Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn ThS Vũ Trọng Nghĩa đã hướng dẫn em thu thập tài liệu và hoàn chỉnh Luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Tổ Chức Lao Động của Công ty Cổ phần kinh doanh xi măng Miền Bắc đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình chỉ bảo em và cung cấp tài liệu cho em hoàn chỉnh Luận văn tốt nghiệp. Hà nội, ngày 05 tháng 6 năm 2009 Sinh viên LỜI MỞ ĐẦU Công tác quản lý tiền lương là một trong những chức năng quan trọng trong công tác

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản trị doanh nghiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tiền lương là một yếu tố chi phối sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nhưng lại là nguồn thu chủ yếu của người lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi tổ chức công tác tiền lương doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và những chính sách, chế độ đối với người lao động Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lương, bảng lương, quỹ lương, định mức lương, lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp đảm bảo sự phân phối công bằng cho mọi người lao động trong quá trình làm việc, làm cho tiền lương thực sự là động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, không ngừng đảm bảo cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động và gia đình họ là một việc cần thiết và cấp bách. Sau thời gian thực tập khảo sát tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh doanh và đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy ThS.Vũ Trọng Nghĩa em đã chọn đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc ” Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lương, em phân tích và đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lương tại Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc, những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những phương hướng, giải pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức trả lương có hiệu quả. Bố cục đề tài bao gồm ba phần: Chương 1: Tổng quan về công ty Chương2: Thực trạng về các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Do thời gian có hạn và những kiến thức về lí luận và thực tiễn, nội dung của chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn . CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC 1.1 Giới thiệu chung về công ty 1.1.1. Vài nét sơ lược về công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc - Tên công ty : Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc - Tên giao dịch quốc tế: NORTH TRADE IN CEMENT CORPORATION - Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 24/04/2006 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. - Tên viết tắt: NORCEMCO., CORP - Trụ sở chính: 21B- Cát Linh- Đống Đa- Hà Nội - Telephone: (04) 8232882 (04) 7332308 - Fax: (04) 8457186 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc là một thành viên của tổng công ty xi măng với nhiệm vụ chính là cung cấp vật tư chủ yếu là than cho các công ty xi măng như công ty xi măng Hoàng thạch, Bỉm Sơn, Hải Phòng, Bút Sơn, Tam Điệp, …. Công ty còn tiến hành kinh doanh vận tải tiến hành chuyên chở hàng hóa, vật tư cho các đơn vị khách hàng. Công ty đang có hệ thống sà lan để chuyên chở theo đường biển. Công ty còn tiến hành kinh bất động sản cho thuê và bán nhà và cho thuê các bãi, văn phòng và nhà kho. 1.1.3 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc là doanh nghiệp nhà nước hoạch toán kinh tế độc lập,Trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam .Được thành lập theo quyết định số 842 / BXD -TCCB ngày 03/12/1990 của bộ trưởng bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty Vận Tải - Bộ xây dựng . Công ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 05/01/1991. Ngày 12/02/1993 Bộ trưởng bộ xây dựng ban hành quyết định số 022A/BXD-TCLD Thành lập lại công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc. Ngày 22/02/2006 Bộ trưởng đã có quyết định số 280/QD-BXD về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Kinh doanh xi măng Miền Bắc thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam thành Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc. Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 24/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Với tổng vốn điều lệ 65.000.000 (đ) trong đó nhà nước chiếm giữ hơn 50% cổ phần (55,37%). 1.1.4 Các lĩnh vực hoạt động của công ty Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: - Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng. - Kinh doanh các vật tư xây dựng, nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt). - Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. - Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng sử chữa ô tô. - Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia cho sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội. - Kinh doanh cho thuê văn phòng, nhà kho, cửa hàng và bến bãi. - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. - Lập dự án đầu tư, xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị, khu đô thị mở, khu kinh tế, khu công nghệ cao và khu giải trí cao cấp (không bao gồm dịch vụ thiết bị công trình). - Kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn quản lý, quảng cáo bất động sản. - Kinh doanh vận tải biển trong nước và quốc tế. - Cung ứng cho thuê tầu biển. - Kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, nhà hàng, khách sạn (Không bao gồm kinh doanh quán Bar, Phòng hát Karaoke, Vũ trường). 1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 1.2.1. Sơ đồ (trang bên) 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức - Công ty Cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty đợc Đại hội cổ đông nhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty như sau: Đại hội đồng cổ đông - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại HĐQT của công ty có 05 thành viên. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc công ty. - Quyết định chiến lược của công ty; Thông qua kết quả sản xuất hàng năm của công ty: Tổng lỗ, tổng lãi, chi phí của toàn công ty và văn phòng công ty; Đưa ra quy chế trả lương để thông qua đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát - Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Giám đốc - Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao; Là chủ tài khoản của công ty; Trực tiếp phụ trách các phòng ban, giúp Hội Đồng Quản Trị đưa ra các quyết định về thi đua khen thưởng, nâng bậc, tăng lương; Trực tiếp quyết định tuyển dụng và kí kết hợp đồng trong quyền hạn cho phép. Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TTKD VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH TẠI HOÀNG MAI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TAI PHÚ THỌ CHI NHÁNH TẠI BỈM SƠN CHI NHÁNH TẠI NINH BÌNH CHI NHÁNH TẠI HÀ NAM CHI NHÁNH TẠI HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TẠI HOÀNG THẠCH CHI NHÁNH TẠI QUẢNG NINH CHI NHÁNH TẠI PHẢ LẠI ĐOÀN VẬN TẢI VĂN PHÒNG CÔNG TY PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH, PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ TÀI CHÍNH PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG KINH DOANH BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TÀU BIỂN Phó giám đốc - Trực tiếp giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty và khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành giải quyết những công việc chung do giám đốc ủy quyền. - Văn phòng Công ty: Là đơn vị quản lý hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan công ty; phục vụ và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất kinh doanh phự hợp với chiến lược phát triển của công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám. Giúp Giám đốc công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện công tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy múc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu, vật tư trong công ty; nghiờn cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất kinh doanh. - Phòng Đầu tư và phát triển: Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề của công ty. - Phòng Kinh doanh vận tải: Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác vận tải và kinh doanh vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty; tổ chức thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải. - Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý trong công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và công ty. - Phòng Kế toán thống kê tài chính: Tham mưu cho Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn công ty theo đúng Luật Kế toán.  Khối chi nhánh - Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và cung ứng trực tiếp các loại hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty xi măng. 1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương 1.3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của công ty 1.3.1.1 Đặc điểm sản phẩm - Công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc là doanh nghiệp thương mại dịch vụ, đóng vai trò ở giữa, trung gian giữa các hình thức thu mua và giao nhận vận chuyển hàng hóa vật tư. Chẳng hạn công ty lấy than từ Tổng công ty than Việt Nam và tiến hành giao, bán hay vận chuyển cho công ty xi măng. - Ngoài ra công ty còn tiến hành quá trình sản xuất phục vụ cho quá trình chế biến nguyên liệu thu mua về như dây truyền xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại. - Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là than cám cho các công ty xi măng và các loại phụ gia cho quá trình chế biến xi măng như: đá banzan, đá silic, clinke, thạch cao… 1.3.1.2. Đặc điểm kinh doanh Kinh doanh than - Công ty tiến hành thu mua than của Tổng Công ty than Việt Nam tại các mỏ than thuộc tỉnh Quảng Ninh. Than được vận chuyển bằng đường biển và giao nhận trực tiếp cho các nhà máy xi măng tại cảng như Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch; đối với các nhà máy xi măng khác, Công ty tiến hành kết hợp vận chuyển bằng cả đường thủy; đường bộ bằng ô tô và đường sắt. - Hiện nay khách hàng của Công ty là các nhà máy xi măng lớn trong cả nước, bao gồm: Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bút Sơn, Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Tam Điệp và Xi măng Hà Tiên 2. Công ty là đơn vị duy nhất cung cấp 100% nhu cầu than cho tất cả các nhà máy xi măng nêu trên. Chủng loại than cung cấp của công ty là loại 3B, 3C Kinh doanh các loại phụ gia xi măng - Ngoài than, Công ty còn tiến hành kinh doanh các loại vật liệu phụ gia xi măng khác phục vụ cho việc sản xuất xi măng của các nhà máy như đá Bô xít, đá Bazan, đá đen, đá silíc, quặng sắt. Tương tự như kinh doanh than, các loại phụ gia này được Công ty tiến hành thu mua, tổ chức vận chuyển và bán lại cho các nhà máy sản xuất xi măng. Kinh doanh vận tải - Công ty hiện có một đội 03 sà lan với trọng tải 800 tấn/1 sà lan chuyên vận tải đường thủy. Đối với các hợp đồng vật tải lớn. Công ty tiến hành thuê thêm các phương tiện vận tải ngoài. Công ty chủ yếu thực hiện dịch vụ vận tải cho Công ty Xi măng Vật liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng (đây cũng là một công ty con của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, chịu trách nhiệm phân phối và tiêu thụ xi măng tại thị trờng khu vực miền Trung). Công ty tiến hành vận chuyển Xi măng từ các nhà máy phía Bắc như Bút Sơn, Hoàng Thạch vào các cảng miền Trung bằng đường thủy. - Ngoài ra, Công ty còn tiến hành thực hiện các dịch vụ vận chuyển khác như: Vận chuyển Clinker giữa các nhà máy xi măng, thực hiện dịch vụ trung chuyển than từ cảng ra các tàu lớn phục vụ mục đích xuất khẩu than. Sản xuất và kinh doanh xỉ - Công ty có một Xí nghiệp Tuyển xỉ Phả Lại đặt tại Chí Linh, Hải Dương. Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua xỉ phế liệu của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tiến hành phân loại thành than phế liệu và xỉ, sấy và đóng bao. Các sản phẩm xỉ này đợc sử dụng làm chất phụ gia chế tạo bê tông, chủ yếu cung cấp phục vụ cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện tại miền Trung. Kinh doanh kho bãi - Công ty hiện đang tiến hành kinh doanh dịch vụ kho bãi tại khu vực Trung Hòa - Nhân Chính Hà Nội trên diện tích khoảng 6.500 m2 trong thời gian tới, Công ty sẽ có kế hoạch nhằm tận dụng tốt hơn diện tích kho bãi nêu trên. Kinh doanh bất động sản - Công ty hiện đang tiến hành xây dựng dự án tòa nhà ở Trung Hòa- Nhân Chính. Đây là dự án có quy mô lớn công ty đang có kế hoạch bán và cho thuê nhà. 1.3.2 Đặc điểm lao động trong công ty 1.3.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1.Tổng 282 100 284 100 311 100 2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34 - Khối VP 58 20.57 60 21.13 70 22.50 - Khối đơn vị 122 43.26 124 43.66 117 37.62 3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66 - Khối VP 59 20.92 61 21.48 62 19.92 - Khối đơn vị 43 15.25 40 14.08 42 13.50 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động ) - Nhận xét: . Theo cơ cấu lao động theo giới tính là tương đối hợp lý. Theo số liệu thì số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ. Điều này cũng dễ hiểu vì xuất phát từ đặc điểm hoạt động của công ty là công ty cung cấp vật tư xi măng và vận chuyển hàng hóa nguyên vật liệu cho các công ty xi măng nên cần nhiều lao động nam . 1.3.2.2. Cơ cấu lao động theo tuổi Bảng 4: Cơ cấu lao động theo tuổi Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Độ tuổi: 20-30 51 18.09 60 21.13 65 20.90 Độ tuổi: 31-40 86 30.50 82 28.87 90 28.94 Độ tuổi: 41-50 120 42.55 121 42.60 140 45.02 Độ tuổi: 50+ 25 8.86 21 7.40 24 5.14 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) - Nhận xét: Năm 2008, tuổi trung vị của công ty là 40 tuổi. Cơ cấu này hợp lý nếu xét theo khía cạnh cơ cấu tuổi vì ở độ tuổi từ 20 đến 40 chiếm khoảng 75% trong khi độ tuổi trên 50 tuổi chỉ chiếm hơn 5%, do đặc điểm lao động ở độ tuổi trung niên nhiều nên họ có kinh nghiệm cao, làm việc có trách nhiệm,… Dựa vào bẳng số liệu ta thấy tổng số lao động qua 3 năm của công ty là tương đối ổn định. Điều này cũng tương ứng quỹ tiền lương của công ty cũng tương đối ổn định. Xét về mặt kinh tế thì tình hình lao động như vậy không hẳn đã là tốt bởi lẽ khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt thì công ty sẽ mở rộng quy mô và khi đó công ty sẽ tuyển thêm lao động và khi đó lao động trong công ty sẽ tăng nhanh. Theo đường cong kinh nghiệm thì doanh nghiệp sử dụng thêm lao động thì khi đó chi phí trung bình cho một lao động sẽ có xu hướng giảm dần. Chi phí lao động đó là chi phí tiền lương đó là một phần của chi phí sản xuất. 1.3.2.3 Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Đại học 115 46.89 120 42.25 140 45.02 CD, TC 56 19.86 58 20.42 62 19.94 LĐ phổ thông 111 33.25 106 37.33 109 35.04 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) - Nhận xét: Nhìn vào bảng cơ cấu lao động theo trình độ trong những năm gần đây tỷ lệ lao động tốt nghiệp đại học công ty là rất cao chiếm đến 45%, tổng số lao động tốt nghiệp cao đẳng chiếm đến 20%. Công ty có tỷ lệ lao động có trình độ chiếm tỷ trọng cao. Công ty có đội ngũ lao động có trình độ vì vây công ty cần phải có các chính sách tiền lương phù hợp để có thể giữ chân đội ngũ lao động này cũng như thu hút nguồn lao động khác từ bên ngoài công ty 1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Kinh doanh xi măng Miền Bắc Theo bảng số liệu thì tổng tài sản của công ty không ngừng tăng nhanh đặc biệt là trong năm 2008. Năm 2007 so với năm 2006 tổng tài sản tăng 88.436,320 (trđ) tương ứng tốc độ tăng 104%, còn năm 2008 thì tổng tài sản tăng 799.679,209 (tr đ) tương ứng tốc độ tăng 462%. Điều đó cho thấy doanh nghiệp kinh doanh tốt công ty không ngừng mở rộng đầu tư tài sản. Tổng doanh thu cũng là một chỉ tiêu biến động lớn. Theo bảng số liệu thì doanh thu năm 2007 tăng lên 314.745,331 (tr đ) so với năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng 85%. Còn năm 2008 thì số tuyệt đối tăng doanh thu là 471.711,296 tương ứng tốc độ tăng 66%. Mặc dù tốc độ tăng doanh thu của công ty năm 2008 có thấp hơn năm 2007 nhưng nhìn về tình hình chung là tôt vì cuối năm 2008 Việt Nam cùng với Thế giới đang bị khủng hoảng kinh tế. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhanh từ 1.926,169 (tr đ ) năm 2006 lên 8.728,959 (tr đ ) năm 2007 và đến năm 2008 tăng lên 29.394,000 (tr đ) . Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu khá tổng quát và nó phản ánh một cách chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của 2007 so với 2006 là 353,177%, lợi nhuận sau thuế 2008 so với 2007 tăng 267,673% vậy công ty làm ăn rất hiệu quả. Theo bảng số liệu thì năng suất lao động bình quân của công ty tăng nhanh. Công ty tính năng suất lao động theo giá trị. NSLĐ= DT/ Tổng LĐbq. Năng suất lao động của công ty năm 2007 so với 2006 tăng 1.099,032 (tr đ) tương ứng tốc độ tăng khoảng 84% con NSLĐ năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 1.307,605 (tr đ) tương ứng tốc độ tăng 54%. Nhìn chung năng suất lao động của công ty không ngừng tăng nhanh. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì công ty sẽ xây dựng kế hoạch quỹ tiến lương. Công ty sẽ dự tính quỹ tiền lương kế hoạch theo cách sau: vì tiền lương được coi là yếu tố chi phí sản xuất nên ta có: QTL=DT-CP (chưa có lương)- LN và được điều chỉnh theo tốc độ tăng giá của lạm phát, và tốc độ tăng lao động của doanh nghiệp và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008 Đơn vị : tr đ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1. Tổng tài sản 84.336,630 172.772,950  972.452,159 88.436,320 104,861 799.679,209 462,850 2. Doanh thu 369.443,373 684.188,704 1.155.900,000 314.745,331 85,195 471.711.296 68,945 3. Chi phí 366.768,138 675.459,745 1.123.806,000 309.016,372 84,254 448.346,255 66,376 4. Lợi nhuận trước thuế 2.675,235 8.728,959 32.094,000 6.053,724 226,286 23.365,041 267,673 5. Thuế TNDN 749,066 0,000 2.700,000 -749,066 -100 2.700,000 - 6. Lợi nhuận sau thuế 1.926,169 8.728,959 29.394,000 6802,790 353,177 20.665,041 236,741 7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu(%) 0,500 1,300 2,542 2,161 0,050 8. Tổng số lao động bq 282 284 311 2 0,709 27 9,507 9. Năng suất lao động bq 1.310,083 2.409,115 3.716,720 1.099,032 83,890 1.307,605 54,278 ( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH XI MĂNG MIỀN BẮC 2.1. Thực trạng công tác trả lương của công ty 2.1.1. Căn cứ để thực hiện công tác tiền lương 2.1.1.1. Nguyên tắc trả lương của công ty Công ty đã áp dụng các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau. Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này được công ty áp dụng để đánh giá và so sánh và thực hiện trả lương. Những lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nhưng có mức hao phí sức lao động ( đóng góp sức lao động) như nhau thì được trả lương như nhau. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm được sự công bằng, bảo đảm sự bình đẳng trong trả lương. Điều này sẽ có khuyến khích rất lớn đối với người lao động. . Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức và phân biệt công bằng, chính xác trong tính toán trả lương. Nguyên tắc 2: Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lương của người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách quan. Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Xét các yếu tố, các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương bình quân ta thấy tiền lương tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn... đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý lao động như trên thì tăng năng suất lao động còn do các nguyên nhân khác tạo ra như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên... rõ ràng là năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lương cho người lao động. Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ của công ty là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân của người lao động cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương. Có như vậy mới khuyến khích người lao động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc, nhất là trong các công việc đòi hỏi kiến thức và tay nghề cao. Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc. Những người làm việc trong điều kiện năng nhọc độc hại hao tốn nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường. Sự phân biệt này làm cho tiền lương bình quân trả cho người lao động làm việc ở những nơi, có điều kiện lao động khác nhau là rất khác nhau. Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lương, phân biệt theo điều kiện lao động, công ty sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho lao động ở những công việc có điều kiện làm việc rất khác nhau. 2.1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty Xác định tiền lương tối thiểu là một công việc cần làm trong quá trình thực hiện công tác trả lương trong doanh nghiệp. Tiền lương tối thiểu không những là mốc, danh giới để doanh nghiệp cần phải trả cho người lao động mà phần nào còn nói lên được tình hình hoạt động của công ty. Theo quy định của pháp luật thì tiền lương doanh nghiệp phải trả không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định. Tháng 1/2008 tiền lương tối thiểu chung nhà nước quy định là 540.000 (đ ). Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn , được tính theo công thức sau : TLmindn =TLmin x (1+K đc) Trong đó: Lmindn: tiền lương tối thiểu doanh nghiệp Tlmin : tiền lương tối thiểu nhà nước quy định (hiện nay tiền lương tối thiểu chung là 540.000 đ) Kđc : hệ số điều chỉnh tiền lương tăng thêm (Kđc tối đa bằng 2 lần so với tiền lương tối thiểu vùng) Do công ty hoạt động trên nhiều vùng nên tiền lương tối thiểu công ty năm 2008 phải tính dựa vào tiền lương tối thiểu vùng. Theo quy định thì mức lương tối thiểu vùng được tính bằng bình quân gia quyền giữa các vùng. Tiền lương tối thiểu vùng được xác định theo công thức. Công ty hoạt động nhiều địa bàn đối với các chi nhánh, văn phòng đóng ở địa bàn Hà nội và TPHồ Chí Minh thì theo quy định mức lương tối thiểu chung của vùng đó là 620.000 (đ) còn các chi nhánh, văn phòng đóng ở các thành phố loại II ( Hải Phòng, Hà nam, …) thì mức lương tối thiểu chung của vùng đó là 580.000 (đ) còn lại là 540.000 (đ). Theo đó tiền lương tối thiểu vùng năm 2008 được tính như sau: TLmindn = = 582.000 đ/người/tháng. Do các chỉ tiêu tài chính năm kế hoạch của công ty đều đảm bảo 3 điều kiện quy định tại tiết b , điểm 1 , mục 3 của thông tư số 07/2005/TT- BLĐTBXH ngày 05/12/2007 thì công ty chọn Kđc=1.758 TLmin dn= 582.000*(1+1.758)=1.605.000 (đ) Nhìn chung mức tiền lương tối thiểu của công ty là khá cao. Từ đó cũng phản ánh được thu nhập và tiền lương của người lao động so với ngành khác và cùng ngành. Chính sách tiền lương tối thiểu của công ty là trả lương cao nên công ty đã thu hút và gìn giữ được đội ngũ công nhân viên có trình độ và năng lực làm việc ở công ty. Như trên đã nói đội ngũ lao động của công ty chiếm gần 50% là đại học và gần 70% là có trình độ trung cấp trở lên. Bảng 2.1 : Bảng tiền lương tối thiểu Đơn vị: 1000 đ Chỉ tiêu KH Năm 2007 TH Năm 2008 TH năm 2008 Tiền lương tối thiểu công ty 1.350 1.385 1.600 ( Nguồn : Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện năm 2008) Đánh giá : tiền lương tối thiểu công ty hàng năm được lập kế hoạch và trong quá trình thực hiện có những điều chỉnh. Sự điều chỉnh này là do sự gia tăng của lạm phát và do chính sách tiền lương của nhà nước. Theo bảng trên thì ta thấy năm 2008 công ty đã không hoàn thành kế hoạch xây dựng tiền lương tối thiểu do tháng 1 năm 2008 nhà nước nâng mức lương tối thiểu chung lên từ 450.000 ( đ) lên 540.000 (đ) do lạm phát của nước ta tăng nhanh. 2.1.2 Xác định kế hoạch quỹ lương của công ty Bảng 2.2: Báo cáo tiền lương năm 2008 và kế hoạch năm 2009 Chỉ tiêu Năm 2008 Kế hoạch năm 2009 Tổng cán bộ công nhân viên 311 người 345 người Tổng quỹ lương 17.000 tỷ đồng 21.347 tỷ đồng Thu nhập bình quân/ đồng/ tháng 4,600 triệu đồng 5,156 triệu đồng ( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch kế hoạch SXKD 2009) - Công ty xác định quỹ tiền lương: Quỹ khen thưởng = 2%, quỹ dự phòng = 8% và quỹ tiền lương của mặt hàng, nhân viên = 92% 2.1.2.1 Xác định nguồn hình thành quỹ lương Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công ty xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm Quỹ tiền lương từ sản phẩm và các công việc hoàn thành. Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang (nếu có). Quỹ tiền lương đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến. Tất cả các nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền lương. Cơ cấu tổng quỹ tiền lương gồm: Quỹ khen thưởng = 2%, quỹ dự phòng = 8% và quỹ tiền lương của mặt hàng, nhân viên = 90%. Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng, động viên, khuyến khích tập thể, cá nhân có những thành tích như hoàn thành công việc trước thời hạn, đạt chất lượng tốt, tiết kiệm chi phí, vượt khó khăn, sang tạo trong công việc, có thành tích nổi trội hoàn thành xuất sắc công việc. Quỹ tiền lương dự phòng ( Vdp) dựng để bổ sung cho những đơn vị ở những tháng có mức sản lượng đạt thấp và chia bổ sung cho các đợn vị trong công ty. Quỹ tiền lương của mặt hàng dùng để chi trả cho các đơn vị trực thuộc của công ty 2.1.2.2 Phương pháp xác định quỹ tiền lương kế hoạch Công thức xác định quỹ tiền lương kế hoạch Trong đó : Vkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch Vkhdg : Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương Vkhcd : tổng quỹ tiền lương ngoài đơn giá tiền lương (Tổng quỹ tiền lương theo chế độ ) a. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương a.1.Xác định đơn giá tiền lương Để xác định đơn giá tiền lương công ty cần xác định các thông số để xác định đơn giá tiền lương công ty cần xác định : - Tiền lương tối thiểu - Hệ số cấp bậc công việc bình quân - Hệ số phụ cấp cụng việc binh quân - Xác định tiền lương giờ - Xác định định mức lao động a.1.1. Xác định tiền lương tối thiểu của công ty Theo cách xác định tiền lương tối thiểu ở mục 2.2.1 trên thì kế hoạch tiền lương tối thiểu của công ty trong năm 2007 là 1.350.000 (đ) và kế hoạch tiền lương tối thiểu năm 2008 là 1.605.000 (đ). a.1.2. Xác định Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân: Công thức: (*) Trong đó: L: số lao động có hệ số lương cấp bậc i Hcbi: hệ số lương cấp bậc i m: số cấp bậc công việc của công ty Căn cứ vào công đoạn và quy trình sản xuất kinh doanh công ty tiến hành phân công, bố trí lao động cần thiết cho từng mặt hàng từng công việc Căn cứ kế hoạch công ty về từng mặt hàng của mình sẽ sản xuất và kinh doanh trong năm và kết quả xác định định mức lao động mà công ty sẽ bố trí lao động cho phù hợp. Đối với cấp bậc công việc lại có hệ số chức danh công việc nhất định vì vậy khi tính khi xác định hệ số ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21251.doc
Tài liệu liên quan