Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 12 với sự hỗ trợ của website

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ Trần Thị Thu Thuỷ DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ Trần Thị Thu Thuỷ DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA WEBSITE Chuyên ngành : Lý luận và phươn

pdf204 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 12 với sự hỗ trợ của website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g pháp dạy học môn Ngữ văn Mã số : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THÀNH THI Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thành Thi đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Long Thới, trường THPT Lương Văn Can nơi tác giả đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. MỤC LỤC Trang bìa lót Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ................................................................... 8 1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực ........ 8 1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh ....................................................................................... 13 1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học Ngữ văn theo phương pháp tích cực ........................................... 16 1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn ................................................................................................... 17 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện dạy học ........................................................................................ 17 1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn ...... 20 1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở các trường THPT hiện nay ......................................................... 30 Chƣơng 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12. 2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học ................................... 33 2.1.1. Website dạy học ............................................................................ 33 2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn .......... 34 2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn ........................................................................... 35 2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học. .................................................................................................. 37 2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên .................................................................. 37 2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho học sinh ......................................................................................... 38 2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh ............................................... 40 2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ...................................................... 41 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học ......... 41 2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 .................................................. 43 2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. ................................................ 66 2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh với sự hỗ trợ của Website. .............................................................. 68 2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại Việt Nam ..................................................................................... 68 2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam .................................................................................... 69 2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh giá ....................................................................................... 71 2.4.4. Tiến trình bài học ........................................................................ 71 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 96 3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................... 96 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................ 96 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................... 97 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 98 3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học .................................................... 98 3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh sau các bài học .......................................................................... 101 3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 ....... 103 KẾT LUẬN ................................................................................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGĐT : Bài giảng điện tử CNTT : Công nghệ thông tin DH : Dạy học DHNV : Dạy học Ngữ văn GV : Giáo viên HS : Học sinh GQVĐ : Giải quyết vấn đề LLDH : Lí luận dạy học MVT : Máy vi tính PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học QTDH : Quá trình dạy học SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông TNSP : Thực nghiệm sư phạm DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 : Trang chủ Website dạy học Ngữ văn ....................................... 50 Hình 2.2 : Trang “Giới thiệu” ................................................................... 51 Hình 2.3 : Trang “Tin tức” ......................................................................... 52 Hình 2.4 : Trang “Diễn đàn” ..................................................................... 53 Hình 2.5 : Trang “Giáo án điện tử” ............................................................ 54 Hình 2.6 : Trang “Giáo án điện tử” tác phẩm Vợ nhặt .............................. 55 Hình 2.7 : Trang “Phiếu học tập” .............................................................. 55 Hình 2.8 : Trang “Phiếu học tập” tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa .......... 56 Hình 2.9 : Trang “Các tác giả”................................................................... 56 Hình 2.10 : Trang về “Nhà văn Tô Hoài” ................................................... 57 Hình 2.11 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” ......................................................... 58 Hình 2.12 : Trang “Nhiệm vụ về nhà” tác phẩm Vợ chồng A phủ .............. 58 Hình 2.13 : Trang “Đề tự luận” ................................................................... 59 Hình 2.14 : Trang “Đề tự luận” của tác phẩm Rừng xà nu .......................... 59 Hình 2.15 : Trang “Bài tập trắc nghiệm” .................................................... 60 Hình 2.16 : Trang “Đề thi tham khảo” ........................................................ 61 Hình 2.17 : Trang “Tác phẩm truyện Việt Nam” ....................................... 62 Hình 2.18 : Trang “Video” .......................................................................... 63 Hình 2.19 : Trang “Hình ảnh” ..................................................................... 64 Hình 2.20 : Trang “Download” ................................................................... 64 Hình 2.21 : Trang “Thư giãn” ..................................................................... 65 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Vợ nhặt (Kim Lân) ......................... 101 Bảng 3.2 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Vợ nhặt (Kim Lân) .................................................................................................. 102 Bảng 3.3 : Kết quả bài dạy thực nghiệm Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ...................................................................... 102 Bảng 3.4 : Kết quả bài dạy thực nghiệm đối chứng Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ...................................................... 102 Bảng 3.5 : Xếp loại, đánh giá kết quả bài thực nghiệm và thực nghiệm đối chứng ............................................................................ 102 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển thì người ta ngày càng quan tâm và cũng càng đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Phát triển giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo ra những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững. 1.1. Từ việc đổi mới mục tiêu, phương pháp giáo dục Mục tiêu giáo dục ở nước ta hiện nay không dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy được mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ những năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh” [39, tr.21]. Nét nổi bật của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là áp dụng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục đích giáo dục với hiệu quả cao. 1.2. Từ sự phát triển của công nghệ thông tin Trong thời đại thông tin, khối lượng tri thức mà con người phải tiếp nhận là rất lớn, những tri thức đó con người cũng phải tiếp nhận từ nhiều nguồn (nhà trường, trong gia đình, ngoài xã hội) ngày càng cao hơn. Trong khi đó ở các bậc học không thể cung cấp cho người học một khối lượng tri thức đủ để họ sử dụng trong suốt cuộc sống và lao động. Thay vì 2 vậy, nhà trường chỉ có thể trao cho họ cách thức truy nhập thế giới, tri thức vô tận đó. Có nghĩa là việc giảng dạy không còn đơn thuần là cung cấp tri thức nữa mà phải dạy cả khả năng khám phá và nghiên cứu để phục vụ việc học tập liên tục cả đời. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay, máy vi tính thâm nhập vào nhà trường được sử dụng như là một phương tiện dạy học hiện đại, hỗ trợ cho thầy và trò trong quá trình dạy học để nâng cao chất lượng truyền thụ và lĩnh hội tri thức, tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học. Việc triển khai nối mạng Internet đến các trường phổ thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh khai thác và sử dụng nguồn thông tin để phục vụ cho việc dạy và học. Chất lượng dạy học với sự hỗ trợ của Website đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn nhưng cho đến nay những công trình nghiên cứu, tài liệu … bàn về phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của Website như thế nào để nâng cao chất lượng, đảm bảo nắm vững kiến thức và phát huy tính sáng tạo của học sinh trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, thực tế giảng dạy tồn tại nhiều khuynh hướng phương pháp giảng dạy khác nhau: khuynh hướng cung cấp kiến thức có sẵn; khuynh hướng mô tả lịch sử phát sinh, coi tác phẩm văn chương như một hiện tượng lịch sử xã hội, một hiện tượng tĩnh; khuynh hướng tách rời tác phẩm văn chương với ngôn ngữ…và như vậy việc khai thác tác phẩm văn chương sẽ phiến diện, lệch lạc. Và nếu nội dung bài học chỉ được truyền tới người học dưới dạng văn bản thì người học có thể sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin theo một chiều, không có sự hỏi đáp thì thông tin thu được của người học có thể không đầy đủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung. Vậy làm thế nào để giúp học sinh cảm thụ tốt tác phẩm, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh thông qua khả năng thể hiện những bài luận một cách khoa học và sáng tạo. Học sinh không bị thụ động, có nhiều 3 thời gian nghe giảng để đào sâu suy nghĩ, nhiều đối tượng học sinh được dự và nghe giảng bài của nhiều giáo viên giỏi. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website”. Với mong muốn sử dụng máy vi tính làm phương tiện hiện đại góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời cung cấp cho HS kho tàng tư liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn Ngữ văn. Đặc biệt là thể loại truyện hiện đại Việt Nam nói riêng, bởi những bài giảng sinh động, sự tương tác hai chiều được thiết lập, học sinh được giải phóng khỏi những công việc thủ công vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm lẫn, nên có điều kiện đi sâu vào bản chất của bài học. Trang Web hỗ trợ cho việc dạy học này là: 2. Lịch sử vấn đề Giáo trình Phương pháp dạy – học văn chương theo hướng tích cực – hiện đại ở nhà trường phổ thông trung học (Trịnh Xuân Vũ) bàn về phương pháp dạy học văn theo hướng mới so với các phương pháp truyền thống bấy lâu.[57] Tài liệu Đổi mới dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT (Nguyễn Đức Ân) là tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên văn THPT, trình bày lý luận chung về đổi mới dạy học tác phẩm văn chương và cụ thể một biện pháp thể hiện đổi mới là đọc sáng tạo.[3] Luận văn về đề tài Giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam (Nguyễn Thị Việt Hoa) thể hiện lý luận chung về dạy học văn và phương pháp giảng dạy truyện hiện đại Việt Nam.[24] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa (Bộ giáo dục) có phần nội dung về CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.[10] Những thiết kế và bài viết cụ thể về phân tích tác phẩm truyện khá sâu sắc thể hiện rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm, giúp cho người giáo viên có cái nhìn sâu rộng hơn về nội dung của tác phẩm. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết về phương pháp dạy 4 học văn đều đem đến cho giáo viên những lý luận về dạy học văn chương, so sánh các phương pháp để chọn ra phương pháp dạy học mới là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; đồng thời nêu lên một số biện pháp cụ thể để thực hiện các phương pháp đó. Song vấn đề là làm thế nào để thể hiện phương pháp mới đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi những công trình nghiên cứu, bài viết phần lớn thường chỉ đi vào lý luận chung của việc nghiên cứu phương pháp dạy học văn và dạy học truyện hiện đại hoặc chỉ đi vào trình bày chi tiết về phương pháp dạy học một tác phẩm truyện cụ thể, mà chưa đưa ra được một mô hình cụ thể cho phương pháp dạy học văn nói chung dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nói riêng theo hướng mới. Vì vậy, trên tinh thần học tập, kế thừa thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, người viết luận văn này cố gắng đưa ra một biện pháp cụ thể góp phần tích cực vào quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Thêm vào đó, những công trình về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay đã đóng góp nhiều thành tựu đáng kể đối với nhiều môn học. Hiện nay, về lĩnh vực CNTT các trang Web phục vụ cho việc dạy của GV và việc học của HS cũng đã phong phú và đa dạng. Có thể kể đến một số trang Web phổ biến như trang Web này cung cấp các bài giảng, giáo án, giáo án điện tử, tư liệu, hình ảnh rất đa dạng và phong phú cho tất cả các môn học. Trang Web này được xem là nguồn tài nguyên hữu ích cho GV. Ngoài ra, còn có các trang Web khác như là Hai trang Web này, cung cấp những bài giảng của nhiều giáo viên, giảng viên dành cho các môn học; giúp HS có thể tự học, tự ôn tập thêm ở nhà. Song đối với bộ môn Ngữ văn, việc ứng dụng này, cụ thể hơn là sử dụng Web trong dạy học còn rất hạn chế. Đề tài này chưa được nhiều người khai 5 thác mà đặc biệt biệt là đối với thể loại truyện hiện đại được dạy với sự hỗ trợ của Website lại còn hạn chế hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài của luận văn được triển khai nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học Ngữ văn nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và dạy học Ngữ văn. - Tìm hiểu và khảo sát các phương pháp dạy học kiến thức tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 hiện nay: + Tìm hiểu các truyện, đoạn trích truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. + Xác định dung lượng kiến thức và phương pháp dạy học cụ thể cho thể loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm tìm ra một hướng đi thích hợp nhất, một cách thức hiệu quả nhất phù hợp với đặc trưng loại thể và thực trạng dạy, học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. - Bước đầu xây dựng các tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học theo khuynh hướng đổi mới. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận được dùng khi nghiên cứu các văn kiện, các tài liệu về giáo dục, cơ sở lý luận của việc dạy học và dạy học Ngữ văn. - Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh, nhận xét các bài viết về phương pháp dạy học một tác phẩm truyện cụ thể. - Phương pháp khảo sát và tìm hiểu: 6  Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bộ môn Ngữ văn ở nhà trường.  Trao đổi và thu nhận các ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp và các nhà quản lý giáo dục thông qua việc sử dụng Website dạy học ở trường THPT.  Quan sát và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng Website trong quá trình tổ chức hoạt động học tập của học sinh và điều chỉnh lại các tiến trình nếu cần thiết. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:  Xây dựng và sử dụng Website Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12.  Xây dựng tiến trình dạy học từng truyện hiện đại Việt Nam cụ thể trong chương trình Ngữ văn 12.  Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT. 5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh khi sử dụng Website hỗ trợ dạy học tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. 6. Phạm vi đề tài nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một số tác phẩm thể loại truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm kích thích và tạo hứng thú, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 12 để đánh giá khả năng vận dụng của đề tài tại trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp Hồ Chí Minh. 7 7. Đóng góp của luận văn Với hướng giải quyết của đề tài, luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng, đó cũng chính là nhu cầu cấp thiết mà xã hội đang đặt ra. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm ba phần với các chương cụ thể như sau: MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ. Ở chương này, người viết trình bày về một số vấn đề về lí luận và thực tiễn dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh bằng việc sử dụng Website dạy học. Chương 2: Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. Trong chương này, người viết vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn để triển khai dạy học một số tác phẩm thuộc thể loại truyện trong chương trình Ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của Website. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh 1.1.1. Quan niệm và đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực 1.1.1.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương pháp nhằm đề cao vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Thuật ngữ này được sử dụng một số năm gần đây tại nhiều nước trên thế giới. Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng trái nghĩa với tiêu cực. Phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) hướng tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người học chứ không chỉ tập trung hoạt động tích cực hóa của người dạy. Với phương pháp dạy học tích cực, người dạy đóng vai trò chủ đạo – người học đóng vai trò chủ động chiếm lĩnh tri thức. Như chúng ta đã biết, muốn đổi mới cách học, trước tiên phải đổi mới cách dạy. Trong quá trình dạy học, cách thức, con đường dạy chỉ đạo cách thức con đường học. Người học muốn chủ động sáng tạo trong học tập sẽ đòi hỏi bản thân người dạy phải luôn động não, tích cực tổ chức các hoạt động, 9 đưa người học vào trong các tình huống sư phạm khác nhau và để tự các em giải quyết các tình huống đó. Trong việc đổi mới PPDH phải luôn có sự hợp tác của người dạy và người học, sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan điểm này, phương pháp dạy học tích cực đề cập đến Dạy và Học tích cực. Như vậy, thuật ngữ này hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy học tích cực là một xu thế đổi mới PPDH trong các loại hình nhà trường hiện nay. Ở đây, người học được chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động dưới vai trò tổ chức, chỉ đạo, định hướng của người dạy. Nó đi ngược lại với xu thế dạy học truyền thống lâu nay: Thầy đọc – Trò chép; hay nói cách khác, người học bị động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. 1.1.1.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực.[26] Thứ nhất, dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của ngƣời học Khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực, người học là khách thể của học động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Ở đây, người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân, động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất định… Từ đó, không những nắm được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn nắm được cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó. Thứ hai, dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con đường của phương pháp dạy học tích cực. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống, mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà 10 tiếp cận với cách dạy học hiện đại – tự bản thân người học tìm kiếm, khám phá tri thức thông qua các kênh thông tin đa dạng hóa khác nhau. Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học – công nghệ và khoa học xã hội, xu thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy không còn phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là phương pháp học tập cơ bản. Người học là một kênh tự thông báo các thông tin khác nhau, thu nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lí, chọn lọc các đơn vị tri thức, nhằm phục vụ cho mục đích của bản thân. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao. Thứ ba, tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và không quá cao (Vưgốtxki). Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp là không đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập với các bài học được thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập. Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số đông người học (đại trà), còn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập của người học. 11 Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành bằng các hoạt động độc lập, cá nhân. Giảng đường và lớp học là môi trường giao tiếp sư phạm, giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau, tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh nội dung bài học. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer trên giảng đường… ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bị bác bỏ, thể hiện trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng cao trình độ của bản thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học tập của từng cá nhân trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên nguồn tri thức của người dạy và các tài liệu học tập có liên quan. Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm nhỏ (4 – 6 người), nhóm lớn hơn (8 – 10 người), theo lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và chất lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó hiểu. Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong nhóm để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra. Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính cách, năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được phát huy… Chính mô hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội. Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị trường, có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai cho người học. 12 Thứ tƣ, kết hợp đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời học Kiểm tra – đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy học. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo. Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá. Theo quan điểm dạy học truyền thống, người dạy giữ độc quyền đánh giá người học. Điều này dẫn đến, nhiều khi người học không hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể. Theo lý thuyết của phương pháp dạy học tích cực, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người học phát triển các kỹ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt động học. Ở đây, người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học được tham gia tương tác, đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống. Phẩm chất này của mỗi người sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và học tích cực trong nhà trường. Theo định hướng của phương pháp dạy học tích cực, nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, dễ hòa nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra – đánh giá không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái hiện các tri thức đã học mà phải kích thích khả năng tìm kiếm của ._.người học các thách thức thông qua các bài toán nhận thức, các tình huống có vấn đề, các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình. Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại cũng như các phương thức đánh giá mới đang ngày được cập nhật và sử dụng, nhà sư phạm có nhiều lựa chọn các cách đánh giá khác nhau nhằm mang lại thông tin phản hồi (feed – back) tích cực từ phía người học. Có thể kể tên một trong các cách đánh giá mới hiện nay trong các loại hình nhà trường là việc đánh giá kết 13 quả học tập của người học bằng trắc nghiệm khách quan có sử dụng một số phần mềm công cụ. Từ phương pháp dạy học truyền thống (Traditional Methods), mang tính thụ động, áp đặt tri thức với người học chuyển dịch sang phương pháp dạy học tích cực mang tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học là cuộc cách mạng và một bước tiến dài trong lịch sử giáo dục nước nhà. Nó hoàn toàn phù hợp với sự thay đổi mạnh mẽ của xã hội, nhằm giúp làm ra các sản phẩm của giáo dục thích ứng được với hoàn cảnh và cuộc sống của xã hội hiện hành. 1.1.2. Vấn đề cải tiến các phƣơng pháp dạy học truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh a) Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ nhận vai trò của các phương pháp truyền thống. Ở một mức độ nào đó, ta phải xem xét các phương pháp này theo quan điểm mới, theo hướng tích cực hóa họat động học tập của HS, Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp tổ chức cho học sinh tích cực hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng. b) Tăng cường sử dụng PPDH “Vấn đáp tìm tòi”. Trong vấn đáp tìm tòi, bằng những câu hỏi rõ ràng, có tính chất gợi ý nêu vấn đề người thầy có thể tạo điều kiện cho mọi HS phải động não, tư duy để tích cực tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức. Kết quả là HS vừa lĩnh hội thêm được kiến thức mới đồng thời biết được cách thức đi đến kiến thức đó. Tạo ra các cuộc tranh luận cho HS hoạt động độc lập, tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là một câu hỏi có nhiều cách trả lời. Đối với loại câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về kiến thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn đề, nó đòi hỏi HS động não nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học tập. Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề. Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học 14 tập ngoài lớp học để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập đa dạng của HS, cần phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngoài lớp học, trong đó chuyển dần từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề. Chẳng hạn như : Tổ chức và hướng dẫn cho HS tự học môn Ngữ văn ở nhà, nghiên cứu, học tập, viết báo tường, sinh họat xêmina khoa học, tham quan, ngoại khóa, thi đố vui. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác. Theo PPDH mới, hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản, có hiệu quả nhất nhưng HS phải có tinh thần học tập một cách tự giác, chủ động. Học tập hợp tác là hình thức học tập bổ trợ có tác dụng rèn luyện người học tinh thần hợp tác lao động, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm với công việc chung. Phối hợp chặt chẽ những nỗ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm. c) Sử dụng kết hợp đa dạng PPDH: không có PPDH nào phù hợp với mọi mục tiêu, nội dung dạy học. Mỗi PPDH có những ưu điểm và những hạn chế riêng. Vì vậy, việc áp dụng đa dạng các PPDH trong quá trình dạy học là một yêu cầu quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, nâng cao chất lượng dạy học. d) Vận dụng dạy học GQVĐ, là con đường quan trọng nhất để phát huy tính tích cực nhận thức, phát triển năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề của HS. Dạy học GQVĐ có thể áp dụng trong tất cả các hình thức dạy học, các loại hình bài học ở những mức độ khác nhau. e) Sử dụng đa phương tiện và CNTT trong dạy học: Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Nó vừa là nội dung dạy học, vừa là phương tiện dạy học hiện đại. Sử dụng phương tiện dạy học mới cũng đòi hỏi phải có PPDH mới. f) Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS: Phương pháp tự học, học tập một cách tự lực, đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hóa, phát huy tính sáng tạo của HS. Cần rèn luyện cho HS phương pháp thu thập, xử lý thông 15 tin, phương pháp tổ chức cách học tập, làm việc, phương pháp làm việc theo nhóm. g) Khả năng nhận thức của học sinh phụ thuộc vào mức độ ham thích hoạt động nhận thức của họ. Sự ham thích nhận thức lại do nhiều yếu tố xác định như động cơ học tập, sự thích thú với những điều học hỏi được, tác động từ các yếu tố bên ngoài, nghị lực của từng học sinh. h) Việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, dạy học là dạy hoạt động. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học. i) Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự định hướng của giáo viên đối với học sinh. j) Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của 16 học sinh. Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận của học sinh với nhau. Chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt động dạy học như sau: Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hoá, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định. Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận. Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học tập phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định. 1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn nhƣ là một hình thức dạy học Ngữ văn theo phƣơng pháp tích cực Dạy đọc – hiểu văn bản văn học về căn bản khác với giảng văn. Việc dạy học tác phẩm, đoạn trích văn học không gọi là giảng văn, mà gọi là đọc – hiểu văn bản văn học. Chủ trương này được thực hiện từ THCS, và đã ghi cụ thể vào phần chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2006. Đọc và viết, nói và nghe là các hoạt động cơ bản của HS trong môn học Ngữ văn. Các hoạt động này được GV tổ chức cho HS thực hiện trên lớp và trong các hoạt động học tập. Đọc là hoạt động cơ bản của HS trong bài học tác phẩm văn học đã đem lại sự thay đổi nhận thức và quan niệm trong việc dạy học tác phẩm văn học. Bài học tác phẩm văn học không là bài để GV giảng và bình, mà để cho HS đọc. GV sử dụng công cụ lời giảng vào việc hướng dẫn cho HS đọc. GV dạy HS kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn bằng cách tổ chức cho HS soạn bài, 17 phát biểu, thảo luận, đối thoại trên lớp, trao đổi nhóm, sau đó GV tổng kết, nâng cao, đưa ra kết luận cuối cùng trong tiết học. Đọc bắt đầu từ kênh chữ, từ đọc hiểu từ ngữ, câu văn, biểu đạt mà suy ra nội hàm hình tượng và ý nghĩa. Văn bản văn học thường được lạ hoá, để làm chậm sự cảm thụ của người đọc. GV cần khai thác các hiện tượng lạ hoá của văn bản để HS chú ý giải mã, hình thành kĩ năng đọc. Yêu cầu HS phát hiện câu văn hay, câu văn đa nghĩa, câu văn khó hiểu trong văn bản. Trên cơ sở HS chú ý văn bản GV mới dạy cho HS phân tích văn bản để nắm bắt ý nghĩa. Vấn đề ở đây là ứng dụng phương pháp dạy học tích cực, tức là tổ chức hoạt động đọc văn như thế nào cho phù hợp với đặc trưng môn Văn và thật sự có hiệu quả. 1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phƣơng tiện dạy học Vào những năm gần đây, các thành tựu của khoa học, CNTT đặc biệt là MVT đang dần dần trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực trong xã hội, MVT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và đời sống xã hội loài người. Ứng dụng của MVT ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Do vậy, đối với nước ta hiện đang trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm quan trọng của MVT lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo dục, việc ứng dụng MVT lại càng có ý nghĩa đặc biệt. MVT là phương tiện kỹ thuật có nhiều điểm mạnh để phục vụ cho những hoạt động khác nhau của con người. Những điểm mạnh này đã và đang được khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học trong trường phổ thông. Sau đây là những ưu điểm nổi bật có thể khai thác trong quá trình dạy học. 18 1.2.1.1. Chức năng lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin Nhờ những chức năng có thể tạo ra, lưu trữ và hiển thị lại một khối lượng thông tin vô cùng lớn dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản (text), đồ họa (graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), hoạt cảnh phim (video clip), giáo viên sẽ xây dựng được bài giảng sinh động thu hút sự tập trung người học, dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học… tăng khả năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học. Chức năng này có ý nghĩa lớn lao trong quá trình học tập, bởi lẽ học tập chính là quá trình thu thập xử lý và lưu trữ thông tin. Ngoài việc cho phép lưu trữ thông tin, MVT còn cho phép xử lý theo ý muốn của GV, sửa đổi, tìm kiếm, sắp xếp, phân loại, chọn lọc, kiểm tra, phóng to, thu nhỏ, làm chậm, làm nhanh, dừng lại quá trình đang diễn ra hay chuyển sang nghiên cứu quá trình khác. Trên cơ sở đó, HS có điều kiện tốt hơn để đưa ra các phán đoán, nhận định trong khi giải quyết các vấn đề học tập trên hệ thống cơ sở dữ liệu tri thức. Đối với môn Ngữ văn kho tư liệu là điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nhưng hiện nay ở môn học này, các đồ dùng trực quan hầu như không có, tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa không nhiều. Chính vì vậy bản thân giáo viên phải tự xây dựng nguồn tư liệu để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. - Trước đây giáo viên tự tìm kiếm tư liệu bằng cách đọc, tham khảo tài liệu, sách, báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy chuyên môn. - Hiện nay, với việc sử dụng mạng Internet người giáo viên tìm kiếm tư liệu được thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước đây. Việc khai thác tư liệu có thể lấy từ các nguồn: 19 + Khai thác thông tin, tranh, ảnh, tư liệu bài giảng từ mạng Internet + Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí ... + Khai thác từ băng hình, phim video, các phần mềm, tranh ảnh, bản đồ, hình vẽ... thông qua chức năng cung cấp thông tin của máy tính Ví dụ: Khai thác các đoạn phim về các tác giả văn học, các tác phẩm văn học được chuyển thể thành phim hoặc bài hát, khúc ngâm … 1.2.1.2. Chức năng điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra và luyện tập Việc học tập trên MVT có tác dụng cá biệt hóa cao người học. MVT tự động lưu giữ đánh giá kết quả học tập của mỗi cá nhân, kịp thời đưa ra những thông tin phản hồi bao gồm các yêu cầu, những hướng dẫn, những nội dung hay câu hỏi kiểm tra phụ. Nhờ vậy HS có thể kịp điều chỉnh hoạt động học tập của mình cho phù hợp và mỗi cá nhân sẽ được học tập theo đúng khả năng của mình. Với sự trợ giúp của MVT học sinh có thể xác định nhanh chóng và đúng đắn những kiến thức cần phải ôn tập, những kiến thức cần được bổ sung. Ngoài ra MVT có thể đề xuất một tiến trình học tập phù hợp với từng đối tượng HS sao cho họ có thể đạt được kết quả học tập tốt nhất. Từ đó, việc tổ chức dạy học có thể được tiến hành theo những hình thức khác mà ngày nay đang được phổ biến và áp dụng rộng rãi đó là : Dạy học từ xa, Dạy học thông qua Inetrnet với Website, E-Learning. Trong kiểm tra đánh giá, MVT có thể đưa ra các câu hỏi tương tác thông qua nhấn chuột tới các liên kết Website hay các chương trình lập trình sẵn sẽ cho ra kết quả đánh giá mang tính khách quan và chính xác. Như vậy thông qua việc cung cấp thông tin, việc kiểm tra liên tục, lưu trữ và xử lý các kết quả kiểm tra mà MVT được xem là một phương tiện kiểm tra có nhiều thế mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn luôn đảm bảo mối quan hệ tương tác thuận và nghịch giữa người sử dụng với MVT dẫn 20 đến có thể điều khiển và điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của HS. Ngoài ra MVT được sử dụng để liên lạc trao đổi giữa GV và HS thông qua thư điện tử Email, diễn đàn. Đây là chức năng phổ biến trong dạy học ngày nay giúp người dạy và người học rút ngắn khoảng cách, rút ngắn thời gian, các bài học, các bài tập hay các bài kiểm tra có thể gởi nhận nhanh chóng. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của CNTT về phần cứng và phần mềm đa dạng, đã tạo điều kiện cho các nhà lập trình trong và ngoài ngành giáo dục quan tâm và tạo ra các chương trình ứng dụng hỗ trợ cho việc dạy và học. Nhiều chương trình và Website đã xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc tự học, tự ôn tập của học sinh như và ... trong đó các yếu tố kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực cũng như phát triển trí tuệ của HS được hết sức chú trọng. 1.2.1.3. Chức năng minh hoạ, trực quan hoá Giúp cho việc nhận thức các đối tượng đó thuận lợi mang lại hiệu quả lớn tiết kiệm thời gian chuẩn bị của GV và HS. HS được xem nhiều hình ảnh về tác giả đang tìm hiểu. Xem phim minh hoạ về nội dung bài học. Điều này được thể hiện rõ khi tìm hiểu tác phẩm Vợ chồng A Phủ và tác phẩm Vợ nhặt… 1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn 1.2.2.1. Khái niệm mạng máy tính và Internet Internet là hệ thống các mạng thông tin của máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới, nhờ đó người sử dụng có thể liên lạc với nhau để trao đổi, dùng chung khai thác các thông tin trên mạng. Các nhà khoa học có thể sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu và thảo luận với nhau. GV và HS có thể tìm kiếm các tài liệu, phần mềm phục vụ cho việc dạy và học, giải trí. Các nhà kinh doanh thì sử dụng Internet như một phương tiện quảng cáo, giao dịch thương mại, mua bán hàng hóa.[19] 21 Tiền thân của mạng Internet ngày nay là mạng ARPANET. Vào năm 1960 khi một cơ quan của Bộ Quốc phòng Mỹ, cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển (ARPA) đề nghị liên kết 4 địa điểm đầu tiên vào tháng 7 năm 1968. Bốn địa điểm đầu tiên đó là Viện Nghiên cứu Stanford, Trường Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, Úc - Santa Barbara và trường Đại học tổng hợp Utah. Đó là mạng liên khu vực (Wide area Network) hay mạng Wan đầu tiên được xây dựng. Bốn địa điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay: mạng được biết đến dưới cái tên ARPANET đã hình thành. Nếu xét về thời gian thì thuật ngữ Internet xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974. Lúc đó mạng vẫn được gọi là ARPANET. Năm 1983, giao thức TCP/IP chính thức được coi như một chuẩn đối với ngành quân sự Mỹ, và tất cả các máy tính nối với ARPANET phải sử dụng chuẩn mới này. Giao thức TCP/IP ngày càng thể hiện rõ các điểm mạnh của mình, quan trọng nhất là khả năng liên kết các mạng khác với nhau lại một cách dễ dàng. Chính điều này cùng với các chính sách mở cửa đã cho phép các mạng dùng cho nghiên cứu và thương mại kết nối được với ARPANET, thúc đẩy việc tạo ra một siêu mạng (SuperNetwork). Nhưng năm 1980 ARPANET được đánh giá là mạng trụ cột của mạng Internet. Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET và do đó sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET không còn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990. Sự hình thành mạng backbone của NSFNET và những mạng vùng khác đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995, NSFNET thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một 22 mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Nếu trong năm 1990, trên thế giới chỉ có khoảng 200.000 máy tính kết nối Internet thì đến năm 1992 đã có khoảng 1.000.000 máy tính được kết nối, và đến nay thì số lượng máy tính được kết nối Internet đã lớn hơn rất nhiều. Ngày nay chúng ta thấy Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực : thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội ... và cũng từ đó các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức khác nhau nhưng không ai, không một thực thể nào cũng như không một trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu. Những tài nguyên, những thông tin, những lợi nhuận mà mạng máy tính và Internet mang lại là vô cùng quý giá và vô cùng tận. Đó là các tin tức nóng bỏng được cập nhật từng giây. Đó là các nguồn tri thức cực kỳ bổ ích cho sự phát triển của con người, những bài học kinh nghiệm, những tài liệu về các môn khoa học, là nơi giải trí thượng lưu với trò chơi, âm nhạc, hình ảnh sống động như thật, là nơi để mua sắm mà không phải mất công đi một đường xa đến cửa hàng với các sản phẩm được tùy chọn theo ý thích, đồng thời là nơi để đăng ký và học trực tuyến. Hiện nay việc chuyển văn bản và ảnh chụp thông qua máy vi tính là chuyện bình thường. Theo các tuyến điện thoại, ngày nay có thêm mạng không dây (Wifi) có thể trao đổi dữ liệu với các máy vi tính khác. Khi mở máy vi tính, nó sẽ thu nạp thông tin nhập vào nó từ bất kỳ những bộ phận bên trong lẫn bên ngoài, ngay cả khi ta vắng nhà hoặc trực tuyến (online). Chúng ta có trao đổi thư tín, nhận tin từ các ngân hàng dữ liệu cực lớn, nối mạng với các cuộc trao đổi, hội nghị đông đảo người tham gia do các chủ máy vi tính tổ 23 chức mà không cần ra khỏi nhà, mua sắm và thanh toán các tài khoản ngân hàng. Các máy vi tính nối mạng bao gồm các thông tin phổ cập, các khối lượng kiến thức rộng lớn có thể vận dụng thực tế cho bất kỳ hoạt động nào, các cuộc tiến trình hội nghị tranh luận trao đổi ý kiến và thông tin (forum: diễn đàn). Ví dụ, chúng ta đặt ra câu hỏi và trong vài giây, ta nhận được câu trả lời của những người cùng tham gia diễn đàn, cho dù là họ có mặt ở các lục địa khác nhau. Nhiều nhà bác học thường giữ mối liên hệ với nhau qua Internet, bởi vì điều đó cho phép họ phổ biến nhanh chóng các công trình khoa học và kết quả nghiên cứu. Ngày nay giáo viên có thể giảng bài qua Internet (E-learning). Họ đưa bài giảng lên mạng kèm theo các hình ảnh đồ họa sinh động minh họa, còn học sinh thì ngồi tại nhà lĩnh hội, nghiên cứu tài liệu mới, các thắc mắc chưa hiểu có thể phản hồi trực tiếp với giáo viên thông qua Email hoặc diễn đàn lập tức các câu hỏi đó sẽ được hồi đáp trả lời có khi ngay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người trả lời vấn đề của bạn, hoặc có những chỉ dẫn tìm kiếm trên mạng thông qua công cụ tìm kiếm hoặc các liên kết Website, và điều này cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vô số các học sinh khác. Website là một tập hợp các trang Web có một địa chỉ duy nhất trên dịch vụ mạng (Internet) dùng để định rõ vị trí của nó, trong đó các trang Web đóng vai trò chính, liên kết với nhau và cùng tồn tại trên một máy chủ nào đó. Việc xem một Website luôn luôn bắt đầu với trang chủ (home page), trang giao diện đầu tiên mang tính hướng dẫn giới thiệu người xem vào sâu hơn các trang Web bên trong. Hầu hết các Website chứa hàng chục, hàng trăm, hay hàng ngàn trang Website.[19] Website là những kho tài liệu chứa các trang Web. Các trang này không những chứa văn bản mà còn có thể bao gộp các hình ảnh, âm thanh, video... là 24 phương tiện liên lạc mạnh và hiệu quả nhất trên Internet. Các trang Web này sử dụng ngôn ngữ HTML (HyperText Markup Language) để mô tả thông tin. Các tài liệu này được lưu trữ thành tập tin dạng văn bản có phần mở rộng là HTML hay HTM. Chúng ta có thể hiểu Website như một mạng chằng chịt với hằng hà sa số các trạm thông tin dùng chung một ngôn ngữ liên lạc và một hệ thống ghi số địa chỉ. Nhờ đó, những trạm này có thể liên kết (Link) với nhau, cho phép người dùng “đi” từ chỗ này qua chỗ khác chỉ với một cú trỏ chuột và nhấp chuột. Hàng triệu người trên khắp thế giới có thể truy cập Website nhìn thấy nó chứ không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ nào cả. Đối với ngành giáo dục Website là một lớp học của trường học nào đó trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh, phương pháp cung cấp cho các môn học, để phục vụ và truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website là công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học trên lớp đồng thời nó là kho dữ liệu khổng lồ cho học sinh nghiên cứu và tự học để đào sâu và mở rộng kiến thức. Để truy cập thông tin của các Website khác nhau, mỗi Website phải có địa chỉ phân biệt với nhau. WWW (World Wide Web) sử dụng cách đánh địa chỉ của riêng nó, gọi là URL (Uniform Resource Locator – Mã định vị tài nguyên). 1.2.2.2. Tiềm năng của mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn Các phương tiện thông tin cùng với hệ thống mạng toàn cầu Internet làm thay đổi cách con người tiếp cận tri thức: Không chỉ đọc để biết mà còn nghe, thấy, cảm nhận sự kiện xảy ra ở xa như đang diễn ra trước mắt. Chính những điều này đã làm cho tri thức và thông tin trở thành không biên giới, đưa mọi hoạt động vượt ra khỏi quốc gia và mang tính toàn cầu. Ngoài ra CNTT và Internet đang đóng vai trò là một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách 25 trong giáo dục giữa các vùng miền, là phương tiện để đi tới một “xã hội học tập”. 1.2.2.3. Khai thác Internet trong dạy học Ngữ văn Hiện nay, mọi loại thông tin, số liệu âm thanh, hình ảnh đều có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và gởi chuyển tiếp cho nhiều người. Mạng máy tính và Internet đang ngày càng trở thành một công cụ phổ biến, tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giáo dục và tác động lên chính bản thân mỗi người chúng ta. Một trong các điều kiện quan trọng nhất để tăng cường hiệu quả giáo dục và chất lượng dạy học môn Ngữ văn là tìm kiếm nguồn tư liệu, hình ảnh, phần mềm phù hợp để bổ sung và mở rộng những nội dung quy định trong sách giáo khoa. Mạng máy tính và Internet là nguồn tư liệu vô tận sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng yêu cầu đó. Những tư liệu được lựa chọn sẽ làm cho bài giảng trở nên phong phú, sống động, hấp dẫn hơn, HS sẽ tiếp thu bài giảng một cách tự nhiên. Internet là một thành tựu có tính đột phá của nhân loại cuối thế kỷ XX mà lịch sử ghi nhận. Muốn truy cập thông tin trên các trang Web, thì máy tính phải có một chương trình để thực hiện quản lý truy cập thông tin gọi là trình duyệt Web. Hiện nay có nhiều trình duyệt của các hãng phần mềm khác nhau như: Opera, Mozilla Firefox, Netscap…, nhưng phổ biến nhất là trình duyệt Internet Explorer với phiên bản mới nhất là 7.0. 1. Truy cập các Website Để truy cập các Website bất kỳ ta gõ trực tiếp địa chỉ URL của nó vào thanh địa chỉ. Khi nhập địa chỉ Website, không cần gõ “http://”, các trình duyệt Web tự động hiểu là bạn đang muốn dùng giao thức http. Ngoài ra, với thiết lập tùy chọn thích hợp, đối với những địa chỉ có dạng bạn chỉ cần đánh xxx là đủ. 26 Khi đang ở một trang Web bạn có thể nhấp chuột trên một liên kết có sẵn trong trang đang được trình bày để đi tiếp đến các trang khác. Trong quá trình truy cập các Website nếu thấy một trang Web hay, bạn muốn lưu giữ lại để lần sau truy cập, bạn có thể lưu giữ trong Favorites bằng cách nhấp chuột trên nút Add Favorites đối với trình duyệt Internet Explorer hay nút Add Boomark đối với trình duyệt Mozilla Firefox. 2. Internet – Nguồn tƣ liệu vô tận Về dung lƣợng: Những số liệu, báo cáo thống kê cho thấy cho đến cuối thế kỷ XX, Internet đã trở thành kho thông tin khổng lồ và phong phú nhất trong lịch sử nhân loại với hàng trăm triệu Websites liên quan đến mọi lĩnh vực, ngõ ngách của đời sống xã hội. Có nhà nghiên cứu đã từng khẳng định rằng xét về khối lượng, thông tin trên Internet đã vượt qua rất xa so với tổng khối lượng thông tin được in thành sách của loài người kể từ khi phát minh ra chữ viết cho đến năm 1990. Khối lượng đó lại được tăng lên với tốc độ chóng mặt hàng năm. Về khả năng truy cập: Internet có ưu thế tuyệt đối, trừ một số ít thông tin được bảo vệ nhằm mục đích thương mại hoặc bí mật, mỗi người sử dụng Internet đều có thể truy cập bất kỳ một thông tin nào trên Internet dù thông tin đó được đặt ở Mỹ, Nga, Châu Âu, Châu Phi, Nhật Bản hay Việt Nam mà không phải rời khỏi bàn làm việc của mình. Đó là điều không thể mơ ước đối với các nguồn tin khác như thư viện, các bộ sưu tập hay thậm chí cả báo chí. Về loại hình: Internet cung cấp thông tin ở dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh hay thậm chí là cả dạng phim tư liệu hay video. Khả năng này cho phép khai thác và bổ sung những tư liệu một cách phong phú hơn rất nhiều so với thông tin được in trên giấy thuần túy bằng văn bản. Về nội dung: Tính đa dạng, phong phú và dễ truy cập tạo cơ hội cho người giáo viên có thể chọn lọc những tư liệu thích hợp, cô đọng và phù hợp nhất với nội dung, mục đích của từng bài giảng mà không bị lặp lại hay nhàm 27 chán. Vấn đề chọn lọc tư liệu phù hợp sẽ được đề cập sâu hơn trong mục tiếp theo. 3. Lựa chọn công cụ tìm kiếm Internet là một kho tài liệu khổng lồ với hàng tỉ tài liệu, phần mềm, hình ảnh trên mạng. Việc tìm kiếm một tài liệu cần tham khảo là một công việc không đơn giản và có thể mất nhiều thời gian nếu không có công cụ hỗ trợ. Hiện nay trên Internet có một số Website hỗ trợ trong việc tìm kiếm thông tin. Các Website này thường được gọi là công cụ tìm kiếm (Search Tool). Các công cụ này dò tìm trên Internet những tài nguyên có chứa từ khóa mà bạn cung cấp. Chúng có thể dò tìm dựa vào nội dung, URL hay tiêu đề của các tài nguyên. Kết quả trả về cho bạn thường là một trang Web chứa đựng URL, hình ảnh tiêu đề và có thể cùng với một vài mô tả chính yếu về nguồn tài nguyên có liên quan đến từ khóa (Keyword). 4. Cách làm việc với một công cụ tìm kiếm - Dùng trình duyệt (Internet Explorer) mở trang bắt đầu của trang công cụ tìm kiếm. - Nhập từ khóa bạn muốn tìm vào ô Search và nhấn Enter. - Trang công cụ sẽ trả về kết quả là các liên kết tới các trang có liên quan tới từ khóa cần tìm. Nếu thấy có một liên kết chứa URL mong muốn thì nhấp chuột trên liên kết đó để xem. Hiện nay trên Internet có rất nhiều công cụ tìm kiếm khá phổ biến. Mỗi công cụ được thiết kế với những tính năng riêng, có thể chọn một trong số các công cụ này để tìm kiếm thông tin trên Internet. 28 Đây là một dịch vụ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin, hình ảnh, tin tức, video... nhưng nó lại không phải là một bộ máy tìm kiếm như Yahoo! hay Google mà đây là một trang Web trung gian, liên kết với 37 bộ máy tìm kiếm khác nhau, từ những “đại gia” như Google, Google Images, Youtube... cho đến những chàng nhỏ bé hơn như Newsvine, Reddit... Sputtr.com sẽ đem đến cho bạn cả một nguồn dữ liệu khổng lồ. Nhập từ khoá tìm kiếm vào trang này rồi chọn bộ máy tìm kiếm để tra cứu. Có thể nhấn vào liên kết Customize this page để thêm hoặc xóa các bộ máy tìm kiếm, hoán đổi vị trí các bộ máy tìm kiếm để dễ dùng hơn.[43] Hầu hết các người truy cập mạng trên thế giới đa phần sử dùng tìm kiếm truy vấn trên Web thực hiện qua Google. Kết quả cho thấy Google là dịch vụ tìm kiếm tốt nhất về văn bản, tập tin, video, hình ảnh, tin tức, hay thông tin địa phương rất chính xác, thông minh và cập nhật nhất. 5. Giới thiệu một số trang Web, diễn đàn về Ngữ văn Cùng với những bộ môn khoa học khác, Ngữ văn góp mặt trên Internet thông qua nỗ lực của những cá nhân, tập thể có kỹ năng tin học và am ._.………………………………………………………………… 15. Bé Heng được thể hiện qua những chi tiết nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Phiếu học tập 3 Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm 16. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 17. Rừng xà nu là một truyện ngắn tiêu biểu cho đặc điểm nào sau đây của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và đặc điểm đó cũng là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành ? A. Tính dân tộc đậm đà và tính nhân dân sâu sắc. B. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. C. Yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội. D. Khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà. 18. Nhà văn Nguyên Ngọc từng tâm sự: “Rừng xà nu là truyện một đời và được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.” Theo anh/ chị, về thể loại tác phẩm tự sự, “được kể trong một đêm” được gọi là thời gian gì? A. Thời gian trần thuật. B. Thời gian của truyện. 168 C. Thời gian kể chuyện. D. Thời gian sự kiện. 19. Theo Nguyên Ngọc, nếu ông viết Rừng xà nu vào cái thời viết Đất nước đứng lên (1955) thì ông sẽ không viết nổi cái truyện ngắn ấy. Nghe có vẻ nghịch lí nhưng lại rất hợp lí. Ông quan niệm, viết truyện ngắn không dễ, muốn viết nhà văn phải : A. Có sự hiểu biết sâu sắc về đặc trưng nghệ thuật của truyện ngắn. B. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống. C. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc, hiểu biết về cuộc sống. D. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và con người Tây Nguyên. 3. Công cụ hỗ trợ - Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học tập, bài giảng điện tử… - Các phim tư liệu. 4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ 3. Bài mới GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Lời vào bài: Tây Nguyên – vùng đất mà cách nay gần nửa thế kỉ con xa lạ với mọi người, trong đó có cả các nhà văn nhưng với Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) thì đấy lại là nơi ông gắn bó mật thiết, để có những tác phẩm như Đất nước đứng lên, Rừng xà nu đi vào lịch sử văn học Việt Nam, đi vào kí ức người đọc về một nhà văn được xem là người viết hay nhất về Tây 169 Nguyên và cũng chính những tác phẩm viết về Tây Nguyên đã làm nên phần hay nhất, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trung Thành. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản - Tổ chức cho học sinh thảo luận và trình bày nội dung tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm GV: Đặt câu hỏi các nhóm thảo luận và làm việc. 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành? 2. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông? GV: Mở trang Web giới thiệu cho HS. GV: Cung cấp cho HS sử dụng các trang Web Trang tác giả Nguyễn - HS dựa vào phần chuẩn bị trước bài học để trao đổi với bạn. - HS trả lời vào A. Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm I. Tác giả 1. Nguyễn Trung Thành (1932) - Tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, tỉnh Quảng Nam. - 1950 Nguyễn Trung Thành gia nhập quân đội, sống và hoạt động ở Tây Nguyên. - 1954 tập kết ra Bắc. - 1962 trở lại chiến trường miền Nam. - Khi hòa bình lập lại 1975, ông công tác tại Tạp chí văn nghệ quân đội và chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam. - Nguyễn Trung Thành gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên trong cả hai 170 Trung Thành, Tác phẩm truyện “Rừng xà nu” và trang Bài giảng điện tử để HS tự tìm hiểu và nghiên cứu. Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề tác phẩm GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm? phiếu học tập câu hỏi 1, 2. - HS trình bày hoàn cảnh sáng tác-xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về tác phẩm. cuộc kháng chiến, là nhà văn của Tây Nguyên. 2. Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên (1954), Rẻo cao (1961), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969)… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm ra đời năm 1965, khi Mỹ đổ quân ào ạt vào miền Nam. Tất cả những nhân vật, chi tiết, diễn biến sự việc đều tuôn chảy theo dòng cảm xúc dâng trào của Nguyên Ngọc. Nó đến một cách tất yếu, đến từ trong tiềm thức mà chưa bao giờ Nguyên Ngọc nghĩ đến. Nó được dồn tụ từ lâu rồi bộc phát đột ngột, tình cờ. - Tác phẩm ra đời trong những ngày sôi sục, quyết liệt, hào hùng của dân tộc và độ chín về tài năng của tác giả. 171 GV: Cho biết ý nghĩa về nhan đề Rừng xà nu? GV: Nêu kết luận về nhan đề. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trình bày ý nghĩa của nhan đề. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 3, 4. - Tác phẩm đạt giải thưởng Văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu. - Lần đầu tiên tác phẩm được in trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau khi in chung trong tập truyện Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2. Nhan đề - Nhan đề Rừng xà nu đã chứa đựng nhiều cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề của tác phẩm. - Rừng xà nu còn ẩn chứa khí chất của đất rừng Tây Nguyên gợi lên vẻ đẹp hùng tráng man dại – một sức sống bất diệt của cây và của con người Tây Nguyên. => Rừng xà nu mang nhiều tầng ý nghĩa: ý nghĩa thực và ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên suốt, thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại ý nghĩa Tây Nguyên rất đậm đà 172 Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng rừng xà nu. Cho HS đọc đoạn văn mở đầu: “Làng ở trong tầm đại bát của đồn giặc. […] Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.” Và đoạn kết truyện: “Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến cửa rừng xà nu gần con nước lớn. […] Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời…” GV: Cảm nhận của anh/ - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang tác cho tác phẩm. B. Đọc – hiểu văn bản I. Tìm hiểu chi tiết 1. Hình tượng rừng xà nu a. Rừng xà nu là biểu tượng của đời sống. + Xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày, gắn bó mật thiết với dân làng Xôman. + Chày trong mỗi bếp nhà. + Cháy trong đống lửa nhà ưng, nơi tập hợp dân làng. + Lập lòe trên ngọn đuốc. + Lũ trẻ làng lem luốc khói xà nu. + Khói xà nu quét đen bảng cho anh Quyết dạy Tnú nà Mai học. + Xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của làng. + Đêm đêm làng thức dưới ánh đuốc xà nu mài vũ khí. + Giặc đốt mười ngón tay Tnú bằng giẻ tẩm dầu xà nu. + Đuốc xà nu cháy sáng trên tay cụ Mết và dân làng trong 173 chị về hai đoạn văn vừa được nghe? GV: Cây xà nu được nhà văn miêu tả như thế nào? GV: Sức sống của cây xà nu được miêu tả như thế nào? Miêu tả để nhằm mục đích gì? phẩm truyện, tìm hiểu, trả lời. - HS trả lời câu hỏi 5 vào phiếu học tập. - HS căn cứ vào văn bản trả lời. - HS trả lời câu hỏi 6, 7 vào phiếu học tập. đêm đồng khởi. + Lửa xà nu soi rõ xác những tên lính bị giết trong đêm đồng khởi. b. Rừng xà nu là biểu tượng của con người Tây Nguyên. + Cây xà nu sinh sôi nảy nở rất khỏe, tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do của đồng bào Tây Nguyên “nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng”. + Cây mẹ gục gã, cây con mọc lên như sự tiếp nối của dân làng Xôman. + Cây xà nu mang ý nghĩa biểu trưng cho từng con người ở làng Xôman. + Cây xà nu là hình ảnh của Tnú “có những cây vượt lên được đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên thân thể cường tráng. Chúng vượt lên 174 Hoạt động 4: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật Tnú. GV: Cảnh ngộ gia đình Tnú được nhà văn miêu tả như thế nào? - HS trả lời cá nhân. - HS trả lời câu hỏi rất nhanh thay thế những cây đã ngã…” + Cái chết của mẹ con Mai như cái chết của những cây xà nu “có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt làm đứt đôi. Ở những cây đó nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành lại được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”. + Cụ Mết như một cây đại thụ “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. + Dít kiên cường, mạnh mẽ như “những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê”. 2. Hình tượng nhân vật Tnú a. Cảnh ngộ gia đình - Cha mẹ mất sớm, dân làng Xôman nuôi Tnú. - Vợ con bị giết. b. Cảnh ngộ bản thân - Bản thân: không cứu sống 175 8 vào phiếu học tập. - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang SGK điện tử. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời được mẹ con Mai. - Bị giặc bắt, tra tấn dã man, bị đốt mười đầu ngón tay. - Dân làng Xôman cứu sống anh. => Tnú phải gánh chịu nhiều bất hạnh đau đớn. c. Bản chất - Lời nói của cụ Mết: “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta.” => Tâm hồn trong sáng. d. Vẻ đẹp của nhân vật Tnú * Giàu tình cảm yêu thương - Đối với cánh rừng xà nu: + Sau khi từ đơn vị về thăm làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm nhìn. + Phát hiện ra vẻ đẹp của rừng cây và vai trò của nó. + Trước khi chia tay đứng lặng hồi lâu ngắm nhìn rừng xà nu. => Đối với Tnú, cánh rừng xà nu gắn bó mật thiết với anh, là đối tượng để thương 176 GV: Nêu những hành động và lời nói của Tnú khi còn nhỏ và rút ra nét tính cách của anh. - Hs trả lời câu hỏi 9 vào phiếu học tập. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời - Trả lời các câu hỏi 10, 11, 12. để nhớ trong lòng anh. - Đối với dân làng Xôman: + Anh gọi tên, nhận mặt từng người, thăm hỏi từng người. + Cụ Mết “quắc thước như xưa, ngực căng như một cây xà nu lớn”. => Đối với bà con dân làng, anh gắn bó sâu nặng. - Đối với vợ con: + Xé tấm đồ của mình ủ ấm cho con. + Khi vợ con bị giặc tra tấn, lao vào che chở cho me con Mai. => Thương vợ thương con, sẵn sàng xả thân vì vợ con. * Là một người anh hùng gan dạ. - Lúc nhỏ: trước hành dộng tra tấn dã man của kẻ thù (treo cổ anh Xút, giết bà Nhan), Tnú vẫn làm liên lạc cho anh Quyết - Lúc bị tra tấn: + Anh cắn răng chịu đựng, 177 GV: Nêu nhận xét của bản thân về nhân vật Tnú. Hoạt động 5: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật cụ - HS thảo luận nhóm (2 bàn/ 1 nhóm) để đưa ra nhận xét về nhân vật. không kêu lên: “người cộng sản không thèm kêu van... Tnú sẽ không kêu! Không”. + Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. - Sau khi bị giặc tra tấn, mỗi ngón tay chỉ con 2 đốt => gia nhập bộ đội giải phóng. => Tấm lòng trung thành với cách mạng, kiên cường bất khuất trước kẻ thù. * Là người chiến sĩ có tính kỉ luật cao. - Tuy nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng phải được cấp trên cho về mới về, chỉ về đúng một ngày theo quy định. => Tnú là người con chung của dân làng Xôman, của dân tộc Strá. Nhân vật Tnú tỏa sáng chủ nghĩa anh hùng Việt Nam thời chống Mĩ. 3. Hình tượng nhân vật cụ Mết - Là già làng, sáu mươi tuổi vẫn còn khỏe mạnh: “Ông cụ vẫn quắc thước như xưa..., 178 Mết. Có thể cho HS đọc đoạn văn: “Tiếng ông cụ Mết vẫn trầm và nặng. […] Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...” để tạo không khí, làm cơ sở phân tích. GV: Chân dung nhân vật cụ Mết được tác giả phác thảo bằng những chi tiết nào? - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. - HS nhận xét và trả lời câu 13 vào phiếu học tập. mắt vẫn sáng và xếch ngược..., ngực căng như một cây xà nu lớn”, tiếng nói “vẫn ồ ồ, dội vang trong lòng ngực”. - Là người có uy tín với dân làng, được mọi người kính trọng: khi cụ Mết kể câu chuyện của Tnú, dân làng lắng nghe trong không khí trang nghiêm, xúc động; mỗi lời nói của cụ Mết có tác động lớn đến dân làng. - Là cầu nối giữa truyền thống và hiện đại, giữa Đảng và đồng bào Tây Nguyên: + Cụ Mết có ý thức giáo dục truyền thống cho dân làng, kể cho dân làng nghe câu chuyện bi hùng của Tnú để nhắc nhở mọi người “Người Strá ai có cái tai, ai có cái bụng thương núi, thương nước, hãy lắng mà nghe mà nhớ. Sau nay tau chết rồi, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe...”. 179 GV: Những tình tiết miêu tả hành động và ngôn ngữ của cụ Mết cho thấy tính cách cụ Mết như thế nào? Vai trò của nhân vật này? - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời + Cụ tin tưởng tuyệt đối vào cách mạng: “Cụ Mết nói: cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước mày còn”. - Là người chỉ huy vũ trang của dân làng: + Cụ chỉ ra cho dân thấy con đường sống duy nhất là phải đánh giặc bằng vũ khí “Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo!”. + Cụ cùng dân làng chuẩn bị vũ khí, cụ chỉ huy dân làng nổi dậy, mệnh lệnh của cụ phát ra đơn giản và chắc nịch: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên!” + Kêu gọi mọi người đoàn kết đứng lên giết giặc bằng bất cứ vũ khí gì: “Tất cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây 180 Hoạt động 6: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật Dít. GV: Nêu một số chi tiết nghệ thuật mà nhà văn miêu tả nhân vật Dít. GV: Qua những chi tiết miêu tả ấy, anh/ chị cảm nhận về Dít như thế nào? - HS căn cứ vào văn bản trả lời. - HS trình bày cảm nhận riêng của bản thân. - HS trả lời câu hỏi 14 vào phiếu học tập. dụ, một cây rựa. Ai không có thì vót chông”. => Cụ Mết là linh hồn của dân làng, là cây xà nu cổ thụ tiêu biểu cho sức mạnh tinh thần, vật chất, cho tính cách quật cường của đồng bào Tây Nguyên. 4. Hình tượng nhân vật Dít - Lúc nhỏ: + Lanh lẹ, tham gia nuôi giấu dân làng mài vũ khí chuẩn bị chiến đấu. + Gan dạ, dũng cảm (bị giặc bắt, bắn súng doạ, quần áo tả tơi nhưng Dít không khóc, nhìn thẳng vào giặc bình thản lạ lùng). + Kiên quyết, rắn rỏi, kiềm nén những đau thương mất mát (không khóc khi Mai mất trong khi cả làng đều khóc). - Lúc trưởng thành: + Là người giữ chức vụ cao nhất làng: Bí thư chi bộ, kiêm chính trị viên xã hội. + Có uy tín trong làng (qua 181 Hoạt động 7: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật bé Heng. GV: Nhân vật bé Heng được thể hiện như thế nào? - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 15 lời nói của bé Heng và cụ Mết). + Có tính kỉ luật (hỏi giấy phép Tnú). + Giàu tình cảm (bùi ngùi khi Tnú ra đi). -> Dít là cô gái trẻ giàu nghị lực, đầy bản lĩnh và trưởng thành mau chóng trong phong trào chống Mĩ. 5. Nhân vật bé Heng - Thông minh, lanh lẹ, làm giao liên, nhớ kĩ từng hố chông, từng chỗ ngụy trang ngăn giặc. - Có ý thức chấp hành kỉ luật (luôn nghe theo lời chị Dít dặn). - Hồn nhiên, chân chất (trang phục ngộ nghĩnh, mang súng như những anh bộ đội). -> Bé Heng là hình ảnh của một cây xà nu lớn, ngọn xanh rờn hứa hẹn một sự tiếp nối xứng đáng các thế hệ đi trước. II. Tìm hiểu nghệ thuật văn 182 Hoạt động 8: Tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. GV: Nêu khái quát nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? Hoạt động 9: Tổng kết bài học. Giao nhiệm vụ về nhà. - Căn cứ vào văn bản đã tìm hiểu, HS khái quát nghệ thuật. - Trả lời câu hỏi 16, 17, 18, 19 ở phiếu học tập. bản - Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: đề tài, chủ để, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu..... - Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết - Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong sự đối lập với tàn bạo của kẻ thù. Ghi nhớ SGK Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập. 183 Tiến trình dạy học : Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Nguyễn Thi I. Mục tiêu và yêu cầu  Kiến thức - Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ . - Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và đậm chất Nam Bộ.  Kỹ năng - Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. - Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.  Tư tưởng, thái độ - Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ đất nước . II. Chuẩn bị cho bài học  Đối với mỗi nhóm HS: - Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.  Đối với GV: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH 184 1. Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12. - Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm: Những đứa con trong gia đình. - Internet 2. Phiếu học tập Phiếu học tập 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Thi? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Nhà văn Nguyễn Thi sáng tác những thể loại nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 4. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình ra đời trong hoàn cảnh nào? In ở tập truyện nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 5. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 185 Phiếu học tập 2 Đọc – hiểu văn bản 6. Tình huống độc đáo của truyện là gì? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 7. Những thành viên trong gia đình Việt có đặc điểm, nét tính cách như thế nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 8. Tính cách của nhân vật chú Năm được bộc lộ qua những chi tiết nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 9. Nhận xét của anh, chị về nhân vật chú Năm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 10. Cho biết vai trò của chú Năm trong gia đình Việt? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 11. Tác giả miêu tả gián tiếp hình ảnh người mẹ qua liên tưởng má với chị Chiến của Việt; anh/ chị thử phác thảo chân dung và tính cách của má Việt? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 12. Nhận xét của anh, chị về hình tượng người mẹ trong đoạn trích? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 186 13. Nhân vật Chiến có những nét nào đáng quí? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 14. Anh, chị cảm nhận thế nào về nhân vật Chiến? ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….... 15. Anh, chị thích nét nào nhất ở nhân vật Việt? Tại sao? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 16. Nhân vật Chiến và Việt có những điểm giống và khác nhau như thế nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Phiếu học tập 3 Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm 17. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 18. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 19. Đoạn trích đã thể hiện được những giá trị nghệ thuật nào của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình? A. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc. B. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, độc 187 đáo. C. Nghệ thuật diễn tả tâm lí, khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành vi, ngôn ngữ. D. Nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật một cách sinh động. 20. Đoạn văn thuật lại việc hai chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm (từ “Cúng mẹ và cơm nước xong” đến “lội hết đồng này sang bưng khác”) thuộc loại lời văn nào dưới đây? A. Lời trữ tình ngoại đề của tác giả. B. Lời người kể chuyện. C. Lời nhân vật. D. Lời nhân vật kết hợp với lời người kể chuyện. 3. Công cụ hỗ trợ - Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học tập, bài giảng điện tử… - Các phim tư liệu. 4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ 3. Bài mới GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Lời vào bài: Nguyễn Thi là người Bắc (Hải Hậu – Nam Định) nhưng 15 tuổi đã vào Sài Gòn vừa tự học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn Thi rất am hiểu đất và người phương Nam. Trong những năm đánh Mĩ, Nguyễn Thi đã sống ở những vùng đất rất ác liệt. Hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác 188 phẩm có giá trị trong đó có Những đứa con trong gia đình. Nguyễn Thi được coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong công cuộc chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Đọc Những đứa con trong gia đình, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc thêm điều đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản - Tổ chức cho học sinh thảo luận và trình bày nội dung tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm. GV: Đặt câu hỏi các nhóm thảo luận và làm việc. 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Thi? 2. Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Thi? GV: Mở trang Web giới thiệu cho HS. GV: Cung cấp cho HS - HS tiếp nhận yêu cầu câu hỏi của GV, HS mở trang A. Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm I. Tác giả 1. Nguyễn Thi - Tên khai sinh: Nguyễn Hoàng Ca, bút danh khác Nguyễn Ngọc Tấn ( 1928- 1968) - Quê quán: Nam Định - Mồ côi cha sớm, mẹ đi bước nữa, sống nhờ họ hàng, vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Năm 1943 vào Sài Gòn cùng người anh, vừa đi làm kiếm sống vừa tự học. - Năm 1945 tham gia cách mạng rồi gia nhập lực lượng vũ trang -Trong kháng chiến chống Pháp, làm công tác tuyên 189 sử dụng các trang Web Trang tác giả Nguyễn Thi, Tác phẩm truyện Những đứa con trong gia đình và trang Bài giảng điện tử để HS tự tìm hiểu và nghiên cứu. Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trình bày SGK điện tử tìm hiểu và thảo luận để trình bày. - HS dựa vào phần chuẩn bị trước bài học để trao đổi với bạn. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 1,2,3 huấn, vừa chiến đấu, vừa hoạt động văn nghệ. - Năm 1954 tập kết ra Bắc công tác ở toà soạn tạp chí Văn nghệ Quân Đội. - Năm 1962 tình nguyện trở lại chiến trường miền Nam, công tác tại Cục chính trị Quân giải phóng miền Nam, một trong những thành viên sáng lập và phụ trách “Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng” . - Năm 1968 hi sinh trong cuộc tổng tiến công nổi dậy tết Mậu thân tại Sài Gòn. - Năm 2000 được tặng giải thường Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 2. Sự nghiệp sáng tác: -Sáng tác nhiều thể loại: Bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết… - Trăng sáng (1960), Đôi bạn (1962), Nguyễn Ngọc Tấn - Nguyễn Thi toàn tập … II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác: 190 hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề tác phẩm. GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm? GV: Cho biết ý nghĩa nhan đề truyện? GV: Nêu kết luận về nhan đề. - HS trình bày xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về tác phẩm. - HS thảo luận, đưa ra nội dung. - Trả lời câu hỏi 4 ở phiếu học tập. - HS trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 5 ở phiếu học tập. Viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông đang công tác ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. 2. Ý nghĩa nhan đề: Truyện viết về những đứa con của một gia đình có truyền thống cách mạng, là hình ảnh thu nhỏ của cả miền Nam đau thương, anh dũng trong thời chống Mĩ, gánh chịu tang tóc do đế quốc Mĩ gây ra, đồng thời cũng lập được chiến tích lẫy lừng . Hình ảnh thu nhỏ của cả dân tộc Việt Nam, muôn người là một, đoàn kết chiến đấu giải phóng quê hương, xây dựng đất nước. 191 Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tình huống truyện - Trong mục hoạt động này được tổ chức như hoạt động 2 GV: Qua cốt truyện, hãy cho biết tác giả đã xây dụng tình huống truyện như thế nào? Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về những thành viên trong gia đình GV dẫn dắt: Chân dung một gia đình cách mạng, hình ảnh nhân dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ. GV: Nêu phẩm chất chung của các nhân vật trong gia đình này? - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang tác phẩm truyện, tìm hiểu, trả lời. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 6 vào phiếu học tập. - HS trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 7 vào phiếu học tập. B. Đọc – hiểu văn bản I. Tìm hiểu chi tiết 1. Tình huống truyện - Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Nhân vật nay rơi vào một tình huống đặc biệt: Trong một trận đánh, anh bị thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường, nhiều lần ngất đi tỉnh lại. Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt, khi nối (ngất đi, tỉnh lại). 2. Những thành viên trong gia đình - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Căm thù giặc sâu sắc. - Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung, son sắt với quê hương và cách mạng.  Mỗi nhân vật có một nét độc đáo riêng biệt. 192 GV: Nhân vật chú Năm là người như thế nào? GV: Suy nghĩ của anh, chị về má Việt? - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 8, 9, 10 vào phiếu học tập. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 11, 12 vào phiếu học tập. a. Nhân vật chú Năm: - Ghi lại tất cả những sự kiện diễn ra trong gia đình  Kết tinh đầy đủ truyền thống của gia đình. - Là người lao động chất phác nhưng rất đỗi giàu tình cảm, cũng dạt dào cảm xúc khi cất lên điệu hò và Việt chính là hiện thân, là nơi gởi gắm những câu hò của chú Năm. - Chú Năm chính là khúc thượng nguồn trong “dòng sông truyền thống” của gia đình Việt. b. Nhân vật má Việt: - Cũng là hiện thân của truyền thống, nhân vật phụ nữ mang đậm tính cách của Nguyễn Thi. - Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc. - Rất mực thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát, nén chặt nỗi đau thương để nuôi con, đánh giặc. 193 GV: Cho biết những nét đáng quí của nhân vật Chiến? Cô mang những nét tiêu biểu nào của người mẹ? GV: Nét tính cách của Việt được biểu hiện như thế nào qua đoạn trích? GV đúc kết: Tính cách nhân vật Việt và Chiến - Hs trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 13, 14 vào phiếu học tập. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 15, 16 vào phiếu học tập.  Một người mẹ suốt đời vất va, lam lũ nhưng rất đỗi kiên cường, cao cả. c. Nhân vật Chiến: - Trải qua hoàn cảnh bi thương, sớm trưởng thành, già dặn trước tuổi. - Mang những nét đẹp của mẹ: gan góc, đảm đang, tháo vát, căm thù giặc sâu sắc - Có một tính cách rất đa dạng: là cô gái mới lớn, tính khí còn trẻ con, biết nhường nhịn em, trừ việc đi “bộ đội”, thực hiện lời thề như “dao chém đá”: Nếu giặc còn thì tao mất .  Chiến mang nét tiêu biểu của phụ nữ thời chiến, đương đầu với hoàn cảnh bi thương, vươn lên mạnh mẽ để chiến đấu anh dũng. d. Nhân vật Việt : - Đứa con tiêu biểu trong gia đình. - Tính tình dễ mến, trẻ con, hiếu động, hay giành phần 194 đã làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. Hoạt động 6: Tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. GV: Nêu khái quát giá trị nghệ thuật của tác phẩm? - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. hơn với chị. - Vô tư, trong sáng, mọi việc đều phó thác cho chị “lăn kềnh ra ván cười khì khì … chụp con đom đóm úp trong lòng tay”. - Yêu quý đồng đội nhưng giấu việc có chị, giấu chị “như giấu của riêng vì sợ mất chị”. - Chững chạc trong tư thế chiến sĩ trẻ, dũng cảm, kiên cường, gan góc, quả cảm, không khuất phục trước quân thù. - Luôn trong tư thế chiến đấu với giặc. * Nhân vật Việt tiêu biểu mang đầy đủ phẩm chất của người Việt Nam: kiên cường, bất khuất, không sợ hi sinh… II. Tìm hiểu nghệ thuật văn bản - Truyện đặt trong bối cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khác thường. - Giọng văn trần thuật đặc 195 Hoạt động 6: Tổng kết bài học. Giao nhiệm vụ về nhà. - HS trả lời câu hỏi 17, 18, 19, 20 ở phiếu học tập sắc, khắc hoạ miêu tả tâm lí sắc sảo. Ngôn ngữ phong phú, chọn lọc, giàu chất tạo hình và đậm chất Nam Bộ … Ghi nhớ: SGK Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7543.pdf