Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa có khả năng chịu hạn

Tài liệu Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa có khả năng chịu hạn: ... Ebook Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa có khả năng chịu hạn

pdf157 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa có khả năng chịu hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- ðỖ THẾ HIẾU ®¸nh gi¸ nguån vËt liÖu khëi ®Çu phôc vô c«ng t¸c chän t¹o gièng lóa cã kh¶ n¨ng chÞu h¹n LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng Mã số: 60.62.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ VĂN LIẾT HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn ðỗ Thế Hiếu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii LỜI CẢM ƠN T«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c vµ ch©n thµnh ®Õn PGS.TS. Vò V¨n LiÕt, Bé m«n Di truyÒn vµ Chän gièng c©y trång, Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ®· tËn t×nh gióp ®ì, h−íng dÉn t«i trong viÖc ®Þnh h−íng ®Ò tµi còng nh− trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn vµ hoµn thµnh luËn v¨n. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n Ban Gi¸m ®èc vµ tËp thÓ c¸n bé c«ng nh©n viªn trong Bé m«n Chän t¹o gièng lóa cho vïng khã kh¨n, Trung t©m Nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn lóa thuÇn, ViÖn C©y l−¬ng thùc vµ C©y thùc phÈm, Liªn Hång, Gia Léc, H¶i D−¬ng ®· gióp ®ì, t¹o mäi ®iÒu kiÖn vÒ mÆt vËt chÊt vµ thêi gian ®Ó t«i hoµn thµnh kho¸ häc. T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tËp thÓ c¸c ThÇy c« gi¸o trong ViÖn Sau ®¹i häc, Bé m«n Di truyÒn vµ Chän gièng c©y trång - Khoa N«ng häc, Tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi, gióp ®ì t«i trong suèt thêi gian häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi. Qua ®©y, t«i còng xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi gia ®×nh, ng−êi th©n, b¹n bÌ, lµ nh÷ng ng−êi lu«n ñng hé t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc tËp tèt nghiÖp. T¸c gi¶ luËn v¨n ðỗ Thế Hiếu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. MỞ ðẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4 2.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước 19 2.5 Những kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan 50 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51 3.1 Vật liệu nghiên cứu 51 3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 51 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 59 4.1 Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn 59 4.1.1 Kết quả ñánh giá khả năng chịu hạn nhân tạo 59 4.1.2 ðánh giá khả năng chống chịu hạn trong ñiều kiện chậu vại 62 4.1.3 ðánh giá khả năng chống chịu hạn trong ñiều kiện ñồng ruộng (nhờ nước trời) 68 4.2 ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng, giống lúa 72 4.3 ðánh giá một số ñặc trưng nông học của các dòng, giống lúa 74 4.3.1 ðặc trưng bộ rễ của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 74 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv 4.3.2 Chiều cao cây lúa và khả năng ñẻ nhánh của các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở hai ñiều kiện môi trường 81 4.3.3 ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 84 4.3.4 ðặc ñiểm bông và hạt của các dòng, giống tham gia thí nghiệm ở hai ñiều kiện môi trường 87 4.3.5 Ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường ñến thời gian sinh trưởng của các dòng, giống tham gia thí nghiệm 92 4.4 Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống ñổ của các dòng, giống lúa thí nghiệm 95 4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 99 4.6 Một số ñặc ñiểm tương quan giữa các tính trạng liên quan ñến khả năng chịu hạn 103 4.7 ðề xuất mô hình giống lúa chịuhạn cho những vùng có ñiều kiện khó khăn về nước tưới 106 4.8 Xếp loại khả năng chịu hạn và năng suất của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 109 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 111 5.1 Kết luận 111 5.2 ðề nghị 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 PHỤ LỤC 124 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT F1 : ThÕ hÖ ®Çu tiªn cña con lai F2 : ThÕ hÖ thø hai cña con lai CH : ChÞu h¹n TGST : Thêi gian sinh tr−ëng S.E.S : HÖ thèng ®¸nh gi¸ tiªu chuÈn trªn c©y lóa CURE: Ch−¬ng tr×nh nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn lóa cho vïng khã kh¨n FAO : Tæ chøc N«ng l−¬ng thÕ giíi CIAT : Trung t©m N«ng nghiÖp nhiÖt ®íi Quèc tÕ WMO : Tæ chøc KhÝ t−îng thÕ giíi IRRI : ViÖn Nghiªn cøu lóa Quèc tÕ IRAT : ViÖn Nghiªn cøu N«ng nghiÖp nhiÖt ®íi IITA : ViÖn N«ng nghiÖp nhiÖt ®íi Quèc tÕ ICA : ViÖn N«ng nghiÖp C«-l«m-bia IAC : ViÖn N«ng nghiÖp Campinas Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1. Số liệu khí tượng vùng tiến hành thí nghiệm vụ xuân 2009 57 3.2. Thời kỳ hạn và ñộ ẩm ñất tại ñịa ñiểm thí nghiệm trong vụ xuân 2009 58 4.1. Giá trị chọn lọc về khả năng chịu hạn ở giai ñoạn nảy mầm và giai ñoạn mạ 3 lá 60 4.2. Chỉ số chọn lọc của 20 giống phù hợp nhất với hướng chọn lọc 61 4.3. Khả năng chịu hạn ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau của các dòng, giống lúa 63 4.4. Ảnh hưởng của xử lý hạn nhân tạo ở các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau ñến năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm 65 4.5. Một số chỉ tiêu sinh lý liên quan ñến khả năng chịu hạn của các dòng, giống lúa thí nghiệm 67 4.6. Khả năng chịu hạn của các dòng, giống lúa ở một số giai ñoạn gặp hạn trong ñiều kiện nước trời, vụ xuân 2009 tại Gia Lộc, Hải Dương 69 4.7. Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm tại Gia Lộc, Hải Dương, vụ xuân 2009 73 4.8. Chiều dài bộ rễ, số lượng rễ chính và khối lượng bộ rễ trong thí nghiệm hộp rễ (60 ngày sau mọc) 75 4.9. ðặc ñiểm bộ rễ và thân lá của các dòng, giống lúa ở ñiều kiện nước trời (giai ñoạn ñẻ nhánh) 77 4.10. Sự phân bố bộ rễ theo chiều sâu tầng ñất của các dòng, giống lúa ở ñiều kiện nước trời (giai ñoạn bắt ñầu trỗ) 80 4.11. Chiều cao cây cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của các dòng, giống lúa ở hai ñiều kiện môi trường 82 4.12. ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa thí nghiệm hai ñiều kiện môi trường 85 4.13. Chiều dài bông, chiều dài cổ bông và khối lượng 1000 hạt ở hai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii ñiều kiện môi trường 88 4.14. Một số ñặc ñiểm về hạt gạo của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 91 4.15. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lúa ở hai ñiều kiện môi trường 94 4.16. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính và ñiều kiện bất thuận của các dòng, giống lúa thí nghiệm tại Gia Lộc, Hải Dương, vụ xuân 2009 96 4.17. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống lúa thí nghiệm ở hai ñiều kiện môi trường tại Gia Lộc, Hải Dương, vụ xuân 2009 100 4.18. Tương quan giữa chỉ tiêu năng suất và một số ñặc trưng nông sinh học liên quan ñến khả năng chịu hạn 105 4.19. Tóm tắt về phần chọn lọc khả năng chịu hạn dựa trên một số chỉ tiêu chính 107 4.20. Xếp loại các dòng, giống lúa chịu hạn theo giá trị chọn lọc của một số chỉ tiêu và ñặc tính nông sinh học liên quan ñến khả năng chịu hạn 110 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Lúa gạo là một trong những cây lương thực quan trọng của con người. Trên thế giới, cây lúa ñược xếp vào vị trí thứ 2 sau cây lúa mì về diện tích và sản lượng. Ở châu Á, lúa gạo ñược coi là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích 135 triệu ha trong tổng số 148,4 triệu ha của thế giới [37]. Ở Việt Nam, diện tích canh tác lúa khoảng 4,36 triệu ha, trong ñó có 2,2 triệu ha là ñất thâm canh, chủ ñộng tưới tiêu nước; còn lại hơn 2,1 triệu ha là ñất canh tác lúa trong ñiều kiện khó khăn. Trong 2,1 triệu ha có khoảng 0,5 triệu ha lúa cạn, khoảng 0,8 triệu ha nếu mưa to và tập trung hay bị ngập úng và còn lại khoảng 0,8 triệu ha là ñất bấp bênh nước (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [19]. Theo số liệu thống kê (năm 2002), trong những năm gần ñây diện tích gieo trồng lúa hàng năm có khoảng 7,3-7,5 triệu ha, thì có tới 1,5-1,8 triệu ha thường bị thiếu nước và có từ 1,5-2,0 triệu ha cần phải có sự ñầu tư ñể chống úng khi gặp mưa to và tập trung. Trong ñiều kiện ít mưa, thiếu nước tưới sẽ kéo theo sự bốc mặn và phèn ở những vùng ven biển [10], [37]. Hơn nữa, nguồn tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp ngày càng hạn chế và ñã ñược báo ñộng trong nhiều Hội nghị khoa học của thế giới gần ñây. Các nhà khoa học ñều khẳng ñịnh, khô hạn ảnh hưởng nghiêm trọng ñến an toàn lương thực của nhân loại và tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp không phải là vô tận. Bên cạnh ñó, áp lực dân số kèm theo sự phát triển của các ñô thị ñã làm gia tăng nhu cầu nước phục vụ dân sinh và các ngành công nghiệp. Chính vì vậy, thiếu nước tưới trong sản xuất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược dự báo cấp thiết trên qui mô toàn cầu. Với tầm quan trọng như vậy, người ta ñã hoạch ñịnh một thứ tự ưu tiên cho ñầu tư nghiên cứu tính chống chịu khô hạn, chịu mặn và chịu ngập úng trong lĩnh vực cải tiến giống cây trồng trên toàn thế giới [2]. Sự khô hạn là nguyên nhân chính giới hạn sản lượng lúa gạo trong hệ sinh thái nước trời. Evenson và ctv. (1996) ñã ñánh giá năng suất lúa gạo bị mất do sự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 khô hạn hàng năm là 18 triệu tấn chiếm 4% tổng sản lượng và ước tính khoảng 3,6 triệu USD. Ở phía ðông ấn ðộ, trung bình hàng năm năng suất ñược ñánh giá bị mất do sự khô hạn là 144 Kg/ ha (Dey và Upadhyaya, 1996) [53]. Mặc dù năng suất và sản lượng lúa của nước ta trong những năm gần ñây không ngừng ñược nâng lên một cách vững chắc. Năm 1996, năng suất lúa trung bình của cả nước ñạt 37,7 tạ/ha, ñến năm 2000-ñạt 42,4 tạ/ha và năm 2002-ñạt 45,5 tạ/ha; nhưng năng suất lúa vùng cạn ñạt rất thấp, từ 10-18 tạ/ha. Ở những vùng ñất cạn, khó khăn về nước tưới, thường sử dụng các giống lúa ñịa phương, có năng suất thấp, thời gian sinh trưởng dài, nhưng có khả năng chịu hạn tốt và chất lượng gạo ngon. ðối với những vùng bấp bênh về nước, thì ngoài các giống lúa ñịa phương còn sử dụng một số giống lúa thâm canh, nhưng khả năng chịu hạn kém, hoặc sử dụng một số giống chịu hạn cải tiến nhưng chất lượng chưa phù hợp với thị hiếu người dân ñịa phương [7]. Việc ñẩy mạnh năng suất lúa ở các vùng thâm canh và vùng khó khăn luôn là phương hướng chiến lược và mục tiêu cụ thể cho công tác chọn tạo và phát triển giống lúa. ðặc biệt trong thời gian tới, những dự báo biến ñổi khí hậu, nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể giảm ñi, diện tích ñất cạn hoặc thiếu nước có thể tăng lên. Do vậy, việc nghiên cứu và phát triển các giống lúa cho vùng khô hạn, thiếu nước là hết sức quan trọng, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực và xoá ñói giảm nghèo cho người nông dân ở những vùng có ñiều kiện khó khăn. Theo hướng này, việc nghiên cứu ñánh giá nguồn gen các giống lúa cạn thuộc các vùng cao, vùng khô hạn ñược xem là công việc khởi ñầu và cần tiến hành thường xuyên cho những chương trình chọn giống chịu hạn. Thành công của công tác chọn tạo giống phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng của vật liệu khởi ñầu. Vật liệu khởi ñầu càng nhiều và chất lượng càng tốt cơ hội ñể tạo ra giống mới càng nhanh. ðể thực hiện tốt mục tiêu này, chúng tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu: “ðánh giá nguồn vật liệu khởi ñầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa có khả năng chịu hạn”. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 1.2.1 Mục ñích Chọn ñược các dòng, giống có khả năng chịu hạn tốt, năng suất khá và chống chịu sâu bệnh làm vật liệu khởi ñầu phục vụ công tác chọn tạo giống lúa chịu hạn. 1.2.2 Yêu cầu - ðánh giá, phân loại khả năng chịu hạn của các mẫu giống lúa cạn ñịa phương, nhập nội và các dòng, giống lúa chịu hạn cải tiến ñược chọn tạo trong nước bằng phương pháp nhân tạo trong phòng thí nghiệm. - ðánh giá một số ñặc tính sinh lý và ñặc ñiểm hình thái của cây lúa liên quan ñến khả năng chịu hạn trong ñiều kiện ñồng ruộng (ñủ nước và nước trời). - ðánh giá khả năng chống chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, chống ñổ, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong ñiều kiện ñồng ruộng (ñủ nước và nước trời). - Phát hiện, chọn lọc ra các dòng, giống ưu tú ñể ñưa vào vườn tập ñoàn phục vụ công tác chọn tạo giống lúa chịu hạn và tiếp tục theo dõi ở vụ sau. 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài - ðánh giá ñược những ñặc ñiểm cơ bản của giống lúa chịu hạn. - Trên cơ sở ñánh giá một số chỉ tiêu chống chịu hạn, xác ñịnh ñược hệ số tương quan giữa một số tính trạng nông sinh học với khả năng chống chịu hạn; ñồng thời ñề xuất ñược phương pháp và chỉ tiêu ñánh giá giống lúa chịu hạn. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài - ðánh giá nhanh ñược nguồn vật liệu chọn giống trên cơ sở xác ñịnh khả năng chống chịu hạn. - Chọn lọc ñược những dòng, giống lúa có khả năng chịu hạn tốt, và nhiều ñặc tính quý khác ñể vận dụng trong các tổ hợp lai nhằm khai thác chúng trong các chương trình lai tạo giống, ñặc biệt chương trình lai tạo giống lúa chịu hạn thích hợp cho những vùng nhờ nước trời và bấp bênh nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài Tính ña dạng của tự nhiên, sự phong phú về ñịa hình, ñất ñai, khí hậu thời tiết và sự phân bố của lượng mưa; cộng với sự ña dạng của các biến dị và di truyền thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên ñã tạo nên sự phong phú của nguồn gen cây trồng [37]. Cây lúa là một tập hợp nguồn gen quý tương ứng với nhiều hệ sinh thái lúa khác nhau và hình thành hệ sinh thái lúa cạn, lúa nước, lúa nước sâu, lúa nổi, lúa mặn... Do các vùng sinh thái rất ñặc thù và khác biệt ñó mà cây lúa cạn ñịa phương là nguồn gen quý cho công tác lai tạo, chọn lọc, bổ sung các tính trạng ñặc trưng như tính chịu hạn, chịu rét và chống chịu sâu bệnh... cho cây lúa [37]. Xây dựng chương trình nghiên cứu cụ thể ñể tiến hành cải tiến giống lúa cạn phù hợp với các ñiều kiện sinh thái ñặc trưng và sự mô tả rõ rệt các ñặc tính ở mỗi giống, mỗi loại môi trường khác nhau là tiêu chuẩn chọn lọc có hiệu quả. Chiến lược sử dụng ñúng nguồn vật liệu bản ñịa và nguồn bên ngoài (exotic) trong qui mô quần thể hồi giao cải tiến (advanced backcross) ñang ñược khuyến khích ñối với cây trồng, ñặc biệt là những tính trạng số lượng có tương tác với môi trường vô cùng phức tạp (như tính chống chịu khô hạn, chống chịu mặn, chống chịu thiếu lân,...). Chọn tạo giống lúa thích nghi với kỹ thuật canh tác tiết kiệm nước (dạng hình aerobic), hoặc thật sự chống chịu khô hạn. Bên cạnh ñó, các vật liệu làm nhiệm vụ bắc cầu với khả năng kết hợp (compatibility) cao cần ñược xác ñịnh trong trường hợp lai xa, lai khác loài, khác sub-species (dưới loài), hoặc khai thác tính trạng thơm ngon từ cây cổ truyền, năng suất thấp vào cây trồng cao sản [2]. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt nước trong tương lai và giảm thiểu ñược những thiệt hại về năng suất do hạn hán gây ra, trước hết cần thông qua con ñường hợp tác, trao ñổi, tranh thủ khai thác nguồn gen quý của các giống lúa ñịa phương cũng như giống nhập nội; nghiên cứu sâu hơn về di truyền tính chống chịu hạn và hoạt ñộng của các gen chống chịu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 2.1.1 Khái niệm về lúa cạn và lúa chịu hạn Hiện nay, trên thế giới có nhiều ñịnh nghĩa của các nhà khoa học về cây lúa cạn, lúa chịu hạn. Theo Chang T.T và Bardenas (1965) [51] hay Surajit K. De Datta (1975) [63] ñều cho rằng: “Lúa cạn là loại lúa hoàn toàn ñược gieo hạt trên ñất khô, ñất không có bờ, nó sống tuỳ thuộc vào ẩm ñộ do lượng mưa cung cấp (nhờ nước trời)”. Theo Khush G.S. (1984) và Trần Văn ðạt (1986) [7], [24]): “Lúa cạn ñược trồng trong mùa mưa, trên chân ñất cao, ñất thoát nước tự nhiên trên những chân ruộng không có bờ hoặc ñược ñắp bờ và không có nước dự trữ thường xuyên trên bề mặt. Lúa cạn ñược hình thành và phát triển từ lúa nước ñể thích nghi với những vùng trồng lúa thường gặp hạn”. Các nhà chọn giống Việt Nam cũng quan niệm về lúa cạn tương tự như trên. Tác giả Bùi Huy ðáp (1978) ñịnh nghĩa: “Lúa cạn là loại lúa gieo trồng trên ñất cao, như là các loại hoa màu trồng cạn khác, không tích nước trong ruộng và hầu như không bao giờ ñược tưới thêm. Nước cho lúa chủ yếu do nước mưa cung cấp và ñược giữ lại trong ñất” [7]. Theo Nguyễn Gia Quốc (1994) [29] thì lúa cạn ñược chia làm 2 dạng: - Lúa cạn thực sự (lúa rẫy, Dry rice hoặc Upland rice): là loại lúa thường ñược trồng trên các triền dốc của ñồi, núi không có bờ ngăn và luôn luôn không có nước. Cây lúa hoàn toàn sử dụng lượng nước mưa ngấm trong ñất ñể sinh trưởng và phát triển. - Lúa cạn không hoàn toàn (lúa nước trời, Rainfed rice): là loại lúa trồng ở triền thấp, không có hệ thống tưới tiêu chủ ñộng, cây lúa sống hoàn toàn bằng nước mưa tại chỗ, nước mưa có thể dự trữ trên bề mặt ruộng ñể cung cấp cho cây lúa. Vũ Tuyên Hoàng và Trương Văn Kính, ... [18], [37] ñịnh nghĩa và phân vùng cây lúa cạn và chịu hạn theo loại hình ñất trồng ở nước ta như sau: - ðất rẫy (trồng lúa rẫy, Upland rice hay Dry rice): nằm ở các vùng trung du, miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và một phần của ðông Nam Bộ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 - ðất lúa thiếu nước hoặc bấp bênh về nước (loại hình cây lúa nhờ nước trời hay Rainfed rice): nằm rải rác ở các vùng ñồng bằng, trung du, ñồng bằng ven biển ðông và Nam Bộ, kể cả ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long. Kể cả diện tích ñất bằng phẳng nhưng không có hệ thống thuỷ nông hay hệ thống thuỷ nông chưa hoàn chỉnh vẫn nhờ nước trời hoặc có một phần ít nước tưới, ruộng ở vị trí cao thường xuyên mất nước. Do ñiều kiện môi trường sống thường xuyên bị hạn hoặc thiếu nước nên nhiều giống lúa cạn có khả năng chịu hạn tốt. Tuy nhiên, một số giống lúa nước cũng có khả năng chịu hạn ở một số giai ñoạn của chúng. 2.1.2 Khái niệm về hạn và phân loại hạn 2.1.2.1 Khái niệm về hạn Theo J.H Hulse (1989) [46], từ “hạn”, tiếng Anh là “drought”, xuất phát từ ngôn ngữ Anglo-Saxon có nghĩa là “ñất khô” (dryland). Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa tổng hợp hoàn chỉnh về hạn, song tuỳ góc ñộ nghiên cứu mà có những khái niệm khác nhau. Dere C.Hsiao (1980) [37] ñịnh nghĩa: “Hạn là sự mất cân bằng nước của thực vật thể hiện trong sự liên quan hữu cơ giữa ñất-thực vật-khí quyển”. Theo Gibbs (1975), hạn hay ñúng hơn là sự thiếu hụt nước ở cây trồng là sự mất cân bằng giữa việc cung cấp nước và nhu cầu nước. Còn Mather (1986), hiện tượng hạn trong sản xuất nông nghiệp thực chất là do thiếu sự cung cấp ñộ ẩm cho sự sinh trưởng tối ña của cây trồng từ lượng mưa hoặc từ lượng nước dự trữ trong ñất [46]. 2.1.2.2 Phân loại hạn Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây nên hạn, các tác giả ñều cho rằng việc thiếu nước mưa thường xuyên là nguyên nhân chính gây nên hạn hán. Vấn ñề về thời gian mưa, khoảng cách thời gian giữa các lần mưa quyết ñịnh tới tính chất hạn cục bộ hay hạn khốc liệt [37]. Theo Gulialep và ctv; Lê Khả Kế, ðào Thế Tuấn và ctv, ñã chia hạn thành 4 loại chính sau [37]: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 - Hạn không khí: Do ñộ ẩm không khí thấp 10-20% gây nên sự héo tạm thời cho cây, vì khi nhiệt ñộ không khí cao gây nên ẩm ñộ không khí giảm, làm lượng nước bốc hơi dẫn ñến các bộ phận non của cây bị thiếu nước. Nếu hạn kéo dài dễ làm cho nguyên sinh chất bị ñông kết và cây nhanh chóng bị chết còn gọi là “cảm nắng”. Tác hại nhất là gió khô. Hạn không khí diễn ra trong thời gian dài sẽ dẫn tới hạn ñất. - Hạn ñất: Gây nên hạn lâu dài, cây thiếu nước, không có ñủ nước ñể hút, mô cây bị khô ñi nhiều và sự sinh trưởng trở lên rất khó khăn; hạn ñất luôn gây nên sự giảm thu hoạch, nếu hạn sớm có thể dẫn ñến mất trắng, không cho thu hoạch. - Hạn kết hợp: Khi có sự kết hợp cả hạn ñất và hạn không khí thường gây nên hạn trầm trọng, nếu kéo dài có thể làm tổn hại lớn ñến cây trồng. - Hạn sinh lý: Khi có ñầy ñủ nước mà cây vẫn không hút ñược nước có thể do: nhiệt ñộ quá thấp, hoặc phần xung quanh rễ có quá nhiều chất gây ñộc cho rễ hoặc nồng ñộ dinh dưỡng xung quanh vùng rễ quá cao. Theo số liệu tổng lượng mưa nhiều năm, thời gian phân bố mưa và ẩm ñộ ở các tháng của nước ta so sánh với bảng phân loại hạn của D.P.Garrity 1984 thì hạn ở Việt Nam chủ yếu là hạn ñất và thường xảy ra ở các vùng có lượng mưa trung bình rất thấp, kéo dài nhiều tháng trong năm như các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên…vào mùa khô. Hạn không khí ñôi khi cũng xảy ra nhưng cục bộ ở các vùng có gió khô và nóng như gió mùa Tây Nam của các tỉnh miền Trung, mùa khô ở Tây Nguyên hoặc ñôi lúc gió mùa ðông Bắc cũng có ñộ ẩm không khí thấp ở các vùng khác diễn ra trong thời gian ngắn [37]. 2.1.3 Khái niệm và cơ chế của tính chống, né (trốn), tránh, chịu hạn và khả năng phục hồi sau hạn 2.1.3.1 Khái niệm của tính chống, né (thoát), tránh, chịu hạn và khả năng phục hồi sau hạn Theo Gupta (1986), phần lớn các nhà chọn giống sử dụng năm thuật ngữ sau ñây khi nói ñến khả năng chống chịu hạn [43]: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 - Chống hạn: là khả năng sống sót, sinh trưởng và vẫn cho năng suất mong muốn của một loài thực vật trong ñiều kiện bị giới hạn về nhu cầu nước hay bị thiếu hụt nước ở từng giai ñoạn nào ñó. - Thoát hạn: là khả năng “chín sớm” của một loài thực vật trước khi vấn ñề khủng hoảng nước trở thành một nhân tố hạn chế năng suất nghiêm trọng. - Tránh hạn: là khả năng duy trì trạng thái trương nước cao của một loài thực vật trong suốt thời kỳ hạn. - Chịu hạn: là khả năng chịu ñựng sự thiếu hụt nước của một loài thực vật khi ñược ño bằng mức ñộ và khoảng cách thời gian của sự giảm tiềm năng nước ở thực vật. - Phục hồi: là khả năng phục hồi lại sự sinh trưởng và cho năng suất của một loài thực vật sau khi xảy ra khủng hoảng nước, những thiệt hại do sự thiếu nước gây ra là không ñáng kể. Khả năng chống hạn ở thực vật có thể là một trong bốn khả năng: thoát hạn, tránh hạn, chịu hạn và phục hồi hoặc là sự kết hợp của cả bốn khả năng trên. 2.1.3.2 Cơ chế của tính chống, né (thoát), tránh, chịu hạn và khả năng phục hồi sau hạn Trên thế giới ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về cơ chế chống hạn trên các loại cây trồng cạn như lúa mì, lúa mạch, cao lương, ngô và cả cây lúa gạo... Theo M.A Arraudeau (1989) [43], có một vài cơ chế chịu hạn và các ñặc tính liên quan ñược các nhà chọn giống cây trồng sử dụng trong công tác chọn giống lúa: 2.1.3.2.1 Cơ chế né (thoát) hạn (Drouhgt Escape) Theo Tunner (1979) [37], thực vật ở nhóm này thường là các loài có thời gian sinh trưởng ngắn, là các cây ñoản sinh, thường sống ở các vùng sa mạc. Chúng nhanh chóng hoàn thành vòng ñời và kết hạt trước khi xảy ra hạn. ðặc ñiểm của loài thực vật này là sự sinh trưởng và phát triển nhanh, có tính mềm dẻo. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9 Người ta sử dụng 4 ñặc tính cơ bản sau ñể nghiên cứu cơ chế né hạn [46]. (i) Tính chín sớm (early maturity) là một ñặc tính chung nhất và dễ nhất ñể chọn giống. Sự chín sớm dẫn ñến khả năng cho thu hoạch trước khi hạn hán tấn công. (ii) Tính cảm ứng ánh sáng: liên quan ñến giai ñoạn sinh thực mà trùng khớp với thời kỳ có triển vọng mưa nhiều. (iii) Tính trì hoãn sự hình thành hoa sớm. (iv) Rối loạn sự hình thành chồi (sự ñẻ nhánh ở lúa). 2.1.3.2.2 Cơ chế tránh hạn (Drought Avoidance) ðây là những hoạt ñộng ở thực vật làm hạn chế sự mất hơi nước và tăng cường sự cung cấp nước khi gặp hạn. ðể giảm sự mất nước có thể thông qua việc ñiều chỉnh ñóng mở khí khổng, hay lá tự cuộn lại hoặc ñiều chỉnh diện tích lá. Còn ñể tăng cường cung cấp nước thì nhờ vào bộ rễ ăn sâu, ăn rộng và số lượng rễ nhiều, to... [7], [37], [46]. Một số ñặc tính liên quan ñến cơ chế tránh hạn ñó là: (i) Hệ thống rễ ăn sâu sẽ làm tăng tổng lượng nước hữu hiệu trong cây. Bộ rễ ăn sâu của giống lúa cạn chỉ ra giống ñó có khả năng chịu hạn tốt. Bộ rễ và hệ thống mạch dẫn xylem lớn trong rễ và trong thân rạ ñảm bảo cho sự hút nước, dẫn nước tốt hơn. (ii) Lớp phủ cutin ñược coi là “hàng rào” ngăn cản sự mất nước không qua khí khổng. (iii) Hoạt ñộng của khí khổng: khi khí khổng ñóng kín là triệu chứng rõ ràng về tình trạng giảm sút nước trong cây. Nó chỉ xảy ra khi các tế bào thực vật ñang bị mất sức trương. Thực vật ñóng khí khổng trong suốt thời kì hạn. Khi ñó, các lỗ khí khổng là một ñặc ñiểm thích nghi. (iv) Diện tích lá: khuynh hướng giảm diện tích lá ñể hạn chế tối ña sự mất nước thông qua việc giảm quá trình thoát hơi nước. Diện tích lá lớn ở các giống lúa cạn, chịu hạn cổ truyền là một dấu hiệu phải quan tâm trong việc sử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10 dụng ñặc tính liên quan ñến diện tích lá. (v) Sự cuốn lá: tuy không phải là cơ chế bảo vệ nhưng là bằng chứng về tình trạng giảm sút nước trong cây. 2.1.3.2.3 Cơ chế chịu hạn (Drought Tolerance) Theo Tunner (1979) [37], ñây là hoạt ñộng của cây trồng nhằm duy trì chức năng sinh lý của mô tế bào và khả năng của thực vật thông qua việc ñiều chỉnh áp suất thẩm thấu, tăng ñộ nhớt của chất nguyên sinh, làm tế bào chịu ñược sự mất nước. Cơ chế này biểu hiện ở 3 ñặc tính sau [46]: (i) Sự vận chuyển, tích luỹ các chất ñồng hoá là sự di chuyển của các chất ñồng hoá từ thân lá vào hạt ở cây lúa cạn. Theo nhiều tác giả nghiên cứu cơ chế của gen chịu hạn, chính hoạt ñộng tăng tích luỹ hydrat cacbon, ñặc biệt là các axit amin, các loại ñường... làm tăng tính chịu hạn ở cây trồng và cây lúa. (ii) Sự ñiều chỉnh áp suất thẩm thấu và tính thấm của tế bào: nó có thể trì hoãn và góp phần làm giảm sự chết các mô tế bào khi bị mất nước. Một phần tính ña dạng di truyền ở cây lúa ñã ghi nhận vấn ñề này (O’Toole, 1982). (iii) Sự co dãn tế bào: kích thước tế bào có thể thay ñổi theo sự tăng hoặc giảm của lượng nước tồn tại. 2.1.3.2.4 Cơ chế phục hồi (Drought Recovery) (i) Lớp rễ ăn nông góp phần thúc ñẩy nhanh sự hút nước khi có mưa xảy ra sau một thời kỳ hạn. (ii) Phản ứng siêu cảm: tế bào thực vật phản ứng một cách nhanh chóng bằng việc ngủ nghỉ khi có sự thiếu nước xảy ra và cũng ngay lập tức phục hồi hiệu quả làm việc của chúng khi có nước trở lại [46]. 2.1.3.2.5 Cơ chế chống hạn (Drought Resistance) Thực vật có cơ chế chống chịu hạn ñược thể hiện ở tất cả các ñặc tính về khả năng hút nước, giữ nước và sử dụng nước tiết kiệm [46]. (i) Giảm sự bốc hơi nước thông qua khả năng ñóng mở khí khổng, giảm diện tích lá, góc ñộ lá hẹp và sự vận ñộng của bộ lá có hướng song song với ánh sáng mặt trời, hoặc lá cuộn lại ñể giảm sự bốc hơi nước qua bề mặt. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11 (ii) ðể duy trì sự cung cấp nước thường có một bộ rễ cực phát triển, ăn sâu, rộng với số lượng rễ và mật ñộ rễ cao. Các rễ to mập, có hệ thống mạch dẫn (xylem) lớn ñể việc vận chuyển nước trở nên dễ dàng. (iii) Khả năng ñiều chỉnh tính thấm cao, tăng khả năng tích luỹ chất ñồng hoá ñể giảm thế thẩm thấu, giúp cho việc ñiều chỉnh áp suất thẩm thấu và tăng sức trương mô tế bào, có khả năng duy trì nguyên vẹn về cấu trúc cũng như các chức năng sinh lý của màng tế bào và các cơ quan tử, ñảm bảo ñộ nhớt của chất nguyên sinh làm cho chất nguyên sinh chịu ñược sự mất nước cao. Ngoài các cơ chế trên, một số tác giả khác còn ñưa ra ý kiến sau: - Theo Ebleringer (1976) [7], sự phủ lông tơ hay sự mọc lông ñược coi là một ñặc ñiểm thích ứng với việc thiếu nước. - Góc lá: các giống lúa mì có góc lá lỏng lẻo, xoè cho năng suất cao hơn và ổn ñịnh hơn ở các vùng sớm xảy ra hạn. - Số nhánh: sự ñẻ nhánh nhiều là bất lợi ñối với cây lúa gạo và lúa mì khi có hạn xảy ra trước trỗ. - Râu hạt: góp phần khá quan trọng ñể cây lúa mì quang hợp, ñược coi như là một nhân tố quyết ñịnh ñến năng suất khi khủng hoảng trầm trọng về ñộ ẩm. Có rất nhiều các ñặc tính kể trên ñược các nhà chọn giống sử dụng khi tiến hành công tác chọn giống lúa chịu hạn. Thế nhưng nó sẽ kéo theo các thay ñổi sau quá trình chọn lọc hay còn gọi là các “hiệu ứng pleiotropic”, tạm dịch là “hiệu ứng ña hướng của tính trạng”. Một ñặc tính nào ñó làm tăng hiệu quả sử dụng nước thường ñi kèm với “hiệu ứng pleiotropic”. Ngoài ra, ñể tăng khả năng chịu hạn sẽ nhận ñược kết quả là giảm năng suất [43]. 2.1.4 ðặc tính chống chịu hạn của thực vật và cây lúa Nhiều công trình khoa học của các nhà khoa học như Kaul (1967), Sanchez (1979), Jones (1979), Blum (1980) trên lúa mì; Blum, Stout và Simpson (1978), O’Toole và Cruz (1979) trên lúa miến; Boyer (1980) trên ñậu tương; O’Toole và Moya (1978) trên lúa gạo... ñều ghi nhận vai trò của gen chống chịu hạn của cây trồng cạn [7], [37], [49], [50]. Những nghiên cứu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12 về di truyền tính chống chịu hạn cũng chỉ ra rằng: khả năng chống chịu hạn biểu hiện qua các ñặc ñiểm vật hậu học, sinh vật học, sinh lý học... Ở thực vật nói chung và cây lúa là do nhiều gen (ña gen) kiểm soát và rất phức tạp. Các gen kiểm soát tính chống chịu có thể trùng lặp nhau với những stress khác nhau. Trong genome của lúa mì và lúa mạch, người ta nhận thấy các ảnh hưởng di truyền kiểm soát sự phản ứng của cây ñối với khô hạn, mặn và lạnh nằm trên cùng bản ñồ di truyền nhiễm sắc thể tương ñồng. Có ít nhất 10 tính trạng số lượng (QTLs) ñược tìm thấy ñối với từng tính trạng chống chịu này và chúng nằm chồng nên nhau tại một số vùng nhiễm sắc thể [2]. Theo Nguyễn Văn Hiển (2000) [8], nguyên nhân của tính ._.chịu hạn ở cây trồng là nhờ vào một số yếu tố sau: - ðặc tính giải phẫu hình thái của thực vật ñể giảm bốc hơi (mật ñộ khí khổng, chiều dày tầng cutin, chiều dày lá). - ðặc tính chống chịu sinh lý của tế bào chất ñối với việc mất nước, nhiệt ñộ cao, nồng ñộ muối (khả năng ñiều chỉnh tính thấm). - ðặc tính sinh vật học của sự sinh trưởng và phát triển các giống (ñặc biệt là tính chín sớm). - Tính chịu hạn của thực vật liên quan với tính thích ứng sinh thái của các giống. Ví dụ: giống lúa mì chịu hạn chứa nhiều lượng nước liên kết hơn các giống không chịu hạn. Biết ñược bản chất tính chịu hạn ở cây trồng cho phép các nhà chọn giống có thể ñẩy nhanh tiến ñộ cải tiến giống chống chịu và công việc tạo giống lúa chống chịu dường như sẽ khả thi hơn. * Phản ứng của cây lúa ñối với hạn - Cơ sở lý thuyết Một số lượng lớn các công trình nghiên cứu về quá trình, cơ chế và các tính trạng phức tạp quyết ñịnh năng suất lúa trong ñiều kiện nước tưới hạn chế (Fukai and Cooper, 2001) [53] ñã chỉ ra 3 cơ chế lớn ảnh hưởng ñến năng suất là phụ thuộc vào mức ñộ nghiêm trọng của hạn; khả năng dự ñoán hạn của môi trường mục tiêu, tiềm năng năng suất; và hình thức tránh hạn, chịu hạn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13 Khi không gặp hạn thì tiềm năng năng suất quyết ñịnh ñến năng suất hạt. Từ bên trái sang phải của sơ ñồ hạn có xu hướng nghiêm trọng hơn khi ñó trốn hạn hoặc chịu hạn trở thành quan trọng. Nếu theo chiều ñứng từ dưới lên hạn có thể dự ñoán ñược thì lựa chọn kiểu hình (chín sớm-trốn hạn) hoặc thời gian gieo trồng là lựa chọn tốt, nhưng hạn không dự ñoán ñược thì tính trạng chịu hạn là lựa chọn duy nhất (Fukai and Cooper 2001) [53]. Khi mức hạn trung bình năng suất giảm nhỏ hơn 50%, tiềm năng năng suất là một cơ chế quan trọng trong TPE (target population of environment). Ở mức nghiêm trọng hơn, yêu cầu là chống chịu hạn, nếu hạn nghiêm trọng nhưng có thể dự ñoán ñược vào giai ñoạn sinh trưởng cuối thì cơ chế tránh hạn là hiệu quả với các giống chín sớm. Hạn xảy ra ở giữa vụ và không theo quy luật yêu cầu cải tiến giống có khả năng chống chịu hạn. Tiềm năng năng suất là vượt qua hạn chế của năng suất không bị áp lực của nước, dinh dưỡng và sâu bệnh. Do vậy cách tiếp cận chính cho chọn giống cho môi trường hạn là [53]: (i) Cải tiến tiềm năng năng suất, tùy thuộc vào kiểu hạn, chọn lọc thời gian chín phù hợp, tránh hạn. (ii) Chọn lọc chịu hạn trong tất cả các thời kỳ sinh trưởng. Trong thời kỳ ra hoa không nên chọn những dòng giống cần sử dụng quá nhiều nước ở giai ñoạn này (tạo ra khối lượng chất khô lớn) và tháo hết nước thời kỳ trỗ khủng khoảng nước. Với lúa cạn và cây trồng ưa khí khác có thể có cơ hội tăng số lượng nước thoát hơi qua hệ thống rễ khỏe. * Những thời ñiểm hạn ảnh hưởng mạnh ñến năng suất lúa Theo kinh nghiệm, rất ít khi ruộng trồng lúa cạn giữ ñược nước và khi cây lúa ñược trồng thì vấn ñề lớn là hoàn toàn phụ thuộc vào lượng mưa và có thể diễn ra từ ñiều kiện stress nhẹ ñến ñiều kiện stress khốc liệt hơn, ñặc biệt là dưới những ñiều kiện mà sự bốc hơi nước diễn ra mạnh mẽ. Khi cây lúa ñược trồng ở những ruộng ñất thấp nhờ nước trời thì ruộng lúa cũng chỉ có thể giữ ñược nước tạm thời. Tuy nhiên, nguồn nước có thể cạn kiệt vào những thời kỳ không mưa, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14 và khô hạn lại diễn ra nhanh chóng vào bất kỳ thời gian nào trong quá trình sinh trưởng của cây. Những kiểu hạn có thể ñược xác ñịnh thông qua sự khô hạn tự nhiên, như mối quan hệ chặt chẽ giữa những giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng ñối với thời gian diễn ra khô hạn. Ba kiểu khô hạn ñều thể hiện dưới dạng tính toán thời gian mà có thể ñược chấp nhận cho vùng canh tác lúa ñất thấp nhờ nước trời (Chang và ctv., 1979) [45]. - Hạn ñầu vụ: Sự khô hạn giai ñoạn sinh dưỡng là bình thường trong vùng Mekong, ñặc biệt ở Căm-pu-chia, nơi mà thường có hai dạng mưa ñiển hình, giảm bớt trong thời gian sớm tới trung bình vào mùa mưa. ðiều này có thể dẫn ñến sự trì hoãn cấy làm cây mạ già hơn và trong những trường hợp hi hữu khác thì vẫn không thể ñược gieo cấy. Việc gieo lại hạt là một việc bình thường trong những hoàn cảnh như vậy, phụ thuộc vào thể loại ñất và thời gian nằm trong ñất của hạt giống và khoảng thời gian sinh trưởng còn lại của mùa vụ [45]. Sự khô hạn giai ñoạn sinh dưỡng có thể làm giảm nhẹ hơn về năng suất so với khô hạn vào lúc cuối vụ bởi vì sự phục hồi ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng tốt hơn. Như vậy, sự khô hạn ở giai ñoạn sinh dưỡng, ñặc biệt trong suốt thời gian gieo cấy thường ñược ñề cập trong những cuộc phỏng vấn nông dân như là một mối quan tâm sơ cấp (Ah. Kamoshita, 2008) [45]. Trong giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, số lượng nước sử dựng tương ứng với lượng thoát hơi nước và sản phẩm chất khô tạo ra. Diện tích lá phát triển nhanh hơn do cả tăng số nhánh và diện tích lá. Thoát hơi nước và sử dụng nước hữu hiệu nhanh hơn, khi khép tán thoát hơi nước xác ñịnh chủ yếu bằng ñộ dẫn nước thông qua khí khổng. Khi khí khổng ñóng ñộ thoát nước thông qua lớp cutin của lá. Khi khí khổng mở cả hai quá trình quang tổng hợp và thoát hơi nước ñều ở mức cao [45]. Nếu hạn xảy ra rất sớm thì có thể lùi thời gian cấy ñể tránh hạn, nhưng mạ có thể già dẫn ñến năng suất thấp. Kiểu gen khác nhau ảnh hưởng của mạ già ñến năng suất khác nhau, nhưng cơ chế này chưa ñược hiểu biết nhiều, một số chương trình nghiên cứu cấy tuổi mạ khác nhau ñể nghiên cứu tập Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15 ñoàn có các kiểu gen phản ứng khác nhau khi trì hoãn cấy [53]. Nếu hạn xảy ra muộn hơn khi ñã bắt ñầu ñẻ nhánh: khả năng chịu hạn dựa trên diện tích lá còn xanh và khả năng ñẻ nhánh của chúng sau khi hạn, ñiều này chứng minh về khả năng phục hồi khác nhau của các giống tại giai ñoạn ñầu sinh trưởng của cây (Lilley and Fukai 1994) [53]. - Hạn giữa vụ không liên tục Kiểu thứ ba của sự khô hạn là sự khô hạn gián ñoạn, ñó là sự kiện khô hạn diễn ra ñan xen giữa những trận mưa. Mặc dù thời gian diễn ra ngắn nhưng những thời kỳ không mưa lại có thể ñược lặp lại [45]. Khi hạn không liên tục xảy ra xung quanh thời ñiểm trỗ, năng suất hạt bị ảnh hưởng rõ rệt. Hầu hết các nghiên cứu ñều cho thấy khả năng kết hạt rất mẫn cảm với tình trạng nước, thời gian hạn trong các giai ñoạn phát triển của cây có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng ñậu hạt. Các giống có thời gian trỗ khác nhau chỉ vài ngày phản ứng cũng rất khác nhau. ðiều này tạo cho việc so sánh các kiểu gen khác nhau thời gian chín là rất khó. Hạn giữa vụ không liên tục xảy ra tại bất kỳ một giai ñoạn phát triển nào, do vậy chỉ có thể áp dụng ñược khi chọn những giống ngắn ngày tránh hạn như ñối với kiểu hạn ñầu vụ (hoặc ñiều chỉnh ngày cấy) [53]. Thời gian trỗ thường bị trì hoãn 2-3 tuần dưới ñiều kiện hạn, trong một số trường hợp không hình thành hạt. Sự trỗ thoát liên quan ñến sức trương và sự trì hoàn trỗ tương quan nghịch với tiềm năng nước của cây (Pantuwan và cs., 2002). Sự trì hoãn phát triển của hoa cái (râu ở ngô) và hoa ñực (cờ ngô) thông qua biểu hiện chệnh lệch trỗ cờ phun râu (ASI) do ảnh hưởng của hạn ở ngô và sử dụng tính trạng này rất hiệu quả ñể chọn giống ngô chịu hạn (Edmeades và cs., 1999). Sử dụng sự trì hoãn ra hoa như một tính trạng ñể chọn lọc giống lúa chịu hạn [53]. - Hạn cuối vụ Sự khô hạn cuối vụ thường diễn ra vào lúc cuối mùa vụ, nhưng ñôi khi nó bắt ñầu trước khi trỗ. Sự khô hạn cuối vụ xảy ra ở ñông bắc Thái Lan và miền Nam ấn ðộ thường là khi kết thúc mùa mưa trước khi cây lúa hình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16 thành hạt. Pandey và ctv. (2005) ñã chỉ ra rằng ở phía ñông ấn ðộ sự khô hạn cuối vụ là kiểu diễn ra thường xuyên nhất và gây ảnh hưởng lớn ñến năng suất. Mức nước tự do từ 3 tuần trước khi trỗ cho ñến khi hình thành hạt có liên quan mật thiết tới năng suất hạt ở những vùng ñất thấp nhờ nước trời (Fukai và ctv., 2001; Tsubo và ctv., 2006; Ouk và ctv., 2006,2007), chỉ ra thiệt hại to lớn mà sự khô hạn cuối vụ gây ra [45]. Trong ñiều kiện hạn xảy ra ở cuối vụ, tất cả nước hữu hiệu ở vùng rễ ñược sử dụng cho thoát hơi nước. Cây sẽ héo mãi và chết. Năng suất phụ thuộc vào sự tránh ảnh hưởng của hạn xung quanh thời gian mẫn cảm là thời gian trỗ và khả năng sử dụng nước ở các tầng ñất khác nhau [53]. Nếu diễn biến của hạn có thể dự ñoán trước ñược thì hướng tốt nhất cải tiến năng suất là tránh hạn. Tuy nhiên thời gian ra hoa vẫn bị trì hoãn nếu hạn cuối vụ bắt ñầu trước khi ra hoa, sau ñó hết hạn; nhưng mục tiêu là nhận biết kiểu gen chín sớm dưới ñiều kiện không hạn và trì hoãn trỗ tối thiểu nhất khi gặp hạn [53]. Dưới ñiều kiện hạn cuối vụ, sự hút nước của bộ rễ và hiệu quả sử dụng nước quyết ñịnh lượng sản phẩm chất khô tạo ra (năng suất hạt), cũng như các cây trồng khác khả năng hút nước phụ thuộc vào chiều dài rễ và mật ñộ rễ (O’Toole 1982, Lilley và Fukai 1994) [53]. Mặc dù vậy, có những chứng minh rằng dưới ñiều kiện hạn nặng, lúa cạn thiếu khả năng ñể duy trì sinh trưởng bộ rễ. Một so sánh lúa cạn và ngô, tổng chiều dài rễ giảm 66% với lúa và 8% với ngô, ngay cả những giống lúa có bộ rễ tốt hơn trong ñiều kiện hạn trung bình (Kondo và cs., 1999) [53]. Phân bố của bộ rễ trong ñất ñôi khi có phần khác nhau ñối với lúa hơn là các cây khác. Lúa ñất cao khoảng 70% chiều dài rễ ở lớp ñất mặt 10 cm, nhưng ngô chỉ 50% (Kondo và cs., 1999). Lúa ñất thấp canh tác nhờ nước trời ñến 85% là ở lớp ñất trên, trái ngược với các cây trồng khác như ngô, lúa hút nước ở các lớp ñất sâu kém hiệu quả hơn (Pantuwan và cs., 1997). Vì vậy tăng chiều dài rễ ở lớp ñất sâu vẫn là một tính trạng cần quan tâm ñối với lúa cạn [53]. Có những chứng minh lúa canh tác nhờ nước trời có khả năng xuyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17 sâu qua các lớp tảng rắn với những kiểu gen khác nhau (Samson và cs., 2002). Vẫn còn cần chứng minh mật ñộ rễ thấp tại lớp ñất sâu như là một kết quả ñể tăng khả năng xuyên, ñể có thể hút nước và tăng năng suất hạt (Samson và Wade 1998). Sự trái ngược giữa ñiều kiện ñất hạn và thời gian ñất ngập nước yếm khí là thách thức ñối với cải tiến năng suất lúa thông qua cải tiến hệ thống rễ ở lúa ñất thấp canh tác nhờ nước trời [53]. Các cây duy trì hoặc giữ nước nhiều hơn trong thời kỳ chắc hạt sẽ duy trì bộ lá xanh dài hơn, sự khô lá xảy ra ít hơn, các lá sẽ mát hơn do thoát hơi nước [53]. 2.1.5 Ảnh hưởng của hạn ñến sản xuất nông nghiệp và sinh trưởng của cây lúa Khô hạn là yếu tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng ñến an toàn lương thực của nhân loại và ñiều này ñã nhiều lần xảy ra trong quá khứ trên những phạm vi rộng hẹp khác nhau. Hạn hán làm giảm năng suất cây trồng, làm giảm diện tích gieo trồng và sau ñó làm giảm sản lượng cây trồng mà chủ yếu là sản lượng lương thực. Khi hạn xảy ra, con người ñẩy mạnh thuỷ lợi và các ñầu tư khác, ñồng nghĩa với tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, do ñó làm giảm thu nhập của người lao ñộng nông nghiệp, ñồng thời kéo theo một loạt các hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng như bệnh tật và ñói nghèo... Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố thời tiết khí hậu. Hạn luôn là mối nguy lớn, ñe doạ và gây ra nhiều thiệt hại cho ñời sống và sản xuất nông nghiệp. Theo Cục Thủy lợi, từ năm 1960-2005 hạn hán nặng ñã làm ảnh hưởng ñến vụ ñông xuân các năm 1959, 1961, 1970, 1984, 1986, 1993, ảnh hưởng tới vụ mùa các năm 1960, 1961, 1963, 1964, 1983, 1987, 1988, 1990, 1992, 1993. Tuy nhiên, năm ñược ñánh giá hạn nặng nhất trong vòng 45 năm qua là năm 1998 làm thiệt hại trên 5.000 tỉ ñồng. Nguyên nhân hạn chủ yếu do mùa mưa kết thúc sớm hơn mọi năm khoảng một tháng nên lượng mưa chỉ ñạt 50-70% so với trung bình nhiều năm. Cùng với việc thiếu hụt lượng nước mưa, nhiệt ñộ các tháng ñầu năm cũng cao hơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18 trung bình nhiều năm từ 1-3 0C. Tình trạng này ñã khiến 898.962 ha lúa (chiếm 12% diện tích cả nước) bị hạn, trong ñó có 122.081 ha bị mất trắng (Nguyễn ðình Ninh, 2005). ðối với cây lúa, hạn vào lúc cây ñang sinh trưởng mạnh (ñẻ nhánh) thì chỉ ảnh hưởng ñến sinh trưởng. Nhưng nếu hạn vào giai ñoạn làm ñòng ñến trỗ thì rất có hại vì ngăn trở sự phát triển của các bộ phận hoa, gây ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất và phẩm chất lúa. Theo Sasato (1968) và nhiều tác giả khác, các giai ñoạn sinh trưởng khác nhau, cây lúa cạn chịu tác ñộng của sự thiếu hụt nước trong ñất rất khác nhau: - Nếu hạn vào thời kì cây lúa hồi xanh thì làm chậm quá trình hồi xanh hoặc chết cây do sức chống hạn yếu. Thời kì ñẻ nhánh, cây lúa chịu hạn khá hơn nhưng cũng bị giảm khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây và diện tích lá. Thời kì ngậm ñòng mà gặp hạn thì rất có hại, nhất là giai ñoạn tế bào sinh sản phân bào giảm nhiễm, làm thoái hoá hoa, cản trở quá trình hình thành gié và hạt. - Thời gian 11 ngày ñến 3 ngày trước trỗ, chỉ cần hạn 3 ngày ñã làm giảm năng suất rất nghiêm trọng, gây nghẹt ñòng, các bộ phận hoa bị tổn thương mạnh, mầm hoa bị chết, dẫn ñến sự bất thụ hoặc quá trình phơi màu thụ tinh khó khăn và hình thành nhiều hạt lép. - Khi hạt lép, cây không có cách nào ñể bù năng suất nữa. Hạn vào thời kì chín sữa làm giảm trọng lượng hạt, tỉ lệ bạc bụng cao vì bị giảm sự tích luỹ protein vào nội nhũ. Nhìn chung, dù thiếu nước ở bất kì giai ñoạn sinh trưởng nào của cây lúa cũng có thể gây giảm năng suất [7], [30]. 2.1.6 Những biện pháp nhằm nâng cao năng suất và khả năng chống chịu hạn của cây lúa ðể tăng năng suất lúa trong ñiều kiện thiếu nước, các nhà chọn giống ñồng thời phải tiến hành hai công việc: cải tiến các ñặc ñiểm nông học và các biện pháp kỹ thuật canh tác; chọn tạo các giống có khả năng thích ứng tốt hơn với ñiều kiện hạn [7], [46], [62]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19 Theo Trần Nguyên Tháp (2001) [37], những biện pháp kỹ thuật khá hiệu quả có thể áp dụng là kỹ thuật “tôi luyện” hạt giống trước khi gieo trồng, bón phân vi lượng ñể tăng khả năng chống chịu, bón lân và kali hợp lý nhưng bón ñạm thận trọng kết hợp với việc xới xáo ñất và che phủ mặt ruộng... Tuy nhiên, biện pháp sử dụng giống chống chịu là biện pháp tích cực, lâu dài và hiệu quả cao nhất. Với qui mô của một vùng sản xuất lớn, cần có kế hoạch quản lý khai thác nguồn nước và kỹ thuật tưới nước tiết kiệm; nghiên cứu sử dụng giống, chuyển dịch mùa vụ, thay ñổi cơ cấu cây trồng ñể phù hợp với tình trạng thiếu nước [14] 2.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất trong và ngoài nước 2.2.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây lúa cạn 2.2.1.1 Nguồn gốc của cây lúa cạn Theo Nguyễn Văn Hiển và Trần Thị Nhàn (1982) [7], lúa cạn ñược phát triển từ lúa nước ñể thích ứng ñược hạn hán. Lúa cạn ñược phát triển theo hướng rút ngắn thời gian sinh trưởng, gieo sớm và chịu ñược hạn, ñặc biệt là hạn cuối vụ. Nhưng trước ñó có thuyết cho rằng: lúa cạn chỉ là do sự ñột biến sinh thái dẫn tới, quá trình chọn lọc mà ra (còn gọi là thuyết chọn lọc). Watt (1891) ñã chia các giống lúa dại Ấn ðộ ra 3 loại: Oryza granulata, Ness; Oryza officinalis, Wall; Oryza sativa, Linn. Theo ông, chi Oryza granulata phát sinh từ loại ñất khô hạn và trên núi cao, còn gọi là mộc rễ (wood rice), có thể là thuỷ tổ của cây lúa cạn. Thậm chí, một số tác giả có quan ñiểm lúa cạn và lúa nước là không cùng nguồn gốc [30]. Kato và ctv., (1982) [30], dùng phản ứng huyết thanh và ñặc tính có khả năng kết hạt ñể nghiên cứu quan hệ xa gần giữa các loại lúa. Ông xác ñịnh giữa lúa cạn và lúa nước không có sự phân biệt về quan hệ thân thuộc, nghĩa là chúng có cùng nguồn gốc. Ngoài ra, năm 1935, Hamada cũng ñã làm các thí nghiệm liên quan và chứng minh rằng quan ñiểm của Kato là ñúng. 2.2.1.2 Sự phân bố của cây lúa cạn trên thế giới và Việt Nam Theo Surajit K. De Datta (1975) [64], lúa cạn ñược trồng chủ yếu trên ba lục ñịa là châu Á, châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20 Theo Trần Văn ðạt (1984) [24], môi trường trồng lúa cạn trên thế giới ñược chia thành 4 loại: - Vùng ñất cao, màu mỡ, mùa mưa kéo dài (kí hiệu LF) ở ðông và Tây Nam Ấn ðộ, In-ñô-nê-sia, Phi-lip-pin, Băng-la-ñét, Bra-xin, Cô-lôm-bia... - Vùng ñất cao, kém màu mỡ, mưa dài (LU) ở Thái Lan, Mi-an-ma, Lào, Căm-pu-chia, vùng ðông Bắc Ấn ðộ, Việt Nam, Bô-li-via, Mê-xi-cô... - Vùng ñất cao, màu mỡ, mưa ngắn (SF) - Vùng ñất cao, kém màu mỡ, mưa ngắn (SU) ở một số nước Tây Phi. Ở Việt Nam, Vũ Tuyên Hoàng, Trương Văn Kính và ctv., (1995) [17], [18], [19], [20], ñã phân vùng cây lúa cạn và lúa chịu hạn theo loại hình ñất trồng ở nước ta như sau: - ðất rẫy (trồng lúa rẫy): nằm ở các vùng Trung du, miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và một phần của ðông Nam Bộ. - ðất lúa thiếu nước hoặc bấp bênh về nước (trồng lúa nhờ nước trời): nằm rải rác ở các vùng ñồng bằng, trung du, ñồng bằng ven biển ðông và Nam Bộ, kể cả ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long. Kể cả diện tích ñất bằng phẳng nhưng không có hệ thống thuỷ nông hay hệ thống thuỷ nông chưa hoàn chỉnh vẫn nhờ nước trời hoặc có một phần ít nước tưới, ruộng ở vị trí cao thường xuyên mất nước. 2.2.2 Tình hình sản xuất lúa cạn, lúa chịu hạn 2.2.2.1 Sản xuất lúa cạn trên thế giới Lúa là cây lương thực ñứng thứ 2 của thế giới về diện tích gieo trồng và tổng sản lượng. Song là cây lương thực hàng ñầu ở các nước châu Á, nhất là vùng ðông Nam Châu Á. Theo số liệu FAO (1993), diện tích canh tác của thế giới 148 triệu hecta (châu Á 133,3 triệu hecta chiếm 90,07%), có 67,83 triệu hecta (chiếm 45,83%) thường bị thiên tai ñe doạ. Trong ñó, có 55,53 triệu hecta thường bị thiếu nước (chiếm 37,39%), trong số này 19,16 triệu hecta là ñất cạn (lúa rẫy-upland rice), 36,37 triệu hecta ñất hoàn toàn nhờ nước trời (rainfed rice); ñất ngập nước chiếm 12,5 triệu hecta. Năng suất lúa ở vùng ñất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21 khó khăn ñạt 0,8-1,7 tấn/ha, chỉ bằng 20-40% năng suất lúa của vùng chủ ñộng nước. Các giống lúa gieo cấy trên vùng này phần lớn là giống ñịa phương: dài ngày, cao cây, chống ñổ kém, năng suất thấp, nhưng chất lượng gạo ngon. Hiện nay thế giới có 114 nước sản xuất lúa phân bố trên tất cả các Châu lục nhưng tập trung lớn nhất là châu Á với 30 nước trồng lúa và diện tích chiếm 89,7% diện tích lúa toàn thế giới. Theo số liệu thống kê 2001 diện tích trồng lúa trên thế giới từ năm 1998 ñến 2001 khoảng trên 151 triệu ha. Châu Phi có 41 quốc gia trồng lúa, nước có diện tích trồng lúa lớn nhất châu lục này là Nigeria 2,207 triệu ha, nước diện tích lúa nhỏ nhất là Reunion chỉ có 40 ha. Năng suất lúa cao nhất Châu lục này là Ai Cập ñạt 9,283 tấn/ha. Bắc Trung Mỹ có 14 nước trồng lúa, nước sản xuất lúa lớn nhất là Mỹ 1,341 triệu ha và cũng là nước ñạt năng suất lúa cao nhất 7,21 tấn/ha, nước có diện tích ít nhất là Jamaica chỉ có 24 ha, năng suất thấp nhất là Haiti 2,012 tấn/ha. Nam Mỹ có 13 nước trồng lúa, Brazin có diện tích lớn nhất 3,142 triệu ha, nhưng năng suất cao nhất là Peru ñạt 6,74 tấn/ha và năng suất thấp nhất là Bolivia 1,92 tấn/ha. Châu Á có 30 nước trồng lúa, nước trồng lúa lớn nhất Châu lục này và cũng là lớn nhất thế giới là Ấn ðộ 44,790 triệu ha, thấp nhất là Brunei chỉ có 230 ha. Năng suất lúa cao nhất châu Á là Hàn Quốc ñạt 6,88 tấn/ha, sau ñó là Nhật Bản 6,64 tấn/ha và Trung Quốc ñạt 6,20 tấn/ha thấp nhất là Iraq chỉ ñạt 0,9 tấn/ha. Châu ðại Dương là Châu lục có ít nước trồng lúa nhất chỉ có 5 quốc gia trồng lúa, diện tích lớn nhất là Úc 186.100 ha và cũng là nước ñạt năng suất cao nhất 9,45 tấn/ha. Nước có diện tích nhỏ nhất là Micronesia chỉ có 80 ha và cũng có năng suất thấp ñạt 1,13 tấn/ha. Châu Âu có 11 nước trồng lúa. Nước trồng lúa lớn nhất là Italia 217.622 ha và thấp nhất là Rumani chỉ có 1.155 ha, Tây Ban Nha là nước ñạt năng suất lúa cao nhất châu Âu là 7,84 tấn/ha và Rumani cũng có năng suất lúa thấp nhất châu Âu 1,261 tấn/ha. Theo Niên giám thống kê về cây lúa 1997 [66], tổng diện tích trồng lúa trên thế giới là 148 triệu ha. Lúa cạn chiếm 18.960.000 ha và lúa nước trời Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22 chiếm 36.370.000 ha, phân bố chủ yếu ở ba châu lục Á, Phi và Mỹ Latin. Tuy nhiên, năng suất còn rất thấp [64]. Ở châu Á, khoảng 50% ñất trồng lúa là canh tác nhờ nước trời và mặc dù năng suất lúa ở những vùng có tưới ñã tăng gấp 2 ñến 3 lần 30 năm trước ñây, nhưng ở vùng canh tác nhờ nước trời năng suất tăng lên ở mức rất nhỏ, bởi vì những vùng này sử dụng giống lúa cải tiến rất khó khăn do môi trường không ñồng nhất và biến ñộng. Một phần bởi vì tạo giống chịu hạn còn rất ít [53]. Hiện nay, các phương thức canh tác lúa cạn trên thế giới rất phong phú, bao gồm từ du canh ở Malaysia, Philippine, Tây Phi và Peru... ñến hình thức canh tác ñược trang bị cơ giới hiện ñại ở một số nước Mỹ Latin như Braxin, Colombia... Năm 1997, toàn châu Mỹ Latin có hơn 3,5 triệu ha trồng lúa cạn và lúa nước trời. Theo CIAT (1973), năng suất lúa cạn trung bình ñạt 1,3 tấn/ha. Braxin có diện tích trồng lúa cạn lớn nhất khoảng 3,5 triệu ha trên 5,4 triệu ha diện tích trồng lúa. Năng suất ñạt từ 1,2-1,5 tấn/ha (De Datta và Beachell, 1972) [64]. 2.2.2.2 Sản xuất lúa cạn ở Việt Nam Theo tác giả Bùi Huy ðáp (1978) [8], canh tác lúa cạn ở Việt Nam bao gồm: hệ thống du canh theo công thức sản xuất nguyên thuỷ, ñơn giản nhất trên các loại ñất dốc nên năng suất thấp; và hệ thống trồng lúa ñịnh canh trên các loại ñất cao, nương ñịnh canh hay trên các loại ñất màu cao ven sông, dọc biển hoặc ở các khu vực ñồng bằng, không có khả năng tưới nước nhưng có ñầu tư chăm bón nên năng suất có cao hơn. Ở Việt nam, diện tích canh tác lúa khoảng 4,36 triệu ha, trong ñó có 2,2 triệu ha là ñất thâm canh, chủ ñộng tưới tiêu nước, còn lại hơn 2,1 triệu ha là ñất canh tác lúa có những khó khăn. Trong 2,1 triệu ha có khoảng 0,5 triệu ha lúa cạn và 0,8 triệu ha nếu gặp mưa to, tập trung sẽ bị ngập úng và còn lại 0,8 triệu ha là ñất bấp bênh nước (Vũ Tuyên Hoàng, 1995) [19]. Năng suất lúa cạn, lúa nương hay năng suất lúa ở các vùng bấp bênh nước tưới rất thấp, chỉ ñạt trên dưới 10-12 tạ/ha, bằng 30-50% năng suất bình quân của cả nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23 Theo kết quả thống kê của Cục Khuyến nông-Khuyến lâm năm 2001, hiện cả nước có khoảng 199.921 ha lúa cạn, chủ yếu phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc (54,3%); Tây Nguyên (25,3%) còn lại là vùng núi thuộc các tỉnh Bắc Trung bộ (6,0%); Duyên hải miền Trung (9,3%)... Theo báo cáo của các ñịa phương, sản lượng lúa cạn toàn quốc năm 2001 ñạt khoảng 241 nghìn tấn. Tuy chiếm một diện tích không lớn so với diện tích lúa nước nhưng lúa cạn là cây trồng truyền thống, là phương thức giải quyết lương thực tại chỗ ñối với ñồng bào các dân tộc ít người vùng núi. Phát triển lúa cạn góp phần ổn ñịnh ñời sống, hạn chế du canh du cư ñốt nương làm rẫy, giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái, nhất là ñối với các tỉnh có tỷ lệ lúa cạn cao so với tổng diện tích lúa của tỉnh như: Lai Châu: 52,83%, Sơn La: 48,35%, Lào Cai: 27,08%... Tuy có vai trò quan trọng song sản xuất lúa cạn hiện còn rất nhiều hạn chế. Các giống lúa cạn hiện nay chủ yếu là các giống ñịa phương (99%) cao cây, năng suất thấp, bấp bênh (trên dưới 10 tạ/ha) và có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân chủ yếu là do lúa cạn ñược trồng theo phương thức quảng canh, ñất bị khai thác cạn kiệt, không ñược bón phân bổ sung. Phần lớn ñất trồng lúa cạn là ñất dốc, hàng năm bị rửa trôi mạnh, ñộ phì ñất bị giảm nhanh chóng làm cho nguồn dinh dưỡng tự nhiên bị cạn kiệt [3]. 2.2.3 Tình hình nghiên cứu lúa cạn, lúa chịu hạn ở trong và ngoài nước 2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu lúa cạn, lúa chịu hạn trên thế giới Trong 30 năm trở lại ñây, công tác nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa cạn, lúa chịu hạn ñang là một mục tiêu quan trọng của nhiều Viện, Trung tâm nghiên cứu quốc tế cũng như trong các chương trình chọn tạo giống quốc gia [7]. Năm 1970, Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) thành lập ngành lúa cạn do Tiến sĩ T.T. Chang ñứng ñầu [7]. Năm 1973, IRRI bắt ñầu ñưa ra “Chương trình ñánh giá và ứng dụng di truyền (GEU)”. Một trong những mục tiêu chính của chương trình này là thu thập nguồn gen, nghiên cứu vật liệu và chọn giống lúa chống chịu hạn. ðây là một chương trình lớn, có sự ñóng góp của nhiều chương trình nghiên cứu lúa ở các nước sản xuất lúa gạo, ñặc biệt là các nước ở châu Á. Châu Phi và Mỹ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24 Latin cũng thành lập những trung tâm quốc tế nghiên cứu về lúa cạn, lúa chịu hạn như IRAT, IITA, WARDA và CIAT [64]. Do yêu cầu về an toàn lương thực, vào năm 1983, UREDCO, là tên gọi của ban ñiều hành của các trung tâm nghiên cứu lúa cạn, ñược thành lập. Từ ñây, các chương trình nghiên cứu lúa cạn ở các nước ñược mở rộng [24], [35]. Một loạt những thành tựu nghiên cứu về lúa cạn ñã ñạt ñược như sau: 2.2.3.1.1 Nhu cầu nước và khả năng chịu hạn của cây lúa Sự tiến hoá của cây lúa như là một cây lương thực quan trọng trên cơ sở tổng và phân bố của lượng mưa(Huke, 1976). Như vậy nhu cầu nước vô cùng quan trọng ñối với lúa. Nhu cầu này khác nhau giữa các nhóm như lúa nước, lúa cạn, lúa chịu nước sâu hay lúa nổi. Nhu cầu nước của lúa cũng khác nhau giữa các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây như nếu thiếu nước ở giai ñoạn sinh trưởng sinh thực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất lúa của cả lúa cạn và lúa có tưới. Hạn ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển của cây nếu quá giới hạn sẽ làm chết cây. Những giống lúa cạn có thể phục hồi khi tưới nước hay có mưa, nhưng những giống lúa có tưới khả năng phục hồi kém hay không thể phục hồi [61]. Mưa ñầu vụ cung cấp nước cho gieo hạt, lượng mưa thấp hoặc cao ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ nảy mầm ñối với lúa canh tác nhờ nước trời, nhưng không ảnh hưởng lớn ñối với vùng trồng lúa có ñủ nước tưới. Giai ñoạn ñẻ nhánh lúa cần lượng nước lớn hơn và giảm dần ñến khi chín. Giai ñoạn ñẻ nhánh thiếu nước hay thừa nước (nước quá sâu) cũng hạn chế khả năng ñẻ nhánh của lúa. Giai ñoạn trỗ thiếu nước dẫn ñến hiện tượng nghẹn ñòng không trỗ thoát, tỷ lệ lép cao. Giai ñoạn vào chắc thiếu nước cũng dẫn ñến tỷ lệ lép cao giảm năng suất [53]. Nước bên cạnh việc cung cấp cho các hoạt ñộng trao ñổi chất của cây còn có tác dụng ñiều hoà tiểu khí hậu quần thể ruộng lúa, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh, cung cấp oxy cho bộ rễ lúa phát triển. Nguồn nước cung cấp cho sinh trưởng của lúa vô cùng quan trọng là mưa, nếu ñủ nước tưới nhưng không có mưa sinh trưởng phát triển của lúa cũng kém hơn [53]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25 Nước có ảnh hưởng ñến toàn bộ ñời sống của cây lúa và là yếu tố quyết ñịnh ñến sản xuất lúa. Phân bố lượng mưa là yếu tố quan trọng hạn chế năng suất của lúa canh tác nhờ nước trời. Loại hình canh tác này chiếm khoảng 80% diện tích trồng lúa ở Nam và ðông Nam châu Á. Vùng này biến ñộng của lượng mưa trong tháng và trong năm mạnh hơn biến ñộng của nhiệt ñộ. Hầu hết các nước ðông Nam châu Á như Brunei, Cambodia, Indonesia, Philippine và Việt Nam có lượng mưa khoảng 2000 mm/năm. ðiều này có nghĩa là những vùng canh tác nhờ nước trời chỉ trồng ñược một vụ lúa trong một năm vào mùa mưa, ngay cả những nơi có lượng mưa thấp 1200 mm ñến 1500 mm cũng trồng ñược. Những vùng canh tác nhờ nước trời chủ yếu là lúa nương (lúa rẫy) ở miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Lúa nương không thể sinh trưởng phát triển ñược nếu lượng mưa hàng tháng thấp hơn 200 mm (Brown,1969). Phân bố lượng mưa 200 mm nhưng tập trung vào 2-3 ngày, sau ñó 20 ngày không có mưa không tốt bằng lượng mưa phân bố ñều (D. Datta,1981) [3], [37]. 2.2.3.1.2 Nghiên cứu về ñặc trưng hình thái và sinh trưởng Hesagawa (1963) [64], tổng hợp số liệu từ nhiều nguồn khác nhau và rút ra kết luận: trong giai ñoạn nảy mầm, hạt lúa cạn có khuynh hướng hút nước nhanh hơn các giống lúa nước. Theo Chang và Bardenas (1965) [51], các giống lúa cạn vùng nhiệt ñới nảy mầm rất nhanh sau khi hạt ñược gieo vào ñất và sức nảy mầm của hạt giống cũng khoẻ nên giúp chúng cạnh tranh tốt với cỏ dại. Theo T.T. Chang và ctv., (1972) [64], ở hầu hết các giống lúa cạn ñịa phương thường có thân to và dày, bị già cỗi nhanh chóng khi lúa chín nên chúng dễ ñổ ngã vào giai ñoạn chín. Một nghiên cứu về chiều cao cây của 252 giống lúa cạn trong mùa mưa cho thấy: chiều cao cây dao ñộng từ 80 cm ở các giống lúa cạn Nhật Bản ñến 175 cm ở một vài giống lúa nương Thái Lan. Các giống lúa cạn châu Phi và Philippine nhìn chung cao trên 150 cm khi trồng trong ñiều kiện ruộng cạn [64]. Các thí nghiệm của IRRI về khả năng ñẻ nhánh ở giai ñoạn 60 ngày sau Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26 mọc (Chang và Bardenas 1965; Ono 1971; Chang 1972; De Datta và Beachell 1972; Kawano 1972; Krupp 1972) [7], [37], [51], [64] ñều cho thấy các giống lúa cạn ñẻ nhánh ít hơn so với các giống lúa nước. Theo Chang, T.T. (1972) [52], khả năng ñẻ nhánh kém và biến ñộng ở các giống lúa cạn làm hạn chế năng suất của chúng ngay trong ñiều kiện canh tác phù hợp. Ngoài ra, Hasegawa (1963) [64], thấy rằng nhánh cấp 1 ñầu tiên của các giống lúa cạn thường xuất hiện ở nách lá thật ñầu tiên. Trong khi ở c._.===================================================================== 1 GIONG$ 19 30.4405 1.60213 15.04 0.000 3 2 NHAC 2 .194003 .970016E-01 0.91 0.413 3 * RESIDUAL 38 4.04846 .106539 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 34.6830 .587848 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLTL FILE B10C 10/ 9/ 9 21:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 KLTL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 248.683 13.0886 13.37 0.000 3 2 NHAC 2 1.31344 .656720 0.67 0.522 3 * RESIDUAL 38 37.1980 .978896 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 287.194 4.86770 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE R/TL FILE B10C 10/ 9/ 9 21:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 R/TL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 .547851 .288343E-01 5.38 0.000 3 2 NHAC 2 .227318E-03 .113659E-03 0.02 0.980 3 * RESIDUAL 38 .203720 .536105E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 .751798 .127423E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B10C 10/ 9/ 9 21:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ----------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS CDR SR/K KLR KLTL SE(N= 3) 1.68832 4.44287 0.188449 0.571225 5%LSD 38DF 4.83324 12.7188 0.539482 1.63528 GIONG$ NOS R/TL SE(N= 3) 0.422731E-01 5%LSD 38DF 0.121017 ----------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B10C 10/ 9/ 9 21:23 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NHAC | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CDR 60 28.153 3.6084 2.9243 10.4 0.0042 0.9803 SR/K 60 80.922 20.916 7.6953 9.5 0.0000 0.6241 KLR 60 3.0072 0.76671 0.32640 10.9 0.0000 0.4135 KLTL 60 7.3485 2.2063 0.98939 13.5 0.0000 0.5218 R/TL 60 0.42620 0.11288 0.73219E-01 17.2 0.0000 0.9797 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………139 BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI KHỐI LƯỢNG BỖ RỄ THEO CHIỀU SÂU TẦNG ðẤT (GIAI ðOẠN TRỖ) BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLR1 FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 KLR1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 9.21297 .484893 4.00 0.000 3 2 NHAC 2 .129870 .649349E-01 0.54 0.595 3 * RESIDUAL 38 4.61033 .121324 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 13.9532 .236494 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLR2 FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 KLR2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 .215207 .113267E-01 5.82 0.000 3 2 NHAC 2 .637000E-02 .318500E-02 1.64 0.207 3 * RESIDUAL 38 .739633E-01 .194640E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 .295540 .500915E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KLR3 FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 KLR3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 .125256E-01 .659245E-03 6.80 0.000 3 2 NHAC 2 .750333E-04 .375167E-04 0.39 0.687 3 * RESIDUAL 38 .368430E-02 .969553E-04 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 .162850E-01 .276017E-03 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TONGKLR FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 TONGKLR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 19 12.0986 .636768 10.29 0.000 3 2 NHAC 2 .478610E-01 .239305E-01 0.39 0.687 3 * RESIDUAL 38 2.35165 .618854E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 14.4981 .245730 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT GIONG$ ----------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS KLR1 KLR2 KLR3 TONGKLR SE(N= 3) 0.201101 0.254716E-01 0.568493E-02 0.143626 5%LSD 38DF 0.575702 0.729189E-01 0.162746E-01 0.411166 ----------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B11C 10/ 9/ 9 13: 1 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………140 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NHAC | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KLR1 60 3.5815 0.48631 0.34832 9.7 0.0001 0.5952 KLR2 60 0.26900 0.70775E-010.44118E-01 16.4 0.0000 0.2065 KLR3 60 0.45517E-010.16614E-010.98466E-02 21.6 0.0000 0.6868 TONGKLR 60 3.8962 0.49571 0.24877 6.4 0.0000 0.6870 BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ðƯỜNG KÍNH BỘ RỄ (GIAI ðOẠN TRỖ) BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKR FILE DKRB11 11/ 9/ 9 17:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DKR LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 7383.47 388.604 7.16 0.000 3 2 NHAC 2 42.1214 21.0607 0.39 0.686 3 * RESIDUAL 38 2062.71 54.2819 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 9488.31 160.819 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DKRB11 11/ 9/ 9 17:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT G$ ----------------------------------------------------------------------------- G$ NOS DKR SE(N= 3) 4.25370 5%LSD 38DF 12.1773 ----------------------------------------------------------------------------- BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI CHIỀU DÀI BÔNG, CHIỀU DÀI CỔ BÔNG VÀ M1000 HẠT BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBDN FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 DBDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 484.417 25.4956 6.62 0.000 3 2 NHAC 2 2.03700 1.01850 0.26 0.772 3 * RESIDUAL 38 146.403 3.85271 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 632.857 10.7264 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBNT FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 DBNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 3 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.1077E+00 TOLERANCE= 0.1343E+00 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 23.38 17 G6 2 23.33 18 G6 3 25.06 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 798.341 42.0179 4.81 0.000 3 2 NHAC 2 39.4562 19.7281 2.26 0.118 3 * RESIDUAL 35 305.964 8.74183 ----------------------------------------------------------------------------- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………141 * TOTAL (CORRECTED) 59 1143.76 19.3858 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DCBDN FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 DCBDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 183.486 9.65715 26.33 0.000 3 2 NHAC 2 .140333 .701667E-01 0.19 0.828 3 * RESIDUAL 38 13.9397 .366833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 197.566 3.34857 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE DCBNT FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 DCBNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 1 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.4572E-01 TOLERANCE= 0.4804E-01 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 1.853 17 G6 2 1.885 18 G6 3 1.848 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 140.502 7.39483 45.81 0.000 3 2 NHAC 2 .242849E-01 .121424E-01 0.08 0.927 3 * RESIDUAL 35 5.64988 .161425 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 146.176 2.47756 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000DN FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 M1000DN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 267.313 14.0691 78.93 0.000 3 2 NHAC 2 .900332 .450166 2.53 0.092 3 * RESIDUAL 38 6.77300 .178237 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 274.986 4.66078 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE M1000NT FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 M1000NT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 2 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.5257E-01 TOLERANCE= 0.6275E-01 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 24.75 17 G6 2 24.49 18 G6 3 24.77 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 239.824 12.6223 51.33 0.000 3 2 NHAC 2 1.02840 .514198 2.09 0.137 3 * RESIDUAL 35 8.60676 .245908 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 249.459 4.22812 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………142 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 MEANS FOR EFFECT G$ ----------------------------------------------------------------------------- G$ NOS DBDN DBNT DCBDN DCBNT SE(N= 3) 1.13324 1.70703 0.349682 0.231966 D.F. 0 38.0000 35.0000 38.0000 35.0000 5%LSD 0 3.24419 4.90062 1.00105 0.665941 G$ NOS M1000DN M1000NT SE(N= 3) 0.243746 0.286303 D.F. 0 38.0000 35.0000 5%LSD 0 0.697786 0.821932 ----------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B14C 13/ 9/ 9 10:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |G$ |NHAC | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBDN 60 24.935 3.2751 1.9628 7.9 0.0000 0.7724 DBNT 57 24.184 4.5151 2.9567 12.2 0.0000 0.1177 DCBDN 60 3.4583 1.8299 0.60567 17.5 0.0000 0.8283 DCBNT 57 1.8614 1.6156 0.40178 21.6 0.0000 0.9272 M1000DN 60 25.792 2.1589 0.42218 1.6 0.0000 0.0915 M1000NT 57 24.674 2.1104 0.49589 2.0 0.0000 0.1367 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DKRB11 11/ 9/ 9 17:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |G$ |NHAC | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKR 60 62.757 12.681 7.3676 11.7 0.0000 0.6861 BẢNG PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT BALANCED ANOVA FOR VARIATE SBHHDN FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 SBHHDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 77.0033 4.05281 7.90 0.000 3 2 NHAC 2 .133000 .665000E-01 0.13 0.879 3 * RESIDUAL 38 19.4937 .512991 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 96.6300 1.63780 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SNHHNT FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 VARIATE V004 SNHHNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 3 ITERATIONS. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………143 TOT ABS DEV= 0.1102E-01 TOLERANCE= 0.2561E-01 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 3.793 17 G6 2 4.014 18 G6 3 3.764 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 19.1222 1.00643 1.62 0.105 3 2 NHAC 2 .757575 .378787 0.61 0.553 3 * RESIDUAL 35 21.7000 .620000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 41.5797 .704741 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHCDN FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 VARIATE V005 SHCDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 5844.83 307.623 2.69 0.005 3 2 NHAC 2 422.246 211.123 1.85 0.170 3 * RESIDUAL 38 4347.15 114.399 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 10614.2 179.902 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SHCNT FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 VARIATE V006 SHCNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 3 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.2456E+00 TOLERANCE= 0.7035E+00 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 75.59 17 G6 2 81.71 18 G6 3 79.81 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 25793.9 1357.57 9.19 0.000 3 2 NHAC 2 399.187 199.593 1.35 0.272 3 * RESIDUAL 35 5169.31 147.695 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 31362.4 531.566 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLDN FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 VARIATE V007 TLLDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 823.068 43.3194 6.38 0.000 3 2 NHAC 2 1.77733 .888666 0.13 0.878 3 * RESIDUAL 38 258.176 6.79411 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 1083.02 18.3563 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLLNT FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………144 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 VARIATE V008 TLLNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 3 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.1881E+00 TOLERANCE= 0.4513E+00 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 35.96 17 G6 2 35.86 18 G6 3 38.88 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 11252.6 592.241 13.52 0.000 3 2 NHAC 2 119.913 59.9567 1.37 0.267 3 * RESIDUAL 35 1533.15 43.8043 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 12905.6 218.740 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTTDN FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 VARIATE V009 NSTTDN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 346.331 18.2279 3.54 0.000 3 2 NHAC 2 2.92800 1.46400 0.28 0.758 3 * RESIDUAL 38 195.665 5.14909 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 544.924 9.23600 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTTNT FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 VARIATE V010 NSTTNT ESTIMATES OF 3 MISSING VALUES AFTER 3 ITERATIONS. TOT ABS DEV= 0.4903E-01 TOLERANCE= 0.9458E-01 STD.REC.NO. G$ NHAC ESTIMATE 16 G6 1 6.870 17 G6 2 7.367 18 G6 3 7.873 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 G$ 19 477.861 25.1506 11.14 0.000 3 2 NHAC 2 10.3051 5.15255 2.28 0.115 3 * RESIDUAL 35 78.9910 2.25689 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 567.157 9.61283 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 MEANS FOR EFFECT G$ ----------------------------------------------------------------------------- G$ NOS SBHHDN SNHHNT SHCDN SHCNT SE(N= 3) 0.413518 0.454606 6.17519 7.01652 D.F. 0 38.0000 35.0000 38.0000 35.0000 5%LSD 0 1.18380 1.30511 17.6780 20.1434 G$ NOS TLLDN TLLNT NSTTDN NSTTNT SE(N= 3) 1.50489 3.82118 1.31010 0.867350 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………145 D.F. 0 38.0000 35.0000 38.0000 35.0000 5%LSD 0 4.30814 10.9700 3.75049 2.49003 ----------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B19C2 16/ 9/ 9 22: 5 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |G$ |NHAC | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SBHHDN 60 5.7500 1.2798 0.71623 12.5 0.0000 0.8789 SNHHNT 57 3.8526 0.86129 0.78740 20.4 0.1048 0.5535 SHCDN 60 123.02 13.413 10.696 8.7 0.0047 0.1699 SHCNT 57 79.689 23.657 12.153 15.3 0.0000 0.2715 TLLDN 60 16.212 4.2844 2.6066 16.1 0.0000 0.8779 TLLNT 57 37.347 15.177 6.6185 17.7 0.0000 0.2671 NSTTDN 60 16.540 3.0391 2.2692 13.7 0.0005 0.7578 NSTTNT 57 7.5246 3.1808 1.5023 20.0 0.0000 0.1150 BẢNG PHÂN TÍCH CHỈ SỐ CHỌN LỌC VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN CỦA 20 GIỐNG LÚA THÍ NGHIỆM (21 CHỈ TIÊU) Chi so di truyen Ver 1.0 Nguyen dinh Hien So dong <= 300 ; So bien <= 30 CHON DONG DO THE HIEU DT-G K16 BANG HE SO TUONG QUAN ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ 1 ³ 2 ³ 3 ³ 4 ³ 5 ³ 6 ³ 7 ³ 8 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 1.000 ³ ³ 2 ³-0.292 ³ 1.000 ³ ³ 3 ³-0.026 ³-0.088 ³ 1.000 ³ ³ 4 ³ 0.003 ³-0.104 ³ 0.640*³ 1.000 ³ ³ 5 ³ 0.937*³-0.206 ³-0.072 ³-0.083 ³ 1.000 ³ ³ 6 ³-0.649*³ 0.395 ³-0.270 ³-0.125 ³-0.620*³ 1.000 ³ ³ 7 ³ 0.940*³-0.151 ³-0.121 ³-0.171 ³ 0.964*³-0.582*³ 1.000 ³ ³ 8 ³ 0.860*³ 0.038 ³ 0.014 ³ 0.182 ³ 0.802*³-0.612*³ 0.811*³ 1.000 ³ ³ 9 ³ 0.745*³-0.176 ³ 0.316 ³ 0.212 ³ 0.718*³-0.704*³ 0.673*³ 0.793* ³ ³ 10 ³ 0.852*³ 0.038 ³-0.084 ³-0.168 ³ 0.871*³-0.508*³ 0.848*³ 0.814* ³ ³ 11 ³-0.884*³ 0.461*³-0.181 ³-0.106 ³-0.764*³ 0.661*³-0.789*³-0.684* ³ ³ 12 ³-0.929*³ 0.371 ³-0.089 ³-0.073 ³-0.826*³ 0.591*³-0.859*³-0.767* ³ ³ 13 ³-0.939*³ 0.201 ³-0.080 ³ 0.016 ³-0.864*³ 0.636*³-0.891*³-0.847* ³ ³ 14 ³-0.915*³ 0.135 ³ 0.108 ³ 0.113 ³-0.871*³ 0.560*³-0.888*³-0.816* ³ ³ 15 ³-0.912*³ 0.354 ³-0.214 ³-0.240 ³-0.805*³ 0.721*³-0.794*³-0.818* ³ ³ 16 ³-0.911*³ 0.235 ³-0.172 ³-0.140 ³-0.837*³ 0.715*³-0.838*³-0.841* ³ ³ 17 ³-0.514*³ 0.003 ³-0.034 ³-0.138 ³-0.419 ³ 0.231 ³-0.378 ³-0.418 ³ ³ 18 ³ 0.899*³-0.037 ³-0.061 ³-0.049 ³ 0.945*³-0.558*³ 0.928*³ 0.851* ³ ³ 19 ³ 0.194 ³ 0.013 ³ 0.033 ³-0.082 ³ 0.281 ³ 0.036 ³ 0.223 ³ 0.013 ³ ³ 20 ³-0.878*³ 0.095 ³-0.143 ³-0.107 ³-0.883*³ 0.678*³-0.882*³-0.878* ³ ³ 21 ³-0.040 ³-0.367 ³ 0.339 ³ 0.506*³-0.042 ³-0.241 ³-0.170 ³ 0.020 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………146 ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ 9 ³ 10 ³ 11 ³ 12 ³ 13 ³ 14 ³ 15 ³ 16 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 9 ³ 1.000 ³ ³ 10 ³ 0.719*³ 1.000 ³ ³ 11 ³-0.752*³-0.682*³ 1.000 ³ ³ 12 ³-0.767*³-0.754*³ 0.959*³ 1.000 ³ ³ 13 ³-0.816*³-0.847*³ 0.909*³ 0.950*³ 1.000 ³ ³ 14 ³-0.731*³-0.778*³ 0.820*³ 0.878*³ 0.925*³ 1.000 ³ ³ 15 ³-0.857*³-0.755*³ 0.950*³ 0.938*³ 0.924*³ 0.825*³ 1.000 ³ ³ 16 ³-0.850*³-0.836*³ 0.905*³ 0.924*³ 0.942*³ 0.828*³ 0.963*³ 1.000 ³ ³ 17 ³-0.424 ³-0.532*³ 0.619*³ 0.577*³ 0.584*³ 0.560*³ 0.619*³ 0.613* ³ ³ 18 ³ 0.649*³ 0.866*³-0.675*³-0.728*³-0.808*³-0.823*³-0.738*³-0.768* ³ ³ 19 ³ 0.207 ³ 0.309 ³-0.123 ³-0.175 ³-0.142 ³-0.132 ³-0.151 ³-0.272 ³ ³ 20 ³-0.802*³-0.784*³ 0.779*³ 0.789*³ 0.856*³ 0.827*³ 0.845*³ 0.823* ³ ³ 21 ³ 0.070 ³-0.103 ³ 0.057 ³ 0.084 ³ 0.121 ³ 0.251 ³-0.077 ³-0.098 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ 17 ³ 18 ³ 19 ³ 20 ³ 21 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 17 ³ 1.000 ³ ³ 18 ³-0.372 ³ 1.000 ³ ³ 19 ³-0.253 ³ 0.167 ³ 1.000 ³ ³ 20 ³ 0.344 ³-0.913*³ 0.003 ³ 1.000 ³ ³ 21 ³ 0.088 ³-0.068 ³ 0.043 ³ 0.096 ³ 1.000 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ MUC TIEU BIEN MUC TIEU HE SO GIA TRI ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ 1 -1.0 10.0 1.5 2 1.0 5.0 83.7 3 -1.0 5.0 6.6 4 -1.0 5.0 12.1 5 -0.5 5.0 13.6 6 1.0 10.0 78.4 7 -1.0 10.0 0.5 8 -1.0 10.0 3.1 9 -1.5 10.0 1.1 10 -1.0 10.0 1.3 11 2.0 10.0 60.4 12 1.5 10.0 0.8 13 1.0 10.0 30.9 14 1.0 10.0 3.7 15 1.0 10.0 4.4 16 1.0 10.0 74.1 17 0.0 5.0 99.5 18 -1.0 10.0 20.7 19 1.0 10.0 19.0 20 1.5 10.0 11.4 21 -1.5 10.0 143.1 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………147 CAC DONG DUOC CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ Dong Chi so Bien 1 Bien 2 Bien 3 Bien 4 Bien 5 Bien 6 Bien 7 Bien8 Bien 9 Bien10 Bien11 Bien12 Bien13 Bien14 Bien15 Bien16 Bien17 Bien18 Bien19 Bien20 Bien21 4 7.65 1.00 85.30 8.70 10.30 12.20 78.40 0.43 3.00 1.00 3.00 60.80 0.82 31.60 3.81 4.74 9.30 120.20 21.20 16.70 12.20 157.00 8 8.20 1.00 84.30 11.30 15.00 13.00 78.20 0.53 3.00 5.00 1.00 55.50 0.76 31.00 3.54 4.50 5.30 132.70 17.40 20.60 9.30 145.00 1 8.89 1.00 81.70 0.00 10.00 12.80 79.10 0.46 3.00 1.00 3.00 58.40 0.87 32.80 4.11 4.62 7.60 111.30 27.40 17.80 11.00 160.00 19 8.93 1.00 82.30 10.70 15.30 12.50 78.70 0.50 3.00 1.00 1.00 52.70 0.74 31.30 3.66 4.66 77.40 109.60 24.70 15.10 10.20 157.00 13 14.24 3.00 81.70 10.00 23.00 14.20 78.50 0.55 5.00 5.00 3.00 50.20 0.64 28.80 3.13 4.06 0.80 83.90 41.00 15.20 7.70 157.00 7 14.97 3.00 73.70 9.30 15.70 14.30 78.00 0.72 3.00 1.00 1.00 46.00 0.56 29.50 3.58 4.19 3.70 134.30 35.30 12.70 7.20 152.00 9 15.38 3.00 74.00 10.70 15.70 13.40 76.90 0.51 3.00 5.00 3.00 39.60 0.50 28.70 3.06 3.86 6.70 80.30 22.10 16.30 8.70 141.00 16 16.33 3.00 71.30 13.00 17.30 13.50 77.00 0.55 3.00 5.00 1.00 44.00 0.60 30.30 3.45 3.97 8.70 107.90 28.50 17.40 8.80 170.00 17 16.54 3.00 84.70 14.30 24.30 13.10 77.40 0.52 5.00 5.00 3.00 47.60 0.63 29.60 3.63 3.82 4.20 98.30 34.40 14.70 6.00 160.00 15 17.56 3.00 71.70 12.30 17.00 14.80 76.70 0.57 3.00 5.00 3.00 42.80 0.57 28.60 3.37 3.80 1.60 91.60 25.20 17.90 8.50 170.00 10 18.65 3.00 83.70 11.00 16.70 14.70 76.30 0.66 5.00 5.00 3.00 48.40 0.72 29.20 2.82 4.06 70.40 115.90 53.50 11.50 3.70 150.00 20 18.85 3.00 75.30 11.30 28.00 13.40 76.60 0.54 5.00 5.00 1.00 46.00 0.54 29.70 3.27 3.80 61.40 108.20 26.70 16.60 8.40 172.00 5 20.97 5.00 76.30 7.70 14.30 14.60 76.70 0.69 5.00 5.00 3.00 40.40 0.45 25.70 2.14 3.68 57.80 88.60 37.50 14.30 7.00 158.00 12 21.34 5.00 81.70 11.00 22.00 15.40 78.80 0.76 5.00 5.00 5.00 38.50 0.37 26.50 2.55 3.59 55.30 72.20 44.20 18.10 6.60 155.00 3 21.69 5.00 82.30 7.70 10.00 15.00 77.80 0.87 5.00 5.00 5.00 36.70 0.38 25.40 2.40 3.60 54.60 77.30 47.70 18.40 6.00 138.00 18 23.07 3.00 82.00 17.70 20.30 14.40 76.70 0.64 5.00 9.00 5.00 41.60 0.48 26.20 3.15 3.61 52.50 93.50 38.20 16.40 5.40 165.00 14 23.56 5.00 79.80 13.70 20.00 16.30 75.00 0.82 5.00 5.00 5.00 40.50 0.52 27.00 3.05 3.62 51.50 80.70 55.90 19.00 5.80 166.00 11 31.81 7.00 73.00 11.00 16.70 17.20 75.40 0.95 7.00 9.00 7.00 35.40 0.31 24.40 2.50 3.33 48.10 118.20 63.40 15.60 3.00 163.00 2 33.70 7.00 80.30 4.30 11.30 18.80 75.30 1.12 7.00 9.00 7.00 34.60 0.24 23.60 1.58 3.27 45.70 80.80 65.70 14.90 2.50 150.00 6 39.25 9.00 77.70 10.00 15.70 21.50 76.20 1.26 7.00 9.00 9.00 33.10 0.21 23.00 1.35 3.14 42.50 84.30 100.00 21.70 0.00 156.00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………148 ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ TOM TAT VE PHAN LUA CHON ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ BIEN TBINH PHAN CHON HIEU CHUAN HOA 1 3.70 1.40 -2.30 -1.06 2 79.14 83.06 3.92 0.85 3 10.28 8.14 -2.14 -0.58 4 16.93 14.72 -2.21 -0.45 5 14.75 12.94 -1.81 -0.80 6 77.18 78.58 1.40 1.14 7 0.68 0.49 -0.19 -0.84 8 4.50 3.40 -1.10 -0.77 9 5.00 2.60 -2.40 -0.92 10 3.60 2.20 -1.40 -0.62 11 44.64 55.52 10.88 1.38 12 0.55 0.77 0.22 1.19 13 28.14 31.10 2.96 1.06 14 3.01 3.65 0.64 0.88 15 3.90 4.52 0.62 1.35 16 62.75 76.08 13.33 1.17 17 99.49 111.54 12.05 0.64 18 40.50 26.34 -14.16 -0.71 19 16.54 17.08 0.54 0.22 20 6.90 10.08 3.18 1.06 21 157.10 155.20 -1.90 -0.20 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2101.pdf
Tài liệu liên quan