Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất - Chu Lai

Lời nói đầu Nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ mục tiêu chiến lược 10 năm 2001-2010 của đất nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tập trung xây dựng có chon lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để tiến

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất - Chu Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Với mục tiêu đó, trong định hướng phát triển vùng, nghị quyết đại hội IX của Đảng cũng đã khẳng định “ Đẩy nhanh việc xây dựng khu kinh tế Dung Quất – Chu Lai”. Hướng theo xu hướng chung vào mục tiêu của Đảng và Nhà Nước, là một sinh viên sắp ra trường, đang trong thời kì thực tập tốt nghiệp em cũng muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào mục tiêu đó. Trong bài em thể hiện quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất. Bài viết có sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Nguyễn Tiến Dũng Và cán bộ hướng dẫn của: TS. Trần Hồng Quang Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Giảng viên chính TS.Nguyễn Tiến Dũng, cán bộ TS. Trần Hồng Quang cùng các cán bộ trong Viện chiến lược phát triển đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Phần I Lý luận chung về phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Chương I: Khái luận chung về khu công nghiệp và phát triển khu công nghiệp. I-Khái niệm khu công nghiệp: Khu công nghiệp là không gian kinh tế trong đó hoạt động sản xuất công nghiệp giữ chức năng chủ yếu của phần lớn dân cư. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay thì việc hình thành các khu công nghiệp là tất yếu và mục đích của các khu công nghiệp có thể chuyên môn hoá sản xuất theo các hướng sau: sản xuất nguyên nhiên liệu, năng lượng; sản xuất công nghiệp hàng loạt; sản xuất phụ tùng và bán thành phẩm; sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Hiện nay tên gọi khu công nghiệp cần phân biệt: khu nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và khu công ngiệp do các địa phương phê duyệt. Để có điều kiện phát triển, một không gian kinh tế cần xem xét đến các yếu tố quy hoạch, các động thái phát triển. Trong hơn 10 năm đổi mới, trên lãnh thổ Viêt Nam đã hình thành các không gian kinh tế theo hướng mở, phát huy các lợi thế trong nước, hướng xuất khẩu. Đến thời điểm hiện nay, các không gian kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: theo cấp hành chính hiện đã phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội dến 2010 của 15 tỉnh, thành phố. Về quy hoạch vùng với 61 tỉnh, thành phố chia làm 8 vùng kinh tế, 3 vùng kinh tế trọnh điểm ở 3 miền, trên 70 khu công nghiệp hoạt động theo Nghị định 36/CP (trong đó có 6 khu chế xuất, một khu công nghiệp cao Hoà Lạc, một công viên phần mềm Quang Trung), một khu kinh tế mở Chu Lai, từ năm 1994 đến nay hình thành 18 khu kinh tế cửa khẩu ở 15 tỉnh biên giới đất liền, 15 khu kinh tế quốc phòng, bước đầu hình thành các khu kinh tế biển và hải đảo trên thềm lục địa Việt Nam. II- Khái niệm phát triển khu công nghiệp: 1- Khái niệm phát triển khu công nghiệp: Phát triển khu công nghiệp là phát huy những lợi thế về vị trí địa lý và cảng biển, cùng với nguồn tài nguyên về vật liệu xây dựng, khoáng sản, nông hải sản và nguồn lao động tương đối dồi dào là điều kiện hình thành và phát triển khu công nghiệp. Tập trung các nguồn lực cho phát triển công nghiệp của vùng, hướng vào các ngành công nghiệp chế biến, nông lâm hải sản như chế biến mía đường, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến tổng gỗ chế biến hải sản xuất khẩu… gắn sản xuất với tìm kiếm và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp cơ khí,luyện kim… cần được phát triển mạnh để phục vụ tiêu dùng và phục vụ phát triển các khu công nghiệp. Phát triển một số ngành công nghiệp mới như lọc hoá dầu, luyện thép, đóng tầu, điện tử, hình thành các khu công nghiệp tập trung. Chọn một số sản phẩm mũi nhọn thuộc ngành công nghiệp khai khoáng chế biến thực phẩm, để tập trung đầu tư bằng công nghệ tiên tiến tạo ra hàng hoá chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao ở trong nước và tham gia xuất khẩu. Coi trọng đầu tư chiều sâu, ưu tiên phát triển quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến hiện đại. Đồng thời xây dựng mới nhiều khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, liên kết liên doanh với nước ngoài để phát triển công nghiệp. Coi công nghiệp là trọnh tâm đột phá trong phát triển kinh tế của địa bàn đến năm 2010. 2- Các yếu tố tác động đến sự phát triển khu công nghiệp 2.1. Vị trí địa lý và địa hình: Vị trí địa lý và địa hình là những nhân tố ảnh hưởng lớn tới bố trí sản xuất, xây dựng các công trình, ảnh hưởng trực tiếp tới sử dụng các loại tàI nguyên lao động, vật tư, tiền vốn. Địa hình ảnh hưởng lớn tới việc bố trí các công trình công nghiệp, ảnh hưởng tới thiết kế, thi công các công trình xây dựng. ở những vùng có địa hình phức tạp, núi non hiểm trở, chi phí cho thăm dò khảo sát và đầu tư phát triển rất lớn. Địa hình còn là nguyên nhân tạo nên sự chênh lệch về các chi phí trong xây dựng đường xá, cầu cống và vận tải. 2.2. Khí hậu,thuỷ văn: Khí hậu, thuỷ văn có sự phân li theo vùng là tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố và phát triển các ngành Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chịu tác động của yếu tố khí hậu ở nước ta tuy đặc điểm chung khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều xong sự phân hoá của khí hậu khá rõ theo lãnh thổ là nguyên nhân hình thành mhiều tiểu vùng khí hậu, tạo điều kiện để phát triển chuyên canh cây trồng, vật nuôi một cách đa dạng với năng xuất khác nhau và tốn kém chi phí khác nhau. 2.3. Sự khác biệt giữa tài nguyên đất: Sự khác biệt giữa tài nguyên đất tạo nên sự phát triển nông nghiệp đa dạng và trình độ phát triển rất khác nhau theo vùng. Đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở vùng chậm phát triển, nhu cầu lâm sản lớn hơn ở các vùng đồng bằng, đô thị. Đất cao, địa chất công trình tốt tập trung ở dải Trung Du nhưng lao động kĩ thuật lại tập trung ở vùng đồng bằng nên sự hấp dẫn các nhà đầu tư tới hai vùng này ở mức độ khác nhau. 2.4. Sự khác biệt về các đặc điểm dân số, lao động và các vấn đề xã hội trên từng địa bàn lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối với hình thành cơ cấu kinh tế. Do điều kiện về tự nhiên và lịch sử phát triển kinh tế và sự phân bố dân cư trên các vùng khác nhau: đó là sự khác nhau về mật độ dân số, về cơ cấu dân số, về trình độ lao động, về đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán sinh hoạt và sản xuất xã hội. Do đó, việc sử dụng và phát huy vai trò của người lao động là rất khác nhau. Tỷ lệ lao động nam và nữ, cơ cấu lao động theo lứa tuổi khác nhau cũng ảnh hưởng nhiều tới chi phí lao động. Tất cả những điều đó đều là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới có sự chênh lệch năng suất lao động giữa các vùng. Đối với những vùng đô thị hoặc vùng đồng bằng có lịch sử phát triển kinh tế văn hoá từ lâu, nơi tập trung nhiều người có tay nghề cao là điều kiện để phân bố những ngành đòi hỏi lao động có kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo và ở đó tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao và đóng góp nhiều cho Quốc gia. Ngược lại, ở trung du miền núi chậm phát triển là nơi khó khăn, tập trung ít lực lượng lao động kĩ thuật nên năng suất lao động, hiệu quả kinh tế trong nhiều trường hợp thường thấp hơn so với các vùng phát triển và đô thị. 2.5. Sự khác biệt về mức độ phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng của mỗi lãnh thổ: Mức độ phát triển sản xuất thường gắn liền với kết cấu hạ tầng. Mức độ tập trung các cơ sở sản xuất, tập trung các cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư, lại còn làm cho các nhà đầu tư tập trung ở mức độ cao hơn ở cá vùng phát triển tập trung nhiều đầu mối giao thông, có sẵn các điều kiện phát triển sản xuất, do đó các hoạt động kinh tế sống động hơn, các hoạt động văn hoá - nghệ thuật cũng ở trình độ cao hơn so với vùng chậm phát triển. Chương II: Khái niệm chung quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp I- Khái niệm quy hoạch phát triển vùng 1- Khái niệm quy hoạch vùng: Quy hoạch là một hoạt động nhằm cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng về mặt không gian của quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra trên lãnh thổ thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất, phục vụ đời sống của dân cư trên lãnh thổ một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao. 2- Khái niệm quy hoạch phát triển vùng Quy hoạch phát triển vùng là một khâu quan trọng trong quy trình kế hoạch hoá lãnh thổ, bắt đầu từ đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội vùng đến quy hoạch phát triển và được cụ thể hoá bằng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn thực hiện trên địa bàn lãnh thổ. Phạm vi quy hoạch phát triển vùng bao gồm nhiều loại: trên phạm vi cả nước, từ ngành kinh tế lớn, vùng kinh tế hành chính (tỉnh, huyện), vùng kinh tế ngành chuyên môn hoá hay vùng kinh tế đặc thù hoặc vùng kinh tế trọng điểm. 3-ý nghĩa quy hoạch phát triển vùng đến xây dựng khu công nghiệp để phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch phát triển vùng có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của các vùng và của cả nước. Kinh nghiệm của các nước cho thấyquy hoạch phát triển vùng là căn cứ không thể thiếu để quy hoạch phát triển các ngành ,phát triển đô thị, nông thôn, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố và sử dụng mọi nguồn lực tự nhiên, kinh tế, xã hội trên lãnh thổ. Quy hoạch phát triển vùng là căn cứ quan trọng để vạch các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên lãnh thổ, và là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý Nhà nước về việc thực hiện chính sách, pháp luật, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, gây lãng phí nguồn lực xã hội và giảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quy hoạch phát triển vùng đúng đắn với những chính sách thích hợp cho phát triển sẽ cho phép thực hiện sự chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của mỗi vùng theo hướng sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn. Chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, dịch vụ.Không ngừng nâng cao, năng suất lao động, thu nhập cho người dân.Từng bước đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng thuần nông, tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước. 4-Mục đích và tính chất của quy hoạch phát triển vùng 4.1. Mục đích chủ yếu của quy hoạch: Phát triển kinh tế-xã hội là phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo vĩ mô về phát triển kinh tế và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động kinh tế-xã hội của dân cư trong vùng, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư trong vùng.Giúp các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp có căn cứ khoa học để đưa ra các chủ trương chính sách, các kế hoạch phát triển cũng như các giải pháp chỉ đậo điều hành, phát triển kinh tế- xã hội, giúp dân cư trong vùng, các nhà đầu tư hiểu rõ tiềm năng kinh tế-xã hội trong vùng đó. 4.2. Yêu cầu quy hoạch: Yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng phải đáp ứng được yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ, đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị trường, sử dụng nguồn lực có hiệu quả, ứng dụng tiến bộ công nghiệp kỹ thuật, tạo ra môi trường phát triển vùng ổn định, bền vững. 4.3. Tính chất của quy hoạch: Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng là một quá trình biến động có trọng điểm cho từng thời kỳ. Do đó quy hoạch phải đề cập được nhiều phương án, phải thường xuyên cập nhật, bổ xung thông tin tư liệu cần thiết để có giải pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế, quy hoạch vùng không chỉ xây dựng một lần là xong. Quy hoạch phát triển vùng là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn khác nhau cho các giải pháp khác nhau. II- Khái niệm quy hoạch phát triển công nghiệp: Quy hoạch phát triển công nghiệp là tổng kết, đánh giá về cơ cấu phân ngành công nghiệp, sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường của nó. Tổng kết, đánh giá về phân bố không gian công nghiệp, bao gồm cả các khu, cụm công nghiệp, (có bao nhiêu khu công nghiệp, thực hiện được thế nào, sắp tới có phát triển thêm nữa không?). Tổng kết, đánh giá về phát triển công nghiệp nông thôn (đánh giá các chủ trương, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn gắn với việc giải quyết việc làm và thu hút lao động, phát triển ngành nghề và tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, ...). Tổng kết, đánh giá về các chương trình và dự án ưu tiên. Tổng kết,đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển công nghiệp. III-Khái niệm quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng 1- Khái niệm kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng là toàn bộ những yếu tố vật chất, tinh thần, cơ chế và tổ chức gắn liền với sản xuất xã hội làm thành môi trường thuận lợi để nền kinh tế vận động và tăng trưởng bình thường.Trong một Quốc gia, kết cấu hạ tầng có thể bao gồm cả hệ thống hành chính và quản lý Nhà nước, hệ thống quy tắc thể chế và pháp chế, hệ thống tài chính tiền tệ và dự trữ Quốc gia, tổ chức bộ máy và cơ chế kinh tế-xã hội, trình độ quản lý, trình độ dân trí của người dân… Nhóm kết cấu hạ tầng: Là nhóm ngành mà kết quả hoạt động của nó không phải là sản phẩm vật chất cụ thể mà là dịch vụ đảm bảo điều kiện cho sự phát triển của vùng và các ngành trong cơ cấu vùng.Vì thế nhóm kết cấu hạ tầng được ví như hệ thống tuần hoàn của lãnh thổ tiếp nối giữa các cơ sở sản xuất –dân cư để làm cho cơ thể vùng được hoạt động bình bình thường. Không chỉ với những bộ phận trong vùng mà còn là cầu nối giữa vùng với thị trường ngoài vùng. Những vùng có kết cấu hạ tầng phát triển thì có sức thu hút đầu tư hơn hẳn các vùng khác, do tiét kiệm được chi phí xây dựng, các công trình phục vụ công cộng, các công trình bảo vệ môi trường, cây xanh, xử lý nước thải… 2- Phân loại kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng kinh tế: là hệ thống các công trình vật chất kĩ thuật phục vụ cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền Kinh tế Quốc dân. Kết cấu hạ tầng xã hội là toàn bộ hệ thống các công trình vật chất kĩ thuật phục vụ cho các hoạt động văn hoá, xã hội, bảo đảm cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động xã hội. 3- Đặc điểm, tính chất của các công trình kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước tạo cơ sở và tiền đề cho sản xuất như xây dụng giao thông với chất lượng tốt, đồng bộ để mở đường cho phát triển một vùng kinh tế mới hay khu kinh tế mới… Yếu tố nhà ở, điện, nước, thông tin liên lạc, cần phải chuẩn bị trước cho việc hình thành điểm dân cư, đảm bảo đời sống người lao động. Tuy nhiên yếu tố đi trước của kết cấu hạ tầng. Dịch vụ kết cấu hạ tầng có tính chất cộng đồng cao, phục vu cho cả cộng đồng dân cư mà không phân biệt thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư hay giai cấp xã hội... Chính vì vậy mà ta nói dịc vụ của kết cấu hạ tầng là dịch vụ công cộng xã hội mang tính phối hợp lại để đảm bảo công bằng và không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội. Hoạt động của kết cấu hạ tầng đòi hỏi tính đồng bộ cao, vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng thì phải tính đến sự phối hợp giữa các công trình kết cấu hạ tầng về thời gian xây dựng, công suất thiết kế và thời gian sử dụng nhằm gia tăng giá trị đột biến, thúc đẩy phát triển của vùng lãnh thổ. Phần II Thực trạng về quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp Dung Quất Chương I: Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng I- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng của Tỉnh Quảng Ngãi 1-Vị trí địa lý kinh tế: Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có diện tích tự nhiên là 5131,51 Km2, dân số1216,6 nghìn người, chiếm 1,55% diện tích và 1,62% dân số cả nước. Về hành chính tỉnh Quãng Ngãi hiện có 1 thị xã, 13 huyện cả miền núi và trung du đồng bằng ven biển. Có bờ biển dài . Phía bắc giáp tỉnh Quãng Tín, Phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Tây giáp tỉnh KonTum, phía đông giáp biển Đông. Tỉnh Quãng Ngãi ở vào trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Các quốc lộ 14B và 24 nối các cảng biển đến Tây Nguyên và tương lai gần nối với hệ thống đường xuyên á qua Lào, đông bắc Campuchia, Thái Lan, Miama, là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và các nước trên đến các nước vùng bắc á. Vị trí địa lý là lợi thế quan trọng tạo điều kiện cho tỉnh mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng Duyên Hải, Tây Nguyên và cả nước, kích thích và lôi kéo các ngành kinh tế trong tỉnh phát triển. Đồng thời cũng đặt cho tỉnh những thách thức phải vượt qua để phát triển nhanh nền kinh tế nhất là những ngành mũi nhọn theo thế mạnh đặc thù có ý nghĩa thúc đẩy tỉnh và các tỉnh khác. 2- Điều kiện tự nhiên, địa hình: Địa hình tương đối phức tạp, chủ yếu là đồi núi thấp (thấp dần từ Tây sang Đông). Phía Tây của tỉnh giáp với dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, thỉnh thoảng có núi chảy ra sát biển. Lãnh thổ bị chia cắt theo các bồn lưu vực, lưu vực sông Trà Khúc, sông Trà Bồng, sông Trà Cầu, mỗi lưu vực sông ở hạ lưu đều tạo thành các dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Địa hình đồng bằng nghiêng nên rất dễ bị rửa trôi, dẫn đến đất bị bạc mầu và mặn hoá. Ngoài ra là cồn cát ven biển có độ dốc không đối xứng giữa hai sườn Đông và Tây. Vùng đồng bằng ven biển nhỏ hẹp theo hạ lưu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Ven biển có nhiều đầm, vịnh, cửa biển, chứa đựng nhiều nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Các sông ngòi không lớn, có độ dốc cao, ngắn, chảy từ đông sang tây, hàm lượng phù sa thấp, nhưng tiềm năng thuỷ điện lớn. Độ che phủ của rừng đến nay chỉ còn khoảng trên 40% nên hàng năm, các sông này gây lũ lụt sa bồi, thuỷ phá nghiêm trọng. Ngược lại, mùa khô nước các sông cạn kiệt, thiếu nước tưới. Chênh lệch giữa lưu lượng lũ và lưu lượng kiệt đến trên 1000 lần. Khí hậu quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình hằng năm 250C- 270C, lượng mưa giảm dần từ Bắc vào Nam, khô hạn thường xuyên xảy ra và gần như địa hình cả tỉnh đều chịu ảnh hưởng của gió Lào. 3- Cơ sở hạ tầng: 3.1. Hệ thống giao thông: - Đường bộ: Hệ thống giao thông quốc gia gồm đường bộ và đường sắt xuyên Việt chạy dài theo các tỉnh xuyên suốt theo trục giao thông Bắc-Nam. + Đường số 9 từ Đông Hà qua Lao Bảo sang Xavanakhet (Hạ Lào) và chạy dài tới Đông Bắc Thái Lan. + Đường 12 từ Cảng Vũng áng qua Quãng Bình sang Thà Khẹt đến Đông Bắc Thái Lan. + Đường 19 nối Cảng Quy Nhơn với Thị xã Plâyku qua cửa khẩu Đức Cơ nối với vùng Đông Bắc Campuchia. + Quốc lộ 24 từ Thạch Trụ (km 1068 quốc lộ 1A) qua Quãng Ngãi đến Kon Tum dài 168Km. + Hệ thống giao thông nội tỉnh cũng được chú trọnh phát triển. - Đường hàng không: Tỉnh Quãng Ngãi cũng có sân bay nhưng chưa lớn, đang được xây dựng và nâng cấp. - Đường thuỷ: Hệ thống sông ngòi tuy ngắn, nhưng cũng giúp ích cho giao thông nội bộ và giao thông nối với các tỉnh trong vùng Kinh Tế Trọng Điểm Miền Trung. Và có cả Cảng biển phục vụ chu chuyển hàng hoá đang được đầu tư nâng cấp. 3.2. Thông tin liên lạc: 100% số huyện có tổng đài điện tử, có thể liên lạc thuận tiện ở trong nước với nước ngoài. 100% số xã có điện thoại, bình quân điện thoại là 28 máy/1000 dân. 3.3. Điện, nước, thuỷ lợi: - Đến năm 2000, 70% số huyện trong vùng đã có điện lưới Quốc Gia và tỷ lệ xã có điện là 79,8% thấp hơn tỷ lệ xã có điện của toàn quốc (85,8%). - Nước sạch mới đáp ứng được cho các thị trấn, thành phố: ở nông thôn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch. Nguồn nước ngầm trong vùng bị hạn chế. - Hệ thống thuỷ lợi đã được chú trọng phát triển nhưng do thiếu vốn nên chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Một số công trình chất lượng thấp, vì vậy tình trạng thiếu nước dẫn đến hạn hán xảy ra ở nhiều nơi, gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. II- Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh Quảng Ngãi 1- Nguồn nhân lực, tiềm năng con người, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật: Tính đến năm 2000, dân số trong Tỉnh là khoảng 1216600 người, chiếm khoảng 12,69% của dân số trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, và chiếm 1,62% dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 237 người/km2 xấp xỉ mật độ trung bình của cả nước. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 0,83%/năm. Trong tỉnh có 30 dân tộc anh em sinh sống, đong nhất là người Kinh, chiếm 80% dân số của toàn vùng. Tỷ lệ cư dân sống ở thành thị là 26%. Dân số trong tỉnh thuộc diện trẻ, gần 50% trong độ tuổi lao động. Tổng lao động thường xuyên của tỉnh là 614851 người, trong đó số lao động được đào tạo chính quy có bằng cấp từ công nhân kĩ thuật đến đại học và trên đại học là 40201 người chiếm 6,53% tổng số lao động thường xuyên. Số cán bộ khoa học có trình độ đại học trở lên phần lớn tạp trung trong khu vực quốc doanh. Kỹ năng của đội ngũ lao động chưa cao, lao động thủ công chưa qua lao động còn phổ biến. Để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp trong tương lai, nguồn lao động này cần được đào tạo, đào tạo lại, bổ sung cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt cần thích nghi với cơ chế thị trường. Hiện nay, số lao động đang có yêu cầu chuyển mạnh từ nông nghiệp sang công nghiệp rất lớn. Phát triển công nghiệp nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho số lao động đó cũng là một yêu cầu đặt ra cho công nghiệp. Nguồn lao động dồi dào vừa là một thế mạnh, vừa là một sức ép phát triển công nghiệp giải quyết công ăn việc làm. Vấn đề này đặt ra cho việc lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp vừa thu hút được nhiều lao động, đồng thời vừa có công nghệ hiện đại, thích hợp, đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó có thể nói để đảm bảo cho phát triển công nghiệp theo yêu cầu, vấn đề phát triển nguồn nhân lực về chất lượng cần được chú trọng và đặt lên hàng đầu. 2-Tiềm năng đất: 2.1. Quỹ đất và cơ cấu đất a) Đất nông nghiệp. Hiện có 797.44ha, tiềm năng có thể phát triển thêm 228.125ha dự kiến phát triển thêm đến năm 2010 là 188.800ha (trong đó đến năm 2005 là 85.200ha). trong đất nông nghiệp, chú trọng phát triển thêm cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả đến năm 2010 là 79.300ha trong tiềm năng của loại đất này là 94.033ha. b) Đất lâm nghiệp Diện tích đất có rừng hiện có trong toàn vùng là 789.267ha, tiềm năng phát triển thêm 225.545ha, trong đó 74.374ha rừng phục hồi tái sinh và 151.171ha rừng trồng và vườn ươm. c) Đất chưa sử dụng Hiện còn 111.711ha chiếm 38,94% diện tích tự nhiên. Sâu khi đưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, diện tích chưa sử dụng giảm xuống còn 28,84% vào năm 2005 và 22,08% vào năm 2010. 2.2. Hệ số sử dụng đất Nhìn chung tỉnh Quảng Ngãi cũng như các tỉnh miền Trung có tài nguyên đất thuộc loại nghèo so với cả nước. Tuy nhiên diện tích tự nhiên không phải là nhỏ nhưng do cấu tạo địa hình nên diện tích đất canh tác ít và chất lượng đất xấu. Địa hình dốc, đồng bằng nhỏ hẹp ở ven biển, không thuận lợi cho việc cơ giới hoá nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất năm 2000 của tỉnh là 1,2 lần. 2.3. Nguồn nguyên liệu từ nông lâm ngư nghiệp Trồng trọt Do địa hình dốc, đất bị rửa trôi nhiều nên đất trồng trọt xấu. Sản xuất nông nghiệp chưa có chuyển biến mạnh.Chưa hình thành được những vùng chyên canh trồng cây công nghiệp. Diện tích trồng cây lương thực ít. Cây thuốc lá có điều kiện phát triển, nhưng do khả năng tiêu thụ thấp nên không mở rộng được diện tích. Các cây công nghiệp lâu năm có tiềm năng lớn như dừa, cao su, điều, hồ tiêu, đều có khả năng phát triển mạnh trong tương lai diện tích trồng cây ăn quả ít và phân tán chỉ có 29.260ha. Chăn nuôi Chăn nuôi của tỉnh phát triển chậm do điều kiện tự nhiên và khí hậu không thuận lợi cho phát triển đàn gia súc. Trong vùng không có nhiều đồng cỏ lớn, thiếu nước. Chưa hình thành được trang trại chăn nuôi lớn, chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các hộ gia đình. c)Lâm nghiệp Tính đến đầu năm 2000 vùng có 1.198.267ha đất rừng chiếm 20,19% diện tích rừng toàn quốc. Diện tích rừng tự nhiên chiếm 80% diện tích rừng của vùng và chiếm 19,67% diện tích rừng tự nhiên toàn quốc. Diện tích rừng trồng là 330.226ha, chiếm 30,2% diện tích rừng trồng toàn quốc và chiếm 15,1% diện tích rừng toàn vùng. d) Thuỷ hải sản Tiềm năng tài nguyên thuỷ, hải sản của tỉnh khá phong phú. Bờ biểm dài, trữ lượng hải sản cho phép hàng năm có thể khai thác khoảng 300.000 tấn, ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, đó là những nơi thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. Việc khai thác thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng. Cũng như các vùng khác, những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đang có tác động tích cực tới sự phát triển của thuỷ sản. Hệ thống cảng biển còn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc chế biến thuỷ sản để nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. 2.4. Tài nguyên khoán sản Do có cấu tạo địa chất phức tạp, mức độ thăm dò khảo sát còn rất thấp. Bản đồ địa chất được lập ở tỷ lệ 1/200.000, sau đó tiến hành lập bản đồ 1/50.000. Việc đánh giá trữ lượng tài nguyên mới ở mức độ dự báo cấp C1, C2, rất ít mỏ có trữ lượng cấp cao. Công tác thăm dò địa chất những năm gần đây đã làm sáng tỏ thêm những khoáng sản có triển vọng cần được đầu tư để có thể khai thác. Các loại khoáng sản của tỉnh: than bùn; bốcxít; quặng sắt; vàng gốc và sa khoáng; nước khoáng; dầu khí… 2.5. Tài nguyên nước Do nguồn nước mưa cung cấp hàng năm ít, cùng với địa hình dốc nên khả năng thấm và giữ nước mưa kém, dẫn đến tình trạng nước ngầm cung cấp kém. Nguồn nước mặt đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cân bằng sinh thái của cả vùng, ngoài ra nó còn là nguồn cung cấp chủ yếu nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của toàn vùng, nhưng không được dồi dào như những vung khác. Mặc dù hệ thống sông có diện tích lưu vực và lưu lượng dòng chẩy lớn, thuỷ chế của hệ thống sông này rất thất thường. Tuy vậy do địa hình dốc lớn, sông suối ngắn nên có thể xây dựng các công trình thuỷ điện cỡ vừa và nhỏ. III- Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 1- Tổng sản phẩm GDP Năm 2000, tổng sản phẩm GDP toàn vùng theo giá so sánh năm 1994 đạt 2221,2 tỷ đồng. Cơ cấu GDP theo các nghành kinh tế (năm 2000) là: nông, lâm nghiệp 34,36%; công nghiệp và xây dựng 21,62%; dịch vụ 44,02%. Cơ cấu này so sánh với cơ cấu chung của toàn quốc thì tỷ trọng công nghiệp và xây dựng còn thấp. 2- Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là cơ cấu: dịch vụ và thương mại; nông, lâm, thuỷ sản; công nghiệp và xây dựng. Đến thời điểm năm 2000, theo giá so sánh năm 1994, cơ cấu kinh tế của tỉnh như sau: Dịch vụ và thương mại: 44,02% Nông, lâm, thuỷ sản: 34,36% Công nghiệp và xây dựng: 21,62% Cơ câu GDP của tỉnh năm 2000 3- Thu chi ngân sách Thu ngân sách của tỉnh đạt 464,9 tỷ đồng chiếm 0,63% của tổng thu ngân sách nhà nước và chiếm 6,5% tổng thu ngân sách của miền Trung. Chi ngân sách năm 1998, chi ngân sách của tỉnh là 403,6 tỷ đồng chiếm 0,5% của tổng chi ngân sách nhà nước 7,8% tổng thu ngân sách của miền Trung. 4- Xuất nhập khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu của Tỉnh năm 2000 là 8,28 triệu USD chiếm 0,06% giá trị xuất khẩu toàn quốc. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hải sản chiếm 20% giá trị xuất khẩu. Ngoài ra, Tỉnh còn xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp, thủ công nghiệp. Thị trường xuất khẩu chính là các nước Châu á: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước EU. Nhập khẩu của tỉnh tăng chậm từ 8,28 triệu USD năm 1995 lên 9,72 triệu USD năm 2000 chiếm 0,06 tổng giá trị nhập khẩu của cả nước. Tốc độ tăng bình quân giá trị nhập khẩu thấp, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất chiếm hơn 10% giá trị nhập khẩu của cả nước. 5- Vốn đầu tư Năm 1999, tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh là 953,0 triệu đồng, chiếm 9,7% tổng vốn đầu tư của toàn vùng. Tốc độ tăng bình quân của tổng vốn đầu tư của toàn xã hội giai đoạn 1996-2000 là 8%/năm. Đầu tư vào tỉnh bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Khối lượng đầu tư và cơ cấu đầu tư chưa được hợp lý: năm 1999, vốn thu hút đầu tư vào công nghiệp chiếm 45% tổng vốn đầu tư của Tỉnh, vốn đầu tư vào các ngành dịch vụ chiếm 35,3% tổng vốn đầu tư của tỉnh, trong khi đầu tư trực tiếp vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thấp chỉ chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư của Tỉnh. IV- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của vùng và từng địa phương trong vùng so sánh với cả nước và vùng kinh tế khác Thuận lợi .Về điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở cách hai đầu Nam Bắc do đó được hưởng lợi thế là tiếp nhận những ảnh hưởng tốt của hai miền. Tuy vị trí trải dài và chiều ngang nhỏ hẹp, địa hình vùng Tỉnh Quảng Ngãi có đủ ba vùng: Miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Tỉnh Quảng Ngãi nằm giữa hành lang giao thông Nam Bắc, là vùng chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu của 20 tỉnh Bắc Bộ với các tỉnh Nam Bộ, thông qua hệ thống đường sắt, đường bộ, đường thuỷ khá hoàn chỉnh nối liền cảng biển Hải Phòng với các cảng ở Nam Bộ. Tỉnh Quảng Ngãi có mối quan hệ trực tiếp với 3 vùng kinh tế lớn của cả nước (Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Khu Bốn Cũ), đặc biệt là Tây Nguyên, một vùng có nhiều tiềm năng về cung cấp các loại nguyên liệu từ nông, lâm nghiệp, trong đó quan trọng là các cây công nghiệp lâu năm có giá trị xuất khẩu lớn. Ngoài ra, Tỉnh Quảng Ngãi có vị trí đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ tuyến hành lang Đông Tây có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy giao lưu kinh tế, hợp tác mọi mặt với nước Lào, Campuchia, Thái Lan. Hệ thống sông ngòi tuy ngắn, nhưng Tỉnh có 3 con sông tương đối lớn như: Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ vừa là nguồn cung cấp nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, vừa là mạch máu giao thông thuỷ thuận tiện vừa điều hoà khí hậu cho toàn Tỉnh nhất là các trung tâm đô thị, các khu công nghiệp tập trung. Tỉnh Quảng Ngãi có hệ thống núi đá vôi chạy dài gần như suốt toàn bộ tỉnh, là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng quý giá, có khả năng đáp ứng đủ yêu cấu phát triển giao thông và sản xuất vật liệu xây dựng. Điều kiện tự nhiên đầy đủ với các yếu tố sông, đồng bằng, đồi núi và biển, cùng với vị trí thuận lợi đã tạo ra cho Tỉnh Quảng Ngãi phát triển công nghiệp theo hướng CNH, HĐH tuy không vượt trội như các Tỉnh ĐBSH nhưng cũng có rất nhiều tiềm năng. . Về nguồn lực con người Dân số và nguồn lao động Tỉnh Quảng Ngãi cũng là một thế mạnh. Với dân số toàn vùng là 1216,6 triệu người, chiếm 0,15% dân số toàn quốc. Tỷ lệ phát triển dân số xấp xỉ 0,94%. Tỉnh Quảng Ngãi là vùng dân cư c._.ó trình độ dân trí và trình độ tay nghề của người lao động ở mức trung bình so với các Tỉnh khác. Vùng có một số trường Đại học, Viện nghiên cứu, trường đào tạo công nhân khá hoàn chỉnh. Trong những năm đổi mới. . Điều kiện cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống điện và đường giao thông nông thôn đến tận xã, thôn và không ngừng được nâng cấp. Hệ thồng trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ… cũng thuộc loại phát triển so với những vùng khác. Giao thông vận tải thuận lợi, nằm trên hệ thống đường giao thông huyết mạch của cả nước gắn với các sân bay cùng hệ thống cảng biển hiện đại, đồng thời có hệ thống đường ngang nối liền các tỉnh trong vùng với Tây Nguyên, tạo điều kiện để phát triển và giao lưu kinh tế. Khó khăn Bên cạnh những yếu tố thuận lợi trên đây, Tỉnh Quảng Ngãi cũng còn có nhiều khó khăn và hạn chế, xuất phát từ đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của vùng. . Điều kiện tự nhiên Ruộng đất đã ít lại manh mún và phân tán, rất khó khăn trong quá trình cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp. Địa hình tỉnh có độ dốc lớn, thấp dần từ Tây sang Đông, do đó sông suối ngắn, cùng với khí hậu trong vùng tương đối khắc nghiệt, mưa lụt vào mùa mưa và khô hạn nặng vào mùa khô, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Quá trình phá rừng là nguyên nhân hình thành một số lượng lớn diện tích đất trồng, đồi núi trọc và làm cho môi trường diễn biến theo xu thế ngày càng xấu. Tiềm năng đất lớn nhưng khả năng sử dụng rất hạn chế do đất xấu, tầng đất nông, độ dốc lớn và hầu hết phân bổ ở các vùng kinh tế phát triển quá chậm. Sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nhiều nơi do thiếu kỹ thuật hoặc do phát triển quá mức đã gánh lấy hậu quả về môi trường. Tài nguyên của tỉnh còn nghèo. Tuy có nhiều loại khoáng sản nhưng trữ lượng thấp, nằm rải rác ở nhiều địa phương nên khó triển khai khai thác ở quy mô công nghiệp. . Về nguồn lực Đại bộ phận dân cư nông thôn chỉ thạo làm nông nghiệp, ít am hiểu về công nghiệp và dịch vụ. Trình độ cơ giới hoá khâu làm đất và các khâu thu hoạch khác kém hơn nhiều so với các vùng khác. Tuy có tình trạng dư thừa lao động nông nghiệp ở một số tỉnh nhưng việc tuyển dụng lao động cho các trung tâm, khu công nghiệp cũng bị hạn chế vì trình độ văn hoá. Kỹ năng nghề nghiệp của số lao động này lại không đáp ứng được yêu cầu của các loại hoạt động công nghiệp và dịch vụ. . Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng nhất là hệ thống giáo thông, tuy có vị trí thuận lợi và đã hình thành đầy đủ các mạng tuyến nhưng chất lượng chưa cao. Các điều kiện hạ tầng khác tuy đã hình thành nhưng thiếu đồng bộ, thiếu sự tham gia đầu tư của nước ngoài, do vậy còn lạc hậu chưa đáp ứng được tốt cho nhu cầu phát triển. Hệ thống thuỷ lợi đã được chú trọng phát triển, nhưng thiếu vốn nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số công trình chất lượng thấp, vì vậy tình trạng thiếu nước, dẫn đến hạn hán xẩy ra ở nhiều nơi, gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp và đời sống. . Cơ cấu kinh tế Điểm xuất phát về kinh tế Tỉnh Quảng Ngãi nói chung là thấp, năm 2000 tổng sản phẩm GDP của tỉnh đạt 23.166,5 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH nói chung là chậm và chưa hợp lý, chưa tương xứng với tiềm năng (nông, lâm, thuỷ sản 26,7%, công nghiệp 27%, dịch vụ 45,45%). Tiềm lực kinh tế, thu ngân sách ở khu vực nông thôn còn rất hạn chế. Do điểm xuất phát về kinh tế thấp, tốc độ tăng trưởng GDP chậm, cùng với mấy năm gần đây thiên tai liên tiếp dẫn đến đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở tỉnh còn cao: 1,87% (cả nước là 14,45%), tuy vậy tỷ lệ này còn thấp hơn ở vùng núi phía Bắc: 24,29%, Tây Nguyên: 20,29%. ChươngII: Hiện trạng công nghiệp và kết cấu hạ tầng của tỉnh Quảng Ngãi I- Quá trình phát triển So với các vùng trong cả nước , công nghiệp tỉnh đạt mức phát triển trung bình tiên tiến , chỉ đứng sau hai trung tâm công nghiệp lớn của cả nước là vùng 2 và vùng 5, nhưng phát triển vượt trội so với các vùng còn lại . trước khi thống nhất đất nước kinh tế của vùng này kém phát triển và mới chỉ hình thành một số cơ sở công nghiệp nhỏ ở các địa phương trong tỉnh.sau năm 1975, công nghiệp được phát triển ở khắp cả 10 tỉnh trong vùng, tuy cũng có mức độ khác nhau nhưng đã bao gồm tất cả các ngành và lĩnh vực sản xuất công nghiệp (đặc biệt là tỉnh Quảng Ngãi) như khai thác khoáng sản, công nghiệp cơ khí công nghiệp luyện kim, hoá chất lắp giáp và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, sản xuất và phân phối điện nước… tỷ trọng công nghiệp trong GDP của mối địa phương từng bước được nâng lên. Theo số liệu thống kê những năm gần đây tỷ trọng công nghiệp của tỉnh luôn chiếm ở mức khoảng 4% so với giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc, tốc độ tăng trưởng bình quân 9,17%/năm.trong đó cao nhất vẫn là ngành chế biến nông lâm thuỷ sản, chiếm tới 60% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng. Tiếp đến là ngành dệt may, giày da khoảng 13%, sản xuất vật liệu xây dựng trên 10,5%. Ngành công nghiệp cơ bản bao gồm nhiều phân ngành nhỏ như cơ khí luyện kim, điện tử tin học, hoá chất, nhưng chiếm xấp xỉ chỉ 11%. Công nghiệp khai thác chỉ chiếm khoảng 3%. điều đó chứng tỏ công nghiệp của tỉnh nói chung và của vùng 3 nói chung chủ yếu dựa trên nền tảng nguồn nguyên liệu tại chỗ từ nông, lâm, ngư nghiệp. II- Hiện trạng phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của tỉnh giai đoạn 1995-2000 1- Cơ sở sản xuất công nghiệp Cơ sở sản xuất công nghiệp không có sự thay đổi lớn trong 5 năm qua. Năm 1999 so với năm 1995 chỉ tăng khoảng 9%. Sau 3 năm tăng liên tiếp, năm 1998 số cơ sở sản xuất có sự giảm so với năm 1997, nhưng năm 1999 lại có sự tăng trưởng cao so với năm 1998, tăng thêm 307 cơ sở, trong đó số cơ ngoài quốc doanh chiếm chủ yếu (trên 90%). Số lượng các công nghiệp quốc doanh chỉ chiếm khoảng 0,25-0,3%, trong đó đa phần là quốc doanh địa phương. Số lượng có sở công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài rất nhỏ, mặc dù có sự gia tăng tuyệt đối lớn nhưng do số lượng quá nhỏ bé so với các cơ sở ngoại quốc doanh. Tuy nhiên cơ cấu về số lượng các doạng nghiệp theo thành phần kinh tế này không phản ánh quy mô của công nghiệp theo giá trị sản xuất , vì các doanh nghiệp ngoại quốc doanh tuy nhiều về số lượng nhưng quy mô thường rất nhỏ. Còn các cơ sở công nghiệp quốc doanh và đầu tư nước ngoài thì ngược lại, số lượng ít nhưng quy mô thường gấp nhiều lần so với các cơ sở ngoài quốc doanh. 2- Lao động công nghiệp Tổng số lao động công nghiệp của cả tỉnh là 30.887 người, đứng thứ 5 trong vùng 3. Trong đó ngành khai thác là 3.606 người; ngành chế biến là 27.182 người; ngành điện nước là 99 người. Xét theo cơ cấu ngành công nghiệp thì ngành chế biến có số lao động đông nhất, chiếm tới 88% tổng số lao động toàn tỉnh. Xét cơ cấu theo thành phần kinh tế ta thấy, số lao động công nghiệp thuộc thành phần ngoài quốc doanh chiếm đa số, bình quân khoảng 65-70% số lao động công nghiệp toàn tỉnh. Lao động của thành phần có vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ nhỏ, chỉ khoảng dưới 2%. Chất lượng lao động nhìn chung không cao, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, do lao động của khu vực này tập trung chủ yếu ở lĩnh vực chế biến nông , lâm, thuỷ sản, mà công nghệ sử dụng của những ngành này vẫn ở tình trạng lạc hậu. 3- Cơ cấu công nghiệp : So với cơ cấu chung của toàn quốc, cơ cấu công nghiệp của vùng có những sự khác biệt lớn trong khu công nghiệp khai thác của toàn quốc chiếm tới khoảng 14% giá trị SXCN thì ở vùng 3, phân ngành này chỉ chiếm có gần 3% ngược lại, phân ngành chế biến nông, lâm , thủy sản chung của toàn quốc chi là khoảng 30% -36% thì ở vùng 3, lại lên tới trên 50%. Công nghiệp cơ bản, mức trung bình của toàn quốc là khoảng 23%. nhữnh năm gần đây đang có su hướng tăng cao, đạt tới 28% ( năm 2000) thì ở vùng 3, chỉ là khoảng 10% Điều này chứng tỏ, các ngành công nghiệp của vùng 3mới chỉ được phát triển trên cơ sở các nguồn lực tại chỗ từ nông, lâm nghiệp 4- Phân bố công nghiệp trong vùng: Như trên đã nói, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp toàn tỉnh là 84.503 cơ sở,). Các cơ sở sản xuất được phân bố ở hầu hết các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu ở các nhóm chế biến nông, lâm, thuỷ s nhất vùng ( ản. Đây cũng là ngành có giá trị SXCN lớn, các ngành công nghiệp cơ bản như luyện kim, điện tử tin học và ngành sản suất , phân phối điện, nước, ga là nhữg ngành có ít cơ sở sản xuất, đồng thời cũng là những ngành có giá trị SXCN thấp trong cơ cấu của vùng.Công nghiệp dệt, may. da dày và sản xuất vật liệu xây dựng là những ngành khá phát triển, với cơ cấu giá trị SXCN tương ứng là 18.14% và 12.32% trong cơ cấu của vùng ( số liệu năm 2000). 5- Hoạt động đầu tư cho công nghiệp: Vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong vùng năm 2000 đạt 4.350,85tỷ đồng , tăng gần 23% so với năm 1999. Trong đó, vốn đầu tư ngân sách chỉ giao động khoảng 14-15, vốn tự có của các cơ sở khoảng 30%, còn laị là vốn vay. Xét cơ cấu đầu tư theo các phân ngành công nghiệp thì vốn đầu tư cho công nghiệp năm 2000 đạt 2.22.405trệu đồng, chỉ tăng có 7% so với năm1999. Trong đó, đầu tư cho công nghiệp khai thác chỉ khoảng 3%.Đầu tư cho công nghiệp chế biến đã tăng từ 85,46% (1999) lên 91,82% (2000). Ngược lại, đầu tư cho công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, ga lại giảm từ 11,82%(1999) xuống còn 5,56%(2000). Xét cơ cấu đầu tư theo các thành phần kinh tế thì tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp trong tổng vốn đầu tư của các đơn vị quốc doanh trung ương cho vùng 3 đã giảm tư 38%(1999) xuống còn 36,21% (2000). Các doanh nghiệp quốc doanh địa phương còn giảm mạnh hơn tư 43,66%(1999) xuống còn 55,56%(2000). Điều đó chứng tỏ , những năm gần đây khu vực ngoài quốc doanh đã chú trọng đầu tư cho công nghiệp nhiều hơn. Trong tổng vốn đầu tư cho công nghiệp của các doanh nghiệp trong vùng khu vực quốc doanh tương ứng đã giảm tỷ trọng từ 39,24% (1999) xuống còn 32,71%(2000)và chủ yếu đầu tư cho các ngành công nghiệp chế biến. Công nghiệp khai thác hầu như không được đầu tư, số lượg vốn đầu tư chỉ chiếm chưa đầy 1% trong tổng vốn đầu tư của khu vực này. III- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về công nghiệp và kết cấu hạ tầng Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước về công nghiệp được quy định trong thông tư Liên bộ 18/TTB giữa Ban tổ chức cán bộ Chính phủ và Bộ công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp còn nhiều bất cập. Đây là hạn chế chung cho cả nước chứ không riêng gì tỉnh Quảng Ngãi, thể hiện ở một số khía cạnh sau: Có quá nhiều đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn như sở kế hoạch đầu tư thì quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Sở công nghiệp chỉ quản lý các doanh nghiệp trong nước. Riêng khu công nghiệp nông thôn lại đang có sự chồng chéo trong chức năng quản lý giữa Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và sở Công nghiệp. Biên chế hoạt động của các sở Công nghiệp trong tỉnh tạm ổn, song biên chế và tổ chức hoạt động của các phòng công nghiệp cấp quận, huyện còn nhiều bấp cập… tình trạnh phổ biến là gộp, ghép giữa các chức năng quản lý về công nghiệp, xây dựng, giao thông, trong cùng một tổ chức với biên chế rất hạn chế. Vẫn còn tồn tại kiểu quản lý doanh nghiệp theo cấp chủ quản (nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhưng lại có các chủ quản là các sở không phải là công nghiệp, thậm chí là UBND tỉnh hoặc tỉnh uỷ) và có phần phân biệt giữa công nghiệp trung ương và công nghiệp địa phương, nên chức năng quản lý nhà nước không được thực hiện triệt để, nhiều lĩnh vực bị bỏ sót hoặc chồng chéo. Chức năng quản lý nhà nước mới chỉ được thực hiện khá hoàn chỉnh ở một số lĩnh vực như quản lý điện năng và quản lý tài nguyên, vật liệu nổ công nghiệp. Các chức năng khác không được thực hiện đầy đủ do có sự chông chéo trong phân công giữa các chuyên ngành và lẫn lộn giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa các sở Công nghiệp và Bộ công nghiệp quá lỏng lẻo. Phản ánh chung của các sỏ công nghiệp là hiệu quả quản lý của Bộ đối với các sở là quá ít, một phần do những hạn chế của Thông tư 18, một phần do lực lượng cán bộ của Bộ theo rõi công nghiệp của các địa phương quá mỏng. Những bất cập này cần được nhanh chóng khắc phục. IV- Nhận xét đánh giá chung 1- Thành tựu: Công nghiệp đã được phát triển ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực trong tỉnh. Tốc độ tăng trưởng giá trị SXCN giai đoạn 1996-2000 đạt thấp, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Đã tận dụng được một số thế mạnh của vùng về nguồn nguyên liệu tại chỗ, đặc biệt là nguồn nguyên liệu từ nông, lâm, thuỷ sản và các loại khoáng sản, kể cả các nguồn khoáng và nguồn lao động tại chỗ, nên đã tạo được mội số ngành công nghiệp mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, giầy da và vật kiêu xây dựng. Các địa phương đã năng động thể hiện ở việc có những chính sách đúng, phù hợp trong việc tìm kiếm thị trường, thu hút đầu tư cả trong nước và ngoài nước để phát triển sản xuất, trên cơ sở các tiềm năng sẵn có và thế mạng của chính mình. 2- Tồn tại Nhìn chung chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng, các nguồn lực từ nông, lâm, thuỷ sản đã được tập trung khai thác, nhưng hiệu quả còn chưa cao. Sản xuất còn manh mún, thậm chí nguyên liệu đánh bắt và nuôi trồng đã không được chế biến tại chỗ mà phải chuyển đi các vùng khác. Đặc biệt là nguồn lực con người chưa được khai thác triệt để. Hiệu quả của dự án đầu tư chưa cao, chưa tương xứng với số vốn bỏ ra. Vốn đầu tư cho khu vực của vùng tuy có tăng về giá trị tuyệt đối, nhưng giảm về tỷ trọng so với tổng đầu tư của tỉnh. Có sự mất cân đối trong nội bộ các ngành công nghiệp so cới cơ cấu chung của toàn quốc. Công nghiệp khai thác, sản xuất và phân phối điện nước quá nhỏ bé so với cơ cấu chung của cả tỉnh. Thu hút đầu tư nước ngoài còn yếu. Tỷ trọng GDP công nghiệp của vùng chủ yếu do khu vực kinh tế trong nước đóng góp. Thiếu sự liên kết giữa các huyện trong tỉnh ở một số ngành công nghiệp có cùng chung tiềm năng như sản xuất mía đường, chế biến thuỷ hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng… Quản lý nhà nước về công nghiệp còn nhiều bất cập. Hiện trạng chồng chéo trong chức năng giữa một số cơ quan của tỉnh vẫn thường xẩy ra và chưa có giải pháp khắc phục. Công nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn còn phát triển chủ yếu là tự phát. Đầu tư cho công nghiệp của khu vực quốc doanh (cả TW và địa phương) có xu hướng giảm dần.nguồn vốn đầu tư cho tỉnh từ nguồn ngân sách về giá trị tuyệt đối có tăng nhưng tỷ trọng trong tổng đầu tư thì lại giảm. nguồn đầu tư vốn tự có cũng có xu hướng tương tự. điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động bằng vốn vay tín dụng. Chương III: Thực trạng và những vấn đề đặt ra với việc quy hoạch phát triển khu công nghiệp Dung Quất. I- Thực trạng phát triển- những thành tựu và tồn tại 1- Vài nét về lịch sử hình thành khu công nghiệp Dung Quất. Quãng Ngãi từ xưa vốn là mãnh đất giàu truyền thống cách mạng. Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, tiến hành công nhgiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Quãng Ngãi đã nổ lực vươn lên, khắc phục nhiều khó khăn, đồng thời tranh thủ sự chi viện của Trung Ương, sự giúp đỡ của các tỉnh bạn đã xây dựng công trình đại thuỷ nông Thạch Nham, tạo ra sự phát triển bước đầu về kinh tế-xã hội. Sau ngày tái lập tỉnh, với điểm xuất phát thấp do kết cấu hạ tầng yếu kém, nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, Đảng bộ và nhân dân Quãng Ngãi đang nổ lực và quyết tâm vươn lên đưa tỉnh nhà trở thành tỉnh có công nghiệp phát triển. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên ưu đãi, có điều kiện thuận lợi để xây dựng một cảng biển nước sâu với quy mô lớn ở khu vực Dung Quất, tháng 6 năm 1993 Tỉnh Uỷ, Hội đồng nhân dân đã có chủ trương và UBND tỉnh Quãng Ngãi đã thành lập ban chủ nhiệm chương trình 693 nghiên cứu về cảng nước sâu Dung Quất. Các nhà khoa học đã hợp tác với các công ty tư vấn đầu tư của Nhật Bản để nghiên cứu khảo sát, thu thập tài liệu xây dựng dự án, mong muốn tìm con đường phát triển công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu. Tỉnh đã chủ động phối hợp với các bộ ngành Trung Ương tiến hành điều tra khảo sát, chụp không ảnh, xây dựng bản đồ khu vực Dung Quất và các vùng lân cận, xúc tiến lập quy hoạch chung khu công nghiệp Dung Quất. Ngày 19 tháng 9 năm 1994, Thủ Tướng Võ Văn Kiệt đã thị sát vùng Dung Quất, chỉ thị cho nghiên cứu, khảo sát lập quy hoạch khu công nghiệp tập trung và cảng biển nước sâu Dung Quất và tìm địa điểm cho nhà máy lọc dầu số 1. Ngày 9 tháng 11 năm 1994. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 658/TTg về địa điểm về nhà máy lọc dầu số 1 và quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam. Việc hình thành khu công nghiệp Dung Quất và nhà máy lọc dầu số 1 là yếu tố then chốt có tính quyết định, là động lực để thúc đẩy Miền Trung từng bước rút ngắn sự cách biệt về phát triển kinh tế so với hai đầu đất nước. Tỉnh Quãng Ngãi và Quãng Nam có điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, có nhiều cơ hội để nhanh chóng xoá đói giảm nghèo, tụt hậu, hướng tới tương lai tốt đẹp. Về tính chất, theo quy hoạch đã được phê duyệt thì “ khu công nghiệp Dung Quất là khu công nghiệp lọc và hoá dầu đầu tiên của cả nước; nơi đây sẽ tập trung nhiều ngành công nghiệp có quy mô lớn, gắn liền với cảng biển nước sâu Dung Quất và sân bay quốc tế Chu Lai; là trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng”. Về quy mô, theo quyết định phê duyệt khu công nghiệp Dung Quất của Thủ tướng Chính phủ bao gồm khoảng 14.000 ha, trong đó có 10.300 ha thuộc phạm vi của huyện Bình Sơn, huyện Sơn Tịnh ( Quảng Ngãi ); còn lại 3.700 ha nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Bắt đầu từ mũi Kỳ Hà thuộc Quảng Nam ( bao gồm cả sân bay Chu Lai ) đến mũi Co Co thuộc Quảng Ngãi, khu công nghiệp Dung Quất đựơc xây dựng chủ yếu trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi và một phần đất thuộc phía Nam huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam . Về sử dụng đất, trong 14.000 ( trong phạm vi 9 xã với 70.000 dân ); đất công nghiệp 3.180 ha ( địa bàn Quảng Nam: 751 ha; địa bàn Quảng Ngãi; 2.429 ha ; đất giao thông; 300 ha; Cảng Dung Quất có diện tích mặt nước hữu ích; 4 km2; diện tích đất phát triển cảng 600 ha (kho bãi, dịch vụ phụ trợ). - Vị trí kinh tế của vùng Dung Quất: Địa điểm Dung Quất nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (ranh giới từ Huế đến Nha Trang) mà hạt nhân là trục Liên Chiểu- Dung Quất; là 1 trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Miền kinh tế trọng điểm miền trung ở vào vị trí trung độ của cả nước với trên 1.000 km bờ biển và hàng trăm đảo lớn nhỏ, có nhiều cảng nước sâu, gần đường hàng hải Quốc Tế, là bao lon của nước ta ra Thái Bình Dương, là đầu mối của hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt Bắc Nam và các trục Đông- Tây nối với Tây Nguyên và tương lai với Lào- Thái Lan trong hệ thống đường xuyên á. Trong vùng có nhiều khoáng sản: cát thuỷ tinh, cao lanh đá granit, vạt liệu xây dụng dồi dào, ngoài ra còn nhiều vàng, than đá, nước khoáng… Đất đai cho phép phát triển nông nghiệp đa dạng cả trồng trọt chăn nuôi và thuỷ hải sản là nguyên liệu tốt cho công nghiệp chế biến. Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng, nhiều bãi tắm thuận lợi cho phát triển du lịch, dịch vụ. Trong vùng, còn có nhiều vùng đất thuận lợi cho phát triển công nghiệp mà không ảnh hưởng đến đất nông nghiệp; có nguồn nước ngọt phong phú từ các sông Thu Bồn- Vũ Gia, sông Tam Kỳ- Trà Bồng, với hệ thống kênh của đập hồ Phú Ninh, Thạch Nham. Nằm trong hệ thống điện Quốc Gia thống nhát đến nay, đã có đủ điều kiện cung cấp điện từ trạm 500 KV Dà Nẵng. Vùng Dung Quất đang được quy hoạch, xác định là một trong những điểm hội đủ các lợi thế kể trên. - Quy hoạch khu công nghiệp Dung Quất: Trên quan điểm phát triển các hạt nhân để thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Trung bộ và Tây Nguyên, hoà đồng trong sự phát triển chung của cả nước, Dung Quất được chọn là một vùng phát triển mạnh công nghiệp, tạo động lực đột phá cho miền Trung. Hiện nay, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì, nhưng xét về tiềm năng, có đủ các điều kiện về vị trí địa lý, đất đai cung cấp điện, nước, có điều kiện xây dựng cảng, sân bay giao thông đường sắt, đường bộ, có nguồn lao động lớn, là những điều kiện quan trọng để phát triển thành vùng công nghiệp lớn. Trong quy hoạch về sơ bộ bố trí khu công nghiệp Dung Quất trên địa bàn của 19 xã thuộc Bình Sơn và Sơn Tịnh với tổng diện tích 29.000 ha trong đó có 10.600 ha chưa sử dụng tương đối bằng phẳng. Cụm công nghiệp Dung Quất được bố trí: Khu A: Diện tích 600 ha với một cảng nước sâu đảm bảo xây dựng cảng 4 chức năng: dầu khí- công ten nơ- thương mại (tổng hợp)- dịch vụ. Giai độan 1 công suất 20-30 triệu tấn. Giai đoạn 2 công suất 50-60 (có thể 100) triệu tấn. Nhà máy lọc dầu 6,5 triệu tấn (ở giai đoạn 1). Khu B: Diện tích 300 ha là khu công nghiệp luyện thép công suất 2 triệu tấn/năm và các nhà máy phục vụ. Khu C: Diện tích 400 ha là khu công nghiệp nhẹ, dệt may mặc, điện tử và tiểu thủ công nghiệp. Khu D: Diện tích 400 ha là khu công nghiệp chế biến nông lâm hải sản. Xây dựng cụm công nghiệp Dung Quất sẽ kéo theo các ngành công nghiệp khác của tỉnh Quảng Ngãi như : đường, bia, vật liệu xây dựng và dịch vụ cùng phát triển, đồng thời ra đời và phát triển thành phố Vạn Tường quy mô từ 4-12 (vạn người)(2000-2010). Dự tính giai đoạn đầu, đột phá là nhà máy lọc dầu (trước năm 2000) 200ha, khu D khoảng 50ha được xây dựng các xí nghiệp. Giai đoạn sau (2010), khu A tăng lên 400ha; khu B tăng lên 100ha; khu C tăng lên 100 ha; khu D tăng lên 100ha. Cùng với việc xây dựng các khu công nghiệp là việc xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng khác như cảng Dung Quất, sân bay quốc tế Chu Lai, các tuyến đường nối với đường bộ, đường sắt quốc gia, nâng cấp quốc lộ 24 và xây dựng các tuyến đường nội bộ. Như vậy, nhà máy lọc dầu đã nằm trong quy hoạch phát triển của vùng trọng điểm trung bộ và giữ vai trò quan trọng trong quy hoạch. Về địa điểm nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy lọc dầu 6,5 triệu tấn/ năm tại Dung Quất là nhà máy đầu tiên được chọn địa điểm tại vùng cảng theo quy hoạch nên được ưu tiên lựa chọn trong phạm vi rộngchung quanh vùng cảng sao cho đảm bảo được các yêu cầu kĩ thuật của công nghệ trước mắt và lâu dài và tính khả thi về kinh tế của dự án nhưng đồng thời cũng phải dành chỗ cảng cho các mục tiêu khác như quy hoạch và không gây ô nhiễm môi trường (đặc biệt là cảng) Bốn địa điểm của dự án đưa ra lựa chọn hiện chỉ có một địa điểm được khảo sát sơ bộ, vì vậy khó có thể xét địa điểm nào là tốt nhất. Việc so sánh các địa điểm dựa trên những số liệu đầu vào rất sơ bộ, vì vậy khó có thể xét địa điểm nào là tốt nhất. Việc so sánh các địa điểm dựa trên những số liệu đầu vào rất msơ bộ với nhiều giả thiết còn đang bàn cải và như vậy những kết luận đưa ra chưa có cơ sở, cần được bổ xung kỹ hơn. Về cảng nhập và xuất đầu đề nghị xét trong tổng thểquy hoạch của cảng, nhà máy lọc dầu chỉ sử dụng 1 phần cảng (13 triệu tấn/ năm) trong số 50-60 triệu tấn thì nhà máy chỉ chịu một phần vốn tương ứng là hợp lý hơn việc đầu tư toàn bộ hoặc không tính đầu tư. Các đầu tư khác về kết cấu hạ tầng (không kể cảng) phục vụ riêng cho nhà máy thì không nên đặt vấn đề tách riêng. Với địa điểm Dung Quất, bất cứ 1 công trình nào xây dựng đầu tiên cũng sẽ gặp khó khăn tương tự nhiều phải xây dựng hạ tầng cơ sở từ đầu. Riêng đối với lọc dầu phải cộng thêm một khó klhăn lớn khác là xa thị trường (thị trường trong nước tập trung ở miền Bắc 30%, miền Nam 50%, miền Trung chỉ 10%). Nừu chọn Dung Quất là nhà máy lọc dầu thứ nhất thì còn gặp một khó khăn lớn khác là thời gian xây dựng (yên cầu xong trước năm 2000). Với khó khăn này làm cho tính khả thi hiện tại của dự án bị giảm. Vì vậy tính khả thi của dự án thiên về là nhà máy lọc dầu thứ 2 (dành chỗ cho nhà máy lọc dầu) khi cảng Dung Quất đã hoạt động. 2- Những thành tựu đạt được 2.1.Trước năm 1996 Khu vực Dung Quất chủ yếu là các đồi cát với các hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khai thác hải sản năng suất thấp; chưa có cơ sở công nghiệp đáng kể ngoài một số cơ sở như kho tàng, bến cảng khu vực Kỳ Hà và sân bay Chu Lai, cũng như khu vực Sa Kỳ ở phía Nam. Khu vực Kỳ Hà có cơ sở phá dỡ tàu biển và luyện thép bằng sắt vụn do Quân khu 5 quản lý kết hợp với việc quản lý khai thác cảng Kỳ Hà (cảng quân sự hiện nay). Về dân số và lao động Dung Quất có khoảng 139.513 người, chủ yếu là lao động nông nghiệp và ngư nghiệp. Lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không đáng kể, lao động dịch vụ thương nghiệp còn ít và chủ yếu ở hai thị trấn Châu Ô (Quảng Ngãi) và Núi Thành (Quảng Nam). Về cơ sở hạ tầng, ngoài một số tuyến, công trình đầu mối như giao thông quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hà, tuyến cao áp 110 KV dọc quốc lộ 1A và các tuyến trung áp 15KV ngoài khu vực Dung Quất; còn trong khu vực quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế phục vụ công nghiệp và đô thị chưa có. Các cơ sở hạ tầng xã hội còn thấp kém, các công trình công công như trường học, trạm y tế…chủ yếu là công trình 1 tầng cấp IV bán kiên cố và tạm thời. 2.2. Từ năm 1996 – 2001. Năm năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, sự giúp đỡ của các Bộ ngành Trung ương, sự chỉ đạo trực tiếp của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp Dung Quất và các Sở ban ngành trong tỉnh… khu công nghiệp Dung Quất đã được khởi công và bắt đầu hoàn thành. 2.2.1.Các quy hoạch đã được phê duyệt - Quy hoạch mặt bằng khu công nghiệp Dung Quất- Chu Lai 14.000 ha. - Quy hoạch chi tiết khu tái định cư; Gò Đường, Đông Hoà, Đồng Lớn, Giếng Hồ, Đồng Rướn, Tây Trà Bồng, Hàm Rồng, An Phú… - Quy hoạch chi tiết các khu nghĩa địa Bình Trị, Bình Đông, Hàm Rồng, Gò Đường, Bình Hoà. - Quy hoạch chi tiết sử dụng đất khu công nghiệp phía Tây sông Trà Bồng (Nam Chu Lai) 2.100 ha. - Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp phía Đông Dung Quất: 5.054 ha. - Quy hoạch chung đô thị Vạn Tường với 2.400 ha, quy mô dân số năm 2005 khoảng 28.000 dân và năm 2010 khoảng 120.000 dân. - Quy hoạch xây dựng khu dân cư và chuyên gia nhà máy lọc dầu số 1. - Quy hoạch xây dựng khu trung tâm phía Bắc Thành phố Vạn Tường: 180 ha và khu trung tâm phía Nam thành phố Vạn Tường 750 ha. - Cắm mốc quy hoạch khu công nghiệp (34km) với 15 biển báo. 2.2.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật a) Hệ thống giao thông - Đã hoàn thành cơ bản việc xây dựng kết cấu hạ tầng gai đoạn một của KCN Dung Quất và thành phố Vạn Tường với tổng số vốn đầu tư gần 1000 tỷ đồng. - Đã đầu tư xây dựng hai tuyến đường chính nối từ trục giao thông Bắc- Nam vào KCN Dung Quất và các đường giao thông chính trong thành phố Vạn Tường với tổng số 60,96 km đưòng giao thông và đã đưa sử dụng 55 km đường giao thông và một bến cảng chuyên dùng cho tàu 10.000 tấn. Cụ thể như sau: +Tuyến đường phía Bắc nối quốc lộ 1A với cảng Dung Quất và nhà máy lọc dầu số 1 dài 20,3 km đã hoàn thành và phát huy tác dụng. Tuyến đường phía Nam :nối quốc lộ 1A với Bình Long và nhà máy lọc dầu số 1 dài 9,16km đã đưa vào sử dụng. +Đường công vụ Bình Hiệp – Dung Quất (11km) đã hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ tốt quá trình thi công xây dựng.b b)Hệ thống cảng Dung Quất : Liên doanh Vietros đã khởi công xây dựng đê chắn sóng, cảng xuất sản phẩm và chuẩn bị thủ tục đưa vào vận hành Bến cảng chuyên dụng số 1 phục vụ thi công đáp ứng tầu trọng tải 1 vạn- 1,5 vạn DWT. Đang hoàn chỉnh dự án đàu tư 2 bến cảng tổng hợp cho tầu 3 vạn tấn. Một số doanh nghiệp hàng hải đang có kế hoạch đầu tư phát triển bãi, kho tàng gắn với cảng. Bến cảng số 1 đã cơ bản hoàn thành Đang xây dựng đê chắn sóng dài 1,6 km Đang lập dự án khả thi xây dựng bến cảng số 2 cảng tổng hợp theo phương thức BOT. c)Đường hàng không :tên cơ sở 2 tuyến đường băng hiện có ( 3020 m x 45m và 2080 m x…m), sân bay Chu Lai sẽ được ngành hàng không đầu tư khôi phục và đưa vào hoạt động vào năm 2003 và sẽ tiếp tục triển khai đầu tư nâng cấp từng bước trở thành sân bay quốc tế. d)Hệ thống cấp nước Đã hoàn thành nhà máy nước 15.000m3 / ngày, lắp đặt xong tuyến đường ống dẫn nước phục vụ xây dựng NMLD số 1, tuyến đường ống đến khu vực cảng, thành phố Vạn Tường. Đang dự kiến nâng cấp nhà máy nước lên 1000.000m3/ngày đem theo sự phát triển của KCN Dung Quất . e)Hệ thống cấp nước Đã hoàn thành nhà máy nước 15.000m3/ ngày, lắp đặt xong tuyến đường ống dẫn nước phục vụ xây dựng NMLD số 1, tuyến đường ồng đến khu vực cảng, thành phố Vạn Tường. Đang dự kiến nâng cấp nhà máy nước lên 100.000m3/ngày đêm theo sự phát triển của KCN Dung Quất. f)Hệ thống cấp điện Đã hoàn thành điện 110KV/25MVA, đường dây 110KV Nước Mặn – Bình Trị( trung tâm KCN). Trạm 220KV /63MVA và đường dây220KV mạch kép từ trạm 500 KV Cầu Đỏ - Đà Nẵng về trạm 220KV nước Mặn. f)Hệ thống thông tin liên lạc Hoàn thành Bưu điện Dung Quất với tổng đài điện tử 512 số, cột ăng ten cao 40m phủ sóng điện thoại di động toàn KCN Dung Quất .Chuẩn bị khởi công xây dựng 3 trạm viễn thông và tổng đài điện tử HOST 8.632 số bằng nguồn vốn ODA. 2.2.3.Hệ thống hạ tầng xã hội Đi đôi với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đã tiến hành xây dựng các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ăn ở sinh hoạt, học tập cho công nhân,chuyên gia khu công nghiệp. Đang xây dựng trung tâm đào tạo lao động kỹ thuật khu công nghiệp Dung Quất với quy mô 1.000 học viên. Đang chuẩn bị xây dựng bệnh viện 100 giường. Đang xây dựng trung tâm Monitoring môi trường cho khu công nghiệp Dung Quất . Thoả thuận địa điểm để lập các dự án khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu văn hoá thể thao tại thành phố Vạn Tường. Tiếp tục thực hiện dự án rừng phòng hộ môi trường cảnh quan khu công nghiệp Dung Quất :chăm sóc 48,5 ha rừng phòng hộ đã trồng trong năm 2001 và chuẩn bị trồng mới 100 ha rừng phòng hộ và cảnh quan khu công nghiệp . Tổ chức điều ta khảo sát, khảo sát những vấn đề khảo cổ, thực trạng kinh tế – xã hội, phong tục tập quán phục vụ di dân và xử lý thông tin kết quả điều tra xã hội học . 2.3. Công việc chuyển dân, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư Phối hợp với chính quyền địa phương, đã tổ chức di chuyển được 791 ._.m phát huy mọi nguồn lực và thu hút đầu tư vào khu Dung Quất . Gắn sản xuất hàng hoá của khu kinh tế Dung Quất với thị trường quốc tế . - Phát triển kinh tế kết hợp với tăng cường an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái . b) Một số mục tiêu trước mắt: - Hoàn thành nhà máy lọc dầu số 1 vận hành và sử dụng khoảng 4% công suất vào năm 2005, sau đó nâng cấp nhà máy lọc dầu số 1 công suất 6,5 triệu tấn dầu thô lên khoảng 9 triệu tấn , trong đó trong nước cung cấp khoảng 50% nguyên liệu . Theo quy hoạch vùng này sẽ là vùng công nghiệp lọc , hoá dầu quy mô lớn của đất nước gắn với công nghiệp sợi tổng hợp , chất dẻo , chất tẩy rửa … Nhà máy lọc dầu số 1 được xây dựng với công suất 6.5 triệu tấn /năm (trong đó dầu thô trong nước cung cấp cho nhà máy khoảng 69%) nhằm cung cấp sản phẩm xăng dầu cho tiêu dùng nội địa , chủ yếu là diezel và gasoline. Để vận hành nhà máy cần phải có bể chứa dầu , trước mắt xây dựng một số bể có công suất 120.000lít một bể . Trong giai đoạn này cần nghiên cứu xây dựng thêm một nhà máy hoá dầu và các cơ sở sản xuất PP để tận dụng các phụ phẩm của nhà máy lọc dầu số 1 sẽ được đưa vào hoạt động năm 2004 c) Công nghiệp cơ khí: Hiện nay vùng KTTĐMT đã có nhà máy cán thép ở Liên Chiểu (Đà Nẵng ) quy mô khoảng 5 nghìn tấn /năm (năm 1999 đạt sản lượng khoảng 370 tấn ) . Ngoài ra còn có một số cơ sở kéo cán thép khác ở Lien Chiểu và Ngũ Hành Sơn (sản lượng khoảng 2.4 nghìn tấn) .Nhà máy cơ khí Phú Xuân (Thừa Thiên Huế )công suất khoảng 200 tấn /năm , vốn đàu tư 14 tỷ đồng . Các cơ sở cơ khí chủ yếu là sửa chữa và đóng mới tàu loại nhỏ ,thuyền phục vụ và vận tải và nghề cá ….Nhìn chung các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ , phân tán , năng lực yếu , chất lượng sản phẩm thấp. Trong quy hoạch sẽ đầu tư xây dựng một lò luyện và cán thép tại Dung Quất có công suất 2 triệu tấn/ năm , sử dụng cảng để nhập nguyên liệu ,đồng thời tận dụng phế phẩm của các cơ sở khác trong vùng. Sản phẩm là loại sắt ,thép chuyên dùng chủ yếu phục vụ cho khu công nghiệp và một số tỉnh lân cận . Trên cơ sở đó xây dựng nhà máy sửa chữa , lắp ráp ô tô . d) Phá dỡ và sửa chữa tàu thuyền: Đóng tàu , sửa chữa các loại tàu chuyên dùng cho chở dầu là rất cần thiết cho khu vực khi công suất lọc , hoá dầu tăng lên . Cần xác định cơ sở phá dỡ tàu ,tái sinh phế liệu , sửa chữa tàu thuyền và đóng mới tàu tại đây với các hoạt động chính: Sửa chữa tàu chở dầu Phá dỡ tàu Sửa chữa , xây dựng các thiết bị dàn khoang Sản xuất , tái sinh phế liệu phục vụ đóng tàu . e) Công nghiệp năng lượng: Sẽ xem xét tận dụng nguyên liệu dầu xây dựng nhà máy điện công suất 150MW tại khu để cung cấp một cách chủ động điện cho nhà máy lọc dầu và tận dụng nguồn điện lưới quốc gia (dự kiến vào năm 2002). 3.2 ,Phát triển du lịch - dịch vụ - thương mại Xuất nhập khẩu trong cả vùng năm 2000 đạt trên 550 triệu USD ,tăng 10%, so với năm1999, trong khi toàn quốc tăng 23%:kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 500 triệu USD tăng 14%;Giá trị xuất khẩu trung bình đầu người đạt khoảng 50 USD(cả nước 150 USD). Tổng giá trị xuất khẩu của vùng còn thầp so với tiềm năng ; ngoài hải sản đông lạnh có giá trị xuất khẩu lớn nhất với giá trị trên 140 triệu USD , còn hầu như chưa có sản phẩm hàng hoá xuất khẩu nào có khối lượng đáng kể . Giai đoạn 2001-2005 và sau giai đoạn 2006-2010 ,khi nhà máy lọc dầu và các khu công nghiệp đi vào hoạt động , ngoài việc xuất khẩu sản phẩm dầu , xăng còn phải kể đến các loại sản phẩm khác như gỗ , cà phê , chè , cao su …từ Tây nguyên và các nước khác và nhập khẩu trang bị , máy móc , vật tư thông qua cảng Dung Quất . 2.2. Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn Khu công nghiệp Dung Quất khác với các khu công nghiệp khác của cả nước là trên một diện tích rộng lớn 14.000ha bên cạnh hoạt động của công nghiệp thì hoạt động của nông nghiệp chiếm một diện tích rất lớn . Vấn đề giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở công nghiệp ở đây đơn thuần chỉ là chuyển dân ra khỏi những vị trí cần xây dựng đến nơi định cư mới còn đất đai và tập quán canh tác không đòi hỏi thay đổi. Đây là đặc thù được đặt ra cho việc qui hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn trong khu. Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn sẽ được hướng tới những vấn đề cụ thể sau: Trước tiên là ổn định chỗ ở và sinh hoạt cho dân cư , bao gồm : nhà ở và ác dịch vụ về học hành , khám , chữa bệnh ,vui chơi giải trí . Tận dụng vốn của các chương trình lớn của nhà nước như chương trình Định canh định cư , xoá đói giảm nghèo , phát triển kinh tế và đầu tư vốn bằng nhiều nguồn khác để ổn định cuộc sống dân cư trong khu đang canh tác nông nghiệp và hoạt động ngư nghiệp Nghiên cứu , phát triển các ngành nghề phù hợp với khả năng khai thác đất đai và vùng biển để giải quyết việc làm tại chỗ. Kết hợp các ngành nghề truyền thống với phát triển dịch vụ và du lịch để khai thác nguồn lợi về cảnh quan , môi trường. Tạo điều kiện kiện bằng cách đào tạo kỹ thuật ,nâng cao tay nghề cho lao động nông nghiệp, ưu tiên sử dụng lao động của vùng đã qua đào tạo vào làm trong các lĩnh vực công nghiệp tại khu. 2.3.Chương trình phát triển các lĩnh vực xã hội. Phương hướng chung để phát triển về mặt xã hội là trong giai đoạn đầu khu công nghiệp cần có biện pháp để phát triển giáo dục, y tế và các dịch vụ khác nhất là trong khu đô thị mới Vạn Tường. Về giao dục, đào tạo nguồn nhân lực: Nhu cầu về giáo dục, đào tạo cho khu rất lớn và cấp thiết. Đây là một khu với các ngành công nghiệp hiện đại và thu hút nhiều lao động lành nghề.Muốn có đội ngũ nhân lực như vậy chương trình giáo dục ,đào tạo phải hướng tới những vấn đề cụ thể như sau: Nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu dân trí, đồng thời đặc biệt chú trọng đẩy nhanh đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ phát triển công nghiệp nặng có công nghệ tiên tiến. Trong giai đoạn trước mắt cần ổn định các trường phổ thông cho con em công nhân viên.Hiện đại hoá trường dạy nghề để nhận vào mỗi năm 1 nghìn học sinh nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt cho khu công nghiệp . Mở các khoá ngắn hạn vừa học vừa thực hành cho những công nhân đang làm việc để nâng cao trình độ, bổ xung các kiến thức mới và công nghệ mới đòi hỏi. Về y tế : Từ nay đến năm 2005 phải xây dựng xong bệnh viện 100 giường để phục vụ sức khoẻ cho chuyên gia và công nhân viên và gia đình họ. Thực hiện tôt chủ trương của nhà nước về phát triển y tế cộng đồng và các chương trình khác. 2.4.Chương trình bảo vệ môi trường Đây là khu công nghiệp được bố trí các ngành công nghiệp có khả năng gây ô nhiễm cao về cả đất , nước và không khí.Như vậy ngay từ khi lập quy hoạch đã cần phải chú ý đặc biệt đến vấn đề này.Những vấn đề cần được quan tâm, đó là: Phải quy hoạch hệ thống sử lý chất thải rắn , nước thải cho từng cơ sở sản xuất và toàn khu ,xây dựng bãi rác hiện đại cho toàn khu. Hệ thống quan trắc môi trường thường xuyên cung cấp những thông tin về ô nhiễm để có cách xử lý kịp thời. Trồng và chăm sóc rừng cây tạo vành đai xanh,không gian xanh cho cả khu vực . Tạo cảnh quan môi trường hài hoà giữa nơi sản xuất và nơi giải trí . 2.5.Quy hoạch nguồn cung cấp vật liệu xây dựng Dự kiến quy hoạch đến năm 2010 toàn vùng KTTĐMT sẽ xây dựng một số nhà máy xi măng và nghiền clinkẻ. Tuy vậy chỉ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng ở mức độ thấp . Còn đối với khu Dung Quất nhu cầu xây dựng cao hơn nhiều , do đó quan điểm phát triển nguồn vật liệu xây dựng là dựa vào điều kiện có tự sản xuất để cung cấp vật liệu xây dựng cho khu . Khai thác tối đa nguồn tài nguyên đá , cát của vùng để phục vụ một khối lượng khổng lồ . Ngoài ra phát triển sản xất gạch xây , gạch men cao cấp để đáp ứng nhu cầu chất lượng cao của khu. 2.5.1.Nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng Nhu cầu VLXD bao gồm xi măng , đá , cát các loại , vật liệu lợp ,bê tông phục vụ cho xây dựng khu công nghiệp và thành phố Vạn Tường được tính toán theo nguồn vốn đầu tư xây dựng và định mức tiêu hao VLXD cho các hạng mục công trình ,cụ thể : Nhu cầu cho xây dựng cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp và thành phố Vạn Tường Nhu cầu cho xây dựng các nhà máy trong khu và các công trình phụ trợ Nhu cầu cho nhà ở của dân đô thị và các vùng phụ cận Tính toán cụ thể giai đoạn 2001-2005 nhu cầu cho xây dựng toàn khu khoảng : Đá : 4.5 triệu m3 Cát : 2.5 triệu m3 Sỏi : 5 triệu m3 2.5.2. Phương án cung ứng vật liệu xây dựng cho khu công nghiệp Dung Quất Căn cứ vào nhu cầu VLXD , vào tình hình sản xuất hiện nay và nguồn nguyên vật liệu sản xuất VLXD trên địa bàn … Phương án cung ứng VLXD cho khu công nghiệp Dung Quất đến năm 2005, như sau: Quy hoạch nguồn vật liệu trong khu , xây dựng nhà máy nghiền clinke 10 vạn tấn/năm và tận dụng xi măng của các nhà máy trong vùng để xây dựng các hạng mục ban đầu . Xây dựng phương án khai thác và cung ứng các loại vật liệu sử dụng trực tiếp không qua chế biến (đất cát san lấp , cát ,đá , sỏi xây dựng , …) Quy hoạch đầu tư mở rộng nâng công suất các cơ sở sản xuất VLXD hiện có trong địa bàn như mỏ đá , nhà máy gạch , khai thác cát , sỏi . Quy hoạch đầu tư xây dựng mới các cơ sở sản xuất vật liệu như gạch tuynen , gạch men , … Xây dựng xí nghiệp liên doanh sản xuất đá granit tại chỗ để cung cấp trực tiếp cho công nghiệp và xây dựng . 2.6. Quy hoạch phát triển không gian 2.6.1. Phương án khu kinh tế Dung Quất bao gồm cả Chu Lai - Diện tích đất tự nhiên : 14 nghìn ha (trong phạm vi 9 xã với 70 nghìn dân ) Trong đó : + Đất công nghiệp :3180 ha (địa bàn Quảng Nam : 751ha ; địa bàn Quảng Ngãi : 2429 ha ) +Đất đô thị mới (Vạn Tường ) 2400ha (1400ha là đất phát triển) +Đất sân bay (Chu Lai ) : 2300 ha + Đất giao thông : 300 ha - Cảng Dung Quất +Diện tích mặt nước hữu ích : 4km3 +Diện tích đất phát triển cảng : 600 ha (kho bãi , dịch vụ phụ trợ ) ; Phân khu chức năng chủ yếu của phương án này bao gồm 4 khu vực chính : a)KCN phía Đông + Chức năng khu công nghiệp lọc hoá dầu , hoá chất và công nghiệp nặng gắn với các ngành đầu tư và khai thác cảng nước sâu Dung Quất . + Diện tích : 5024 ha trong đó đất phát triển nông nghiệp là 1463 ha Gồm 4 cụm công nghiệp : Cụm 1: Công nghiệp lọc dầu Cụm 2: Công nghiệp hoá dầu và sau hoá dầu Cụm 3: Công nghiệp hoá chất Cụm 4: Công nghiệp khác có sử dụng đến mặt biển Đây là khu công nghiệp nặng , các nhà máy lọc dầu , hoá dầu ,hoá chất luyện cán thép , đóng và sửa chữa tàu biển , kho ngoại quan và các ngành công nghiệp khác , … Hình thành hệ thống cảng tổng hợp : Bến rót dầu , xuất dầu, cảng container , cảng dịch vụ tổng hợp , khai thác tối đa những lợi thế mà thiên nhiên ưu đãi cho khu vực này . Quy hoạch phát triển các cụm dân cư hiện có và tái định cư tại chỗ theo hướng đô thị hoá . Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư : Hệ thống dự án điện chiếu sáng đường nối quốc lộ 1A- cảng Dung Quất-tuyến phía Bắc (vốn ngân sách nhà nước ) . Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư phía Đông sông Trà Bồng (vốn NSNN). Nhà máy lọc dầu số 1. Dự án sản xuất Polyproylene. Dự án sản xuất ga hoá lỏng (LRG). Dự án sản xuất LAB. Nhà máy hoá dầu MTBE. Nhà máy hoá dầu Cacbon Black (CB). Dự án đầu tư xây dựng bến số 1- cảng tổng hợp Dung Quất (BOT giai đoạn 1). Nhà máy liên hợp công nghiệp tầu thuỷ. Dự án sử lý cấp hai các loại nước thải có dầu và sản phẩm dầu khu công nghiệp phía Đông Dung Quất. b) Khu công nghiệp phía tây: + Chức năng : khu công nghiệp nhẹ gồm rệt may, cơ khí lắp ráp, điện tử, sản xuất VLXD, chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu. + Diện tích : 2.100ha, trong đó đất công nghiệp là 957ha; Khu công nghiệp phía Tây gồm hai xã Bình Chánh và Bình Thành thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, có diện tích 2100ha Dự ánược giới hạn theo hướng Bắc Nam từ bãi tắm Khe Hai – Sân bay Chu Lai đến khu dân cư Bỗu Chuốc, theo hướng Đông Tây từ sông Trà Bồng đến quốc lộ 1A. địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trên nền đồi cát, sỏi thấp, được chia thành hai phần : phía Bắc dốc Sỏi dốc thoải ra biển thuận lợi cho việc thoát nước ; còn phía Nam dốc Sỏi dốc thoải về sông Trà Bồng, nền đất sỏi cuội thuận lợi cho xây dựng. Dân số toàn khu khoảng trên 2 vạn, sinh sống chủ yến bằng nghề nông và ngư nghiệ, điều kiện kinh tế thấp, còn gặp nhiều khó khăn. địa hình thuộc phân khu khá bằng phẳng, nền đất tốt thuận lợi cho việc xây dựng các công trình công nghiệp. Đất đai phần lớn là đất lâm nghiệp và đất hoang (chiếm trên 67%), đất nông nghiệp chiếm 25% kém mầu, nhiễm mặn, năng suất nông nghiệp thấp khá thuận lợi cho việc tổ chức giải phóng mặt bằng. Về hạ tầng cơ sở : đã xây dựng từ tuyến đường từ Dốc Sỏi đến cảng Dung Quất. Đi song song là đường sắt đã được quy hoạch, chia phân khu thành hai phần, phía Bắc và phía Nam Dốc Sỏi. Đây là khu công nghiệp có tính chất sau lọc dầu, các nhà máy cơ khí, ssửa chữa và dịch vụ. Những cơ sở chủ yếu sẽ được hình thành tại đây là : Các cơ sở sản xuất sản phẩm hoá chất, các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến lâm sản, tập trung các xí nghiệp vừa và nhỏ, ư tiên các ngành sản xuất VLXD, cơ khí sửa chữa vận tải, công nghiệp chế tạo thiết ị phục vụ đóng tàu, xây dựng các kho bãi trung chuyển container phục vụ vận chuyển. đất đai. Quy hoạch cải tạo 4 cụm dân cư theo hướng đô thị hoá. c) Khu công nghiệp Chu Lai – Kỳ Hà: Khu công nghiệp Chu Lai – Kỳ Hà bao gồm mũi Kỳ Hà và sân bay Chu Lai, nằm trong địa phận huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam. +Chức năng: công nghiệp quốc phòng, chế xuất và sân bay Chu Lai; +Diện tích: 3.051ha; trong đó sân bay Chu Lai 2300ha; khu công nghiệp Kỳ Hà: 751ha; diện tích để phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp khoảng 210ha và diện tích phụ khác như giao thông, cây xanh,… Khu Chu Lai – Kỳ Hà sẽ được phát triển theo hướng sau: Xây dựng tại đây cụm công nghiệp đa ngành gồm các loại hình công nghiệp: công nghiệp kỹ thuật cao, phá vỡ tầu thuyền, sửa chữa cơ khí và các ngành công nghiệp dịch vụ khác. hiện nay tại đây đã có một số cơ sở cán thép nhỏ. Trong tương lai sẽ xây dựng một khu chế xuất và khu công nghệ cao. Cải tạo, nâng cấp sân bay Chu Lai thành sân bay vận tải hàng hoá, hành khách cấp quốc tế cho miền trung và tây nguyên. Quy hoạch phát triển các cụm dân cư hiện có và tái định cư tại chỗ theo hướng đô thị hoá. d) Thành phố Vạn Tường Chức năng là đô thị công nghiệp- dịch vụ; là trung tâm tài chính phục vụ cho sự phát triển của khu công nghiệp Dung Quất. Tính chất đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu của đô thị văn minh, hiện đại của thế kỷ XXI (ba yêu cầu hiện đại: về kiến trúc xây dựng, về hạ tầng kĩ thuật và về văn hoá dân trí) đáp ứng yêu cầu của những nhà đầu tư, những người có thu nhập khá và chuyên gia nước ngoài. Diện tích 2400 ha, trong đó đất phát triển nhà ở, cơ quan, các cơ sở dịch vụ- tiện ích kèm theo là 1400 ha. Dân số hiện nay là 16000 người, vào năm 2005 sẽ là 60000 người. Năm 2010 có khoảng 100-120 nghìn dân. Năm 2020 sẽ có khoảng 15-18 vạn người với cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đô thị của một thành phố hiện đại. Thành phố Vạn Tường gắn với quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế Dung Quất, là khu đô thị mới, là thnàh phố công nghiệp, du lịch hiện đại của nước ta vào thế kỷ XXI, với diện tích khoảng 2400 ha. Quy hoạch đầu tư phát triển khu dân cư cho công nhân, chuyên gia hiện đại với diện tích 178 ha, qui mô dân số 18000 người. Đến năm 2005 tập trung đầu tư xây dựng khu dân cư và chuyên gia diện tích 82,77 ha, qui mô dân số 11530 người. Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng khu ở hiện đại (đối tượng phục vụ là chuyên gia và công nhân nhà máy lọc dầu số một và các nhà máy khác). Xây dựng các công trình công cộng (bệnh viện, trường học, nhà văn hoá, thương mại, cơ quan,…) Quy hoạch, cải tạo và trồng mới rừng phòng hộ môi trường xung quanh các cụm công nghiệp, ngăn cách khu công nghiệp Dung Quất với các khu làng mạc, đồng ruộng xung quanh và thành phố Vạn Tường. Danh mục các dự án đầu tư. Dự án xây dựng rừng phòng hộ môi trường (vốn Ngân sách Nhà nước) Diều tra cơ bản và Quy hoạch bảo vệ môi trường khu công nghiệp và thành phố Vạn Tường. Danh mục các dự án đầu tư Trung tâm đào tạo lao động kĩ thuật (vốn Ngân sách Nhà nước) Dự án bệnh viện khu dân cư và chuyên gia nhà máy lọc dầu số một thành phố Vạn Tường (vốn Ngân sách Nhà nước) Dự án điện chiếu sáng từ quốc lộ 1A vào thành phố Vạn Tường (tuyến Nam) (vốn Ngân sách Nhà nước) Trường mẫu giáo (2 trường) 2.6.2. Các khu trung tâm điều hành và dịch vạ công cộng Toàn khu bố trí hai trung tâm điều hành công cộng chính: tại Dốc Sỏi và tại khu công nghiệp phía Đông đảm bảo phục vụ hoạt động nhịp nhàng cho toàn khu. 2.7.Về hạ tầng kĩ thuật Đường bộ; xây dựng các tuyến đường giao thông trục chính thành phố Vạn Tường, đường giao thông ven biển, đường trục chính các khu công nghiệp phía Đông, phía Tây và cảng Dung Quất. Đường sắt: Lập dự án khả thi tuyến đường sắt từ Dốc Sỏi đến cảng Dung Quất (14 km) Hệ thống cảng biển: Hoàn thành kế hoạch chi tiết hệ thống cảng biển Dung Quất, xây dựng hai bến cảng tổng hợp và cảng chuyên dùng, xây dựng kè chắn cát, cảng Dung Quất. Cảng Kỳ Hà (tỉnh Quảng Nam). Theo Quy hoạch đến năm 2003 đạt mức 0,3 triệu tấn/năm và tầu 3000 tấn ra vào. Năm 2010 đạt mức 0,5 triệu tấn/ năm và tầu 3000 tấn ra vào cảng. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi ). Cách cảng Liên Chiểu 120 km về phiá nam có huyện Dung Quất thuộc huyện Bình Sơn (Quảng Ngãi) có độ sâu từ 6-22m, có nơi sâu tới 30m (phía Đông mũi Nam Trâm). Đây là vịnh có thuận lợi để phát triển cảng nước sâu vào loại lớn nhất cả nước. Vịnh Dung Quất nằm không xa quốc lộ 1; đường sắt Thống Nhất và tuyến đường điện 110 KV (chỉ cách khoảng 10 km), gần sân bay quốc tế Chu Lai . địa hình ven bờ vịnh là một dải cát vàng. IV- Một số giải pháp về cơ chế chính sách, quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Dung Quất Những vấn đề chung Việc nghiên cứu khung pháp lý và mô hình quản lý với những điều kiện ưu đãi đối với khu kinh tế Dung Quất phải được xây dựng trên cơ sở chính sách đã có trong các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm cả điều ước quốc tế Việt Nam đã ký kết, nó cũng hàm chứa cả những nội dung về chính sách hội nhập kinh tế quốc tế. Tiến hành từng bước vững chắc và cũng phải tính đến vị trí khá quan trọng trên lĩnh vực quốc phòng và an ninh của vùng này. Các giải pháp chính sách đưa ra phải đảm bảo sự đồng bộ, tính tới các loại thị trường (vốn, đất đai, lao động, dịch vụ tài chính...) Khung pháp lý này phải được quy định trong một văn bản quy phạm pháp luật hoặc là riêng đối với khu Dung Quất, hoặc là chung đối với các khu kinh tế tổng hợp khác của Quốc gia. 2- Các giải pháp về cơ chế chính sách a)Cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp: Trong thị trường hàng hoá sản phẩm, các doanh nghiệp tại khu kinh tế Dung Quất không phân biệt loại hình doanh nghiệp, đều được bình đẳng trước pháp luật, hoạt động theo cơ chế thị trường, khuyến khích cạnh tranh và đều có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ, chỉ trừ những hàng hoá bị cấm theo luật pháp của quốc gia và công ước thông lệ quốc tế. Trên địa bàn Dung Quất sẽ có sự ra đời và hoạt động của nhiều loại hình tổ chức, sản xuất của các tổ chức, sản xuất của các thành phần kinh tế. Cần rà soát lại các quy định của UBND hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, ban quản lý Dung Quất và chọn lọc, hợp thức hoá để áp dung chung cho toàn bộ khu Dung Quất. Ngoài những cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư được quy định hiện hành cho khu công nghiệp Dung Quất (là khu vực đặc biệt khuyến khích đầu tư đối với đầu tư nước ngoài), có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư ban hành thí điểm riêng cho Dung Quất đối với những dự án đầu tư từ 2002 đến trước năm 2006 theo hướng như sau: Dung Quất là khu vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được áp dụng các chính sách về thuế như đối với doanh nghiệp đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư nước ngoài. Nhà nước bảo đảm đầu tư toàn bộ hệ thống hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội bên trong khu công nghiệp, bảo đảm cấp điện, nước, viễn thông và các tiện ích khác đến hàng rào nhà máy. Riêng đường giao thông, sẽ đầu tư bằng vốn Ngân sách các tuyến trục chính trong các phân khu công nghiệp, bảo đảm có đường đến từng cụm công nghiệp khoảng 100 ha (nếu là khu công nghiệp có chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kĩ thuật) hoặc đến hàng rào các nhà máy cá diện tích chiếm đất trên 20 ha và thuê đất thô. Tất cả các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất được miễn nộp tiền thuê đất nguyên thổ tổng cộng là 16 năm và sau thời gian miễn giảm, sẽ được áp dụng mức giá cho thuê đất thô là 150 USDha/năm đối với đầu tư nước ngoài và 500.000VND/ha/năm đối với đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Không áp dụng hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng, hệ số ngành nghề vào mức giá trên. Các dự án đáp ứng các yêu cầu về ngành nghề hoặc điều kiện sau đây được hưởng các ưu đãi đầu tư: ngàh lọc hoá dầu, sau hoá dầu và hoá chất, các dự án đầu tư khai thác cảng Dung Quất. Các ưu đãi cụ thể như sau: Hỗ trợ 100% giá trị thiệt hại về đất và giá trị cây cối, hoa mầu gắn liền với đất. Riêng các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật các phân khu công nghiệp hỗ trợ toàn bộ chi phí đền bù giá trị thiệt hại về đất và cây cối, hoa mầu có trên đất thuộc phần diện tích dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, tiện ích chung (đường giao thông, điện nước, thoát nước). Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đào tạo lao động kĩ thuật (bậc 3/7): 300.000VND/người (có hộ khẩu tại hai tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam và phục vụ trong khu công nghiệp Dung Quất- Chu Lai). b)Chính sách thuế: Thuế trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất sẽ chú trọng tới phát triển nguồn thu để từ đó vừa tăng thu cho Ngân sách vừa tăng thu nhập cho công ty, các đơn vị thành viên, kể cả tư nhân. Trên bình diện tổng thể, hệ thống thuế trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất sẽ là hệ thống thuế ưu đãi, chuyển từ khai thu thuế sang khai nộp thuế. Thuế thu nhập công ty sẽ được ưu đãi đặc biệt với những doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào cơ sở hạ tầng. Ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao hoặc sử dụng nhiều lao động… Thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng mức thuế ưu đãi so với các đơn vị ngoàI khu kinh tế Dung Quất. Mức thuế thu nhập cá nhân được đánh đồng đều cho các cá nhân trong nước và ngoài nước, những người có thu nhập trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất . c)Các chính sách xuất nhập khẩu, chính sách giá, tài chính doanh nghiệp: Xuất khẩu được khuyến khích trong khu kinh tế Dung Quất. Các mặt hàng xuất nhập khẩu trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất của các doanh nghiệp được tính ngoài các hạn ngạch của các mặt hàng đó. Thực hiện chế độ kế toán và kiểm toán theo chuẩn quốc tế các doanh nghiệp trên địa bàn một cách công khai tài chính công ty của các doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất. d) Chính sách thị trường: Chú trọng tới các loại thị trường vốn, thị trường đất đai, thị trường bất động sản trong khu kinh tế. Mọi đối tượng, mọi thành phần thuê đất đến 70 năm, giá thuê đất được ưu đãi bằng 50% giá đất cùng loại ngoài khu kinh tế. Các thông lệ quốc tế về sở hữu bản quyền dược thực hiện trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất. Nghiên cứu hình thành các công ty tài chính trên địa bàn; từng bước hình thành thị trường chứng khoán trên khu kinh tế Dung Quất. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, miễn giảm giá thuế đất… Khuyến khích các công ty bất động sản đầu tư vào các công trình hạ tầng trên địa bàn khu kinh tế Dung Quất để nâng giá trị đất và bán, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Tất cả các hoạt động trên thị trường đất đai đều phải tiến hành công khai. e) Về phát triển cơ sở hạ tầng: Để thúc đẩy tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu kinh tế Dung Quất, các hình thức vay ưu đãi, BOT, BT, đổi đất lấy công trình được khuyến khích. f) Nghiên cứu và đề xuất mở rộng chính sách xã hội hoá một số hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ đô thị, y tế, giáo dục, văn hoá,thể dục thể thao: Quan điểm chung là việc gì các thành phần kinh tế có thể tham gia làm tốt, thì có chính sách khuyến khích thực hiện. g) Chính sách huy động vốn đầu tư, bổ sung cho nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư hàng năm. h) Nghiên cứu và đề xuất chính sách thu hút lao động chất xám và chế độ đãi ngộ tương xứng đối với cán bộ, công chức, chính sách, biện pháp điều chỉnh dân cư, lao động, xử lý các vấn đề xã hội. V- Một số kiến nghị để thực hiện quy hoạch 1- Về cơ chế chính sách: Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương cần sớm có chủ trương chuyển đổi mô hình tổ chức của khu công nghiệp Dung Quất theo tinh thần nghị quyết Đại hội IX của Đảng; sớm phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm cảng Trung Trung Bộ (trong đó có quy hoạch chi tiết cụm cảng Dung Quất); UBND tỉnh Quảng Ngãi và Quảng Nam cần quan tâm hỗ trợ và giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát triển trong khu công nghiệp Dung Quất: như đền bù giải toả, trật tự an toàn, vệ sinh môi trường, tái định cư ổn định đời sống nhân dân… 2- Về vốn Chính phủ và các bộ,ngành Trung ương cần quan tâm bổ sung vốn cho các dự án có khối lượng hoàn thành năm 2002 (như đường giao thông trục chính khu dân cư và chuyên gia nhà máy lọc dầu số 1, trung tâm Monitoring môi trường Dung Quất ) và các dự án cần thiết (như trung tâm đào tạo lao động kỹ thuật khu công nghiệp Dung Quất, đường ô tô tuyến nam vào thành phố Vạn Tường, các tuyến đường trục vào khu công nghiệp Dung Quất phía đông và phía tây, bệnh viện Dung Quất. Trung tâm văn hoá thể thao) phải đẩy nhanh tiến độ thi công để khai thác, phát huy tác dụng phục vụ cho nhiệm vụ chính trị và công tác kêu gọi đầu tư. 3- Về đào tạo Kiến nghị bổ sung chỉ tiêu đào tạo 1000 học sinh cho trường đào tạo nghề Dung Quất nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân cho các nhà máy đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất (như nhà máy đóng tầu, dệt may, xi măng…) và kinh phí do dự án rừng (hỗ trợ trồng cây phân tán, vốn luân chuyển lâm sinh…). Mục lục Phần I: Lý luận chung về phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp. Chương I: Khái luận chung về khu công nghiệp và phát triển khu công nghiệp. I- Khái niệm khu công nghiệp: II- Khái niệm phát triển khu công nghiệp: 1. Khái niệm phát triển khu công nghiệp 2. Các yếu tố tác động đến sự phát triển khu công nghiệp Chương II:Khái niệm chung quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp I- Khái niệm quy hoạch phát triển vùng 1. Khái niệm quy hoạch vùng: 2. Khái niệm quy hoạch phát triển vùng 3. ý nghĩa quy hoạch phát triển vùng đến xây dựng khu công nghiệp để phát triển kinh tế xã hội. 4. Mục đích và tính chất của quy hoạch phát triển vùng 4.1. Mục đích chủ yếu của quy hoạch: 4.2. Yêu cầu quy hoạch: 4.3. Tính chất của quy hoạch: II- Khái niệm quy hoạch phát triển công nghiệp III-Khái niệm quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng Phần II: Thực trạng về quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của khucông nghiệp Dung Quất Chương I: Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng I- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng của Tỉnh Quảng Ngãi 1.Vị trí địa lý kinh tế: 2. Điều kiện tự nhiên, địa hình: 3. Cơ sở hạ tầng: 3.1. Hệ thống giao thông 3.2. Thông tin liên lạc 3.3. Điện, nước, thuỷ lợi II- Tiềm năng và nguồn lực của Tỉnh Quảng Ngãi 1. Nguồn nhân lực, tiềm năng con người, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật 2. Tiềm năng đất 2.1. Quỹ đất và cơ cấu đất a) Đất nông nghiệp b) Đất lâm nghiệp c) Đất chưa sử dụng 2.2. Hệ số sử dụng đất 2.3. Nguồn nguyên liệu từ nông , lâm, ngư nghiệp a) Trồng trọt b) Chăn nuôi c) Lâm nghiệp d) Thuỷ hải sản 2.4. Tài nguyên khoáng sản 2.5. Tài nguyên nước III. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 1. Tổng sản phẩm GDP 2. Cơ cấu kinh tế 3. Thu chi ngân sách 4. Xuất nhập khẩu 5. Vốn đầu tư IV.Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, so sánh với các tỉnh khác và các vùng kinh tế khác 1.Thuận lơi 1.1. Về điều kiện tự nhiên 1.2. Về nguồn lực con người 1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng 2. Khó khăn 2.1. Điều kiện tự nhiên. 2.2. Về nguồn lực cơ sở hạ tầng. 2.3. Cơ cấu kinh tế. Chương II: hiện trạng công nghiệp và kết cấu hạ tầng của tỉnh Quảng Ngãi. I .Quá trình phát triển. II .Hiện trạng phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng của tỉnh giai đoạn 1995-2000 1. Cơ sở sản xuất công nghiệp 2. Lao động công nghiệp 3. Cơ cấu công nghiệp 4. Phân bố công nghiệp 5. Hoạt động đầu tư cho công nghiệp III. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về công nghiệp và kết cấu hạ tầng IV. Nhận xét, đánh giá chung 1.Thành tựu. 2.Tồn tại. Chương III: Thực trạng và những vấn đề đặt ra với việc quy hoạch phát triển khu công nghiệp Dung Quất. I-Thực trạng phát triển- những thành tựu và tồn tại 1. Vài nét về lịch sử hình thành khu công nghiệp Dung Quất 2. Những thành tựu đạt được 3. Một số tồn tại II. Các vấn đề đặt ra đối với sự phát triển khu Dung Quất trong tương lai 1. Xác lập lại mô hình phát triển khu Dung Quất trong tương lai 2. Mối quan hệ giữa khu kinh tế Dung Quất với việc hình thành khu kinh tế mở Chu Lai 3. Nghiên cứu thiết lập khung cơ chế chính sách, mô hình quản lý thích hợp với sự phát triển ở Dung Quất Phần III. Giải pháp về quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khu công nghiệp Dung Quất. I.Vị trí động lực của khu Dung Quất và tổng thể phát triển kt-xh khu vực miền trung và cả nước. 1. Các lợi thế tạo động lực thúc đẩy nhanh quá trình hình thành khu kinh tế Dung Quất. 2. Vị trí kinh tế trong tương lai II. Mối quan kệ giữa việc hình thành khu kinh tế mở Chu Lai và khu kinh tế tổng hợp Dung Quất 1.Tổng quan kinh nghiệp về việc hình thành khu kinh tế mở. 2.Sự hạn chế trong việc hình thành khu kinh tế mở Chu Lai. 3.Đề xuất mô hình phát triển khu kinh tế tổng hợp Dung Quất – Chu Lai III. Định hướng phát triển khu kinh tế tổng hợp Dung Quất – Chu Lai đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. 1. Quan điểm phát triển 2. Phương hướng và mục tiêu phát triển IV.Một số giải pháp về cơ chế chính sách, quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Dung Quất. 1. Những vấn đề chung 2. Các giải pháp về cơ chế chính sách V. Một số kiến nghị để thực hiện quy hoạch ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0006.doc
Tài liệu liên quan