điều tra: sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với HS và GV để thu nhập những thông tin về tình hình dạy và học trong hiện tại. - Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có kinh nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. - Phƣơng pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt dộng dạy và học của GV và HS. Tìm hiểu, khảo sát công tác chỉ đạo của nhà trƣờng thông qua kế hoạch hoạt động và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục. - Phƣơng pháp thống kê: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử lý số liệu. - Phƣơng pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm góp phần khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 6. Điểm mới của đề tài - Tổng quan về vai trò của hiệu trƣởng các trƣờng phổ thông nói chung và hiệu trƣởng các trƣờng THCS nói riêng trong quản lý đổi mới PPDH hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Ninh Giang –tỉnh Hải Dƣơng dựa trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo dục hiện đại. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khuyến nghị, Luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1:Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng theo hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học. - Chƣơng 2:Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Ninh Giang-Hải Dƣơng - Chƣơng 3:Biện pháp của hiệu trƣởngTHCS huyện Ninh Giang-Hải Dƣơng quản lý hoạt động dạy học theo định hƣớng đổi mới phƣơng pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Trên thế giới Nhà sƣ phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670) đã đƣa ra những yêu cầu cải tổ nền GD theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo cảu ngƣời học.Theo ông, dạy học thế nào để ngƣời học thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói:”Tôi thƣờng bồi dƣỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông còn viết: “GD có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn,phát triển nhân cách…Hãy tìm ra phƣơng pháp cho GV dạy ít hơn, HS học đƣợc nhiều hơn”. Trong cuốn “Phát huy tính tích cực của HS thế nào”, I.F.Kharlamốp đã khẳng định vai trò to lớn của tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu tri thức mới.Tác giả cho rằng: Quá trình nắm kiến thức mới không thể hình thành bằng cách học thuộc bình thƣờng các quy tắc, các kết luận khái quát quát hoá, nó phải đƣợc xây dựng trên cơ sở của việc cải tiến công tác tự lập của HS, của viêc phân tích tính lôgích sâu sắc tài liệu, sự kiện làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học"[ 6,42 ]. Sự vận động không ngừng của đời sống xã hội tất yếu dẫn đến sự đổi mới trong nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục ... Khi nói về PPDH, cần nhấn mạnh đó là vấn đề đƣợc các nhà khoa học giáo dục trên toàn thế giới quan tâm. Đó là các công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep, Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky.... Gần đây, một số nhà lý luận dạy học phƣơng Tây nhƣ: Grôp- Frây …đi sâu vào các kĩ thuật dạy học cụ thể. 1.1.2 Trong lịch sử GD Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Ở Việt Nam, các vấn đề có liên quan đến PPDH cũng rất đƣợc quan tâm, đặc biệt sau năm 1986 (được coi là mốc của đổi mới tư duy). Nhiều tác giả có các công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí, Và một số các nhà giáo giầu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề PPDH và phát triển lý luận dạy học chung vào thực tiễn dạy học ở Việt Nam: Văn nhƣ Cƣơng, Tôn Thân. Về quản lý đổi mới PPDH và quản lý chất lƣợng, hiệu quả dạy học phải kể đến các công trình nghiên cứu của: Quách Tuấn Ngọc [31, 1999]; Trần Kiểm [20,21, 2002]; Trần Kiều [22,1995]; Trần Bá Hoành [18,1996] luôn lấy ngƣời học làm trung tâm với ý tƣởng cốt lõi là ngƣời học phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với tinh thần nghị quyết TW 2 khoá VIII về GD-ĐT. Nghị quyết yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ PPGD, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học”. Nội dung này đã đƣợc thể hiện thành quy định pháp luật tại chƣơng I điều 4, luật GD. Quốc hội X, kì họp thứ tƣ, ngày 28/10 đến ngày 02/12/1998 thông qua ghi rõ: 1. Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống. 2. PPGD phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kỹ năng vân dụng kiến thức vào thực tiễn. Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. 1.2 Các khái niệm cơ bản 1.2.1 Khái niệm “Quản lý” Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan điểm chính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Theo sự phân tích của Mác thì “Bất cứ nơi nào có lao động,nơi đó có quản lý” Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz [26, 1987] viết “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm về thời gian,tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. - Theo tác giả Trần Kiểm [20,2002]. “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nƣớc (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” - Khái quát hơn các tác giả ở Khoa Sƣ phạm - ĐHQG HN là Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đƣa ra quan niệm: “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức” [34,1996 ]. Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý (một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống… trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ chức, hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm, để từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản quản lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà trƣờng. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục (QLGD) theo nghĩa tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hàn hệ thống giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài) [24,1995 ]. Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô: “QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng” [21, 2006]. Từ đây ta có thể khái quát QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan…của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất. Dựa vào phạm vi quản lý, ngƣời ta chia ra hai loại QLGD: + Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tàm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…) + Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo dục - đào tạo. 1.2.3 Chức năng của quản lý giáo dục Cũng nhƣ các hoạt động quản lý KT-XH,QLGD có 2 chức năng tổng quát: Chức năng ổn định,duy trì trong quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH;Chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung, theo sự thống nhất của đa số tác giả thì QLGD có 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. + Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý lập kế hoạch bao gồm: xác định chức năng, nhiệm vụ và các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chƣơng trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện. + Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dƣỡng cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân. + Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức. Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế. + Kiểm tra: Là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phƣơng pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh. Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lƣu ý rằng, trong mọi hoạt động của QLGD, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng, nó đƣợc coi nhƣ “mạch máu” của hoạt động QLGD .Chính vì vậy trong nhiều nghiên cứu gần đây đã coi thông tin nhƣ một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo lên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý kém hiệu quả hoặc thất bại. Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tƣơng đối giúp cho ngƣời quản lý định hƣớng thao tác trong hoạt động của mình. Trong thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó. 1.3. Quản lý nhà trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 1.3.1 Khái niệm quản lý nhà trƣờng ( Quản lý trƣờng học) Nhà trƣờng (Cơ sở giáo dục-đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trƣờng chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu, tổ chức giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp tới các hoạt động giáo dục- học tập trong phạm vi nhà trƣờng. Hoạt động của nhà trƣờng rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết, thống nhất đƣợc mọi lực lƣợng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục đích giáo dục. Quản lý nhà trƣờng (QLNT) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. (Phạm Minh Hạc – Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục - Hà Nội 1998) “ Quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng” (Giáo dục học. P.V. Vƣợng ) Quản lý nhà trƣờng chính là sự tác động quản lý có chủ đích của hiệu trƣởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đƣa mọi hoạt động của nhà trƣờng đạt đến mức phát triển cao nhất. Có nhiều cấp quản lý trƣờng học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, nơi quản lý nhà trƣờng bằng các biện pháp quản lý hành chính vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trƣờng học là Sở Giáo dục-đào tạo ở tỉnh, thành phố và các phòng giáo dục-đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự tác động của hiệu trƣởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát triển chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. 1.3.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trƣờng trung học  Mục tiêu giáo dục của trường THCS. Giáo dục THCS có vị trí đặc biệt trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi ngƣời học. Xét cho cùng, vị trí và chất lƣợng cấp học này tập trung ở chính chất lƣợng giáo dục ở ngƣời học.  Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [Luật GD, điều 27]. Mục tiêu giáo dục và cụ thể hơn là các nhiệm vụ của giáo dục phổ thông sẽ quy định và định hƣớng toàn bộ nội dung hoạt động của một nhà trƣờng. Từ đó, các nhiệm vụ của nhà trƣờng cũng chính là cơ sở xác định các nhiệm vụ quản lý nhà trƣờng và nội dung cơ bản trong công tác quản lý của ngƣời hiệu trƣởng. Nhƣ vậy, công tác tổ chức giảng dạy, học tập có vị trí quan trọng trong nội dung của các nhiệm vụ của trƣờng THCS. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đƣợc quy định trong điều lệ trƣờng trung học và các nhiệm vụ công tác cụ thể của trƣờng.  Nội dung cơ bản của quản lý nhà trƣờng Nội dung cơ bản của quản lý nhà trƣờng trung học cơ sở đã đƣợc xác định trong điều lệ trƣờng PT [12,2001], bao gồm: + Đảm bảo kế hoạch giáo dục kế tiếp phổ thông, tuyển dụng học sinh vào đầu cấp đúng số lƣợng theo kế hoạch giáo dục hằng năm đúng chất lƣợng theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 quy định của Bộ GD & ĐT. Duy trì số học sinh và hạn chế tối đa số học sinh lƣu ban, bỏ học. + Đảm bảo chất lƣợng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục theo đúng chƣơng trình, đảm bảo đạt yêu cầu của các môn học và hoạt động giáo dục. + Xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng đồng bộ về cơ bản, có đủ loại hình và chất lƣợng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có nghiệp vụ tƣơng ứng thích hợp,am hiểu về đặc thù của giáo dục trong công việc của mình. + Từng bƣớc hoàn thiện, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ tốt các hoạt động dạy học và giáo dục. + Xây dựng và hoàn thiện môi trƣờng giáo dục lành mạnh thống nhất ở địa phƣơng. + Thƣờng xuyên cải tiến công tác quản lý trƣờng học theo tinh thần dân chủ hoá nhà trƣờng, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các hoạt động dạy và giáo dục. 1.3.3 Nội dung về quản lý hoạt động dạy học  Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản, đặc thù của nhà trƣờng phổ thông do vậy, quản lý các hoạt động dạy học cũng là nội dung quản lý cơ bản, quan trọng hàng đầu của quản lý nhà trƣờng.  Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức một cách có khoa học cho lao động dạy học, bao gồm các hoạt động của một tập thể (giáo viên, học sinh), cũng nhƣ công việc chuyên môn từng ngƣời. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là cách thức thực hiện trên các nội dung giảng dạy và học tập cụ thể theo kế hoạch dạy học và các chƣơng trình môn học quy định đề ra. Đó là cách sử dụng những phƣơng tiện, nguồn lực vật chất và tinh thần để tạo ra các tác động hƣớng đích, nhằm đạt mục tiêu dạy học chất lƣợng và đạt hiệu quả cao, bao gồm trong đó cả việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Quản lý (Tổ chức, chỉ đạo) hoạt động dạy học bao gồm các nội dung cơ bản: - Xác định mục tiêu các hoạt động dạy học - Xây dựng kế hoạch dạy học - Tổ chức, lựa chọn, tập hợp, bồi dƣỡng lực lƣợng GV - Động viên, thúc đẩy, tạo động lực, tạo điều kiện làm việc cho các thành viên (GV, HS, CBQL, nhân viên) - Giám sát, điều hành, uốn nắn, định hƣớng hoạt động giảng dạy và học tập. - Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, rút ra bài học (Về thành công và hạn chế) để triển khai tiếp hoặc chấm dứt - Trong điều kiện đổi mới giáo dục - dạy học hiện nay, nội dung quản lý hoạt động giảng dạy và học tập bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính thƣờng xuyên của mỗi nhà trƣờng, đồng thời cũng là một nội dung quan trọng số một của hiệu trƣởng các trƣờng phổ thông hiện nay. Bên cạnh đó, thì việc đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ GV, tạo động cơ thúc đẩy, nâng cao động lực lao động có vị trí quan trọng của quá trình quản lý các hoạt động dạy học. 1.3.4. Vai trò, chức trách của hiệu trƣởng trƣờng THCS Trong nhà trƣờng, hiệu trƣởng là ngƣời đại diện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục-đào tạo chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng. Theo điều lệ trƣờng THCS và THPT, hiệu trƣởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau. - Tổ chức bộ máy nhà trƣờng. - Xây dựng kế hoach và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học. - Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. - Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh. - Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trƣờng. - Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên, học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 - Đƣợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng các chế độ hiện hành… Nhƣ vậy, hiệu trƣởng một trƣờng THCS là chủ thể quản lý, chịu trách nhiệm tổ chức mọi các hoạt động của nhà trƣờng theo đúng quan điểm đƣờng lối phát triển giáo dục của Đảng CSVN và nhà nƣớc, thực thi công tác quản lý nhà trƣờng nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chƣơng trình và chất lƣợng giáo dục học sinh. Theo đó, quản lý và tổ chức các hoạt động dạy học là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trƣởng. Tổ chức và quản lý quá trình dạy học toàn trƣờng ( Thông qua từng lớp học ) một cách hiệu quả chính là một nội dung công tác quan trọng nhất của mỗi ngƣời hiệu trƣởng nói chung và của hiệu trƣởng trƣờng THCS nói riêng. Trong thực tế đất nƣớc ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo hƣớng mở cử, hội nhập và về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, công việc quản lý nhà trƣờng và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu trƣởng càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lƣợng, hiệu quả giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục - đào tạo Quá trình dạy học là một quá trình thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của trò: Việc nghiên cứu kĩ các đặc trƣng cơ cấu, các quy luật của hoạt động học nói chung và hoạt động tự học nói riêng là cơ sở để xác định cơ chế dạy học thích hợp, theo đó kích thích đƣợc khả năng chủ động, tích cực và tính sáng tạo của HS. 1.4.. Một số cơ sở tâm lý học về hoạt động học tập 1.4.1. Hoạt động học tập và động cơ học tập Các tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Trần Quốc Thành cho rằng: “Hoạt động học là một đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới” [ 9,2002 ]. Phan Trọng Luận cho rằng: “Học là công việc của cá nhân, là công việc của bản thân ngƣời học. Kết quả học tập không thu nhận bằng con đƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 truyền mớm mà thông qua hoạt động của từng cá nhân. Ông còn cho rằng mục đích cuối cùng của dạy học là dạy cách tự học” [25,1998] Khi đi sâu về hoạt động học tập, có thể xem xét ở các nội dung sau:  Động cơ học tập: Động cơ học tập hiện thân ở đối tƣợng của hoạt động học. Theo A.N.Lêonchiep chia động cơ học tập của HS thành hai loại: Động cơ chỉ xuất hiện khi đƣợc cá nhân ý thức và động cơ tác động thực tế. Sức mạnh kích thích của “động cơ chỉ đƣợc ý thức” còn ở dạng tiềm năng, muốn hiện thực hóa sức mạnh đó phải chuyển thành “ động cơ tác động thực tế”. Theo Phan Trọng Ngọ việc hình thành động cơ tạo ý thức ở mức tác động thực tế cho HS trong học tập tiến hành theo logic sau: Đầu tiên đƣa ngƣời học vào tình huống học tập cƣỡng bức có mục đích (là tình huống ở đó học tập của HS đƣợc thúc đẩy bằng động cơ tạo ý)  củng cố và mở rộng ý nghĩa của kết quả học tập đạt đƣợc  hình thành ý thức của HS về nhu cầu tạo ý trong học tập  chuyển tình huống học tập tự giác có mục đích, hình thành động cơ tạo ý ở mức chủ thể ý thức  chuyển mức động cơ tác động thực tế. Khi có loại động cơ này ở ngƣời học đã hình thành hoạt động học tập.  Mục đích học tập: Mục đích học tập chỉ bắt đầu khi chủ thể bắt tay vào thực hiện hoạt động học tập. Lúc đó chủ thể xâm nhập vào đối tƣợng, nội dung của mục đích ngày càng hiện hành, định hƣớng cho hoạt động và nhờ đó chủ thể chiếm lĩnh đƣợc tri thức mới, năng lực mới. Mỗi mục đích học tập cụ thể là một biểu hiện cụ thể của mọt khâu trong chuỗi logic của đối tƣợng học tập. Nhƣ vậy quá trình đạt mục đích là quá trình hình thành động cơ trong điều kiện cụ thể xác định của tiến trình hoạt động học tập cho nên không thể có một động cơ nào khác bên ngoài áp đặt vào nó.  Phương tiện học tập: Chính là các kiến thức vốn có của ngƣời học. Theo Hồ Ngọc Đại ,các khái niệm nói chung, sau khi hình thành đều là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 phƣơng tiện học tập. Khái niệm khoa học là phƣơng tiện đáng tin cậy trong hoạt động học tập của con ngƣời.  Hành động học tập: Theo Phan Trọng Ngọ, việc hình thành các hành động học tập sẽ có nhiều cơ hội để hình thành hoạt động học tập, là chìa khóa dẫn đến thành công của dạy học. Mặt khác từ hành động học tập có thể luyện tập để trở thành thao tác cho hoạt động khác. Việc hình thành hoạt động cho HS trƣớc hết phải xác định học tập và giúp trẻ ý thức đƣợc mục đích đó. Bƣớc tiếp theo là huy động các thao tác tƣ duy và thao tác kỹ thuật để thực hiện mục đích đã ý thức đƣợc. Nhƣ vậy, nếu nhìn nhận, phân tích hoạt động học tập theo các quan điểm của các nhà nghiên cứu tâm lý học dạy học thì chìa khóa dẫn đến thành công trong dạy học là hình thành hoạt động học tập. Từ hoạt động học tập có thể rèn luyện để trở thành thao tác cho hoạt động khác. Để hình thành hoạt động học cho HS phải hình thành và tạo đƣợc sự chuyển hóa: Động cơ mục đích phƣơng tiện học tập, Từ đó có sự hình thành và chuyển hóa: Hoạt động hành động thao tác. Để hình thành hoạt động học tập cho HS thì mấu chốt là hình thành động cơ học tập cho các em (Dựa trên mục đích học tập đã được ý thức trước đó). Từ đó mà tính tích cực nhận thức (học tập) đƣợc hình thành và giúp cho học sinh tích cực học tập. 1.4.2. Tính tích cực nhận thức Theo từ điển Tiếng Việt, tính tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng khặng định và thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động học tập, nó diễn ra ở nhiều phƣơng diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng.. Và đƣợc thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhƣ: xúc cảm học tập; chú ý; sự nỗ lực của ý chí; có hành vi, cử chỉ khẩn trƣơng khi thực hiện các hành động của tƣ duy; kết quả lĩnh hội; tính tự giác; tính độc lập tƣ duy; tính chủ động; tính sáng tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Nói về tính tích cực học tập, ngƣời ta thƣờng đánh giá nó ở cấp độ cá nhân ngƣời học trong quá trình thực hiện mục ._.đích dạy học chung. Một cách khái quát, I.F.Kharlamop viết : “Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình”. Theo G.I. Sukina cho rằng có ba mức độ tích cực: - Tính tích cực bắt chước: HS tích cực bắt chƣớc hoạt động của GV, bạn bè. Trong hoạt động bắt chƣớc cũng có sự cố gắng của thần kinh và cơ bắp. Loại này chỉ thấy ở HS trung bình và yếu. - Tính tích cực tìm tòi: HS độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, mò mẫntìm cách giải quyết khác nhau để tìm ra lời giải đáp hợp lý nhất. loại này có sự tham gia của động cơ, nhƣ cầu, hứng thú và ý chí. Loại này thƣờng thấy ở HS trung bình và khá. - Tính tích cực sáng tạo: Chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm ra phƣơng thức hoạt động riêng và có thể trở thành phẩm chất tƣơng đối bền vững của cá nhân, loại này thƣờng thấy ở HS khá, giỏi. Từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học thể hiện qua một số kỹ năng chủ yếu: sử dụng SGK, kỹ năng đọc tài liệu tham khảo, sử dụng công nghệ thông tin... kỹ năng nghe, ghi, nhớ... Qua cách nhìn nhận về hoạt động học tập đã trình bày ở trên, cho thấy việc hình thành ý thức tự học, năng lực tự học, xác định động cơ, thái độ, mục đích, hành động học tập và tính tích cực, tìm tòi sáng tạo cho HS là có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đổi mới PPDH. Nhƣng muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Do vậy, GV cần đƣợc bồi dƣỡng, phải kiên trì cách dạy theo phƣơng pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Thành tựu chung nổi bật của tâm lý học thế kỷ XX trong việc phát hiện quy luật phát triển ngƣời, đã cho các quan niệm hiện đại về nhận định chung là: Nhân cách con ngƣời không thể phát triển qua tiếp nhận tri thức một chiều, thụ động mà phát triển bằng hoạt động và trong hoạt động của chính ngƣời ấy. Sự tiếp thu một chiều những lời nói từ bên trong không thể hình thành các năng lực và phẩm chất cần thiết cho con ngƣời. Con ngƣời không thể thay đổi khi bản thân họ không muốn thay đổi và không có khả năng thay đổi. Với những thành tựu về tâm lý học, đặc biệt là tâm lý học dạy học, ngày nay trên thế giới tồn tại nhiều quan niệm, xu hƣớng lí luận dạy học khác nhau: Dạy học hƣớng vào HS, dạy học kiến tạo; dạy học hợp tác... Những quan niệm về mô hình lí luận dạy học hiện đại là những thành tựu quan trọng của khoa học giáo dục thế kỉ XX, tạo thành bức tranh tổng hợp về sự phát triển của khoa học giáo dục hiện đại. Các quan niệm và mô hình lí luận dạy học đó có những ƣu điểm, những thế riêng, đƣợc vận hành và phát huy tác dụng trong những môi trƣờng, điều kiện dạy học phù hợp, đồng thời chúng cũng có những mặt hạn chế, nhƣợc điểm. 1.4.3. Một số cơ sở lý luận dạy học về hoạt động học tập tích cực Hoạt động học tập - Tiếp cận từ góc độ lý luận dạy học, là một quá trình nhận thức tích cực, tự giác, tự lực và sáng tạo. Những năm gần đây, lí luận dạy học bàn nhiều đến dạy học lấy HS làm trung tâm và dạy học tích cực. 1.4.3.1 Quan niệm “ Dạy học lấy HS làm trung tâm” Trên diễn đàn khoa học ở nƣớc ta hơn 10 năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về tƣ tƣởng lấy HS làm trung tâm với các cách thức tiếp cận khác nhau. Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: Lấy HS là trung tâm là xu hƣớng hiện đại trong việc đổi mới PPDH, có tính nhân văn cao, nó giúp HS tím chân lý và qua đó có kiến thức mới . Bàn về khái niệm, bản chất của dạy học lấy HS làm trung tâm, tác giả Phan Trọng Luận cho rằng: Dạy học lấy HS làm trung tâm là một tƣ tƣởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 dạy học tiến bộ, là bồi dƣỡng năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giaiê quyết vấn đề tạo đƣợc một số chuyển hóa, một sự vận động bên trong của chủ thể HS. Do đó mà một trong những phƣơng hƣớng đổi mới PPDH quán triệt tƣ tƣởng lấy HS làm trung tâm là tích cực hóa hoạt động học tập của HS trên cơ sở tự giác, tự do khám phá theo tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong quá trình dạy học cần tôn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú, lợi ích học tập của HS. Với các PPDH này đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên sâu, năng lực sƣ phạm, khả năng sáng tạo, cố vấn trong các hoạt động của HS. 1.4.3.2 Quan niệm dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập Kết quả nghiên cứu của P.I.Pitcatxixtƣi và B.I.Côrôtiatiev cho thấy có 2 cách chiếm lĩnh kiến thức: Tái hiện kiến thức (Định hƣớng đến hoạt động tái tạo, đƣợc xây dựng trên cơ sở HS lĩnh hội các tiêu chuẩn, ình mẫu có sẵn) và tìm kiếm kiến thức (Định hƣớng đến hoạt động cải tạo tích cực, dẫn đến việc “ phát minh” kiến thức và kinh nghiệm hoạt động). Tuy nhiên để đảm bảo giúp HS lĩnh hội đƣợc đầy đủ lƣợng kiến thức qui định trong một đơn vị thời gian (giờ học) thì không thể vận dụng máy móc cách dạy học nào mà phải kết hợp chúng với nhau, trong đó cách thứ hai chiếm ƣu thế. Xoay quanh việc tích cực hoá hoạt động học tập, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Kỳ trong “Mô hình dạy học tích cực lấy ngƣời học làm trung tâm” [15,2001]. Ông cho rằng: “ Hệ PPDH tích cực lấy ngƣời học làm trung tâm là hệ PPDH tích cực: đƣa ra 4 đặc trƣng cơ bản của hệ PPDH tích cực và tƣơng ứng với quy trình dạy học tích cực 4 thời kỳ: 1/ Ngƣời học, chủ thể của hoạt động học, tự mình tìm ra kiến thức bằng hoạt động của chính mình Nghiên cứu cá nhân. 2/ Ngƣời học tự thể hiện mình và hợp tác với các các bạn Hợp tác với bạn, học bạn. 3/ Nhà giáo là ngƣời tổ chức và hƣớng dẫn quá trình và kết hợp cá nhân hóa ( HS tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với năng lực ) với xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 hội hóa ( qua trao đổi, xêmina ) việc học của ngƣời họcHợp tác với thầy, học thầy. 4/ Ngƣời học tự kiểm tra, tự điều chỉnh, tự rút kinh nghiệm về cách giải quyết vấn đề của mình Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh. Thực ra quan niệm “Dạy học lấy người học là trung tâm” và quan niệm “Dạy học là tích cực hoá hoạt động học tập” có cùng bản chất: Coi hoạt động học tập là hoạt động nhận thức tích cực, từ đó dạy học hiệu quả là quá trình thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động học tập theo những quy luật của hoạt động nhận thức tích cực (HS là chủ thể tự giác, tích cực và chủ động), nhờ sự tƣơng tác tích cực giữa HS và ngƣời dạy theo cách đó mà ngƣời học lĩnh hội tốt các nội dung dạy học và đạt đƣợc các mục tiêu học tập đã xác định. 1.5. Một số vấn đề về phƣơng pháp dạy học và đổi mới PPDH 1.5.1 Phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực 1.5.1.1. Định nghĩa phương pháp dạy học Theo từ điển Tiếng Việt: Phƣơng pháp là cách thức tiến hành để có hiệu quả. Theo quan điểm triết học: Phƣơng pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con ngƣời, đặt biệt là hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn. Trong tác phẩm: “ Bút kí triết học”, khi đề cập đến mối quan hệ giữa nội dung và phƣơng pháp, Lênin đã dẫn câu nói của Hegel: “ Phƣơng pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của bản thân nội dung”. Phƣơng pháp, nhƣ vậy chính là thành tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nội dung, chịu sự chi phối của nội dung, đồng thời tác động đến việc lựa chọn, cấu trúc nội dung. Tùy theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực, có thể chọn định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 (Hà Thế Ngữ 32,2001). Hay nói một cách khái quát chung: PPDH là cách thức tổ chức hợp lý quá trình dạy học để đạt mục đích dạy học. Quá trình dạy học gồm có một số thành tố cơ bản: Mục tiêu (MT); nội dung (ND); phƣơng pháp (PP); phƣơng tiện ( PT ); tổ chức (TC); đánh giá (ĐG ) tƣơng tác với nhau, tạo thành một chỉnh thể vận động trong môi trƣờng giáo dục và môi trƣờng kinh tế- xã hội của cộng đồng mô tả mối quan hệ đó. Đặc biệt mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp là cơ bản nhất, tạo nên cái thƣờng gọi là “ Tam giác sƣ phạm”. Trong mối quan hệ này, có các tác động quy định (một chiều) MTDH  NDDH  PPDH và giữa các thành tố này của quá trình dạy học có các tác động ngược (feedback), cùng vận hành trong môi trƣờng dạy học. Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ Mục tiêu - Nội dung- PPDH trong quá trình dạy học 1.5.1.2 Bản chất của phương pháp dạy học theo quan niệm truyền thống Ở nƣớc ta, hệ thống các PPDH quen thuộc, đƣợc đào tạo trong các trƣờng sƣ phạm từ mấy thập kỉ trƣớc đay, đƣợc gọi là PPDH truyền thống. Có thể phân loại theo “ nguồn” tri thức và đặc điểm tri thức thông tin thành ba nhóm phƣơng pháp: (1). Nhóm phƣơng pháp dùng lời: Trần thuật, giảng giải, diễn giải, vấn đáp. (2). Nhóm phƣơng pháp trực quan: Biểu diễn vật tự nhiên, biểu diễn vật tƣợng hình (tranh, ảnh, mô hình), biểu diễn vật tƣợng trƣng (biểu đồ, đồ thị), biểu diễn thí nghiệm .... Mục tiêu Nội dung PPDH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 (3). Nhóm phƣơng pháp thực hành: Thực hành phân loại mẫu vật; thực hành quan sát, giải phẫu, thực hành thí nghiệm .... Ba nhóm PPDH truyền thống trên tƣơng ứng với hai dạng hoạt động nhận thức trong hệ thống phân loại của I.Ia.Lecene và M.N.Skatkin: Thông báo- thu nhận và tái hiện. Nhƣ vậy PPDH truyền thống thuộc dòng phƣơng pháp I và II, đó là dòng phƣơng pháp: Giải thích, minh họa, lặp lại, tái tạo theo mẫu. Đặc điểm của hai dòng phƣơng pháp này là: Thụ động, gò ép, bắt chƣớc, tái hiện, vận dụng theo mẫu. Với phƣơng pháp dạy học truyền thống, học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tƣ tƣởng, tình cảm. Bản chất của dạy học truyền thống là truyền thụ tri thức của GV cho HS thường xuyên về một chiều. Vì vậy, mục tiêu cơ bản của giáo viên là chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thƣờng bị bỏ quên và ít dùng đến. Các phƣơng pháp giảng dạy truyền thống chủ yếu là phƣơng pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều, GV là ngƣời cung cấp kiến thức mà GV có đƣợc, HS tiếp thu một cách thụ động, cố gắng ghi nhớ những gì thầy dạy, ít đƣợc lƣu ý phát huy năng lực tƣ duy sáng tạo. Đi sâu phân tích bản chất của PPDH theo quan niệm truyền thống là giúp chúng ta phân biệt và từ đó nhấn mạnh sự khác biệt về bản chất, cũng nhƣ thấy đƣợc các ƣu thế của các PPDH tích cực, của đổi mới PPDH. 1.5.1.3 Bản chất của các PPDH tích cực Đổi mới PPDH không phải hƣớng tới mục đích tự thân nó, mà nhằm hƣớng tới chất lƣợng giáo dục mới, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mới đối với giáo dục thế hệ trẻ. Nếu nhƣ trong nền giáo dục cũ, nói đến giảng dạy là nói đến truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng thì giáo dục hiện đại hƣớng tới chuẩn bị cho HS các năng lực và phẩm chất cần thiết để họ đi vào cuộc sống xã hội, có thể ứng phó các tình huống trong sản xuất và đời sống đặt ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Nhƣ vậy, đổi mới PPDH nhằm hƣớng tới những chất lƣợng mới của sự phát triển nhân cách. Cuối cùng, nét đặc trƣng nhất đƣợc rút ra là: tăng cƣờng sự nghiên cứu độc lập của HS theo hƣớng “Tìm kiếm” và “Phát minh”, những qui tắc mới, định lý mới đƣợc tác động chỉ đạo của GV. Từ đó, các nhà giáo dục đã phát hiện những qui luật tích cực hóa quá trình dạy học nói chung và hoạt động nhận thức của HS nói riêng, từ chỗ làm sáng tỏ hai quy luật: Quy luật bên ngoài: hoạt động nhận thức của HS đƣợc tích cực hóa dƣới tác động từ bên ngoài, đó là từ GV. Quy luật bên trong: hoạt động nhận thức của HS đựoc tích cực hóa trên cơ sở họ tự lực giải quyết các bài tập nhận thức. Theo Hà Thế Ngữ thì: Một quan niệm đúng đắn về phƣơng pháp đào tạo cần phân biệt mặt bên ngoài và mặt bên trong của phƣơng pháp. Mặt bên ngoài của phƣơng pháp thƣờng gắn với tính chất bên ngoài của đối tƣợng hoạt động và các phƣơng tiện giao lƣu trong quá trình dạy học, là cái dẽ nhận thấy nhƣ lời nói, chữ viết, thiết bị dạy học, thao tác, hoạt động, thuyết trình ... Mặt bên trong của phƣơng pháp thƣờng liên quan đến bản chất và cơ chế của các loại hình hoạt động và giao lƣu trong quá trình day học. Phải dựa vào những thành tựu nghiên cứu của triết học, logic học, tâm lý học, xã hội học về hoạt động để đƣa giáo dục học đi sâu vào mặt bên trong của phƣơng pháp [33,2001]. Chính quan niệm về hai mặt của phƣơng pháp là cơ sở quan trọng để phân loại PPDH theo các xu thế phát triển của quá trình giáo dục, đồng thời giúp xác định những yếu tố cơ bản cần tác động của hoạt động chỉ đạo nhằm đẩy mạnh triển khai PPDH tiên tiến. Bản chất của Phương pháp dạy học tích cực là gì? Các lý thuyết về phƣơng pháp dạy học tích cực luôn gắn với thuật ngữ “ Phƣơng pháp dạy học tích cực” và khái niệm “Tính tích cực hoạt động học tập”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Các PPDH tích cực có chung bản chất là nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Thực chất đó là quả trình tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do, được tạo khả năng và điều kiện để chủ động trong hoạt động học tập. Tóm lại, các PPDH tích cực tận dụng cơ hội và điều kiện để cách thức tìm kiếm kiến thức chiếm ƣu thế, đồng thời kết hợp với tính sẵn sàng học tập của HS thì về bản chất, các PPDH đó có khả năng tích cực hóa đƣợc trong quá trình học tập của HS, nhờ đó mà hình thành đƣợcc các phƣơng thức hành động và kinh nghiệm hoạt động cho các em. Bằng việc khai thác các khía cạnh phù hợp với yêu cầu dạy học tích cực hoá hoạt động học tập, gần đây nhiều nghiên cứu về các PPDH tích cực đã bƣớc đầu đƣợc áp dụng trong dạy học phổ thông. 1.5.1.4. Một số PPDH tích cực  Phương pháp DH (học tập) hợp tác Đây là một phƣơng pháp giáo dục mà ở đó, theo Jeal Vial ( 5,68 ): “HS đƣợc phân chia thành những nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, đƣợc thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng ngƣời. Các hoạt động riêng biệt đƣợc tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung”. HS đƣợc xem nhƣ là các công tác viên, nhằm đảm bảo mọi thành viên của nhóm đều quan trọng nhƣ nhau. Họ có thể học từ mỗi ngƣời khác bởi thái độ có tính phê phán, đƣợc tạo thành do: 1) Một nhiệm vụ học tập đƣợc cả nhóm cùng thảo luận; 2) Sự đối mặt cùng nhau trong một nhóm nhỏ; 3) Môi trƣờng cộng tác và phụ thuộc lẫn nhau trong cùng một nhóm; 4) Chịu trách nhiệm cá nhân. Trong quá trình học tập hợp tác, GV- HS đều đƣợc coi là có vai trò bình đẳng- HS phải học cách cộng tác trên nhiều phƣơng diện, dựa trên nhiều phƣơng diện của nhóm nhƣ: là ngƣời tổng kết, ngƣời ghi chép, ngƣời khuyến khích và ngƣời kiểm tra. Thái độ của ngƣời trong nhóm phải: cộng tác cùng các thành viên khác; cố gắng xây dựng ý kiến chung của nhau; chia sẻ quyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 đứng đầu chủ chốt nhóm; rèn luyện cách thuyết trình sao cho đảm bảo rằng những ngƣời khác phải hiểu đựoc vấn đề. Với phương pháp DH hợp tác, các hoạt động cá nhân riêng biệt đƣợc tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục đích chung. Đạt đƣợc mục đích, tức là nhóm đó đã hoàn thành nhiệm vụ học tập hay mỗi thành viên của nhóm đã lĩnh hội kiến thức mới. Để PPDH hợp tác có hiệu quả đòi hỏi hoạt động có động cơ và tự nguyện của HS đƣợc đặt vào tình thế sẵn sàng hỗ trợ. Thông qua đó, sẽ hình thành đƣợc các mối quan hệ vừa dọc (thầy- trò), vừa ngang (thầy- trò), đảm bảo tối ƣu hai nguyên tắc tính cực: tác động qua lại và tham gia hợp tác.  PPDH giải quyết vấn đề Vào thập kỉ 60 (thế kỉ XX), một trong những xu hƣớng phát triển của nhà trƣờng là gắn liền nhiệm vụ dạy học với mục đích phát triển trí tuệ của HS. Vì thế đã xuất hiện mâu thuẫn giữa một bên là yêu cầu ngày càng cao đối với quá trình dạy học và một bên là các PP tổ chức dạy học đã quá cũ kỹ. Và nguyên tắc chung để mâu thuẫn đƣợc giảI quyết hợp lý, đó là hoạt động nhận thức của HS đƣợc tích cực hóa dƣới ảnh hƣởng của các câu hỏi nêu vấn đề, các bài tập nêu vấn đề. Hay nói cách khác, trên cơ sở HS tự lực phát hiện và GQVĐ. Quy trình dạy học GQVĐ gồm ba bƣớc: Phát hiện vấn đề: Đƣa HS vào tình huống có vấn đề- Phân tích tình huống- Dự đoán vấn đề nảy sinh và đặt mục đích xác minh tính đứng đắn của dự đoán đó. Giải quyết vấn đề: Phân tích mối quan hệ giữa dự kiện, điều kiện và vấn đề cần tìm- Đề xuất, lựa chọn hƣớng giải quyết và tìm tòi lời giải- Thực hiện lời giải. Kiểm tra và vận dụng: Kiểm tra tính hợp lý và tối ƣu của lời giải- Phát biểu chính xác vấn đề- Xét khả năng ứng dụng của nó và xếp vào hệ thống tri thức đã có- Vận dụng vào tình huống mới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Hạt nhân của quá trình điều khiển sự nghiên cứu của HS là GV phải tạo được tình huống có vấn đề. Về cơ bản hoạt động của GV có thể là: Căn cứ vào khả năng hiện có của HS và cấu trúc lôgic của nội dung dạy học mà đƣa HS vào tình huống có vấn đề một cách tự nhiên, không áp đặt nhằm giúp các em dễ dàng phát hiện đƣợc vấn đề. Điều khiển để tập hợp, lựa chọn kiến thức cũ, phƣơng thức hoạt động đã biết cần thiết cho việc GQVĐ. định hƣớng cho HS tìm đƣợc giải pháp chủ yếu bằng hệ thông câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn sao cho giải quyết đƣợc vấn đề đã đặt ra. Tóm lại: Với các PPDH, dù là thuộc kiểu truyền thống hay kiểu không truyền thống, thực tiễn dạy học khẳng định: Mỗi một PP đều có khả năng tích cực hóa hoạt động học tập của HS ở khía cạnh này, khía cạnh khác, miễn sao ngƣời thầy phải tích cực hóa hoạt động học tập của HS và muốn làm đƣợc nhƣ vậy, ngƣời thầy phải dành nhiều tâm huyết cho hoạt động của mình. 1.5.2. Đổi mới PPDH theo yêu cầu của chương trình THCS 1.5.2.1 Một số định hướng đổi mới PPDH ở Việt Nam Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X năm 2000 đã khẳng định: Mục tiêu của việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông lần này là xây dựng nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới. Nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo cũng đã ghi trong Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (4/2001) là: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và quản lý giáo dục; thực hiện: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Định hƣớng đôỉ mới PPDH phổ thông đã đƣợc cụ thể hóa trong Luật Giáo dục, Điều 28.2, đã ghi “ Phƣơng pháp dạy giáo dục phổ thông phải phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đổi mới PPDH cần có cuộc cách mạng về tƣ duy: Thay đổi kiểu tư duy đơn tuyến: là tư duy coi PP là hệ thống các nguyên tắc, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn; là chuyển kiến thức từ thầy sang trò theo một chiều. Tư duy đơn tuyến là tư duy dễ cả tin, cần phải khắc phục... Có thể nói cốt lõi của đối mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tậpp chủ động, chống lại thói quen học tập chủ động. Định hƣớng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS, tận dụng đƣợc công nghệ mới nhất, Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cƣờng học cá thể với hợp tác. Định hƣớng vào ngƣời học đƣợc coi là quan điểm định hƣớng chung trong đổi mới PPDH. 1.5.2.2. Mục đích của đổi mới PPDH Việc thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, PPDH đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thống một chiều sang dạy học theo “ phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sngs tạo , rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho “ Học” là quá trình kiến tạo; HS tìm tòi , khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và sử lý thông tin... Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác... ) dạy PP và kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tƣơng lai. Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học, tuy nhiên thói quen học tập thụ động của HS cũng ảnh hƣởng đến cách dạy của thầy. Mặt khác, cũng có trƣờng hợp HS mong muốn đƣợc học theo TC nhƣng GV chƣa đáp ứng đƣợc. do vậy, GV cần đƣợc bồi dƣỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDHTC, tổ chức các hoạt động nhận thức từ dơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho HS. trong đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có hiệu quả. PPDH tích cực hàm chứa cả PP dạy và PP học. 1.5.3. Yêu cầu đổi mới PPDH ở trường THCS 1.5.3.1. Yêu cầu chung + Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS; dạy học kết hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác, giữa hình thức cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp. + Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa HV và HS, giữa HS và HS. + Dạy học chú trọng đến rèn luyện các kỹ năng , năng lực, tăng cƣờng thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. + Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện PP tƣ duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành độngk và thái độ tự tin cho HS. + Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phƣơng tiện, TBDH đƣợc trang bị hoặc do GV tự làm, đặc biệt lƣu ý đến ứng dụng của công nghệ. + Dạy học chú trọng đến đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cƣờng hiệu quả việc đánh giá. 1.5.3.2. Yêu cầu đối với HS + Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự káhm phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 + Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện. + Mạnh dạn trình bày bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn. + Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. 1.5.3.3. Yêu cầu đối với GV + Thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, coa sức hấp dẫn phù hợp với đặc trƣng của bài học, với đặc điểm và trình độ của HS với điều kiện cụ thể của lớp, của trƣờng và địa phƣơng. + Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS đƣợc tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi nhu cầu hành động, và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng. + Thiết kế và hƣớng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tƣ duy và rèn luyện kỹ năng; hƣớng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hƣớng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. + Sử dụng các PP và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với đặc trƣng của các cấp, môn học, nội dung tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ học sinh;thời lƣợng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trƣờng, địa phƣơng. 1.5.3.4. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 + Nắm vững chủ trƣơng đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chƣơng trình, SGK,PPDH,sử dụng phƣơng tiện,thiết bị,hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. + Tạo điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới PPDH. + Có biện pháp quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trƣờng một cách hiệu quả;thƣờng xuyên tổ chức thực hiện,kiểm tra,đánh giá các hoạt động dạy và học theo định hƣớng đổi mới PPDH. + Động viên, khen thƣởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả PPDH, đồng thời phê bình, nhắc nhở những GV chƣa tích cực thực hiện đổi mới PPDH. 1.5.4. Vai trò của Hiệu trưởng THCS trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH 1.5.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH Hiệu quả giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng nói chung phụ thuộc vào công tác tổ chức quản lý trƣờng học, đứng đầu là Hiệu trƣởng. Khi xác định vai trò, vị trí của ngƣời Hiệu trƣởng – ngƣời đƣợc giao quyền hạn và nhiệm vụ lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà trƣờng, Luật giáo dục chƣơng II, điều 16 quy định: “Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên có trình độ đạt chuẩn, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc truung học hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và đao đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm”. Ngƣời hiệu trƣởng phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phƣơng pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức giáo dục XHCN. Ngƣời hiệu trƣởng phải là nhà giáo dục XHCN có kinh nghiệm, năng lực, uy tín về chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Ngƣời hiệu trƣởng có chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng, làm sao cho các chủ trƣơng, đƣờng lối, các nội dung, phƣơng pháp giáo dục đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của ngƣời hiệu trƣởng quyết định hiệu quả quản lý giáo dục. Trong công tác tổ chức thực tiễn, ngƣời hiệu trƣởng phải có tri thức cần thiết về khoa học quản lý, đặc biệt là quản lý con ngƣời. Chính vì vậy, lao động quản lý của hiệu trƣởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. 1.5.4.2. N ội dung quản lý thực hiện đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường THCS. Trong quản lý đổi mới chƣơng trình THCS , ngƣời hiệu trƣởng cần thể hiện rõ vai trò trong quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, thiết bị giáo dục và đánh giá trong giáo dục một cách đồng bộ và toàn diện. Theo đó, trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chƣơng trình THCS là đổi mới PPDH trong nhà trƣờng theo các định hƣớng. Về mặt lý luận, muốn nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS thì cần phải có những biện pháp tích cực trong chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH. Để chỉ đạo đổi mới PPDH thành công, ngƣời quản lý cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: -Xây dựng kế hoạch năm học. - Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.... - Nâng cao nhận thức về sự cấp thiết phải đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trƣờng THCS. - Tổ chức bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV thông qua nhiều hình thức tổ chức, có kiểm tra đánh giá kết quả bồi dƣỡng. - Tạo ra các yếu tố tác động đến ngƣời dạy và ngƣời học. - Bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện thuận lợi cho sự đổi mới PPDH. - Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Quản lý hoạt động dạy học theo hƣớng đổi mới PPDH theo cách tiếp cận hệ thống - Hiệu trƣởng chỉ đạo đổi mới PPDH trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu,nội dung,chƣơng trình dạy học mới - Hiệu trƣởng chỉ đạo đổi mới PPDH theo hƣớng tiếp cận hoạt động nhân cách.Tăng cƣờng hoạt động của ngƣời học,dạy học hƣớng vào phát triển năng lực tự lực,năng lực tƣ duy sáng tạo của học sinh.Tổ chức dạy học theo hƣớng đặc điểm của đối tƣợng ngƣời học tăng cƣờng hoạt động tự học,thực hành của học sinh.Sử dụng tối đa kinh nghiệm của ngƣời dạy.Thƣờng xuyên thông tin phản hồi tới ngƣời học và ngƣợc lại. - Hiệu trƣởng chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. - Chỉ đạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho giáo viên - Chỉ đạo giáo viên ứng dụng phần mềm để thiết kế bài giảng điện tử. - Tổ chức thao giảng báo cáo kinh nghiệm trong dạy học bằng ứng dụng công nghệ thông tin. - Hiệu trƣởng chỉ đạo đầu tƣ sử dụng tối đa các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học và đổi mới phƣơng ._.au, sẽ đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả đổi mới PPDH. Thật vậy, hoạt động bồi dƣỡng nâng cao nhận thức tốt cho cán bộ giáo viên trong điều kiện thuận lợi: Đầy đủ trạng thiết bị,điều kiện làm việc, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ thì tất yếu tinh thần tích cực, ý thức trách nhiệm của cán bộ giáo viên sẽ đƣợc nâng cao và ngƣợc lại. Tóm lại, các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH của hiệu trƣởng trong các trƣờng THCS ở huyện Ninh Giang có mối liên kết hữu cơ gắn bó tạo thành sức mạnh chung đổi mới sự nghiệp giáo dục nói chung và đặc biệt là đổi mới PPDH để góp phần tạo ra những con ngƣời mới đáp ứng đƣợc những nhu cầu của thời đại. 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích yêu cầu của khảo nghiệm Qua khảo nghiệm một số biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH mà luận văn đã đề cập, nhằm góp phần khẳng định tính đúng đắn của các biện pháp trong thực tế. Việc khảo nghiệm các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH trong các trƣờng THCS ở huyện Ninh Giang đƣợc tiến hành đồng thời với quá trình triển khai chƣơng trình thay sách giáo. Hình thức khảo nghiệm là triển khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 đồng thời các biện pháp quản lý mà luận văn đã đề cập đến 29 trƣờng THCS Ninh Giang. Qua triển khai các biện pháp quản lý, việc thu nhập kết quả khảo nghiệm đƣợc tiến hành bằng phiếu hỏi (265) đối với cán bộ quản lý các trƣờng (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng) và một số tổ trƣởng, GV cốt cán ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào Tạo. Thời gian gửi phiếu hỏi là trong hội nghị tổng kết năm học 2008 – 2009 và Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học 2009 – 2010. Đối tƣợng tập trung quan sát khảo nghiệm sự đổi mới PPDH là các khối lớp THCS. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết S T T Một số biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % 1 Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới PPDH 214 81 51 11 0 0 2 Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tổ chuyên môn về đổi mới PPDH trong huyện. 199 75 63 24 3 1 3 Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện 137 52 128 48 0 0 4 Bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên toàn trƣờng 201 76 64 24 0 0 5 Tổ chức tốt phong trào tự học, tự bồi dƣỡng trong đội ngũ giáo viên. 144 54 121 46 0 0 6 Tạo động lực mạnh mẽ ở ngƣời dạy trong thực hiện đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang 132 49 133 50 0 0 7 Giáo dục học sinh ý thức và kĩ năng học tập theo quan điểm dạy học tích cực 125 47 140 53 0 0 8 Tăng cƣờng hoạt động quản lý, kiểm tra đánh 246 93 19 7 0 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 giá của Hiệu trƣởng nhà trƣờng 9 Phối hợp các lực lƣợng giáo dục làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục 134 51 131 49 3 1 10 Bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện đổi mới PPDH trong trƣờng THCS huyện Ninh Giang 192 72 73 28 0 0 *Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy việc tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên là hết sức quan trọng chiếm 100%. Công tác quản lý của hiệu trƣởng và cơ sở vật chất là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất chiếm từ 80-92% Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ST T Một số biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % 1 Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới PPDH 214 81 51 11 0 0 2 Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tổ chuyên môn về đổi mới PPDH trong huyện. 199 75 63 24 3 1 3 Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện 137 52 128 48 0 0 4 Bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên toàn trƣờng 214 81 51 11 0 0 5 Tổ chức tốt phong trào tự học, tự bồi dƣỡng trong đội ngũ giáo viên. 144 54 121 46 0 0 6 Tạo động lực mạnh mẽ ở ngƣời dạy trong thực hiện đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang 132 49 133 50 0 0 7 Giáo dục học sinh ý thức và kĩ năng học tập theo quan điểm dạy học tích cực 125 47 140 53 0 0 8 Tăng cƣờng hoạt động quản lý, kiểm tra 246 93 19 7 0 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 đánh giá của Hiệu trƣởng nhà trƣờng 9 Phối hợp các lực lƣợng giáo dục làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục 10 Bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện đổi mới PPDH trong trƣờng THCS huyện Ninh Giang 192 72 73 28 0 0 Kết quả thu nhập đƣợc những số liệu thống kê cho thấy biện pháp tăng cƣờng hoạt động quản lý chỉ đạo của hiệu trƣởng là quan trọng nhất đạt 100%. - Cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán các trƣờng tham gia trả lời là những ngƣời trực tiếp tham gia tập huấn và tổ chức thực hiện đổi mới PPDH ở các nhà trƣờng. Họ là những ngƣời có tinh thần trách nhiệm cao, đã tham gia tổ chức và thực hiện đổi mới PPDH trong nhiều năm qua. - Về chất lƣợng trả lời các câu hỏi đƣợc đặt ra đảm bảo tính khách quan và trung thực, vì thực tế phiếu hỏi và trả lời không phải là căn cứ để đánh giá thi đua mà vấn đề chính là tìm ra đƣợc những biện pháp tích cực, tạo sự đồng thuận nhất trí cao trong chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH, một yêu cầu rất bức bách nhƣng hiện nay vẫn không còn ít khó khăn. - Về kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất, qua thống kê số liệu của các nội dung khảo nghiệm cho thấy những biện pháp quản lý là có tính khả thi, đƣợc sự đồng tình cao của cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán các nhà trƣờng. Những biện pháp đƣợc đề cập ở đây không phải hoàn toàn mới, có những biện pháp nằm trong kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Dƣơng và Phòng GD& ĐT huyện Ninh Giang. Nhƣng vấn đề chính, là đã thử nghiệm với tinh thần tích cực và vận dụng sát hợp với tình hình thực tế các nhà trƣờng. Thực tế khảo nghiệm vừa nêu trên chỉ là những bƣớc khởi đầu của kết quả áp dụng những biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH trong các trƣờng THCS huyện Ninh Giang. Chắc chắn còn cần phải có thời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 gian để phát triển để công cuộc đổi mới giáo dục THCS nói chung, đổi mới PPDH nói riêng có hiệu quả. KẾT LUẬN 1. Kết luận. 1.1. Đổi mới PPDH ở là yêu cầu tất yếu ở các trƣờng THCS hiện nay, đó cũng là một nhiệm vụ quản lý của Hiệu trƣởng. Nhƣng phải căn cứ vào các cơ sở khoa học quản lý và yêu cầu chung của đổi mới PPDH; Mặt khác, căn cứ vào đặc điểm hoạt động chỉ đạo của Hiệu trƣởng trƣờng THCS; căn cứ vào những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong chỉ đạo đổi mới PPDH ở các nhà trƣờng THCS để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế. 1.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH phải đảm bảo quan điểm "dạy học lấy học sinh làm trung tâm", hay là "dạy học là tích cực hoá hoạt động ngƣời học" và phải lấy việc bồi dƣỡng, chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới PPDH tại lớp, bộ môn ...là khâu then chốt. Đồng thời để thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả cần bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới; làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng với đổi mới PPDH nói riêng, giáo dục nói chung. 1.3. Trong đổi mới các PPDH, cũng nhƣ trong các biện pháp quản lý thực thi phải chú ý đến ngƣời học, đến vai trò của cá tổ chức học sinh (Lớp, chi đoàn, đội) với việc tổ chức các hoạt động học tập ( Tự học, học ở sách vở và qua các phƣơng tiện thông tin của xã hội). Các yếu tố về thời gian, tổ chức học sinh học tập và các hoạt động tập thể, đoàn thể trong trƣờng, lớp có tác động lớn đến đổi mới PPDH. 1.4. Luận văn đã đề xuất 10 biện pháp quản lý đổi mới PPDH của hiệu trƣởng các trƣờng THCS huyện Ninh Giang ( Mục 3.2. Các biện pháp....). Các biện pháp này đã bƣớc đầu đƣợc khảo nghiệm và đã nhận đƣợc sự phản hồi tích cực. Đa số các biện pháp đã đƣợc đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Đây là các biện pháp có tính đồng bộ. Cần thấy đƣợc mối quan hệ giữa các biện pháp chỉ đạo để kết nối, phối hợp phát huy tác dụng lẫn nhau tạo thành sức mạnh chung đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới giáo dục THCS nói chung, đổi mới PPDH nói riêng. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo. - Cần nghiên cứu, xem xét để thiết kế nội dung, chƣơng trình phù hợp mục tiêu của cấp THCS, đảm bảo tính tinh giản, cơ bản, hiện đại, thực tiễn song không quá nặng nề về lý thuyết và cần có thêm phần mềm để giáo viên và học sinh có điều kiện phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động dạy và học. - Có thể nghiên cứu và ban hành các tiêu chí nhằm đánh giá xếp loại tay nghề giáo viên một cách chính xác, khoa học, tạo điều kiện cho các nhà trƣờng có căn cứ chuẩn để quản lý, đánh giá tay nghề giáo viên. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo. - Cần tham mƣu với cấp có thẩm quyền để xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ giáo viên trƣờng THCS, có phƣơng án đào tạo, điều động cân đối giáo viên giữa các trƣờng để đảm bảo đủ số lƣợng giáo viên đúng qui định. - Thực hiện phân cấp quản lý về tổ chức nhân lực cho hiệu trƣởng trƣờng THCS nhất là quyền đƣợc tuyển chọn giáo viên để đảm bảo chất lƣợng của đơn vị. - Tham mƣu, đề xuất với các cấp có thẩm quyền xây dựng chế độ ƣu đãi đối với nhà giáo, chính sách về nghĩa vụ và trách nhiệm của các ngành đối với giáo dục. Hỗ trợ ngân sách đủ, kịp thời để hiệu trƣởng trƣờng THCS thực hiện các biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học. 2.3. Đối với các trường THCS Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần đƣa công tác quản lý đổi mới PPDH vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng và có kiểm tra đánh giá cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Xây dựng qui định cụ thể về trách nhiệm tham gia đổi mới PPDH, chế độ khen thƣởng đối với cá nhân tích cực trong đổi mới PPDH. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu, tham quan các mô hình trƣờng đã thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả. Cần kết hợp có hiệu quả giữa lý luận và thực tiễn, trong công tác chỉ đạo ngƣời Hiệu trƣởng cần tổ chức tốt các hoạt động tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên đến công tác tự học, tự bồi dƣỡng ở mỗi cá nhân; tạo ra các động lực tích cực đến ngƣời dạy, dạy cho ngƣời học biết tự học; tăng cƣờng kiểm tra đánh giá mức độ chuyển biến và hiệu quả đạt đƣợc trong công tác chỉ đạo. Một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH nghiên cứu và đề xuất trên đây đã đƣợc áp dụng phần nào trong thực tế công tác chỉ đạo của Hiệu trƣởng các trƣờng THCS Ninh Giang và kết quả bƣớc đầu cho thấy đã có những nét chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý nêu trên còn cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, cần đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm... để công cuộc đổi mới PPDH nói chung, của các trƣờng THCS ở huyện Ninh Giang nói riêng đạt đƣợc hiệu quả tốt hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng CSVN (1979), Nghị quyết Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá IV về cải cách giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội. 2. Ban tƣ tƣởng Văn hoá Trung ƣơng (2002), Các kết luận Hội nghị lần thứ VI, BCH TW IX, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 3. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 4. Nguyễn Ngọc Bảo (1955), "Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong qúa trình dạy học", Bộ Giáo dục và Đào tạo. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn giáo dục Việt Nam (2002), Hội thảo tăng cường giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, thành phố Huế - 10/2002. 7. Nguyễn Hữu Chí (2004), Định hướng và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. Báo cáo chuyên đề trong kỉ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội 5/4/2004. Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B 2002. 49-TĐ 37. Viện chiến lƣợc và chƣơng trình Giáo dục, Bộ GD&ĐT. 8. Luật giáo dục, năm 2005, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 9. Trần Quốc Thành - Đề cƣơng giảng giải KHQL đại cƣơng – Hà Nội (2002) 10 Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần I X, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 12. Điều lệ trường phổ thông. Bộ GD. H 2001 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 13. "Định hướng và các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT", Kỷ yếu hội thảo, Viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục, tháng 4/2004. 14 "Đổi mới phương pháp dạy học ở bậc trung học (THCS, THPT)" - Kỷ yếu hội thảo trƣờng Đại học sự phạm TP. Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu giáo dục, Trung tâm nghiên cứu giáo dục phổ thông, tháng 5/2004. 15. Nguyễn Kỳ - Mô hình dạy học tích cực - Tự học – T6/ 2001 16. Bùi Minh Hiền (chủ biên) 2006, Quản lý giáo dục, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội. 17. Phạm Minh Hạc (2002): Đổi mới PPDH dưới góc độ tâm lý. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 3 - 4 tháng 10/2002. 18 Trần Bá Hoành (1996), "Phương pháp tích cực", Nghiên cứu giáo dục số 3/1996. 19. Trần Bá Hoành (2001), "Học và dạy cách học", Tự học, số 17, 4/2001 20 Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông , Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 21. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường (giáo trình) Khoa quản lý giáo dục (2006) Đại học sự phạm Hà Nội. 22. Trần Kiều (1995), "Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông nước ta", Nghiên cứu giáo dục, số 11/1995. 23. Trần Kiều (1997), "Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh", Thông tin khoa học giáo dục, số 62/1997. 24. Đặng Quốc Bảo - Quản lý giáo dục một số khái niệm và luận đề - Trƣờng CBQL – Hà Nội (1995) 25. Phan Trọng Luận (1998), "Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá người học" trong các bộ môn khoa học xã họi và nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 văn ở THPT" Thông tin khoa học giáo dục, số 65/1998. 26. Harold Koontz - Những vấn đề cốt yếu của quản lý – NXB khoa học xã hội – Hà Nội (1987). 27. M.Develay (1998), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, Nxb Giáo dục Hà Nội. 28. Nông Đức Mạnh (2002), "Một số nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục và đào tạo để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng", Giáo dục, số 30/2002. 29. Lƣu Xuân Mới (2002), "Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo", Bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục, Thông tin quản lý giáo dục số 4/2002. 30. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002), "Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm". 31. Quách Tuấn Ngọc (1999), "Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin. Xu thế của thời đại", Đại học và Giáo dục chuyên nghhiệp, tháng 7/1999. 32. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 33. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 34. Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đại cƣơng về khoa học QL - Trƣờng CBQL TW1 – Hà Nội (1996) 35. Phụ lục tài liệu Hội nghị sơ kết một năm thực hiện đổi mới giáo dục THPT, Hà Nội - 6/2007. 36. Phạm Viết Vƣợng – Giáo dục học – NXB Đại học Quốc gia – Hà Nội (2000) 37. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục triển khai chương trình, sách giáo khoa trường THPT năm 2005 - 2006, Hà Nội 4/2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 38. Hoàng Tuỵ (2003), "Không thể có sự đổi mới phương pháp trên nền tảng một nội dung lạc hậu", Báo văn nghệ, số 14 (5/4/2003). 39. Thái Duy Tuyên (1996), "Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học", Nghiên cứu giáo dục, số 2/1996. 40 Thái Duy Tuyên (2003), "Phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của người học", Giáo dục, số 48/2003. 41. Viện khoa học giáo dục (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội. 42 I.F. Kharlamop – Phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ thế nào - Viện KHGD Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho giáo viên) Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của đồng chí về các biện pháp và thủ pháp mà đồng chí đã áp dụng trong dạy học để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập và phát triển năng lực tự học cho học sinh. (Đánh dấu X vào cột phù hợp với ý kiến của mình) S T T Nội dung Thực hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện I Biện pháp tạo hứng thú cho học sinh học tập 1 Sử dụng những câu hỏi gây tò mò hơn là chỉ cung cấp dữ liệu. 2 Tận dụng khả năng sáng tạo và biểu đạt của học sinh 3 Thƣờng xuyên thay đổi hoạt động của học sinh II Các thủ pháp để phát triển năng lực tự học cho học sinh 1 Thƣờng xuyên xem xét công việc của học sinh để tìm hiểu kết quả học tập của học sinh 2 Biểu dƣơng những thành công của họ sinh dù là nhỏ nhất. 3 Đặt ra mục tiêu học tạp cho học sinh 4 Kích thích tự duy và hứng thú học tập của học sinh 5 Học sinh đƣợc khuyến khích tự do đặt câu hỏi III Về việc dạy cho học sinh các kỹ năng tự học 1 Thông báo trƣớc nội dung cần học cho học sinh 2 Hƣớng dẫn cho học sinh nội dung cần học, cần nghiên cứu 3 Hƣớng dẫn học sinh cách đọc, tự nghiên cứu. 4 Hƣớng dẫn học sinh kỹ năng tự kiểm tra. Xin đồng chí vui lòng cho biết vài nét về bản thân: Họ và tên: ……………………………………………………………… Đơn vị công tác: ……………………………………………………….. Xin cảm ơn đồng chí! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho học sinh) Trong học tập, em thƣờng xuyên sử dụng các kỹ năng tự học ở mức độ nào? (Hãy đánh dấu X vào cột phù hợp.) S T T Các kỹ năng tự học Thực hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện 1 Tự tìm ra niềm vui, hứng thú học tập 2 Xây dựng kế hoạch tự học 3 Tự xác định tiến độ học tập theo kế hoạch 4 Có phƣơng pháp học tập thích hợp đối với từng môn học, từng loại bài 5 Tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch học tập 6 Tự đánh giá, rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch tự học Em có thể cho biết một vài thông tin về bản thân: Họ và tên:.......................................................................... Học sinh lớp:............Trƣờng:............................................. Xin cảm ơn các em! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 PHỤ LỤC 3 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho học sinh) Theo em mục đích của tự học là để làm gì? (Hãy đánh dấu X vào cột phù hợp.) ST T Nội dung Mức độ thực hiện Rất đồng ý Đồng ý Băn khoăn SL % SL % SL % 1 Học là để thi và kiểm tra đạt kết quả cao. 2 Học là để ghi nhớ tài liệu và nắm kiến thức có hệ thống. 3 Học là để vận dụng kiến thức đã học vào giải các bài tập và vận dụng vào thực tiễn. 4 Học để làm phong phú thêm hiểu biết cho mình. Em có thể cho biết một vài thông tin về bản thân: Họ và tên:........................................................................... Học sinh lớp:............Trƣờng:............................................. Xin cảm ơn các em! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 PHỤ LỤC 4 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho học sinh) Trong quá trình học tập em đã xây dựng cho mình đƣợc những kỹ năng tự học nào?(Hãy đánh dấu X vào cột phù hợp.) STT Nội dung Mức độ đạt đƣợc Thƣờng Xuyên Thỉnh thoảng Không, ít thực hiện SL % SL % SL % 1 Học sinh tự xây dựng cho mình kế hoạch hàng ngày 2 Học sinh tự xác định tiến độ học tập theo kế hoạch 3 Học sinh lựa chọn và xây dựng phƣơng pháp học tập cho mình 4 Học sinh tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch học tập 5 Học sinh tự đánh giá,rút kinh nghiệm về thực hiện kế hoạch học tập Em có thể cho biết một vài thông tin về bản thân: Họ và tên:........................................................................... Học sinh lớp:............Trƣờng:............................................. Xin cảm ơn các em! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 PHỤ LỤC 5 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho cán bộ quản lý, giáo viên) Kính gửi:...........................................................Nơi công tác.............................. Xin đồng vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây ( bằng cách đánh dấu x, hoặc điền vào ô trống). Câu 1. Để quản lý hoạt động dạy trường đồng chỉ có thành lập Ban chỉ đạo đổi mới Phương pháp dạy học không? Có thực hiện[ ].............................. Không thực hiện [ ] ........................ Câu 2. Trường đồng có thực hiện công tác thành lập ban chỉ đạo đổi mới PPDH hay không? Ban chỉ đạo đổi mới PPDH gồm thành phần nào? a/ Hiệu trƣởng –Trƣởng ban chỉ đạo [ ]. b/ Phó hiệu trƣởng- Phụ trách chuyên môn [ ] c/ Các trƣởng bộ môn [ ] d/ Giáo viên cốt cán [ ] Câu 3. Để thực hiện đổi mới PPDH theo đồng chí, các kế hoạch của ban chỉ đạo xây dựng sau đây đã thực hiện ở mức độ nào ? (Hãy đánh dấu X vào ô trống phù hợp). STT Kế hoạch chỉ đạo Mức độ Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Không thực hiện SL % SL % SL % 1 Tập huấn nâng cao năng lực cho giáo viên về PPDH mới 2 Tổ chức thao giảng theo từng chuyên môn 3 Tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo bộ môn 4 Tổ chức thăm lớp ,dự giờ của giáo viên 5 Sinh hoạt tổ , nhóm chuyên môn hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 tuần, tháng 6 Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm giảng dạy tại các trƣờng tiên tiến điển hình 7 Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên 8 Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo định hƣớng mới. Xin cảm ơn đồng chí! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 PHỤ LỤC 6 PHIẾU ĐIỀU TRA (Dùng cho cán bộ quản lý, giáo viên) Để thực hiện đổi mới PPDH theo đồng chí, các biện pháp sau đây có cần thiết và có khả thi trong điều kiện dạy học ở THCS huyện Ninh Giang không, Mức độ cần thiết và Mức độ khả thi? ST T Biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH Ý kiến đánh giá Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần Cần thiêt Không cần Rất khả thi Khả thi Không, ít khả thi 1 Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới PPDH 2 Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tổ chuyên môn về đổi mới PPDH trong huyện. 3 Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện 4 Bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên toàn trƣờng 5 Tổ chức tốt phong trào tự học, tự bồi dƣỡng trong đội ngũ giáo viên. 6 Tạo động lực mạnh mẽ ở ngƣời dạy trong thực hiện đổi mới PPDH ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang 7 Giáo dục học sinh ý thức và kĩ năng học tập theo quan điểm dạy học tích cực 8 Tăng cƣờng hoạt động quản lý, kiểm tra đánh giá của Hiệu trƣởng nhà trƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 9 Phối hợp các lực lƣợng giáo dục làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục 10 Bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện đổi mới PPDH trong trƣờng THCS huyện Ninh Giang Xin chân thành cám ơn ! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý Giáo dục ,Khoa Tâm lý giáo dục,Phòng Quản lý khoa học,các thầy cô giáo đã giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài đúng tiến độ và đạt kết quả. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS Trần Anh Tuấn- Khoa sƣ phạm (Nay là trƣờng Đại học Giáo dục) - Đại học Quốc Gia Hà Nội- Ngƣời thầy đã tận tâm hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ quản lý giáo viên, học sinh các trƣờng THCS trong huyện Ninh Giang và các đồng chí chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dƣơng ,phòng Giáo dục và Đào Tạo huyện Ninh Giang,những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè thƣờng xuyên động viên,khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài. Quá trình làm đề tài là quá trình tôi đƣợc học hỏi và trƣởng thành rất nhiều trong lĩnh vực khoa học. Bản thân tôi đã có những cố gắng nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đƣợc các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp góp ý để đề tài khoa học này đƣợc hoàn chỉnh. Xin trân trọng cảm ơn! Hải Dương, tháng 9 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 QUI ƢỚC VIẾT TẮT Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với cách hiểu nhƣ sau: Bộ GD- ĐT Bộ Giáo dục- Đào tạo CSVC Cơ sở vật chất GV Giáo viên HS Học sinh QLGD Quản lý giáo dục QTDH Quá trình dạy học PPDH Phƣơng pháp dạy học PTDH Phƣơng tiện dạy học TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở Sở GD- ĐT Sở giáo dục và đào tạo SGK Sách giáo khoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Điểm mới của đề tài 7. Cấu trúc luận văn CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Trên thế giới 1.1.2 Trong lịch sử giáo dục Việt Nam 1.2 Các khái niệm cơ bản 1.2.1 Khái niệm về quản lý 1.2.2 Quản lý giáo dục 1.2.3 Chức năng của quản lý giáo dục 1.3. Quản lý nhà trƣờng 1.3.1 Khái niệm về quản lý nhà trƣờng 1.3.2 Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trƣờng trung học 1.3.3 Nội dung quản lý hoạt động dạy học 1.3.4 Vai trò, chức trách của hiệu trƣởng 1.4. Một số cơ sở tâm sinh lý học về hoạt động học tập 1.4.1 Hoạt động học tập và động cơ học tập 1.4.2 Tính tích cực nhận thức 1.4.3 Một số cơ sở lý luận 1.5 Một số vấn đề về phƣơng pháp dạy học và đổi mới phƣơng pháp dạy học 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 8 10 10 11 12 13 14 14 16 18 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 1.5.1 Phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp dạy học tích cực 1.5.2 Đổi mới PPDH theo yêu cầu của chƣơng trình THCS 1.5.3 Yêu cầu đổi mới PPDH ở trƣờng THCS 1.5.4 Vai trò của hiệu trƣởng THCS trong thực hiện đổi mới PPDH Tiểu kết chƣơng 1 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN NINH GIANG 2.1. Khái quát về giáo dục THCS huyện Ninh Giang-Hải Dƣơng 2.1.1 Vài nét về điều kiện kinh tế - văn hoá ở huyện Ninh giang 2.1.2 Thực trạng đội ngũ 2.1.3 Cơ sở vật chất phục vụ cho đổi mới PPDH 2.2 Thực trạng dạy học ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang 2.2.1 Thực trạng hoạt động dạy học ở các trƣờng THCS huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dƣơng 2.2.2 Thực trạng hoạt động học tập của học sinh 2.3 Thực tiễn chỉ đạo đổi mới PPDH của hiệu trƣởng các THCS huyện Ninh Giang 2.3.1 Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý chỉ đạo 2.3.2 Tổ chức và điều hành đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới PPDH 2.3.3 Các hoạt động chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH của hiệu trƣởng các trƣờng THCS Tiểu kết chƣơng 2 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƢỞNG THCS QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG ĐỔI MỚI PPDH Ở HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƢƠNG 3.1 Căn cứ đề xuất biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH 20 26 28 30 35 35 36 38 39 39 43 47 47 51 53 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 của hiệu trƣởng các trƣờng THCS 3.1.1 Căn cứ vào yêu cầu đổi mới PPDH 3.1.2 Căn cứ vào đặc điểm hoạt động quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng THCS 3.1.3 Căn cứ vào hoạt động thực tiễn quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới PPDH 3.1.4 Căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hoá của Ninh Giang 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy theo định hƣớng đổi mới PPDH 3.2.1. Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới PPDH 3.2.2. Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình 3.2.3. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trƣờng, cấp huyện 3.2.4. Bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên toàn trƣờng 3.2.5. Tổ chức phong trào tự học, tự bồi dƣỡng trong đội ngũ giáo viên 3.2.6. Tạo động lực mạnh mẽ ở ngƣời dạy trong thực hiện đổi mới PPDH 3.2.7. Giáo dục học sinh ý thức và kỹ năng học tập theo quan điểm dạy học tích cực 3.2.8. Tăng cƣờng hoạt động quản lý, kiểm tra đánh giá của hiệu trƣởng nhà trƣờng 3.2.9. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục 3.2.10. Bổ sung và tăng cƣờng các điều kiện đổi mới PPDH 3.3. Quan hệ giữa các biện pháp quản lý 3.4 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1 Mục đích, yêu cầu của khảo nghiệm 61 61 62 62 63 63 63 67 69 71 74 77 78 80 82 84 87 88 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 3.4.2 Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Khuyến nghị 3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. PHỤ LỤC 89 92 93 95 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 DANH MỤC BẢNG BIỂU – MÔ HÌNH Số hiệu Tên bảng – mô hình Trang 1.2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 3.1 3.2 Mối quan hệ Mục tiêu - Nội dung PPDH trong quá trình dạy học Hệ thống trƣơng THCS huyện Ninh Giang Số liệu tổng quan về đội ngũ giáo viên THCS Chất lƣợng đội ngũ THCS Số lƣợng cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý Vận dụng sử dụng PPDH của giáo viên Thực trạng về định hƣớng của GV cho hoạt động học tập của HS Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động học tập Thực trạng về kỹ năng tự học của HS Công tác lập kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết Kết quả khảo nghiệm tính khả thi 21 35 36 36 38 40 41 44 45 55 89 90 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9018.pdf
Tài liệu liên quan