Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định: ... Ebook Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

pdf96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2058 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ðỖ TRUNG KIÊN ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ðỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số: 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðÀM XUÂN HOÀN HÀ NỘI - 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc ./. Tác giả luận văn ðỗ Trung Kiên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. ðàm Xuân Hoàn - GVC. Khoa Tài nguyên và Môi trường - trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam ðịnh, Hội ñồng Bồi thường Giải phóng Mặt bằng tỉnh Nam ðịnh, Ban GPMB huyện Hải Hậu, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Lao ñộng - Thương binh Xã hội huyện Hải Hậu. Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân xã Hải Phúc, thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài. Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn ðỗ Trung Kiên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii 1. Mở ñầu i 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục ñích 2 1.3. Yêu cầu 2 1.4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 2. Tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 4 2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4 2.2. Cơ sở thực tiễn về Chính sách bồi thường, hỗ trợ, Tái ñịnh cư 12 3. ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 30 3.1. ðối tượng nghiên cứu 30 3.2. ðịa bàn nghiên cứu 30 3.3. Nội dung nghiên cứu 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 31 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 32 4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện hải hậu 32 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 32 4.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 34 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 36 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv 4.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñât tại huyện Hải Hậu 42 4.3. Việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi ñất của số dự án tại huyện Hải Hậu. 45 4.3.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu. 45 4.3.2. Một số tiêu chí trong ñiều tra, phỏng vấn. 45 4.3.3. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu 45 4.3.4. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất 68 4.3.5. ðề xuất một số giải pháp 80 5. Kết luận và kiến nghị 83 5.1. Kết luận 83 5.2. Kiến nghị 85 Tài liệu tham khảo 86 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải ADB Ngân hàng phát triển châu á CNVC Công nhân viên chức CP Chính phủ GCN Giấy chứng nhận QSD Quyền sử dụng GPMB Giải phóng mặt bằng HTX Hợp tác xã KV Khu vực Nð Nghị ñịnh Qð-UBND Quyết ñịnh của uỷ ban nhân dân Q.Lộ Quốc lộ SX Sản xuất TðC Tái ñịnh cư UBND Uỷ ban nhân dân Nghị ñịnh 197 Nghị ñịnh 197/2005/Nð-CP ngày 03/12/2004 Quyết ñịnh số101 Quyết ñịnh số 101/2005/Qð-UBND ngày 16/01/2005 WB Ngân hàng thế giới Dự án 1 Dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long Dự án 2 Dự án xây dựng cầu Hà Lạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Kết quả bồi thường GPMB tại tỉnh Nam ðịnh 28 4.1. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 40 4.2. Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp 41 4.3. Kết quả bồi thường GPMB các dự án tại huyện Hải Hậu 43 4.4. ðơn giá bồi thường ñối với ñất nông nghiệp 54 4.5. ðơn giá bồi thường ñối với ñất ở 55 4.6. Kết quả bồi thường, hỗ trợ về ñất 2 dự án nghiên cứu 58 4.7. Kết quả bồi thường thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 2 dự án 60 4.8. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ, GPMB ở 2 dự án 63 4.9. Kết quả thực hiện giao ñất tái ñịnh cư và số tiền các hộ phải nộp hoàn trả ngân sách Nhà nước ở 2 dự án 65 4.10 Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 02 dự án nghiên cứu 66 4.11 Kết quả ñiều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ 69 4.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2 dự án 70 4.13. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2 dự án 72 4.14. Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án 74 4.15. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau thu hồi ñất tại 2 dự án 75 4.16. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án 76 4.17. Tình hình tài sản của các hộ trước và sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án 77 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1. Cơ cấu diện tích ñất ñai của huyện Hải Hậu 38 4.2. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ bị thu hồi ñất thuộc dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long 73 4.3. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ bị thu hồi ñất thuộc dự án Cầu Hà Lạn 73 4.4. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long 78 4.5. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án cầu Hà Lạn 78 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Mọi quốc gia trên thế giới, trong quá trình phát triển ñều cần mặt bằng ñất ñai ñể thực hiện các dự án ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ... phục vụ cho mục ñích phát triển kinh tế xã hội phục vụ ñời sống con người, ñảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội. Nước ta ñang trong giai ñoạn tập trung các nguồn lực ñể phát triển kinh tế với mục tiêu: “ðẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, ñẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và kinh tế tri thức, tạo nền tảng ñể ñưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại vào năm 2020” thì việc chuyển mục ñích sử dụng các loại ñất; nhất là từ ñất nông nghiệp, lâm nghiệp sang các mục ñích phi nông nghiệp tức là vấn ñề thu hồi ñất, vấn ñề bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến, hầu khắp các ñịa phương trên phạm vi cả nước như: các khu cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu thương mại- dịch vụ-du lịch, khu vui chơi giải trí, khu ñô thị, làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, thủy ñiện, y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao ... Các dự án này ñược thực hiện sẽ làm thay ñổi diện mạo và ñem lại hiệu quả kinh tế, xã hội của ñất nước. Tuy nhiên, Nó cũng tiềm ẩn nhiều thách thức lớn như: việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở các dự án, các ñịa phương không thống nhất, không ñồng bộ, không công bằng; vấn ñề ñời sống, lao ñộng và việc làm của người dân sau khi không còn hoặc thiếu ñất sản xuất, vấn ñề tái ñịnh cư ... sẽ gây nhiều nguy cơ mất ổn ñịnh an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội làm cho ñất nước phát triển không ñảm bảo tính bền vững. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác ñộng tới mọi mặt của ñời sống kinh tế, xã hội. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của người bị thu hồi ñất và những người bị ảnh hưởng dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt là khiếu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2 kiện tập thể, ñông người, vượt cấp gây mất ổn ñịnh kinh tế, chính trị và xã hội. Chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñã và ñang ñược ðảng, Nhà nước, các cấp, các ngành ñặc biệt quan tâm và không ngừng ñổi mới, hoàn thiện nhằm khắc phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển, ñáp ứng yêu cầu ñời sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là vấn ñề nan giải và mang tính thời sự; việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất, vấn ñề ñời sống, việc làm của người dân có ñất bị thu hồi vẫn ñang là những bức xúc trong xã hội. Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất góp phần giải quyết những vấn ñề xã hội bức xúc hiện nay, tôi chọn ñề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh” 1.2. Mục ñích - Tìm hiểu, ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tìm hiểu lao ñộng, việc làm của người dân bị thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. - ðề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB, góp phần nâng cao ñời sống, ổn ñịnh việc làm của người có ñất bị thu hồi trong thời gian tới. 1.3. Yêu cầu - Nắm vững chính sách pháp luật ñất ñai; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và các văn bản có liên quan. - Số liệu ñiều tra phải ñầy ñủ, chính xác, trung thực và khách quan. - Phải biết phân tích, ñánh giá các số liệu ñiều tra. - ðưa ra ñược các giải pháp cụ thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án nghiên cứu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài Hiện nay ñất nước ta ñang trong thời kỳ ñổi mới, phấn ñấu năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện ñại, việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã và ñang trở thành hiện thực. Thực tế ñó ñòi hỏi có một diện tích khá lớn từ ñất nông nghiệp, ñất ở phục vụ cho việc xây dựng các công trình như một yêu cầu tất yếu. ðề tài: “ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh” góp phần phát hiện những tồn tại, ñóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng một nền công - nông nghiệp bền vững nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân trong một xã hội văn minh, hiện ñại. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 2.1.1. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất Bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất thực chất là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người ñược giao ñất, thuê ñất và người bị thu hồi ñất. Bồi thường thiệt hại về ñất phải ñược thực hiện theo quy ñịnh của Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về ñất không giống với việc trao ñổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà nó phải ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, người bị thu hồi ñất và người nhận quyền sử dụng ñất thu hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các ñối tượng tham gia. Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [22]. 2.1.2. Hỗ trợ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới [22]. 2.1.3. Tái ñịnh cư Tái ñịnh cư trong bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñược hiểu là việc di chuyển người có ñất bị thu hồi ñến sinh sống ổn ñịnh tại một nơi mới thông qua các hoạt ñộng hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi ñất ổn ñịnh ñời sống, sản xuất tại khu tái ñịnh cư. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5 Người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ mà phải di chuyển chỗ ở thì ñược bố trí tái ñịnh cư bằng một trong các hình thức sau: + Bồi thường bằng nhà ở. + Bồi thường bằng giao ñất ở mới. + Bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở mới [11]. Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái ñịnh cư cũng ñược coi là dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. 2.1.4. Một số vấn ñề ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất 2.1.4.1 Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt lập hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống hồ sơ ñịa chính và giấy chứng nhận QSD ñất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và là một trong những yếu tố quyết ñịnh khi xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, ñối tượng và mức bồi thường hỗ trợ. 2.1.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng cho quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết ñịnh ñến nền kinh tế trong tương lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai ñể giải quyết những vấn ñề mà quá trình phát triển ñặt ra ñồng thời khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại. [1] Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6 tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thông qua Quyết ñịnh thu hồi ñất vì: - Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất. - Căn cứ Quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. 2.1.4.3. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai ðất ñai luôn biến ñộng theo thời gian và sự phát triển của xã hội nên luôn ñược coi là ñối tượng quản lý phức tạp. Vì vậy, ñể công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai ñạt hiệu quả ñòi hỏi hệ thống pháp luật liên quan ñến công tác này phải ñồng bộ, ổn ñịnh và phù hợp với cuộc sống. ðặc biệt, việc triển khai thực hiện phải chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Ở nước ta, từ khi Luật ñất ñai năm 1993 ñược ban hành ñến nay, ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước, Quốc hội ñã 2 lần sửa ñổi bổ sung các quy ñịnh của Luật ñất ñai vào các năm (1998 và 2001) và ban hành luật ñất ñai năm 2003 với những ñổi mới quan trọng, phạm vi ñiều chỉnh bao quát trong ñó có chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. ðồng thời, Chính phủ ban hành các Nghị ñịnh thi hành Luật; các Bộ ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn thực hiện mà công tác bồi thường GPMB là một trong những trọng tâm của chính sách ñất ñai. Với những nội dung ñổi mới trên ñã góp phần ñưa công tác bồi thường GPMB ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh góp phần cải thiện môi trường ñầu tư và khai thác có hiệu quả nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển. Thực tiễn cho thấy công tác bồi thường GPMB còn gặp khá nhiều khó khăn cản trở mà một trong những nguyên nhân ñáng kể ñó là hệ thống pháp luật ñất ñai của chúng ta chưa ổn ñịnh, tính thống nhất và sự phù hợp với ñời sống xã hội chưa cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7 Việc thực hiện chính sách pháp luật ñất ñai: căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2005 do 13 ñoàn công tác của Bộ thực hiện tại các ñịa phương cho thấy: một bộ phận không nhỏ cán bộ, ñảng viên và nhân dân, kể cả cán bộ làm công tác quản lý ñất ñai trong nhận thức và thực hiện chính sách pháp Luật ñất ñai còn hạn chế và bộc lộ nhiều yếu kém mà nguyên nhân chủ yếu là do các ñịa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ñất ñai; có chỗ, có nơi thực hiện còn chưa ñúng, chưa ñủ, thiếu dân chủ, không công khai minh bạch, không công bằng; cá biệt có nơi còn hiện tượng lợi dụng chính sách ñể tham nhũng, bao chiếm ñất ñai ñã làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân, nhà ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến công tác giải phóng mặt bằng. [6] 2.1.4.4. Giá ñất và ñịnh giá ñất a. Giá ñất Tại Khoản 23 ðiều 4 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh “Giá quyền sử dụng ñất (sau ñây gọi là giá ñất) là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất”. [22] Giá ñất ñược hình thành trong các trường hợp sau ñây: Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá ñất theo quy ñịnh của Chính phủ) và ñược công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất. Do người sử dụng ñất thoả thuận về giá ñất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8 sử dụng ñất, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất. Giá ñất là công cụ kinh tế ñể Nhà nước quản lý và người sử dụng ñất tiếp cận với cơ chế thị trường. Giá ñất cũng là căn cứ ñể ñánh giá sự công bằng trong phân phối ñất ñai người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai theo pháp luật. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9 b. ðịnh giá ñất Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất ñai bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm xác ñịnh khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Vì vậy, về nguyên tắc việc ñịnh giá ñất cũng như ñịnh giá các tài sản thông thường nhưng ñất ñai là một tài sản ñặc biệt, giá ñất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác ñộng bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, ñịnh giá ñất ñược biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng ñất bằng hình thái tiền tệ cho một mục ñích ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh. Việc ñịnh giá ñất hiện nay chủ yếu ñược sử dụng là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Theo quy ñịnh tại Luật ñất ñai năm 2003, Việc ñịnh giá ñất phải ñảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường. Thực tế cho thấy, bảng giá ñất các ñịa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường, GPMB. Theo kết quả Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thi hành Luật ðất ñai cho thấy trong 17.480 ñơn khiếu kiện về ñất ñai thì khiếu kiện về GPMB chiếm 70,64% mà khiếu kiện về giá ñất bồi thường thấp hơn giá thị trường chiếm 70% khiếu kiện về GPMB. [6] 2.1.4.5. Thị trường bất ñộng sản Thị trường bất ñộng sản là nơi gải quyết quan hệ cung - cầu bất ñộng sản trong một thời gian và không gia nhất ñịnh. Việc hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể thực hiện các dự án ñầu tư. Người bị thu hồi ñất có thể tự mua hoặc thuê ñất, công trình trên ñất mà không bặt buộc phải thông qua chính sách tái ñịnh cư của Nhà nước. Giá ñất tính bồi thường sẽ bị tác ñộng bởi giá cả của bất ñộng sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10 ñược hình thành trên thị trường. [5] 2.1.5. Tác ñộng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ñến phát triển cơ sở hạ tầng và ñời sống xã hội 2.1.5.1. Phát triển cơ sở hạ tầng - Về tiến ñộ dự án: + Giải phóng mặt bằng ñúng tiến ñộ sẽ tiết kiệm ñược thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và ñưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến ñộ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án. - Về kinh tế dự án: Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có ñiều kiện tập trung vốn cho mở rộng ñầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến ñộ dự án dẫn ñến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà ñầu tư. ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh nếu không ñáp ứng ñược tiến ñộ ñầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến ñộ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 2.1.5.2. ðời sống xã hội Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ñầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, ñặc biệt tại các thành phố lớn ñã ñóng góp vào sự thành công bước ñầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước”, thúc ñẩy kinh tế phát triển, ñáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. ðạt ñược kết quả nêu trên công tác bồi thường GPMB ñóng vai trò Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11 không nhỏ ñể các dự án phát huy hiệu quả. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12 2.2. Cơ sở thực tiễn về Chính sách bồi thường, hỗ trợ, Tái ñịnh cư 2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một số nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế 2.2.1.1. Trung Quốc ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Theo luật pháp Trung quốc: ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, giao ñất có thu tiền sử dụng ñất và cho thuê ñất. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sử hữu Nhà nước, ñất ñai thuộc khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân lao ñộng. Khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng cho lợi ích quốc gia, mục ñích công cộng ... thì Nhà nước có chính sách bồi thường, tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất. Do hai hình thức sở hữu ñất ñai khác nhau nên: ở thành thị, việc bồi thường cho người bị thu hồi ñất chủ yếu bằng tiền, giá ñất thường do các tổ chức tư vấn giá ñất xác ñịnh; ở nông thôn, Nhà nước quan tâm ñến nông dân và tạo ñiều kiện ñể người nông dân ñược hưởng thành quả công nghiệp hoá, ñô thị hoá khu ñất thu hồi và quan tâm giải quyết các vấn ñề xã hội như: Chế ñộ dưỡng lão ñối với người già, hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng ñể tự tìm kiếm việc làm mới. [18] 2.2.1.2. Inñônêxia Vấn ñề di dân tái ñịnh cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất vì mục ñích phát triển của xã hội tại Inñônêxia từ trước ñến nay vẫn ñược coi là sự “hy sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất ñể xây dựng khu tái ñịnh cư. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13 Tái ñịnh cư ñược thực hiện theo ba tiêu chí: + Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất. + Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp. + Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án. Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc lập dự án ñầu tư có di dân tái ñịnh cư và những nguyên tắc chính gồm: * Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án. * Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án. * Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt. * Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường tái ñịnh cư. * Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất, trong ñó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về ñất ñai, tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ [28]. 2.2.1.3. Australia ðất ñai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu ñược luật pháp bảo hộ tuyệt ñối. Nhà nước có quyền trưng thu ñất tư nhân ñể sử dụng vào mục ñích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội ñồng thời gắn với việc Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường. Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại ñất ñai bằng hai cách: thoả thuận tự nguyện và cưỡng bức. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14 Về bồi thường, luật quy ñịnh chủ sở hữu sẽ ñược bồi thường thiệt hại do việc thu hồi ñất. Nguyên tắc bồi thường bao gồm: - Giá thị trường mảnh ñất của chủ sở hữu; - Giá trị ñặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị trường của mảnh ñất; - Những thiệt hại gây ra khi thu hồi ñất; - Thiệt hại về việc gây phiền hà; - Các khoản chi phí về luật pháp và thẩm ñịnh giá; Bất cứ người nào có quyền lợi trên mảnh ñất ñó ñều có thể khiếu nại về bồi thường. Quy ñịnh mức bồi thường: khi tính toán mức bồi thường cần xem xét 6 yếu tố sau: - Giá trị thị trường của mảnh ñất; - Sự chia cắt ñất ñai; - Những phiền nhiễu; - Các khoản chi phí về chuyên môn hoặc pháp lý hợp lý; - Người ñi thuê, có thể khiếu nại mức bồi thường cho bất cứ tài sản nào bị ảnh hưởng mà bạn quản lý theo hợp ñồng cho thuê; - Tiền bồi thường về mặt tinh thần; Thanh toán khoản bồi thường gồm thanh toán ứng trước và thanh toán cuối cùng. - Thanh toán ứng trước: Chính phủ sẽ thanh toán cho chủ nhân toàn bộ khoản bồi thường một khi ñơn khiếu nại ñã ñược xem xét. Nếu Chính phủ không chấp thuận toàn bộ các khoản mục trong ñơn khiếu nại thì Chính phủ sẽ thanh toán trước ít nhất là 90% số tiền ñã ñược ñịnh ra. - Thanh toán cuối cùng: Chính phủ sẽ thanh toán ñầy ñủ số tiền bồi thường ngay sau khi tổng số tiền cuối cùng ñã ñược chấp thuận. [28] 2.2.1.4. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) Mục tiêu chính sách bồi thường tái ñịnh cư của Ngân hàng thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15 (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án. Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng của dự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 16 án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hào nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn. [3] 2.2.1.5. Nhận xét, ñánh giá ðể phục vụ lợi ích quôc gia, lợi ích công cộng, mục ñích p._.hát triển kinh tê, mục ñích an ninh, quốc phòng, Các nước ñều phải sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua các chính sách pháp luật khác nhau ñể thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất của người ñang sở hữu hoặc sử dụng ñất ñai và ñược thể hiện ở các nội dung sau: Trách nhiệm bồi thường: có thể do Nhà nước hoặc người ñược sử dụng ñất thu hồi. ðối tượng ñược bồi thường: Tất cả những người có ñất bị ảnh hưởng bởi dự án ñều có quyền ñược bồi thường. Phương thức bồi thường: việc thực hiện bồi thường ñược thực hiện bằng tiền hoặc hiện vật cho thiệt hại về ñất ñai. Giá trị ñất bị thu hồi hoặc trưng thu: ðược tính trên cơ sở giá trị thực của ñất trên nguyên tắc là giá thị trường hoặc giá thay thế. Chính sách hỗ trợ: các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi ñất hoặc trưng thu ñất nhằm tạo ñiều kiện chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh sản xuất, thu nhập và cải thiện ñời sống. Thông qua việc ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất của các nước và một số tổ chức ngân hàng quốc tế, rút ra các kinh nghiệp mà Việt nam cần quan tâm ñược thể hiện ở một số ñiểm sau: - Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về ñất ñai nói chung và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 17 chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất nói riêng ñảm bảo tính ổn ñịnh, thống nhất và phù hợp. Tập trung quan tâm vấn ñề giá ñất và ñịnh giá ñất; vấn ñề tuyên truyền và phổ biến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tới mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. - Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị thu hồi ñất ổn ñịnh sản xuất, ñời sống, cải thiện thu nhập. ðặc biệt, ñối với thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp, ñối tượng bị ảnh hưởng là hộ nghèo, chưa ñến tuổi và quá tuổi lao ñộng. 2.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở nước ta 2.2.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988 Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với thiệt hại của người bị thu hồi ñất. Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17 tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai. [1] Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ:” Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải cách ruộng ñất ra ñời ñã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân. Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 18 quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, chùa, ñền. Cách bồi thường tốt nhất là vận ñộng nông dân ñiều chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không thực hiện ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường bằng tiền từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, ñời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. ðối với ruộng ñất bị ñào ñể tu bổ ñường sá, làm ñập thì tuỳ theo ñất bị ñào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà ñịnh mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên... Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, ñất ñai, cây cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”. Về mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy ñịnh: + ðối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà ñịnh giá bồi thường. + ðối với ñất ñai, vùng ñồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du ñồi núi chia làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối ña. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 19 + ðối với các loại cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả dài ngày và ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn trồng, hoa lợi của mỗi loại cây ñể quy ñịnh giá bồi thường. Về thể thức bồi thường: trước hết là các ngành cơ quan xây dựng phải liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành công khai chính sách bồi thường với nhân dân, rồi căn cứ vào tài sản hiện có (nhà cửa, sản lượng thu hoạch thường niên và thời hạn hưởng lợi hoa màu) công sức bỏ ra khai phá và phân loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp. Sau khi thống nhất ñất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra ñời, tại ðiều 19 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy ñịnh ñất ñai có giá, tại Quyết ñịnh số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng Chính phủ quy ñịnh “ không ñược phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất dưới bất kỳ hình thức nào, không ñược dùng ñất ñể thu những khoản lợi không do lao ñộng mà có...” Nhà nước cấp ñất không thu tiền sử dụng ñất, quan hệ ñất ñai là quan hệ ñơn thuần. 2.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1988 ñến năm 1993 Luật ñất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 ðiều 48 quy ñịnh: “ðền bù thiệt hại thực tế cho người ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñể giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật.” Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh 186-HðBT ngày 31/5/1990, về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác. Căn cứ ñể tính mức bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng tại Quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và ñược ñiều tiết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%, ðịa phương 70% ñể sử dụng vào mục ñích khai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 20 hoang, phục hoá và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân vùng bị thu hồi ñất. Hiến pháp 1992 ra ñời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, ñó là: + Tại ðiều 17 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”. + Tại ðiều 18 quy ñịnh “Các tổ chức và cá nhân ñược Nhà nước giao ñất sử dụng lâu dài và ñược chuyển nhượng quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật”. + Tại ðiều 23 quy ñịnh “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh”. 2.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1993 ñến năm 2003 Luật ðất ñai 1993 ra ñời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Với các quy ñịnh tại Luật này thì “ñất có giá” và người sử dụng ñất có quyền và nghĩa vụ cụ thể. + Tại ðiều 12 quy ñịnh “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất. Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất. Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian”. + ðiều 27 quy ñịnh “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại” Căn cứ Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 90/CP Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 21 ngày 17/8/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. ðể ñáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, Quốc hội ñã liên tục sửa ñổi Luật ñất ñai vào các năm 1998 và 2001. Theo ñó, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành các văn bản quy ñịnh về chính sách bồi thường GPMB. + Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. + Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ. Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP và thông tư 145/1998/TT-BTC: ðối tượng ñược ñền bù thiệt hại: người bị thu hồi ñất có quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy ñịnh của pháp luật. ðối tượng phải ñền bù thiệt hại: người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất. Phạm vi áp dụng: ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Phạm vi ñền bù thiệt hại: + ðền bù thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất thu hồi. + ðền bù về tài sản hiện có. + Trợ cấp ñời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh. + Trả chi phí chuyển ñổi nghề nghiệp cho người có ñất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 22 + Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện ñền bù, di chuyển, GPMB. ðiều kiện ñược ñền bù thiệt hại về ñất: ðược quy ñịnh rất cụ thể, chi tiết tại ðiều 6 Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP. Giá ñất ñể tính ñền bù thiệt hại: ñược xác ñịnh trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành kèm theo quy ñịnh của Chính phủ nhân với hệ số K ñể ñảm bào giá ñất tính ñền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất của ñịa phương. Chính sách hỗ trợ: + Hỗ trợ ổn ñịnh sản xuất và ñời sống, chi phí ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong thời gian ngừng sản xuất. + Chi phí di chuyển ñối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, ñợ vị sự nghiệp, ñơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở ñến ñịa ñiểm mới. + Hỗ trợ ñối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi ñất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước. + Hỗ trợ các ñối tượng chính sách và tiền thưởng ñối với trường hợp thực hiện ñúng kế hoạch. Tái ñịnh cư: ðược quy ñịnh cụ thể, chi tiết tại Chương V như: Quy ñịnh thẩm quyền lập, trình duyệt khu tái ñịnh cư; ñiều kiện bắt buộc phải có của khu tái ñịnh cư và việc bố trí ñất ở cho các hộ gia ñình tại khu tái ñịnh cư, nguồn vốn xây dựng khu tái ñịnh cư. Tổ chức thực hiện: Nghị ñịnh quy ñịnh rõ trình tự thực hiện ñền bù thiệt hại và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, việc thành lập và nhiệm vụ của Hội ñồng ñền bù GPMB. 2.2.2.4. Thời kỳ từ khi có Luật ðất ñai 2003 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 23 Luật ðất ñai năm 2003 ñược Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñược quy ñịnh rất chi tiết và kèm theo nhiều văn bản dưới luật ñược ban hành ñể hướng dẫn thực hiện: - Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật ñất ñai. - Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. - Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP. - Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. - Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP. - Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa ñổi bổ sung một số ðiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai và Nghị ñịnh 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. - Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai. - Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số ðiều của Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ. Thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường GPMB, Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 24 cộng; mục ñích phát triển kinh tế trong các trường hợp ñầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án ñầu tư lớn theo quy ñịnh của Chính phủ. Còn ñối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược xét duyệt thì nhà ñầu tư ñược nhận chuyển nhượng, thuê QSD ñất, nhận góp vốn bằng QSD ñất của các tổ chức kinh tế, hộ gia ñình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi ñất. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược công bố mà chưa có dự án ñầu tư thì Nhà nước quyết ñịnh thu hồi ñất và giao cho tổ chức phát triển quỹ ñất do UBND cấp tỉnh thành lập ñể thực hiện việc thu hồi ñất, bồi thường, GPMB và quản lý quỹ ñất thu hồi. Giá ñất bồi thường: Giá ñất do Nhà nước quy ñịnh ñảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng QSD ñất thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường; ñất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có ñiều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục ñích sử dụng hiện tại, cùng mục ñích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá ñất bồi thường là giá ñất theo mục ñích ñang sử dụng ñược UBND cấp tỉnh quy ñịnh và công bố, không bồi thường theo giá ñất sẽ chuyển mục ñích sử dụng. ðối tượng ñược bồi thường thiệt hại về ñất: Người bị thu hồi ñất có các ñiều kiện phù hợp với quy ñịnh tại ðiều 8 Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (trừ khoản 6, khoản 8) thì ñược bồi thường thiệt hại về ñất. Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. ðặc biệt, ñối với người bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp ñược giao mà không ñược Nhà nước bồi thường bằng ñất nông nghiệp tương ứng thì ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, tạo việc làm theo quy ñịnh: giao ñất có thu tiền sử dụng ñất tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 25 vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có ñất ñể giao thì những thành viên trong hộ gia ñình còn trong ñộ tuổi lao ñộng ñược hỗ trợ ñoà tạo chuyển ñổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi ñất không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng ñất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì ñược bồi thường bằng giao ñất ở có thu tiền sử dụng ñất tại khu tái ñịnh cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch; Trường hợp người bị thu hồi ñất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì ñược hỗ trợ ñể vượt qua hộ nghèo. Tái ñịnh cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái ñịnh cư; khu tái ñịnh cư phải ñược xây dựng cơ sở hạ tầng ñồng bộ ñảm bảo ñủ ñiều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái ñịnh cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển ñổi nghề nghiệp. Trường hợp không có khu tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñược bồi thường bằng tiền và ñược ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước ñối với khu vực ñô thị, bồi thường bằng ñất ở ñối với khu vực nông thôn. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư: ðược quy ñịnh rất cụ thể, chi tiết trong Luật ðất ñai năm 2003 và các văn bản dưới luật mà thể hiện vấn ñề ñổi mới quan trọng ñó là: trước khi bị thu hồi ñất ít nhất 90 ngày ñối với ñất nông nghiệp và 180 ngày ñối với ñất phi nông nghiệp người sử dụng ñất phải ñược thông báo chủ trương thu hồi ñất từ ñó có ñủ thời gian ñể tìm hiểu chính sách pháp luật ñể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư thì người bị thu hồi ñất ñều ñược tham gia trực tiếp hoặc thông qua người ñại diện; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư phải ñược công khai. 2.2.2.5. Nhận xét, ñánh giá Chính sách bồi thường GPMB của nước ta ñược ñề cập từ rất sớm và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 26 luôn ñược ñiều chỉnh theo xu hướng phát triển của ñất nước, ñáp ứng ñòi hỏi từ thực tiễn, vẫn giữ vai trò ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai ñảm bảo tính ổn ñịnh, bền vững trong phát triển góp phần cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển. 2.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB tại tỉnh Nam ðịnh. Tính ñến tháng 9/2007, tỉnh Nam ðịnh có 310 dự án ñầu tư với diện tích ñất ñã thu hồi 855,58 ha. Trong ñó, ñất ở 17,76 ha, tổng số hộ bị thu hồi ñất 15.256 hộ, ñã có 293 phương án bồi thường, GPMB ñược phê duyệt với tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ là 826.116.749.000 ñồng (bồi thường, hỗ trợ về ñất 674.417.108.000 ñồng; bồi thường, hỗ trợ về tài sản, vật kiết trúc 105.104.723.000 ñồng; bồi thường cây cối hoa màu 25.700.433.000 ñồng; thực hiện các chính sách hỗ trợ ñời sống và kinh phí cho Hội ñồng GPMB 20.894.485.000 ñồng). Diện tích ñất bố trí tại 06 khu tái ñịnh cư 38,16 ha (Tân thành, Nghĩa an, Hoà xá, Nam toàn, ñông ðông Mạc, Mỹ trung); ñã có khoảng 2.313 hộ ñược bố trí tái ñịnh cư trong năm 2005 và 2006 [31]. Qua tìm hiểu một số dự án thực hiện tại Nam ðịnh cho thấy: - Những phương án bồi thường, GPMB khi Luật ðất ñai năm 2003 có hiệu lực mà chưa thực hiện xong gặp rất nhiều khó khăn vì: Phương án bồi thường, GPMB ñã ñược lập, trình, duyệt theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ; Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất quy ñịnh “các dự án ñã có Quyết ñịnh phê duyệt phương án bồi thường, GPMB mà ñang thực hiện dở dang thì vẫn thực hiện theo phương án ñã ñược phê duyệt”. Tuy nhiên, nếu áp dụng các quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197 thì người dân có lợi hơn nên ñã liên tục khiếu kiện ñông người, kéo dài, ñòi ñược bồi thường theo quy ñịnh mới. UBND tỉnh ñã có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 27 Quyết ñịnh giải quyết nhưng nhiều hộ dân không nhất trí và khởi kiện tại Toà án hành chính. Toà án ñã xử sơ thẩm, phúc thẩm nhưng nhiều hộ dân vẫn không nhất trí, chống ñối, không chấp hành, buộc phải tổ chức cưỡng chế, ñiển hình là 28 hộ dân thuộc dự án khu ñô thị mới Hoà vượng, khu ñô thị ñông ðông mạc ... - Những phương án bồi thường GPMB theo Luật ðất ñai năm 2003: về cơ bản, những ñổi mới của Luật ðất ñai năm 2003 và các quy ñịnh tại Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ñã tháo gỡ ñược rất nhiều trong công tác GPMB. Tuy nhiên, khi thực hiện ñã bộc lộ những ñiểm thiếu chặt chẽ, chưa ñồng bộ như các quy ñịnh tại khoản 6, 8 ðiều 8 Nghị ñịnh 197; ðiều 45 Nghị ñịnh 181 ... gây khó khăn cho việc rà soát, ñối chiếu nguồn gốc, quá trình sử dụng ñất của hộ dân qua các thời kỳ ñể phân loại và áp mức bồi thường trong phương án. Dẫn ñến tình trạng nhiều hộ dân không ñồng ý với phương án bồi thường và tiếp tục khiếu kiện ñông người. Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ñã tháo gỡ ñược nhiều khó khăn, vướng mắc trong bồi thường, GPMB nhưng nó lại phát sinh những vướng mắc mới như: + Vấn ñề xác ñịnh thời ñiểm sử dụng ñất gặp khó khăn do hệ thống hồ sơ ñịa chính trước ñây không ñầy ñủ, nhiều hộ dân ñã lợi dụng ñể thoả thuận với nhau, xác nhận thời ñiểm sử dụng ñất theo hướng có lợi cho nhau và yêu cầu Nhà nước chi trả mức bồi thường, hỗ trợ cao hơn; + Lợi dụng các quy ñịnh về ñiều kiện chia tách thửa ñất chưa cụ thể, xuất hiện tình trạng ñòi chia tách nhiều hộ trong cùng thửa ñất ñể ñược bồi thường cao hơn và ñược bố trí nhiều lô ñất tái ñịnh cư. + Trên cùng ñịa bàn tồn tại 2 loại giá bồi thường: Một loại theo ñơn giá của tỉnh do Nhà nước ñứng ra GPMB, một loại do doanh nghiệp có nhu cầu tự thoả thuận với chủ sử dụng ñất, cũng là một khó khăn rất lớn khi thực hiện. + Thực hiện việc xây dựng các khu tái ñịnh cư rất khó khăn, nhất là tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 28 các khu vực nông thôn. Bảng 2.1 Kết quả bồi thường GPMB tại tỉnh Nam ðịnh STT Hạng mục ðơn vị tính Kết quả Tỷ lệ (%) 1 Tổng số phương án bồi thờng P.án 310 100 Phương án ñã phê duyệt P.án 272 87.74 Phương án chưa phê duyệt P.án 38 12.26 Phương án thực hiện xong P.án 202 65.16 2 Tổng diện tích ñất thu hồi ha 855.58 100 Phương án ñã phê duyệt ha 705.19 82.42 Phương án chưa phê duyệt ha 150.39 17.58 Phương án thực hiện xong ha 631.01 73.75 3 Tổng số lượt hộ phải bồi thường hộ 15256 100 Số hộ ñã nhận tiền hộ 12783 83.79 Số hộ chưa nhận tiền hộ 2473 16.21 4 Số hộ tái ñịnh cư hộ 2315 100 Số hộ ñã nhận ñất hộ 1713 74.00 Số hộ chưa nhận ñất hộ 602 26.00 (Nguồn theo Báo cáo công tác GPMB của UBND tỉnh Nam ðịnh) Theo Báo cáo của UBND tỉnh Nam ñịnh về công tác bồi thường, GPMB, tính ñến tháng 9/2007, tổng số hộ bị thu hồi ñất là 15.256 hộ trong ñó số người trong ñộ tuổi lao ñộng 22.951 người. Qua tìm hiểu tại các cơ quan: Thống kê, Lao ñộng-Thương binh và xã hội cho thấy hiện tỉnh chưa ñiều tra và có số liệu cụ thể ñối về ñời sống, việc làm của người dân sau thu hồi ñất. Mặc dù, tỉnh ñã có chủ trương thành lập các trường, trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề ñể giải quyết vấn ñề thiếu hụt lao ñộng có tay nghề. Trong ñó, có mục ñích phục vụ lực lượng lao ñộng phải chuyển ñổi nghề nghiệp do bị thu hồi ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 29 Một số khó khăn, tồn tại trong GPMB tại tỉnh Nam ðịnh - Người dân khiếu kiện về bồi thường, GPMB còn nhiều, nhất là khiếu kiện ñông người, vượt cấp. - Hệ thống hồ sơ ñịa chính qua các thời kỳ ñược thực hiện chưa tốt, chưa ñồng bộ; công tác ño ñạc, kiểm ñếm, phân loại nguồn gốc, áp giá, áp mức bồi thường ñược thực hiện còn có sai sót. - Trên ñịa bàn có nhiều dự án phải GPMB, quy mô lớn nhưng lực lượng làm công tác GPMB ñược bố trí chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn. - Một số cán bộ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của nhân dân, giải thích, trả lời dân do nghiên cứu chính sách chưa kỹ, còn tâm lý ngại va chạm, né chánh, ñùn ñẩy, giải thích trả lời mang tính chung chung hình thức, quanh co, không rõ ràng ñã làm tăng tính bức súc trong nhân dân. - Việc bố trí các khu tái ñịnh cư mới chỉ ñược thực hiện tại thành phố Nam ðịnh còn ñối với khu vực nông thôn chưa ñược chú trọng và thường chỉ ñược thực hiện theo hình thức giao cho dân một lô ñất tái ñịnh cư ñể tự làm nhà ở. - Chính sách hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, việc làm ñã ñược thực hiện nhưng chủ yếu hỗ trợ bằng tiền; vấn ñề hỗ trợ ñối với hộ thuộc diện hộ nghèo, vấn ñề lao ñộng, ñời sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi ñất chưa ñược quan tâm ñúng mức. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 30 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðối tượng nghiên cứu Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi tại 2 dự án trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. - Dự án 1: Xây dựng Nhà máy ðóng tàu tại thị trấn Thịnh Long. - Dự án 2: Xây dựng cầu Hà Lạn thuộc tỉnh lộ 56 tại xã Hải Phúc. 3.2. ðịa bàn nghiên cứu ðề tài ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. 3.3. Nội dung nghiên cứu - ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. - Tình hình quản lý sử dụng ñất của huyện Hải Hậu và mối quan hệ của nó ñến việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất. - ðánh giá việc thực hiện 2 dự án (dự án Xây dựng Nhà máy ðóng tàu Thịnh long và dự án xây dựng cầu Hà Lạn) theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ. - Tìm hiểu công tác tái ñịnh cư, lao ñộng, việc làm của người dân thuộc 2 dự án trên ñịa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam ðịnh. - ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 31 3.4. Phương pháp nghiên cứu - ðiều tra số liệu về ñiều kiện tự nhiên - KTXH, tình hình bồi thường GPMB của 2 dự án tại huyện Hải Hậu theo phương pháp truyền thống. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. - Phương pháp phân tích, so sánh các số liệu ñiều tra. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan ñến việc bồi thường GPMB của 2 dự án và có tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực bồi thường GPMB. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 32 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện hải hậu 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí ñịa lý Hải Hậu là huyện ven biển tỉnh Nam ðịnh, có toạ ñộ ñịa lý từ 19059’ñến 20015’ vĩ ñộ Bắc và từ 106011’ ñến 106021’ kinh ñộ ðông. Phía Bắc giáp với các huyện: Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ. Phía ðông giáp huyện Giao Thuỷ, Vịnh Bắc Bộ. Phía Tây giáp các huyện: Trực Ninh, Nghĩa Hưng. Phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ. Thị trấn Yên ðịnh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của huyện, cách thành phố Nam ðịnh khoảng 35 km. Hải Hậu có mạng lưới giao thông ñường bộ, ñường sông, ñường biển thuận lợi. hệ thống giao thông thuận tiện cho phát triển, giao lưu kinh tế với các huyện trong tỉnh và toàn quốc. Với vị trí ñịa lý khá thuận lợi ñể Hải Hậu phát triển kinh tế theo hướng hội nhập với các ñịa phương trong tỉnh, trong vùng. 4.1.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình ðịa hình Hải Hậu khá bằng phẳng, có ñộ dốc từ Bắc xuống ñến Nam , có ñộ cao trung bình so với mặt nước biển từ +0,3 ñến +0,7 m. ðất ñai phì nhiêu, tạo ñiều kiện phát triển tiềm năng nông nghiệp, ñặc biệt là trồng trọt, ở một số vùng ñất ven sông trong và ngoài ñê có thể phát triển mạnh trồng mầu và cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 4.1.1.3. Khí hậu Hải Hậu mang ñầy ñủ những ñặc ñiểm của tiểu khí hậu vùng ñồng bằng Bắc Bộ và vùng ven biển, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của khí hậu nhiệt ñới, gió Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 33 mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, ñông). - Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ trung bình hàng năm từ 23-24oC, số tháng có nhiệt ñộ trung bình lớn hơn 20oC từ 8-9 tháng. - ðộ ẩm: ðộ ẩm không khí dao ñộng trung bình năm từ 80-85%, tháng có ñộ ẩm cao nhất là 92% (tháng 2 và 3), thấp nhất là 80% . - Chế ñộ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700-1.800 mm, phân bố tương ñối ñồng ñều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. - Nắng: Số giờ nắng từ 1650-1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng trong năm. - Gió: Hướng gió thịnh hành thay ñổi theo mùa, tốc ñộ gió trung bình cả năm là 2 - 4 m/s. Mùa ñông hướng gió thịnh hành là gió ðông Bắc. Mùa hè hướng gió thịnh hành là gió ðông Nam. - Bão: Do nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt ñới, bình quân từ 4- 6 trận/năm. 4.1.1.4. Thủy văn Hải Hậu có hệ thống sông ngòi khá dầy ñặc với mạng lưới các sông chính: Sông Ninh Cơ, sông Múc, sông Rộc, sông Ninh Mỹ, sông Tuyến ðối, sông Danh Châu, sông Phú Lễ, sông Trệ. ðặc ñiểm nổi bật của thuỷ văn toàn huyện là ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Chính thuỷ triều ñã chi phối tất cả chế ñộ tưới, tiêu cũng như một phần hoạt ñộng kinh tế - xã hội kể cả ñời sống. 4.1.1.5. ðất ñai ðất ñai Hải Hậu chia làm hai nhóm chính là phù sa sông và ñất mặn. - ðất mặn do ảnh hưởng của nước mặt nên phù hợp với sản suất muối và nuôi trồng thủy sản. - ðất phù sa bồi ven sông Ninh Cơ phân bố dài dọc triền sông, thường ngập nước vào mùa lũ. 4.1.1.6.Tài nguyên nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 34 + Nguồn nước mặt: Do hệ thống các sông, hồ, mương má._.u về chuyên môn, nghiệp vụ và công tác xây dựng giá ñất hiện nay chưa ñược thực hiện nghiêm túc và chưa sát với thực tế. Bộ ñơn giá về công trình, vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi ñược xây dựng rất chi tiết, cụ thể nhưng quy ñịnh về bồi thường công cải tạo ñối với người ñấu thầu ñất công của UBND xã, thị trấn là 500 ñồng/m2 là thấp và chưa tương xứng với công sức mà người dân ñã ñầu tư, cải tạo ñất; vấn ñề giá cả biến ñộng lớn trong thời gian ngắn mà việc áp dụng chính sách giá bồi thường ñược thực hiện trong cả năm mà không có sự ñiều chỉnh cũng là vấn ñề khó khăn trong tổ chức thực hiện và chưa phù hợp với quy ñịnh. Việc thực hiện các chính sách về hỗ trợ ñược tính toán, chi trả bằng tiền nhưng mức hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống 1.000 ñồng/m2 là thấp, không thực sự phát huy hiệu quả giúp người dân bớt khó khăn khi bị thu hồi ñất và chưa ñúng với quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197, tuy nhiên việc tính toán hỗ trợ theo ñơn vị m2 ñất bị thu hồi dễ làm hơn, công bằng hơn và dễ ñược người bị thu hồi ñất chấp nhận. Vấn ñề bố trí việc làm, ñào tạo nghề, vấn ñề thu hồi ñất của hộ nghèo, gia ñình chính sách chưa ñược quan tâm. 4.3.4. Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất 4.3.4.1. Kết quả ñiều tra hộ dân về thu hồi ñất, bồi thường và giải phóng mặt bằng + Dự án 1: Kết quả ñiều tra 147 hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án cho thấy 147 hộ sử dụng tổng diện tích ñất nông nghiệp là 341.093 m2, bình quân ñất nông nghiệp mỗi hộ ñang sử dụng 2.320 m2, tổng diện tích ñất nông nghiệp các hộ bị thu hồi 211.888 m2, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 1.441 m2 (62.12 % ñất nông nghiệp của hộ) và cả 147 hộ bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp, 13 hộ thuộc diện giao ñất tái ñịnh cư do bị thu hồi toàn bộ diện tích ñất ở. Bình quân tiền bồi thường, hỗ trợ về ñất nông nghiệp mỗi hộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 69 nhận ñược 38.094.560 ñồng. + Dự án 2: 43 hộ sử dụng tổng diện tích ñất nông nghiệp là 107.654 m2, bình quân ñất nông nghiệp mỗi hộ ñang sử dụng 2.504 m2, tổng diện tích ñất nông nghiệp các hộ bị thu hồi 50.438 m2, bình quân mỗi hộ bị thu hồi 1.129 m2 ñất nông nghiệp (45.10% diện tích ñất nông nghiệp), 43 hộ bị thu hồi trên 30% diện tích ñất nông nghiệp, 5 hộ thuộc diện giao ñất tái ñịnh cư do bị thu hồi toàn bộ diện tích ñất ở. Bình quân tiền bồi thường, hỗ trợ về ñất nông nghiệp của mỗi hộ ñược 28.631.550 ñồng. Bảng 4.11 Kết quả ñiều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ STT Chỉ tiêu ðVT Dự án 1 Dự án 2 1 Số hộ ñược ñiều tra, trong ñó: hộ 147 43 Bị thu hồi dưới 30% ñất nông nghiệp hộ 0 0 Bị thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp hộ 147 43 2 Tổng số nhân khẩu bị ảnh hưởng người 602 178 3 Tổng diện tích ñất nông nghiệp các hộ sử dụng m2 341093 107654 4 Bình quân diện tích ñất nông nghiệp/hộ m2 2320 2504 5 Diện tích ñất NN của hộ gia ñình bị thu hồi m2 211888 48547 6 Tỷ lệ thu hồi ñất NN của hộ gia ñình % 62.12 45.10 7 Bình quân DT ñất nông nghiệp của hộ bị thu hồi m2 1441 1129 8 Tổng tiền bồi thường, hỗ trợ hộ gia ñình, cá nhân 1000ñ 10590877.4 3047732.1 9 Số tiền bồi thường hỗ trợ ñất NN của các hộ 1000ñ 5599900.5 1231157 10 Bình quân tiền bồi thường, hỗ trợ ñất NN/hộ 1000ñ 38094.56 28631.55 11 Tổng số tiền bồi thường hỗ trợ về ñất ở 1000ñ 1106560 617000 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 70 + Dự án 1: Các hộ sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ chủ yếu cho xây dựng, sửa chữa nhà cửa 53,37%; mua sắm ñồ ñạc 16,66%. + Dự án 2: Các hộ sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ cho xây dựng, sửa chữa nhà cửa 68,77%; ñầu tư cho sản xuất kinh doanh 10,67%. Cả 2 dự án thể hiện hầu hết các hộ chú trọng ñến việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm ñồ ñạc mà chưa quan tâm ñến một số vấn ñề như học nghề, chuyển ñổi nghề nghiệp, chuyển ñổi sản xuất. Bảng 4.12. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2 dự án Số hộ ñiều tra Tiền bồi thường, hỗ trợ STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Số tiền (1000 ñ) Tỷ lệ (%) I Dự án 1 147 100 10590877.4 100 1 Xây mới và sửa chữa nhà cửa 93 63.27 5652000.0 53.37 2 Mua sắn ñồ ñạc 147 100.00 1764000.0 16.66 3 Gửi tiết kiệm 39 26.53 1150000.0 10.86 4 ðầu tư sản xuất kinh doanh 125 85.03 874400.0 8.26 5 ðầu tư cho học hành 88 59.86 308000.0 2.91 6 Khác 71 48.30 842477.4 7.95 II Dự án 2 43 100 3047732.1 100 1 Xây mới và sửa chữa nhà cửa 36 83.72 2095778.0 68.77 2 Mua sắn ñồ ñạc 43 100.00 254259.0 8.34 3 Gửi tiết kiệm 6 13.95 127800.0 4.19 4 ðầu tư sản xuất kinh doanh 22 51.16 325275.0 10.67 5 ðầu tư cho học hành 34 79.07 84762.0 2.78 6 Khác 43 100.00 159858.1 5.25 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 71 4.3.4.2. Tác ñộng ñến lao ñộng việc làm. Kết quả ñiều tra về lao ñộng, việc làm cho thấy : + Dự án 1: 147 hộ dân trước thu hồi ñất có 602 khẩu, 241 khẩu trong ñộ tuổi lao ñộng (từ 15 ñến 55 tuổi ñối với nữ và từ 15 ñến 60 tuổi ñối với nam) bình quân 1,64 lao ñộng/hộ. Sau khi bị thu hồi ñất, số lao ñộng nông nghiệp còn 94 người chiếm 36,15% tổng số lao ñộng (Trước thu hồi ñất 72,20% lao ñộng nông nghiệp), tỷ lệ lao ñộng làm dịch vụ, buôn bán nhỏ tăng từ 5,81% (trước thu hồi ñất) lên 7,31%, tỷ lệ lao ñộng là công nhân viên chức và làm doanh nghiệp tăng từ 4,15% lên 41,54% (108 lao ñộng) do Nhà máy ñóng tàu ñã thực hiện cam kết ưu tiên sử dụng lao ñộng làm việc tại Nhà máy với các hộ dân khi thu hồi ñất và tuyển dụng 92 lao ñộng cho học nghề hàn, sơn và làm việc tại Nhà máy; làm nghề khác giảm từ 12,86% xuống còn 8,85%, tỷ lệ không có việc làm tăng từ 4,98% lên 6,15%. . + Dự án 2: 43 hộ dân trước khi bị thu hồi ñất có 178 khẩu, 76 khẩu trong ñộ tuổi lao ñộng, bình quân 1,77 lao ñộng/hộ. Trước và sau khi bị thu hồi ñất: Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm từ 71,05% xuống còn 50,62%, tỷ lệ lao ñộng làm dịch vụ, buôn bán nhỏ tăng từ 2,63% lên 7,41%, tỷ lệ lao ñộng là công chức, viên chức và làm doanh nghiệp tăng từ 3,95% lên 9,88%, làm nghề khác tăng từ 18,42% lên 25,93%, tỷ lệ không có việc làm tăng từ 3,95% lên 6,17%. Trước khi bị thu hồi ñất số lao ñộng bị ảnh hưởng bởi 2 dự án chủ yếu là lao ñộng nông nghiệp (dự án 1 có 174 lao ñộng chiếm 72,20% tổng số lao ñộng, dự án 2 có 54 lao ñộng chiếm 71,05% tổng số lao ñộng). Dự án 1 có tỷ lệ lao ñộng sau thu hồi ñất làm nông nghiệp giảm xuống còn 36,15% do 92 lao ñộng ñược tiếp nhận vào làm việc tại Nhà máy. Dự án 2 có tỷ lệ lao ñộng sau thu hồi ñất làm nông nghiệp giảm còn 50,62% nhưng vẫn cao hơn dự án 1 do một số hộ chuyển sang làm nghề khác nhưng nhiều hộ dùng tiền bồi thường, hỗ trợ ñể tìm và mua lại ñất nông nghiệp của hộ khác ñể sử dụng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 72 Bảng 4.13. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2 dự án Trước thu hồi ñất Sau thu hồi ñất STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) I Dự án 1 1 Số hộ ñiều tra 147 147 2 Số khẩu 602 632 3 Số người trong ñộ tuổi lao ñộng 241 100 260 100 - Làm nông nghiệp 174 72.20 94 36.15 - Buôn bán nhỏ, làm dịch vụ 14 5.81 19 7.31 - Cán bộ CNVC, Doanh nghiệp 10 4.15 108 41.54 - Làm nghề khác 31 12.86 23 8.85 - Không có việc làm 12 4.98 16 6.15 II Dự án 2 1 Số hộ ñiều tra 43 43 2 Số khẩu 178 189 3 Số người trong ñộ tuổi lao ñộng 76 100 81 100 - Làm nông nghiệp 54 71.05 41 50.62 - Buôn bán nhỏ, làm dịch vụ 2 2.63 6 7.41 - Cán bộ CNVC, Doanh nghiệp 3 3.95 8 9.88 - Làm nghề khác 14 18.42 21 25.93 - Không có việc làm 3 3.95 5 6.17 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 73 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 NN Bu«n b¸n nhá, DV CBCC NghÒ kh¸c Kh«ng cã viÖc lµm Lµm t¹i ®Þa ph−¬ng Lµm ë n¬i kh¸c Tr−íc thu håi ®Êt Sau thu håi ®Êt Hình 4.2. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ bị thu hồi ñất thuộc dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 NN Bu«n b¸n nhá vµ DV CBCC NghÒ kh¸c Kh«ng cã viÖc lµm Lµm t¹i ®Þa ph−¬ng Lµm ë n¬i kh¸c Tr−íc thu håi ®Êt Sau thu håi ®Êt Hình 4.3. Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ bị thu hồi ñất thuộc dự án Cầu Hà Lạn Kết quả ñiều tra tình hình việc làm của lao ñộng trong ñộ tuổi trước và sau khi bị thu hồi ñất cho thấy: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 74 + Dự án 1: Sau khi bị thu hồi ñất tỷ lệ lao ñộng ñủ việc làm giảm 15,84%, tỷ lệ lao ñộng thiếu việc làm tăng 14,67%, tỷ lệ lao ñộng không có việc làm tăng 1,17%. + Dự án 2: Sau khi bị thu hồi ñất tỷ lệ lao ñộng ñủ việc làm giảm 13,85%, tỷ lệ lao ñộng thiếu việc làm tăng 11,63%, tỷ lệ lao ñộng không có việc làm tăng 2,22%. Do tác ñộng của việc thiếu ñất sản xuất lên nhiều lao ñộng phải tìm kiếm việc làm mới. Lao ñộng không có tay nghề, sức khoẻ kém, những lao ñộng trên 35 tuổi ñặc biệt những người gần hết tuổi lao ñộng sẽ khó kiếm ñược việc làm hoặc không kiếm ñược việc làm nên ñã làm tăng tỷ lệ thiếu và không có việc làm. Bảng 4.14 Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án Trớc thu hồi ñất Sau thu hồi ñất STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%) Tổng số Tỷ lệ (%) I Dự án 1 241 100 260 100 1 ðủ việc làm 142 58.92 112 43.08 2 Thiếu việc làm 87 36.10 132 50.77 3 Không có việclàm 12 4.98 16 6.15 II Dự án 2 76 100 81 100 1 ðủ việc làm 49 64.47 41 50.62 2 Thiếu việc làm 24 31.58 35 43.21 3 Không có việclàm 3 3.95 5 6.17 + Dự án 1: Bình quân thu nhập của 1 hộ/năm trước thu hồi ñất 25.996.570 ñồng, sau thu hồi ñất 38.332.730 ñồng tăng 12.336.160 ñồng so với trước thu hồi ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 75 + Dự án 2: Bình quân thu nhập của 1 hộ/năm trước khi thu hồi ñất 18.180.840 ñồng, sau khi thu hồi ñất 25.528.000 ñồng tăng 7.347.160 ñồng so với trước thu hồi ñất. Cả 2 dự án sau khi thu hồi ñất bình quân thu nhập của hộ ñều tăng trong hoàn cảnh lao ñộng ñủ việc giảm, lao ñộng thiếu việc và không có việc làm tăng do thu nhập ngày công lao ñộng tăng nhất là ở khu vực lao ñộng phi nông nghiệp. Bảng 4.15. Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau thu hồi ñất tại 2 dự án ðVT: 1000 ñ Dự án 1 Dự án 2 ST T Chỉ tiêu Trước thu hồi ñất Sau thu hồi ñất Trước thu hồi ñất Sau thu hồi ñất 1 Thu nhập bình quân của hộ/năm 25.996,57 38.332,73 18.180,84 25.528,0 2 Thu nhập bình quân khẩu/năm 6.348 8.916 4.392 5.808 3 Thu nhập bình quân khẩu/tháng 529 743 366 484 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất: + Dự án 1: 147 hộ bị thu hồi ñất có 69 hộ có thu nhập cao hơn chiếm 46,94%, 57 hộ thu nhập không ñổi chiếm 38,78 %, 21 hộ thu nhập thấp hơn chiếm 14,29%. + Dự án 2: 43 hộ bị thu hồi ñất có 19 hộ có thu nhập cao hơn chiếm 44,19%, 16 hộ thu nhập không ñổi chiếm 37,21%, 8 hộ thu nhập thấp hơn chiếm 18,60%. Nhóm hộ có thu nhập cao hơn chủ yếu tập trung ở hộ có lao ñộng trẻ, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 76 tìm ñược việc làm ổn ñịnh và có thu nhập cao; nhóm hộ có thu nhập không ñổi chủ yếu là hộ tiếp tục nghề cũ hoặc tìm ñược việc làm không ổn ñịnh, thu nhập thấp; nhóm hộ thu nhập thấp hơn chủ yếu là hộ có lao ñộng gần hết tuổi lao ñộng, khả năng tìm kiếm việc làm khó, không ổn ñịnh, thu nhập kém. Bảng 4.16. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%) I Dự án 1 147 100 1 Thu nhập cao hơn 69 46.94 2 Thu nhập không ñổi 57 38.78 3 Thu nhập thấp hơn 21 14.29 II Dự án 2 43 100 1 Thu nhập cao hơn 19 44.19 2 Thu nhập không ñổi 16 37.21 3 Thu nhập thấp hơn 8 18.60 Theo kết ñiều tra, phỏng vấn tại 2 dự án nghiên cứu cho thấy cùng với thu nhập bình quân hộ/năm tăng lên và lượng tiền bồi thường hỗ trợ do Nhà nước và doanh nghiệp chi trả, ñời sống của người dân sau thu hồi ñất ñược cải thiện rõ nét và thể hiện ở số lượng tài sản có giá trị thuộc quyền sở hữu của các hộ tăng ñáng kể như: + Dự án 1: Sau thu hồi ñất, số xe máy tăng 66,67% (62 chiếc), ti vi tăng 9,56% (13 chiếc), tủ lạnh tăng 225% (18 chiếc), ñiện thoại tăng 162,5% (52 chiếc), máy tính tăng 500% (5 chiếc), nhà mái bằng tăng 108,82% (37 cái), nhà 2 tầng tăng 133,33% (8 cái). + Dự án 2: Sau thu hồi ñất, số xe máy tăng 12,50% (17 chiếc), ti vi tăng 29,03% (9 chiếc), tủ lạnh tăng 150% (3 chiếc), ñiện thoại tăng 171,43% (12 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 77 chiếc), nhà mái bằng tăng 200% (12 cái), nhà 2 tầng tăng 200% (2 cái). Bảng 4.17. Tình hình tài sản của các hộ trước và sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án So sánh STT Chỉ tiêu Trước thu hồi ñất Sau thu hồi ñất Tăng (+) giảm (-) Tỷ lệ (%) I Dự án 1 1 Số hộ ñiều tra 147 147 2 Số xe máy 93 155 62 66.67 3 Số ti vi 136 149 13 9.56 4 Số tủ lạnh 8 26 18 225.00 5 Số ñiện thoại 32 84 52 162.50 6 Số máy vi tính 1 6 5 500.00 7 Số ô tô 0 0 0 8 Nhà mái bằng 34 71 37 108.82 9 Nhà 2 tầng 6 14 8 133.33 II Dự án 2 1 Số hộ ñiều tra 43 43 2 Số xe máy 19 36 17 12.50 3 Số ti vi 31 40 9 29.03 4 Số tủ lạnh 2 5 3 150.00 5 Số ñiện thoại 7 19 12 171.43 6 Số máy vi tính 0 1 1 7 Số ô tô 0 0 0 8 Nhà mái bằng 6 18 12 200.00 9 Nhà 2 tầng 1 3 2 200.00 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 78 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 1.20 Xe m¸y Ti vi Tñ l¹nh §iÖn tho¹i M¸y tÝnh Nhµ m¸i b»ng Nhµ 2 tÇng Tr−íc thu håi ®Êt Sau thu håi ®Êt Hình 4.4. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long 0.00 0.20 0.40 0.60 0.80 1.00 Xe m¸y Ti vi Tñ l¹nh §iÖn tho¹i M¸y tÝnh Nhµ m¸i b»ng Nhµ 2 tÇng Tr−íc thu håi ®Êt Sau thu håi ®Êt Hình 4.5. Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án cầu Hà Lạn Thu nhập của người dân sau thu hồi ñất vẫn tăng trong khi tỷ lệ lao ñộng thiếu và không có việc làm cũng tăng, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng, nhất là ñầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch vừa là cơ hội phát triển kinh tế của các hộ song cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 79 triển không bền vững giây tác ñộng tiêu cực ñến xã hội. Trong khuân khổ ñề tài này, chúng tôi không có ñủ thời gian và ñiều kiện ñể thực hiện những nghiên cứu sau hơn, tuy nhiên qua kết quả phỏng vấn hộ dân, các chuyên gia và chính quyền ñịa phương cùng cảm nhận thực tế, có một số ñánh giá sơ bộ sau: + Về cơ sở hạ tầng xã hội: Với số tiền khá lớn từ các nguồn bồi thường, hỗ trợ các hộ dân ñược thụ hưởng, tiền hỗ trợ quỹ ñất công cho ngân sách ñịa phương, các doanh nghiệp ñầu tư trực tiếp ñể phát triển sản xuất và Nhà nước ñầu tư ñể thu hút ñầu tư và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên ñịa bàn, hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội có bước phát triển vượt bậc như: Hệ thống giao thông, thuỷ lợi, nhà trẻ, trường học, trạm y tế, ñiện, nước, nhà ở, các khu vui chơi giải trí, các phương tiện ñi lại, nghe nhìn ... + Về vấn ñề cảnh quan môi trường : Việc phát triển nhanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch trong khi kiến thức và ý thức về bảo vệ môi trường của một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân dân và doanh nghiệp còn rất thấp, công tác kiểm soát và quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường yếu kém, việc xả chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp ra môi trường diễn ra khá phổ biến dẫn ñến việc gây tác hại ñối với môi trường ñất, nước và không khí là ñiều không tránh khỏ. Với quan sát thực tế cho thấy nước thải, rác thải sinh hoạt ñược xả thải trực tiếp ra môi trường, các Nhà máy, xí nghiệp chế biến nông sản, thuỷ hải sản, gỗ ... cũng ñược xả thải trực tiếp ra môi trường. Hiện nay, UBND tỉnh bắt ñầu triển khai khảo sát, ñánh giá tác ñộng môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và yêu cầu ký cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nếu không tập trung ngay sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, ý thức chấp hành của doanh nghiệp, người dân và cộng ñồng xã hội ñối với lĩnh vực này thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là rất cao. Người dân mất ñất sản xuất, tỷ lệ lao ñộng không có và thuế việc làm gia tăng cùng một lượng lao ñộng tương ñối ở các nơi khác chuyển ñến làm việc tại các nhà Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 80 máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh gia tăng nhiều vấn ñề phức tạp xã hội. Theo nguồn số liệu từ Công an thị trấn Thịnh Long và xã Hải Phúc cho thấy: Dự án Nhà máy ñóng tàu Thịnh Long sau thu hồi ñất có 17 con nghiện, tăng 11 con nghiện so với trước thu hồi ñất; có 12 hộ có quan hệ gia ñình lục ñục tăng 9 hộ so với trước thu hồi ñất, từ năm 2005 ñến nay trên ñịa bàn xảy ra 57 vụ trộm cắp vặt, ñánh chửi nhau, cờ bạc, hút trích, mại dâm. Dự án cầu Hà Lạn sau thu hồi ñất có 6 con nghiện, trước thu hồi ñất không có; có 3 hộ có quan hệ gia ñình lục ñục tăng 2 hộ so với trước thu hồi ñất. Nhận xét chung Vấn ñề lao ñộng, việc làm của người dân trước và sau khi bị thu hồi ñất có những thay ñổi ñáng kể, nhất là: - Lao ñộng nông nghiệp giảm do không còn ñất ñể sản xuất (dự án 1 tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm từ 72,20% xuống còn 36,15%, dự án 2 tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp giảm từ 71,05% xuống còn 50,62%). Lao ñộng phi nông nghiệp chủ yếu làm việc tại doanh nghiệp ở dự án 1 tăng mạnh (tỷ lệ lao ñộng cán bộ CNVC, doanh nghiệp tăng từ 4,15% lên 41,54%) do 92 lao ñộng ñược Nhà máy tiếp nhận. - Việc làm sau khi bị thu hồi ñất tỷ lệ thiếu và không có việc ñều tăng ở cả 2 dự án chủ yếu là những lao ñộng già, yếu hoặc tay nghề thấp và lao ñộng ý thức, kỷ luật kém nên bị ñuổi việc … khó có cơ hội tìm kiếm ñược việc làm. Tuy nhiên, thu nhập bình quân hàng năm theo nhân khẩu và theo hộ vẫn tăng do chuyển ñổi nghề nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp thì giá trị ngày công lao ñộng cao hơn. 4.3.5. ðề xuất một số giải pháp 4.3.5.1 Giải pháp về chính sách - Hệ thống chính sách ñất ñai hiện nay tuy ñã ñược tập trung nghiên cứu, ñiều chỉnh và ñạt ñược những thành tự nhất ñịnh nhưng vẫn còn mang tính chắp vá, thiếu ñồng bộ, không ổn ñịnh và chưa giải quyết ñược tận gốc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 81 những tồn tại trong quản lý, sử dụng ñất ñai mà lịch sử ñể lại nó ñược thể hiện tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện ñông người, vượt cấp còn nhiều và phổ biến. Vì vậy, cần tập trung ñầu tư nghiên cứu chỉnh sửa hệ thống chính sách pháp luật ñất ñai ñảm bảo tính khoa học, kế thừa, ñồng bộ, phù hợp với thực tiễn và giải quyết căn bản các mối quan hệ ñất ñai. - Vấn ñề giá ñất ñề nghị Nhà nước cho thành lập cơ quan ñịnh giá ñất chuyên nghiệp, mở các khoá ñào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác ñịnh giá ñất theo hướng chính quy, hiện ñại. - Chính sách hỗ trợ: ðề xuất bổ sung những quy ñịnh cụ thể ñối với việc ñào tạo nghề, chuyển ñổi sản xuất, ổn ñịnh ñời sống, vấn ñề bố trí việc làm; cần ñiều chỉnh các mức hỗ trợ cao hơn ñể việc hỗ trợ thực sự phát huy hiệu quả. Cần bổ sung quy ñịnh trợ cấp cho người dân sau khi bị thu hồi ñất không có việc làm và thiếu việc làm ñặc biệt ñối với hộ chính sách và hộ nghèo, lao ñộng trên 35 tuổi. ðặc biệt là hỗ trợ ngừi dân trong ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp, chuyển ñổi sản xuất và tìm kiếm việc làm. - Chính sách tái ñịnh cư: ðề xuất bổ sung quy ñịnh hỗ trợ người dân trong trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ không ñủ ñể thực hiện nghĩa vụ tài chính khi di chuyển chỗ ở vào khu tái ñịnh cư. 4.3.5.2. Giải pháp tổ chức thực hiện chính sách - Công tác xây dựng, quản lý và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cần ñược thực hiện nghiêm. ðặc biệt coi trọng việc xây dựng quy hoạch phải bán sát ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương, ñảm bảo tính khả thi khi thực hiện. Tránh tình trạng quy hoạch treo nhưng vẫn phải ñiều chỉnh bổ sung quy hoạch tràn lan, gây mất lòng tin trong nhân dân. - Thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh về trình tự thủ tục trong công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. - Thường xuyên tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 82 hồi ñất nói riêng tới người dân. - Ngoài việc bồi thường, hỗ trợ bằng tiền, các ñịa phương cần có những kế hoạch cụ thể trong việc thực hiện chính sách ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp. Cần có những khuyến cáo, hướng dẫn người dân trong việc chi dùng khoản tiền bồi thường hỗ trợ ñạt hiệu quả. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 83 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận 5.1.1. Hải Hậu là huyện ven biển ðồng bằng Bắc bộ với tổng diện tích tự nhiên 23.015,56 ha, trong ñó: 16.090,14 ha ñất nông nghiệp, 6.651,18 ha ñất phi nông nghiệp và 274,24 ha ñất chưa sử dụng, với 33,8 km bờ biển và có ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại du lịch. Vì vậy, vấn ñề thu hồi ñất, bồi thường GPMB thực hiện các dự án ñầu tư là tất yếu. 5.1.2. Công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai của Hải Hậu trong những năm qua ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh như: lập xong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; cấp giấy chứng nhận QSD ñất cho 70.704 hộ/74.294 hộ sử dụng ñất ñạt tỷ lệ 95,2%. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: Quy hoạch sử dụng ñất chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển, hậu quả vấn ñề cấp ñất trái thẩm quyền, trá hình của những năm trước ñây còn nhiều phức tạp… gây khó khăn trong phân loại nguồn gốc và xác ñịnh thời ñiểm sử dụng ñất khi thực hiện giải phóng mặt bằng. 5.1.3. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP của Chính phủ. (1). Quá trình thực hiện và kết quả tính toán bồi thường hỗ trợ về ñất, cây trồng, vật kiến trúc cho 147 hộ dân dự án 1 và 43 hộ dân dự án 2 là ñúng quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. (2). Về hỗ trợ: Việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, ổn ñịnh ñời sống, chuyển ñổi cơ cấu sản xuất ở cả 2 dự án ñược tính theo ñơn vị 1.000 ñồng/m2 là thấp và không ñúng quy ñịnh tại Nghị ñịnh 197 nhưng ñúng với quyết ñịnh 101 của UBND tỉnh và việc tính toán hỗ trợ theo diện tích ñất thu hồi dễ thực hiện và phù hợp với thực tiễn ñịa phương. (3). Về giá ñất: Giá ñất nông nghiệp là thấp so với thực tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 84 5.1.4. Công tác tái ñịnh cư, lao ñộng, việc làm của người dân. (1). Công tác tái ñịnh cư: Việc giao ñất tái ñịnh cư cho 13 hộ dân của dự án 1 và 5 hộ dân của dự án 2. Tiền sử dụng ñất các hộ phải nộp hoàn trả ngân sách Nhà nước là 941.000.000 ñồng là ñúng với quy ñịnh tại ðiều 4 Nghị ñịnh 197 và phù hợp với tập quán, thực tế cuộc sống tại ñịa phương. (2). Vấn ñề lao ñộng, việc làm: diện tích ñất nông nghiệp sau thu hồi ñất của: 147 hộ dân tại dự án 1 còn 129.205 m2 giảm 62,12%, 43 hộ dân tại dự án 2 còn 59.107 m2 giảm 45,10% so với trước thu hồi ñất. ðây chính là nguyên nhân làm nhiều lao ñộng nông nghiệp phải chuyển ñổi nghề. - Dự án 1 có 92 lao ñộng ñược tiếp nhận làm việc tại nhà máy còn dự án 2 phải tự tìm kiếm việc làm nên tỷ lệ lao ñộng làm cán bộ CNVC, doanh nghiệp so với trước thu hồi ñất: dự án 1 tăng 37,39%, dự án 2 tăng 5,93%. - Cả 2 dự án sau khi bị thu hồi ñất ñều có tỷ lệ lao ñộng không có việc làm tăng (dự án 1 tăng 1,17%, dự án 2 tăng 2,22%) là do lao ñộng trên 35 tuổi, lao ñộng ốm yếu, tay nghề thấp… khó có cơ hội tìm ñược việc làm. 5.1.5. ðề xuất giải pháp - Về chính sách: ñề nghị rà soát, bổ sung các quy ñịnh trong bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho phù hợp với thực tế cuộc sống và yêu cầu cuộc sống, cụ thể là: giá ñất cần ñược xây dựng sát với giá thị trường ; Chính sách hỗ trợ cần quan tâm ñến hộ bị thu hồi trên 30% ñất nông nghiệp, hộ nghèo, lao ñộng không có việc làm. - Về thực hiện chính sách: các cấp, các ngành, các ñịa phương cần thực hiện tốt tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường GPMB ñể mọi người biết và thực hiện, coi công tác bồi thường, GPMB, vấn ñề hỗ trợ ñời sống việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi ñất là nhiệm vụ trọng tâm phải giải quyết. Các ñịa phương cần có kế hoạch tư vấn, giúp ñỡ người bị thu hồi ñất trong việc sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ, ñào tạo, chuyển ñổi nghề nghiệp và bố trí việc làm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 85 5.2. Kiến nghị ðể công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ñạt hiệu quả, góp phần thúc ñẩy tiến trình thực hiện dự án ñầu tư, ñảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng ñất, Nhà nước và chủ ñầu tư, chúng tôi xin kiến nghị: - Cần ñặc biệt quan tâm ñến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; quản lý, chỉnh lý biến ñộng và cập nhật hệ thống hồ sơ ñịa; Vấn ñề xây dựng giá ñất, nhất là giá ñất nông nghiệp ñúng với khả năng sinh lợi của ñất và giá chuyển nhượng trên thị trường. - ðề nghị xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nghề, hệ thống ñào tạo, dạy nghề chung cho ñịa phương mà trọng tâm là lực lượng lao ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất phải chuyển ñổi nghề nghiệp. - ðề nghị nâng mức hỗ trợ di chuyển, ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh việc làm cho người bị thu hồi ñất ñể chính sách hỗ trợ phát huy hiệu quả. Cần quan tâm những lao ñộng trên 35 tuổi không có việc làm, khẩu không có khả năng lao ñộng; hộ gia ñình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Anh (2006), Nghiên cứu tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB ñến ñời sống và việc làm của người dân khi bị thu hồi ñất trong một số dự án thuộc ñịa bàn huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. 2. Bộ luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Tài liệu tập huấn ñền bù - Tái ñịnh cư - Dự án WB Cr 2711-VN, Hà Nội. . 4. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT- BTC hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP về bồi thường tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo ñề tài Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế ñất trong thị trường bất ñộng sản. 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo kiêm tra thi hành Luật ðất ñai. 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo tình hình sử dụng ñất nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và ñời sống việclàm của người có ñất bị thu hồi. 8. Chính phủ (1994), Nghị ñịnh 90/1994/Nð-CP về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 9. Chính phủ (1996), Nghị ñịnh 42/CP ngày 16/7/1996 về quản lý ñầu tư và xây dựng. 10. Chính phủ (1998), Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP của về việc ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. 11. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP về bồi thường tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 87 12. Chính phủ (2004), Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất. 13. Chính sách thu hút ñầu tư vào thị trường bất ñộng sản Việt Nam (2006), NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Hiến pháp năm 1946, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Hiến pháp năm 1980, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Hiến pháp năm 1992, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17. Hội ñồng Bộ trưởng, Quyết ñịnh 186/HðBT(31/5/1990) về ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục ñích khác. 18. Nguyễn ðức Minh (2001), Quy hoạch ñất ñai và thị trường bất ñộng sản, Hội thảo Một số vấn ñề hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản Việt Nam ngày 15-16/11/2002, Hà Nội. 19. Luật Cải cách ruộng ñất (1953). 20. Luật ðất ñai năm 1988. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Luật ðất ñai năm 1993, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Luật ðất ñai 2003, NXB Bản ñồ, Hà Nội. 23. Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 02/12/1998, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai ngày 29/6/2001, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Ngân hàng Phát triển Châu Á, Cẩm nang về tái ñịnh cư (Hướng dẫn thực hành). 26. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo. 27. ðặng Thái Sơn (2002), ðề tài nghiên cứu xã hội học về chính sách ñền bù GPMB và tái ñịnh cư, Viện Nghiên cứu ñịa chính – Tổng cục ðịa chính. 28. Thời báo Tài chính Việt Nam, Ánh Tuyết (2002), “Kinh nghiệm ñền bù giải phóng mặt bằng ở một số nước”, số 131 (872), ngày 01/11/2002. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp …………………… 88 29. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam – Bộ Giáo dục và ðào tạo (1998), ðại từ ñiển Tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 30. Viện nghiên Cứu ñịa Chính – Tổng cục ðịa chính (2000), Báo cáo tổng hợp kết quả ñề tài ñộc lập cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học cho việc hoạch ñịnh các chính sách và sử dụng hợp lý quỹ ñất ñai”. 31. UBND tỉnh Nam ðịnh (2006), Báo cáo tình hình thực hiện công tác bồi thường, GPMB trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh, (Báo cáo số 83/BC-UBND ngày 07/9/2007) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2781.pdf
Tài liệu liên quan