Hệ thống gầm ô tô - Chương 3: Hệ thống phanh

51 Chương 3: HỆ THỐNG PHANH Bài 1. BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG PHANH 1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh. a. Nhiệm vụ : Dùng để giảm tốc độ của xe cho đến khi xe ngừng hẳn hoặc đến một tốc độ nào đó, ngoài ra còn dùng để giữ xe đứng yên ở các dốc. b. Phân loại: Theo chức năng: Phanh chính Phanh đậu xe Theo dẫn động phanh: Phanh cơ khí Phanh thuỷ lực Phanh khí nén Phanh thuỷ khí Theo trợ lực phanh: Trợ lực bằng chân không. Trợ lực bằng thuỷ lực. Trợ lực

pdf65 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hệ thống gầm ô tô - Chương 3: Hệ thống phanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng khí nén Trợ lực bằng thuỷ lực Trợ lực bằng chân không 52 Theo cơ cấu phanh Phanh trống Phanh đĩa 1.2. Cấu tạo và hoạt động của hệ thống phanh dầu: a. Sơ đồ cấu tạo : Hệ thống phanh bao gồm: Truyền động phanh: bàn đạp phanh, xylanh chính, bầu chứa dầu, các ống dẫn; Cơ cấu phanh: xylanh làm việc (xylanh con), má phanh, lò xo, trống phanh. b. Nguyên tắc hoạt động : Khi người lái tác dụng lên bàn đạp thắng, sẽ đẩy piston của xylanh chính vào theo hướng ép dầu, tạo áp lực cao trong xylanh chính. Dầu có áp lực cao sẽ theo các ống dẫn đến các xylanh làm việc ở các bánh xe. Dầu có áp suất cao sẽ tác dụng lên 2 bề mặt của 2 piston ở xylanh làm việc, 2 piston này thắng lực lò xo đẩy 2 má phanh ép sát vào trống Phanh trống Phanh đĩa 53 phanh, tiến hành phanh và làm tốc độ xe giảm lại vì trống phanh được gắn liền với moayơ bánh xe. Khi nhả bàn đạp phanh ra (lúc ngừng phanh), lò xo sẽ kéo 2 má phanh về vị trí ban đầu, đồng thời ép 2 piston xylanh làm việc trở về vị trí ban đầu, đẩy dầu ngược trở về xylanh chính và bình chứa dầu. 1.3. Bảo dưỡng các bộ phận của hệ thống phanh. - Quy trình tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh dầu. - Bảo dưỡng: + Tháo, kiểm tra bên ngoài các bộ phận:  tháo kiểm tra mực dầu  tháo xylanh chính  tháo các đường ống dẫn dầu + Làm sạch bên ngoài. + Lắp các bộ phận lên ô tô. Kiểm tra hiệu quả của phanh Kiểm tra đèn báo phanh Kiểm tra mức dầu phanh trong bình chứa. Tùy theo loại bình chứa mà trên bình có ghi low – high. Hoặc có loại hiển thị trên táp lô đồng hồ. Kiểm tra sự rò rỉ dầu ở các co nối. Kiểm tra sự rò rỉ dầu ở các xilanh bánh xe. 54 BÀI 2. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA DẪN ĐỘNG PHANH DẦU 2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của dẫn động phanh dầu. a. Nhiệm vụ : Tạo áp suất dầu phanh điều khiển cho guốc phanh ép chặt vào tam bua trong quá trình phanh b. yêu cầu : Áp suất trên đường ống tại các bánh xe đồng điều nhau Sau khi phanh dầu phải được trả về bình chứa và luôn giữ lượng dầu trong đường ống được điền đầy tránh hiện tượng bọt khí trong đường ống. Đảm bảo hệ thống luôn luôn kín 2.2. Cấu tạo và hoạt động của dẫn động phanh dầu. Cấu tạo xylanh chính : Khi đạp phanh, dưới tác dụng của cần đẩy piston, piston dịch chuyển sang phía trái, đẩy cuppen chính bịt lỗ cấp dầu , tạo không gian kín từ cuppen chính, xylanh chính, đường ống, xylanh con ở các bánh xe. Piston tiếp tục di chuyển nén dầu phanh đi qua đường ống, đến xylanh con và đảy má phanh tiếp xúc với tang trống, tiến hành quá trình phanh. Khi thôi phanh, bàn đạp phanh và piston dịch chuyển về vị trí ban đầu dưới tác dụng của lò xo trong xylanh chính. Không gian làm việc của xylanh chính tăng nhanh, dầu từ các xylanh con, đường ống chảy qua van hồi dầu trở về xylanh chính; Van hồi dầu (một dạng của van một chiều) có nhiệm vụ duy trì một áp suất nhất định trên đường ống khi không phanh, nhằm tránh hiện tượng lọt khí vào đường ống khi bao kín không tốt. Ap suất này cũng giúp cho cuppen tại xylanh con tì sát vào piston xylanh con, piston này tựa sát vàp cây đẩy, cây đẩy tựa sát vào má phanh, sao cho chuyển động không bị mất hay trễ khi bắt đầu phanh. 55 Ở phanh dĩa, các tấm ma sát trở về vị trí ban đầu khi thôi phanh nhờ sự rơ lỏng và sự bíen dạng của cao su bao kín piston công tác, nên áp suất dầu trong đường ống phải thấp hặc bằng không (không có áp suất dư). - Cấu tạo xylanh con :  Được bắt chặt trên mâm phanh. Nhiệm vụ của nó là tạo nên lực ép để ép má phanh tiếp xúc vào trống phanh, tạo lữ ma sát giữa chúng nhằm làm giảm tốc độ xe.  Loại xylanh kép: gồm một xylanh, hai piston, hai cuppen, lò xo, cao su che bụi và chốt đẩy. Trên xylanh có một lỗ cấp dầu và một lỗ xả không khí.  Dầu có áp suất cao nạp vào giữa hai cuppen, đẩy hai piston dịch chuyển ra ngoài tạo nên lực đẩy ép má phanh tiếp xúc vào trống phanh;  Khi thôi phanh, các piston dịch chuyển về vị trí ban đầu nhờ tác dụng của lò xo trong cơ cấu phanh.  Loại xylanh đơn có cấu tạo là một nửa của xylanh kép. 2.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa dẫn động phanh dầu. a. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng Phanh không ăn: Lọt khí trong đường ống thủy lực, dầu phanh bị chảy, piston của xilanh phanh chính bị kẹt, piston xilanh con bị kẹt, đường ống dầu bẩn, tắc. Thiếu dầu. Phanh bị dật Bàn đạp không có hành trình tự do: Piston xi lanh phanh bánh xe bị kẹt. Khe hở giữa cán piston và piston của xi lanh chính quá lớn. Phanh ăn không đều ở các bánh xe Piston của xi lanh bánh xe bị kẹt , má phanh và tang trống bị mòn, điều chỉnh sai khe hở tang trống, má phanh. Phanh bị bó 56 Lỗ bổ xung dầu ở xi lanh chính bị bẩn, tắc. Vòng cao su của xi lanh chính bị nở ra, kẹt. Piston xi lanh chính bị kẹt. Mức dầu giảm Xi lanh chính bị chảy dầu, xi lanh bánh xe bị chảy dầu. Khu vực xi lanh chính: - Thiếu dầu phanh. - Dầu phanh lẫn nước. - Rò rỉ dầu phanh ra ngoài, rò rỉ dầu phanh qua các joăng, phớt bao kín bên trong. - Dầu phanh bị bẩn, nhiều cặn làm giảm khả năng cấp dầu hay tắt lỗ cấp dầu từ buồng chứa dầu tới xi lanh chính. - Sai lệch vị trí các piston dầu do điều chỉnh không đúng hay do các sự cố khác. - Nát hay hỏng các van dầu. - Cào xước hay rỗ bề mặt làm việc của xi lanh. Đường ống dẫn dầu bằng kim loại hay bằng cao su: - Tắc bên trong, bẹp bên ngoài đường ống dẫn. - Thủng hay nứt, rò rỉ dầu tại các chỗ nối. Khu vực các xi lanh bánh xe. - Rò rỉ dầu phanh ra ngoài, rò rỉ dầu phanh qua các joăng, phớt bao kín bên - Xước hay rỗ bề mặt làm việc của xi lanh. Hư hỏng trong cụm trợ lực: bao gồm các hư hỏng của: - Nguồn năng lượng trợ lực (tùy thuộc vào dạng năng lượng truyền: chân không, thủy lực, khí nén, hoặc tổ hợp thủy lực-khí nén, điện). Ví dụ: hư hỏng của bơm chân không, máy nén khí, bơm thủy lực, nguồn điện, đường ống dẫn, lưới lọc, van điều áp - Van điều khiển trợ lực: mòn, nát các bề mặt van, sai lệch vị trí, không kín khít hay tắt hoàn toàn các lỗ van - Các xi lanh trợ lực: sai lệch vị trí, không kín khít, rò rỉĐặc biệt sự hư hỏng do các màng cao su, các vòng bao kín sẽ làm cho xi lanh trợ lực mất tác dụng, thậm chí còn cản trở lại hoạt động của hệ thống. - Các cơ cấu bộ phận liên kết giữa phần trợ lực và phần dẫn động điều khiển, gây nên sai lệch hay phá hỏng mối tương quan của các bộ phận với nhau. Khi xuất hiện các hư hỏng trong phần trợ lực có thể dẫn tới làm tăng đáng kể lực bàn đạp, cảm nhận về lực bàn đạp thất thường, không chính xác. Trên ô tô có trợ lực phanh, khi có các sự cố trong phần trợ lực sẽ còn dẫn tới giảm hiệu quả phanh, hay gây bó kẹt bất thường cơ cấu phanh. 57 Hư hỏng trong cụm điều hòa lực phanh: mòn, nát các bề mặt van, sai lệch vị trí, không kín khít hay tắc hoàn toàn các lỗ van 2.4. Bảo dưỡng và sửa chữa dẫn động phanh dầu Bảo dưỡng: Tháo, kiểm tra chi tiết: Các cần, thanh dẫn động, pít tông, xi lanh và đường ống dầu. - Các cần dẫn động, thanh dẫn động: tháo và kiểm tra. Nếu có sự cong vênh, rạn nứt thì phải điều chỉnh, bảo dưỡng phù hợp. - piston: Kiểm tra vỏ bọc piston có bị nứt, rách hoặc rò rỉ hay không? Không có sự thấm rỉ dầu là chấp nhận được. - xilanh: + xilanh bánh xe: với loại có vỏ bọc bên ngoài, kéo vỏ bọc để nhìn vào trong. Một lượng nhỏ dầu thắng thấm ẩm thì vẫn bình thường, nhưng không được có sự ẩm ướt thực sự. + xi lanh chính:  tháo lắp đậy bình chứa  đưa cụm xilanh vào 1 đồ chứa và đẩy piston vài lần để bơm sạch dung dịch ra ngoài  tháo vỏ xilanh để lấy piston ra ngoài  vệ sinh nòng xilanh, kiểm tra cupen, lỗ nạp, cửa bù dầu. - Đường ống dầu: chú ý: khi tháo lắp đường ống dầu, phải dùng khóa mở (lắp) phù hợp. Một chìa khóa để giữ ống không bị xoắn, một chìa khác để tháo (lắp) đai ốc. khi lắp đai ốc ống dẫn phải được xiết chặt với mômen phù hợp để tránh rò rỉ dầu hoặc hư ren. nếu các đầu nối ống dầu bị rò rỉ có thể sửa chữa bằng cách nới lỏng các đầu ống, sau đó siết chặt trở lại chỗ nối đó. Nếu vẫn không được thì có thể chêm thêm joăng cao su Làm sạch, thay cupen và đổ dầu phanh. - Tháo dầu ra khỏi hệ thống, sau đó cho vào hệ thống dung dịch tẩy rửa - Thay cupen phải đúng chiều - Đổ dầu phanh: Kiểm mức dầu và bổ sung dầu trong tổng bơm: mức dầu trong tổng bơm nếu cao quá dễ trào gây lãng phí, nếu thấp khi xe lên hoặc xuống dốc dễ làm lọt khí vào trong đường ống dẫn làm phanh không ăn. Mức dầu đo từ mặt thoáng đến mặt lỗ đổ dầu là (15 ÷ 20)mm. Nếu thiếu bổ xung dầu phanh đúng chủng loại, mã hiệu, số lượng. Lắp các chi tiết. Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh và xả không khí trong bầu tổng phanh... Sửa chữa Các cần, thanh dẫn động và các đường ống dẫn dầu bị cong, nứt. - Các cần, thanh dẫn động: 58 Dùng dụng cụ để nắn lại những chỗ cong trở lại như hình dáng ban đầu nhưng vẫn phải đảm bảo các tính chất hình học của nó như độ cứng, khi chúng bị nứt, ta có thể hàn lại nhưng tốt nhất là nên thay mới. - Các đường ống dầu: Khi đường ống bị cong ta có thể dùng dụng cụ dụng cụ uốn ống thích hợp để uốn lại cho đúng hình dạng. Nếu không có bộ uốn ống thích hợp, ta có thể tháo đường ống đó ra rồi đặt ống đó vào rãnh của pu li máy phát điện và dùng 2 tay uốn một cách cẩn thận. Khi các đường ống bị nứt có thể cắt đoạn nứt đó bằng dụng cụ cắt ống sau đó nối ống lại bằng các đầu nối ống. + Xi lanh, pít tông bị mòn, nứt. Nếu xilanh bị mòn ta có thể lắp thêm vào xilanh những vòng đệm kín chữ O để việc làm kín trở nên tốt hơn. Khi xilanh, piston bị nứt ta có thể mài hoặc doa những chỗ nứt. Sau đó lắp thêm ống lót bằng thép không gỉ vào lòng xilanh, piston. + Lắp các chi tiết: Làm sạch, thay cupen và đổ dầu phanh. Khi trong các đường ống dẫn, các xilanh bị bẩn do cặn ta co thể hút hết dầu bẩn đó ra rồi đổ dung dịch tẩy rửa vào để làm sạch. Khi thay cupen ta phải chú ý chiều của cupen để tránh lắp ngược, bởi nếu lắp ngược dầu thắng sẽ không được đưa tới xilanh bánh xe mà nó bị chặn lại bởi cupen. Dầu phanh thường dùng là DOT3 hoặc DOT4 + Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh và xả không khí trong bầu tổng phanh. Khi hành trình tự do của bàn đạp phanh quá lớn hoặc quá nhỏ và hành trình toàn bộ bàn đạp phanh thay đổi chứng tỏ cơ cấu phanh bị mòn, có sai lệch vị trí đòn dẫn động. Điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh: - Nguyên tắc của điều chỉnh là: làm thay đổi chiều dài đòn dẫn động để thay đổi khe hở giữa bạc đạn chà với đầu đòn mở bảo đảm khoảng ( 1-> 3) mm Cách điều chỉnh: Vặn ê cu điều chỉnh hoặc ống ren điều chỉnh để làm thay đổi chiều dài đòn dẫn động, làm thay đổi khe hở giữa ổ bi nhả ly hợp với các đòn mở sẽ gián tiếp làm thay đổi hành trình tự do của bàn đạp. Hành trình tự do của phanh dầu khoảng: 8- 14mm 59 Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp phanh + Xả khí trong xy lanh bánh xe - Không khí lọt vào các đường ống đến các xy lanh bánh xe làm cho khi phanh xe phải đạp nhồi nhiều lần mới ăn phanh. Do đó, ta phải tiến hành xả gió lẫn dầu theo trình tự : + Một người ngồi phía dưới tháo nắp đậy nút vít xả không khí ở xy lanh bánh xe + Dùng 1 đoạn ống cao su trong suốt, 1 đầu cắm vào nút xả này, 1 đầu cắm vào bình chứa đựng khoảng 0,3 lít dầu phanh cùng loại đang sử dụng trên xe + Một người ngồi trên cabin, nhồi bàn đạp phanh nhiều lần (đạp chậm) đến khi đạp cứng chân phanh và giữ nguyên + Người ngồi dưới nới vít xả gió từ 1/2 – ¾ vòng, sẽ thấy dầu và bọt khí chảy ra ở bình chứa. đến khi chỉ còn thấy dầu chảy ra thì vặn chặt vít xả gió và nhả chân phanh + Lặp lại thao tác tương tự với các xy lanh phụ khác Xả khí trong xy lanh bánh xe 1. ốc xả gió 2. ống cao su 3. bình chứa dầu phanh 3. Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phanh dầu 3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại cơ cấu phanh dầu. 3.2. Cấu tạo và hoạt động của cơ cấu phanh dầu. - Cấu tạo. 60 - Nguyên tắc hoạt động. 3.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phanh dầu. - Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng. - Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa. 3.4. Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phanh dầu. - Quy trình tháo lắp, bảo dưỡng và sửa chữa. - Bảo dưỡng - Sửa chữa 61 Bài 03: SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHANH DẦU 3.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại cơ cấu phanh dầu. a. Nhiệm vụ của cơ cấu phanh dầu. Cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp tạo ra lực phanh trong hệ thống phanh ô tô. b. Yêu cầu và phân loại cơ cấu phanh dầu. Hiện nay trên ô tô sử dụng 2 kiểu cơ cấu phanh là cơ cấu phanh tang trống và cơ cấu phanh kiểu đĩa. 3.2. Cấu tạo và hoạt động của cơ cấu phanh dầu. - Cấu tạo. - Nguyên tắc hoạt động. 3.3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phanh dầu: Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng: +Chân phanh thấp hay hẫng:  Khe hở má phanh-trống phanh lớn +Bó phanh:  Lò xo hồi vị guốc phanh bị hỏng  Có lực cản giữa guốc phanh và đĩa đỡ phanh  Cơ cấu tự động điều chỉnh phanh trống bị hỏng +Phanh quá ăn/rung:  Có lượng nhỏ nước,dầu hay mỡ lên má phanh  Trống hay đĩa bị xước hay méo  Guốc phanh bị cong,má phanh mòn hay bị chai cứng  Xy lanh con gắn không chặt +Chân phanh nặng nhưng không ăn:  Dính nước ở trống hay đĩa phanh  Dầu hay mỡ dính vào má phanh  Nóng phanh  Piston xy lanh con hay càng xe bị kẹt +Khi phanh có tiếng kêu khác thường:  Má phanh dính mỡ,bẩn hay bị chai cứng  Phanh guốc:lò xo giữ guốc phanh yếu,hỏng hay không đúng,chốt giữ guốc phanh,gờ đĩa đỡ phanh bị lỏng hay hỏng 3.4. Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phanh dầu. Phát phiếu hướng dẫn thực hành,thao tác và giảng giải trình tự thực hành Bước 1: Chuẩn bị 1. Xác định dụng cụ cần thiết để tháo cơ cấu phanh 2. Chuẩn bị khay để đựng các chi tiết tháo rời Bước 2: Tháo tang trống của cơ cấu phanh trống 1. Nhả phanh tay 2. Kích xe lên 3. Tháo lốp xe 4. Tháo trống phanh Chú ý: Trước khi tháo trống phanh cần phải đánh dấu vị trí lêntrống phanh và mặt bích của cầu sau rồi thao trống phanh 62 Bước 3: Tháo chốt lệch tâm Bước 4: Tháo khung Bước 5: Tháo guốc phanh 1. Tháo guốc phanh trước 2. Tháo bộ điều chỉnh 3. Tháo guốc phanh sau Bước 6: Tháo xylanh con 1. Kiểm tra độ mòn của xylanh 2. Kiểm tra piston 3. Kiểm tra cuppen Bước 7: Làm sạch chi tiết,thay cuppen và lắp lại đổ dầu phanh 1. Vệ sinh các chi tiết 2. Thay cuppen 3. Ráp cụm chi tiết Bước 8: Điều chỉnh khe hở má phanh Cách 1: 1. Đo đường kính trong của trống phanh 2. Xoay cơ cấu điều chỉnh sao cho đường kính ngoài của guốc phanh nhỏ hơn đường kính trong của trống phanh 1mm Cách 2: 1. Xoay cơ cấu điều chỉnh cho guốc phanh chạm vào trống phanh 2. Xoay ngược lại một số khấc nhất định, đọc tài liệu để biết thông số đó Bước 9: Kiểm tra lần cuối: Xoay trống phanh nếu thấy không bị kẹt là được I. Các dạng sai hỏng và biện pháp khắc phục: 1. Tháo không đúng quy trình Nguyên nhân: do không chú ý quy trình tháo lắp,không quan sát lúc giáo viên làm mẫu Khắc phục: đọc tài liệu trước khi thực hiện,quan sát lúc giáo viên làm mẫu 2. Lắp sai chi tiết Nguyên nhân:Không để ý lúc tháo,không đọc tài liệu Khắc phục: cần chú ý lúc tháo để lắp lại cho đúng,chi tiết nào tháo ra trước thì khi lắp sẽ lắp sau 3. Để má phanh bị dính dầu mỡ Nguyên nhân:Do trong quá trình thao tác tay dính dầu mỡ sau đó cầm vào má phanh mới Khắc phục:khi lắp má phanh cần vệ sinh tay sạch,không nắm vào má phanh mới 63 PHIẾU THỰC HÀNH BỘ MÔN TÊN BÀI: SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHANH DẦU SỐ: 03 CƠ KHÍ LỚP: Bước Công việc Sơ đồ nguyên công Thao tác 1 Chuẩn bị -Xác định dụng cụ cần thiết để tháo cơ cấu phanh -Chuẩn bị khay để đựng các chi tiết tháo rời 2 Tháo tang trống của cơ cấu phanh trống -Nhả phanh tay -Kích xe lên -Tháo lốp xe -Tháo trống phanh 3 Tháo chốt lệch tâm 4 Tháo khung 5 Tháo guốc phanh -Tháo guốc phanh trước -Tháo bộ điều chỉnh -Tháo guốc phanh sau 6 Tháo xylanh con D ấ u v ị t r í H ộ p xị t r ử a p h a n h 64 7 Làm sạch chi tiết,thay cuppen và lắp lại đổ dầu phanh 8 Điều chỉnh khe hở má phanh Cách 1: -Đo đường kính trong của trống phanh -Xoay cơ cấu điều chỉnh sao cho đường kính ngoài của guốc phanh nhỏ hơn đường kính trong của trống phanh 1mm Cách 2: -Xoay cơ cấu điều chỉnh cho guốc phanh chạm vào trống phanh -Xoay ngược lại một số khấc nhất định, đọc tài liệu để biết thông số đó 9 Kiểm tra lần cuối Xoay trống phanh nếu thấy không bị kẹt là được 65 Bài 4. BẢO DƯỠNG VA SỬA CHỮA DẪN DỘNG PHANH HƠI 4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống phanh hơi. − Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ, dừng ô tô, đảm bảo tính năng an toàn khi sử dụng ô tô trên đường, hoặc cả khi đậu xe trên đường dốc. − Đảm bảo tính năng an toàn khi chạy ở tốc độ cao, nhờ đó nâng cao năng suất vận chuyển. Yêu cầu: - Hoạt động tốt trong điều kiện phanh khẩn cấp, đảm bảo ô tô phanh với gia tốc cực đại với tính năng an toàn khi phanh tốt. - Lực phanh vừa phải đảm bảo tài xế có thể vận hành, vừa tỉ lệ với hành trình bàn đạp phanh. - Phanh tay phải hoạt động nếu có rò rỉ khí xảy ra. 4.2. Cấu tạo và hoạt động của dẫn động phanh hơi. - Cấu tạo. Hệ thống phanh khí nén loại van phân phối đơn giản 66 Hệ thống phanh khí nén dangj van phân phối phức tạp Hệ phanh thủy khí Hệ thống phanh đầu kéo 1, 5, 8,11: Cụm cảm biến tốc độ bánh xe 2: tổng van phanh 3: đèn chỉ báo trên tableaux 4,6,12: các bầu phanh 7,13: Van chấp hành ABS 9: Tổ hợp rờ-le ABS 10: ECU - Nguyên tắc hoạt động. - Khi phanh: Người lái tác dụng vào bàn đạp phanh để điều khiển van tổng van phanh, khí nén từ bình chứa 2 có áp suất từ 0,5-0,7MPa, theo ống dẫn tới bầu phanh, làm cho màn vật liệu đàn hồi có gắn cần đẩy dịch chuyển theo hướng đẩy má phanh chính đi ra ép sát vào tang trống, đồng thời lò xo kéo (hồi vị) được kéo căng ra. - Khi nhả phanh: Người lái nhả bàn đạp phanh ra, dưới tác dụng của lò xo kéo, má phanh chính tách khỏi trống phanh, trở về vị trí ban đầu; đồng thời lò xo hồi vị trong bầu khí, màn cao su được trả về vị trí ban đầu. Lúc này, khí nén từ bầu phanh trả về tổng van phanh, và được xả ra ngoài theo cổng xả. 67 4.3. Bảo dưỡng bên ngoài các bộ phận của hệ thống phanh hơi a. Kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh hơi Qui trình kiểm tra, bảo dưỡng bên ngoài hệ thống phanh hơi được tài xế thực hiện trước, sau, và trong quá trình vận hành xe. Do đặc thù tải nặng, một số đoạn đường có biển báo dốc nguy hiểm, giúp cho tài xế biết mà cần thiết kiểm tra hệ thống phanh trước khi đi vào. Qui trình kiểm tra bao gồm các bước sau. Trình tự kiểm tra Nội dung kiểm tra Kiểm tra máy nén khí Đảm bảo đủ cung cấp đủ khí nén cho bình chứa (kiểm tra đồng hồ đo áp suất khí nén trong bình xấp xỉ 120 psi) Kiểm tra cần đẩy Giá trị chiều dài tối thiểu của cần đẩy còn đạt giá trị qui định ở tất cả các cơ cấu chấp hành phanh ở mỗi bánh xe Kiểm tra rò rỉ khí Không có rò rỉ khí nén trên đường ống cũng như tại đầu nối. Không có rò rỉ khí ở bầu phanh Kiểm tra cơ cấu chấp hành phanh, bánh xe Trống phanh, vỏ, lốp hoạt động tốt Kiểm tra van phân phối khí đến toa kéo Đảm bảo van phân phối khi cho toa kéo theo hoạt động tốt *** Công việc bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống phanh hơi trên xe tải đặc biệt quan trọng, và nên được thực hiện thường xuyên. Người tài xế có thể kiểm tra chuẩn đoán thông qua: Kiểm tra thông số trên các đồng hồ đo của hệ thống phanh khí nén. Nghe âm thanh lạ xuất hiện Cảm giác đáp ứng của hệ thống phanh khi đạp bàn đạp phanh b. Bảo dưỡng và sửa chữa bơm hơi, bình hơi và đường ống dẫn hơi. - Quy trình tháo lắp, bảo dưỡng và sửa chữa. - Bảo dưỡng: + Tháo, kiểm tra chi tiết: xi lanh, pít tông, xéc măng, bình hơi và các ống dẫn hơi. + Lắp các chi tiết: làm sạch, thay xéc măng, các đệm, dây đai và thay dầu bôi trơn. + Điều chỉnh: độ căng dây đai và áp suất bơ hơi. - Sửa chữa: + Xi lanh, pít tông, bình hơi và các ống dẫn hơi. + Lắp các chi tiết: làm sạch, thay xéc măng, các đệm, dây đai và thay dầu bôi trơn. + Điều chỉnh: độ căng dây đai và áp suất bơm hơi. + Lắp các chi tiết: làm sạch, thay cupen. + Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh, độ căng dây đai và áp suất bơm hơi. - Sửa chữa: + Các cần, thanh dẫn động và các đường ống dẫn dầu bị cong, nứt. 68 + Xi lanh, pít tông bơm hơi bị mòn, nứt. + Lắp các chi tiết: làm sạch, thay cupen. + Điều chỉnh: hành trình bàn đạp phanh, độ căng dây đai và áp suất bơm hơi. 69 Bài 5. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA BỘ TRỢ LỰC PHANH 5.1. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU, PHÂN LOẠI TRỢ LỰC PHANH 5.1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của bộ trợ lực phanh. Nhiệm vụ - Trợ lực phanh được trang bị để khuất đại lực đạp phanh của người lái để thực hiện quá trình phanh. - Trợ lục phanh trang bị để giảm sức lao động cho người lái và đảm bảo tính an toàn cho xe. Yêu cầu - Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lực tác dụng lên bàn đạp phanh hay đòn điều khiển không lớn. và được điều khienr bằng một chân ở tư thế ngồi của người lái. - Dẫn động phanh phải có hiệu quả cao, hiệu quả phanhkhoong thay đổi nhiều giũa các lần phanh. - Giũa được tỷ lệ thuận giũa lự phanh trên bàn đạp vói lục phanh trên bánh xe. - Cường độ hóa được lưc phanh ở bàn đạp phanh. - Ngoài các yêu câu trên trợ lực còn phải đảm bảo yêu cầu như chiếm ít không gian, trộng lượng nhỏ, độ bền cao. Phân loại a. Trợ lực phanh chân không b. Trợ lực phanh thủy lực 70 c. Trợ lực phanh khí nén : - loại điều khiển trực tiếp - loại điều kiển gián tiếp 5.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRỢ LƯC PHANH.  Trợ lực phanh chân không 1. Cấu tạo 1)thanh điều khiển van không khí; 2)cần đẩy; 3)piston bộ trợ lực 4) thân bộ trợ lực; 5)màng ngăn, 6) lò xo màng; 7) thân van 8) đĩa phản lực; 9)bộ lọc khí; 10)phốt thân trợ lực; 11)buồng áp suất biến đổi: 12)buồng áp suất không đổi;13)van một chiều Hoạt động của trợ lực phanh. a. Khi không tác động phanh. Van không khí được nối với cần điều khiển van và bị lò xo phản hồi của van không khí kéo về bên phải. van điều chỉnh bịm lò xo van điều chỉnh sang bên trái. Điều này làm cho van không khí tiếp xúc với van điều chỉnh. Do đó, không khí bên ngoài đi qua lưới lọc bị chặn lại không vào không vào được buồng áp suất biến đổi. Trong điều khiện này van chân không của thân van bị tách khỏi van điều chỉnh. Tạo ra một lối thông giữa lỗ A và lỗ B. vì luôn luôn có chân không trông buồng áp suất không đổi, nên cũng có chân không trong buồng áp suất biến đổi vào thời điểm này. Vì vậy lò xo màng ngăn đẩy piston sang bên phải. 71 b. Đạp phanh Khi đạp bàn đạp phanh, cần điều khiển van đẩy van không khí làm cho nó dịch chuyển sang bên trái. Lò xo van điều chỉnh cũng đẩy van không khí dịch chuyển sang bên trái cho đến khi nó tiếp xúc với van chân không. Chuyển động này bịt kín lối thông giữa lỗ A và lỗ B. Khi van không khí tiếp tục dịch chuyển sang bên trái, nó càng rời xa van điều chỉnh, làm cho không khí bên ngoài lọt vào buồng áp suất biến đổi qua lỗ B. độ chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi lám cho piston dịch chuyên về bên trái, làm cho đỉa phản lực đẩy cần đẩy trợ lực về bên trái và làm tăng lực phanh. c. Trạng thái giữ phanh Nếu đạp bàn đạp phanh nữa chừng, cần điều khiển van và van không khí ngừng dịch chuyển nhưng piston vẫn tiếp tục dịch chuyển sang bên trái do độ chênh lệch áp suất. lò xo van điều khiển làm cho van này vẫn tiếp xúc với van chân không, nhưng nó dịch chuyển theo piston. Vì van điều khiển dịch chuyển sang bên trái và tiếp xúc với van không khí, không nkis bên ngoài bị chặn không vào được buồng biến đổi áp suất, nên áp 72 suất trong buồng biến đổi áp suất vẫn ổn định. Do đó, có một độ chênh lệch áp suất không that đổi giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi. vì vậy, piston ngừng dịch chuyển và duy trì lực phanh nay. d. Trợ lưc tối đa Nếu đạp bàn đạp phanh xuống hết mức, van không khí sẽ dịch chuyển hoàn toàn ra khỏi van điều khiển, buồng áp suất thay đổi được nạp đầy không khí từ bên ngoài, và độ chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất thay đổi và buồng áp suất không thay đổi là lớn nhất. điều này tạo ra cường độ hóa lớn nhất lên piston. Sau đó dù có thêm lưc tác động lên bàn đạp phanh, tác dụng cường hóa lên piston vẫn giữ nguyên, và lực bổ sung chỉ tác dụng lên cần đẩy bộ trợ lực và truyền đến xilanh chính. e. Khi không có chân không Nếu vì lý do nào đó, chân không không tác động vào bộ trợ lực phanh, sẽ không có sự chênh lệch áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất thay đổi ( vì cả hai sẽ được nạp đầy không khí từ bên ngoài).khi bộ trợ lực không khí ở vị trí “off “ (ngắt), piston được lò xo màng ngăn đẩy về bên phải. Tuy nhiên, khi đạp bàn đạp phanh, cân điêu khiển van tiến về bên trái và đẩy van không khí, đĩa phản hồi và cần đẩy bộ trợ lực. điều này làm cho piston của xilanh chính tác động lực phanh lên phanh. Đồng thời van không khí đẩy vào chốt chặn van lắp trong thân van. Do đó, piston cũng thắng lực của lò xo màng ngăn và dịch chuyển về bên trái. Do đó các phanh vẫn duy trì hoạt động kể cả khi không có chân không tác động vạp bộ trợ lực phanh. Tuy nhiên, vì bộ trợ lực phanh không làm việc, nên cảm thấy bàn đạp phanh nặng. 73  Trợ lực bằng thủy lực câu tạo Hoạt động của trợ lực thủy lực a. Khi không đạp pedal. ở trạng thái nhả, lò xo trở về của piston trợ lực sẽ đẩy piston trợ lực hướng về phía sau, hướng về phía pedal thắng. với vị trí này của piston và pedal thắng nhả, van trượt sẽ được định vị sao cho áp suất thủy lực được thông trở vè bình chứa của bơn lái trợ lực. b. khi đạp pedal. Khi người lá xe đạp pedal, chuyển đọng của thanh đẩy đầu vào sẽ làm chuyển động đòn bẩy và tái lập vị trí của van trượt. áp suất từ bơn lái trơ lực sẽ được đưa đến cuối piston trợ lực vì vậy piston sẽ chuyển động về phía xilanh chính và tác động lên thắng. độ lớn áp suất đặt vào piston phụ thuộc vào lực nhấn trên pedal thắng và sự cài đặt áp suất ở bơm lái trợ lưc. Do điểm tựa dịch chuyển theo piston, nên nếu người tài xế giữa pedal thắng ổn định, piston trợ lực và đòn bẩy sẽ làm van trượt chuyển động tới vị trí duy trì thắng. khi đó áp suất trong buồng trợ lực phanh được duy trì không đổi. c. Khi tăng bàn đạp pedal khi tài xế thay đổi lực nhấn lên pedal, áp suất trong buồng trợ lực sẽ thay đổi và tác động thắng sẽ thay đổi. Van trượt Buồng áp suất Piston trợ lực Thanh đẩy vào Thanh đẩy pedal Đòn bẩy Chốt 74  trợ lực khí nén : loại trực tiếp và loại gián tiếp *trợ lực khí nén loại gián tiếp - khi chưa đạp phanh buồng A thông buồng B thông với khí trời buồng A và B cân bằng áp suất - khi đạp phanh dầu thắng từ xylanh đến, áp lực dầu đẩy piston và màng da làm cho cửa A không còn thông với khí trời nữa,đồng thời lò xo 3 bị nén lại van nạp mở ra khí nén từ bình chứa đến tràn vào buồng A đẩy piston lò xo 1 làm lò xo 2 bị nén ( piston thủy lực bị nén và đẩy dầu đến xylanh phanh bánh xe cùng lúc đó buồng B khí tràn ra ngoài không khí *trợ lực khí nén loại trực tiếp - khi chưa đạp phanh buồng A thông buồng B thông với khí trời buồng A và B cân bằng áp suất - khi đạp phanh. Cần đẩy tiến sang phải buồng B bị nén khí từ buồng B tràn ra ngoài không khí thông qua lỗ thông khí trời, đồng thời lúc đó cần thắng tay tiến sang trái đóng cửa buồng A thông với khí trời , khí nén luôn luôn đến buồng A vì vậy dưới áp suất của khí nén piston nén buồng B và dầu từ xylanh phanh chính được chuyền đến các xy lanh phanh bánh xe 75 Bài 6. SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHANH TAY 6.1. Nhiệm vụ, yêu cầu của cơ cấu phanh tay: 1. Nhiệm vụ: Phanh tay còn được gọi là phanh đậu xe, phanh dừng, phanh khẩn cấp. Trên ôtô người ta bố trí phanh tay làm nhiệm vụ phanh khi xe đỗ hoặc hỗ trợ cho phanh chân trong trường hợp khẩn cấp. ** Trong những tình huống nguy hiểm, khi phát sinh sự cố ở hệ thống phanh hành trình, phanh tay được tận dụng, tuy nhiên, cơ cấu phanh tay đòi hỏi sự tập trung, và cả kĩ năng điều khiển để tránh gây trượt lê và quay xe. 2. Yêu cầu đối với hệ thống phanh tay: − Yêu cầu hiệu quả phanh tay: xe cài phanh tay phải dừng được ở độ dốc 23% đối với ôtô con và 31% đối với ôtô khách và ô tô tải. − Nếu thử trên băng thử thì hiệu quả phanh tay không nhỏ hơn 22% trọng lượng phương tiện đối với ô tô con, và không nhỏ hơn 30% trọng lượng phương tiện đối với ô tô tải và ô tô khách. ** Trong xây dựng cấp thoát nước, thủy lợi, giao thông thì độ dốc tính bằng đơn vị %. Theo cái công thức kia của SW thì nếu 2 điểm cách nhau 100 mét và có chênh lệch cao độ là 1 mét thì độ dốc giữa 2 điểm đó là 1% 6.2. Cấu tạo và hoạt động của cơ cấu phanh tay: 1) Cấu tạo phanh tay: Một cơ cấu phanh tay bao gồm có các chi tiết thuộc ba cụm chính sau: cụm chi tiết điều khiển – truyền lực, và cụm cơ cấu chấp hành phanh, và cuối cùng là cụm chi tiết chẩn đoán, báo lỗi hệ thống phanh. Cụm chi tiết điều khiển – truyền lực gồm có: cần phanh tay hoặc bàn đạp được bố trí trong khoang lái, các đòn dẫn động, các loại cáp phanh, thanh đòn dẫn động. Cụm chi tiết chấp hành phanh: cơ cấu phanh tay trên ô tô du lịch hiện nay thuộc vào 3 loại: phanh trống có thêm vào cơ cấu phanh tay (phanh trống dùng chung), phanh đĩa thủy lực có thêm vào cơ cấu phanh tay (phanh đĩa dùng chung), và phanh đĩa thủy lực có thêm vào cơ cấu phanh tay riêng rẽ. Tùy mỗi loại mà cơ cấu chấp hành phanh là dạng trống hoặc dạng đĩa. Ở đây ta chỉ đi nghiên cứu mô hình phanh tay phổ biến, tức là loại phanh đĩa thủy lực có kèm thêm cơ cấu phanh tay riêng rẽ. Cụm chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhe_thong_gam_o_to_chuong_3_he_thong_phanh.pdf
Tài liệu liên quan