Đánh giá ảnh hưởng của các phương án bổ sung thêm giếng khoan đến độ bền của kết cấu giàn đầu giếng hiện hữu

Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, NUCE 2020. 14 (3V): 108–117 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN BỔ SUNG THÊM GIẾNG KHOAN ĐẾN ĐỘ BỀN CỦA KẾT CẤU GIÀN ĐẦU GIẾNG HIỆN HỮU Vũ Đan Chỉnha,∗ aKhoa Xây dựng Công trình biển và Dầu khí, Trường Đại học Xây dựng, số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 26/04/2020, Sửa xong 23/06/2020, Chấp nhận đăng 08/07/2020 Tóm tắt Bổ sung thêm giếng khoan cho các giàn khoan đầu giếng là một yêu cầu thường gặp khi các giếng hi

pdf10 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của các phương án bổ sung thêm giếng khoan đến độ bền của kết cấu giàn đầu giếng hiện hữu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện hữu đã hết dần trữ lượng sau một thời gian khai thác. Đặc biệt ở Việt Nam hiện nay, một số lượng lớn các giàn đã chuyển sang giai đoạn khai thác thứ cấp. Mặt khác do giá dầu sụt giảm, hiệu quả đầu tư giàn mới là không cao, nên nhu cầu nâng cấp giàn và bổ sung thêm giếng khoan là vấn đề tất yếu. Một số phương án bổ sung thêm giếng khoan cho các giàn đang được áp dụng phổ biến trên thế giới hiện nay bao gồm: Bổ sung các giếng đơn (single well) trong các ống dẫn hướng (conductor), bổ sung các giếng đôi (dual well) trong từng ống dẫn hướng, bổ sung các giếng đơn trong cụm ống dẫn hướng tự đứng độc lập. Mỗi phương án đều có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến độ bền kết cấu giàn hiện hữu, chi phối chung đến tính khả thi và hiệu quả mở rộng khai thác của giàn tùy từng điều kiện cụ thể. Bài báo đề xuất các tiêu chí để phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các phương án bổ sung đầu giếng đến độ bền kết cấu theo quy định của các tiêu chuẩn hiện hành. Các tiêu chí này được áp dụng để đánh giá và lựa chọn phương án bổ sung giếng cho giàn JVPC WHP-C1 đang khai thác ở mỏ Rạng Đông của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của bài báo có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các dự án tương tự trong điều kiện Việt Nam. Từ khoá: bổ sung giếng khoan; giếng đơn; giếng đôi; ống dẫn hướng tự đứng; độ bền kết cấu; giàn đầu giếng hiện hữu. ASSESSMENT OF THE AFFECTIONS OF WELL ADDING SOLUTIONS TO THE STRENGTH OF EX- ISTING WELL HEAD PLATFORM STRUCTURES Abstract A supplement of new wells for well head platforms (WHP) is a normal requirement when oil and gas reserves of aging wells have already been degraded after an operating duration. Especially in Vietnam nowadays, a variety of platforms have been turned into secondary exploitation phase. Besides, the falling oil price leads to ineffective investment to new platforms and it is necessary to supply additional wells. At present, some typical solutions are supplying additional wells worldwide, including single wells or dual wells in conductors and wells in self-supported conductor system. Each solution causes different effects on existing structural strengths, leading to the effectiveness and possibility aspects in order to widen the exploitation according to specific conditions. This paper proposes criteria used for analysis and assessment of additional wells supplied in terms of structural strengths according to current standards. The criteria are applied to assess and select a well adding plan for JVPC WHP-C1 platform exploited at Rang Dong Field of Vietnam. The research results will be able to use as a reference for similar projects in Vietnamese conditions. Keywords: well adding solutions; single well; dual well; self-supported conductors; structural strength; existing well head platform. https://doi.org/10.31814/stce.nuce2020-14(3V)-10 © 2020 Trường Đại học Xây dựng (NUCE) ∗Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: chinhdhxd@gmail.com (Chỉnh, V. Đ.) 108 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 1. Giới thiệu Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 2 At present, some typical solutions are supplying additional wells worldwide, including single wells or dual wells in conductors and wells in self-supported conductor system. Each solution causes different effects on existing structural strengths, leading to the effectiveness and possibility aspects in order to widen the exploitation according to specific conditions. This paper proposes criteria used for analysis and assessment of additional wells supplied in terms of structural strengths according to current standards. The criteria are applied to assess and select a well adding plan for JVPC WHP-C1 platform exploited at Rang Dong Field of Viet Nam. The research results will be able to use as a reference for similar projects in Vietnamese conditions. Keywords: Well adding solutions; Single well; Dual well; Self-supported Conductors; Structural strength; Existing well head platform. © 2020Trường Đại học Xây dựng (NUCE) 1. Giới thiệu Giếng khoan là một hạng mục chính của giàn khoan dầu khí, kết nối trực tiếp với các mỏ dầu khí ở độ sâu hàng nghìn mét dưới lòng đất. Để khoan tạo giếng cần tiến hành kết hợp tuần tự công tác khoan, công tác hạ từng lớp ống chống (casing) và công tác bơm trám xi măng để giữ cố định các ống chống theo từng chu trình cho đến khi giếng đạt đến độ sâu thiết kế (Hình 1). Để mở thêm một giếng mới, cần lắp đặt một ống dẫn hướng (conductor) đỡ các ống chống trong quá trình khoan hạ. Các ống dẫn hướng này được hạ đến độ sâu thiết kế tương tự như hạ cọc, bằng phương pháp đóng hoặc khoan và thông thường được gắn với giàn. Trong giai đoạn khai thác, các ống dẫn hướng chịu tác động của tải trọng môi trường và truyền trực tiếp vào giàn qua các liên kết. Hình 1. Cấu tạo các lớp của một giếng khoan giàn Đại Hùng II [1] Khi một giàn hiện hữu có nhu cầu bổ sung giếng khoan, việc lựa chọn giải pháp lắp mới các ống dẫn hướng là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chịu lực của giàn và khả năng khai thác của giếng mới. Mặc dầu vậy, cho đến nay các tiêu chuẩn tính toán thiết kế kết cấu công trình biển cố định hiện hành [2, 3] chưa có hướng dẫn cụ thể để đánh giá độ bền kết cấu trong trường hợp này. Các nghiên cứu trên thế giới [4, 5] và tại Việt Nam [6, 7] cũng chỉ tập trung vào đánh giá kết cấu khi chịu tải trọng vượt mức thiết kế, chịu các tải trọng sự cố cháy, nổ, va tàu, tác động của vật Hình 1. Cấu tạo các lớp của một giếng khoan giàn Đại Hùng II [1] Giếng khoan là một hạng mục chính của giàn khoan dầu khí, kết nối rực tiếp với các mỏ dầu khí ở độ sâu hàng nghìn mét dưới lòng đất. Để khoan tạo giếng cần tiến hành kết hợp tuần tự công tác khoan, công tác hạ từng lớp ống chống (casing) và công tác bơm trám xi măng để giữ cố định các ống chống theo từng chu trình cho đến khi iếng đạt đến độ sâu thiết kế (Hình 1). Để mở thêm một giếng mới, cần lắp đặt một ống dẫn hướng (con- ductor) đỡ các ống chống trong quá trình khoan hạ. Các ống dẫn hướng này được hạ đến độ sâu thiết kế tương tự như hạ cọc, bằng phương pháp đóng hoặc khoan và thông thường được gắn với giàn. Trong giai đoạn khai thác, các ống dẫn hướng chịu tác động của tải trọng môi trường và truyền trực tiếp vào giàn qua các liên kết. Khi một giàn hiện hữu có nhu cầu bổ sung giếng khoan, việc lựa chọn giải pháp lắp mới các ống dẫn hướng là rất quan trọng, ảnh hưởng trự tiếp đến khả năng chịu lực của giàn và khả năng khai thác của giếng mới. Mặc dầu vậy, cho đến nay các tiêu chuẩn tính toán thiết kế kết cấu công trình biển cố định hiện h nh [2, 3] chưa có ướng dẫn cụ thể để đánh giá độ bền kết cấu trong trường hợp này. Các nghiên cứu trê thế giới [4, 5] và tại Việt Nam [6, 7] cũng chỉ tập trung vào đánh iá kết cấu khi chịu tải trọng vượt mức thiết kế, chịu các tải trọng sự cố cháy, nổ, va tàu, tác động của vật rơi và có khuyết tật, hư hỏng, phục vụ kiểm định và dự báo gia hạn khai thác giàn mà chưa đi sâu vào vấn đề đánh giá để nâng cấp, mở rộng công nghệ khai thác của giàn. Với đặt vấn đề đó, bài báo đề ra mục tiêu là xây dựng các tiêu chí và hướng dẫn phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các phương án bổ sung giếng khoan đến độ bền kết cấu iàn đầu giếng đang khai thác. Thông qua ứng dụng vào một dự án cụ thể ở mỏ Rạng Đông của Việt Nam tác giả rút ra các kết luận, nhận xét về ưu nhược điểm của các phương án và ảnh hưởng qua lại đến độ bền chung của kết cấu. Nội dung chi tiết của bài báo được trình bày trong các mục sau đây. 2. Một số phương án bổ sung giếng khoan và ảnh hưởng của nó đến khả năng chịu lực của kết cấu 2.1. Một số phương án bổ sung thêm giếng khoan - Phương án 1: Bổ sung thêm một hay nhiều ống khoan đơn gắn với giàn hiện hữu. Ở phương án này, mỗi ống khoan được đặt trong lòng một ống dẫn hướng. - Phương án 2: Bổ sung thêm một hay nhiều ống khoan đôi gắn với giàn hiện hữu. Ở phương án này có 2 ống khoan được đặt trong lòng một ống dẫn hướng. Công nghệ khai thác trên giếng đôi (Hình 2) là vấn đề kỹ thuật dầu khí khá mới hiện nay, chi tiết có thể tham khảo trong [8]. Bài báo chỉ tập trung vào vấn đề phân tích kết cấu. - Phương án 3: Bổ sung thêm một cụm giếng khoan đứng độc lập. Cụm giếng khoan phải được cấu tạo từ ít nhất 3 ống dẫn hướng trở lên để đảm bảo có thể tự đứng độc lập với giàn (Hình 4, 5). 109 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 3 rơi và có khuyết tật, hư hỏng phục vụ kiểm định và dự báo gia hạn khai thác giàn mà chưa đi sâu vào vấn đề đánh giá để nâng cấp, mở rộng công nghệ khai thác của giàn. Với đặt vấn đề đó, bài báo đề ra mục tiêu là xây dựng các tiêu chí và hướng dẫn phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các phương án bổ sung giếng khoan đến độ bền kết cấu giàn đầu giếng đang khai thác. Thông qua ứng dụng vào một dự án cụ thể ở mỏ Rạng Đông của Việt Nam tác giả rút ra các kết luận, nhận xét về ưu nhược điểm của các phương án và ảnh hưởng qua lại đến độ bền chung của kết cấu. Nội dung chi tiết của bài báo được trình bày trong các mục sau đây. 2. Một số phương án bổ sung giếng khoan và ảnh hưởng của nó đến khả năng chịu lực của kết cấu 2.1. Một số phương án bổ sung thêm giếng khoan - Phương án 1: Bổ sung thêm một hay nhiều ống khoan đơn gắn với giàn hiện hữu. Ở phương án này, mỗi ống khoan được đặt trong lòng một ống dẫn hướng. - Phương án 2: Bổ sung thêm một hay nhiều ống khoan đôi gắn với giàn hiện hữu. Ở phương án này có 2 ống khoan được đặt trong lòng một ống dẫn hướng. Công nghệ khai thác trên giếng đôi (Hình 2) là vấn đề kỹ thuật dầu khí khá mới hiện nay, chi tiết có thể tham khảo trong [8]. Bài báo chỉ tập trung vào vấn đề phân tích kết cấu. - Phương án 3: Bổ sung thêm một cụm giếng khoan đứng độc lập. Cụm giếng khoan phải được cấu tạo từ ít nhất 3 ống dẫn hướng trở lên để đảm bảo có thể tự đứng độc lập với giàn (Hình 4, 5). Hình 2. Minh hoạ giếng khoan đơn và giếng khoan đôi Hình 2. Minh hoạ giếng khoan đơn và giếng khoan đôi Đối với 2 phương án đầu, các ống dẫn hướng mới được gắn trực tiếp với giàn hiện hữu thông qua các liên kết kẹp (Clamp) (Hình 3). Đối với phương án 3, để chịu được tải trọng trong điều kiện cực hạn, một số liên kết mềm dạng pít tông (Hình 4) được sử dụng để nối giữa cụm giếng này với giàn hiện hữu nhằm mục đích khống chế chuyển vị đỉnh và phân phối bớt tải trọng sang giàn hiện hữu. Ngoài ra, cần bổ sung thêm khung giằng để liên kết giữa các ống dẫn hướng (Hình 5). Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 4 Đối với 2 phương án đầu, các ống dẫn hướng mới được gắn trực tiếp với giàn hiện hữu thông qua các liên kết kẹp (Clamp) (Hình 3). Đối với phương án 3, để chịu được tải trọng trong điều kiện cực hạn, một số liên kết mềm dạng pít tông (Hình 4) được sử dụng để nối giữa cụm giếng này với giàn hiện hữu nhằm mục đích khống chế chuyển vị đỉnh và phân phối bớt tải trọng sang giàn hiện hữu. Ngoài ra, cần bổ sung thêm khung giằng để liên kết giữa các ống dẫn hướng (Hình 5). Hình 3. Cấu tạo liên kết kẹp Hình 4. Minh hoạ cấu tạo liên kết pít tông Hình 5. Minh hoạ cấu tạo khung giằng các ống dẫn hướng độc lập 2.2. Phân tích ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu Sau đây là nghiên cứu tổng hợp và phân tích các tiêu chí của từng phương án lắp thêm ống dẫn hướng ảnh hưởng nhất đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn Tiêu chí ảnh hưởng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Tải trọng do mở rộng thượng tầng Tải trọng mở rộng thượng tầng truyền Tương tự phương án 1 Tải trọng mở rộng thượng tầng không Clamp Ống dẫn hướng Khung giằng ống dẫn hướng Hình 3. Cấu tạo liên kết kẹp Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 4 Đối với 2 phương án đầu, các ống dẫn hướng mới được gắn trực tiếp với giàn hiện hữu thông qua các liên kết kẹp (Clamp) (Hình 3). Đối với phương án 3, để chịu được tải trọng trong điều kiện cực hạn, một số liên kết mềm dạng pít tông (Hình 4) được sử dụng để nối giữa cụm giếng này với giàn hiện hữu nhằm mục đích khống chế chuyển vị đỉnh và phân phối bớt tải trọng sang giàn hiện ữu. Ngoài ra, cần bổ sung thêm khung giằng để liên kết giữa các ng dẫn hướng (Hình 5). Hình 3. Cấu tạo liên kết kẹp Hình 4. Minh hoạ cấu tạo liên kết pít tông Hình 5. Minh hoạ cấu tạo khung giằng các ống dẫn hướng độc lập 2.2. Phân tích ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu Sau đây là nghiên cứu tổng hợp và phân tích các tiêu chí của từng phương án lắp thêm ống dẫn hướng ảnh hưởng nhất đến khả năng chịu lực chung của kết cấu già được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn Tiêu chí ảnh hưởng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Tải trọng do mở rộng thượng tầng Tải trọng mở rộng thượng tầng truyền Tương tự phương án 1 Tải trọng mở rộng thượng tầng không Clamp Ống dẫn hướng Khung giằng ống dẫn hướng Hình 4. Minh hoạ cấu tạo liên kết pít tông Tạp c í Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 4 Đối với 2 phương á đầu, các ống dẫn hướng mới được gắn trực tiếp với giàn hiện hữu thông qua các liên kết kẹp (Clamp) (Hình 3). Đối với phương án 3, để chịu c tải trọng trong điều kiện cực hạn, một số liên kết mềm dạng pít tông (Hìn 4) được sử dụng để nối giữa cụm giếng này với iàn hiện hữu nhằm mục đích khống chế chuyển vị đỉnh và phân phối bớt tải trọng sang giàn hiện hữu. Ngoài ra, cần bổ sung thêm khung giằng để liên kết giữa các ống dẫn hướng (Hình 5). Hình 3. Cấu tạo liên kết kẹp Hình 4. Minh hoạ cấu tạo liên kết pít tông Hình 5. Minh hoạ cấu tạo khung giằng các ống dẫn hướng độc lập 2.2. Phân tích ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu Sau đây là nghiên cứu tổng hợp và phân tích các tiêu chí của từng phương án lắp thêm ống dẫn hướng ảnh hưởng nhất đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn Tiêu chí ảnh hưởng Phươ g án 1 Phương á 2 Phương án 3 Tải trọng do mở rộng thượng tầng Tải trọng mở rộng thượng tầng truyền Tương tự phương án 1 Tải trọng mở rộng thượng tầng không Clamp Ống dẫn hướng Khung giằng ống dẫn hướng Hình 5. Minh hoạ cấu tạo khung giằng các ống dẫn hướ l 110 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 2.2. Phân tích ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu Sau đây là nghiên cứu tổng hợp và phân tích các tiêu chí của từng phương án lắp thêm ống dẫn hướng ảnh hưởng nhất đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các tiêu chí ảnh hưởng đến khả năng chịu lực chung của kết cấu giàn Tiêu chí ảnh hưởng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Tải trọng do mở rộng thượng tầng Tải trọng mở rộng thượng tầng truyền trực tiếp lên kết cấu giàn hiện hữu Tương tự phương án 1 Tải trọng mở rộng thượng tầng không truyền lên kết cấu giàn hiện hữu, mà truyền lên cụm ống dẫn hướng đứng độc lập Tải trọng môi trường Tải trọng sóng, dòng chảy tác động lên ống dẫn hướng mới và khung chắn (conductor guard) truyền trực tiếp lên kết cấu giàn hiện hữu Tương tự phương án 1, nhưng tác động nhỏ hơn phương án 1 với cùng số giếng Tải trọng sóng, dòng chảy tác động lên cụm ống dẫn hướng mới đứng độc lập, truyền một phần lên kết cấu giàn hiện hữu thông qua các liên kết mềm ở thượng tầng Thay đổi nội lực của cọc và của kết cấu giàn hiện hữu Thay đổi do tải trọng thượng tầng mở rộng và do tải trọng sóng, dòng chảy gia tăng thêm Tương tự phương án 1 Thay đổi nội lực cọc phụ thuộc mức độ truyền tải trọng sóng, dòng chảy của liên kết mềm Điều kiện bền và ổn định của các ống dẫn hướng mới Ảnh hưởng đến số lượng liên kết kẹp Tương tự phương án 1 Ảnh hưởng đến cấu tạo khung giằng các ống dẫn hướng Mức độ rủi ro khi gặp tác động sự cố đâm va tàu Thấp. Ảnh hưởng đến cấu tạo khung chắn các ống dẫn hướng mới Tương tự phương án 1. Cấu tạo khung bảo vệ ống dẫn hướng nhỏ hơn với cùng số giếng. Cao. Ảnh hưởng đến kích thước ống dẫn hướng và khung giằng. Ảnh hưởng của hiệu ứng dòng xoáy Tùy thuộc khoảng cách 2 liên kết kẹp liền kề Tương tự phương án 1 Ảnh hưởng khá đáng kể khi độ sâu nước lớn, do chiều dài tự do của các ống dẫn hướng lớn. Quyết định đến phạm vi khung giằng. 3. Các tiêu chí đánh giá độ bền kết cấu khi bổ sung giếng cho giàn hiện hữu Mục 3 trình bày 4 vấn đề cơ bản cần đánh giá để định lượng ảnh hưởng của các tiêu chí ở mục 2 đến độ bền chung của kết cấu. Riêng bài toán phân tích tác động của va tàu tạm thời chưa được đề cập trong bài báo này. 111 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 3.1. Tiêu chí về sức chịu tải của cọc Điều kiện an toàn về sức chịu tải dọc trục của cọc theo đất nền được kiểm tra theo API [2], hệ số an toàn của cọc (FOS) phải thỏa mãn điều kiện sau: FOS = Qch N ≥ [FOS ] (1) trong đó Qch là sức chịu tải cực hạn theo đất nền của cọc tính theo API, N là lực dọc lớn nhất tại mũi cọc xét ở trạng thái vận hành và trạng thái cực hạn. FOS = 1,5 ứng với trạng thái cực hạn, FOS = 2 với trạng thái vận hành [2]. 3.2. Tiêu chí về độ bền các phần tử kết cấu của giàn hiện hữu Điều kiện bền của phần tử thanh kết cấu công trình biển cố định bằng thép được kiểm tra qua hệ số UC theo tiêu chuẩn API, phụ thuộc trạng thái chịu lực của thanh. Đối với thanh chịu nén uốn điều kiện bền biểu diễn theo (2) UC1 = fa Fa + Cm √ f 2bx + f 2by( 1 − fa Fe′ ) Fb ≤ 1,0 UC2 = fa 0,6Fy + √ f 2bx + f 2by Fb ≤ 1,0 (2) trong đó fa là ứng suất dọc trục; fbx, fby lần lượt là ứng suất uốn theo phương x và y; Fa, Fb là ứng suất cho phép của thanh chịu nén và chịu uốn; Fe′ là ứng suất tới hạn gây mất ổn định theo Euler; Cm là hệ số ảnh hưởng mô men uốn [2]. Tương tự, điều kiện bền cho thanh chịu kéo uốn là: UC = fa Fa + √ f 2bx + f 2by Fb ≤ 1,0 (3) Điều kiện bền nút ống theo API: UC= ∣∣∣∣∣ PPa ∣∣∣∣∣ + ( MMa )2 ipb + ( M Ma )2 opb ≤ 1,0 (4) trong đó P là dọc trục của ống nhánh; Mipb, Mopb lần lượt là mô men uốn trong và ngoài mặt phẳng kết cấu nút ống của ống nhánh; Pa là lực dọc giới hạn của ống nhánh gây chọc thủng ống chính; Ma(ipb),Ma(opb) lần lượt là mô men uốn giới hạn trong và ngoài mặt phẳng kết cấu nút ống của ống nhánh gây chọc thủng ống chính xác định theo API. 3.3. Tiêu chí về độ bền và ổn định của các ống dẫn hướng mới Các ống dẫn hướng mới cần được tính toán kiểm tra bền trong các trạng thái sau: - Trạng thái 1: Trạng thái hạ xuống độ sâu thiết kế bằng phương pháp đóng. Ở trạng thái này ống dẫn hướng chịu tổ hợp tải trọng do búa đóng và điều kiện môi trường thi công tương tự như cọc. Điều kiện kiểm tra bền được xét ở trạng thái tĩnh và trạng thái động [9]. Trong trường hợp dùng biện pháp khoan hạ thì không cần kiểm tra. 112 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng - Trạng thái 2: Trạng thái khoan hạ các ống chống trong lòng ống dẫn hướng để tạo giếng. Ở trạng thái này ống dẫn hướng chịu tải trọng tương ứng với kịch bản hạ ống chống (Bảng 2 liệt kê các lớp ống chống của một giếng khoan của giàn Đại Hùng II). Khi đó, do đầu trên của ống chống tì lên đỉnh ống dẫn hướng nên một phần/toàn phần tải trọng ống chống sẽ truyền dọc trục ống dẫn hướng theo từng bước khoan hạ và bơm trám xi măng. Ngoài ra ống dẫn hướng còn chịu tải trọng của BOP (BlowOut Preventer) đặt trên đỉnh để ngăn sự phun trào dầu khí lên miệng giếng (Hình 6). Điều kiện bền, ổn định của ống dẫn hướng được kiểm tra theo tiêu chuẩn API, tương tự như kiểm tra bền cho phần tử kết cấu thanh giàn đã trình bày ở mục trên. Bảng 2. Cấu tạo các lớp một giếng khoan của giàn Đại Hùng II [1] Ống Độ sâu (m) Ống dẫn hướng 20” 402,39 Ống chống 13+3/8” 1659,73 Ống chống 9+5/8” 2677,74 Ống chống 31/2” 2662,91 Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 7 Bảng 2. Cấu tạo các lớp một giếng khoan của giàn Đại Hùng II [1] Ống Độ sâu (m) Ống dẫn hướng 20’’ 402,39 Ống chống 13 3/8’’ 1 59,73 Ống chống 9+5/8’’ 2677,74 Ống chống 3 ½’’ 2662,91 Hình 6. Minh hoạ BOP - Trạng thái 2: Trạng thái khoan hạ các ống chống trong lòng ống dẫn hướng để tạo giếng. Ở trạng thái này ống dẫn hướng chịu tải trọng tương ứng với kịch bản hạ ống chống (Bảng 2 liệt kê các lớp ống chống của một giếng khoan của giàn Đại Hùng II). Khi đó, do đầu trên của ống chống tì lên đỉnh ống dẫn hướng nên một phần/toàn phần tải trọng ống chống sẽ truyền dọc trục ống dẫn hướng theo từng bước khoan hạ và bơm trám xi măng. Ngoài ra ống dẫn hướng còn chịu tải trọng của BOP (BlowOut Preventer) đặt trên đỉnh để ngăn sự phun trào dầu khí lên miệng giếng (Hình 6). Điều kiện bền, ổn định của ống dẫn hướng được kiểm tra theo tiêu chuẩn API, tương tự như kiểm tra bền cho phần tử kết cấu thanh giàn đã trình bày ở mục trên. - Trạng thái 3: Trạng thái khai thác tương ứng với điều kiện vận hành và điều kiện cực hạn. Tổ hợp tải trọng điều kiện vận hành xét tương ứng với tải trọng thượng tầng lớn nhất và điều kiện môi trường bão 1 năm. Trạng thái cực hạn xét với điều kiện môi trường bão 100 năm và tải trọng thượng tầng không khai thác tương ứng. Điều kiện bền, ổn định của ống dẫn hướng cũng được kiểm tra theo tiêu chuẩn API. 3.4. Tiêu chí tránh cộng hưởng dòng xoáy Khi một dòng đều chảy cắt ngang qua thân một nhịp ống dẫn hướng tiết diện nhỏ và chiều dài làm việc lớn sẽ xuất hiện các dòng xoáy sau tiết diện ngang. Các xoáy này có thể gây ra dao động đáng kể/cộng hưởng của ống dẫn hướng trong mặt phẳng ngang, theo phương trùng phương dòng chảy (in-line) và phương vuông góc với dòng chảy (cross flow), gây mất an toàn. Để tránh hiện tượng này cần bố trí đủ liên kết để giảm nhịp của các đoạn ống dẫn hướng xuống dưới giá trị giới hạn. Theo [10], điều kiện cộng hưởng trùng phương với dòng chảy có thể xảy ra khi 1,0 ≤ Vr ≤ 3,5 và Ks < 1,8; điều kiện cộng hưởng theo phương vuông góc với dòng chảy có thể xảy ra khi Ks < 16 và 4,0 ≤ Vr ≤ 10, trong đó: (5) Với V là vận tốc dòng chảy, D là đường kính ống dẫn hướng có kể đến chiều dày hà bám; fi là tần số dao động riêng cơ bản phụ thuộc chiều dài nhịp (L) và liên kết hai đầu (an) ống dẫn hướng [10]: 2 w 2 r = = er s i V m dV K f D D Hình 6. Minh hoạ BOP - Trạng thái 3: Trạng thái khai thác tương ứng với điều kiện vận hành và điều kiện cực hạn. Tổ hợp tải trọng điều kiện vận hành xét tương ứng với tải trọng thượng tầng lớn nhất và điều kiện môi trường bão 1 năm. Trạng thái cực hạn xét với điều kiện môi trường bão 100 năm và tải trọng thượng tầ g không khai thác tương ứng. Điều kiện bền, ổn định của ống dẫn hướng cũng được kiểm tra theo tiêu chuẩn API. 3.4. Tiêu chí tránh cộng hưởng dòng xoáy Khi một dòng đều chảy cắt ngang qua thân một nhịp ống dẫn hướng tiết diện nhỏ và chiều dài làm việc lớn sẽ xuất hiện các dòng xoáy sau tiết diện ngang. Các xoáy này có thể gây ra dao động đáng kể/cộng hưởng của ống dẫn hướng trong mặt phẳng ngang, theo phương trùng phương dòng chảy (in-line) và phương vuông góc với dòng chảy (cross flow), gây mất an toàn. Để tránh hiện tượng này cần bố trí đủ liên kết để giảm nhịp của các đoạn ống dẫn hướng xuống dưới giá trị giới hạn. Theo [10], điều kiện cộng hưởng trùng phương với dòng c ảy có thể xảy ra khi 1,0 ≤ Vr ≤ 3,5 và Ks < 1,8; điều kiện cộng hưởng theo phương vuông góc với dòng chảy có thể xảy ra khi Ks < 16 và 4,0 ≤ Vr ≤ 10, trong đó: Vr = V fiD , Ks = 2med ρwD2 (5) tro g đó V là vận tốc dòng chảy, D là đường kính ố dẫn hướng có kể đến chiều dày hà bám; fi là tần số dao động riêng cơ bản phụ thuộc chiều dài nhịp (L) và liên kết hai đầu (an) ống dẫn hướng [10]: fi = ( an 2pi ) √ EI meL4 (6) trong đó me là tổng khối lượng tham gia dao động (khối lượng bản thân, chất vận chuyển, hà bám, nước kèm) trên 1 m dài ống dẫn hướ ; E là mô đun đàn hồi vật liệu; I là mô men quán tính tiết diện ống; d = 2piξ, ξ là tỷ số cản; ρw là khối lượng riêng nước biển. 113 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng 4. Đề xuất và đánh giá ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng cho giàn đầu giếng JVPC WHP-C1 Các nội dung đã trình bày trong mục 2 và 3 được ứng dụng để xây dựng và đánh giá ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng cho giàn đầu giếng JVPC WHP-C1 đang khai thác ở khu vực mỏ Rạng Đông, Việt Nam với các số liệu đầu vào được tóm tắt tromg mục 4.1. 4.1. Số liệu giàn JVPC WHP-C1 hiện hữu [11] Bảng 3. Đặc trưng kết cấu giàn hiện trạng Thông số (Đơn vị) Giá trị Chiều cao công trình (m) 86 Kích thước đỉnh (m × m) 9,8 × 12,2 Kích thước đáy (m × m) 25,6 × 21 Tiết diện cọc D × t (cm × cm) 121,9 × 5,4 Tiết diện ống chính D × t (cm × cm) 134,5 × 2,5 Tiết diện ống nhánh điển hình D × t (cm × cm) 91,4 × 2,2; 83 × 2; 71,1 × 1,27 Tiết diện ống dẫn hướng hiện trạng D × t (cm × cm) 50,8 × 1,5 Số lượng đầu giếng hiện trạng 12 Tổng trọng lượng công trình (T) 2155 Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 8 (6) me là tổng khối lượng tham gia dao động (khối lượng bản thân, chất vận chuyển, hà bám, nước kèm) trên 1m dài ống dẫn hướng; E là mô đun đàn hồi vật liệu; I là mô men quán tính tiết diện ống; d = 2px, x là tỷ số cản; rw là khối lượng riêng nước biển. 4. Đề xuất và đánh giá ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng cho giàn đầu giếng JVPC WHP-C1 Các nội dung đã trình bày trong mục 2 và 3 được ứng dụng để xây dựng và đánh giá ảnh hưởng của các phương án lắp thêm ống dẫn hướng cho giàn đầu giếng JVPC WHP-C1 đang khai thác ở khu vực mỏ Rạng Đông, Việt Nam với các số liệu đầu vào được tóm tắt tromg mục 4.1. 4.1. Số liệu giàn JVPC WHP-C1 hiện hữu [11] Hình 7. Cấu tạo kết cấu giàn hiện trạng Bảng 3. Đặc trưng kết cấu giàn hiện trạng Thông số (Đơn vị) Giá trị Chiều cao công trình (m) 86 Kích thước đỉnh (mxm) 9,8x12,2 Kích thước đáy (mxm) 25,6x21 Tiết diện cọc Dxt (cmxcm) 121,9x5,4 Tiết diện ống chính Dxt (cmxcm) 134,5x2,5 Tiết diện ống nhánh điển hình Dxt (cmxcm) 91,4x2,2; 83x2; 71,1x1,27 Tiết diện ống dẫn hướng hiện trạng Dxt (cmxcm) 50,8x1,5 Số lượng đầu giếng hiện trạng 12 Tổng trọng lượng công trình (T) 2155 Số liệu môi trường thiết kế mỏ Rạng Đông được tóm tắt trong bảng 4 [12] Bảng 4. Tóm tắt số liệu môi trường thiết kế điển hình Thông số (Đơn vị) Giá trị Độ sâu nước trung bình (m) 54,5 Mực nước triều cao nhất (m) +1,29 Mực nước triều thấp nhất (m) -1,55 Vận tốc gió thiết kế chu kỳ lặp 1 năm (m/s) 23,3 Số liệu các ống chống như sau: Ống 13+3/8’’ sâu 700 m, trọng lượng 107,15 kG/m, Ống 9+5/8’’ sâu 2300 m, trọng lượng 79,62 kG/m, Ống 5+1/2’’ sâu 3045 m, trọng lượng 29,76 kG/m. 42 n i e a EIf m Lp æ ö= ç ÷ è ø Hình 7. Cấu tạo kết cấu giàn hiện trạng Bảng 4. Tóm tắt số liệu môi trường thiết kế điển hình Thông số (Đơn vị) Giá trị Độ sâu nước trung bình (m) 54,5 Mực nước triều cao nhất (m) +1,29 Mực nước triều thấp nhất (m) −1,55 Vận tốc gió thiết kế chu kỳ lặp 1 năm (m/s) 23,3 Vận tốc gió thiết kế chu kỳ lặp 100 năm (m/s) 29,6 Chiều cao sóng Hmax 1 năm (m) 9,7 Chu kỳ sóng THmax 1 năm (s) 8,4 Chiều cao sóng Hmax 100 năm (m) 16,9 Chu kỳ sóng THmax 100 năm (s) 10,9 Vận tốc dòng chảy mặt (m/s) 1,38 Vận tốc dòng chảy đáy (m/s) 0,78 Số liệu môi trường thiết kế mỏ Rạng Đông được tóm tắt trong Bảng 4 [12]. Số liệu các ống chống như sau: ống 13+3/8” sâu 700 m, trọng lượng 107,15 kG/m, ống 9+5/8” sâu 2300 m, trọng lượng 79,62 kG/m, ống 5+1/2” sâu 3045 m, trọng lượng 29,76 kG/m. BOP nặng 30 T. 4.2. Đề xuất các phương án bổ sung thêm ống dẫn hướng Dựa trên số liệu đầu vào và các phương án bổ sung đầu giếng đã giới thiệu, số lượng kích thước, cấu tạo giếng mới đã được tính toán và lựa chọn để đảm bảo an toàn. Kết quả lựa chọn tương ứng với số giếng tối đa cho từng phương án như sau (Hình 8): Phương án 1: Bổ sung 2 giếng đơn trong 2 ống dẫn hướng 20” gắn với giàn, liên kết kẹp tại sàn dưới và tại các mặt ngang +6,00, −7,00, −37,00. Phương án 2: Bổ sung 1 giếng đôi ống dẫn hướng 36” gắn với giàn, liên kết kẹp tại sàn dưới, mặt ngang cao độ −7,00. 114 Chỉnh, V. Đ. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng Phương án 3: Bổ sung 3 giếng đơn trong cụm 3 ống dẫn hướng 30” tự đứng, khoảng cách giữa 2 ống là 4,9 m, liên kết với KC thượng tầng bằng pít tông với tay cần 20 cm. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2020 9 Vận tốc gió thiết kế chu kỳ lặp 100 năm (m/s) 29,6 Chiều cao sóng Hmax 1 năm (m) 9,7 Chu kỳ sóng THmax 1 năm (s) 8,4 Chiều cao sóng Hmax 100 năm (m) 16,9 Chu kỳ sóng THmax 100 năm (s) 10,9 Vận tốc dòng chảy mặt (m/s) 1,38 Vận tốc dòng chảy đáy (m/s) 0,78 BOP nặng 30 T. 4.2. Đề xuất các phương án bổ sung thêm ống dẫn hướng Dựa trên số liệu đầu vào và các phương án bổ sung đầu giếng đã giới thiệu, số lượng kích thước, cấu tạo giếng mới đã được tính toán và lựa chọn để đảm bảo an toàn. Kết quả lựa chọn tương ứng với số giếng tối đa cho từng phương án như sau (Hình 8): Phương án 1: Bổ sung 2 giếng đơn trong 2 ống dẫn hướng 20’’ gắn với giàn, liên kết kẹp tại sàn dưới và tại các mặt ngang +6,00, -7,00, -37,00. Phương án 2: Bổ sung 1 giếng đôi ống dẫn hướng 36’’ gắn với giàn, liên kết kẹp tại sàn dưới, mặt ngang cao độ -7,00. Phương án 3: Bổ sung 3 giế g đơn trong cụm 3 ống dẫn hướng 30’’ tự đứng, khoảng cách giữa 2 ống là 4,9m, liên kết với KC thượ tầng bằng pít tông với tay cần 20cm. Hình 8. Sơ đồ tính kết cấu theo 3 phương án bổ sung đầu giếng Các ống dẫn hướng mới được bổ sung bằng phương pháp khoan hạ. Hình 8. Sơ đồ tính kết cấu theo 3 phương án bổ sung đầu giếng Các ống dẫn hướng mới được bổ sung bằng phương pháp khoan hạ. 4.3. Phân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_anh_huong_cua_cac_phuong_an_bo_sung_them_gieng_khoa.pdf