lời nói đầu
Đứng trước tình hình của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, đó là sự phát triển như vũ bão với những thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại toàn cầu và sự du nhập của những tiến bộ khoa học thế giới vào Việt Nam. Đối với Việt Nam tuy chưa phát triển được đến đỉnh cao cần đến, nhưng đối với những bước đi mà ta đang bước trên con đường phát triển của mình để tiến tới đạt được những mục tiêu đề ra, một thực tế mà ta dễ nhận thấy là: ở bất kỳ phương diện nào, góc độ nào
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1565 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Dân số & sự tác động của nó tới thị trường lao động ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng và tính quyết định của nhân tố con người và con người một chủ đề muôn thủa mà luôn được đề cập dưới mọi hình thức, bởi lẽ: "Con người vừa là chủ thể vừa là mục tiêu của quá trình sản xuất ".Phạm vi nghiên cứu của chủ đề này rất rộng , nó bao gồm nhiều mảng , trong đó mảng đề tài :"Dân số và sự tác động của nó tới thị trường lao động Việt Nam ",là một mảng đề tài mà theo em cần nghiên cứu và xem xét bởi sự cần thiết và tính cấp bách sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế đặc điểm và thực trạng đất nước ta trong quá khứ cũng như trong hiện tại : nước ta đã trải qua bao cuộc chiến tranh đối đầu với bao thử thách ,nền kinh tế nước ta đã vực dậy sau những thời kỳ suy sụp nặng nề bởi hậu quả của những cuộc chiến tranh đó . Cho đến nay mặc dù nền kinh tế nước ta đã vững và đang trên đà phát triển , nhưng sự phát triển đó còn bị hạn chế bởi nhiều yếu tố , những yếu tố nội bộ và những yếu tố khách quan bên ngoài .Trong đó yếu tố nội bộ cần đề cập và xem xét ,nghiên cứu , phân tích đó là, dân số , sự tác động của nó tới thị trường lao động , một thị trường phản ánh trình độ phát triển của đất nước thông qua
những chỉ tiêu cụ thể : Sự tác động gián tiếp của dân số tới sự phát triển tiến bộ của đất nước thông qua thị trường lao động là một sự phản ánh thực tế khách quan nhất .
Thứ hai:Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề dân số và nguồn lao động:
Dân số và nguồn lao động không những là chủ thể của sản xuất mà còn là yếu tố hàng đầu của lực lượng sản xuất,là yếu tố năng động quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất .Sự cần thiết của đội ngũ có tay nghề cao và trí tuệ đi đôi với cơ cấu lao động hợp lý đối với sự nghiệp.Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Như quan điểm nêu trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của đảng đã nhấn mạnh : "Khi đề ra những mục tiêu và giải pháp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, việc phát huy nguồn nhân lực con người lấy đó làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững ".
Mặt khác khi nghiên cứu về nguồn nhân lực đặc biệt là trong quan hệ với dân số thực sự cần thiết để góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tế ,tạo cơ sở cho việc triển khai đưa ra những chủ trương đường lối của đảng về dân số về phát triển kinh tế xã hội vào thực tiễn cuộc sống.Kinh nghiệm cuả nhiều nước cho thấy sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên nguồn vốn và tiến bộ khoa học, kỹ thuật ,trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định .Và kinh nghiệm cũng cho thấy , nước nào biết sử dụng tiềm năng nguồn lao động ,biết phát huy nhân tố con người trong phát tiển kinh tế và khoa học kỹ thuật thì nước đó đạt được tốc độ phát triển nhanh chóng,mặc dù nước đó là nước nghèo tài nguyên thiên nhiên hoặc là nước đó bị tàn phá nặng nề, kiệt quệ trong chiến tranh.
Như vậy,áp dụng vào thực tế nước ta-một đất nước vốn nghèo nàn ,lạc hậu,mang nặng tính thuần nông-việc học hỏi những kinh nghiệm của những nước tiên tiến là rất cần thiết.Đúng như ý kiến của một nhà kinh tế Thụy Điển cho rằng:"Nền kinh tế Việt Nam không chỉ phát triển chủ yếu vào các nguồn lực tự nhiên, chính lao động mới là nguồn lao động chủ yếu của Việt Nam,còn vốn đầu tư và kỹ thuật bên ngoài là những nhân tố quan trọng".
Nói tóm lại,để nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, phát triển nhanh kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật, không ngừng nâng cao mức sống người dân,để nhanh chóng đưa đất nước lên vị trí xứng đáng trên trường quốc tế ,chúng ta phải dựa chủ yếu vào việc khai thác sử dụng và tái tạo tốt nhất nguồn sản xuất sẵn có trong nước trong đó nguồn lao động đóng vai trò quan trọng và quyết định .Mặt khác nguồn lao động liên quan trực tiếp và gắn liền với dân số hay nói cách khác nguồn lao động bắt nguồn từ dân số ,dân số quyết định nguồn lao động .Do đó việc nghiên cứu mối quan hệ này là một vấn đề quan trọng và sự nghiên cứu đó có đó là cơ sở vững chắc cho Đảng và nhà nước ta định hướng được những chiến lược và từ đó có những phương án , giải pháp cụ thể để thực hiện những chương trình kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng.
Trong phạm vi bài viết này,với số tài liệu thu thập được và những kiến thức sẵn có đã tích luỹ được về dân số và thị trường lao động,em xin đưa ra những vấn đề chính sau: Dân số;Thị trường lao động và sự tác động của dân số tới thị trường lao động.Cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây:
Chương I: một số đặc điểm và khái niệm về dân số và thị trường lao động việt nam.
I,khái niệm về dân số và thị trường lao dộng.
1,khái niệm về dân số.
Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về dân số, dưới đây là hai khái niệm chính:
a,Theo giáo trình dân số học của nhà Xuất bản thống kê hà nội năm 1995,dân số được định nghĩa như sau:Dân số là tập hợp người sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định,đó là một trong những định nghĩa được thừa nhận một cách rộng rãi nhất.
b,Theo giáo trình Dân số và phát triển của nhà Xuất bản Nông Nghiệp.Khi đưa ra khái niệm về dân số ,trước hết lại đưa ra những khái niệm:Thế nào là một dân cư hay cư dân của một vùng,cùng với qui mô của nó;vấn đề đưa ra nữa là dân số được nghiên cứu ở trạng thái tĩnh và trạng thái động và những thành phần gây nên sự biến động đó.Nhưng dù bất cứ theo quan điểm nào, cách nhìn nhận nào thì cuối cùng cũng cho ta một kiến thức nhất định về dân số,để từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề xung quanh .
2,Khái niệm về thị trường lao động,cung lao động và cầu lao động.
a,Thị trường lao động: Ta xem xét hai khái niệm theo hai quan điểm khác nhau:
Thứ nhất: Theo Adam smith:Thị trường là không gian trao đổi trong đó người mua và người bán gặp nhau trao đổi thoả thuận hàng hoá và dịch vụ nào đó.
Thứ hai: Theo David Beg: Thị trường là tập hợp những sự thoả thuận trong đó người mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá dịch vụ nào đó.
Thứ ba: Theo một tài liệu nghiên cứu về thị trường lao động,định nghĩa thị trường lao động như sau: Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động .
b,Khái niệm về cung lao động: Trong nền kinh tế thị trường ,cung về lao động là khả năng đáp ứng nhu cầu mà thị trường lao động đặt ra về số lượng và chất lượng trong một điều kiện mức tiền lương, tiền công nhất định.Theo kinh tế học vĩ mô cung về lao động chính là lực lượng lao động bao gồm: người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm và người đang tìm việc làm nhưng không có việc làm còn gọi là thất nghiệp.
Như vậy qua định nghĩa ,ta thấy cung lao động phụ thuộc vào qui mô dân số của một nước, chất lượng của người lao động,(trình độ văn hoá, cơ cấu nghành nghề được đào tạo sức khoẻ, lề lối làm việc.) phong tục tập quán của một nước, chính sách phát triển nguồn nhân lực của nước đó.
c,Khái niệm về cầu của thị trường lao động:
Cầu về thị trường lao động là đòi hỏi đặt ra đối với thị trường lao động về số lượng và chất lượng lao động trong điều kiện một mức giá sức lao động nhất định .Cầu về thị trường lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn tài nguyên của một nước,qui mô trình độ công nghệ ,cơ cấu nghề của nền kinh tế mức tiền công(tiền lương) phong tục tập quán , tôn giáo và phụ thuộc vào chính sách phát triển kinh tế.
II.đặc điểm của dân số và thị trường lao động
1.Đặc điểm về dân số:
Theo tài liệu tổng điều tra dân số ngày 11/4/1989 nước ta có 64,4 triệu dân, đứng thứ 12 trên thế giới .Mật độ dân số trung bình trên cả nước là 195 người/km2 đứng thứ ba ở Đông Nam á và thứ 13 trong số 42 nước thuộc khu vực Châu á -Thái Bình Dương .Số người trong độ tuổi lao động là 35 triệu.Với nguồn dân số và lao động như vậy nước ta có một lợi thế cho sự phát triển , có điều kiện cho việc thực hiện sự phân công lao động xã hội ,thực hiện chuyên môn hoá và hiệp tác hoá là tiền đề cho sự hình thành thị trường thống nhất -một nhân tố quan trọng cho sự phát triển.
Đó là những nét chung,từ đó ta xem xét cụ thể những đặc điểm sau đây của dân số:
a,Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn:
Số liệu điều tra năm 1989 cho thấy 79,1% dân số cả nước sống ở nông thôn, chỉ có 20,1% sống ở thành thị .Trong nông nghiệp,lao động trồng trọt chiếm tỷ lệ cao (71,99%) trong đó chủ yếu trồng cây lương thực ,lao dộng nông thôn và Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.
Bảng thống kê sự phân bố lao động ở nước ta 1989:
Nhóm nghề
Số lượng(1000)
Tỷ trọng
Tổng số
28745
100
Quản lý
2231
7,7
Công nghiệp
2606
9,7
Xây dựng
391
2,1
Nông lâm ngư nghiệp
20671
71,9
Giao thông , bưu điện
622
4,0
Thương nghiệp
Thương nghiệp cung ứng vật tư
1570
5,5
Phục vụ công cộng
339
1,2
Phục vụ sinh hoạt và không xác định
Lực lượng lao động kỹ thuật tuy xu hướng ngày càng tăng xong còn chiếm tỷ trọng quá nhỏ.Năm 1989,có 3461000 lao động kỹ thuật, chiếm 12% tổng số lao động.Cơ cấu lao động nước ta năm 1989 như sau:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Tỷ trọng (%)
Công nhân kỹ thuật có bằng
24,19
Công nhân kỹ thuật không bằng
20,21
Trung học chuyên nghiệp
35,27
Đại học và cao đẳng trở lên
20,32
Tổng số lao động kỹ thuật(người)
3461331
b,Việt nam có dân số trẻ:
Tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ở nước ta đã có xu hướng giảm, xong vẫn còn ở mức cao, năm 1979 là 42,9% và năm 1989là 39,6% .Tuy nhiên tỷ trọng người già trong dân số không quá thấp, năm 1979 là 7,05% và năm 1989 là 7,1%.Với dân số trẻ như vậy, nước ta chứa đựng một tiềm năng lao động to lớn,cho phép tái sản xuất một cách thuận lợi, điều đó hứa hẹn một thị trường tiêu thụ rộng lớn .Nhưng bên cạnh đó dân số trẻ tạo lên gánh nặng to lớn về y tế, giáo dục và việc làm.
c,Dân cư phân bố không đồng đều:
Quá trình phân bố lại đang diễn ra mạnh mẽ,tình hình phân bố dân cư ở các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ từ 800-1100 người/km2 ở thành phố Hồ Chí Minh có 1883 người/km2 ;ở Đồng bằng sông Cửu Long có 359 người/km2 .Sự phân bố không đồng đều giữa các vùng dẫn đến sự mất cân đối giữa lao động và tư liệu sản xuất để kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
d, Dân số phát triển ở mức độ cao:
Bước vào nửa sau của thế kỷ XX,dân số Việt Nam phát triển nhanh thời kỳ 1954-1980 do tình hình chính trị ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển, qui luật dân số tăng lên sau chiến tranh làm cho dân số nước ta tăng lên với tốc độ kỷ lục: 3,93%/năm .Trong thời kỳ 1979-1989,tỷ lệ dân tăng dân số bình quân ở mức 2,1%.Với mức tăng như vậy chỉ trong vòng 30 năm nữa dân số nước ta sẽ tăng lên gấp đôi, vào năm 2000 dân số nước ta sẽ là 80000, trong đó lực lượng lao động là 45 triệu, tăng 10 triệu so với năm 1989.
2.Đặc điểm về thị trường lao động.
a,áp lực lớn về việc làm:
Lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng với tốc độ cao,một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nước nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Tác dụng cả tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế đối với việc thu hút , chuyển dịch cơ cấu lao động, nhưng hiện thực, tốc độ chuyển dịch cơ cấu còn rất chậm , cụ thể :Trong vòng 10 năm kể từ năm 1990- 2000,khu vực công nghiệp và dịch vụ lực lượng lao động tăng 14,2% trong khi đó lực lượng lao động nông nghiệp chỉ giảm 4%(từ trên 72% năm 1990 xuống 68% năm 1999 ).
Những đặc điểm trên là luận chứng lý giải cho tình trạng : Thiếu việc làm và dư thừa lao động càng trở lên bức xúc.Theo kết quả của cuộc điều tra về lao động-việc làm cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng.Nếu năm 1986 là 5,8% thì năm 1997 là 6,01%;năm 1998 là 6,85% và năm 1999 là7,4%(trong đó nữ chiếm 8,26%) .Đồng thời tỷ lệ lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị chủ yếu tập trung ở lực lượng lao động có độ tuổi từ 15-24.Lực lượng lao động ở nhóm tuổi càng cao tỷ lệ thất nghiệp càng thất .Tỷ lệ sử dụng thời gian thời gian lao động ở khu vực nông thôn chỉ đạt khoảng 65%-75% (thiếu việc làm khoảng 30%-35%), càng chứng tỏ cho nhận định về tình trạng dư thừa lao động nói trên .
b, Cơ cấu về lao động bất hợp lý:
Lực lượng lao động ở Việt Nam tăng nhanh, với mức cung về số lượng lao động lớn, xong về trình độ chuyên môn tay nghề lại rất thấp dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu ,thừa lao động phổ thông thiếu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật .
Chất lượng lao động nước ta còn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.Theo liệu điều tra,số lượng công nhân được đào tạo nghề giảm sút nghiêm trọng,chỉ có 12% đội ngũ công nhân qua đào tạo , số công nhân không có tay nghề hoặc thợ bậc thấp chiếm 56% và khoảng 20% lao động công nghiệp không có chuyên môn.Số công nhân thay đổi nghề chiếm 22,7% ,nhưng chỉ có 6,31% trong số đó được đào tạo lại.Đặc biệt là ở các tỉnh miền núi các Nông -Lâm trường trình độ văn hoá và tay nghề của công nhân thấp hơn nhiều so với các nơi khác.Mặt khác thể lực người lao động Việt Nam còn kém xa so với các nước trong khu vực về cân nặng và chiều cao,sức bền, như chiều cao của người lao động Việt Nam là 1,47m, cân nặng 34,4kg so sánh với một số nước như Philíppin là 1,53m; 45,5kg; người Nhật là 1,64m; 53,3kg.Số người không đủ tiêu chuẩn về cân nặng ở Việt Nam chiếm 48,7%.Bên cạnh đó kỷ luật lao động còn chưa cao còn mang tác phong sản xuất công nghiệp lạc hậu.
Cơ cấu phân công lao động bất hợp lý, năng suất lao động và thu nhập còn thấp .Nếu năm 1991 lao động nông nghiệp là72,6% năm 1995 là 69,73% đến năm 1999 là 67,7% và đến năm 2000 dự báo khoảng 62,27% trong tổng số lao động được thu hút vào hoạt động trong nền kinh tế.
Lao động nước ngoài làm việc chủ yếu trong các nghành nghề mà lao động Việt Nam không đáp ứng được .Việc xuất khẩu lao động tuy có tăng lên nhưng vẫn còn thấp,,năm 1999 xuất khẩu được hơn 30000 lao động nhưng lại chủ yếu là lao động giản đơn.
c,Tỷ lệ lao động tham gia vào thị trường lao động còn thấp.
ở Việt Nam, hiện nay thị trường lao động tập trung chủ yếu ở đô thị lớn: Thành Phố Hồ Chí Minh,thủ đô Hà Nội , các Trung tâm công nghiệp mới.
Gần đây Tổng cục thống kê điều tra mức sống dân cư Việt Nam cho thấy 21,45% lao động so với tổng số lao động trong tuổi ở khu vực nông thôn tham gia làm công ăn lương (quan hệ thuê mướn) trong số đó số làm công ăn lương chuyên nghiệp là 4,29%.Con số này ở thành thị là 42,81%b và 32,75% .Lao động làm công ăn lương ở nước ta từ 3 tháng trở lên trong năm nhìn chung còn chiếm tỷ lệ nhỏ (17% tổng số lực lượng lao động của xã hội , trong khi đó ở các nước có nền kinh tế phát triển tỷ lệ này thường chiếm 60-80%).
Qua một số khái niệm và đặc điểm của dân số và thị trường lao động nêu trên, ta có đủ cơ sở, lý luận thực tiễn, để đi nghiên cứu tiếp sang phần thực trạng của vấn đề đó .Tuy nhiên để xem xét vấn đề được hoàn thiện ta phải đề cập đến,vấn đề sự tác động của dân số đến thị trường lao động.
3.Dân số và sự tác động tới thị trường lao động.
Trong phần này em xin điểm qua một số đặc điểm chung về mối quan hệ hay sự tác động của dân số đến thị trường lao động. Cụ thể xin nêu trong phần thực trạng tiếp theo.
Tương ứng với tốc độ tăng dân số nhanh là sự tăng nhanh dân số trong tuổi lao động.
Cùng với sự gia tăng dân số nguồn nhân lực cũng tăng một cách đáng kể, nó được biểu hiện bằng những con số cụ thể sau: Hiện số người chưa được sử dụng khá đông, chiếm khoảng 6-7 triệu người.Lực lượng hữu hình này theo ước tính còn được bổ sung mỗi năm 20-30 vạn mỗi năm .Tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố còn ở mức cao: 6,08% cuối năm 1994.
Như vậy, sự tác động của dân số luôn làm cho lực lượng lao động tăng cùng xu hướng tăng của dân số từ đó tác động gián tiếp đến thị trường lao động.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG DÂN Số ,THị TRƯờNG LAO ĐộNG Và MốI QUAN Hệ GIữA CHúNG
I.THựC TRạNG Về DÂN Số
I.1.Quy mô dân số:
Để đi vào nghiên cứu khía cạnh qui mô dân số trước hết ta phải nhận thức được rằng : Quy mô dân số là chỉ tiêu quan trọng nhất cần được nghiên cứu trong dân số ,vì nó cho phép khái quát được tổng dân số của một vùng ,một quốc gia một khu vực hay trên toàn thế giới.Những thông tin về dân số cho phép ta phân tích,so sánh với các chỉ tiêu phát triển kinh tế_xã hội như mật độ dân số ,thu nhập quốc dân bình quân đầu người,lương thực bình quân đầu người,điện năng bình quân đầu người vv...Xuất phát từ sự quan trọng đó của việc nghiên cứu qui mô dân số,cùng với sự kết hợp việc sử dụng những phương pháp khác nhau để biết được qui mô dân số,ta có được những số liệuvà thông tin sau:
Một thực tế từ trước tới nay là: Nước ta là một nước đông dân ,qui mô dân số lớn; Theo số liệu mới nhất,kết quả của cuộc điều tra dân số ngày 1/4/1999 nước ta có 77,263 triệu nguời và như phần đặc điểm của dân số đã nêu,tình trạng dân số như vậy đã tác động đến lực lượng lao động và dẫn đến hậu quả : Số lao động lên đến một con số khổng lồ với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động là 58,5% với khoảng 45 triệu người.Đó là một thức thách lớn đối với nền kinh tế và là một vấn đề kinh tế xã hội nan giải.
Mặt khác kết quả điều tra dân số năm 1999 trên khẳng định xu thế giảm mức sinh trong thập kỷ vừa qua,nhất là từ khi triển khai thực hiện chiến lược DS-KHHGD đến nay (năm 2000) .Trong điều kiện nước ta hiện nay việc giải quyết có đồng bộ ,từng bước về quy mô chất lượng ,cơ cấu dân số và phân bố dân cư là nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước,góp phần trực tiếp vào nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân hiện tại và các thế hệ mai sau.
a.Kết quả đạt được qua sáu năm thực hiện chiến lược DS - KHHGĐ Đến năm 2000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 6 - 3 - 1993 nhằm thể chế hoá một giai đoạn thưc hiện Nghị Quyết Trung Ương bốn ( khoá VII):
Việc giảm mức sinh nhanh hơn so với kế hoạch đề ra đã tạo điều kiện thuận lợi để đạt được mục tiêu hạ tỷ lệ dân số từ 2,1% (năm 1992) xuống còn 1,5 -1,6% (năm 1999) .Quy mô dân số sẽ ở mức dưới 81 triệu người vào năm 2000 đây là một tiến bộ vượt bậc so với mục tiêu cuả ''chiến lược DS - KHHGĐ đến năm 2000'' là giảm được tỷ lệ suất sinh xuống mức 2,9 con hoặc thấp hơn,quy mô dân số ở mức sinh thay thế vào năm 2015.
b.Quy mô hộ:
Với những quy định và một số nguyên tắc khi quan niệm về hộ: Đăng kí tất cả những nhân khẩu thường trú tại Việt Nam và một số trường hợp ngoại lệ ,những người đó không được tính vào số thành viên của hộ nhưng vẫn được điều tra đăng ký trong cuộc TĐT ( tổng điều tra).Với những cơ sở đó quy mô hộ được điều tra và qua đó ta đưa ra những con số như sau:
Vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/1999 có 16.669 nghìn hộ đã được đăng ký,tăng 3.711 nghìn hộ so với thời điểm TĐT 1989 ( tăng 28,6%). Trong thời kỳ 1989 - 1999 ,tỷ lệ tăng bình quân về số hộ là 2,5% so với con số 3,7% của thời kỳ 1979 - 1989.
Biểu đồ 1- số lượng và tỷ lệ tăng sốhộ từ 1979-1989.
Số lượng hộ
(000)
Tốc độ tăng
(%)
Tỷ lệ tăng hàng năm (%)
TĐTDS 1979 (1 tháng 10)
9.665.866
-
-
TĐTDS 1989 (1 tháng 4)
12.958.041
34,1
3,1
TĐTDS 1999 (1 tháng 4)
16.669.348
28,6
2,5
Nguồn số liệu TĐTDS 1979 và 1989 : TĐTDS Việt Nam 1989 :Phân tích kêt quả điều tra mẫu.
Từ bảng số liệu trên ta thấy : Do cả quy mô dân số và số lượng hộ đều tăng ,nên số người bình quân trong hộ là một số đo hữu ích cho phép xác định quy mô hộ trung bình có thay đổi hay không vào năm 1999 ,số người bình quân / hộ là 4,6 người ,giảm 0,3 người so với măm 1989.Cũng như năm 1989 ,số nhân khẩu trung bình của hộ ở khu vực thành thị cao hơn một chút so với khu vực nông thôn được .
Biểu2: Tỷ lệ phần trăm số hộ của từng loại hộ và quy hộ trung bình chia theo vùng, Việt Nam 1999.
Vùng địa lí kinh tế
Tỷ lệ % từng loại hộ (%)
1-2(người)
3(người)
4(người)
1-4(người)
5(người)
6(người)
7+(người)
Đồng bằng Sông Hồng
17,6
18,8
29,4
65,8
19,1
9,3
5,9
4,1
Đông Bắc
11,7
16,6
27,1
55,4
19,8
12,6
12,2
4,6
Tây Bắc
8,0
14,6
23,6
46,1
17,8
13,4
22,8`
5,2
Bắc Trung Bộ
14,1
14,8
22,1
51,1
20,6
14,5
13,9
4,6
Duyên Hải Nam Trung Bộ
14,6
15,0
22,3
51,9
19,7
13,5
15,4
4,6
Tây Nguyên
10,1
14,6
21,0
45,6
19
14,4
21,0
5,0
Đông Nam Bộ
13,3
17,3
22,4
53,1
17,2
11,9
18,0
4,8
Đồng Bằng Sông Cửu Long
10,9
17,8
22,3
51,0
17,8
13,1
18,0
4,8
Tất cả vùng
13,5
17,0
24,5
55,0
18,8
12,3
14,0
4,6
Các số liệu trong bảng cho thấy, trong phạm vi cả nước cũng như trong tám vùng địa lý kinh tế, số hộ 4 người đèu chiếm tỷ trọng cao nhất . Số hộ 5 người chiếm tỷ trọng thứ hai trong cả nước và cả 8 vùng. Ngược lại số hộ 3 người chiếm tỷ trọng thứ ba trong cả nước và hầu hết ở các vùng. Qui mô gia đình nhỏ(hộ có 4 người trở xuống) là hiện tượng phổ biến ở Việt Nam .Trên phạm vi cả nước tổng số hộ từ 1đến 4 chiếm chưa đến 50%(Tây Nguyên 45,6% và Tây Bắc 46,1%).Đay cũng là hai vùng có mức sinh cao nhất trong cả nước.Đặc biệt ở vùng Sông Hồng ,cứ 3 hộ thì có tới 2 hộ chỉ có từ 1 đến 4 người.
Như vậy qua hai vấn đề được trình bày trên cho ta cơ sở để khẳng định một cách chắc chắn: qui mô dân số nước ta có giảm và vượt mức kế hoạch mà chỉ tiêu đặt ra những con số điều tra thực tế cho thấy số lượng dân số nước ta còn lớn và chủ yếu tập trung ở những vùng nông thôn.
I.2 Cơ cấu dân số:
Cơ cấu của dân số được phản ánh trong những loại cơ cấu sau: Cơ cấu dân số theo giới tính ; Cơ cấu dân số theo độ tuổi;Ngoài ra để nghiên cứu về khía cạnh này ta phải xem xét thêm vấn đề sau: Cơ cấu dân số trong hai năm 1989 và 1999 .Sau đây là chi tiết từng vấn đề:
I.2.1 Cơ cấu dân số theo độ tuổi:
Cơ cấu dân số theo độ tuổi quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế của quốc gia, trong mọi trường hợp,tỷ lệ trẻ em phụ thuộc tỷ lệ người già và dân số trong độ tuổi lao động đều ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.Những thay đổi về cơ cấu nước ta từ 1994 đến nay được trình bày trong bảng dưới đây :
Bảng 3: Cơ cấu dân số Việt Nam qua các cuộc điều tra năm 1989 -1994,1996 và ước tính cho năm 1999
Nhóm tuổi
TĐTDS 1998
1-4-1994
1-10-1996
Ước 1999
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
<15
39,0
41,3
36,8
36,4
39,2
34,7
35,5
37,4
33,7
34,9
36,0
33,1
15-59
53,9
52,6
55,0
53,2
55,5
55,9
55,3
56,6
56,6
56,6
56,1
56,8
60+
7,1
6,1
8,2
8,6
7,6
9,8
8,6
7,3
9,7
8,5
7,9
10,1
Cộng
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
Về tổng thể trên cả bình diện và các nhóm tuổi đều có những thay đổi đáng kể,kể từ cuộc tổng điều tra dân số năm 1989, tỷ trọng trẻ dưới 15 tuổi trong dân số đã giảm rõ rệt từ 39% xuống còn 36,4% vào năm 1994; 35,5% năm 1996;và ước tính chỉ còn chiếm 34,9% trong dân số vào năm 1999. Tỷ lệ phụ thuộc chung giảm bình quân hàng năm giai đoạn 1991 đến 1999 khoảng 0,5% là mức khá so với các nước trong khu vực. Cơ cấu dân số theo độ tuổi xem xét dưới góc độ sau:
a.Trẻ em phụ thuộc:
Những nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và y tế cho thấy : Muốn thay thế đổi mới các thế hệ ,tổng tỷ suất sinh phải vào khoảng từ 2,1-2,2.Nghĩa là bình quân mỗi bà mẹ phải có hai con.Trong khi đó ,năm 1993, 15 nước thuộc cộng đồng chung Châu Âu có tổng tỷ suất bình quân chỉ là 1,46 .Năm 1995 Pháp có tỷ lệ phụ thuộc dưới 15 tuổi chiếm khoảng 20% ,ước tính đến năm 2015 chỉ còn 14% ,do đó dẫn đến khả năng thiếu hụt lực lượng lao động,sẽ dẫn đến suy thoaí kinh tế .Với cơ cấu trẻ dưới 15 tuổi như nước ta hiện nay,dự kiến trong nửa thế kỷ XXI nước ta vẫn luôn có nguồn bổ sung nhân lực dồi dào phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế .Những điều kiện thuận lợi khi tỷ lệ trẻ em phụ thuộc giảm đó là:Một mặt là cơ hội tiết kiệm chi phí dành cho đầu tư đồng thời có điều kiện nuôi dưỡng ,đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tương lai bao gồm cả về trí tuệ và thể lực .Những khó khăn cần vượt qua đó là tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em .Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em mới giảm từ 43% năm 1994 xuống còn 38,8% năm 1996 và 36,68% năm 1997 ,bình quân chỉ giảm được 1,4% mỗi năm ,mục tiêu đặt ra đến năm 2000 là hạ tỷ lệ này xuống còn 30% năm 2000.
b.Người già :
Sự thay đổi tỷ trọng người già trong dân số cũng tạo ra các mối quan hệ hai chiều với sự phát triển kinh tế ,một nguy cơ mà thực tế ở các nước phát triển là : cơ cấu người già lớn đến một chừng mực nào đó sẽ dẫn đến thiếu lao động ,về lâu dài sẽ dẫn đến giảm sức mạnh của đất nước .Việt Nam với trong người già 65 tuổi trở lên trong dân số khá cao .Kết quả điều tra dân số năm 1994 cho thấy tỷ lệ người già từ 65 tuổi trở lên trong dân số ở nước ta là 5,9% .So với số liệu trong năm 1995 do ước tính của Liên Hợp Quốc tỷ lệ này ở nước ta cao hơn mức chung ở Châu á (5,3%) ,khu vực Đông Nam á (4,3%).Điều này phản ánh mức chết thấp và tuổi thọ bình quân của nước ta khá cao.Do đầu tư , chăm sóc y tế tốt năm 1996 tỷ lệ này ở nước ta ta vào khoảng 5,9% và ứơc tính sẽ tăng lên khoảng 6,3% vào năm 1999.
c.Lực lượng lao động:
Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động là lực lượng quan trọng nhất trong việc phát triển kinh tế đất nước .Vào thập niên cuối cùng trước khi bước sang thế kỷ XXI ,tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động ở nước ta (15-59) vẫn chiếm hơn một nửa số dân cả nước ;55% năm 1994; 55,9% năm 1996 và ước tính chiếm khoảng 56,6% vào năm 1999.Số lượng người lao động vào năm 1998 là 38,08 triệu người và với tốc độ tăng bình quân 3,3% năm , lực lượng lao động năm 1999 ước tính sẽ là khoảng 39,9 triệu người .
Với những thực trạng như vậy nhưng chương trình DS-KHHGĐ ở nước ta có những đóng góp quan trọng vào việc giảm qui mô dân số và làm thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tích cực : Năm 1998 đạt mức giảm sinh 0,6 phần nghìn so với năm 1997 ,trong thời gian tới chương trình dân số sẽ liên tục phấn đấu để giảm qui mô dân số đến mức hợp lí ; song có những giải pháp được điều chỉnh ,bổ sung nhằm mục tiêu :Cơ cấu dân số ,phân bố dân cư và chất lượng dân số .
I.2.2 Cơ cấu dân số theo giới tính:
Như chúng ta đã biết :tỷ lệ giới tính được sử dụng làm số đo về cơ cấu giới tính của dân số và được định nghĩa bằng số lượng nam giới lớn hơn nữ giới và ngược lại .tỷ lệ giới tính bị tác động bởi tổng hợp của các quá trình sinh,chết ,di cư ,vì những quá trình đó tác động đến cơ cấu giới tính của dân số.
a.Thực tế tỷ lệ giới tính của dân số Việt Nam :
Tỷ lệ này của Việt Nam nhỏ hơn 100 và thấp hơn so với tiêu chuẩn quốc tế, tỉ lệ giới tính nước ta thấp là do hậu quả trực tiếp của nam chết nhiều hơn nữ trong các cuộc kháng chiến chống xâm lược ,tuy nhiên số sinh sau chiến tranh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với những người thuộc thế hệ. Chiến tranh nên tỷ lệ giới tính tăng dần. Vào năm 1979, tỷ lệ giới tính của Việt Nam là 944. Đến năm 1999 ,tỷ lệ giới tính đã tăng lên 96,7 nam/100 nữ.
Do tỷ lệ giới tính bị ảnh hưởng chủ yếu bởi di cư và bị ảnh hưởng với mức độ thấp hơn của mức sinh đẻ ,nên ở luồng di cư lớn ,tỷ lệ giới tính ở những nơi đó sẽ cao hơn những nơi xuất cư .
Bảng 4: Tỷ số giới tính chia theo vùng , Việt Nam 1999.
Vùng
Tổng số
Nam
Nữ
Tỷ lệ giới tính
Đồng bằng sông Hồng
14.800.076
7.226.775
7.573.301
95,4
Đông Bắc
10.860.337
5.374.113
5.486.224
98,0
Tây Bắc
2.227.693
1.115.496
1.112.197
100,3
Bắc Trung Bộ
10.007.216
4.914.412
5.092.804
96,5
Duyên hải Nam Trung Bộ
6.525.838
3.188.640
3.337.198
95,5
Tây Nguyên
3.062.295
1.551.431
1.510.864
102,7
Đông Nam Bộ
12.711.030
6.245.412
6.465.618
96,6
Đồng bằng
sông Cửu Long
16.133.434
7.902.268
8.321.166
96,0
Cả nước
76.327.919
37.518.547
38.809.372
96,7
Số liệu của bảng 4 cho thấy ,các tỉnh thuộc 2 vùng Tây Nguyên và Tây Bắc có tỷ lệ giới tính lớn hơn 100. Tây Nguyên có tỷ suất tăng dân số cao nhất trong tất cả các vùng,còn tỷ suất tăng dân số của Tây Bắc cũng cao hơn đáng kể so với mức của cả nước.Những khu vực xuất cư được biết do có tỷ lệ tăng dân số giữa hai cuộc điều tra thấp ,là những vùng tập trung dân cư lớn .Cả hai vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long đều có tỷ lệ giới tính thấp hơn mức chung của cả nước .Tỷ lệ giới tính khi sinh xấp xỉ bằng tỷ lệ giới tính của nhóm tuổi trẻ nhất ,nhóm 0 tuổi .Vào năm 1999,tỷ lệ này là 108,cao hơn một chút so với con số 107 tính cho điều tra cho năm 1999. Đặc biệt tỷ lệ giới tính của dân số nhóm tuổi 10-14 trong năm 1989,tức là nhóm dân số sinh ra trước ngay sau cuộc TĐT 1989 ,tính được cao hơn 107 chút ít.
I.2.3.Cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam năm 1999:
Để bổ xung thêm cho phần nghiên cứu về cơ cấu dân số ta đo xem xét khía cạnh cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam năm 1999 ,với những nội dung chính sau:
a, Hình ảnh sau 10 năm: Sau 10 năm cùng với sự cải cách và đổi mới kinh tế đạt mức tăng trưởng đáng phấn khởi ,dân số Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản trong cơ cấu về nhiều mặt .Trong giới hạn của quá trình dân số cơ cấu dân số theo độ tuổi là một biểu hiện cơ bản và điển hình .Xem xét tháp tuổi của dân số ở hai thời điểm của hai cuộc điều tra liên tiếp 1989-1999 trong biểu đồ dưới đây:
Biểu 1:THáP TUổI NĂM 1989 tháp tuổnăm1999
So sánh hai tháp tuổi trong biểu đồ ta thấy :Dân số bắt đầu giảm đáng kể tỷ lệ tăng tự nhiên cũng đồng thời báo hiệu một thời kỳ tốc độ tăng dân số tuyệt đối không những năm trong thời kỳ bùng nổ (những năm 1970-1980) ,tuy nhiên nếu coi dân số nước ta đã là một dân số bắt đầu bước vào thời kỳ ổn dịnh thì không hoàn toàn chính xác .
Một đặc điểm rất quan trọng là dân số ở nhóm tuổi từ 15-19 ,so với các nhóm khác có số lượng lớn đột biến. Cơ cấu giới tính ở các nhóm tuổi từ 15-19 tỷ lệ này chỉ đạt 0,76 trong khi các nhóm tuổi nhỏ hơn thường thấp .Đặc biệt ở nhóm tuổi 15-19 tỷ lệ này chỉ đạt 0,76 trong khi các nhóm tuổi nhỏ hơn thường có tỷ lệ giới tính lớn hơn 1.
b.Khả năng tái sinh sản và quá trình tăng dân số trong những năm đầu thế kỷ XXI:
Từ tháp tuổi năm 1999 cho thấy :tỷ trọng dân số ở độ tuổi dưới 10 thấp hơn trước đây .Nguyên nhân trực tiếp tỉ lệ sinh giảm xuống tổng tỉ xuất sinh cũng giảm so với năm 1989 .Với tổng tỉ suất nói trên ,tỉ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,2% năm 1989 xuống còn 1,54% năm 1999 .Nếu tính một cách chi tiết hơn ,với việc chú ý đến cơ cấu tuổi của dân cư ở hai thời điểm ta có thể thấy các chỉ tiêu cụ thể sau:
Bảng 5:
Nhóm tuổi.
Tỷ trọng năm 89
Tỷ suất sinh năm 89
Tỷ trọng năm 99
Tỷ suất sinh năm 99
15-19
21,45%
0,026
19._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- U0046.doc