LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tình hình tài chính thế giới hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát đạt, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí là
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải tuyên bố giải thể, phá sản. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Muốn vậy doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là phải quản lý tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, lợi nhuận và ảnh hưởng tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lượng nguyên liệu cần dùng, giảm các chi phí bảo quản...là một trong những yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh những chi phí không cần thiết, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Với ý nghĩa đó, cải tiến nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ việc hiểu được tầm quan trọng của công tác này, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị trong Công ty và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đi sâu vào nghiên cứu vào đề tài. “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong” và hoàn thành chuyên đề này.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất..
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Do hạn chế về năng lực, trình độ cũng như kinh nghiệm, luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy Trương Anh Dũng và các anh chị trong Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Đông Phong để luận văn này thêm hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa như: sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…Nó là thứ mà con người bằng sức lao động của mình tác động vào để làm thay đổi nó thành sản phẩm có ích cho con người.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt hiện vật, khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tạo ra sản phẩm mới. Do đó, nguyên vật liệu giữ vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không được đảm bảo kịp thời
Mặt khác, chất lượng sản phẩm có được đảm bảo hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu bởi vì nguyên vật liệu là thực thể cấu thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu chiếm 50% - 60% giá thành sản phẩm cơ khí, trong công nghiệp chế biến chiếm 80%, trong công nghiệp nhẹ chiếm 70%...
Vậy có thể nói nguyên vật liệu chiếm vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, đến khâu sử dụng.
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Như trên đã nói, giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, do đó quản lý nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau nên mức độ, phương pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là yếu tố khách quan và cũng là yêu cầu trong kinh doanh của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, giúp các doanh nghiệp trong nước không những tồn tại và phát triển được, mà còn có khả năng vươn ra thị trường quốc tế.
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thì nguồn cung cấp chủ yếu vẫn là thu mua. Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá cả, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian sao cho phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản và dự trữ, doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các quy trình nhập, xuất kho, tránh bố trí thủ kho kiêm nhân viên tiếp liệu và kế toán nguyên vật liệu. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, tránh dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu không thường xuyên và quá ít nguyên vật liệu chủ yếu.
Trong khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở kế hoạch, định mức, dự toán chi phí, đảm bảo hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Để có thể đáp ứng được các yêu cầu quản lý này, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
Thực hiện chính xác việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu cho phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và quy chế của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp, ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng, tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm, giá thành thực tế của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp khác nhau, quy trình sản xuất cũng khác nhau do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán cũng khác nhau. Xuất phát từ vị trí, vai trò của kế toán ta có thể khẳng định kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu được trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, do đó cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Thông qua kế toán nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt nguyên vật liệu cả về mặt số lượng cũng như chất lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, giúp tính toán, xác định chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho việc tính giá thành.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho công tác lập kế hoạch tiết kiệm chi phí, tính giá thành, tăng tốc độ lưu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Kế toán nguyên vật liệu cần phải có sự liên kết chặt chẽ với tất cả các phòng ban, các bộ phận trong đơn vị giúp nâng cao hiệu quả trong công tác thu mua, xuất kho, nhập kho, bảo quản và dự trữ.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu lạ có tính chất lý hóa, vai trò, công dụng khác nhau. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu, tạo điều kiện quan trọng để tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Có nhiều căn cứ để tiến hành phân loại nguyên vật liệu tùy thuộc vào đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tế, căn cứ dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh tức là theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì vậy, ở các doanh nghiệp khác nhau thì có nguyên vật liệu chính khác nhau:
Ví dụ:
Trong doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, nguyên vật liệu chính là đường, bột, trứng…
Trong doanh nghiệp mía đường thì nguyên vật liệu chính là mía.
Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất,nhưng có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, hoàn chỉnh, tăng chất lượng sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc sử dụng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật: bảo quản, đóng gói…, nhu cầu quản lý.
Ví dụ:
Trong doanh nghiệp dệt, thuốc tẩy, thuốc nhuộm là vật liệu phụ giúp tăng giá trị sản phẩm.
Trong doanh nghiệp cơ khí, giẻ lau, dầu nhớt cũng là vật liệu phụ giúp bảo dưỡng, duy trì hoạt động của máy móc, tránh hỏng hóc, giúp quá trình sản xuất diễn ra bình thường…
Nhiên liệu: Là các loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than đá, xăng dầu, than củi…
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa bảo dưỡng TCSĐ, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản như giàn, giáo, cốt pha…
Vật liệu khác: Là các loại nguyên vật liệu chưa được xếp vào các loại vật liệu trên, thường là các phế liệu thu hồi sau khi thanh lý tài sản hay loại ra từ quá trình sản xuất.
Ngoài ra tùy thuộc vào nhu cầu quản lý và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên có thể được chia thành từng nhóm từng thứ chi tiết. Cách phân loại này là cơ sở xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác như: Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành. Nguyên vật liệu được chia thành hai nguồn sau:
Nguyên vật liệu doanh nghiệp nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp kinh doanh, nhận biếu tặng…
Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
Ví dụ:
Doanh nghiệp sản xuất chè có tổ đội sản xuất và trồng chè, tự cung cấp chè tươi cho bộ phận chế biến để sản xuất chè khô và chè xuất khẩu.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được kế hoạch thu mua nguyên vật liệu từ các nguồn khác nhau với giá cả phù hợp, và việc lập kế hoạch sản xuất, chế biến, là cơ sở để hạch toán xác định giá vốn thực tế nhập kho.
Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc đã được quy định:
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyên tắc giá gốc (Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho).
Theo nguyên tắc này, nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, giá gốc hay còn gọi là giá vốn thực tế, là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng.
Nguyên vật liệu được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng (Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho)
Nguyên tắc nhất quán
Theo nguyên tắc này, các phương pháp kế toán áp dụng để đánh giá nguyên vật liệu phải được đảm bảo nhất quán, tức là kế toán lựa chọn phương pháp nào thì phải nhất quán trong niên độ kế toán đó. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải trình bày lý do, giải thích ảnh hưởng của sự thay đổi một cách đầy đủ, hợp lý, trung thực.
Đánh giá nguyên vật liệu
Sự hình thành giá vốn thực tế nguyên vật liệu được phân biệt ở từng thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ, ở thời điểm nhập kho thì phải xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, việc đánh giá này giúp tính được chi phí bỏ ra để mua nguyên vật liệu giúp tính toán được chi phí sản xuất, công tác lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu…
Xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế NVL nhập kho
=
Giá mua NVL
+
Các loại thuế không được hoàn lại
+
Chi phí thu mua khác
-
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua
Giá mua NVL là giá hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
Đối với trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua hàng hóa chưa có thuế GTGT đầu vào.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng giá thanh toán.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến và các chi phí vận chuyển gia công, bốc dỡ khi giao nhận.
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh liên kết: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
Đối với nguyên vật liệu được cấp: Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho là giá trị được ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí khác phát sinh khi nhận nguyên vật liệu.
Xác định trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho… Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu, căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này chỉ được áp dụng với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, có giá trị lớn, ổn định và có thể nhận diện được.
Phương pháp giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng nguyên vật liệu đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ nhưng có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán phải xác định lại giá trị thực của nguyên vật liệu và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
Giá bình quân cuối kỳ trước:
Dựa vào trị giá và số lượng nguyên vật liệu cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp này có ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho dựa trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy, lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính được ngay trị giá vốn nguyên vật liệu xuất kho cho từng lần xuất một cách kịp thời, nhưng nhược điểm của nó là làm chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc kế toán tăng lên rất nhiều, và còn làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho dựa trên cơ sở giả định là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy việc tính giá xuất của nguyên vật liệu được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
Về cơ bản, ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này cũng giống như phương pháp Nhập trước – Xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp này giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường.
Phương pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua NVL ở một thời điểm nào đó hay giá NVL bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất NVL hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của NVL xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá NVL
=
Giá TT NVL tồn kho đầu kỳ + Giá TT NVL nhập kho trong kỳ
Giá HT NVL tồn kho đầu kỳ + Giá HT NVL nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán:
Giá TT NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Giá HTNVL xuất kho
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác biệt nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống sổ sách chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp để góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
Chứng từ sử dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Hệ thống chứng từ theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
Hóa đơn GTGT (bên bán lập)
Mấu số 01GTKT-3LL
Hóa đơn bán hàng thông thường (bên bán lập)
Mẫu số 02GTGT-3LL
Phiếu nhập kho
Mấu số 01-VT
Phiếu xuất kho
Mẫu số 02-VT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu số 03 PXK-3LL
Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu số 03-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Mẫu số 04-VT
Biên bản kiểm kê
Mấu số 05-VT
Bảng kê mua hàng
Mẫu số 06-VT
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
Mẫu số 07-VT
Trong đó: Biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là chứng từ hướng dẫn, còn lại các chứng từ phải tuân thủ theo quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
Trong thực tế ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư và phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho tiến hành mở “Thẻ kho” cho từng loại vật tư ở từng kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cơ sở ghi “Thẻ kho” là các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Khi nhận chứng từ, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép vào số thực nhập, thực xuất trên “Thẻ kho”. Cuối kỳ, thủ kho tiến hành cộng nhập, xuất tính ra số tồn kho cuối kỳ trên từng “Thẻ kho”. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
Tại Phòng Kế toán: Kế toán mở “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” tương ứng với từng “Thẻ kho” và ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cơ sở ghi “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” là các phiếu nhập, xuất cùng với các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu”, mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” và đối chiếu:
Đối chiếu “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” của thủ kho.
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu” với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Thẻ chi tiết
Phiếu xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Tại Phòng Kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ này được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng loại nguyên vật liệu, và theo từng kho. Kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê xuất vật liệu”
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các bảng kê để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”, tính ra tồn cuối tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp thẻ song song.
Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập vật liệu
Bảng kê xuất vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Về cơ bản, công việc của thủ kho tương tự như hai phương pháp trên, tuy nhiên có sự khác biệt, định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo từng loại vật tư để lập “Phiếu giao nhận chứng từ” và bàn giao cho kế toán (nhập riêng, xuất riêng) kèm theo chứng từ gốc.
Cuối tháng, thủ kho ghi “Sổ số dư” về số lượng theo từng loại vật tư của từng kho (“Sổ số dư” do kế toán lập và chuyển cho thủ kho ghi cuối tháng).
Tại Phòng Kế toán: Kế toán lập “Bảng kê lũy kế nhập – xuất – tồn” theo chỉ tiêu giá trị dựa trên cơ sở các “Phiếu giao nhận chứng từ” định kỳ.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên “Sổ số dư” với “Thẻ kho” (về mặt số lượng) đồng thời đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp (về giá trị).
Trình tự kế toán được khái quát theo sơ đồ:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
Sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
Các phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so sánh,đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng nguyên vật liệu thừa,thiếu và tìm ra nguyên nhân từ đó có biện pháp xử lý.
Phương pháp KKTX thường áp dụng với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị lớn.
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu trên tài khoản, sổ kế toán. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập, xuất kho hàng ngày được theo dõi trên tài khoản “Mua hàng”.
Việc xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Trị giá NVL xuất kho
=
Trị giá NVL tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá NVL mua vào trong kỳ
-
Trị giá NVL tồn cuối kỳ
Phương pháp KKĐK áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, thông thường là theo nội dung kinh tế như:
TK 1521: NVL chính.
TK 1522: NVL phụ.
TK 1523: Nhiên liệu
...
Trong từng tài khoản cấp 2 doanh nghiệp cũng có thể mở chi tiết đến tài khoản cấp 3... tùy theo yêu cầu quản lý từng doanh nghiệp.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh ._.toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng về.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác: TK 153, TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411...
Phương pháp kế toán
Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biên, từ nhận vốn góp liên doanh...
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập kho, lập các chứng từ theo quy định: Hóa đơn, Phiếu nhập kho, Bảng kê thu mua hàng hóa nhập vào không có hóa đơn, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Biên bản xử lý vật tư thiếu...
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan , kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu vào sổ kế toán. Cuối tháng, tiến hành tổng hợp số liệu kiểm tra đối chiếu với số liệu của kế toán chi tiết.
Việc ghi chép nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu của doanh nghiệp được hạch toán như sau:
Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Nếu nguyên vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ kế toán khác có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111, 112, 331, 311...)
Nếu nguyên vật liệu mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá nguyên vật liệu nhập kho là tổng giá thanh toán trên hóa đơn.
Trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc trả lại số hàng đã mua: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 152
Có TK 133
Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 515
Hóa đơn về, hàng chưa về:
Khi nhận được hóa đơn, kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ hàng mua đi đường. Nếu trong tháng, hàng về, kế toán tiến hành ghi sổ như bình thường. Nếu cuối tháng hàng chưa về, căn cứ hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111, 112, 331...)
Sang tháng sau, khi hàng về, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Hàng về chưa có hóa đơn:
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập kho, chưa nhận được hóa đơn, kế toán tạm nhập kho. Nếu trong tháng hàng về, kế toán tiến hành ghi sổ như bình thường. Nếu cuối tháng hóa đơn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính thành giá thực tế theo 3 cách:
Cách 1: Ghi âm (bút toán đỏ, xóa giá tạm tính)
Ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường
Cách 2: Ghi đảo ngược xóa giá tạm tính
Ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường.
Cách 3: Ghi phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá tạm tính bằng bút toán đỏ hoặc bình thường.
Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111, 112, 331…)
Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác: NVL tự chế, do nhận vốn góp kinh doanh, được biếu tặng…
Khi phản ánh các nghiệp vụ này, kế toán căn cứ chứng từ có liên quan thực hiện bút toán:
Nợ TK 152: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
Có TK 154: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc gia công.
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh.
Có TK 711: Nguyên vật liệu do được biếu tặng.
Có TK 128, 222: Nhận lại vốn góp bằng NVL.
…
Kế toán nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu xuất kho được dùng cho nhiều mục đích: xuất dùng cho chế tạo sản phẩm, nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, góp vốn liên doanh…
Khi xuất nguyên vật liệu, phải lập “Phiếu xuất kho”, thủ kho và người nhận NVL phải làm thủ tục kiểm nhận NVL xuất kho theo “Phiếu xuất kho”.
Khi xuất kho NVL, căn cứ vào “Phiếu xuất kho”, kế toán tính ra trị giá vốn NVL xuất kho cho từng đối tượng và ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL dùng chế biến sản phẩm.
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ bán hàng.
Nợ TK 642: Giá thực tế NVL phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác, căn cứ vào “Phiếu xuất kho”, “Biên bản giao nhận”, số chênh lệch do đánh giá được hạch toán vào chi phí khác hoặc thu nhập khác.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, số chênh lệch tăng phân chia như sau: Phần chênh lệch tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh được giữ lại trên TK 3387, sau đó phân bổ vào thu nhập khác khi NVL đưa vào sử dụng hoặc bán cho bên thứ 3 độc lập; phần chênh lệch tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh được hạch toán là thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nơ TK 221, 222, 223, 228: Vốn góp đầu tư theo giá thỏa thuận.
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho.
Có TK 711: Chênh lệch tăng giá ứng với phần lợi ích của bên khác.
Có TK 3387: Chênh lệch tăng giá ứng với phần lợi ích của mình.
Khi NVL được đưa vào sử dụng hoặc bán cho bên thứ 3 độc lập:
Nợ TK 3387
Có TK 711
Phương pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” để kết chuyển giá vốn thực tế nguyên vật liẹu tồn đầu kỳ, cuối kỳ.
Tài khoản 611 “Mua hàng” phản ánh trị giá vốn thực tế NVL nhập, xuất trong kỳ. Tài khoản này không có số dư.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác: TK 111, 112, 331…
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho và hàng đang đi đường:
Nợ TK 611
Có TK 152, 151
Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn và chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh giá mua và chi phí thu mua của NVL nhập kho:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111, 112, 331…)
Các trường hợp khác cũng được phản ánh tương tự như theo phương pháp KKTX thay TK 152, 151 thành TK 611.
Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê kho NVL và đang đi đường, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 151
Có TK 611
Sau đó, kế toán tính ra giá thực tế của NVL đã sử dụng trong kỳ theo công thức nêu trên và phản ánh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Hình thức sổ sách kế toán hạch toán nguyên vật liệu
Có 4 hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
Mỗi hình thức ghi sổ kế toán được quy định một hệ thống sổ liên quan do Bộ Tài chính quy định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn phương pháp kế toán cho phù hợp.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG PHONG
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Tên viết bằng tiếng Việt
:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG PHONG.
Tên viết bằng tiếng Anh
:
DONG PHONG CONSTRUCTION
AND INVESTMENT COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính
:
Ngõ 111E, ngõ 296, Minh Khai, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội
Địa chỉ giao dịch
:
Phòng A404, Tòa nhà M3-M4, 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại
:
04.62751735
Fax
:
04.62751503
Email
:
dongphong@viettel.vn
Vốn điều lệ
:
2.000.000.000 đồng
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được thành lập năm 2005, theo giấy phép kinh doanh số 0102016000 đăng ký ngày 28 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp. Vốn điều lệ 2.000.000.000 VND, do 2 thành viên góp vốn với tỷ lệ vốn góp 97% và 3%.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm chung
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong vừa là một doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp thương mại, chuyên về lĩnh vực Kiến trúc, Thiết kế nội thất, và sản xuất đồ gỗ.
Với một đội ngũ kiến trúc sư giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề sáng tạo trong công việc, Công ty luôn tiếp thu những công nghệ tiên tiến nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, khả năng phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Công ty từ lúc tiếp nhận công việc đến giai đoạn thực hiện và bảo hành đã mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt và hiệu quả trong giới hạn thời gian và chi phí cho phép.
Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh số 0102016000 đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 01 năm 2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà nội cấp, ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong bao gồm:
Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính).
Tư vấn xây dựng, thiết kế và thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng.
Mua bán các loại máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí, xây dựng.
Kinh doanh các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke vũ trường).
Sản xuất, mua bán, chế biến gỗ (trừ loại gỗ nhà nước cấm).
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Sản xuất, mua bán và lắp đặt thiết bị nội thất.
Kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng.
Sản phẩm dịch vụ
Ngành chính của Công ty là cung cấp dịch vụ thiết kế và trang trí nội thất trọn gói đến thị trường thương mại và nhà ở. Đầu tiên, Công ty tiến hành phân tích thị hiếu và những ý tưởng của khách hàng, bởi nhu cầu và tính cách của khách hàng là những yếu tố quan trọng nhất cho công việc thiết kế. Sau đó Công ty sẽ dựa theo đó để tư vấn khách hàng về cách sắp xếp không gian, chọn màu sắc, hệ thống ánh sáng và các vật liệu trang trí phù hợp với phong cách chủ đạo của không gian nội thất. Nhờ đó những công trình của Công ty luôn hòa hợp với kiểu dáng kiến trúc đồng thời thể hiện được văn hóa, bản sắc và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra Công ty cũng là nhà sản xuất đồ gỗ uy tín và chất lượng cao trên thị trường, Công ty cung cấp các sản phẩm đồ gỗ như sofa, bàn ghế, tủ…được thiết kế đặc biệt để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng hiện nay. Nhờ thế Công ty đã kết hợp chặt chẽ với nhau ở giai đoạn từ tiếp nhận công trình, thiết kế, thi công đến bảo hành để đảm bảo rằng các sản phẩm được cung cấp và lắp đặt hợp lý và tiện dụng nhất.
Với ưu thế có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp từ khâu thiết kế, thi công đến sản xuất, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong cung cấp dịch vụ trọn gói để mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Công ty đảm nhiệm công việc quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm từ lúc tiếp nhận đến lúc dự án kết thúc. Cách làm này sẽ đảm bảo về mặt chất lượng và thời gian hoàn thành, vốn là hai yếu tố mà các nhà đầu tư thường lo ngại nhất. Qua quá trình làm việc, Công ty đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp, nhờ đó có thể cung cấp cho khách hàng các vật liệu đa dạng phong phú về chất liệu, chất lượng và giá cả. Phương pháp này cam kết sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà cung cấp và nhà thầu phụ để tạo thành một quy trình thống nhất từ lập kế hoạch đến thi công và hoàn thành. Với nỗ lực này, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong đã trở thành nhà cung cấp về thiết kế và thi công có uy tín trên thị trường.
Khách hàng
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong đã đạt được nhiều thành công trong quá trình hoạt động. Công ty đã từng làm việc với hơn 300 khách hàng trong và ngoài nước như Bảo hiểm hàng không, Pricewaterhouse Coopers, ConocoPhillips, Novellus System, Bioseed Genetics, Công viên nước Hồ Tây, Electrolux Việt Nam, Khách sạn Sheraton, Khách sạn Hà Nội,… trong đó có hơn một nửa là các khách hàng quen thuộc lâu năm – điều này thể hiện sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty. Công ty được ghi nhận là nhà tư vấn, thi công, quản lý và thực hiện một cách hiệu quả các dự án ở nhiều quy mô khác nhau trong phạm vi cả nước.
Khả năng
Nghiên cứu và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những lời tư vấn hợp lý, các giải pháp tối ưu.
Sở hữu một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và sáng tạo trong tư duy, cách làm việc.
Ngày càng củng cố được uy tín của mình sau khi hoàn thành mỗi công trình.
Kiểm soát ngân sách tốt để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao với giá thành hợp lý.
Luôn đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng tiến độ đã cam kết.
Sử dụng công nghệ 3D tiên tiến nhất trong bản đề xuất và thuyết trình để khách hàng có thể dễ dàng hình dung được hình ảnh thực tế.
Có dịch vụ hậu mãi nhanh chóng và chu đáo.
Mục tiêu
Mục tiêu của Công ty là trở thành một nhà tư vấn và thi công hàng đầu của Việt Nam trong việc thấu hiểu tâm lý và nhu cầu của khách hàng. Khách hàng tín nhiệm Công ty không chỉ vì những dịch vụ chất lượng cao mà còn ở khả năng chuyển tải cái hồn của họ vào các công trình. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu sử dụng và thẩm mỹ, Công ty còn mong muốn thể hiện văn hóa bản sắc của người chủ trong không gian sống của mình. Để đạt được điều này, Đông Phong đã tuyển chọn một đội ngũ nhân viên có về dày kinh nghiệm lâu năm, vốn kiến thức phong phú, có khả năng sáng tạo trong công việc.
Toàn thể công nhân viên trong Công ty luôn có tinh thần hợp tác chặt chẽ với khách hàng trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Phương châm làm việc này cùng với sự tận tâm trong nghề nghiệp của nhân viên sẽ mang đến cho khách hàng những giải pháp kiến trúc tối ưu. Mỗi công trình là một tác phẩm với những nét đặc trưng riêng đại diện cho tính cách và sở thích của cá nhân. Từng chi tiết thiết kế, từng sản phẩm vật dụng trong công trình được sản xuất riêng theo yêu cầu nên sẽ là duy nhất, khác hẳn với những sản phẩm được bày bán ở thị trường theo công nghệ sản xuất hàng loạt.
Tình hình tài chính của Công ty
Tình hình tài chính của Công ty là thông tin rất quan trọng, không chỉ đối với những người quan tâm bên ngoài như khách hàng của Công ty mà còn quan trọng với cả Ban Giám đốc Công ty trong việc hoạch định chính sách cũng như chiến lược phát triển.
Tính đến ngày 31/12/2008, tình hình tài chính của Công ty được thể hiện trên tài liệu sau:
Bảng 1.1: Trích Bảng cân đối kế toán của Công ty
trong 3 năm (2006-2008)
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Chênh lệch
08/07(%)
07/06(%)
A. Tài sản ngắn hạn
8.363.589.904
6.447.445.956
3.218.468.484
29,72
100,33
1.Tiền và tương đương tiền
770.576.408
3.345.250.420
1.482.005.732
-76,97
125,72
2.Phải thu ngắn hạn
1.766.513.440
263.646.620
832.580.584
570,03
-68,33
4.Hàng tồn kho
5.826.500.056
2.838.548.916
838.788.064
105,26
238,41
5. Tài sản ngắn hạn khác
65.094.104
-100,00
B.Tài sản dài hạn
1.747.973.608
1.456.434.816
180.540.704
20,02
706,71
1.Tài sản cố định
1.493.043.668
1.335.010.224
57.310.732
11,84
2229,42
2.Tài sản dài hạn khác
254.929.940
121.424.592
123.229.972
109,95
-1,47
Tổng tài sản
10.111.563.512
7.903.880.772
3.399.009.188
27,93
132,53
A.Nợ phải trả
8.059.048.348
6.059.085.892
1.810.756.748
33,01
234,62
1.Nợ ngắn hạn
7.546.045.928
5.347.501.952
1.810.756.748
41,11
195,32
2.Nợ dài hạn
513.002.420
711.583.940
-27,91
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
2.052.515.164
1.844.794.880
1.588.252.440
11,26
16,15
1.Vốn chủ sở hữu
2.000.000.000
2.000.000.000
2.000.000.000
0,00
0,00
2.Lợi nhuận chưa phân phối
52.515.164
(155.205.120)
-411.747.560
-133,84
-62,31
Tổng nguồn vốn
10.111.563.512
7.903.880.772
3.399.009.188
27,93
132,53
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong)
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của Công ty trong ba năm (2006-2008) ta thấy, năm 2008 so với năm 2007 tổng tài sản của Công ty tăng 2.207.682.738 VND tương ứng 27,93% (trong đó, tài sản ngắn hạn tăng 29,72%, tài sản dài hạn tăng 20,02%); năm 2007 so với năm 2006, tổng tài sản của Công ty tăng 4.504.871.584 VND tương ứng với 132,53%. Điều này cũng có nghĩa là quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ giảm dần. Đó là do môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao, kết hợp với đó là do sự ảnh hưởng của vấn đề suy thoái kinh tế đang diễn ra không chỉ trên thế giới mà còn cả ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, chủ sở hữu của Công ty không tăng thêm vốn do vậy tài sản của Công ty tăng trong 2 năm chủ yếu là từ nợ phải trả. Nợ phải trả năm 2008 so với năm 2007 nợ phải trả tăng 1.999.962.456 VND tương ứng 33,01%, điều này vừa thể hiện khả năng chiếm dụng vốn tốt, nhưng cũng gây sức ép trả nợ cho Công ty. Tuy nhiên so với 2006, tốc độ tăng này giảm mạnh, điều này cũng là một cải thiện trong tình hình tài chính của công ty.
Bảng 1.2: Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong 3 năm (2006-2008)
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Chênh lệch
08/07(%)
07/06(%)
1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
25.146.530.880
16.236.197.364
4.761.649.868
54,88
240,98
2.Các khoản giảm trừ DT
3.DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
25.146.530.880
16.236.197.364
4.761.649.868
54,88
240,98
4.Giá vốn hàng bán
22.248.566.404
13.958.176.636
3.261.492.476
59,39
327,97
5.Lợi nhuận gộp
2.897.964.476
2.278.020.728
1.500.157.392
27,21
51,85
6.Doanh thu hoạt động tài chính
52.810.228
26.623.508
98,36
7.Chí phí tài chính
102.664.524
40.604.708
322.708
152,84
12482,49
8.Chi phí quản lý kinh doanh
2.581.155.016
1.878.077.400
1.571.134.476
37,44
19,54
9.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
266.955.164
385.962.128
(71.299.792)
-30,83
-641,32
10.Thu nhập khác
1.170.856
-100,00
11.Chi phí khác
45.419.688
(804)
-100,00
12.Lợi nhuận khác
(45.419.688)
1.170.052
-100,00
-3981,85
13.Lợi nhuận trước thuế
266.955.164
340.542.440
(70.129.740)
-21,61
-585,59
14.Chi phí thuế TNDN
59.234.880
84.000.000
-29,48
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
207.720.284
256.542.440
(70.129.740)
-19,03
-465,81
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong)
Căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2007 so với 2006 tăng 11.474.547.496 VND tương ứng 240,98%, năm 2008 so với 2007 tăng 8.910.333.520 VND tương ứng 54,88%. Giá vốn hàng bán năm 2007 so với 2006 tăng 10.696.684.150 VND tương ứng 327,97%, năm 2008 so với 2007 tăng 8.290.389.770 VND tương ứng 59,39%.
Ta thấy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong 2 năm đều cao hơn tốc độ tăng doanh thu, chứng tỏ công ty chưa thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến trong cả hai năm 2007 và 2008 chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đều tăng với tốc độ khá, tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần. Lợi nhuận gộp năm 2007 tăng 777.863.336 VND tương ứng 51,85% so với năm 2006, năm 2008 tăng 619.943.748 VND tương ứng 27,21%. Đây cũng là điều dễ hiểu vì Công ty đang trong những năm đầu phát triển, khó có thể thực hiện tiết kiệm chi phí, thu lợi nhuận cao.
Biêủ 1.1: Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2007
Năm 2006
Chênh lệch
(08/07)
(07/06)
1. TSCĐ/Tổng TS
%
0,1477
0,1689
0,0169
(0,0212)
0,1520
2. TSNH/Tổng TS
%
0,8271
0,8157
0,9469
0,0114
(0,1312)
3. NPT/Tổng nguồn vốn
%
0,7970
0,7666
0,5327
0,0304
0,2339
4. VCSH/Tổng nguồn vốn
%
0,2030
0,2334
0,4673
(0,0304)
(0,2339)
5. Khả năng thanh toán tổng quát
Lần
1,2547
1,3045
1,8771
(0,0498)
(0,5727)
6. Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
1,1083
1,2057
1,7774
(0,0974)
(0,5717)
7. Khả năng thanh toán nhanh
Lần
0,1021
0,6256
0,8184
(0,5235)
(0,1929)
8. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Lần
3,4073
2,0468
1,3606
2,0468
9. ROA (LNST/TS bình quân)
Lần
0,0231
0,0454
(0,0275)
(0,0223)
0,0729
10. ROE (LNST/VCSH bình quân)
Lần
0,1317
0,1495
(0,0432)
(0,0178)
0,1927
Dựa vào một số chỉ tiêu phân tích trên đây để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty như sau:
Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như dài hạn, điều này được biểu hiện ở hệ số về khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ dài hạn như bảng trên. Tuy nhiên, so với năm 2006 thì tỷ lệ này có giảm đi, nếu kéo dài có thể ảnh hưởng tới tình hình tài chính của Công ty.
Năm 2006 cả ROA và ROE của Công ty đều nhỏ hơn 0, điều này dễ hiểu do Công ty mới đi vào hoạt động, khó có thể có thành tích cao trong kinh doanh. Đến năm 2007, tình hình này đã được cải thiện rõ rệt, cả 2 chỉ tiêu nêu trên đều tăng so với năm 2006: ROA tăng 0,0729 lần; ROE tăng 0,1927 lần. Tuy nhiên năm 2008, hai chỉ tiêu trên đều giảm so với năm 2007: ROA giảm 0,0223 lần, ROE giảm 0,0423 lần, đây lại là khuyết điểm của Công ty, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn, cần phải có biện pháp cải thiện như tiết kiệm chi phí, tăng doanh số bán hàng…
Tổ chức bộ máy quản lý
Đây là một Công ty tư nhân có bộ máy quản lý phù hợp với quy mô của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc – người có quyền lực cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới đó là các phòng ban chức năng. Các phòng ban của Công ty làm việc theo nguyên tắc độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên, giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của Công ty. Chính điều này đã làm cho các bộ phận chức năng hoạt động một cách thuận lợi và có hiệu quả.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Showroom
Phòng kế toán
Phòng Kinh doanh
GIÁM ĐỐC
Phân xưởng sản xuất
Phòng thiết kế
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được tóm tắt như sau:
Giám đốc: Có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu.
Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch và ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và mở rộng thị trường, đặc biệt là tìm đối tác kinh doanh.
Phòng Kế toán: Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty. Lập và nộp các Báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty…
Phòng thiết kế: Là nơi các kỹ sư đưa ra ý tưởng về sản phẩm cũng như nghiên cứu các phương án và thông qua công nghệ 3D giúp cho khách hàng dễ dàng hình dung được hình ảnh thực tế.
Showroom: Nơi giới thiệu và trưng bày sản phẩm, chức năng chủ yếu là đưa sản phẩm của Công ty đến với khách hàng, giúp khách hàng thấy được sự ưu việt của các sản phẩm này so với các sản phẩm cùng loại.
Phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tiến độ.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong là Công ty chuyên về lĩnh vực Kiến trúc, Thiết kế nội thất, Sản xuất đồ gỗ. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành một hệ thống đầy đủ, quản lý mang tính tập trung với chức năng thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, nguyên vật liệu, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Công ty và những qui định do nhà nước ban hành.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Ghi chép, tổng hợp thành các Báo cáo tài chính phục vụ cho Ban Lãnh đạo Công ty cũng như những người quan tâm: Khách hàng…
Phòng Kế toán được sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc bao gồm 8 người: 1 Kế toán trưởng và các kế toán phần hành. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ theo mô hình:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ,HTK
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán
Kế toán chi phí, thành phẩm và bán hàng
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán được khái quát như sau:
Kế toán trưởng:
Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách. Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán, có nhiệm vụ điều hành các công việc chung, lập các kế hoạch tài chính, thiết kế các phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Công ty, phân tích kết quả, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho ban giám đốc thực hiện các quy định về hệ thống kế toán.
Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, trực tiếp phân công công việc cho từng nhân viên trong phòng về từng phần việc cụ thể, quy trách nhiệm cho từng người trong việc thực hiện công việc của mình, trực tiếp kiểm tra đôn đốc về mặt nghiệp vụ của nhân viên và phổ biến các chủ trương về tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp:
Ghi chép phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản và hoạt động của Công ty.
Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu kế toán, tổng hợp theo qui định của nhà nước và Công ty.
Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của các kế toán phần hành, để phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót (nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời.
Lập, in các Báo cáo tổng hợp, Báo cáo chi tiết các tài khoản, Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng qui định.
Phối hợp kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt, tổng hợp phân tích chỉ tiêu sử dụng chi phí, doanh thu của công ty bảo đảm tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phần hành kế toán công tác xử lý số liệu, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để thực hiện tốt phần hành kế toán được phân công. Kiểm tra, hiệu chỉnh nghiệp vụ cho các kế toán viên nắm rõ cách thức hạch toán đối với các phát sinh mới về nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc khi được yêu cầu.
Không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ đặc biệt là lĩnh vực kế toán quản trị để nhằm đáp ứng tốt công tác quản lý tài chính kế toán và đạt hiệu quả cao nhất.
Thay mặt Kế toán trưởng khi Kế toán trưởng vắng mặt giải quyết, điều hành hoạt động của Phòng kế toán, sau đó báo cáo lại cho Kế toán trưởng các công việc đã giải quyết hoặc được ủy quyền giải quyết.
Thực hiện công tác lưu trữ số liệu, sổ sách, báo cáo liên quan đến phần hành phụ trách đảm bảo an toàn, bảo mật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kế toán trưởng phân công.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Kiểm tra tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty hàng ngày và cuối tháng, theo dõi các khoản tạm ứng.
Kế toán TSCĐ, HTK:
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, về mặt số lượng và giá trị tại kho của công ty.
Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu vào cuối tháng.
Nhận xét sơ bộ về các chứng từ mua sắm TSCĐ, công cụ, dụng cụ.
Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê định kỳ TSCĐ, công cụ, dụng cụ và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng tháng.
Tính, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ hàng tháng.
Quản lý về mặt giá trị, theo dõi biến động tăng, giảm, hạch toán khấu hao, phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ tại các bộ phận, phòng ban.
Kế toán tiền lương và các khoản thanh toán:
Kiểm tra, ghi chép vào sổ sách việc tính lương của các nhân viên theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế.
Theo dõi và trả lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong Công ty.
Lập chứng từ thu - chi cho các khoản thanh toán của công ty đối với khách hàng và các khoản thanh toán nội bộ. Phản ánh vào các sổ sách liên quan đến phần hành kế toán hàng ngày và đối chiếu với sổ quỹ.
Tiếp nhận các chứng từ thanh toán và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chúng từ.
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng, đúng thời hạn, đôn đốc, theo dõi và đòi các khoản nợ chưa thanh toán.
Phân tích tình hình công nợ, đánh giá tỷ lệ thực hiện công nợ.
Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ do Kế toán trưởng phân công.
Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ.
Kế toán chi phí, thành phẩm và bán hàng:
Theo dõi số lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng sản phẩm.
Doanh thu phải đựợc theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh. Trong từng loại doanh thu phải chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết qủa kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đồng thời tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác và đầy đủ kịp thời giám sát chặt chẽ hoạt động bán hàng.
Kế toán thuế:
Theo dõi báo cáo thuế của Công ty cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm với nhà nước.
Thủ quỹ:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày.
Cuối ngày c._.cho Tầm nhìn Việt
111,63
25/12
PNK0576
25/12
Nhập kho 15 tấm
66,978
31/12
Tồn cuối tháng 12
133,956
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Nguyễn Văn Chiến
Các NVL khác cũng được mở riêng thẻ kho cho từng loại, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất cũng được ghi chép tương tự như trên.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, phân loại sắp xếp theo số thứ tự của phiếu nhập, xuất kho, căn cứ vào đó để kế toán lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán tổng hợp NVL. Theo phương pháp này, kế toán theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.
Tài khoản sử dụng
TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ:
Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
Trị giá NVL được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người bán.
Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
TK 152 được mở chi tiết theo từng loại NVL.
152G: Gỗ.
152X: Xi măng.
152S: Sơn.
152K: Kính.
1528: NVL khác.
Mỗi tài khoản chi tiết lại được mở chi tiết theo từng loại.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các TK khác như 111, 112, 331...
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập NVL là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán NVL. Do vật liệu của công ty hầu hết là mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp NVL. Thực tế ở công ty khi mua NVL về sản xuất thì vật liệu được đưa về công ty bao giờ cũng có hoá đơn kèm theo. Không có trường hợp nào NVL đã về đến công ty mà hoá đơn chưa về và ngược lại. Cụ thể hạch toán tổng hợp vật liệu được thể hiện như sau:
Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ nhập, xuất vật liệu và phân loại chứng từ nhập và chứng từ xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái tài khoản 152 và các tài khoản khác có liên quan. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết NVL liên quan. Sau đó, kế toán gửi phiếu nhập kho và hóa đơn tài chính cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Quản lý NVL không chỉ quản lý tình hình thu mua bảo quản và dự trữ NVL mà còn phải quản lý việc xuất dùng NVL. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyên giá trị của nó vào giá trị sản phẩm chế tạo. Chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất cho nên kế toán phải xác định chính xác giá trị từng loại NVL sử dụng là bao nhiêu và theo dõi được vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng. Bởi vậy hạch toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng, cho từng bộ phận sử dụng cũng như xuất dùng cho các đối tượng khác. Tổ chức tốt khâu hạch toán xuất dùng vật liệu là tiền đề cơ bản để hạch toán chính xác đầy đủ giá thành sản phẩm đặc biệt là khâu tính giá.
NVL xuất dùng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong chủ yếu là để chế tạo sản phẩm, tương tự như trường hợp nhập kho NVL:
Nợ các tài khoản có liên quan: 154...
Có TK 152
Sau đây là một ví dụ về tổ chức sổ sách kế toán tổng hợp NVL:
Ngày 25 tháng 11 năm 2008 công ty mua NVL theo hóa đơn GTGT số 0011010, PNK0576 của công ty Cổ phần gương kính Lâm Thành Long (biểu 2.1)
Đến ngày 12 tháng 12 năm 2008, xuất NVL cho công trình Tầm nhìn Việt theo phiếu xuất kho số PXK0543 ngày12 tháng 12 năm 2008 (biểu 2.6, trang 47):
Kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ: hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm. Sau đó tiến hành phản ánh nghiệp vụ phát sinh lên sổ Nhật ký chung:
Biểu số 2.8:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Địa chỉ: 111E-Ngõ 296 Minh Khai
Mẫu số: S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý IV năm 2008
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
25/11
PNK0576
25/11
Mua NVL:
Kính trắng 7ly
152K4
3319
18.753.840
25/11
PNK0576
25/11
Kính trắng 8ly
152K3
3319
24.990.000
25/11
PNK0576
25/11
Kính trắng 4ly
152K6
3319
17.000.400
25/11
HĐ GTGT
0011010
25/11
Thuế VAT 10% được khấu trừ
1331
3319
6.074.424
…
…
12/12
PXK0543
12/12
Xuất VT cho Tầm nhìn Việt:
Kính trắng 7ly
152K4
154TNV
11.721.150
12/12
PXK0543
12/12
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
152S1
154TNV
600.000
12/12
PXK0543
12/12
Sơn dầu Lobster 100G 905
152S5
154TNV
717.800
12/12
Sơn lót polyure thane PU-304
152S7
154TNV
14.868.000
...
...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Căn cứ số liệu trên Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào Sổ Cái TK 152:
Biểu 2.9:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Địa chỉ: 111E-Ngõ 296 Minh Khai
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2008
Tài khoản nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
(Đơn vị tính: VND)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ký hiệu
Số
Ngày
Nợ
Có
1/10
1/10
Số dư đầu kỳ
500.129.500
…
…
25/11
PNK
0575
25/11
Mua NVL:
Kính trắng 7ly
3319
18.753.840
25/11
PNK
0575
25/11
Kính trắng8ly
3319
24.990.000
25/11
PNK
0575
25/11
Kính trắng 4ly
3319
17.000.400
…
…
12/12
PXK
0543
12/12
Xuất VT cho Tầm nhìn Việt:
Kính trắng 7ly
154TNV
11.721.150
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn dầu Lobster 1/4 GL 900
154TNV
600.000
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn dầu Lobster 100G 905
154TNV
717.800
12/12
PXK
0543
12/12
Sơn lót polyure thane PU-304
154TNV
14.868.000
...
...
31/12
31/12
Số dư cuối kỳ
5.207.845.076
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG 3:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG PHONG
Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động lớn, không thể lường trước được, để lại hậu quả to lớn cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho những doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập. Cũng trong tình hình đó, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong cũng phải trải qua nhiều giai đoạn thuận lợi và khó khăn theo những bước thăng trầm và biến động của thị trường.
Đặc biệt, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong là một Công ty tư nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực thiết kế nội thất, sản xuất đồ gỗ, có rất nhiều khách hàng là các Công ty nước ngoài. Trong khi đó, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước biến động ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu của khách hàng, do vậy, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng vẫn đang trên đà phát triển, đạt được những thành tích đáng kể. Để có được những thành tích đó Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải thiện bộ máy quản lý, sản xuất, tổ chức công tác kế toán và quan trọng là sự đóng góp không nhỏ của cán bộ công nhân viên toàn Công ty nói chung và bộ máy kế toán của Công ty nói riêng.
Những ưu điểm cơ bản
Về tổ chức quản lý:
Công ty đã xây dựng được một mô hình tổ chức kế toán hợp lý, phù hợp với quy mô cũng như đặc điểm kinh doanh và đã tỏ rõ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Và vì thế đã tạo được niềm tin cũng như uy tín trên thị trường cho Công ty trong suốt nững năm qua.
Bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ của mỗi người. Mỗi phần hành kế toán đều được phân công công việc, phân chia trách nhiệm rõ ràng cho từng người trên từng lĩnh vực, phần hành do mình phụ trách, nhờ thế có sự phân công chuyên môn hóa, đạt được hiệu quả cao trong công việc, giúp cho việc hạch toán chính xác, đồng thời tạo điều kiện cho công nhân viên phòng kế toán tập trung vào công việc, làm việc hiệu quả. Mặt khác, sự nhiệt tình, tâm huyết, tinh thần trách nhiệm cao của nhân viên phòng kế toán, cũng là ưu điểm lớn của công ty để xây dựng được một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, hiệu quả cao.
Phòng kế toán là nơi cung cấp thông tin kịp thời, chính xác giúp ban lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính một các nhanh chóng, đầy đủ, để đưa ra những quyết định chiến lược mang lại thành công cho Công ty, và còn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty để đảm bảo công tác một cách thuận lợi, độ chính xác cao.
Về công tác tổ chức hạch toán kế toán:
Công ty đã tổ chức thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu, chấp hành đúng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành và đảm bảo phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty.Chế độ Báo cáo tài chính được thực hiện kịp thời, đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhà nước và lãnh đạo Công ty.
Về hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Hệ thống chứng từ của Công ty hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ, tổ chức thực hiện đầy đủ các bước trong quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình kiểm tra chứng từ với nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tuân thủ một cách nghiêm ngặt, đảm bảo tính trung thực của hệ thống chứng từ, tạo điều kiện cho việc hạch toán ban đầu được chính xác và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán được thuận tiện hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời khi cần thiết.
Về hệ thống tài khoản:
Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản đầy đủ, tuân thủ đúng chế độ và chi tiết một cách tối đa theo từng đối tượng tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp và theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”được ghi chép một cách rành mạch, rõ ràng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện cập nhật hàng ngày vào hệ thống sổ sách kế toán một cách liên tục, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời.
Về việc lập và thời gian lập Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện đúng chế độ quy định, các Báo cáo tài chính được nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, Ngân hàng theo thời gian quy định (6 tháng một lần).
Một số hạn chế
Cùng với sự phát triển của mình, Công ty luôn tìm mọi cách cải tiến bộ máy quản lý, bộ máy kế toán sao cho ngày càng gọn nhẹ mà vẫn phù hợp với quy mô cũng như hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên không phải việc tổ chức hạch toán kế toán của Công ty không có những điểm hạn chế:
Về phân công lao động kế toán:
Trong công ty, kế toán tiền lương và các khoản thanh toán làm việc khá vất vả do lĩnh vực kinh doanh của Công ty có nhiều đối tác cả lớn và nhỏ, địa bàn rộng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng nhiều, trong khi cả hai phần hành lại chỉ do một người phụ trách, điều này không tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. Vì vậy cần tách biệt hai phần hành kế toán trên cho phù hợp yêu cầu công việc.
Về phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh trong khi số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới hàng tồn kho là khá nhiều, nên việc ghi chép có thể có nhầm lẫn, sai sót.
Về việc áp dụng tin học trong công tác kế toán:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, rất nhiều các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng kế toán máy trong việc tổ chức công tác kế toán, giảm bớt công việc và có được những kết quả đáng kể. Trong khi đó công ty vẫn còn sử dụng kế toán thủ công trong việc hạch toán kế toán với sự giúp đỡ của kế toán Excel. Điều này không còn phù hợp với lượng công việc kế toán ngày càng tăng. Do vậy, em đề xuất công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt công việc kế toán, có thể phải bỏ thêm chi phí và công sức nhưng đạt hiệu quả cao trong công việc nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế đòi hỏi sự nhanh chóng và chính xác.
Đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác tổ chức quản lý và hạch toán NVL nói riêng và hạch toán nói chung cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Thực hiện được điều đó sẽ góp phần vào việc sử dụng NVL hiệu quả hơn nữa và góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Những ưu điểm
Sau một thời gian được thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong, được tiếp xúc với cán bộ, nhân viên kế toán cũng như các phần mà họ phụ trách, em thấy việc hạch toán tại công ty có những điểm nổi bật sau đây:
Công ty tổ chức hệ thống chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản của công ty đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp xếp, phân công các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
Về việc vận dụng hình thức sổ kế toán: Để quản lý và hạch toán các phần hành kế toán, phòng kế toán đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay cũng như ở Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng công ty rất nhạy bén trong công tác quản lý và đang tìm những bước đi mới cho mình. Hiện nay công ty đã áp dụng nhiều chính sách đẻ nâng cao uy tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý NVL nói riêng. Cụ thể công ty đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý NVL từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
Đối với công tác thu mua NVL: Công ty có một đội ngũ cán bộ thu mua hoạt bát, nhanh nhẹn, nắm vững được giá cả trên thị trường, tìm được nguồn mua NVL và thu mua với giá cả phù hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã lập được định mức sử dụng và dự trữ vật liệu cần thiết, hợp lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không bị ngừng trệ, không lãng phí vốn do dự trữ vật liệu tồn kho không cần thiết.
Đối với công tác tổ chức kho NVL: Kho được tổ chức khoa học, bảo quản hợp lý theo tính năng, công dụng của từng loại NVL. Hệ thống kho rộng rãi, thoáng, đủ ánh sáng, thuận tiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê vật liệu.
Đối với khâu sử dụng NVL: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng tiết kiệm vật liệu. Nhờ đó, NVL xuất dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý sản xuất dựa trên định mức NVL trước. khi có nhu cầu về NVL thì các bộ phận sử dụng làm Phiếu yêu cầu lĩnh NVL gửi lên Phòng Kinh doanh, sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của nhu cầu sử dụng NVL, Phòng Kinh doanh xét duyệt. Bằng cách đó vẫn có thể cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời mà tránh được tình trạng hao hụt, lãng phí NVL.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để thực hiện kế toán hàng tồn kho và kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp thẻ song song được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên liên tục một cách tổng hợp tình hình biến động NVL ở kho. Điều này có tác dụng rất lớn vì công ty luôn chú trọng việc bảo toàn giá trị hàng tồn kho cũng như việc tiết kiệm chi phí NVL, hạ giá thành sản phẩm góp phần ngày một hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán NVL. Bên cạnh đó số liệu kế toán được ghi chép rõ ràng, phản ánh trung thực chính xác tình hình hiện có, tăng, giảm NVL trong kỳ. Kế toán TSCĐ và HTK đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho NVL, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo các thông tin về tình hình biến động NVL được chính xác tình hình hiện có, tăng giảm NVL trong kỳ. Kế toán TSCĐ và HTK đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho NVL, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán ,với một đội ngũ nhân viên có trình độ đại học, có kinh nghiệm nghề nghiệp , nhạy bén với những đòi hỏi mới của thị trường, họ được giao nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực của mình. Các nhân viên phòng Kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp thông tin kế toán một cách thường xuyên đầy đủ và chính xác, giúp ban lãnh đạo công ty đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mình.
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế. Giá xuất là giá thực tế đích danh, phương pháp này phản ánh chính xác số vật liệu xuất dùng trong tháng. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận tiện cho việc tính toán, công ty đang tiếp tục nghiên cứu nhằm vi tính hoá toàn phần công tác kế toán tại công ty.
Qua phân tích tình hình chung của công tác kế toán NVL tại công ty, có thể thấy rằng công tác kế toán NVL được tiến hành khá nền nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán, phù hợp với yêu cầu của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho, tính toán phân bổ chính xác giá trị NVL cho từng đối tượng sử dụng.
Những hạn chế
Về phương pháp hạch toán chi tiết NVL:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm song công việc ghi chép nhiều và trùng lặp, tốn nhiều công sức. Mặt khác, do đặc điểm vật liệu ở công ty có nhiều chủng loại, với tấn xuất nhập xuất nhiều, nên công việc theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NVL của kế toán viên không đảm bảo được công việc ghi chép, hạch toán hàng ngày. Do đó, kế toán thanh toán vẫn phải trợ giúp một phần công việc này.
Về phương pháp tính giá NVL xuất kho:
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá xuất kho NVL. Theo phương pháp này, NVL xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Công ty áp dụng phương pháp này, mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là trong tháng số lần nhập, xuất NVL diễn ra thương xuyên. hơn nữa, giá trị thực tế của vật liệu mua vào luôn biến động. Như đã nói ở phần trên, lượng vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu là mua từ bên ngoài và từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá cả ở mỗi nguồn mua cũng sẽ khác nhau, và mỗi lần mua giá cả của từng loại vật liệu ở cùng một nơi cũng có sự khác biệt bởi nền kinh tế thi trường hàng hoá rất phong phú và đa dạng.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính. Việc tổ chức công tác hạch toán hợp lý, đưa ra những thông tin tài chính đầy đủ chính xác là cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận những thời cơ mới, đem lại sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong khi nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì công tác kế toán cần phải được thực hiện một cách khoa học, theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.
Cũng theo đó, kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất cần phải được hoàn thiện và đổi mới. Nếu công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện tốt thì quá trình cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, hợp lý và đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty không bị gián đoạn. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả, từ đó giảm thiếu chi phí, giảm giá thành sản phẩm tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Và ngược lại, nếu công tác kế toán NVL không được thực hiện tốt, kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này khẳng định rằng hoàn thiện công tác kế toán NVL là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong
Về việc xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu
Để thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu được chặt chẽ thống nhất, đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện khi sai sót và thuận tiện cho việc muốn tìm kiếm thông tin về một loại vật liệu nào đó, trước hết công ty nên mở "Sổ danh điểm vật liệu". Sổ danh điểm vật liệu được mở theo tên gọi, quy cách nguyên vật liệu bằng hệ thống chữ số, đơn vị tính và gía hạch toán muốn mở được sổ này trước hết công ty phải xác định số danh điểm vật liệu thống nhất trong toàn công ty chứ không phải xác định tuỳ ý chỉ giữa kho và phòng kế toán.
Sổ danh điểm vật tư còn cung cấp thông tin về giá trị vật liệu xuất, tồn kho bất cứ khi nào theo giá hạch toán. Bởi vì như đã nói ở trên, hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty áp dụng phương pháp thẻ song song và việc tính giá xuất vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì kế toán không theo dõi được gía trị vật liệu xuất kho và tồn kho trong tháng, chỉ đến cuối tháng mới biết được. Như vậy, việc mở sổ danh điểm vật tư sẽ góp phần giảm bớt khối lượng công việc hạch toán, sử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ quản lý, điều chỉnh sản xuất kinh doanh và rất thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán cho phần vận hành hạch toán vật liệu trên máy vi tính
Sổ danh điểm vật liệu có thể được xây dựng theo mẫu sau:
Biểu số 3.1:
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
Danh điểm NVL
Tên NVL
Đơn vị tính
Giá hạch toán
Ghi chú
1521
NVL chính
1521K
Nhóm kính
m2
1521K1
Kính trắng 7ly
m2
…
…
1521G
Nhóm gỗ
1522
NVL phụ
1522S
Nhóm sơn
…
…
Mở sổ danh điểm vật liệu phải có sự kết hợp nghiên cứu của kho, phòng kế toán, sau đó trình lên Giám đốc công ty để thống nhất quản lý và sử dụng trong toàn công ty.
Về việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Do đó đặc điểm vật liệu của ty là đa dạng về chủng loại, hơn nữa hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, biến động ít... cho nên theo em công ty áp dụng phương pháp thẻ song song là chưa phù hợp. Trong điều kiện hiện nay, công ty nên áp phương pháp sổ số dư trong việc hạch toán chi tiết về NVL. Ưu điểm của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của kế toán vật liệu.
Trên cơ sở đó, ở kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị NVL. Với phương pháp này có thể đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
Theo phương pháp sổ số dư, trình tự hạch toán chi tiết NVL được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Giống như phương pháp thẻ song song, tại kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt số lượng. Ngoài ra, cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho vào sổ dư.
Bước 2: Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn làm căn cứ lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu giá trị của từng nhóm, từng loại vật liệu.
Bước 3: Kế toán mở sổ dư sử dụng cho cả năm theo từng kho, từng loại NVL, được ghi một dòng sổ tổng hơp dư về số lượng và giá trị sau đó giao cho thủ kho ghi cột số lượng dư vào cuối tháng và đưa lên phòng kế toán ghi cột số tiền dư bằng cách lấy số lượng ở các sổ dư nhân với giá trị hạch toán.
Về việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo em, với chủng loại và số lượng vật liệu sử dụng cho sản xuất của công ty là rất nhiều, để cho việc ghi sổ và cung cấp thông tin kế toán quản trị về chi phí giá thành được kịp thời, chính xác, thì công ty nên sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho vật liệu. Theo phương pháp này, giá hạch toán có thể là giá do công ty đặt ra hoặc lấy giá bình quân đơn vị từ kỳ trước. Dùng giá hạch toán, kế toán sẽ thường xuyên theo dõi được giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng.
Giá trị vật liệu xuất kho = Lượng vật liệu xuất kho x Giá hạch toán
Cuối tháng, trên cơ sở số liệu, các sổ sách như: Sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập vật liệu, kế toán xác định hệ số giá của vật liệu và tính số chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho giữa gía thực tế và giá hạch toán. Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của công ty.
Hệ số giá
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sau khi đã tính ra được chênh lệch giá trị vật liệu xuất kho, kế toán ghi bút toán điều chỉnh giá trị vật liệu từ giá hạch toán sang giá thực tế theo số chênh lệch được tính.
Đối với vật liệu tồn kho cuối tháng,kế toán sẽ tính theo cách sau:
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
=
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
Về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Đông Phong nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Việc lập dự phòng sẽ giúp công ty chủ động về giá cả thị trường. Việc lập dự phòng có thể được tiến hành như sau:
Số dự phòng cần lập dựa trên số lượng của mỗi loại hàng tồn kho theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá cả trong năm và có kết hợp với dự báo diễn biến giá cả trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần lập cho niên độ sau
=
Số lượng hàng tồn kho mỗi loại
X
Mức chênh lệch giá của mỗi loại
Cuối niên độ kế toán, khi có căn cứ chắc chắn về giá trị thực tế của NVL tồn kho thấp hơn giá trị thị trường,k ế toán ghi bút toán lập dự phòng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sang năm sau, nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập, ghi bổ sung: Nợ TK 632: Số dự phòng bổ sung
Có TK 159:
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159: Số chênh lệch nhỏ hơn
Có TK 632
KẾT LUẬN
Công tác kế toán đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua kế toán, các nhà quản lý có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác, kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra được những quyết định nhanh chóng, có hiệu quả. Quản lý, sử dụng và tổ chức kế toán nguyên vật liệu đạt hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp giảm nguyên vật liệu, giảm giá thành, tăng lợi nhuận tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong được làm quen với thực tế hạch toán nguyên vật liệu cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời em cũng đã nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với công tác quản lý của công ty, thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Trương Anh Dũng cùng các cô chú, anh chị trong Ban lãnh đạo và Phòng Kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Đông Phong đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DT
:
Doanh thu
GTGT
:
Giá trị gia tăng
HĐKD
:
Hoạt động kinh doanh
HTK
:
Hàng tồn kho
LNST
:
Lợi nhuận sau thuế
NVL
:
Nguyên vật liệu
NPT
:
Nợ phải trả
TK
:
Tài khoản
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TS
:
Tài sản
TSCĐ
:
Tài sản cố định
TSNH
:
Tài sản ngắn hạn
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
VND
:
Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
18
Sơ đồ 1.2:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
20
Sơ đồ 1.3:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
21
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
41
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
43
Sơ đồ 2.3:
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
57
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Ký hiệu
Tên bảng, biểu
Trang
Bảng 2.1:
Trích Bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm (2006-2008)
36
Bảng 2.2:
Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2006-2008)
38
Biểu 2.1:
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty
39
Bảng 2.3:
Chứng từ sử dụng tại công ty
49
Biểu 2.2:
Hóa đơn GTGT
67
Biểu 2.3:
Biên bản kiểm nghiệm
68
Biểu 2.4:
Phiếu nhập kho
69
Biểu 2.5:
Phiếu yêu cầu lĩnh nguyên vật liệu
70
Biểu 2.6:
Phiếu xuất kho
71
Biểu 2.7:
Thẻ kho
73
Biểu 2.8:
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
75
Biểu 2.9:
Sổ Nhật ký chung
79
Biểu 2.10:
Sổ Cái tài khoản 152
80
Biểu 3.1:
Sổ danh điểm nguyên vật liệu
91
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31247.doc