BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
---------o0o---------
GIÁO TRÌNH
Mô đun: PHAY RÃNH, PHAY GÓC
Mã số: MĐ28
NGHỀ CẮT GỌT KIM LOẠI
Trình độ: CAO ĐẲNG – TRUNG CẤP
Năm 2018
1
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới, lĩn
56 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Phay rãnh, phay góc (Trình độ Trung cấp, Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h vực cơ khí chế tạo Việt Nam đã có những bước phát triển đáng
kể.
Chương trình khung quốc gia nghề cắt gọt kim loại đã được xây dựng trên
cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên
soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Mô đun Phay rãnh, phay góc là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo
hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên
soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ gia công cơ khí trong và ngoài nước,
kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Mặc dù đã rất cố gắng, xong không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tam Điệp, ngày tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Trần Đại Dương
2. Phạm Văn Thịnh
3. Trương Thị Hằng
2
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN ........................................... 3
II. MỤC TIÊU: ................................................................................................. 3
III. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN: ..................................................................... 3
BÀI 1: PHAY RÃNH ĐỊNH HÌNH ................................................................. 4
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh. .................................................................. 4
2. Phương pháp phay rãnh ............................................................................... 5
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi phay rãnh.......... 12
4. Trình tự các bước phay rãnh ...................................................................... 13
BÀI 2: PHAY RÃNH CHỮ T ........................................................................ 17
1. Các yêu cầu kỹ thuật của rãnh chữ T ......................................................... 17
2. Phương pháp phay rãnh chữ T ................................................................... 18
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục .................................. 24
4. Các bước tiến hành .................................................................................... 26
BÀI 3: PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN ....................................................... 31
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh chốt đuôi én ............................................. 31
2. Phay rãnh đuôi én ...................................................................................... 32
3. Phay chốt đuôi én ...................................................................................... 36
4. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục ........................................ 40
BÀI 4: PHAY RÃNH XOẮN ......................................................................... 42
1. Các thông số cơ bản của rãnh xoắn............................................................ 42
2. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh xoắn. ........................................................ 43
3. Chọn dao phay để phay rãnh xoắn ............................................................. 43
4. Tính toán phân độ...................................................................................... 44
5. Phương pháp gia công ............................................................................... 44
6. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục ................................ 51
7. Các bước tiến hành .................................................................................... 53
3
MÔ ĐUN: PHAY RÃNH, PHAY GÓC
Mã số mô đun: MĐ28
I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ CỦA MÔ ĐUN
- Vị trí: Trước khi học mô đun này học học sinh phải hoàn thành: MH01; MH02;
MH03; MĐ10; MH11; MH12; MH13; MH14; MH15; MH16; MĐ09; MĐ27.
- Tính chất: Mô đun phay rãnh, phay góc là mô đun chuyên môn nghề.
II. MỤC TIÊU:
- Trình bày được phương pháp phay rãnh, phay góc và yêu cầu kỹ thuật
khi phay rãnh, phay góc;
- Tính và lắp được bộ bánh răng thay thế để phay rãnh xoắn;
- Phay được các loại rãnh suốt, rãnh kín, rãnh bán nguyệt, rãnh chữ T, rãnh
chốt đuôi én, rãnh xoắn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm
bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp;
- Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích
cực trong học tập.
III. NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN:
Số
TT Tên các bài trong mô đun
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
1
2
3
4
Phay rãnh định hình
Phay rãnh chữ T
Phay rãnh, chốt đuôi én
Phay rãnh xoắn
28
28
32
32
6
4
6
6
21
23
25
26
1
1
1
0
Cộng 120 22 95 3
4
BÀI 1: PHAY RÃNH ĐỊNH HÌNH
Mã bài: 28.1
Giới thiệu: Rãnh là một dạng chi tiết trong đó có 3 mặt phẳng cấu thành
với nhau và vuông góc với nhau. Rãnh được sử dụng nhiều trong các chi tiết
máy có liên quan đến hướng trượt....
I. Mục tiêu:
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp gia công rãnh suốt,
rãnh kín;
- Lựa chọn được dụng cụ cắt, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ gá lắp phù hợp;
- Phay được các loại rãnh suốt, rãnh kín đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời
gian qui định, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp;
- Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích
cực trong học tập.
II. Nội dung
1. Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh.
Gia công rãnh là một trong những nguyên công được thực hiện trên máy
phay. Đối với rãnh phay có nhiều yêu cầu kỹ thuật khác nhau và các yêu cầu kỹ
thuật này phụ thuộc vào công dụng của chi tiết, dạng sản xuất, độ chính xác kích
thước, độ chính xác về vị trí tương quan và độ bóng bề mặt. Những yêu cầu kỹ
thuật này ảnh hưởng đến cách chọn phương pháp gia công.
Các yêu cầu kỹ thuật của rãnh:
- Đúng kích thước: Kích thước thực tế đúng với kích thước trên bản vẽ của các
dạng rãnh như: chiều rộng, chiều sâu, các loại rãnh và các dạng rãnh.
- Sai lệch hình dạng hình học: mặt phẳng không vượt quá phạm vi cho phép bởi
độ không phẳng, độ không thẳng, hoặc không nhẵn đối với các mặt định hình
khi gia công các loại rãnh.
- Sai lệch về vị trí tương quan: giữa rãnh cần gia công so với các mặt mặt khác
hoặc các kích thước khác. Rãnh được đối xứng và song song với đường trục của
5
chi tiết hình trụ.
- Độ nhám đạt yêu cầu: Đảm bảo độ nhám đạt cấp 45.
2. Phương pháp phay rãnh
2.1. Phương pháp phay rãnh suốt
a, Phay bằng dao phay đĩa
Dao phay đĩa được phân ra hai loại: Dao phay liền và dao phay răng chắp.
Dao phay đĩa liền lai chia ra:
- Dao phay rãnh
- Dao phay rãnh bớt lưng
- Dao phay ba mặt cắt có dạng răng liền, dạng răng ghép
Dao phay rãnh dạng đĩa chỉ có răng trên phần trụ dùng để phay các rãnh
nông. Loại chính của dao phay đĩa là loại dao ba mặt; loại dao này có răng trên
phần trụ và cả hai mặt đầu. Nó được dùng để gia công các rãnh sâu hơn. Để cải
thiện điều kiện cắt, người ta làm dao phay đĩa ba mặt có răng nghiêng lần lượt
ngược chiều nhau (nghĩa là một răng của dao có rãnh phải, còn răng kề nó có
rãnh trái). Vì thế loại dao này được gọi là dao ba mặt có rãnh khác chiều nhau.
Nhờ kết cấu của loại dao này nên thành phần lực cắt dọc trục của các răng phải
và răng trái triệt tiêu lẫn nhau.
* Chọn loại dao và kích thước dao phay đĩa.
Người ta chọn loại và kích thước dao phay đĩa phụ thuộc vào kích thước
và vật liệu gia công. Đối với từng điều
kiện gia công nhất định người ta chọn
loại dao, vật liệu làm dao khác nhau.
Đường kính dao phay nên chọn
càng nhỏ càng tốt, bởi vì khi đường
kính dao càng nhỏ thì càng tăng độ
cứng vững và giảm độ rung. Ngoài ra, nếu đường kính dao càng lớn thì giá
thành càng cao.
6
Trên hình vẽ ta thấy, khi chiều sâu cắt t và khe hở giữa vòng đệm với chi tiết
gia công trong khoảng 68 mm thì điều kiện phải được thỏa mãn là:
D – d1 2(t+6) mm
Từ đó ta có công thức để xác định đường kính nhỏ nhất của dao phay:
D = 2t + 12 + d1
ở đây d1 - đường kính moayơ của dao (đường kính vòng định vị).
Trong bảng 1 biểu thị quan hệ giữ đường kính moayơ d1 và đương kính lỗ d của
dao phay đĩa.
Bảng 1. Bảng quan hệ giữa đường kính moayơ và đường kính dao phay
d d1 d d1 d d1
13 21 16 25 22 35
27 40 32 48 40 58
*Điều chỉnh máy, dao để đạt chiều sâu cắt
Khi phay rãnh vuông góc, chiều rộng dao phay phải bằng chiều rộng rãnh
trong trường hợp độ đảo của các răng mặt đầu bằng 0. Nếu độ đảo của nó không
bằng 0 thì kích thước của rãnh sẽ lớn hơn kích thước của dao phay. Điều này
cần phải đặc biệt khi phay rãnh có độ chính xác cao theo chiều rộng.
Chỉnh dao để đạt chiều sâu cắt có thể thực hiện bằng phương pháp lấy
dấu. Để có đường lấy dấu rõ ràng, người ta bôi lên bề mặt chi tiết một lớp dung
dịch phấn và dùng thước lấy dấu để vạch đường có độ sâu cần thiết. Để chỉnh
dao đạt chiều sâu cắt theo đường đã lấy dấu, người ta cho chạy dao thử. Khi đó
cần phải chú ý để cho dao phay hớt lượng dư chỉ tới nửa đường lấy dấu.
Hình 1.2: Sử dụng cữ so dao để phay rãnh bằng dao phay đĩa
Để gá dao chính xác theo chiều sâu cho trước, người ta sử dụng các phiến
7
tỳ chuyên dùng (hình 1.2) trình bày sơ đồ gá dao có sử dụng các phiến tỳ. Phiến
tỳ 1 là một tấm thép tôi phẳng (hình 1.2A) hoặc hình thước góc (hình 1.2B)
được kẹp vào thân đồ gá. Giữa phiến tỳ và dao phay người ta đăt cữ so dao 2 có
chiều dày từ 3 - 5 mm để tránh lưỡi dao 3 chạm vào bề mặt phiến tỳ đã được
nhiệt luyện. Nếu gia công một bề mặt nào đó bằng 2 bước (thô và tinh) và gá
dao bằng 1 phiến tỳ thì người ta dùng các cữ so dao có chiều dày khác nhau.
Trên hình 1.2C. người ta sử dụng cữ chỉ thị để gia công rãnh vuông bằng dao
phay cắt. Để tăng độ chính xác vị trí tương đối giữa dao và chi tiết gia công
người ta bố trí các cữ chỉ trên máy phay ngang ở các vị trí chuyển động bàn dao
ngang và bàn dao đứng.
Khi chỉnh máy để gia công rãnh, việc gá dao đúng vị trí so với chi tiết gia
công đóng một vai trò rất quan trọng. Nếu dùng đồ gá chuyên dùng thì vị trí của
chi tiết so với dao được xác định bằng chính đồ gá. Mặt khác để xác định vị trí
tương đối giữa dao và chi tiết gia công bằng việc bố trí các cữ trên máy phay
ngang ở các vị trí chuyển động bàn dao ngang và bàn dao đứng hoặc bằng thước
góc, dưỡng kết hợp với khối V. Trên hình 1.3 ta có kích thước
Ở đây:
T - chiều rộng cạnh của êke, mm
D - đường kính trục, mm
B - chiều rộng của dao phay, mm
Hình 1.3: Sử dụng đồ gá xác định vị trí dao trên trục
8
Để gá dao, cần phải đặt dao theo hướng ngang bảo đảm kích thước S.
Kích thước S này được kiểm tra bằng thước cặp. Sau đó đặt êke sang mặt khác
của chi tiết (đường chấm trên, và cũng kiểm tra kích thước S). Nếu kích thước S
sau 2 lần kiểm tra bằng nhau (chỉ số trên thước cặp trùng nhau) tức là dao đã gá
đúng vị trí.
gá nhanh và chính xác, người ta dùng đồ gá như (hình 1.3b). Dao phay
đĩa 1 đặt vào chỗ khuyết của khối V hai mặt, (khối V được bố trí trên mặt trụ
của chi tiết gia công 3). Độ chính xác về vị trí của rãnh then phụ thuộc vào độ
đồng tâm của các rãnh hình chữ V trên khối V để định tâm rãnh.
Hình 1.4: Phay rãnh suốt bằng dao phay đĩa trên trục
b, Phay bằng dao phay ngón
* Chọn dao
Rãnh cũng có thể được gia công
bằng dao phay ngón trên máy phay
ngang và máy phay đứng.
Dao phay ngón dùng để gia công
các mặt phẳng, bậc và rãnh. Dao phay
có đuôi hình trụ và đuôi hình côn. Dao
phay ngón được chế tạo với răng trung
bình và răng lớn. Dao phay răng trung
bình dùng để gia công tinh và nửa tinh,
còn dao phay răng lớn dung để phay thô.
Hình 1.5. Chọn dao phay ngón khi phay rãnh
9
Dao phay ngón thô và các răng tù dùng để gia công thô phôi đúc, phôi rèn
tự do, v.v..
Dao phay ngón bằng hợp kim cứng có hai loại: dao gắn bằng các vành
răng hợp kim cứng có đường kính 10 - 20mm và dao gắn các miếng răng hình
xoắn ốc có đường kính 16-50mm.
Hiện nay các nhà máy dụng cụ đang sản xuất dao phay ngón liền hợp kim
cứng có đường kính 3 -10mm và dao phay ngón có phần làm việc bằng hợp kim
cứng hàn vào đuôi dao bằng thép. Đường kính dao loại này từ 14 18mm, số
răng là 3. Dùng dao phay hợp kim cứng đặc biệt có hiệu quả đối với thép đã qua
nhiệt luyện và thép khó gia công. Độ chính xác của rãnh theo chiều rộng khi gia
công bằng dao định kích thước (dao phay đĩa và dao phay ngón) phụ thuộc vào
độ chính xác của dao, độ chính xác và độ cứng vững của máy, độ đảo của dao
sau khi kẹp trên trục chính. Nhược điểm của dao định kích thước là kích thước
giảm khi bị mòn và sau khi mài sắt. Đối với dao phay ngón, sau lần mài đầu tiên
(mài theo mặt trụ) kích thước đường kính bị thay đổi và do đó sẽ ảnh hưởng đến
chiều rộng của rãnh gia công. Để đạt kích thước chính xác theo chiều rộng của
rãnh có thể phay làm 2 bước: thô và tinh. Khi phay tinh, dao phay chỉ cắt theo
chiều rộng và như vậy kích thước được đảm bảo trong thời gian dài. Gần đây đã
xuất hiện các mâm cặp có cơ cấu điều chỉnh lệch tâm để kẹp dao phay ngón.
Trong quá trình gia công rãnh bằng dao phay ngón, phoi phải được thoát lên
phái trên theo các rãnh xoắn để bề mặt gia công không bị phá hoại và các răng
của dao không bị gãy. Điều này chỉ có thể đạt được khi phương của rãnh xoắn
trùng với chiều quay của dao (Bảng chọn chiều quay của trục chính được
trình bày ở môđun 25- Phay mặt phẳng).
* Điều chỉnh máy, dao
Để thực hiện phay rãnh bằng dao phay ngón (gá trên máy phay ngang)
việc điều chỉnh máy xác định tâm, chiều sâu cắt ta làm như sau: Sau khi gá dao,
ta từ từ nâng bàn máy lên và cho chi tiết chạm vào mặt trụ của dao sau đó ta
dịch chuyển bàn máy theo phương ngang cho phôi thoát khỏi dao. Tiếp theo ta
nâng bàn máy lên một đoạn bằng H rồi dịch bàn máy theo phương ngang cho
10
phôi chạm vào dao, sau đó dịch chuyển bàn máy theo phương dọc để dao thoát
khỏi phôi rồi lấy chiều sâu cắt để cắt (Hình 1.6a)
Điều chỉnh khi gá trên máy phay đứng ta làm tương tự. hình 6b
Hình 1.6. Điều chỉnh dao phay ngón để phay rãnh
S = H =
2
d
+
2
D
ở đây:
S – lượng dịch chuyển của bàn máy theo phương ngang, mm;
H - lượng chuyển dịch của bàn máy theo phương thẳng đứng, mm;
d - đường kính trục (chi tiết gia công ), mm;
D - đường kính dao phay, mm.
Ngoài cách gá dao như trên, còn có cách gá như sau: trục đứng gá chính
xác (nhìn bằng mắt) so với dao phay Hình 1.7c và người ta quay dao từ từ cho
đến khi dao làm thành một vết mờ mờ trên bề mặt chi tiết gia công. Nếu vết này
tròn hoàn toàn (hình 1.7d.....) có nghĩa là dao đã nằm trong mặt phẳng hướng
tâm của chi tiết, còn nếu vết không tròn (hình 1.7đ....) thì cần phải dịch chuyển
thêm bàn máy.
11
Hình 1.7. Điều chỉnh dao phay ngón nhìn bằng mắt và bằng cắt thử
2.2. Phương pháp phay rãnh kín
a, Phay rãnh then bán nguyệt bằng dao phay đĩa
Trong chế tạo máy, mối lắp ghép bằng then bán nguyệt khá phổ biến. Để
thực hiện phay rãnh bán nguyệt ta chú ý đến cung của rãnh tương ứng với đường
kính của dao phay đĩa (hình 8)
Dao phay rãnh then hình bán nguyệt thường có đường kính 55 – 80 mm
và chiều rộng phay từ 5 – 30 mm. Quá trình phay rãnh bán nguyệt ta có thể phay
đủ kích thước chiều rộng rãnh 1 lần hoặc nhiều lần. Các hướng chuyển động của
dao cũng như hướng chuyển động của chi tiết được thể hiện trên ( hình 1.8).
Hình 1.8. Phay rãnh then bán nguyệt bằng dao phay đĩa
b, Phay rãnh then kín bằng dao phay ngón
- Sử dụng để gá chi tiết:
Hình 9 thể hiện các gá trục (2) để phay rãnh then kín hai đầu bằng dao
phay ngón, gá trên trục đứng. Hệ thống kẹp chặt bằng hai khối V (3), bắt chặt
12
bằng hai vấu kẹp chữ Z (1). Toàn bộ được lắp trực tiếp lên bàn máy và định vị
bằng rãnh chữ T của bàn máy.
Hình 1.9. Gá trục tròn trên khối V
- Sử dụng vấu kẹp tự định tâm.
Ta có thể gia công rãnh kín trên máy phay lắp trục ngang hoặc trục đứng,
để kẹp các chi tiết có dạng trục, người ta sử dụng mỏ kẹp tự định tâm ( hình
1.10), còn các công việc thực phay chúng ta sử dụng phương pháp phay giống
như phương pháp phay các loại rãnh suốt bằng dao phay ngón.
Hình 1.10. Sử dụng vấu kẹp có nam châm để phay rãnh kín
3. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi phay rãnh
* Prophin rãnh sai
- Côn theo chiều cao h ( trên to dưới bé hoặc ngược lại)
- Nguyên nhân: Do dao phay đĩa bị đảo mặt đầu, dao phay ngón bị đảo
hướng kính quá phạm vi cho phép.
13
- Dao phay ngón bị côn
* Vị trí rãnh sai.
- Nguyên nhân do điều chỉnh vị trí dao- phôi sai, không chính xác ( so dao
tiếp xúc phôi chưa chuẩn, điều khiển bàn máy khoảng dịch dao không chính xác,
tính toán sai, nhầm lẫn hoặc du xích bàn máy bị giơ, lỏng, liệt).
- Do vạch dấu bậc không chính xác
- Do kẹp chặt phôi không chắc chắn, khi phay phôi bị xê dịch.
* Kích thước rãnh sai:
- Nguyên nhân:
- Do kích thước đường kính D, bề dầy B dao phay ngón, phay đĩa, không
chính xác.
- Do dao bị đảo và bị mòn nhiều
- Do đo kiểm sai hoặc dụng cụ đo kiểm có sai số.
- Do điều chỉnh chiều sâu cắt lần cuối không chính xác.
* Đề phòng, khắc phục sai hỏng khi phay rãnh:
- Các trường hợp sai hỏng trên, nếu kích thước phôi còn lượng dư thì đem
gá lại rồi phay sửa cho đạt yêu cầu. Ngoài ra khi chọn và gá dao phải kiểm tra
cận thận chu đáo. Khi gá phôi phải rà chỉnh phôi và kẹp chặt hợp lý, chắc chắn.
Thận trọng , chinhs xác khi điều chỉnh, điều khiển máy, đo kiểm đúng phương
pháp, đúng thao tác, kiểm tra xác định sai số dụng cụ đo trước khi đo...
4. Trình tự các bước phay rãnh
TT Nội dung Phương pháp
1
a
Gá lắp ê tô, phôi
Gá lắp êtô
- Rà thẳng:
Gá phiến đo lên hàm êtô
dùng đồng hồ so gá như
hình vẽ rà chỉnh sao cho
phiến đo song song với
phương trượt dọc(Mục
14
b
21
Gá lắp phôi
đích điều chỉnh gián tiếp
hàm êtô song song với
phương trượt dọc)
Trường hợp yêu cầu gá
hàm êtô song song phương
trượt ngang bàn máy nếu
có ke gá thì kẹp ke gá trực
tiếp hàm êtô và điều chỉnh
cho ke gá (1) tiếp xúc đều
với băng trượt đứng của
máy phay (2) như hình vẽ
hoặc gá phiến đo rà tương
tự như trường hợp gá hàm
êtô song song với phương
trượt dọc bàn máy. Sau đó
kẹp chặt êtô với bàn máy
bằng bulông hoặc bu lông
bích kẹp.
- Rà phẳng:
Khi gá phôi rà chỉnh
cho mặt chuẩn trên hoặc
dưới của phôi song song
với mặt bàn máy tương tự
khi gá để gia công mặt
phẳng. Với trường hợp
hình vẽ bên dùng búa gõ
chỉnh để mặt chuẩn dưới
tiếp xúc đều với mặt chêm
song song.
15
2
Gá dao.
- Gá dao phay ngón lên
trục chính máy thông qua
ổ gá dao. Hướng dẫn gá
phần lý thuyết.
3 Điều chỉnh vị trí dao phôi:
Sd
Sd
A
Dd
B
- Điều chỉnh cho bàn trượt
đứng để mặt đầu dao vượt
quá mặt trên phôi sau đó
điều chỉnh bàn trượt dọc
hoặc bàn trượt ngang so
dao điều chỉnh tiếp xúc
mặt trụ dao với mặt bên
chi tiết
Khi mặt trụ dao tiếp xúc
mặt bên chi tiết hạ bàn
máy tiếp tục dịch chuyển
bàn máy ngang(dọc) một
khoảng
A =
2
dDB
Sơ đồ tiến bàn máy như
hình vẽ bên.
3
Tiến hành phay:
+ Phay thô
+ Phay tinh
Sau khi điều chỉnh xong
vị trí dao phôi nếu thực
hiện cắt bằng bàn trượt
dọc thì hãm chặt bàn trượt
ngang. Phương pháp lấy
chiếu sâu cắt và gia công
tương tự khi phay mặt
phẳng.
16
4 Kiểm tra:
h
ak1 k2
k3
- Kiểm tra kích thước a, h
bằng thước cặp.
- Kiểm tra độ không song
song thành rãnh với mặt
bên dùng thước cặp kiểm
tra tại hai vị trí k2 và k3
nếu k2 = k3 thì thành rãnh
song song với mặt bên chi
tiết và ngược lại
- Kiểm tra độ đối xứng
dùng thước cặp đo ba vị trí
k1, k2, k3 nếu k1= k2= k3
thì rãnh đối xứng qua chi
tiết và ngược lại
17
BÀI 2: PHAY RÃNH CHỮ T
Mã bài: 28.2
GIỚI THIỆU
Rãnh chữ T thường nằm trên các bề mặt chi tiết máy như: Mặt bàn máy
phay, máy bào, máy khoa, máy doa Có tác dụng gá lắp các chi tiết khác lên
mặt các bàn máy này. Ngoài ra nó còn có tác dụng dẫn hướng đồ gá với những
đồ gá có then dẫn hướng. Trong một số trường hợp rãnh T còn nằm trên các mặt
tròn xoay có tác dụng bắt trặt các chi tiết lên các mặt này.
Hình 2.1. Rãnh chữ T
Mục tiêu:
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp gia công rãnh chữ
T;
- Lựa chọn được dụng cụ cắt, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ gá lắp phù hợp;
- Phay được rãnh chữ T đạt yêu cầu kỹ thuật, cấp chính xác 10÷8; độ
nhám cấp 4÷5, dung sai hình dáng hình học, vị trí tương quan ≤ 0,05/100, đúng
thời gian qui định, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp;
- Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và có biện pháp khắc
phục;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích
cực trong học tập.
Nội dung:
1. Các yêu cầu kỹ thuật của rãnh chữ T
- Đúng kích thước: Kích thước thực tế với kích thước được ghi trên bản vẽ như:
chiều rộng, chiều sâu,.
- Sai lệch hình dạng hình học: Mặt phẳng không vượt quá phạm vi cho phép
bởi độ không phẳng, độ không thẳng,.
18
- Sai lệch về vị trí tương quan: Sai lệch giữa vị trí tương quan giữa rãnh cần gia
công so với các mặt mặt hoặc các kích thước khác.
- Độ nhám đạt yêu cầu.
2. Phương pháp phay rãnh chữ T
2.1. Phay rãnh chữ T thẳng
Trong ngành chế tạo máy, rãnh chữ T được dùng rất phổ biến trên các bàn
máy với kích thước từ 10 đến 54mm. Để gia công loại rãnh này người ta dùng
dao phay có đường kính D= 17.5 - 83 mm và chiều rộng B = 7.5 - 40mm có đuôi
côn, côn moóc số 1 - 5 có đuôi bẹt và không có đuôi bẹt. Số răng từ 6 - 14. Để
gảm nhẹ điều kiện cắt, người ta làm các răng có chiều ngược nhau và có góc
nghiêng 15
0
.
Rãnh chữ T thường được phay qua 3 bước:
Bước 1. Phay tạo rãnh thẳng góc.
Phay tạo rãnh thẳng góc suốt. Sử dụng dao phay đĩa có chiều dày dao
bằng chiều rộng rãnh (hình 2.2a), hoặc sử dụng dao phay trụ đứng có đường
kính bằng chiều rộng rãnh (hình 2.2b). Trong các trường hợp rãnh có kích thước
quá rộng ta phải phay nhiều lần (mở mạch). Xác định tâm dao trùng với tâm
rãnh. Sau đó ta nâng bàn máy để cho chi tiết chạm vào dao phay đang quay và
lựa cho do đứng vào vị trí đã lấy dấu. Sau đó dịch chuyển bàn máy theo phương
dọc để dao thoát khỏi chi tiết và lại quay tay quay nâng bàn máy lên một đoạn
bằng chiều sâu rãnh là t mm và chiều rộng rãnh bằng chiều rộng cắt của dao đối
với dao phay cắt (xem hình 2.2.). Và chiều rộng cắt bằng chiều đường kính của
dao phay ngón, hoặc dao phay trụ đứng, chiều sâu cắt bằng chiều sâu t.
Hình 2.2. Phay rãnh suốt
a) Bằng dao phay đĩa; b) Bằng dao phay ngón đứng
19
Bước 2. Phay tạo rãnh chữ T
Trên (hình 2.3) biểu diễn mối quan hệ giữa kích thước của dao phay rãnh
chữ T với các kích thước tương ứng của rãnh. Chọn đường kính dao (D) tương
ứng với chiều rộng (b) của rãnh, đường kính trục dao (d) nhỏ hơn chiều rộng (a),
khoảng cách giữa đường kính ngoài của trục dao với đường kính của lưỡi cắt (c1
> c), chiều cao của cán dao (H) > (h)
- Thay dao phay ngón bằng dao chữ T giữ cố định vị trí tâm trục chính
của máy so với tâm rãnh vừa phay. Trường hợp nếu đã bị xê dịch phải điều
chỉnh lại cho tâm của trục chính trùng với tâm rãnh.
Đây là phương pháp phay chép hình nên chiều sâu cắt được xác định bằng
chiều dày của dao.
- Chọn phương pháp tiến dao
Xác định khoảng chạy, lấy cữ chính xác sau đó dịch chuyển bàn máy theo
phương dọc để dao cắt hết chiều dài rãnh.
- Tiến hành phay: (Để tránh sai hỏng sau khi phay ta tiến hành phay thử, kiểm
tra nếu đúng thì phay tiếp). Nếu chi tiết có nhiều rãnh thì dựa vào kích thước để
xác định lượng dịch chuyển của bàn máy ngang tương ứng.
- Kiểm tra kích thước rãnh, độ song song giữa hai mặt rãnh, vị trí tương quan
giữa các rãnh và các mặt.
Chú ý: Bước phay tạo gót rãnh T thuộc dạng phay rãnh ngầm nên phải hãm
chặt bàn tiến đứng, bàn tiến ngang và cho tiến dao tự đông với tốc độ Sz = 0.02-
0.05 mm/ răng để đảm bảo an toàn cho dao chữ T.
Hình 2.3. Quan hệ kích thước
giữa dao và rãnh chữ T.
20
Điều chỉnh tâm dao trùng với tâm rãnh, chọn chế độ cắt hợp lý, xác định
được số lần cắt, phương pháp kiểm tra theo yêu cầu kỹ thuật.
- Khi dao chữ T có Ddao < brãnh , sau lần chạy dao thứ nhất đạt b’rãnh = Ddao, phải
thực hiện thêm các lần chạy dao 2, 3 để phay mở rộng đạt brãnh. Trường hợp này
dao chữ T phải thoả mãn điều kiện:
( Ddao - dcổ dao )/2 > ( brãnh - arãnh )/2
Trường hợp dao chữ T có Bdao < crãnh, phải
thực hiện phay tạo gót rãnh T theo trình tự như.
Bước 3. Phay vát mép:
Thay dao phay chữ T bằng dao vát mép côn
ngược giữ cố định vị trí tâm trục chính của máy so
với tâm rãnh chữ T vừa phay. Trường hợp nếu đã bị
xê dịch phải điều chỉnh lại cho tâm của trục chính
Hình 2.4. Phay rãnh chữ T bằng dao phay rãnh.
h
h
c
D d
b r
b r =
D
d
c
a r
d
'
B
d B
d
Hình 2.5:Phương pháp phay mở rộng b, c gót rãnhT
a) b) d)
S
4
5
° 0
Hình 2.6: Phay vát mép bằng
dao côn ngược trên máy phay
đứng
21
trùng với tâm rãnh.
Sử dụng dao phay góc kép trên máy phay ngang
Vát mép bằng dao phay góc kép 900 (hình 2.7.a) là phương án tối ưu trong
sản xuất hàng loạt, khi phay ta đặt dao vào vị trí rãnh (hình 2.7.b) nâng dần bàn
dao theo chiều đứng dùng mắt kiểm tra sơ bộ thấy đều ta tiến hành nâng bàn
máy phay tiếp. Khi gần hết kích thước nhớ kiểm tra lại bằng thước cặp hay
dưỡng nếu đúng tiến hành nâng bàn máy cho đủ chiều sâu, sau đó cho bàn máy
chuyển động dọc đến hết chiều dài rãnh.
Trong trường hợp không có dao phay góc kép ta có thể sử dụng dao phay
góc đơn và tiến hành phay hai lần bằng phương pháp thay đổi lưỡi cắt của dao
(quá trình phay giống cách phay bằng dao góc kép).
Sử dụng bằng cách xoay đầu dao.
Ta có thể thực hiện phay vát mép rãnh chữ T bằng phương pháp xoay đầu
dao đi một góc (450) và tiến hành phay bằng dao phay trụ đứng.
2.2. Phay rãnh chữ T vòng
Đối với trường hợp phay rãnh chữ T vòng đồ gá sử dụng chủ yếu là mâm
quay cố định hoăc mâm quay xoay một chiều.
Hình 2.7: Dao phay góc kép 90
0
22
Hình 2.8. Đồ gá dùng để phay rãnh chữ T vòng
* Phương pháp phay rãnh chữ T vòng
2.2.1. Gá phôi:
Đối với trường hợp phay rãnh chữ T vòng dùng đồ gá là mâm quay thì khi
gá phôi phải đảm bảo phôi đồng tâm với mâm quay.
Trường hợp kích thước phôi lớn cần phải gá trực tiếp bàn mâm quay bằng
bu lông bích kẹp. Thì phải sử dụng phương pháp rà gá, đảm bảo tâm rãnh T
vòng đồng tâm với tâm mâm quay.
Trường hợp kích thước phôi bé biên dạng ngoài là biên dạng trụ có thể sử
dụng mâm cặp để gá đặt phôi. Trước khi gá phải định vị mâm cặp đồng tâm
mâm quay bằng chốt trụ.
2.2.2. Gá dao:
Hình 2.9: Dao được gá lên các loại ổ gá dao
Dao phay ngón được gá lên ổ gá dao thông qua bạc kẹp hoặc dùng vít trí
trực tiếp vào cán dao theo từng loại ổ gá dao (Hình 2.9). Khi gá dao chú ý gá hết
23
phần chuôi dao. Đảm bảo trước khi gia công dao được đã được kẹp chặt. Gá dao
phay định hình chữ T và dao phay vát mép tương tự như gá dao phay ngón.
2.2.3. Gia công:
Bước 1. Phay tạo rãnh vòng.
Hình 2.10: Phay tạo rãnh thẳng góc vòng đạt yêu cầu kỹ
thuật theo bản vẽ
Bước 2. Phay tạo rãnh chữ T vòng:
Hình 2.11: Phay tạo rãnh chữ T vòng gá trên mâm quay
Dùng dao phay ngón phay tạo rãnh công nghệ, rãnh này có đường kính
lớn hơn đường kính của dao phay định hình chữ T. Thay dao phay ngón bằng
dao chữ T, giữ cố định vị trí tâm trục chính của máy so với tâm rãnh vừa phay.
Trường hợp nếu đã bị xê dịch phải điều chỉnh lại cho tâm của trục chính trùng
với tâm rãnh.
- Bước phay tạo gót rãnh T thuộc dạng phay rãnh ngầm nên phải hãm chặt
bàn tiến đứng, bàn tiến ngang và cho mâm quay, quay bằng tay hoặc tự động
nếu có với tốc độ Sz = 0.02- 0.05 mm/ răng để đảm bảo an toàn cho dao chữ T.
24
- Khi dao chữ T có Ddao < brãnh , sau lần chạy dao thứ nhất đạt b’rãnh = Ddao,
phải thực hiện thêm các lần chạy dao 2, 3 để phay mở rộng đạt brãnh. Trường hợp
này dao chữ T phải thoả mãn điều kiện:
( Ddao - dcổ dao )/2 > ( brãnh - arãnh )/2
- Trường hợp dao chữ T có Bdao < crãnh , phải thực hiện phay tạo gót rãnh
T theo trình tự như.
Bước 3. Phay vát mép:
Thay dao phay chữ T bằng dao vát mép
côn ngược giữ cố định vị trí tâm trục chính của
máy so với tâm rãnh chữ T vừa phay. Trường
hợp nếu đã bị xê dịch phải điều chỉnh lại cho
tâm của trục chính trùng với tâm rãnh.
3. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
Các dạng
sai hỏng
Nguyên nhân Cách phòng ngừa và khắc phục
1. Sai số
về kích
thước
- Sai số khi dịch chuyển bàn
máy
- Hiệu chỉnh chiều sâu cắt sai
- Chọn dao không đúng chiều
rộng đối với dao phay cắt và
- Sử dụng chuẩn gá, gá kẹp và
lấy dầu chính xác chi tiết gia
công và xác định đúng lượng
chuyển dịch của bàn máy.
- Kiểm tra chiều rộng của dao
phay đĩa, đường kính của dao
h
h
c
D d
b r
b r =
D
d
c
a r
d
'
B
d
B
d
Hình 2.12:Phương pháp phay mở rộng b,c gót rãnh
T
a) b)
d)
S
45 ° 0
Hình 2.13: Phay vát mép
25
đường kính đối với dao phay
ngón, dao phay trụ đứng.
- Do độ đảo của dao quá lớn
- Không thường xuyên kiểm
tra trong quá trình phay
- Sai số do quá trình kiểm tra
phay ngón.
- Độ đảo mặt đầu của dao phay
đĩa và độ đảo hướng kính của
dao phay ngón
- Chọn dao phay rãnh chữ T có
các thông số phù hợp với kích
thước rãnh.
- Khi gia công rãnh chữ T tiến
hành cắt thử, đo thử,.
- Xác định chính xác lượng dịch
chuyển của bàn máy trên vành
chia độ.
- Sử dụng dụng cụ kiểm tra và
phương pháp kiểm tra chính xác.
2. Sai số
về hình
dạng hình
học
- Sai hỏng trong quá trình gá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phay_ranh_phay_goc_trinh_do_trung_cap_cao_dang.pdf